Tài liệu Độ lún cố kết của nền theo quá trình gia tải nhiều cấp trong gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp gia tải trước: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 30
ĐỘ LÚN CỐ KẾT CỦA NỀN THEO QUÁ TRÌNH GIA TẢI
NHIỀU CẤP TRONG GIA CỐ NỀN ĐẤT YẾU
BẰNG BẤC THẤM KẾT HỢP GIA TẢI TRƯỚC
PHAN HUY ĐÔNG*
Consolidation settlement of soil under multi – stage loading in soft soil
improvement by PVP with surcharge
Abstract: Soft soil improvement by PVD combined with surcharge and/or
vacuum preloading has been widely applied for industrial projects,
transport as well as infrastructures in Vietnam. In practical design, the
coupled radial-vertical flow problem has been employed by either analytical
solution or numerical simulation. However, the nonlinear consolidation
considering the multi-stage loadings has not been incorporated in most
design standards in Vietnam. This matter has not reflect the real condition
of ground since the construction loads of buildings or embankments on
clayed soil are usually applied gradually to extend loading rate in order to
against sliding failure or due to construction requ...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 650 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Độ lún cố kết của nền theo quá trình gia tải nhiều cấp trong gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp gia tải trước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 30
ĐỘ LÚN CỐ KẾT CỦA NỀN THEO QUÁ TRÌNH GIA TẢI
NHIỀU CẤP TRONG GIA CỐ NỀN ĐẤT YẾU
BẰNG BẤC THẤM KẾT HỢP GIA TẢI TRƯỚC
PHAN HUY ĐÔNG*
Consolidation settlement of soil under multi – stage loading in soft soil
improvement by PVP with surcharge
Abstract: Soft soil improvement by PVD combined with surcharge and/or
vacuum preloading has been widely applied for industrial projects,
transport as well as infrastructures in Vietnam. In practical design, the
coupled radial-vertical flow problem has been employed by either analytical
solution or numerical simulation. However, the nonlinear consolidation
considering the multi-stage loadings has not been incorporated in most
design standards in Vietnam. This matter has not reflect the real condition
of ground since the construction loads of buildings or embankments on
clayed soil are usually applied gradually to extend loading rate in order to
against sliding failure or due to construction requirement. During loading,
total excess pore water pressure at any given loading stage depends on the
excess porter pressure retained from previous stage, and therefore it also
affects the general consolidation degree of ground. This paper introduces a
practical method for estimating consolidation degree of ground that
incorporate influences of loading rate and loading pattern. In addition, the
method also considers influences of smear effect and well resistance effects.
The analysis and comparison based on data at a soil improvement project
using PVD combined with vacuum and surcharge preloading indicate the
beneficial use of the method.
1. GIỚI THIỆU*
Giải pháp gia tải trước kết hợp với vật thoát
nước thẳng đứng (VTNTĐ) như bấc thấm
(PVD), giếng cát (SD), đã và đang được áp
dụng khá phổ biến ở nước ta hiện nay trong
công tác xử lý nền đất yếu cho các công trình
xây dựng, giao thông, hạ tầng, công nghiệp,...
Trong thực tế thi công công trình trên nền đất
yếu, tải trọng của công trình cũng như tải trọng
từ các lớp đất đắp sẽ được tăng theo từng cấp,
ở mỗi cấp lại được duy trì trong thời gian nhất
định nhằm làm giãn tốc độ gia tải. Mục đích
của việc làm này là nền có đủ thời gian cố kết,
* Bộ môn Cơ học đất-Nền móng, Đại học Xây dựng
E-mail: dongph@nuce.edu.vn
sức kháng cắt (cường độ) tăng, tránh mất ổn
định trượt trước khi thi công đắp các lớp tiếp
theo. Như vậy, trong quá trình gia tải, tổng áp
lực nước lỗ rỗng dư ứng với mỗi cấp tải trọng
sau sẽ phụ thuộc vào áp lực nước lỗ rỗng dư
còn lại từ các cấp gia tải trước đó, và do đó
cũng sẽ ảnh hưởng đến độ cố kết chung của
nền. Trong thực hành thiết kế hiện nay, ngay cả
trong các tiêu chuẩn thiết kế đang được áp
dụng rộng rãi tại Việt Nam (TCVN 9355:2013,
TCVN 9355:2012, 22TCN 262:2000, TCVN
9842:2013), tải trong được mô tả thành tăng tức
thời mà chưa mô tả được quá trình gia tải nhiều
cấp theo điều kiện thi công. Mặc dù trường hợp
xem tải trọng tăng một cấp tuyến tính đã được
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 31
tính đến (mục VI.5, 22TCN262-2000) thì độ cố
kết trong giai đoạn tăng tải trọng được xác định
gần đúng theo suy diễn hình học mà không có
định lượng cụ thể.
