Tài liệu Độ cứng của nhu mô gan trên siêu âm đàn hồi thoáng qua (Fibroscan®) ở bệnh nhân vảy nến: Y Học TP. Hồ Chớ Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiờn cứu Y học
19
ĐỘ CỨNG CỦA NHU Mễ GAN TRấN SIấU ÂM ĐÀN HỒI
THOÁNG QUA (FIBROSCANđ) Ở BỆNH NHÂN VẢY NẾN
Nguyễn Trần Diễm Chõu*, Lờ Thỏi Võn Thanh*, Văn Thế Trung*
TểM TẮT
Mở đầu. Tỉ lệ mắc bệnh gan nhiễm mỡ khụng do rượu trờn bệnh nhõn vảy nến ngày càng gia tăng. Tuy
nhiờn, việc chẩn đoỏn thường bị bỏ sút, dẫn đến viờm gan thoỏi hoỏi mỡ và xơ húa gan. Siờu õm đàn hồi thoỏng
qua (transient elastography) là phương phỏp khụng xõm lấn giỳp chẩn đoỏn xơ húa gan, mức độ nhiễm mỡ gan.
Mục tiờu. Xỏc định tỉ lệ bệnh nhõn (BN) vảy nến cú tăng độ cứng gan (ĐCG) và mối liờn quan với đặc điểm
lõm sàng, cận lõm sàng.
Phương phỏp nghiờn cứu. Mụ tả hàng loạt ca. BN vảy nến mảng được chẩn đoỏn bằng khỏm lõm sàng.
Đỏnh giỏ cấu trỳc nhu mụ gan bằng siờu õm đàn hồi thoỏng qua (Fibroscanđ), điểm cắt được chọn là 7kPa. Cỏc
xột nghiệm sinh húa bao gồm AST, ALT, GGT, Cholesterol toàn phần, HDL-Cholesterol, LDL-Cholesterol,
triglycerid...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Độ cứng của nhu mô gan trên siêu âm đàn hồi thoáng qua (Fibroscan®) ở bệnh nhân vảy nến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
19
ĐỘ CỨNG CỦA NHU MÔ GAN TRÊN SIÊU ÂM ĐÀN HỒI
THOÁNG QUA (FIBROSCAN®) Ở BỆNH NHÂN VẢY NẾN
Nguyễn Trần Diễm Châu*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung*
TÓM TẮT
Mở đầu. Tỉ lệ mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu trên bệnh nhân vảy nến ngày càng gia tăng. Tuy
nhiên, việc chẩn đoán thường bị bỏ sót, dẫn đến viêm gan thoái hoái mỡ và xơ hóa gan. Siêu âm đàn hồi thoáng
qua (transient elastography) là phương pháp không xâm lấn giúp chẩn đoán xơ hóa gan, mức độ nhiễm mỡ gan.
Mục tiêu. Xác định tỉ lệ bệnh nhân (BN) vảy nến có tăng độ cứng gan (ĐCG) và mối liên quan với đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng.
Phương pháp nghiên cứu. Mô tả hàng loạt ca. BN vảy nến mảng được chẩn đoán bằng khám lâm sàng.
Đánh giá cấu trúc nhu mô gan bằng siêu âm đàn hồi thoáng qua (Fibroscan®), điểm cắt được chọn là 7kPa. Các
xét nghiệm sinh hóa bao gồm AST, ALT, GGT, Cholesterol toàn phần, HDL-Cholesterol, LDL-Cholesterol,
triglyceride, đường huyết, protein toàn phần được thực hiện. Xét nghiệm HBsAg, anti-HCV, A.F.P cho các
trường hợp tăng ĐCG.
Kết quả. Có 86 BN vảy nến với chỉ số trung vị của ĐCG là 5,15 (4,3-6,1) kPa, trong đó 15 BN (17,44%)
tăng ĐCG, 50 BN (58,14%) tăng chỉ số NMG. Phân tích mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng, kết quả ghi nhận được gan nhiễm mỡ nặng (OR: 9,5; p = 0,005), thừa cân – béo phì (OR: 77,87; p = 0,03),
tăng huyết áp (OR: 54,1; p = 0,02) và khởi phát bệnh vảy nến sớm (OR: 214,76; p = 0,04) có mối liên quan với
tăng ĐCG.
