Tài liệu Đồ án Xây dựng hệ thống quảng cáo và cung cấp dịch vụ du lịch trên mạng internet cho công ty du lịch Phú Yên: Đồ Án Tốt Nghiệp:
" Xây dựng hệ thống quảng cáo và cung cấp
dịch vụ du lịch trên mạng internet cho công ty
du lịch Phú Yên "
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 8 - Lớp 40TH
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Ngày nay, với sự phát triển ngày càng cao của cuộc sống, con người
phải làm việc trong môi trường có tính cạnh tranh quyết liệt, thời gian rất
quý báu đối với mọi người. Cũng từ sự phát triển của xã hội con người có
thêm nhiều mặt nhu cầu về tinh thần. Du lịch là một trong những lĩnh vực
đang được phát triển rất mạnh.
Từ những điểm trên và cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin, nên
nhu cầu của con người đòi hỏi ngày càng cao hơn là ngồi ngay tại nhà có thể
tham quan thắng cảnh du lịch và đặt cho mình một tấm vé du lịch như ý và
có thể lo xa hơn nữa là đăng ký cho mình phòng khách sạn cho chuyến đi du
lịch của mình….
Website du lịch ra đời phục vụ cho nhu cầu đó, chỉ cần có một máy
tính hòa mạng là có thể tham quan đượ...
61 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Xây dựng hệ thống quảng cáo và cung cấp dịch vụ du lịch trên mạng internet cho công ty du lịch Phú Yên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ Án Tốt Nghiệp:
" Xây dựng hệ thống quảng cáo và cung cấp
dịch vụ du lịch trên mạng internet cho công ty
du lịch Phú Yên "
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 8 - Lớp 40TH
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Ngày nay, với sự phát triển ngày càng cao của cuộc sống, con người
phải làm việc trong môi trường có tính cạnh tranh quyết liệt, thời gian rất
quý báu đối với mọi người. Cũng từ sự phát triển của xã hội con người có
thêm nhiều mặt nhu cầu về tinh thần. Du lịch là một trong những lĩnh vực
đang được phát triển rất mạnh.
Từ những điểm trên và cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin, nên
nhu cầu của con người đòi hỏi ngày càng cao hơn là ngồi ngay tại nhà có thể
tham quan thắng cảnh du lịch và đặt cho mình một tấm vé du lịch như ý và
có thể lo xa hơn nữa là đăng ký cho mình phòng khách sạn cho chuyến đi du
lịch của mình….
Website du lịch ra đời phục vụ cho nhu cầu đó, chỉ cần có một máy
tính hòa mạng là có thể tham quan được thắng cảnh du lịch tại nhà và có thể
đăng ký cho mình một tấm vé du lịch với những địa điểm du lịch mà mình
thích.
Mục đích của đề tài này là xây dựng một website quảng cáo các địa
danh du lịch Phú Yên và cho phép đăng ký vé du lịch trên mạng cho một
chuyến đi tour của khách. Việc đăng ký vé tại “Công Ty Dịch Vụ Du Lịch
Phú Yên” như thế nào thì đăng ký vé trên mạng cũng được thực hiện theo
trình tự như vậy. Hệ thống hoạt động của quầy bán vé và đặt phòng đáp ứng
những yêu cầu của hai đối tượng chính đó là: khách hàng đặt vé và người
quản lý quầy vé.
Đối với khách hàng, chỉ cần ở nhà hay bất kỳ nơi đâu có máy tính hòa
mạng là có thể đặt cho mình một tấm vé cho chuyến đi du lịch mà không
phải cần đến quầy vé.
Đối với người quản lý quầy vé, hệ thống này hỗ trợ tốt hơn các công
việc như quản lý, việc trao đổi, giúp thống kê doanh thu hàng tháng, lượng
vé bán ra, số tour đi du lịch.
Hình thức thanh tốn chỉ giới hạn ở mức thanh tốn bằng tiền mặt và
mỗi hóa đơn chỉ giao nhận một lần. Phương thức vận chuyển gồm: chuyển
đến tận tay khách hàng bằng các phương tiện thông thường hay chuyển dưới
dạng bưu phẩm hoặc khách hàng nhận ngay tại quầy vé. Việc vận chuyển sẽ
theo yêu cầu của khách hàng.