Hình 1. Sơ đồ gia tải và độ lún cố kết điển hình theo điều kiện thi công thực tế
Lý thuyết cố kết thấm có kết hợp vật thoát
nước thẳng đứng lần đầu tiên đã được phát triển
bởi Barron (1948). Nhiều nghiên cứu về sau đã
được mở rộng để mô tả được cả quá trình thoát
nước thẳng đứng, mở rộng lý thuyết cố kết thấm
tuyến tính và cả phi tuyến để mô tả được gần
đúng hơn với ứng sử thực tế của nền. Trong đó
nghiên cứu của Hansbo và cộng sự (1981),
Deng và cộng sự (2013), chỉ ra rằng ảnh
hưởng của sức cản thoát nước đứng của bấc
thấm (well resistance) cần phải được tính toán
đến, đặc biệt là khi bấc thấm cắm sâu. Thực tế,
ảnh hưởng của sức cản thoát nước đứng có thể
do một số nguyên nhân như: do tiết diện ngang
của bấc thấm giảm, bấc thấm bị xoắn vặn, hay
do các hạt mịn thẩm thấu qua lớp vỏ của bấc
thấm khi bấc thấm cắm sâu vào đất. Ảnh hưởng
của vùng xáo động (smear effect) xung quanh
VTNTĐ (thường chỉ xét khi thi công bấc thấm,
còn với cọc cát, giếng cát thì không xét đến)
cũng đã được thực hiện bởi nhiều tác giả như
Walker and Indraratna (2007). Một số nghiên
cứu như Conte and Troncone (2009), Geng và
cộng sự (2012) hay Lu và cộng sự (2011) đã kể
đến được ảnh hưởng của tốc độ gia tải, thời gian
gia tải. Ngoài ra, một số nghiên cứu xét đến ảnh
hưởng phi tuyến khi quan hệ ứng suất biến dạng
của nền là phi tuyến và cả khi dòng thấm không
tuân thủ định luật thấm Darcy như Walker và
cộng sự (2012).
Bài báo này nhằm mục đích giới thiệu bài
toán cố kết thấm đối xứng trục phi tuyến khi
kể đến ảnh hưởng của tốc độ gia tải, thời gian
gia tải, và xét đến cả ảnh hưởng của vùng xáo
động (smear zone) và ảnh hưởng lực cản thấm
(well resistance). Từ lời giải của bài toán tổng
quát của phương trình vi phân cơ bản, một số
trường hợp riêng sẽ được phân tích cụ thể.
Các ví dụ phân tích sẽ được thực hiện sử dụng
số liệu tại một dự án thi công xử lý nền cụ thể
và so sánh với kết quả quan trắc thực tế, từ đó
khẳng định độ chính xác khi tính toán dự báo
độ lún cố kết của nền gia cố bằng phương
pháp này.
2. LÝ THUYẾT CỐ KẾT THẤM ĐỐI
XỨNG TRỤC PHI TUYẾN
2.1. Phương trình vi phân cơ bản
Phương trình vi phân cơ bản của bài toán cố
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 32
kết thấm đối xứng trục tổng quát được xây dựng
trên sơ đồ Hình , trong đó có kể đến ảnh hưởng
của khu vực bị xáo động quanh VTNTĐ (smear
zone) làm hệ số thấm ngang ở vùng xáo động bị
giảm theo một trong ba trường hợp Dạng I,
Dạng II và Dạng III, tương ứng.
