Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
 19
ĐỘ CỨNG CỦA NHU MÔ GAN TRÊN SIÊU ÂM ĐÀN HỒI 
THOÁNG QUA (FIBROSCAN®) Ở BỆNH NHÂN VẢY NẾN 
Nguyễn Trần Diễm Châu*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung* 
TÓM TẮT 
Mở đầu. Tỉ lệ mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu trên bệnh nhân vảy nến ngày càng gia tăng. Tuy 
nhiên, việc chẩn đoán thường bị bỏ sót, dẫn đến viêm gan thoái hoái mỡ và xơ hóa gan. Siêu âm đàn hồi thoáng 
qua (transient elastography) là phương pháp không xâm lấn giúp chẩn đoán xơ hóa gan, mức độ nhiễm mỡ gan. 
Mục tiêu. Xác định tỉ lệ bệnh nhân (BN) vảy nến có tăng độ cứng gan (ĐCG) và mối liên quan với đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng. 
Phương pháp nghiên cứu. Mô tả hàng loạt ca. BN vảy nến mảng được chẩn đoán bằng khám lâm sàng. 
Đánh giá cấu trúc nhu mô gan bằng siêu âm đàn hồi thoáng qua (Fibroscan®), điểm cắt được chọn là 7kPa. Các 
xét nghiệm sinh hóa bao gồm AST, ALT, GGT, Cholesterol toàn phần, HDL-Cholesterol, LDL-Cholesterol, 
triglyceride, đường huyết, protein toàn phần được thực hiện. Xét nghiệm HBsAg, anti-HCV, A.F.P cho các 
trường hợp tăng ĐCG. 
Kết quả. Có 86 BN vảy nến với chỉ số trung vị của ĐCG là 5,15 (4,3-6,1) kPa, trong đó 15 BN (17,44%) 
tăng ĐCG, 50 BN (58,14%) tăng chỉ số NMG. Phân tích mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm 
sàng, kết quả ghi nhận được gan nhiễm mỡ nặng (OR: 9,5; p = 0,005), thừa cân – béo phì (OR: 77,87; p = 0,03), 
tăng huyết áp (OR: 54,1; p = 0,02) và khởi phát bệnh vảy nến sớm (OR: 214,76; p = 0,04) có mối liên quan với 
tăng ĐCG. 
Kết luận. 17,44% bệnh nhân vảy nến có tăng ĐCG. Gan nhiễm mỡ nặng, thừa cân – béo phì, tăng huyết áp 
và khởi phát bệnh vảy nến sớm là các yếu tố nguy cơ độc lập. 
Từ khóa. Vảy nến, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, độ cứng gan, siêu âm đàn hồi thoáng qua 
ABSTRACT 
LIVER STIFFNESS MEASUREMENT BY USING TRANSIENT ELASTOGRAPHY (FIBROSCAN®) IN 
PSORIATIC PATIENTS 
Nguyen Tran Diem Chau, Le Thai Van Thanh, Van The Trung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 1- 2018: 19 - 25 
Background. Psoriatic patients have an increased incidence of nonalcoholic fatty liver disease (NAFLD) 
which is often missed diagnosed. NAFLD can progress to nonalcoholic steatohepatitis and liver fibrosis. Transient 
elastography (TE) with Fibroscan is a noninvasive liver fibrosis assessment. TE is used to capture both controlled 
attenuation parameter (CAP) and liver stiffness measurement (LSM) values simultaneously. 
Objective. We evaluated the prevalence of liver steatosis and fibrosis and its associated factors in psoriatic 
patients. 
Methods. A case series was described. Patients with plaque psoriasis in Ho Chi Minh City Hospital of 
Dermato-Venereology was diagnosed by physical examination. They underwent Fibroscan® with LSM cut-off 
over 7 kPa. Fasting blood tests performed for all patients, including AST, ALT, GGT, total, low-density 
lipoprotein, and high-density lipoprotein cholesterol, total triglycerides, and glucose, total protein. HBsAg, anti-
* Bộ môn Da liễu ĐH Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: TS. BS. Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
 20
HCV, A.F.P. was performed for patients having high LSM. 
