Tài liệu Độ độc của một số thuốc sử dụng phòng trừ rầy nâu trên lúa đến bọ xít mù xanh: 83
Tạp chớ Khoa học Cụng nghệ Nụng nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
ĐỘ ĐỘC CỦA MỘT SỐ THUỐC SỬ DỤNG PHềNG TRỪ RẦY NÂU
TRấN LÚA ĐẾN BỌ XÍT MÙ XANH
Bựi Xuõn Thắng 1, Hồ Thị Thu Giang2
TểM TẮT
Trong nghiờn cứu này, 7 loại thuốc trừ sõu, bao gồm Admire 50EC, Chess 50WP, Closer 500WG, Elsin 10EC,
Bassa 50EC, Oshin 20WP, Applaud 10WP được sử dụng để đỏnh giỏ độ độc với ấu trựng bọ xớt mự xanh và rầy nõu.
Kết quả cho thấy cỏc thuốc Admire 50EC, Chess 50WP, Bassa 50EC, Applaud 10WP cú tỷ lệ lựa chọn <1 và độc với
bọ xớt mự xanh hơn rầy nõu. Cỏc thuốc trừ sõu khỏc cũn lại độc với rầy nõu hơn là bọ xớt mự xanh. Trong số cỏc
thuốc trừ sõu được thử nghiệm, Bassa 50EC là thuốc trừ sõu nguy hiểm đối với bọ xớt mự xanh dựa trờn tỷ lệ chọn
lọc và tỷ lệ độ độc của thuốc.
Từ khúa: Rầy nõu, bọ xớt mự xanh, thuốc trừ sõu, tỷ lệ lựa chọn, tỷ lệ độ độc
1 Viện Bảo vệ thực vật; 2 Học viện Nụng nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rầy nõu [Nilaparvata lugens (Stồl)] là dịch hại
chớnh trờn ...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 354 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Độ độc của một số thuốc sử dụng phòng trừ rầy nâu trên lúa đến bọ xít mù xanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
83
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
ĐỘ ĐỘC CỦA MỘT SỐ THUỐC SỬ DỤNG PHÒNG TRỪ RẦY NÂU
TRÊN LÚA ĐẾN BỌ XÍT MÙ XANH
Bùi Xuân Thắng 1, Hồ Thị Thu Giang2
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, 7 loại thuốc trừ sâu, bao gồm Admire 50EC, Chess 50WP, Closer 500WG, Elsin 10EC,
Bassa 50EC, Oshin 20WP, Applaud 10WP được sử dụng để đánh giá độ độc với ấu trùng bọ xít mù xanh và rầy nâu.
Kết quả cho thấy các thuốc Admire 50EC, Chess 50WP, Bassa 50EC, Applaud 10WP có tỷ lệ lựa chọn <1 và độc với
bọ xít mù xanh hơn rầy nâu. Các thuốc trừ sâu khác còn lại độc với rầy nâu hơn là bọ xít mù xanh. Trong số các
thuốc trừ sâu được thử nghiệm, Bassa 50EC là thuốc trừ sâu nguy hiểm đối với bọ xít mù xanh dựa trên tỷ lệ chọn
lọc và tỷ lệ độ độc của thuốc.