Hình 2. Sơ đồ tính cho bài toán cố kết thấm đối xứng trục
Một số giả thiết được sử dụng như sau:
1. Biến dạng trong vùng có VTNTĐ và biến
dạng ở khu vực đất xung quanh là bằng nhau và
chỉ xét đến biến dạng theo phương đứng. Các
mối quan hệ phi tuyến của tính thấm và tính nén
của đất được mô tả như sau:
'
0 '
0
log sce e C
(1)
0
0
log hkh
h
ke e C
k
(2)
0
0
log vkv
v
ke e C
k
(3)
trong đó: Cc, Ckh và Ckv lần lượt là chỉ số
nén, chỉ số thấm theo phương ngang và chỉ số
thấm đứng; kh, kh0 là hệ số thấm ngang tại thời
điểm t và tại thời điểm ban đầu trong vùng
không bị xáo động; kv, kv0 là hệ số thấm ngang
tại thời điểm t và tại thời điểm ban đầu trong
vùng không bị xáo động; e, e0 là hệ số rỗng tại
thời điểm t và tại thời điểm ban đầu; 's và ' 0s là
ứng suất hữu hiệu trung bình trong đất tại thời
điểm t và tại thời điểm ban đầu;
2. Dòng thấm đứng và ngang tuân thủ định
luật thấm Darcy.
3. Ảnh hưởng đến khả năng thoát nước
ngang trong vùng xáo động (smear zone) được
mô tả như sau:
( ) ( )r hk r k f r (4)
trong đó: kh biến đổi trong suốt quá trình
thoát nước theo phương trình (2). Trong
vùng bị xáo động, giá trị năng tăng từ ks đến
kh theo qui luật hàm f(r) như mô tả trong
hình 2.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 33
4. Lượng nước thoát ra khỏi VTNTĐ bằng
lượng nước chảy vào. Khi đó:
w
2
2s w
w 2
w w
u u( )[2 r ] wr r r
kk r r
r z
(5)
với uw là áp lực nước lỗ rỗng dư trong
VTNTĐ tại các độ sâu khác nhau, us áp lực
nước lỗ rỗng dư trong nền đất xung quanh
VTNTĐ tại độ sâu bất kỳ; rw, rs và rc lần lượt là
bán kính của VTNTĐ, của vùng xáo động và
vùng ảnh hưởng; kr(r) là hệ số thấm của nền đất
xung quanh có thể biến đổi theo bán kinh r theo
các dạng I, Dạng II và Dạng III; kw là hệ số
thấm của VTNTĐ và sẽ là hằng số trong suốt
quá trình cố kết (Hình ).
5. Tải trọng đắp tại mức mặt nền đất yếu
tăng từng cấp theo hàm thời gian như sau:
( ) ( )up t p g t (6)
trong đó pu là giá trị tổng tải trọng ở các lần
gia tải và biến đổi theo hàm g(t) theo thời gian.
Phương trình vi phân cơ bản của bài toán cố
kết thấm đối xứng trục được mô tả dựa vào giả
thiết tổng biến dạng thể tích bằng tổng lượng
nước thoát ra theo cả hai phương đứng và
phương ngang (xuyên tâm) như sau:
2
2
w w
( )1 sv s vr u kk r ur
t r r r z
(7)
trong đó su là áp lực nước lỗ rỗng dư trung
bình của đất xung quanh VTNTĐ tại độ sâu
bất kỳ, v là biến dạng thể tích của khối đất và
của VTNTĐ. Tiếp tục biến đổi với các điều
kiện biên tương ứng, sau đó giải phương trình
vi phân sẽ thu được nghiệm là giá trị su theo độ
sâu và thời gian như sau (chi tiết lời giải tham
khảo các nghiên cứu của tác giả Lu và cộng
sự, 2011, 2015):
0 2
1 0
2 ( )( )sin( )
h
m h m h m
T
T T t
s u
m
dg t Mu p e p e e dt
M dt H
(8)
2
2 0
0
84 vm e
h c
k Mr
k H F
(9)
trong đó H chiều dài đường thoát nước theo
phương đứng; M=(2m-1)/2; m=1,2,3; Fc là
hệ số kể đến ảnh hưởng của kích thước hình
học và đặc điểm của bấc thấm; m là hệ số
tính toán kể đến ảnh hưởng của vùng xáo
động và khả năng thoát nước, trong công thức
(9), hệ số m được đơn giản hóa khi không xét
đến sức cản thấm trong bấc thấm (chi tiết về
thông số này xem trong Xie và cộng sự, 2009
hoặc Lu và cộng sự, 2015).