Results. Eighty-six patients were recruited. Median LSM was 5.15 (4.3-6.1) kPa. High LSM was found in 
15 patients (17.44%), high CAP was found in 50 (58.14%). Severe liver fibrosis (OR: 9.5; p = 0.005), overweight 
– obese (OR: 77.87; p = 0.03), hypertension (OR: 54.1; p = 0.02) and early-onset psoriasis (OR: 214.76; p = 0.04) 
were associated with high LSM. 
Conclusion. 17.44% of psoriatic patients had significant liver fibrosis by high LSM. Severe steatosis (S3), 
overweight and obesity, hypertension and early onset psoriasis were the independent predictors. 
Key words. Psoriasis, non-alcoholic fatty liver disease, liver stiffness measurement, transient elastography 
MỞ ĐẦU 
Vảy nến là một bệnh lý mạn tính và phổ 
biến, tỉ lệ mắc bệnh chiếm 0,4% dân số Châu Á. 
Ngày nay, vảy nến được xem như một bệnh lý 
hệ thống vì bệnh không chỉ ảnh hưởng đến da, 
bệnh đặc trưng bởi sự gia tăng các cytokine tại 
chỗ và toàn thân. Các nghiên cứu gần đây cho 
thấy có mối liên quan giữa bệnh vảy nến và rối 
loạn hệ thống như béo phì, rối loạn lipid máu, 
đái tháo đường tuýp 2, bệnh tim mạch, bệnh lý 
gan, v.v.(8) Vì vậy, bệnh nhân vảy nến nên được 
chẩn đoán và theo dõi định kỳ các yếu tố nguy 
cơ, chẩn đoán các bệnh lý đi kèm do vảy nến 
dựa trên đánh giá lâm sàng ban đầu và các cận 
lâm sàng chuyên biệt. 
Bệnh gan mạn tính là một trong những rối 
loạn đi kèm của vảy nến cần được chẩn đoán 
sớm vì đóng vai trò quan trọng trong quyết định 
liệu pháp điều trị cũng như tiên lượng về mặt 
lâm sàng cho bệnh nhân. Theo các công trình 
nghiên cứu, tỉ lệ bệnh nhân vảy nến có bệnh gan 
nhiễm mỡ không do rượu tăng, đặc biệt ở BN có 
đề kháng insulin và hội chứng chuyển hóa(7), và 
bệnh thường bị bỏ sót chẩn đoán. Bệnh diễn tiến 
từ tình trạng gan nhiễm mỡ không có tổn 
thương gan đặc hiệu đến viêm gan nhiễm mỡ 
không do rượu, xơ hóa và hậu quả cuối cùng là 
xơ gan(6). Bên cạnh đó, các nguyên nhân khác gây 
xơ hóa gan trên bệnh nhân vảy nến bao gồm 
viêm gan nhiễm mỡ do rượu, viêm gan siêu vi C, 
viêm gan tự miễn(2,8,11), các thuốc toàn thân trong 
vảy nến (methotrexate, acitretin, cyclosporine A, 
thuốc sinh học nhóm ức chế TNF-α)(9,14). 
Sinh thiết gan là tiêu chuẩn vàng để đánh giá 
mức độ xơ gan. Tuy nhiên, kỹ thuật làm sinh 
thiết gan mang tính chuyên khoa và có những 
biến chứng nặng (0,01 – 0,1%), khó thực hiện cho 
bệnh nhân vảy nến ở Việt Nam. Siêu âm đàn hồi 
thoáng qua (Fibroscan®) là công cụ không xâm 
lấn được FDA chứng nhận là công cụ trong chẩn 
đoán bệnh lý gan, bao gồm cả trong bệnh vảy 
nến(14). Đồng thời, Fiboscan® có thể định lượng 
được mức độ nhiễm mỡ của gan giúp chẩn đoán 
bệnh viêm gan nhiễm mỡ do rượu hoặc không 
do rượu(13). 
