Tài liệu Đo liều khuếch tán trong phòng CT 64 lát sử dụng mô hình acrylic và liều kế bán dẫn: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 358
ĐO LIỀU KHUẾCH TÁN TRONG PHÒNG CT 64 LÁT
SỬ DỤNG MÔ HÌNH ACRYLIC VÀ LIỀU KẾ BÁN DẪN
Lê Hải Hạnh Tiên*,**, Cheng-Hsun Lin*, Lung -Kwang Pan*
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá liều khuếch tán cho thân nhân bệnh nhân trong chụp cắt lớp vi tính (CT) ngực thường
quy không thuốc ở những vị trí khác nhau xung quanh gantry. Đồng thời đánh giá mức độ liều tia suy giảm khi
sử dụng áo chì.
Dụng cụ và phương pháp: Mô hình acrylic để mô tả thân nhân bệnh nhân được đặt ở 4 vị trí quanh máy
CT: phía trước gantry và 300 so với đường trung tâm; phía trước gantry ở 450 so với đường trung tâm; phía sau
gantry và 300 so với đường trung tâm; phía sau gantry và 450 so với đường trung tâm. Cả 4 điểm được đo nằm
phía bên trái gantry máy và cách xa trung điểm của bệnh nhân lần lượt là 80cm. Liều kế bán dẫn được gắn vào
bệnh nhân ở độ cao ngang bằng...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đo liều khuếch tán trong phòng CT 64 lát sử dụng mô hình acrylic và liều kế bán dẫn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 358
ĐO LIỀU KHUẾCH TÁN TRONG PHÒNG CT 64 LÁT
SỬ DỤNG MÔ HÌNH ACRYLIC VÀ LIỀU KẾ BÁN DẪN
Lê Hải Hạnh Tiên*,**, Cheng-Hsun Lin*, Lung -Kwang Pan*
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá liều khuếch tán cho thân nhân bệnh nhân trong chụp cắt lớp vi tính (CT) ngực thường
quy không thuốc ở những vị trí khác nhau xung quanh gantry. Đồng thời đánh giá mức độ liều tia suy giảm khi
sử dụng áo chì.
Dụng cụ và phương pháp: Mô hình acrylic để mô tả thân nhân bệnh nhân được đặt ở 4 vị trí quanh máy
CT: phía trước gantry và 300 so với đường trung tâm; phía trước gantry ở 450 so với đường trung tâm; phía sau
gantry và 300 so với đường trung tâm; phía sau gantry và 450 so với đường trung tâm. Cả 4 điểm được đo nằm
phía bên trái gantry máy và cách xa trung điểm của bệnh nhân lần lượt là 80cm. Liều kế bán dẫn được gắn vào
bệnh nhân ở độ cao ngang bằng với bàn CT để đo liều hấp thụ ở da. Có 2 tình huống được áp dụng: có và không
sử dụng áo chì (0.05mm) cho mô hình thân nhân. Protocol chụp CT ngực thường quy ở một viện - trường được
áp dụng với 120kVp, độ dài trường quét 320mm nhưng thay đổi Dose Length Product (DLP) từ 378mGy*cm tới
629.9mGy*cm.
Kết quả: Liều khuếch tán ở phía trước gantry cao hơn ở phía sau trong cả 2 tình huống, tuy nhiên giá trị p
value không luôn bé hơn 0.05 với mọi giá trị DLP. Liều tia ở 450 cao hơn ở 300 cả trước và sau gantry, nhưng p
value cũng thay đổi không luôn nhỏ hơn 0.05 với các DLP khác nhau. Dùng áo chì có thể giảm liều tia xuống còn
6.8% liều ban đầu.
Kết luận: Thân nhân có thể đứng ở vị trí 300 hoặc 450 cùng khoảng cách so với trung tâm, trước hoặc sau
gantry đều chấp nhận được do sự khác biệt về liều khuếch tán tại hai vị trí này không đáng kể. Sử dụng áo chì có
thể giảm đa phần liều tia cho thân nhân, vì vậy được khuyến khích áp dụng trong thực hành lâm sàng.
Từ khóa: chụp cắt lớp vi tính, mô hình acrylic, liều kế bán dẫn, liều tia khuếch tán.