Hệ số cố kết của nền được xác định theo
nguyên lý ứng suất như sau:
0
2
1 0
2 ( )( ) ( ) ( )
h
m h m h m
T
T T t
h h
m u
p dg tU T g T e e e dt
M p dt
(10)
2.2. Lời giải cho một số trường hợp đặc
biệt
Hình 3. Một số trường hợp gia tải.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 34
(1) Trường hợp tải trọng tức thời
Tải trọng tăng tức thời theo thời gian như mô
tả trong Hình .a, khi đó ta có:
1
2( , ) sin( )m hTus
m
p Mu z t e z
M H
(11)
2
1
2( ) 1 m hTh
m
U T e
M
(12)
(2) Trường hợp tải trọng tăng tuyến tính
một cấp
Trường hợp tải trọng tăng tuyến tính theo
một cấp và giữ ổn định được mô tả trong
Hình .b, khi đó ta có:
1
1
1 1
( )
1
1 1
2 (1 ) sin( ),
( , )
2 ( ) sin( ),
m h
m h h m h
T
u
h h
m m h
s T T T
u
h h
m m h
p e M z T T
M T H
u z t
p e e M z T T
M T H
(13)
1
12
11 1
( )
12
1 1
2(1 ) ,
2( )1 ,
m h
m h h m h
T
h
h h
mh m h
p T T T
h h
m m h
T e T T
T M T
U
e e T T
M T
(14)
(3) Trường hợp tải trong tăng tuyến tính
nhiều cấp
Trường hợp tổng quát và thông thường gặp
đó là khi nền đất yếu không đủ chịu tổng tải
trọng đắp lớn, cần thi công nhiều bước, mỗi
bước có một thời gian đợi nhất định như trình
bày trong Hình .c. Khi đó tải trọng gia tải được
mô tả dưới dạng sau:
1 (2 2) (2 2) (2 1)
(2 1) (2 )
0 0;
( ),
( )
,
i i h h i h i h h i
i h i h h i
p
a R T T T T T
g t
a T T T
(15)
với ai = pi/pu; Ri = (ai-ai-1)/(Th(2i-1)-Th(2i-2)); i là
chỉ số cho bước tải trọng thứ i=1,2,3; pi là tải
trọng cuối cùng ở cấp thứ i;
Giá trị áp lực nước dư trung bình trong đất
tại độ sâu z được xác định như sau:
( 2 2)( )( )
( , )
1 1
2 sin( ) ( )m h h jm h s
i
T TT Tu
s z t j
m jm
p Mu z R e e
M H
(16)
với Ts = min(Th, Th(2j-1)) và j =1,2,3
Độ cố kết trung bình của nền được xác định
như sau:
(2 2)( )( )
2
1 1
2( ) ( )m h h jm h s
i
T TT T
p h j
m jm
U g T R e e
M
(17)
3. ÁP DỤNG TÍNH TOÁN CHO
TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
3.1 Giới thiệu dự án
Nhằm kiểm tính phương pháp tính toán, phân
tích tiếp theo dựa trên số liệu đầu vào tại một dự
án có công tác xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm
kết hợp với hút chân không và tải trọng đắp. Dự
án thuộc khu vực khí điện đạm Cà Mau, Tỉnh
Cà Mau. Địa chất điển hình tại khu vực được
trình bày trên hình 4.
Hình 4. Lát cắt địa chất tại khu vực khảo sát.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 35
Hình 4 trong đó lớp đất yếu số 1 là bùn sét
lẫn hữu cơ trạng thái dẻo nhão đến nhão phân
bố đến độ sâu từ 17m đến 18m trên toàn khu
vực dự án.
Hình 5 trình bày một số chỉ tiêu cơ lý đặc
trưng của nền đất biến động theo độ sâu tại khu
vực dự án. Số liệu trên hình 5 cho thấy nền đất
yếu ở trạng thái cố kết thường. Lớp đất yếu có
hệ rố rỗng lớn, các chỉ số nén lớn.
Khu vực dự án có tổng diện tích xấp xỉ 20 ha,
được chia thành nhiều khu vực nhỏ nhằm kiểm
soát chất lượng trong quá trình thi công và phù
hợp với mặt bằng xử lý nền. Khu vực xem xét
có diện tích xấp xỉ 2 ha.