Cho đến nay, các yếu tố ảnh hưởng đến sự 
phát triển của xơ gan ở những BN vảy nến vẫn 
còn chưa được hiểu rõ, và tỉ lệ tăng độ cứng của 
nhu mô gan trên BN vảy nến tại Việt Nam cũng 
chưa được nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi tiến 
hành đề tài này nhằm xác định tỉ lệ bệnh nhân có 
tăng độ cứng gan, và mối liên quan với đặc điểm 
dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng, các mức độ 
nhiễm mỡ của gan. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
BN vảy nến mảng được điều trị nội trú và 
ngoại trú tại bệnh viện Da Liễu TPHCM từ 
10/2016 đến tháng 04/2017 
Tiêu chuẩn nhận và tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán 
xác định vảy nến mảng dựa vào lâm sàng. Loại 
trừ các trường hợp BN đã được điều trị MTX và 
corticoids, cyclosporine, thuốc sinh học trong 
vòng 30 ngày; sử dụng liên tục hơn 20g 
alcohol/ngày(1), tiền căn đã được chẩn đoán xác 
định các bệnh lý gan khác như thâm nhiễm sắt, 
bệnh Wilson, viêm gan tự miễn, xơ đường mật 
nguyên phát, viêm gan siêu vi B, C, ung thư gan; 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
 21
bệnh nhân tăng độ cứng gan trên Fibroscan® có 
xét nghiệm HBsAg dương tính hoặc anti-HCV 
dương tính hoặc A.F.P ≥ 20ng/ml; bệnh nhân 
mang thai. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu hàng loạt ca 
Cách tiến hành 
Đối tượng nghiên cứu 
Chẩn đoán vảy nến dựa vào lâm sàng. Ghi 
nhận tuổi, giới, tuổi khởi phát, thời gian mắc 
bệnh vảy nến, tiền căn gia đình về bệnh vảy nến, 
tổn thương khớp dựa trên lâm sàng, chỉ số độ 
nặng bệnh vảy nến PASI. Điểm PASI < 10, 10 – 
20, ≥ 20 tương ứng với mức độ bệnh nhẹ, trung 
bình, nặng(16). 
Xét nghiệm máu 
Người tham gia được lấy 3cc máu vào buổi 
sáng, sau ít nhất 8 giờ nhịn đói, xét nghiệm tại 
Bệnh viện Da liễu TP.HCM với các xét nghiệm: 
đường huyết đói, AST, ALT, GGT, Cholesterol 
toàn phần, triglyceride, HDL – Cholesterol, LDL 
– Cholesterol, Protein toàn phần. 
Các chỉ số nhân trắc 
Ghi nhận chiều cao (m), cân nặng (kg), chỉ số 
khối cơ thể BMI (kg/m2), vòng eo (cm). Ở người 
Châu Á trưởng thành, thừa cân khi BMI từ 23,0 – 
24,9 và béo phì khi BMI ≥ 25 kg/m2 (10). Hội 
chứng chuyển hóa khi có ít nhất 3 trong 5 tiêu 
chuẩn: (i) vòng eo ≥ 94cm đối với nam; ≥ 80cm 
đối với nữ; (ii) TG huyết thanh > 1,7 mmol/l hoặc 
đang điều trị; (iii) HDL-C huyết thanh < 
1,0mmol/l đối với nam (< 1,3mmol/l đối với nữ) 
hoặc đang điều trị; (iv) Huyết áp > 135/85 mmHg 
hoặc đang điều trị; (v) Glucose huyết thanh > 5,6 
mmol/l hoặc đang điều trị(17). 