Từ khóa: Rầy nâu, bọ xít mù xanh, thuốc trừ sâu, tỷ lệ lựa chọn, tỷ lệ độ độc
1 Viện Bảo vệ thực vật; 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rầy nâu [Nilaparvata lugens (Stål)] là dịch hại
chính trên cây lúa ở Việt Nam, đồng thời là môi giới
truyền bệnh vi rút lúa lùn xoắn lá và bệnh lúa cỏ
(Hà Minh Trung, 1982). Từ cuối tháng 4 đầu tháng
5/2016, tại các tỉnh phía Nam khu 4 và một số tỉnh
Đồng bằng sông Hồng, rầy bùng phát với diện tích
gần 150 nghìn ha (tăng gần 2,6 lần so cùng kỳ năm
trước), trong đó có trên 20 nghìn ha nhiễm nặng
(Cục Bảo vệ thực vật, 2016). Hiện nay, sử dụng biện
pháp hóa học vẫn là biện pháp phòng trừ rầy nâu
phổ biến do hiệu quả phòng trừ cao, khả năng dập
tắt nhanh sự bùng phát dịch trên quy mô lớn (Endo,
2001; Preetha G et al., 2010). Tuy nhiên, sử dụng các
loại thuốc trừ sâu phổ rộng, liên tục, không đúng
kỹ thuật, thuốc không có tính chọn lọc đã phá vỡ
cân bằng sinh thái, tiêu diệt thiên địch của dịch hại
(Phạm Văn Lầm, 1988). Bọ xít mù xanh Cyrtorhinus
lividipennis Reuter là kẻ thù tự nhiên quan trọng của
nhóm rầy hại lúa như rầy nâu [Nilaparvata lugens
(Stål)], rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath),
rầy xanh (Nephotettix virescens), rầy nâu nhỏ
(Laodelphax striatellus Fallen), chúng xuất hiện phổ
biến trên đồng ruộng với mật độ cao vào giai đoạn
trưởng thành rầy đẻ trứng rộ (Nguyễn Thị Thúy Hà
và Hồ Thị Thu Giang, 2014; Trần Quyết Tâm và ctv.,
2014). Cả ấu trùng và trưởng thành của bọ xít mù
xanh đều ăn trứng và ấu trùng rầy nâu tuổi nhỏ. Số
trứng rầy nâu bị 1 bọ xít mù xanh trưởng thành tiêu
thụ trong 1 ngày dao động 15,98 - 22,7 quả/ngày
(Phạm Văn Lầm và ctv., 1993; Nguyễn Thị Thúy Hà
và Hồ Thị Thu Giang, 2013). Các loại thuốc hóa học
trong phòng chống rầy hại thân cần được lựa chọn
và sử dụng đúng góp phần bảo vệ cây trồng và môi
trường vì vậy bên cạnh đánh giá độ độc của thuốc
đối với rầy nâu thì cần phải đánh giá độ độc thuốc
đến bọ xít mù xanh. Các thông tin là cơ sở đề xuất
các giải pháp lựa chọn sử dụng thuốc phòng trừ rầy
nâu an toàn, hiệu quả nhằm bảo vệ, duy trì và phát
triển quần thể bọ xít mù xanh trên ruộng lúa.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống lúa: TN1 (Taichung Native 1) sử dụng
nhân nuôi rầy nâu.
- Các quần thể rầy nâu, bọ xít mù xanh thu thập
tại Xã Long Điền B, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
- Các thuốc sử dụng trong thí nghiệm độ độc của
thuốc đến bọ xít mù xanh là các thuốc được nông
dân sử dụng phòng trừ rầy nâu hại lúa tại An Giang
(Bảng 1).
Bảng 1. Các thuốc sử dụng trong thí nghiệm
Các thuốc này được pha loãng trong Aceton với
dãy thang 5 - 6 nồng độ sử dụng cho thí nghiệm, mỗi
nồng độ sau là một nửa của nồng độ trước.
- Trang thiết bị hỗ trợ: Buồng nuôi sinh thái, kính
lúp soi nổi, lồng nuôi, ống hút (rầy nâu, bọ xít mù
xanh), dụng cụ pha thuốc, ống nghiệm (dài 20 cm ˟
đường kính 3 cm), lọ thủy tinh thể tích 15 ml, agar.
Tên thuốc Hoạt chất
Liều
lượng
(kg/l/
ha)
Lượng
nước
phun
(l/ha)
g a.i/
ha
Admire 50EC Imidacloprid 0,4 400 20
Chess 50WP Pymetrozine 0,3 400 150
Closer 500WG Sulfoxaflor 0,2 400 100
Elsin 10EC Nitenpyram 0,9 500 180
Bassa 50EC Fenobucarb 1,0 500 500
Oshin 20WP Dinotefuran 0,1 400 20
Applaud 10WP Buprofezin 1,0 400 100
84
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Độ độc của một số thuốc sử dụng phòng trừ
rầy nâu trên lúa đến bọ xít mù xanh
Nghiên cứu độ độc của một số thuốc sử dụng
phòng trừ rầy nâu trên lúa đến bọ xít mù xanh theo
phương pháp của Preetha và cộng tác viên (2010).
Liều lượng gây chết trung bình (LC50) của bọ
xít mù xanh, rầy râu được xác định căn cứ vào liều
lượng khuyến cáo ngoài đồng ruộng. Các thang
nồng độ lần lượt được pha loãng giảm dần. Ấu trùng
tuổi 3 của bọ xít mù xanh, rầy râu được tiếp xúc với
các thang nồng độ này để xác đinh sơ bộ dãy nồng
độ gây chết ấu trùng bọ xít mù xanh, rầy râu trong
phạm vi từ 10 - 90%.