0
5
10
15
20
25
30
0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2
Cc chỉ số nén
Cr Chỉ số nén lại
Đ
ộ
s
â
u
(
m
)
Cc, Cr
0
5
10
15
20
25
30
0 0,5 1 1,5 2
Pc-Áp lực tiền
cố kết
Us bản thân
p'c (kg/cm2)
Đ
ộ
s
â
u
(m
)
0
5
10
15
20
25
30
0 0,5 1 1,5 2 2,5
Đ
ộ
s
â
u
(
m
)
Hệ số rỗng (e)
Hình 5. Một số chỉ tiêu cơ lý điển hình.
3.2. Kết quả tính toán và phân tích
Bấc thấm được thiết kế đảm bảo yêu
cầu về độ cố kết dưới tải trọng thi công
đạt trên 90%, độ lún dư của nền dưới 20
cm trong vòng 10 năm kể từ năm bắt đầu
khai thác. Bảng 1 tổng hợp các thông số
thiết kế cho bấc thấm theo thực tế thi
công tại dự án.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 36
Bảng 1. Thông số thiết kế bấc thấm.
STT Thông số Ký hiệu Giá trị Đơn vị
1 Kích thước của bấc thấm aw*bw 100*3 mm
2 Khoảng cách bấc thấm (lưới ô vuông) s*s 1,0*1,0 mxm
3 Độ sâu cắm bấc thấm L (H) 18 m
4 Đường kính thoát nước tương đương
(rc=dc/2) dc=1,13*s 1,13 m
5 Hệ số phạm vi vùng xáo động rs/rw 2
6 Hệ số ảnh hưởng xáo động kh/ks 2
7 Hệ số sức cản bấc thấm kn/qw 0,0001 m-2
Công tác thi công san lấp và xử lý nền thực
tế tại khu vực xem xét bao gồm các bước sau:
(1). San lấp đến cao độ thiết kế, chiều
dày đắp trung bình 3m. Thời gian tính toán
là 60 ngày.
(2). Thi công lớp cát đệm dày 0,5m trong
vòng 8 ngày.
(3). Thi công cắm bấc thấm trong vòng 20
ngày. Bấc thấm được thiết kế với khoảng cách
1.0x1.0m, chiều sâu bấc thấm là 18m tính từ
mặt lớp đất yếu (hết phạm vi đất yếu).
(4). Thi công hệ thống chân không, các lớp
màng kín khí và bắt đầu hút chân không, áp suất
chân không đã đạt giá trị thiết kế là trên 70 kPa
sau 7 ngày chạy hệ thống chân không. Tổng thời
gian từ lúc bắt đầu gia tải chân không đến thời
điểm áp suất chân không đạt giá trị thi thiết kế
là xấp xỉ 7 ngày theo đúng lộ trình thiết kế.
(5). Thi công bơm cát bù lún ngay sau khi áp
suất chân không đạt giá trị thiết kế và ổn định
trong vòng 8 ngày. Tổng thời gian thi công bơm
cát bù lún là 20 ngày;
(6). Đợi gia tải;
(7). Dỡ tải chân không.
Như vậy, tải trọng được gia tải theo nhiều
cấp mở mỗi cấp có thời gian đợi khác nhau sau
đó mới tăng cấp tiếp theo theo trình tự thi công.
Qui trình gia tải theo các bước thi công từ lúc
thi công san lấp ban đầu đến khi xử lý nền xong
và dỡ tải chân không được mô tả trong hình 2a.
Trong đó, đường gia tải trung bình được tổng
hợp sử dụng cho tính toán.
Trong quá trình thi công, các số liệu quan
trắc (lún mặt, áp lực nước lỗ rỗng, lún theo độ
sâu và chuyển vị nghiêng) được theo dõi liên tục
nhằm đánh giá chất lượng thi công, độ cố kết
của nền và đánh giá thời điểm ngừng gia tải
chân không. Các giá trị này sẽ là cơ sở để so
sánh đối chiếu giữa các phương pháp tính. Hình
2.b trình bày độ lún mặt trung bình của khu vực
đang xét được xác định từ quan trắc bàn đo lún
bề mặt trong suốt quá trình thi công. Trong quá
trình thi công cát san lấp (3m), do chưa có bấc
thấm nên nền đất lún rất ít. Sau khi thi công
xong bấc thấm, độ lún của nền tăng lên nhanh
chóng, đặc biệt là khi bắt đầu vận hành hệ thống
chân không.