Siêu âm đàn hồi thoáng qua 
BN đến Trung Tâm Chẩn Đoán Y Khoa 
Medic thực hiện Fibroscan®. BN cần nhịn ăn 2 
giờ trước khi thực hiện Fibroscan®. Fibroscan® 
đánh giá độ cứng của gan bằng cách sử dụng 
một đầu dò siêu âm để đo vận tốc của một sóng 
biến dạng đàn hồi được tạo ra bởi xung cơ học từ 
bộ rung bên ngoài. Tốc độ truyền của sóng đi 
qua mô gan bị thay đổi bởi độ cứng của gan. Độ 
đàn hồi của gan được thể hiện bằng đơn vị 
kilopascal (kPa) và đo được ở độ sâu từ 25 đến 
65mm với diện tích 1 x 4cm. Kết quả đạt được là 
giá trị trung vị của 10 phép đo. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, xơ hóa gan có ý nghĩa (F2) khi 
bệnh nhân có độ cứng gan ≥ 7kPa dựa trên các 
báo cáo về siêu âm đàn hồi thoáng qua trong 
bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Độ cứng 
gan từ 8,7 – 10,3 kPa tương ứng xơ hóa nặng (F3) 
và độ cứng gan > 10,3 kPa tương ứng với xơ gan 
(F4)(5). 
Thông số nhiễm mỡ của gan được tính toán 
từ các tín hiệu siêu âm trong phép đo độ cứng 
của gan. Giá trị đo độ nhiễm mỡ được thể hiện 
bằng đơn vị Decibel/m (dB/m). Kết quả độ 
nhiễm mỡ của gan cũng là giá trị trung vị của 10 
lần đo hợp lệ. Giá trị của độ nhiễm mỡ gan <215, 
215 – 251,9, 252 – 295,9, ≥ 296 dB/m tương ứng 
với các mức độ S0 (không nhiễm), S1 (nhiễm mỡ 
nhẹ), S2 (nhiễm mỡ trung bình), S3 (nhiễm mỡ 
nặng)(12). 
Phân tích số liệu 
Số liệu được nhập, mã hóa và xử lý bằng 
phần mềm STATA 12. Số liệu được mô tả bằng 
chỉ số trung bình ± độ lệch chuẩn, trung vị 
(khoảng), tỉ lệ (%). Để thống kê phân tích các số 
liệu, chúng tôi sử dụng phép kiểm chi bình 
phương, phép kiểm Fisher, hồi quy logistic, 
phép Mann-Whitney, phép kiểm Kruskal-Wallis, 
tương quan Spearman. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê khi p < 0,05. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2016 
đến 4/2017 tại Bệnh viện Da liễu TP.HCM với 
91 bệnh nhân vảy nến, trong đó có 5 bệnh nhân 
bị loại ra khỏi nghiên cứu do có HBsAg (+), anti-
HCV (+), ung thư gan. Còn 86 bệnh nhân được 
đưa vào phân tích với kết quả như sau: 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
 22
Độ cứng gan 
Độ cứng gan có giá trị trung vị là 5,15 (4,3 – 
6,1) kPa, trong đó 15 bệnh nhân (17,4%) tăng độ 
cứng gan. Có 4 bệnh nhân (4,7%) có độ cứng gan 
> 8,7kPa và 7 bệnh nhân (8,1%) có độ cứng gan > 
10,3kPa, tương ứng với xơ hóa gan nặng (F3) và 
xơ gan (F4). 