ABSTRACT
MEASUREMENT OF SCATTER RADIATION IN 64-SLICE CT SCAN ROOM USING ACRYLIC
PHANTOM AND SEMICONDUCTOR DOSIMETER
Le Hai Hanh Tien, Cheng-Hsun Lin, Lung-Kwang Pan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 358 - 365
Objective: The purpose of this study was to evaluate scatter radiation dose of family member of patient
during routine chest CT at different positions around the gantry and to investigate the degree of dose reduction for
them when using lead apron.
Materials and Methods: Acrylic phantom that simulated family member was put at 4 positions around the
gantry: in front of gantry and 300 from isocenter, in front of gantry and 450 from isocenter, in the back of gantry
and 300 from isocenter, in the back of gantry and 450 from isocenter. All 4 measurement points were in the left side
of the CT couch and 80cm away from patient isocenter. Semiconductor was attached to the phantom at the height
equal to CT table to evaluate Entrance Skin Dose. There were 2 scenarios were implied: with and without wearing
lead apron (0.5mm Pb). Routine chest CT protocol was applied at a teaching hospital with constant kVp (120) and
* Đại học Khoa học và Công nghệ Đài Trung **Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Hải Hạnh Tiên ĐT: 01244852715 Email: lehaihanhtien@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 359
scan length (320mm) but changing Dose Length Product (DLP) from 378mGy*cm to 629.9mGy*cm in 2
increments.
Results: Scatter doses in front of gantry were higher than in the back of gantry in both scenarios, however p
values were not always less than 0.05 with changing DLPs. Doses at 450 from isocenter were higher than at 300
for both in the back and front of gantry, but p value when comparing doses among those measurement points also
were not less than 0.05 with different DLPs. Using protective apron can reduce original dose to 6.8%.
Conclusion: standing at 300 or at 450 from patient isocenter at the same distance were acceptable due to
insignificant different doses between them. Wearing lead apron can reduce secondary radiation significantly,
therefore it is strongly recommended in clinical application.
Keywords: Computed tomography, acrylic phantom, semiconductor dosimeter, scatter radiation.
GIỚI THIỆU
Nhiều cải tiến đã được ứng dụng trong lĩnh
vực kỹ thuật hình ảnh y học nhằm nâng cao giá
trị chẩn đoán đồng thời giảm thiểu nguy cơ cho
bệnh nhân. Một trong những bước tiến quan
trọng nhất là việc phát minh ra máy chụp cắt lớp
vi tính (CT scan) vào năm 1970 - phương tiện mô
tả hình ảnh 3D đầu tiên của các cấu trúc bên
trong cơ thể. Tuy nhiên, CT sử dụng tia X để ghi
nhận hình ảnh cơ thể. Tia X là một loại bức xạ
ion hóa có khả năng gây ra tác động lên các cơ
quan và hệ cơ quan bệnh nhân và cả những ai
hiện diện trong phòng CT trong quá trình chụp.
Liều tia dùng trong CT cao gấp nhiều lần so với
X quang thường quy và được báo cáo là phương
tiện gây ra 50% tổng liều phơi nhiễm cho người
dân Đài Loan(8). Hơn thế nữa, với ứng dụng
tuyệt vời trong chẩn đoán, chỉ định chụp CT
ngày càng gia tăng theo thời gian kể từ khi được
giới thiệu. Lo lắng về nguy cơ do tia bức xạ ion
hóa gây ra, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành
và chiến dịch giảm liều cho bệnh nhân được
khởi phát(2,4,7). Tuy nhiên vấn đề liều khuếch tán
cho thân nhân bệnh nhân hiện diện trong quá
trình chụp để hỗ trợ người bệnh trong một số
trường hợp đặc biệt vẫn chưa có nhiều báo cáo
rõ ràng. Trong những trường hợp như vậy, bệnh
nhân không thể tuân theo hướng dẫn của nhân
viên y tế - việc cần thiết để có hình ảnh tốt cung
cấp cho chẩn đoán, tránh phải chụp lại làm tăng
tiều tia. Do đó, sự hiện diện của người thân bên
cạnh là cần thiết vì đó là trách nhiệm của thân
nhân chứ không phải của nhân viên y tế.