Nhằm đánh giá độ tin cậy của phương pháp
tính, một đoạn chương trình phần mềm đã được
lập dựa trên phân tích độ cố kết của nền theo lý
thuyết cố kết cấm đối xứng trục trình bày trong
công thức (15) và (16). Kết quả tính toán cho
thấy độ lún dự báo là sát với giá trị quan trắc cả
về trị số độ lún cuối cùng và tốc độ lún theo thời
gian (Hình 6c), đặc biệt là khi hệ số cố kết
ngang Ch=2,5Cv.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 37
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220
T
ải
tr
ọn
g
(k
N
/m
2)
Gia tải thực tế
Tải trọng tính toán
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
a.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220
Đ
ộ
lú
n
(c
m
)
Thời gian thi công (ngày)
Độ lún tính toán, Ch= 2Cv
Độ lún tính toán, Ch= 2.5Cv
Độ lún tính toán, Ch= 3Cv
Độ lún quan trắc
San lấp và thi công bấc
Hút chân không + Bơm cát
b.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220
T
ốc
đ
ộ
lú
n
(m
m
/n
gà
y)
Thời gian thi công (ngày)
Tốc độ lún tính toán, Ch=2.5Cv
Quan trắc
c.
Hình 2. Độ lún cố kết của nền theo tốc độ gia tải thực tế: a. Sơ đồ gia tải thực tế
và số liệu tính toán; b. Độ lún cố kết trung bình của nền trong giai đoạn thi công;
c. Tốc độ lún trung bình của nền.
Ảnh hưởng của tốc độ gia tải tới độ cố kết
chung của nền được khảo sát với các trường
hợp gia tải khác nhau như trình bày trên hình
7. Trong đó hình 7a mô tả lộ trình gia tải theo
các trường hợp tải trọng thực tế, tải trọng tăng
nhiều cấp theo thực tế thi công, tải trọng tăng
tuyến tính một cấp và trường hợp tải trọng
tăng tức thời. Giá trị độ lún cố kết và tốc độ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 38
lún của nền theo thời gian thi công, ứng với
các trường hợp được trình bày trên hình 7b và
hình 7c, trong khi giữ nguyên tỷ số Ch/Cv =
2,5. Kết quả phân tích cho thấy ở các qui trình
gia tải khác nhau, mặc dù độ lún cố kết tổng
cuối cùng (lún sơ cấp) giữa các sơ đồ gia tải là
giống nhau, tuy nhiên tốc độ lún của nền, đặc
biệt trong giai đoạn đầu tiên khi bắt đầu tăng
tải là rất khác nhau.
Ngoài ra, trong hình 7b có trình bày kết quả
tính toán độ lún cố kết của nền trong trường hợp
độ cố kết được xác định theo công thức được
trình bày trong TCVN 9355: 2012 về thiết kế xử
lý nền bằng bấc thấm kết hợp gia tải trước, và
tải trọng tăng tức thời. Kết quả trên hình 7b cho
thấy hai kết quả là tương đối khớp nhau.
Kết quả tổng hợp trên bảng 2 tại thời điểm
ngừng gia tải xử lý nền cho thấy, nếu sơ đồ gia
tải không chính xác sẽ dẫn đến việc dự báo
không chính xác về độ cố kết cũng như tốc độ
lún tại thời điểm nhất định. Trong khi, việc xác
định độ lún cố kết và tốc độ lún một cách chính
xác có ý nghĩa thực tế rất lớn trong công tác
thiết kế, thi công và kiểm soát chất lượng của
công tác xử lý nền. Ví dụ, trường hợp cần khống
chế tốc độ lún để đảm bảo điều kiện chống trượt
cho công tác thi công đắp, xác định thời điểm
dỡ tải trọng gia tải trước
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220
T
ải
t
rọ
ng
(
kN
/m
2)
Gia tải thực tế
TH1: Tải tăng nhiều cấp
TH2: Tải tăng tuyến tính
TH3: Tải tăng tức thời
a.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220
Đ
ộ
lú
n
(c
m
)
Thời gian thi công (ngày)
Độ lún quan trắc
TH1: Tải tăng từng cấp
TH2:Tải tăng tuyến tính
TH3: Tải tăng tức thời
TH3: Tăng tải tức thời (TCVN 9355:2012)
Hút chân không + Bơm cát bù PVD
Dỡ tải
chân
không
San lấp
b.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 39
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220
T
ố
c
đ
ộ
l
ú
n
(
m
m
/n
g
ày
)
Thời gian thi công (ngày)
Quan trắc
TH1: Tải tăng từng cấp
TH2: Tải tăng tuyến tinh
TH3: Tải tăng tức thời
c.