Bảng 1. Mối liên hệ giữa tăng độ cứng gan với yếu tố 
dịch tễ 
Tất cả BN 
ĐCG ≤ 
7kPa 
ĐCG > 
7kPa P 
(n = 86) (n = 71) (n = 15) 
Tuổi (năm)
†
 48,4 ± 13,2 46,2 ± 13,0 57,5 ± 9,0 0,002 
Giới tính (nam)
 ‡
 48 (55,8) 40 (56,3) 8 (55,3) 0,83 
†: trung bình ± độ lệch chuẩn; ‡: n (%) 
Bảng 2. Mối liên hệ giữa độ cứng gan với đặc điểm lâm sàng 
 Tất cả BN 
(n = 86) 
ĐCG ≤ 7kPa 
(n = 71) 
ĐCG > 7kPa 
(n = 15) P 
 Thời gian bệnh (năm)
†
 14,4 ± 10,7 14,2 ± 10,7 15,1 ± 10,9 0,79 
Khởi phát vảy nến sớm
‡
 62 (72,1) 56 (78,9) 6 (40) 0,004 
Tiền căn gia đình mắc bệnh vảy nến 14 (16,28) 3 (20) 11 (15,49) 0,7 
Chỉ số PASI
†
 18,3 ± 8,2 17,9 ± 8,5 20,3 ± 6,9 0,32 
Vảy nến nặng
‡
 37 (43,0) 29 (40,9) 8 (53,3) 0,38 
Tổn thương khớp
 ‡
 22 (25,6) 19 (26,8) 3 (20) 0,75 
BMI (kg/m
2
)
†
 22,85 ± 3,4 22,2 ± 2,9 26,1 ± 3,7 <0,001 
Vòng eo (cm)
†
 86,0 ± 10,1 84,5 ± 9,2 93,3 ± 11,5 0,002 
Tăng huyết áp
 ‡
 42 (48,84) 28 (39,4) 14 (93,3) <0,001 
†: trung bình ± độ lệch chuẩn; ‡: n (%) 
Bảng 3. Mối liên hệ giữa độ cứng gan với đặc điểm cận lâm sàng 
Tất cả BN ĐCG ≤ 7kPa ĐCG > 7kPa 
p 
(n = 86) (n = 71) (n = 15) 
AST (U/L)
†
 24,5 ± 11,1 22,9 ± 9,1 32,1 ± 16,0 0,007 
ALT (U/L)
†
 29,4 ± 20,6 26,2 ± 16,2 44,7 ± 31,1 0,003 
GGT (U/L)
 †
 62,2 ± 95,9 57,7 ± 99,9 83,8 ± 73,0 0,38 
Đường huyết đó (mmol/L)
†
 6,0 ± 2,7 5,9 ± 2,2 6,7 ± 4,1 0,29 
Tăng đường huyết
 ‡
 33 (38,37) 24 (33,8) 9 (60) 0,06 
Rối loạn lipid máu
 ‡
 38 (44,19) 31 (43,7) 7 (46,7) 0,83 
Triglyceride (mg/dL)
†
 1,8 ± 1,2 1,8 ± 1,2 2,2 ± 1,1 0,23 
Cholesterol toàn phần (mg/dL)
†
 5,1 ± 1,1 5,2 ± 1,2 4,9 ± 1,0 0,37 
LDL-Cholesterol (mg/dL)
†
 3,0 ± 1,0 3,0 ± 1,1 2,7 ± 0,9 0,23 
HDL-Cholesterol (mg/dL)
†
 1,3 ± 0,3 1,3 ± 0,3 1,3 ± 0,3 0,83 
Protein toàn phần (g/l) 75,1 ± 5,7 74,7 ± 5,7 76,9 ± 5,7 0,18 
Hội chứng chuyển hóa
 ‡
 31 (36,05) 20 (28,2) 11 (73,3) 0,002 
GNM
†
 229,8 ± 55,2 223,7 ± 44,7 258,6 ± 86,3 0,02 
†: trung bình ± độ lệch chuẩn; ‡: n (%) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
 23
Đ
ộ
 c
ứ
n
g
 c
ủ
a 
n
h
u
 m
ô
 g
an
 (
k
P
a)
r = 0,43 
p < 0,001 