Kết luận. 17,44% bệnh nhân vảy nến có tăng ĐCG. Gan nhiễm mỡ nặng, thừa cân – béo phì, tăng huyết áp
và khởi phát bệnh vảy nến sớm là các yếu tố nguy cơ độc lập.
Từ khóa. Vảy nến, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, độ cứng gan, siêu âm đàn hồi thoáng qua
ABSTRACT
LIVER STIFFNESS MEASUREMENT BY USING TRANSIENT ELASTOGRAPHY (FIBROSCAN®) IN
PSORIATIC PATIENTS
Nguyen Tran Diem Chau, Le Thai Van Thanh, Van The Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 1- 2018: 19 - 25
Background. Psoriatic patients have an increased incidence of nonalcoholic fatty liver disease (NAFLD)
which is often missed diagnosed. NAFLD can progress to nonalcoholic steatohepatitis and liver fibrosis. Transient
elastography (TE) with Fibroscan is a noninvasive liver fibrosis assessment. TE is used to capture both controlled
attenuation parameter (CAP) and liver stiffness measurement (LSM) values simultaneously.
Objective. We evaluated the prevalence of liver steatosis and fibrosis and its associated factors in psoriatic
patients.
Methods. A case series was described. Patients with plaque psoriasis in Ho Chi Minh City Hospital of
Dermato-Venereology was diagnosed by physical examination. They underwent Fibroscan® with LSM cut-off
over 7 kPa. Fasting blood tests performed for all patients, including AST, ALT, GGT, total, low-density
lipoprotein, and high-density lipoprotein cholesterol, total triglycerides, and glucose, total protein. HBsAg, anti-
* Bộ môn Da liễu ĐH Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: TS. BS. Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: vanthetrungdhyd@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
20
HCV, A.F.P. was performed for patients having high LSM.
Results. Eighty-six patients were recruited. Median LSM was 5.15 (4.3-6.1) kPa. High LSM was found in
15 patients (17.44%), high CAP was found in 50 (58.14%). Severe liver fibrosis (OR: 9.5; p = 0.005), overweight
– obese (OR: 77.87; p = 0.03), hypertension (OR: 54.1; p = 0.02) and early-onset psoriasis (OR: 214.76; p = 0.04)
were associated with high LSM.
Conclusion. 17.44% of psoriatic patients had significant liver fibrosis by high LSM. Severe steatosis (S3),
overweight and obesity, hypertension and early onset psoriasis were the independent predictors.
Key words. Psoriasis, non-alcoholic fatty liver disease, liver stiffness measurement, transient elastography
MỞ ĐẦU
Vảy nến là một bệnh lý mạn tính và phổ
biến, tỉ lệ mắc bệnh chiếm 0,4% dân số Châu Á.
Ngày nay, vảy nến được xem như một bệnh lý
hệ thống vì bệnh không chỉ ảnh hưởng đến da,
bệnh đặc trưng bởi sự gia tăng các cytokine tại
chỗ và toàn thân. Các nghiên cứu gần đây cho
thấy có mối liên quan giữa bệnh vảy nến và rối
loạn hệ thống như béo phì, rối loạn lipid máu,
đái tháo đường tuýp 2, bệnh tim mạch, bệnh lý
gan, v.v.(8) Vì vậy, bệnh nhân vảy nến nên được
chẩn đoán và theo dõi định kỳ các yếu tố nguy
cơ, chẩn đoán các bệnh lý đi kèm do vảy nến
dựa trên đánh giá lâm sàng ban đầu và các cận
lâm sàng chuyên biệt.