Hình 7. Ảnh hưởng của lộ trình gia tải đến độ lún cố kết của nền
Bảng 2. Độ cố kết của nền được xác định tại thời điểm ngừng gia tải chân không
Trường hợp gia tải
STT Thông số
Thực tế TH1 TH2 TH3
TH3
(TCVN 9355: 2012)
1 Thời điểm ngừng gia
tải (ngày)
205 205 205 205 205
2 Độ lún cố kết (cm) 185,94 185,48 182,26 180.57 180,47
3
Độ cố kết dưới tải
trọng thi công thực
tế (%)
92,3% 92,1% 90,5% 89.6% 89,6%
4 Tốc độ lún
(mm/ngày)
2,31 2,35 4,11 4.63 4,78
4. KẾT LUẬN
Bài báo đã giới thiệu phương pháp phân tích
độ cố kết của nền dưới các trường hợp tải trọng
tăng phi tuyến. Mặc dù cần có các số liệu đánh
giá so sánh với các điều kiện địa chất và phương
pháp thi công khác nhau, các phân tích trong bài
báo này có thể dẫn đến kết luận là phương pháp
phân tích độ cố kết của nền có kể đến tải trọng
tăng theo nhiều cấp giúp mô tả chính xác hơn độ
lún cố kết của nền trong quá trình thi công, đặc
biệt giúp kiểm soát tốc độ thi công đắp nền và
thời điểm dỡ tải xử lý nền.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TCVN 9355-2012: Gia cố nền đất yếu
bảng bấc thấm thoát nước.
2. TCVN 9842-2013: Xử lý nền đất yếu
bằng Phương pháp Cố kết hút chân không có
màng kín khí trong Xây dựng các công trình
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 40
giao thông - Thi công và Nghiệm thu.
3. 22TCN262-2000: Qui trình khảo sát, thiết
kế nền đường ô tô trên nền đất yếu.
4. Barron, R.A., (1948). “Consolidation of
fine-grained soils by drain wells”. Trans. Am.
Soc. Civ. Eng. 113, 718-742.
5. Conte, E., Troncone, A. (2009). “Radial
consolidation with vertical drains andgeneral
time-dependent loading”. Can. Geotech. J. 46,
25-36.
6. Deng, Y.B., Xie, K.H., Lu, M.M., Tao,
H.B., Liu, G.B. (2013). “Consolidation by
prefabricated vertical drains considering the
time dependent well resistance”. Geotext.
Geomembr. 36, 20-26.
7. Geng, X.Y., Indraratna, B.,
Rujikiatkamjorn, C. (2012). “Analytical
solutions for a single vertical drain with
vacuum and time-dependent surcharge
preloading in membrane and embraneless
systems”. ASCE Int. J. Geomech. 12 (1),
27-42.
8. Hansbo, S., Jamiolkowski, M., Kok, L.
(1981). “Consolidation by vertical drains”.
Geotechnique 31 (1), 45-66.
9. Lu, M.M., Xie, K.H., Wang, S.Y., (2011).
“Consolidation of vertical drain with depth-
varying stress induced by multi-stage loading”.
Comput. Geotech. 38 (8), 1096-1101.
10. Lu, M.M., Wang S., Sloan S.W., Sheng
D., Xie K. (2015). “Nonlinear consolidation of
vertical drains with coupled radial-vertical flow
considering well resistance”. Geotex. and
Geomembr.
11. Xie, K.H., Lu, M.M., Liu, G.B., (2009).
Equal strain consolidation for stonecolumn
reinforced foundation. Int. J. Numer. Anal.
Methods Geomech. 33 (15), 1721-1735.
12. Walker, R., Indraratna, B.,
Rujikiatkamjorn, C. (2012). “Vertical drain
consolidation with non-Darcian flow and
void ratio dependent compressibility and
permeability”. Geotechnique 62 (11),
985-997.
13. Walker, R., Indraratna, B., (2007).
“Vertical drain consolidation with overlapping
smear zones”. Geotechnique 57 (5), 463-467.
Người phản biện: PGS.TS. NGUYỄN BÁ KẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1_8454_2159761.pdf