Đã có một số nghiên cứu về liều tia khuếch
tán trong phòng CT(6,9,10,11). Tuy nhiên những
nghiên cứu này có hạn chế nhất định về
phương pháp đo và mô hình: nghiên cứu của
Van Every B và Pretty RJ (1992)(9) sử dụng mô
hình có đặc tính hấp thụ tia không phù hợp
với con người; nghiên cứu của H Wallace
(2012)(10) và David John Platten (2014)(6) không
sử dụng mô hình khi đo liều khuếch tán;
nghiên cứu của H. Zutz* and B. Alikhani
(2015)(11) chỉ đo tại 2 vị trí bên cạnh gantry và
cũng không sử dụng mô hình cho thân nhân.
Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành
nhằm khắc phục nhược điểm của các nghiên
cứu trước, đồng thời đánh giá mức độ suy
giảm liều tia khi sử dụng áo chì.
Dụng cụ và phương pháp
Dụng cụ
Máy cắt lớp vi tính
Máy CT Brilliance Phillips 64 lát (USA) tại
một viện-trường ở Đài Loan được dùng để tiến
hành thí nghiệm. Đây là máy thế hệ thứ 3 với
đường kính lòng gantry là 700mm. Khoảng cách
tiêu điểm tới đầu dò là 1040mm và khoảng cách
từ tiêu điểm tới điểm trung tâm là 570mm. Máy
CT được trang bị nhiều chế độ lọc với mức độ
nhiễu và độ phân giải khác nhau.
Mô hình Acrylic
Tất cả mô hình trong thí nghiệm này được
làm bởi giáo sư Pan-Lung, Kwan, Đại học
Khoa học và Công nghệ Đài Trung dựa theo
báo cáo 48 của Ủy ban quốc tế về đơn vị
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 360
phóng xạ (ICRU) và đã được kiểm định đạt
chuẩn(3,5). Có 2 loại mô hình:
(1) Mô phỏng bệnh nhân: Mô hình mô
phỏng bệnh nhân trưởng thành nặng 70kg
được đặt trên bàn chụp CT. Mô hình được
thiết kế cho phần ngực nên có một cấu trúc
dạng gel để mô tả trái tim.
(2) Mô hình thân thân bệnh nhân: Một mô
hình acrylic khác mô phỏng người trưởng
thành 70kg được đặt trên khay ở độ cao bằng
độ cao của bàn chụp.
Hình 1. 64 slices Brilliance Phillips CT scanner
(USA)
Hình 2. Mô hình bệnh nhân Acrylic
Liều kế bán dẫn
Liều kế bán dẫn PDM-122, MYDOSE mini,
Hitachi Aloka Medical, Ltd. Japan (1) được gắn
vào mô hình thân nhân để đo liều tới da. Liều tối
thiểu để phát hiện và suất liều lần lượt là 1µSv.
Áo chì
Áo chì 0.05mm bao phủ mô hình thân nhân
được dùng ở 1 trong 2 tình huống mô phỏng.
Hình 3. Mô hình được bao bọc áo chì
Phương pháp
Thiết kế điểm đo
Mô hình thân nhân được đặt quanh gantry ở
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 361
4 điểm:
Trước gantry ở 300 từ trung tâm
Trước gantry ở 450 từ trung tâm
Sau gantry ở 300 từ trung tâm
Sau gantry ở 450 từ trung tâm
Cả 4 điểm được đo nằm bên trái gantry và
cách trung tâm 80cm. Mỗi điểm được đo 3 lần và
lấy giá trị trung bình.
Tình huống mô phỏng
Có 2 tình huống được dàn dựng: có và
không có sử dụng áo chì cho mô hình thân nhân
bệnh nhân. Tại mỗi vị trí đều đo 3 lần cho cả 2
tình huống.
Thiết lập protocol
Protocol chụp phổi thường quy được áp
dụng: 120kVp, trường quét 320mm, thay đổi giá
trị DLP từ 378mGy*cm tới 629.9mGy*cm.
Xử lý dữ liệu
Student’s pair t-test được dùng để so sánh
liều ở 300 và 450.
Phần mềm thống kê SPSS 22.
Minimum Detectable Level (MDL) của DLP
được tính toán từ phương trình hồi quy tuyến
tính.
Hình 4. Sơ đồ các điểm đo
KẾT QUẢ
Liều tia đo ở khoảng cách 80cm so với trung
tâm khi không sử dụng áo chì
Hình 5 mô tả liều tia khuếch tán đo được ở
khoảng cách 80cm khi không sử dụng áo chì.