TÍNH THIẾT THỰC CỦA HỆ THỐNG
Đối với công ty
Để tồn tại và phát triển, bất kỳ công ty nào cũng phải khuếch trương
và quảng cáo công ty của mình đến với khách hàng. Việc giới thiệu công ty
mình lên mạng là hình thức quảng cáo có hiệu quả cao. Nhất là hiện tại
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 9 - Lớp 40TH
Internet đã trở nên quen thuộc và đi vào đời sống. Hệ thống được thiết kế
một mặt phục vụ nhu cầu cuộc sống ngày càng phát triển cao, mặt khác dùng
máy tính để tự động hóa các nghiệp vụ một cách chính xác và nhanh chóng
mà nhân viên chưa thể đạt được. Khi dữ liệu đặt trên server thì cơ chế bảo
mật tương đối tốt, các nhà quản lý có thể yên tâm không sợ kẻ gian khai thác
những thông tin mật. Đó là những ưu điểm mà tự thân hệ thống làm được, kế
đến hệ thống còn phải thực hiện việc hướng dẫn cho khách tự đặt vé mà
không cần đến quầy vé như trước đây. Việc quản lý của công ty cũng trở nên
đơn giản và nhanh hơn. Nói tóm lại, website du lịch mang lại nhiều thuận lợi
cho công ty trong việc giới thiệu công ty đến với mọi người và đồng thời hệ
thống cũng có nhiều chức năng phục vụ công tác quản lý của công ty.
Đối với khách hàng.
Với sự phát triển của xã hội ngày càng cao, thời gian trở nên quý báu
đối với nhiều thành phần trong xã hội, khách hàng không có thời gian để đi
mua một tấm vé du lịch. Hệ thống website du lịch đáp ứng được yêu cầu
này, với những hình ảnh sinh động, những đoạn phim video clips sẽ mang
đến cho khách cảm giác như đang du lịch ngay chính trên các địa điểm mà
khách đang xem. Khách hàng có thể mua cho mình một vé với những hướng
dẫn rất cụ thể được thiết lập ngay trên web, đồng thời có thể xem qua khách
sạn và chọn khách sạn cho chuyến đi dài ngày. Nói tóm lại, khách không cần
đi tour vẫn có thể biết được những thắng cảnh du lịch hấp dẫn, có thể mua
vé, có thể tham gia tìm hiểu về các địa danh du lịch và trao đổi với công ty.
Phần I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ INTERNET- INTRANET-WORLD WIDE WEB
trang 10
Giới thiệu sơ lược về Internet – Intranet – Word Wide Web
Internet, Intranet và World Wide Web ngày nay có ở khắp nơi trên
thế giới. Những thuật ngữ như “siêu xa lộ thông tin” đã trở thành những từ
ngữ thông dụng. Trên mọi phương tiện quảng cáo truyền thông, truyền hình ,
báo chí …
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 10 - Lớp 40TH
I. Sự phát triển của mạng Internet trang 10
Internet bắt nguồn từ mạng APARNET trực thuộc Bộ quốc phòng Mỹ
và được mở rộng cho các viện nghiên cứu, sau này được phát triển cho hàng
triệu người cùng sử dụng như ngày hôm nay. Ban đầu các nhà nghiên cứu liên
lạc với nhau qua mạng bằng dịch vụ thư điện tử, sau đó phát sinh thêm một số
mạng máy tính như mạng Usernet, ngày nay là dịch vụ bảng tin điện tử. Mạng
này được thiết lập lần đầu tiên ở University of North Carolina, mà qua đó
người dùng có thể gưỉ và đọc các thông điệp theo các đề tài tự chọn. Ở Việt
Nam thì Mạng Trí Tuệ Việt Nam của công ty FPT là mạng đầu tiên được xây
dựng theo dạng bảng tin điện tử.
Các nhà khoa học khắp nơi trên thế giới tham gia vào hệ thống thông
tin mở này, những người dùng với mục đích thương mại và công chúng cũng
tham gia vào hệ thống này thông qua các nhà cung cấp Dịch vụ Internet. Vì
thế gây ra sự phát triển bùng nổ thông tin liên lạc tồn cầu qua máy tính. Đó
chính là mạng Internet ngày nay.
II. Sự phát triển của mạng Intranet trang 10
Ngày nay có rất nhiều công ty đã và đang nhận ra những lợi điểm của
việc sử dụng Internet trong công ty và họ đã sử dụng những mạng Intranet
cục bộ. Những hệ thống mạng này, thời gian đầu dùng để làm công cụ giao
tiếp nội bộ trong công ty, những nhân viên có thể gửi và nhận mail của
những nhân viên khác trong cùng công ty. Những hệ thống mạng này cũng
đồng thời cho phép dùng chung tài nguyên hệ thống như : máy in, cơ sở dữ
liệu của công ty. Nhưng đối với người sử dụng thì không có sự khác nhau
giữa việc truy cập Internet và Intranet của công ty.