Bệnh gan mạn tính là một trong những rối
loạn đi kèm của vảy nến cần được chẩn đoán
sớm vì đóng vai trò quan trọng trong quyết định
liệu pháp điều trị cũng như tiên lượng về mặt
lâm sàng cho bệnh nhân. Theo các công trình
nghiên cứu, tỉ lệ bệnh nhân vảy nến có bệnh gan
nhiễm mỡ không do rượu tăng, đặc biệt ở BN có
đề kháng insulin và hội chứng chuyển hóa(7), và
bệnh thường bị bỏ sót chẩn đoán. Bệnh diễn tiến
từ tình trạng gan nhiễm mỡ không có tổn
thương gan đặc hiệu đến viêm gan nhiễm mỡ
không do rượu, xơ hóa và hậu quả cuối cùng là
xơ gan(6). Bên cạnh đó, các nguyên nhân khác gây
xơ hóa gan trên bệnh nhân vảy nến bao gồm
viêm gan nhiễm mỡ do rượu, viêm gan siêu vi C,
viêm gan tự miễn(2,8,11), các thuốc toàn thân trong
vảy nến (methotrexate, acitretin, cyclosporine A,
thuốc sinh học nhóm ức chế TNF-α)(9,14).
Sinh thiết gan là tiêu chuẩn vàng để đánh giá
mức độ xơ gan. Tuy nhiên, kỹ thuật làm sinh
thiết gan mang tính chuyên khoa và có những
biến chứng nặng (0,01 – 0,1%), khó thực hiện cho
bệnh nhân vảy nến ở Việt Nam. Siêu âm đàn hồi
thoáng qua (Fibroscan®) là công cụ không xâm
lấn được FDA chứng nhận là công cụ trong chẩn
đoán bệnh lý gan, bao gồm cả trong bệnh vảy
nến(14). Đồng thời, Fiboscan® có thể định lượng
được mức độ nhiễm mỡ của gan giúp chẩn đoán
bệnh viêm gan nhiễm mỡ do rượu hoặc không
do rượu(13).
Cho đến nay, các yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển của xơ gan ở những BN vảy nến vẫn
còn chưa được hiểu rõ, và tỉ lệ tăng độ cứng của
nhu mô gan trên BN vảy nến tại Việt Nam cũng
chưa được nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành đề tài này nhằm xác định tỉ lệ bệnh nhân có
tăng độ cứng gan, và mối liên quan với đặc điểm
dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng, các mức độ
nhiễm mỡ của gan.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
BN vảy nến mảng được điều trị nội trú và
ngoại trú tại bệnh viện Da Liễu TPHCM từ
10/2016 đến tháng 04/2017
Tiêu chuẩn nhận và tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán
xác định vảy nến mảng dựa vào lâm sàng. Loại
trừ các trường hợp BN đã được điều trị MTX và
corticoids, cyclosporine, thuốc sinh học trong
vòng 30 ngày; sử dụng liên tục hơn 20g
alcohol/ngày(1), tiền căn đã được chẩn đoán xác
định các bệnh lý gan khác như thâm nhiễm sắt,
bệnh Wilson, viêm gan tự miễn, xơ đường mật
nguyên phát, viêm gan siêu vi B, C, ung thư gan;
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
21
bệnh nhân tăng độ cứng gan trên Fibroscan® có
xét nghiệm HBsAg dương tính hoặc anti-HCV
dương tính hoặc A.F.P ≥ 20ng/ml; bệnh nhân
mang thai.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hàng loạt ca
Cách tiến hành
Đối tượng nghiên cứu
Chẩn đoán vảy nến dựa vào lâm sàng. Ghi
nhận tuổi, giới, tuổi khởi phát, thời gian mắc
bệnh vảy nến, tiền căn gia đình về bệnh vảy nến,
tổn thương khớp dựa trên lâm sàng, chỉ số độ
nặng bệnh vảy nến PASI. Điểm PASI < 10, 10 –
20, ≥ 20 tương ứng với mức độ bệnh nhẹ, trung
bình, nặng(16).