Hình 5. Liều tia khi không sử dụng áo chì
Bảng 1 so sánh liều ở 300 và 450, trước và sau
gantry sử dụng phép kiểm student pair t-test.
Liều tia ở 450 cao hơn ở 300 cả trước và sau
gantry, tuy nhiên p-value thay đổi tùy theo DLP
nên không thể khẳng định sự khác biệt về liều là
đáng kể.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 362
Bảng 1. So sánh liều ở 300 và 450, không dùng áo chì
DLP
(mGy*cm)
Back of gantry Front of gantry
30
0
(µSv) 45
0
(µSv) p-value 30
0
(µSv) 45
0
(µSv) p-value
378 96,33 120,33 4,51 0,017 128,33 2,3 141 3,61 0,013
504 133,33 9,07 160,33 10,79 0,114 168,33 11,02 193 1 0,053
629,9 185 2 196 1 0,011 233 4,58 255 3 0,032
Ngoài ra, hình 5 cho thấy liều tia ở 300 phía
sau gantry thấp nhất trong 4 điểm đo vì vậy
chúng tôi tính phần trăm liều suy giảm của vị trí
này so với 3 vị trí khác đồng thời tính toán giá trị
p-value. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2 So sánh liều tại vị trí 300 phía sau gantry với các vị trí khác
DLP=378 mGy*cm DLP=504mGy*cm DLP=629,9mGy*cm
% reduction p-value % reduction p-value % reduction p-value
30
0
back - 45
0
back 19,94 0,017 16,84 0,114 5,61 0,011
30
0
back- 30
0
front 24,94 0,004 20,79 0,067 20,6 0,003
30
0
back - 45
0
front 31,68 0,003 30,92 0,07 27,45 0,000
Bảng 2 cho thấy với DLP=378 mGy*cm và
629.9 mGy*cm, sự khác biệt là đáng kể. Tuy
nhiên với DLP=504 mGy*cm, sự khác biệt
không có ý nghĩa. Do đó không thể kết luận
liều tia ở 300 thấp hơn các vị trí khác.
Liều tia đo ở khoảng cách 80cm so với trung
tâm khi sử dụng áo chì
Tương tự, liều tia trong tình huống thứ 2 ở
80cm được mô tả trong figure 3.2. Ở tình
huống này liều tia cũng cao nhất ở vị trí 450
phía trước gantry và thấp nhất ở 300 phía sau
gantry.
Sử dụng pair-student t test để so sánh liều
tia ở 300 phía sau gantry với các vị trí còn lại.
Kết quả thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. So sánh liều tia ở 300 phía sau gantry với các vị trí khác (sử dụng áo chì)
DLP=378 mGy*cm DLP=504mGy*cm DLP=629,9mGy*cm
% reduction p-value % reduction p-value % reduction p-value
30
0
back - 45
0
back 26 0,184 25,71 0,511 6,52 0,729
30
0
back- 30
0
front 22,73 0,3 35 0,184 15,69 0,319
30
0
back - 45
0
front 48,48 0,067 36,59 0,013 23,21 0,385
Hình 6. Liều tia khi sử dụng áo chì
Mặc dù liều tia ở 300 phía sau gantry là
thấp nhất, tuy nhiên p value thể hiện sự khác
biệt không đáng kể với liều tia tại các điểm đo
khác tại mọi giá trị DLP. Ngoài ra, sự khác biệt
về liều giữa 300 phía sau gantry và 450 phía
trước gantry là lớn nhất, nhưng theo bảng
3.2.1 thì p value > 0.05 với mọi giá trị của DLP,
vì vậy chúng tôi không cần tiếp tục so sánh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 363
liều tại 300 với 450 ở hai phía của gantry. Nhìn
chung, liều khuếch tán giảm mạnh khi sử
dụng áo chì nên sự khác biệt giữa các điểm đo
trở nên không đáng kể.
So sánh liều tia giữa 2 tình huống
Bảng 3 và bảng 4 so sánh sự khác biệt về
liều trong 2 tình huống có và không sử dụng
áo chì ở 300 và 450. Trong mọi trường hợp, p
value < 0.05 thể hiện khác biệt đáng kể khi sử
dụng áo chì.