Một lọ thủy tinh thể tích 15 ml được phủ kín bằng
0,5 ml thuốc thí nghiệm bằng cách dùng tay xoay lọ
để thuốc phủ đồng nhất trên tất cả bề mặt bên trong,
đến khi không còn giọt nước trên thành lọ. Lọ được
để khô trong không khí 30 phút ở nhiệt độ phòng để
Aceton bay hơi hết. Công thức đối chứng sử dụng
Aceton. 15 ấu trùng tuổi 3 (bọ xít mù xanh/rầy nâu)
được chuyển vào trong lọ thí nghiệm, miệng lọ được
bịt bằng vải cùng dây cao su. 3 lần nhắc lại cho một
nồng độ thuốc. Sau 1 giờ tiếp xúc, ấu trùng bọ xít mù
xanh đã xử lý được chuyển vào trong ống nghiệm có
chứa rầy nâu tuổi non cùng với thân cây lúa dài 10 -
12 cm (một đầu được nhúng vào agar để ngăn thân
cây lúa khô) làm thức ăn. Quan sát tỷ lệ chết bọ xít
mù xanh, rầy nâu sau 24, 48 giờ thí nghiệm.
LC50 loài có ích (µg a.i/L)
LC50 loài dịch hại (µg a.i/L)
* Tỷ lệ lựa chọn =
- Tỷ lệ lựa chọn: ≤ 1 thuốc độc với bọ xít mù xanh
hơn rầy nâu (không lựa chọn).
- Tỷ lệ lựa chọn: > 1 thuốc ít độc với bọ xít mù
xanh hơn rầy nâu (lựa chọn).
Liều khuyến cáo ngoài đồng ruộng (g a.i/ha)
LC50 loài có ích (mg a.i/l)
* Tỷ lệ độ độc
của thuốc =
Phân cấp độ độc của thuốc đến bọ xít mù xanh
theo Preetha và cộng tác viên (2010): Cấp 1: thuốc
an toàn (không độc) khi độ độc < 50; cấp 2: thuốc độ
độc nhẹ - cao khi độ độc > 50 - 2500; cấp 3: thuốc rất
độc khi độ độc > 2500.
2.2.2. Phân tích số liệu
Giá trị LC50 của bọ xít mù xanh và rầy nâu được
tính bằng phần mềm IBM SPSS 20 xử lý thống kê
theo phân tích Probit.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 đến tháng
10 năm 2017 tại Khoa Nông học, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Giá trị LC50 của bọ xít mù xanh, rầy nâu với
một số thuốc sử dụng phòng trừ rầy nâu
Quần thể rầy nâu N. Lugens, bọ xít mù xanh được
thu thập ngoài ruộng lúa ở Xã Long Điền B, huyện
Chợ Mới, tỉnh An Giang và được nuôi trong phòng
thí nghiệm, sau 1 thế hệ sẽ tiến hành xác định giá trị
LC50 của rầy nâu, bọ xít mù xanh với một số thuốc sử
dụng phòng trừ rầy nâu.
Bảng 2. Giá trị LC50 của bọ xít mù xanh, rầy nâu với một số thuốc
sử dụng phòng trừ rầy nâu sau các giờ xử lý
Tên thuốc
LC50 đối với bọ xít mù xanh (mg a.i/L) LC50 đối với rầy nâu (mg a.i/L)
24 h 48 h 24 h 48 h
Admire 50EC 0,300(0,205-0,381)
0,171
(0,119-0,214)
18,775
(13,238-23,499)
15,667
(10,636-19,757)
Chess 50WP 3,345(2,271-4,256)
1,894
(1,276-2,396)
88,774
(62,189-110,241)
51,337
(34,366-64,896)
Closer 500WG 5,293(3,619-6,686)
3,345
(2,151-4,297)
4,800
(3,445-5,949)
2,679
(1,701-3,458)
Elsin 10EC 8,276(5,695-10,405)
4,785
(3,280-5,962)
6,677
(4,455-8,524)
4,275
(2,536-5,653)
Bassa 50EC 0,150(0,104-0,189)
0,100
(0,070-0,123)
298,376
(208,269-374,936)
258,895
(170,113-330,227)
Oshin 20WP 2,689(1,890-3,398)
1,595
(1,042-2,036)
2,281
(1,549-2,902)
1,377
(0,915-1,751)
Applaud 10WP 12,323(8,029-15,844)
10,574
(7,229-13,308)
154,587
(106,990-193,626)
115,861
(69,273-150,344)
Ghi chú: Các giá trị trong ngoặc là giá trị giới hạn tin cậy 95%.