Xét nghiệm máu
Người tham gia được lấy 3cc máu vào buổi
sáng, sau ít nhất 8 giờ nhịn đói, xét nghiệm tại
Bệnh viện Da liễu TP.HCM với các xét nghiệm:
đường huyết đói, AST, ALT, GGT, Cholesterol
toàn phần, triglyceride, HDL – Cholesterol, LDL
– Cholesterol, Protein toàn phần.
Các chỉ số nhân trắc
Ghi nhận chiều cao (m), cân nặng (kg), chỉ số
khối cơ thể BMI (kg/m2), vòng eo (cm). Ở người
Châu Á trưởng thành, thừa cân khi BMI từ 23,0 –
24,9 và béo phì khi BMI ≥ 25 kg/m2 (10). Hội
chứng chuyển hóa khi có ít nhất 3 trong 5 tiêu
chuẩn: (i) vòng eo ≥ 94cm đối với nam; ≥ 80cm
đối với nữ; (ii) TG huyết thanh > 1,7 mmol/l hoặc
đang điều trị; (iii) HDL-C huyết thanh <
1,0mmol/l đối với nam (< 1,3mmol/l đối với nữ)
hoặc đang điều trị; (iv) Huyết áp > 135/85 mmHg
hoặc đang điều trị; (v) Glucose huyết thanh > 5,6
mmol/l hoặc đang điều trị(17).
Siêu âm đàn hồi thoáng qua
BN đến Trung Tâm Chẩn Đoán Y Khoa
Medic thực hiện Fibroscan®. BN cần nhịn ăn 2
giờ trước khi thực hiện Fibroscan®. Fibroscan®
đánh giá độ cứng của gan bằng cách sử dụng
một đầu dò siêu âm để đo vận tốc của một sóng
biến dạng đàn hồi được tạo ra bởi xung cơ học từ
bộ rung bên ngoài. Tốc độ truyền của sóng đi
qua mô gan bị thay đổi bởi độ cứng của gan. Độ
đàn hồi của gan được thể hiện bằng đơn vị
kilopascal (kPa) và đo được ở độ sâu từ 25 đến
65mm với diện tích 1 x 4cm. Kết quả đạt được là
giá trị trung vị của 10 phép đo. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, xơ hóa gan có ý nghĩa (F2) khi
bệnh nhân có độ cứng gan ≥ 7kPa dựa trên các
báo cáo về siêu âm đàn hồi thoáng qua trong
bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Độ cứng
gan từ 8,7 – 10,3 kPa tương ứng xơ hóa nặng (F3)
và độ cứng gan > 10,3 kPa tương ứng với xơ gan
(F4)(5).
Thông số nhiễm mỡ của gan được tính toán
từ các tín hiệu siêu âm trong phép đo độ cứng
của gan. Giá trị đo độ nhiễm mỡ được thể hiện
bằng đơn vị Decibel/m (dB/m). Kết quả độ
nhiễm mỡ của gan cũng là giá trị trung vị của 10
lần đo hợp lệ. Giá trị của độ nhiễm mỡ gan <215,
215 – 251,9, 252 – 295,9, ≥ 296 dB/m tương ứng
với các mức độ S0 (không nhiễm), S1 (nhiễm mỡ
nhẹ), S2 (nhiễm mỡ trung bình), S3 (nhiễm mỡ
nặng)(12).
Phân tích số liệu
Số liệu được nhập, mã hóa và xử lý bằng
phần mềm STATA 12. Số liệu được mô tả bằng
chỉ số trung bình ± độ lệch chuẩn, trung vị
(khoảng), tỉ lệ (%). Để thống kê phân tích các số
liệu, chúng tôi sử dụng phép kiểm chi bình
phương, phép kiểm Fisher, hồi quy logistic,
phép Mann-Whitney, phép kiểm Kruskal-Wallis,
tương quan Spearman. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2016
đến 4/2017 tại Bệnh viện Da liễu TP.HCM với
91 bệnh nhân vảy nến, trong đó có 5 bệnh nhân
bị loại ra khỏi nghiên cứu do có HBsAg (+), anti-
HCV (+), ung thư gan. Còn 86 bệnh nhân được
đưa vào phân tích với kết quả như sau:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
22
Độ cứng gan
Độ cứng gan có giá trị trung vị là 5,15 (4,3 –
6,1) kPa, trong đó 15 bệnh nhân (17,4%) tăng độ
cứng gan. Có 4 bệnh nhân (4,7%) có độ cứng gan
> 8,7kPa và 7 bệnh nhân (8,1%) có độ cứng gan >
10,3kPa, tương ứng với xơ hóa gan nặng (F3) và
xơ gan (F4).