 Gan nhiễm mỡ (dB/m) 
Sơ đồ 1. Mối liên quan giữa chỉ số nhiễm mỡ của gan và độ cứng của nhu mô gan trên Fibroscan® 
Bảng 4. Mối liên quan giữa tăng độ cứng gan và các 
mức độ nhiễm mỡ của gan 
Mức độ 
gan nhiễm 
mỡ 
Tất cả 
BN 
ĐCG < 7 
kPa 
ĐCG ≥ 7 
kPa 
OR
(1)
 OR
(2)
(n = 86) (n = 71) (n = 15) 
S0 (< 5%) 36 
(41,9) 
32 (45,1) 4 (26,7) 1 2,29 
p = 
0,001 S1 (5 – < 
33%) 
18 
(20,9) 
18 (25,4) 0 - 
S2 (33 – 
66%) 
21 
(24,4) 
16 (22,5) 5 (33,3) 2,5 
p = 0,21 
S3 (> 66%) 11 
(12,8) 
5 (7,0) 6 (40) 9,6 
p = 
0,005 
(1): hồi qui logistic; (2): phép kiểm Fisher 
Bảng 5. Phân tích hồi qui Logistic đa biến: Các yếu tố 
nguy cơ độc lập gây tăng độ cứng gan 
OR 
Khoảng tin cậy 
95% 
p 
Tuổi > 60 0,81 0,06 – 10,1 0,87 
Giới (nam) 6,95 0,79 – 61,22 0,08 
Thừa cân – béo phì 77,87 1,54 – 3925,11 0,03 
Khởi phát sớm 214,76 5,29 – 8716,0 0,004 
Thời gian bệnh 1,11 0,97 – 1,28 0,14 
PASI 1,12 0,98 – 1,28 0,11 
Tổn thương khớp 0,23 0,01 – 3,87 0,31 
Tăng huyết áp 54,1 1,71 – 1712,5 0,02 
Tăng đường huyết 0,22 0,02 – 3,11 0,27 
Tăng triglyceride 0,47 0,02 – 1,52 0,63 
Gan nhiễm mỡ 0,08 0,01 – 0,99 0,05 
AST 1,09 0,97 – 1,22 0,14 
ALT 0,98 0,91 – 1,06 0,60 
BÀN LUẬN 
Độ cứng của gan (ĐCG) 
Tỉ lệ bệnh nhân vảy nến có tăng ĐCG trong 
nghiên cứu chúng tôi tương đồng với các nghiên 
cứu khác trên đối tượng vảy nến (17,44% so với 
10,9%)(14) và cao hơn không đáng kể so các 
nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh (17,44% 
so với 7,2%)(3). Tương tự, tỉ lệ bệnh nhân xơ hóa 
gan nặng tương đồng với các báo cáo gần đây 
(4,7% so với 6,7%)(14). Siêu âm đàn hồi thoáng qua 
nhằm đo ĐCG là xét nghiệm không xâm lấn 
đáng tin cậy trong tầm soát bệnh lý gan mạn tính 
và không có sự trùng lấp giữa giá trị độ đàn hồi 
bình thường và bất thường(18). Đồng thời trong 
nghiên cứu này, chúng tôi đã loại trừ các bệnh 
nhân uống rượu nhiều, hoặc có tiền căn chẩn 
đoán xác định các bệnh viêm gan mạn khác như 
viêm gan tự miễn, viêm gan siêu vi B, C. Do với 
mỗi bệnh lý gan mạn tính khác nhau, giá trị cắt 
cho từng mức độ xơ hóa khác nhau(5). 