Intranet được dùng phổ biến cho những công ty thương mại, những tổ
chức những hệ thống mạng Intranet riêng được tập trung vào việc cung cấp
một cấu trúc cơ sở hạ tấng bảo mật, đáng tin cậy. Từ những mạng Intranet
nội bộ có thể kết nối vào Internet qua Firewall.
III. Sự phát triển của World Wide Web Trang 11
Web là dịch vụ chủ yếu chịu trách nhiệm cung cấp Internet tới mọi
nhà. Là một dịch vụ thông dụng nhất và dễ sử dụng nhất. Việc sử dụng trình
duyệt cung cấp một giao diện đồ họa “point and click” cho việc xem nội
dung trang Web đã làm cho việc truy cập Internet dễ dàng hơn. Những sự
kiện thể thao, âm nhạc, tin tức, phim ảnh được đưa lên Internet đã làm cho
các Website trở nên phổ biến rộng rãi. Web cung cấp một kênh truyền đa
dạng cho tất cả các thông tin cũng như những ứng dụng đồ họa mạnh.
Những nhà cung cấp phần mềm lớn cũng sửa lại những sản phẩm của họ để
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 11 - Lớp 40TH
có khả năng giao tiếp với Internet. Những ngân hàng hiện nay cũng dùng
dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Những công ty thương mại đang thiết lập thể
hiện những trang Web trên những sản phẩm và những dịch vụ điện tử.
Bước kết hợp của liên kết giữa các tập tin văn bản (hypertext), liên
kết giữa các tập tin, các loại hình thông tin khác nhau và khả năng liên kết
lẫn nhau giữa các tập tin trên Web đã tạo ra những làn sóng hưởng ứng trong
giới người dùng, cũng như thúc đẩy việc áp dụng các công nghệ truyền
thông hiện đại nhất vào lĩnh vực này.
Chương 2
GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Trang 12
I. E-commerce(thương mại điện tử)?
1. E-commerce
Là một quá trình mua bán trao đổi hàng hố hay dịch vụ thông qua
mạng điện tử. Phương tiện phổ biến dùng trong E-commercelà Internet.
E-commerce là một hệ thống không chỉ tập trung vào mua bán hàng
hố, dịch vụ nhằm phát sinh lợi nhuận mà còn nhằm hổ trợ cho các nhu cầu
của khách hàng cũng như hổ trợ cho các doanh nghiệp giao tiếp với nhau dễ
dàng hơn.
Hay nói một cách khác:
E-commerce nghĩa là kinh doanh bằng cách mang người bán và
người mua xích lại gần nhau mà không cần phải trực tiếp gặp gỡ.
E-commerce là một hình thức giao dịch liên quan đến của những tổ chức
và cá nhân. Dữ liệu được dùng để giao dịch có thể ở dạng văn bản, dạng form,
đồ hoạ, visual image, âm thanh, các video clip và hình ảnh động.
2. Loại hình giao dịch E-commerce
Có 3 loại hình chính: giữa doanh nghiệp và khách hàng (B-2-C), giữa
doanh nghiệp và doanh nghiệp (B-2-B) và giữa khách hàng với khách hàng
(C-2-C).
- B-2-C: là loại hình giao dịch mà người ta nghĩ ngay đến khi đề cập về
E-commerce. Ở loại hình này doanh nghiệp là người bán và khách
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 12 - Lớp 40TH
hàng là người mua. Có thể bắt gặp loại hình này khi thăm một số
website như Amazon.com hay Match.com….
- C-2-C: khá phổ biến trong một vài năm trở lại đây, ví dụ phổ biến
nhất là hình thức bán đấu giá trên mạng và ở đó khách hàng vừa có
thể là người bán cũng vừa có thể là người mua.
- B-2-B: ở loại hình này các doanh nghiệp có thể liên lạc với nhauqua
trung gian Internet đe tổ chức mua bán, trao đổi hàng hố và dịch vụ.
Ví dụ như hiện nay công ty Cisco System đã tạo ra một hệ thống cơ
sở hạ tầng trên Internet cho phép các doanh nghiệp tương tác với
nhau.
II. Sự Phát Triển Của E-Commerce
1. Qui mô phát triển
Hiện nay E-commerce không chỉ dừng lại phạm vi ở một quốc gia,
một khu vực mà đã phát triển trên qui mô tồn cầu. Hãy viếng thăm một số
website như Amazon.com hay điển hình ở Việt Nam là nhà sách Minh Khai
cũng đã tổ chức được một website mua bán trên mạng, thực hiện giao dịch
với khách hàng trên tồn thế giới.