Bảng 1. Mối liên hệ giữa tăng độ cứng gan với yếu tố
dịch tễ
Tất cả BN
ĐCG ≤
7kPa
ĐCG >
7kPa P
(n = 86) (n = 71) (n = 15)
Tuổi (năm)
†
48,4 ± 13,2 46,2 ± 13,0 57,5 ± 9,0 0,002
Giới tính (nam)
‡
48 (55,8) 40 (56,3) 8 (55,3) 0,83
†: trung bình ± độ lệch chuẩn; ‡: n (%)
Bảng 2. Mối liên hệ giữa độ cứng gan với đặc điểm lâm sàng
Tất cả BN
(n = 86)
ĐCG ≤ 7kPa
(n = 71)
ĐCG > 7kPa
(n = 15) P
Thời gian bệnh (năm)
†
14,4 ± 10,7 14,2 ± 10,7 15,1 ± 10,9 0,79
Khởi phát vảy nến sớm
‡
62 (72,1) 56 (78,9) 6 (40) 0,004
Tiền căn gia đình mắc bệnh vảy nến 14 (16,28) 3 (20) 11 (15,49) 0,7
Chỉ số PASI
†
18,3 ± 8,2 17,9 ± 8,5 20,3 ± 6,9 0,32
Vảy nến nặng
‡
37 (43,0) 29 (40,9) 8 (53,3) 0,38
Tổn thương khớp
‡
22 (25,6) 19 (26,8) 3 (20) 0,75
BMI (kg/m
2
)
†
22,85 ± 3,4 22,2 ± 2,9 26,1 ± 3,7 <0,001
Vòng eo (cm)
†
86,0 ± 10,1 84,5 ± 9,2 93,3 ± 11,5 0,002
Tăng huyết áp
‡
42 (48,84) 28 (39,4) 14 (93,3) <0,001
†: trung bình ± độ lệch chuẩn; ‡: n (%)
Bảng 3. Mối liên hệ giữa độ cứng gan với đặc điểm cận lâm sàng
Tất cả BN ĐCG ≤ 7kPa ĐCG > 7kPa
p
(n = 86) (n = 71) (n = 15)
AST (U/L)
†
24,5 ± 11,1 22,9 ± 9,1 32,1 ± 16,0 0,007
ALT (U/L)
†
29,4 ± 20,6 26,2 ± 16,2 44,7 ± 31,1 0,003
GGT (U/L)
†
62,2 ± 95,9 57,7 ± 99,9 83,8 ± 73,0 0,38
Đường huyết đó (mmol/L)
†
6,0 ± 2,7 5,9 ± 2,2 6,7 ± 4,1 0,29
Tăng đường huyết
‡
33 (38,37) 24 (33,8) 9 (60) 0,06
Rối loạn lipid máu
‡
38 (44,19) 31 (43,7) 7 (46,7) 0,83
Triglyceride (mg/dL)
†
1,8 ± 1,2 1,8 ± 1,2 2,2 ± 1,1 0,23
Cholesterol toàn phần (mg/dL)
†
5,1 ± 1,1 5,2 ± 1,2 4,9 ± 1,0 0,37
LDL-Cholesterol (mg/dL)
†
3,0 ± 1,0 3,0 ± 1,1 2,7 ± 0,9 0,23
HDL-Cholesterol (mg/dL)
†
1,3 ± 0,3 1,3 ± 0,3 1,3 ± 0,3 0,83
Protein toàn phần (g/l) 75,1 ± 5,7 74,7 ± 5,7 76,9 ± 5,7 0,18
Hội chứng chuyển hóa
‡
31 (36,05) 20 (28,2) 11 (73,3) 0,002
GNM
†
229,8 ± 55,2 223,7 ± 44,7 258,6 ± 86,3 0,02
†: trung bình ± độ lệch chuẩn; ‡: n (%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
23
Đ
ộ
c
ứ
n
g
c
ủ
a
n
h
u
m
ô
g
an
(
k
P
a)
r = 0,43
p < 0,001