Bảng 4. Sánh sánh liều tia ở 300 trong 2 tình huống
DLP
(mGy*cm)
Dose in the back of gantry Dose in front of gantry
no lead (µSv) Lead (µSv) p value no lead (µSv) Lead (µSv) p value
378 96,33 1,15 5,667 2,31 0,000 128,33 2,31 7,33 0,58 0,000
504 133,333 9,07 8,667 3,21 0,003 168,33 11,02 13,33 3,21 0,002
629,9 185 2 14,33 3,06 0,000 233 4,58 17 1 0,000
Bảng 5. So sánh liều tia ở 450 trong 2 tình huống
DLP
(mGy*cm)
Dose in the back of gantry Dose in front of gantry
no lead (µSv) Lead (µSv) p value no lead (µSv) Lead (µSv) p value
378 120,33 4,51 7,667 2,08 0,001 141 3,61 11 1 0,000
504 160,33 10,78 11,667 0,002 193 1 13,667 2,31 0,000
629,9 196 1 15,333 2,08 0,000 255 3 18,667 3,79 0,000
BÀN LUẬN
Liều tối thiểu để phát hiện bằng liều kế bán
dẫn
Liều kế bán dẫn đo liều và thể hiện dưới
dạng số nguyên vì vậy liều tối thiểu được thể
hiện là 1µSv. Từ đó, liều DLP tối thiểu để kích
hoạt liều kế được tính toán trong bảng 4.1. Nếu
giá trị DLP tối thiểu <1µSv, liều kế sẽ không đọc
được. Bảng 6 cũng thể hiện phương trình hồi
quy tuyến tính của liều tia được tính toán tương
ứng với các giá trị DLP. Các đường hồi quy có hệ
số xác định (r2) cao cho thấy mối liên quan mật
thiết giữa liều dự đoán và giá trị DLP.
Bảng 6. Phương trình hồi quy tuyến tính của liều dự đoán tại 4 điểm đo
Protocol Distance Scenario Measurement
point
Dose[μSv]= ax[DLP]+b R
2
, coeff,of
determination
Minimum DLP
[Dose=1,0μSv]
Adult 80cm I 30
0
– rear
30
0
– front
45
0
– rear
45
0
– front
0,4155x - 32,849
0,352x - 39,175
0,3004x – 7,4955
0,4526x – 31,739
0,9818
0,9909
0,9989
0,9974
81,47
112,29
28,28
72,34
II 30
0
– rear
30
0
– front
45
0
– rear
45
0
– front
0,0344x - 7,7684
0,0384x – 6,7937
0,0304x – 0,8978
0,0304x - 3,7685
0,9694
0,9811
0,9701
0,9994
254,9
202,96
62,43
156,86
Dựa vào giá trị DLP tối thiểu để kích hoạt
liều kế, chúng ta tính toán ngưỡng phát hiện tối
thiểu của DLP là Minimum Detectable Level
(MDL) của liều kế bán dẫn theo công thức(5). Nếu
giá trị MDL vượt quá DLP sử dụng có nghĩa liều
kế sẽ hiện giá trị 0 nhưng trên thực tế thân nhân
bệnh nhân vẫn nhận một lượng tia mà liều kế
không phát hiện được:
(mGy*cm)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 364
Bảng 7. Ngưỡng phát hiện tối thiểu của DLP (MDL)
Protocol Distance Scenario Measurement point Minimum DLP Minimum detectable level (MDL)
Adult 80cm I 30
0
– rear
30
0
– front
45
0
– rear
45
0
– front
81,47
112,29
28,28
72,34
113,872
149,859
48,482
103,028
II 30
0
– rear
30
0
– front
45
0
– rear
45
0
– front
254,9
202,96
62,43
156,86
310,133
252,537
91,131
200,771
Dựa vào bảng 4.2, không có giá trị MDL nào
vượt quá các giá trị DLP được sử dụng trong thí
nghiệm. Do đó, liều kế bán dẫn sử dụng trong
thí nghiệm đều có thể phát hiện được giá trị liều
khuếch tán tại 4 điểm.
Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả
Chế độ bàn di chuyển ra ngoài và mô hình mô
phỏng
Trong thí nghiệm này, chúng tôi chọn chế độ
bàn di chuyển ra ngoài. Các nghiên cứu đã
chứng minh tia khuếch tán từ bệnh nhân đóng
góp vào tổng lượng khuếch tán xung quanh(11).