Mối liên quan giữa ĐCG và đặc điểm dịch tễ 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về mối 
liên quan giữa ĐCG với tuổi bệnh nhân tuy 
không tương đồng với kết quả của các nghiên 
cứu khác(15, 16), nhưng hợp lý do bệnh lý gan gây 
xơ hóa gan tấn công vào cơ thể dẫn đến hủy hoại 
tế bào gan rồi đến xơ hóa kéo dài nhiều năm. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
 24
Mối liên quan giữa ĐCG và đặc điểm lâm sàng 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, các yếu tố 
như khởi phát bệnh vảy nến sớm, chỉ số BMI, 
vòng eo hoặc tăng huyết áp là các yếu tố nguy cơ 
cao hơn để xuất hiện xơ hóa gan ở bệnh nhân 
vảy nến (p < 0,05). Tương tự với kết quả của các 
nghiên cứu trên thế giới(3,14). 
Mối liên quan giữa ĐCG và đặc điểm cận lâm 
sàng 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, AST và ALT 
là các yếu tố nguy cơ cao hơn làm xuất hiện xơ 
hóa gan ở bệnh nhân vảy nến (p<0,05). Tương tự 
với kết quả của các nghiên cứu trên thế giới(3,14). 
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu là nguyên 
nhân thường gặp nhất gây tăng men gan ở bệnh 
nhân ở các nước phát triển. Bệnh nhân đồng thời 
có bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và tăng 
men gan làm tăng nguy cơ diễn tiến bệnh gan 
sang giai đoạn cuối, và tử vong(4). 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, có 36,05% 
bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa. Tỉ lệ bệnh 
nhân có hội chứng chuyển hóa của nhóm tăng 
ĐCG cao gấp 2,5 lần so với nhóm không tăng 
ĐCG (73,33% và 28,17%). Tương tự với kết quả 
của các nghiên cứu trên thế giới(14). 
Tỉ lệ bệnh nhân có gan nhiễm mỡ chiếm 
58,14%. Bệnh nhân có gan nhiễm mỡ nặng có 
nguy cơ cao gấp 9,6 lần diễn tiến thành xơ hóa 
gan (p < 0,05). Điều này có thể do xơ hóa gan là 
giai đoạn sau của bệnh gan nhiễm mỡ không do 
rượu. 
Các yếu tố nguy cơ độc lập gây tăng ĐCG 
Khi xét 13 yếu tố có thể làm tăng ĐCG 
bằng phương pháp hồi qui logistic đa biến, chỉ 
có các yếu tố thừa cân - béo phì, bệnh vảy nến 
khởi phát sớm, tăng huyết áp là các yếu tố 
nguy cơ độc lập dẫn đến tăng độ cứng của 
nhu mô gan ở bệnh nhân vảy nến. Việc nhận 
định các yếu tố nguy cơ độc lập có thể làm 
tăng ĐCG hướng chúng ta trong thực hành 
lâm sàng cần tầm soát cấu trúc gan trên những 
đối tượng có có yếu tố này. 
Có một số hạn chế trong nghiên cứu chúng 
tôi. Đây là nghiên cứu hàng loạt ca, cỡ mẫu nhỏ, 
thực hiện tại 1 địa điểm duy nhất. Thêm vào đó, 
chúng tôi không thực hiện sinh thiết gan là tiêu 
chuẩn vàng để chẩn đoán các giai đoạn xơ hóa 
gan để so sánh với kết quả của siêu âm đàn hồi 
thoáng qua. Chúng tôi hy vọng nghiên cứu này 
sẽ tạo tiền đề cho những nghiên cứu lớn hơn, 
chuyên sâu hơn về ĐCG cũng như các nguyên 
nhân gây tổn thương gan khác. 
KẾT LUẬN 
Kết quả của nghiên cứu chúng tôi nhận 
thấy 58,14% bệnh nhân vảy nến có bệnh gan 
nhiễm mỡ không do rượu và 17,44% bệnh 
nhân có tăng độ cứng của nhu mô gan. Đồng 
thời có mối liên quan giữa tăng độ cứng của 
nhu mô gan với gan nhiễm mỡ nặng. Do đó, 
siêu âm đàn hồi thoáng qua nên được sử dụng 
để tầm soát cấu trúc gan ở bệnh nhân vảy nến, 
đặc biệt là bệnh nhân với chỉ số BMI cao, khởi 
phát bệnh sớm, tăng huyết áp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bordignon M, et al (2010), "Non-alcoholic fatty liver disease, 
alcohol intake and psoriasis", J Hepatol. 53(3), pp 587. 