Gan nhiễm mỡ (dB/m)
Sơ đồ 1. Mối liên quan giữa chỉ số nhiễm mỡ của gan và độ cứng của nhu mô gan trên Fibroscan®
Bảng 4. Mối liên quan giữa tăng độ cứng gan và các
mức độ nhiễm mỡ của gan
Mức độ
gan nhiễm
mỡ
Tất cả
BN
ĐCG < 7
kPa
ĐCG ≥ 7
kPa
OR
(1)
OR
(2)
(n = 86) (n = 71) (n = 15)
S0 (< 5%) 36
(41,9)
32 (45,1) 4 (26,7) 1 2,29
p =
0,001 S1 (5 – <
33%)
18
(20,9)
18 (25,4) 0 -
S2 (33 –
66%)
21
(24,4)
16 (22,5) 5 (33,3) 2,5
p = 0,21
S3 (> 66%) 11
(12,8)
5 (7,0) 6 (40) 9,6
p =
0,005
(1): hồi qui logistic; (2): phép kiểm Fisher
Bảng 5. Phân tích hồi qui Logistic đa biến: Các yếu tố
nguy cơ độc lập gây tăng độ cứng gan
OR
Khoảng tin cậy
95%
p
Tuổi > 60 0,81 0,06 – 10,1 0,87
Giới (nam) 6,95 0,79 – 61,22 0,08
Thừa cân – béo phì 77,87 1,54 – 3925,11 0,03
Khởi phát sớm 214,76 5,29 – 8716,0 0,004
Thời gian bệnh 1,11 0,97 – 1,28 0,14
PASI 1,12 0,98 – 1,28 0,11
Tổn thương khớp 0,23 0,01 – 3,87 0,31
Tăng huyết áp 54,1 1,71 – 1712,5 0,02
Tăng đường huyết 0,22 0,02 – 3,11 0,27
Tăng triglyceride 0,47 0,02 – 1,52 0,63
Gan nhiễm mỡ 0,08 0,01 – 0,99 0,05
AST 1,09 0,97 – 1,22 0,14
ALT 0,98 0,91 – 1,06 0,60
BÀN LUẬN
Độ cứng của gan (ĐCG)
Tỉ lệ bệnh nhân vảy nến có tăng ĐCG trong
nghiên cứu chúng tôi tương đồng với các nghiên
cứu khác trên đối tượng vảy nến (17,44% so với
10,9%)(14) và cao hơn không đáng kể so các
nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh (17,44%
so với 7,2%)(3). Tương tự, tỉ lệ bệnh nhân xơ hóa
gan nặng tương đồng với các báo cáo gần đây
(4,7% so với 6,7%)(14). Siêu âm đàn hồi thoáng qua
nhằm đo ĐCG là xét nghiệm không xâm lấn
đáng tin cậy trong tầm soát bệnh lý gan mạn tính
và không có sự trùng lấp giữa giá trị độ đàn hồi
bình thường và bất thường(18). Đồng thời trong
nghiên cứu này, chúng tôi đã loại trừ các bệnh
nhân uống rượu nhiều, hoặc có tiền căn chẩn
đoán xác định các bệnh viêm gan mạn khác như
viêm gan tự miễn, viêm gan siêu vi B, C. Do với
mỗi bệnh lý gan mạn tính khác nhau, giá trị cắt
cho từng mức độ xơ hóa khác nhau(5).