Theo đó liều tia khuếch tán sẽ gia tăng theo hệ số
6. Đây có thể là lý do liều ở phía trước gantry cao
hơn ở phía sau trong nghiên cứu của chúng tôi.
Vị trí các điểm đo đối với gantry
Gantry có thể ảnh hưởng tới phóng xạ
khuếch tán xung quanh do cấu tạo chứa nhiều
thành phần được làm từ nhiều loại kim loại khác
nhau. Nghiên cứu trước đó của H Wallace
(2012)(10) chứng minh liều tia giảm dần từ 450 tới
900, còn từ 450 tới 200 liều tia không khác biệt rõ
ràng. Do đó, gantry đóng vai trò trong việc phân
bố phóng xạ khuếch tán. Điều này phù hợp với
kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
Chế độ lọc của máy CT
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn chế
độ lọc C được thiết kế bởi nhà sản xuất. Bên cạnh
đó, còn rất nhiều kiểu lọc với những đặc tính
khác nhau. Zutz và Alikhani đã chứng minh lưới
lọc có thể hạn chế liều tia sơ khởi và liều khuếch
tán(11). Do đó với mỗi máy CT của những nhà sản
xuất khác nhau, chế độ lọc cũng khác nhau. Điều
này dẫn tới liều đo được của nghiên cứu chúng
tôi thấp hơn so với các nghiên cứu trước(6,9,10) do
tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
KẾT LUẬN
Thân nhân bệnh nhân có thể đứng ở vị trí 300
hay 450 ở cùng khoảng cách so với trung tâm đều
chấp nhận được do sự khác nhau không rõ rệt về
liều tia. Sử dụng áo chì có thể hạn chế tia thứ cấp
đáng kể nên được khuyến cáo sử dụng trong
thực hành lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ALOKA PDM-122, MYDOSE mini, Hitachi Aloka Medical,
Ltd. Japan.
2. Gyssels E, Bohy P, Cornil A, et al (2016). Chest Computed
Tomography Radiation Dose Optimization: Comparison of
Automatic Exposure Control Strength Curves, Journal of
Thoracic Imaging, p23-28.
3. ICRU-48 (1992). Phantoms and Computational models in
therapy, diagnosis and protection ICRU-48. Bethesda:
International Commission on Radiation Units and Measurement.
4. Kim MJ, Park CH, Choi SJ, Hwang KH, Kim HS (2009).
Multidetector computed tomography chest examinations with
low-kilovoltage protocols in adults: effect on image quality
and radiation dose, Journal of computer assisted tomography,
p416-421.
5. Pan LF, Kittipayak S, Yen SL, Pan LK, Lin CH (2016).
Evaluation of the occupational X-rays doses of the medical
staff in a cardiac catheterization laboratory using an acrylic
phantom and semiconductor dosimeter, Hell J Nucl Med.
6. Platten DJ (2014). A Monte Carlo study of the energy
spectra and transmission characteristics of scattered radiation
from x-ray computed tomography, Journal of Radiological
Protection p445-456.
7. Takahashi EA, Kohli MD, Teague SD (2016). A Practice
Quality Improvement Project:
Reducing Dose of Routine Chest CT Imaging in a Busy
Clinical Practice, Journal of Digital Imaging p622-626.
8. Tung CJ, Yang CH, Yeh CY, Chen TR (2011). Population dose
from medical diagnostic exposure in Taiwan, Radiation
Protection Dosimetry, p1-3
9. Van Every B, Petty RJ (1992). Measurements of computed
tomography radiation scatter, Australasian Physical and
Engineering Sciences in Medicine, p15-24.
10. Wallace H, Martin CJ, Sutton DG, Peet D, Williams JR (2012).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 365
Establishment of scatter factors for use in shielding
calculations and risk assessment for computed tomography
facilities, Journal of radiological protection p39-50.
11. Zutz H and Alikhani B (2015). Dose measurements in the
stray field of a GE optima CT660, Radiation Protection
Dosimetry.
Ngày nhận bài báo: 12/01/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/02/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_lieu_khuech_tan_trong_phong_ct_64_lat_su_dung_mo_hinh_acr.pdf