85
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
Ở 24 giờ sau xử lý, giá trị LC50 của bọ xít mù xanh
với 7 thuốc sử dụng phòng trừ rầy nâu lần lượt theo
thứ tự: Applaud 10WP (12,323) > Elsin 10EC (8,276)
> Closer 500WG (5,293) > Chess 50WP (3,345) >
Oshin 20WP (2,689) > Admire 50EC (0,300) > Bassa
50EC (0,150). Sau 48 giờ xử lý thuốc Bassa 50EC độc
cao nhất với quần thể bọ xít mù xanh với giá trị LC50
là 0,100 mg a.i/L, thuốc Applaud 10WP ít độc nhất
với quần thể bọ xít mù xanh với giá trị LC50 là 10,574
mg a.i/L. Trong 7 thuốc sử dụng phòng trừ rầy nâu
này, thuốc Bassa 50EC độc cao nhất với quần thể bọ
xít mù xanh với giá trị LC50 lần lượt là 0,150 và 0,100
mg a.i/L ở 24 giờ và 48 giờ. Thuốc Applaud 10WP ít
độc nhất với quần thể bọ xít mù xanh với giá trị LC50
lần lượt là 12,323 và 10,574 mg a.i/L ở 24 giờ và 48
giờ (thuốc Applaud 10WP vẫn ít độc nhất với quần
thể bọ xít mù xanh sau 120 giờ xử lý).
Trong 7 thuốc sử dụng phòng trừ rầy nâu, thuốc
Oshin 20WP độc cao nhất với quần thể rầy nâu với
giá trị LC50 lần lượt là 2,281 và 1,377 mg a.i/L ở 24
giờ và 48 giờ. Thuốc Bassa 50EC ít độc nhất với
quần thể rầy nâu với giá trị LC50 lần lượt là 298,376
và 258,895 mg a.i/L. Giá trị LC50 của rầy nâu với 7
thuốc này lần lượt theo thứ tự: Bassa 50EC (258,895)
> Applaud 10WP (115,861) > Chess 50WP (51,337)
> Admire 50EC (15,667) > Elsin 10EC (4,275)
> Closer 500WG (2,679) > Oshin 20WP (1,377) ở 48
giờ sau xử lý (Bảng 2).
3.2. Đánh giá độ độc của một số thuốc sử dụng
phòng trừ rầy nâu đối với bọ xít mù xanh
Đánh giá độ độc của một số thuốc sử dụng phòng
trừ rầy nâu đối với bọ xít mù xanh sau 24 giờ cho
thấy trong 7 thuốc sử dụng phòng trừ rầy nâu, thuốc
Closer 500WG, Elsin 10EC, Oshin 20WP ít độc với
bọ xít mù xanh hơn rầy nâu với tỷ lệ lựa chọn < 1.
Các thuốc Admire 50EC, Chess 50WP, Bassa 50EC,
Applaud 10WP độc với bọ xít mù xanh hơn rầy nâu
với tỷ lệ lựa chọn > 1.
Thuốc trừ sâu chứa hoạt chất Imidacloprid được
ghi nhận là sử dụng rộng rãi để trừ rầy nâu trong
nhiều năm tại các vùng trồng lúa trong cả nước.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc Admire 50EC
(Imidacloprid) được đánh giá có độ độc nhẹ với bọ
xít mù xanh. Nghiên cứu của Preetha và cộng tác viên
(2010) ở Ấn Độ cho là Imidacloprid an toàn với bọ xít
mù xanh với tỷ lệ độ độc là 17,98. Nhưng các nghiên
cứu của Tanaka và cộng tác viên (2000), Lakshmi và
cộng tác viên (2001) cho rằng Imidacloprid có độ độc
cao với bọ xít mù xanh. Katti và cộng tác viên (2007)
đã ghi nhận hoạt chất Imidacloprid (25 mg a.i/l) có
độ độc cao với bọ xít mù xanh.