2. Burden AD and Kirby B (2016), "Psoriasis and Related 
Disorders", Rook's Textbook of Dermatology, John Wiley & Sons. 
3. Cheng PN, et al (2016), "The Application of Liver Stiffness 
Measurement in Residents Without Overt Liver Diseases 
Through a Community-Based Screening Program", Medicine 
(Baltimore). 95(12). 
4. Ekstedt M, et al (2006), "Long-term follow-up of patients with 
NAFLD and elevated liver enzymes", Hepatology. 44(4), pp 
865-73. 
5. Frulio N, and Trillaud H (2013), "Ultrasound elastography in 
liver", Diagn Interv Imaging. 94(5), pp 515-34. 
6. Ganzetti G, et al (2015), "Non-alcoholic fatty liver disease and 
psoriasis: So far, so near", World J Hepatol. 7(3), pp 315-26. 
7. Gisondi P, et al (2007), "Prevalence of metabolic syndrome in 
patients with psoriasis: a hospital-based case-control study", 
Br J Dermatol. 157(1), pp 68-73. 
8. Gudjonsson EJ and Elder TJ (2014), "Psoriasis", Fitzpatrick’s 
Dermatology in General Medicine, pp 197 – 231. Mc Graw Hill. 
9. Hagar HH (2004), "The protective effect of taurine against 
cyclosporine A-induced oxidative stress and hepatotoxicity in 
rats", Toxicology Letters. 151(2), pp 335-343. 
10. Inoue S and Zimmet P (2000), The Asia-Pacific Perspective 
Redefining Obesity and its Treatment, truy cập ngày, tại trang 
web 
www.wpro.who.int/nutrition/documents/docs/Redefiningobe
sity.pdf. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
 25
11. Jensen P, et al (2016), "Increased Risk of Autoimmune 
Hepatitis in Patients with Psoriasis: A Danish Nationwide 
Cohort Study", J Invest Dermatol. 136(7), pp 1515-1517. 
12. Karlas T, et al (2014), "Non-invasive assessment of hepatic 
steatosis in patients with NAFLD using controlled attenuation 
parameter and 1H-MR spectroscopy", PLoS One. 9(3), pp 
e91987. 
13. Ledinghen V, et al (2012), "Non-invasive diagnosis of liver 
steatosis using controlled attenuation parameter (CAP) and 
transient elastography", Liver Int. 32(6), pp 911-8. 
14. Pongpit J, et al (2016), "Liver Stiffness Measurement in 
Psoriasis: Do Metabolic or Disease Factors Play the Important 
Role?", Biomed Res Int. 2016, pp 7963972. 
15. Roberts KK, et al (2015), "The prevalence of NAFLD and 
NASH among patients with psoriasis in a tertiary care 
dermatology and rheumatology clinic", Aliment Pharmacol 
Ther. 41(3), pp 293-300. 
16. Schmitt J and Wozel G (2005), "The psoriasis area and severity 
index is the adequate criterion to define severity in chronic 
plaque-type psoriasis", Dermatology. 210(3), pp 194-9. 
17. Sookoian S, et al (2009), "A nonsynonymous gene variant in 
the adiponutrin gene is associated with nonalcoholic fatty 
liver disease severity", J Lipid Res. 50(10), pp 2111-6. 
18. Trần Bảo Nghi (2016), Nghiên cứu xơ hóa gan ở bệnh nhân 
gan mạn bằng đo đàn hồi gan thoáng qua đối chiếu với mô 
bệnh học, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại Học Y Dược Huế. 
Ngày nhận bài báo: 14/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018