Mối liên quan giữa ĐCG và đặc điểm dịch tễ
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về mối
liên quan giữa ĐCG với tuổi bệnh nhân tuy
không tương đồng với kết quả của các nghiên
cứu khác(15, 16), nhưng hợp lý do bệnh lý gan gây
xơ hóa gan tấn công vào cơ thể dẫn đến hủy hoại
tế bào gan rồi đến xơ hóa kéo dài nhiều năm.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
24
Mối liên quan giữa ĐCG và đặc điểm lâm sàng
Theo nghiên cứu của chúng tôi, các yếu tố
như khởi phát bệnh vảy nến sớm, chỉ số BMI,
vòng eo hoặc tăng huyết áp là các yếu tố nguy cơ
cao hơn để xuất hiện xơ hóa gan ở bệnh nhân
vảy nến (p < 0,05). Tương tự với kết quả của các
nghiên cứu trên thế giới(3,14).
Mối liên quan giữa ĐCG và đặc điểm cận lâm
sàng
Theo nghiên cứu của chúng tôi, AST và ALT
là các yếu tố nguy cơ cao hơn làm xuất hiện xơ
hóa gan ở bệnh nhân vảy nến (p<0,05). Tương tự
với kết quả của các nghiên cứu trên thế giới(3,14).
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu là nguyên
nhân thường gặp nhất gây tăng men gan ở bệnh
nhân ở các nước phát triển. Bệnh nhân đồng thời
có bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và tăng
men gan làm tăng nguy cơ diễn tiến bệnh gan
sang giai đoạn cuối, và tử vong(4).
Theo nghiên cứu của chúng tôi, có 36,05%
bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa. Tỉ lệ bệnh
nhân có hội chứng chuyển hóa của nhóm tăng
ĐCG cao gấp 2,5 lần so với nhóm không tăng
ĐCG (73,33% và 28,17%). Tương tự với kết quả
của các nghiên cứu trên thế giới(14).
Tỉ lệ bệnh nhân có gan nhiễm mỡ chiếm
58,14%. Bệnh nhân có gan nhiễm mỡ nặng có
nguy cơ cao gấp 9,6 lần diễn tiến thành xơ hóa
gan (p < 0,05). Điều này có thể do xơ hóa gan là
giai đoạn sau của bệnh gan nhiễm mỡ không do
rượu.
Các yếu tố nguy cơ độc lập gây tăng ĐCG
Khi xét 13 yếu tố có thể làm tăng ĐCG
bằng phương pháp hồi qui logistic đa biến, chỉ
có các yếu tố thừa cân - béo phì, bệnh vảy nến
khởi phát sớm, tăng huyết áp là các yếu tố
nguy cơ độc lập dẫn đến tăng độ cứng của
nhu mô gan ở bệnh nhân vảy nến. Việc nhận
định các yếu tố nguy cơ độc lập có thể làm
tăng ĐCG hướng chúng ta trong thực hành
lâm sàng cần tầm soát cấu trúc gan trên những
đối tượng có có yếu tố này.
Có một số hạn chế trong nghiên cứu chúng
tôi. Đây là nghiên cứu hàng loạt ca, cỡ mẫu nhỏ,
thực hiện tại 1 địa điểm duy nhất. Thêm vào đó,
chúng tôi không thực hiện sinh thiết gan là tiêu
chuẩn vàng để chẩn đoán các giai đoạn xơ hóa
gan để so sánh với kết quả của siêu âm đàn hồi
thoáng qua. Chúng tôi hy vọng nghiên cứu này
sẽ tạo tiền đề cho những nghiên cứu lớn hơn,
chuyên sâu hơn về ĐCG cũng như các nguyên
nhân gây tổn thương gan khác.