Số liệu Bảng 3 cho thấy thuốc Chess 50WP
(Pymetrozine) an toàn với bọ xít mù xanh với tỷ lệ
độ độc là 44,843. Kết quả nghiên cứu phù hợp với
nhận xét của Preetha và cộng tác viên (2010) đã
cho biết ở Ấn Độ hoạt chất Pymetrozine là an toàn
với bọ xít mù xanh với tỷ lệ độ độc là 45,59. Xiao
Zhang và cộng tác viên (2015) đã cho rằng hoạt chất
Pymetrozine không gây chết, không ảnh hưởng đến
tập tính bắt mồi của bọ xít mù xanh.
Ghosh và cộng tác viên (2014) cho biết ở Ấn Độ
Dinotefuran 20SG ở liều lượng 25 g ai./ha có hiệu
quả trừ rầy nâu và rất an toàn đối với các loài thiên
địch quan trọng như bọ xít mù xanh và nhện lớn
bắt mồi.
Đối với hoạt chất Sulfoxaflor cũng được ghi nhận
là an toàn với bọ xít mù xanh, Xiao Zhang và cộng
tác viên (2015) phù hợp với kết quả nghiên cứu này
với tỷ lệ độ độc là 18,89 (cấp 1) .
Kết quả của Bảng 3 cho thấy thuốc Bassa 50EC
(Fenobucarb) độc cao với bọ xít mù xanh với tỷ lệ
độ độc là 3333,333. Preetha và cộng tác viên (2010)
đã ghi nhận hoạt chất Fenobucarb cũng có độ độc
cao với bọ xít mù xanh với tỷ lệ chết 100% bọ xít
mù xanh ở nồng độ LC90 của rầy nâu. Thuốc Bassa
50EC dùng trừ rầy nâu đã làm giảm mật độ quần thể
bọ xít mù xanh với tỷ lệ rất cao, tỷ lệ cao nhất lên
tới 88,4 - 89,5% (độc cao >75%) (Phạm Văn Lầm và
ctv., 1996).
Bảng 3. Đánh giá độ độc của một số thuốc sử dụng phòng trừ rầy nâu
đối với bọ xít mù xanh sau 24 giờ xử lý
Tên thuốc Hoạt chất Liều khuyến cao (g a.i/ha)
Tỷ lệ
lựa chọn Tỷ lệ độ độc Phân cấp
Admire 50EC Imidacloprid 20 0,016 66,667 2
Chess 50WP Pymetrozine 150 0,038 44,843 1
Closer 500WG Sulfoxaflor 100 1,103 18,893 1
Elsin 10EC Nitenpyram 180 1,239 21,749 1
Bassa 50EC Fenobucarb 500 0,001 3333,333 3
Oshin 20WP Dinotefuran 20 1,179 7,438 1
Applaud 10WP Buprofezin 100 0,080 8,115 1
86
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
Tuy nhiên khi sử dụng thuốc ở liều khuyến cáo
ngoài đồng ruộng, các loại thuốc Chess 50WP, Closer
500WG, Elsin 10EC, Oshin 20WP và Applaud 10WP
là khá an toàn với bọ xít mù xanh (tỷ lệ độ độc < 50).
Mặc dù các thuốc Chess 50WP và Applaud 10WP
độc với bọ xít mù xanh hơn rầy nâu nhưng vẫn an
toàn với bọ xít khi sử dụng ở liều khuyến cáo. Với
liều khuyến cáo ngoài đồng ruộng của thuốc Bassa
50EC rất độc, không an toàn với bọ xít mù xanh ở độ
độc cấp 3 (Bảng 3).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Các thuốc Chess 50WP, Closer 500WG, Elsin
10EC, Oshin 20WP và Applaud 10WP phòng trừ
rầy nâu ở liều khuyến cáo khá an toàn với bọ xít
mù xanh.
- Thuốc Bassa 50EC và Admire 50EC dùng ở liều
khuyến cáo ngoài đồng ruộng không an toàn với bọ
xít mù xanh.
4.2. Đề nghị
Cần hạn chế sử dụng thuốc Bassa 50EC, Admire
50EC trong phòng trừ rầy nâu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cục Bảo vệ thực vật, 2016. Công điện số 804/CĐ-
BVTV về việc tiếp tục phòng chống rầy hại lúa cuối
vụ Đông Xuân 2016 tại các tỉnh phía Bắc.
Nguyễn Thị Thúy Hà, Hồ Thị Thu Giang, 2014. Đặc
điểm sinh vật học và sức tiêu thụ vật mồi của bọ xít
mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter. Tạp chí
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn: 130-134.