KẾT LUẬN
Kết quả của nghiên cứu chúng tôi nhận
thấy 58,14% bệnh nhân vảy nến có bệnh gan
nhiễm mỡ không do rượu và 17,44% bệnh
nhân có tăng độ cứng của nhu mô gan. Đồng
thời có mối liên quan giữa tăng độ cứng của
nhu mô gan với gan nhiễm mỡ nặng. Do đó,
siêu âm đàn hồi thoáng qua nên được sử dụng
để tầm soát cấu trúc gan ở bệnh nhân vảy nến,
đặc biệt là bệnh nhân với chỉ số BMI cao, khởi
phát bệnh sớm, tăng huyết áp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bordignon M, et al (2010), "Non-alcoholic fatty liver disease,
alcohol intake and psoriasis", J Hepatol. 53(3), pp 587.
2. Burden AD and Kirby B (2016), "Psoriasis and Related
Disorders", Rook's Textbook of Dermatology, John Wiley & Sons.
3. Cheng PN, et al (2016), "The Application of Liver Stiffness
Measurement in Residents Without Overt Liver Diseases
Through a Community-Based Screening Program", Medicine
(Baltimore). 95(12).
4. Ekstedt M, et al (2006), "Long-term follow-up of patients with
NAFLD and elevated liver enzymes", Hepatology. 44(4), pp
865-73.
5. Frulio N, and Trillaud H (2013), "Ultrasound elastography in
liver", Diagn Interv Imaging. 94(5), pp 515-34.
6. Ganzetti G, et al (2015), "Non-alcoholic fatty liver disease and
psoriasis: So far, so near", World J Hepatol. 7(3), pp 315-26.
7. Gisondi P, et al (2007), "Prevalence of metabolic syndrome in
patients with psoriasis: a hospital-based case-control study",
Br J Dermatol. 157(1), pp 68-73.
8. Gudjonsson EJ and Elder TJ (2014), "Psoriasis", Fitzpatrick’s
Dermatology in General Medicine, pp 197 – 231. Mc Graw Hill.
9. Hagar HH (2004), "The protective effect of taurine against
cyclosporine A-induced oxidative stress and hepatotoxicity in
rats", Toxicology Letters. 151(2), pp 335-343.
10. Inoue S and Zimmet P (2000), The Asia-Pacific Perspective
Redefining Obesity and its Treatment, truy cập ngày, tại trang
web
www.wpro.who.int/nutrition/documents/docs/Redefiningobe
sity.pdf.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
25
11. Jensen P, et al (2016), "Increased Risk of Autoimmune
Hepatitis in Patients with Psoriasis: A Danish Nationwide
Cohort Study", J Invest Dermatol. 136(7), pp 1515-1517.
12. Karlas T, et al (2014), "Non-invasive assessment of hepatic
steatosis in patients with NAFLD using controlled attenuation
parameter and 1H-MR spectroscopy", PLoS One. 9(3), pp
e91987.
13. Ledinghen V, et al (2012), "Non-invasive diagnosis of liver
steatosis using controlled attenuation parameter (CAP) and
transient elastography", Liver Int. 32(6), pp 911-8.
14. Pongpit J, et al (2016), "Liver Stiffness Measurement in
Psoriasis: Do Metabolic or Disease Factors Play the Important
Role?", Biomed Res Int. 2016, pp 7963972.
15. Roberts KK, et al (2015), "The prevalence of NAFLD and
NASH among patients with psoriasis in a tertiary care
dermatology and rheumatology clinic", Aliment Pharmacol
Ther. 41(3), pp 293-300.
16. Schmitt J and Wozel G (2005), "The psoriasis area and severity
index is the adequate criterion to define severity in chronic
plaque-type psoriasis", Dermatology. 210(3), pp 194-9.
17. Sookoian S, et al (2009), "A nonsynonymous gene variant in
the adiponutrin gene is associated with nonalcoholic fatty
liver disease severity", J Lipid Res. 50(10), pp 2111-6.
18. Trần Bảo Nghi (2016), Nghiên cứu xơ hóa gan ở bệnh nhân
gan mạn bằng đo đàn hồi gan thoáng qua đối chiếu với mô
bệnh học, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại Học Y Dược Huế.
Ngày nhận bài báo: 14/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_cung_cua_nhu_mo_gan_tren_sieu_am_dan_hoi_thoang_qua_fibro.pdf