Phạm Văn Lầm, 1988. Một số kết quả điều tra ảnh
hưởng của bẫy đèn và việc sử dụng thuốc trừ sâu lên
các loài ký sinh, bắt mồi trên ruộng lúa. Thông tin
Bảo vệ thực vật 1: 1-6.
Phạm Văn Lầm, Bùi Hải Sơn, Nguyễn Văn Liêm,
Trương Thị Lan, 1996. Kết quả đánh giá ảnh hưởng
của thuốc Trebon đến thiên địch chính trên đồng
lúa. Tạp chí Bảo vệ thực vật, 1: 14-18.
Phạm Văn Lầm, Quách Thị Ngọ, Phạm Hồng Hạnh,
Bùi Hải Sơn, Trần Thị Hường, 1993. Đánh giá khả
năng ăn rầy nâu của một số loài bắt mồi. Tạp chí Bảo
vệ thực vật, 3: 28-30.
Trần Quyết Tâm, Trần Đình Chiến và Nguyễn Văn
Đĩnh, 2014. Gia tăng quần thể và khả năng khống
chế rầy nâu nhỏ của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus
lividipennis Reuter (Hemiptera: Miridae). Tạp chí
Bảo vệ thực vật, 5: 13-19.
Hà Minh Trung, 1982. Bệnh lúa lùn xoắn lá. NXB
Nông nghiệp.
Endo, S., Tsurumachi, M., 2001. Insecticide
susceptibility of the brown planthopper and the
white-back planthopper collected from Southeast
Asia. J. Pestic. Sci. 26, pp.82-86.
Ghosh A., Samanta A. and Chatterjee M.L., 2014.
Dinotefuran: A third generation neonicotinoid
insecticide for management of rice brown
planthopper. African Journal of Agricultural
Research. Vol. 9(8), p. 750-754.
Katti, G., Pasalu, LC., Padmakumari, A.P.,
Padmavathi, C., Jhansilakshmi, V., Krishnaiah,
N.V., Bentur, J.S., Prasad, J.S., Rao, Y.K., 2007.
Biological control of insect pests of rice. Technical
bulletin No.22. Directorate of rice research,
Rajendrannagar, Hyderabad, AP, India, pp. 22.
Lakshmi, J.V., Krishnaiah, N.V., Pasalu, I.C.,
Lingaiah, T., Krishnaiah, K., 2001. Safety of
thiamethoxam to Cyrtorhinus lividipennis for
the rice brown planthopper Nilaparvata lugens.
Biocontrol 48, 73-86.
Preetha G., J. Stanley, S. Suresh, R. Samiyappan,
2010. Risk assessment of insecticides used in rice
on miridbug, Cyrtorhinus lividipennis Reuter,
the important predator of brown planthopper,
Nilaparvata lugens (Stal.). Chemosphere 80, pp.
498-503.
Tanaka, K., Endo, S., Kazano, H., 2000. Toxicity of
insecticides to predators of rice Planthoppers:
spiders, the miridbug and the dryinid wasp. Appl.
Entomol. Zool. 35, 177-187.
Xiao Zhang, Qiujing Xu, Weiwei Lu, 2015. Sublethal
effects of four synthetic insecticides on the
generalist predator Cyrtorhinus lividipennis. J Pest
Sci. 88: 383-392.
Toxicity of insecticides used against brown planthopper
in rice on miridbug
Bui Xuan Thang , Ho Thi Thu Giang
Abstract
In the present study, seven insecticides including Admire 50EC, Chess 50WP, Closer 500WG, Elsin 10EC, Bassa
50EC, Oshin 20WP, Applaud 10WP were used to test their toxicity against the nymphs of C. lividipennis and
N. lugens. Results showed that Admire 50EC, Chess 50WP, Bassa 50EC, Applaud 10WP had relative toxicity of < 1
and they were more toxic to C. lividipennis than to N. lugens. The other insecticides were more toxic to N. lugens than
to C. lividipennis. Among the insecticides tested, Bassa 50EC was the dangerous insecticide to C. lividipennis based
on selectivity ratio, hazard ratio.
Key words: Brown planthopper, green miridbug, hazard ratio, insecticides, selectivity ratio
Ngày nhận bài: 12/3/2018
Ngày phản biện: 19/3/2018
Người phản biện: TS. Trần Thị Mỹ Hạnh
Ngày duyệt đăng: 16/4/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11_753_2152842.pdf