Về hình thức thanh tốn thì khá đa dạng: thanh tốn bằng thẻ tín dụng,
chuyển khoản, bằng tiền mặt. Nhưng phổ biến nhất vẫn là thanh tốn bằng thẻ
tín dụng và chuyển khoản.
2. Ưu điểm và hạn chế của E-commerce
- Lợi ích của việc điện tử hố trong giao dịch thương mại:
Nếu trước kia muốn giao dịch trao đổi dịch vụ phải đến tận nơi cung
cấp thì nay chỉ với một cái máy tính có nối mạng Internet là làm được điều
mình muốn ở mọi lúc mọi nơi.
Với khách giao dịch thì không cần đòi hỏi nhiều, chỉ cần biết truy cập
Internet, có một ít ngoại ngữ là có thể giao dịch được.
Các loại hình giao dịch trong E-commerce thì rất phong phú đa dạng,
có thể cùng lúc viếng thăm, trao đổi, đặt dịch vụ với nhiều dịch vụ ảo, với
nhiều doanh nghiệp, công ty khác nhau trên mạng do đó tiết kiệm được thời
giờ và tiền bạc.
Đáp ứng được một số thắc mắc, góp ý của những khách hàng hkó tính
hoặc bận rộn.
Phục vụ nhiều loại hình dịch vụ đa dạng cho nhiều loại khách hàng
khác nhau.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 13 - Lớp 40TH
Cơ hội mở rộng giao dịch trao đổi, mua bán, cung cấp các dịch vụ là
rất lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với các khách hàng
với nhau.
Hệ thống cung cấp dịch vụ nhỏ phản hồi nhanh, hệ thống cung cấp
các dịch vụ trung tâm, cung ứng dây chuyền đã và đang phục vụ rất tốt cho
nhu cầu giao dịch của khách hàng và còn nhiều lợi ích khác nữa của E-
commerce….
- Hạn chế của giao dịch điện tử:
Công tác đào tạo, quản lý nguồn nhân lực gặp nhiều khó khăn hơn các
ngành nghề khác do đòi hỏi phải có đội ngũ trình độ kỹ thuật cao.
Xây dựng cơ sở hạ tầng: phải đảm bảo phải có một cơ sở hạ tầng thật
tốt, vì nếu không khi gặp phải sự cố như đường truyền bị qua tải vì số lượng
truy cập sẽ gây ách tắc cho những giao dịch đang diễn ra trên mạng gây tổn
thất lớn về kinh tế.
Để thực hiện được những giao dịch thương mại trên mạng đòi hỏi
người sử dụng phải có tối thiểu ít nhiều những kiến thức về mạng, về máy
tính, về ngoại ngữ….
Chưa xây dựng được niềm tin nơi khách hàng vì độ rủi ro còn cao của
các giao dịch.
Các hệ thống dễ bị tấn công để truy cập, sử dụng tham ô, sửa đổi hoặc
huỷ một cách trái phép.
Thật công bằng và đáng tin cậy trong quảng cáo.
Những đòi hỏi nghiêm khắc và chi tiết trong mua bán giao dịch Phải
có giải pháp trong trường hợp đặt đơn dịch vụ, huỷ đơn hàng, giao hàng
nhầm địa chỉ, bị thất lạc…
Khó khăn trong việc cập nhật thường xuyên các luật thương mại, thói
quen do trái ngược về tiêu chuẩn hàng hố, thói quen giữa các quốc gia với
nhau.
Với sự ra đời của công nghệ World Wide Web, Internet phổ biến trên
tồn thế giới, giúp mọi người ở xa hàng vạn dặm vẫn có thể làm quen trò
chuyện, trao đổi công việc mua bán trên mạng mà không cần gặp mặt. Với
trang Web thông tin được kết hợp đồng thời hình ảnh, âm thanh, màu sắc đồ
hoạ văn bản… xuất hiện cùng lúc trên màng hình vi tính và như vậy WWW
trở thành công cụ truyền thông hữu hiệu, bất chấp sự khác biệt về ngôn ngữ,
phong tục, tập quán, khoảng cách địa lý, không gian và thời gian của các
quốc gia.
Ngày nay nhiều nước trên thế giới đã sử dụng Internet và WWW làm
phương tiện phuc vụ hoạt động thương mại trên quy mô tồn cầu, hình thành
môi trường thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp do tính nhanh
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 14 - Lớp 40TH
chóng, tiện lợi và hiệu quả của nó. Đó là quảng cáo tiếp thị trên Internet
thương mại và giao dịch điện tử.
III. Các Hình Thức Hoạt Động Giao Dịch Điện Tử
1. Thư tín điện tử
Là phương pháp trao đổi thông tin qua mạng và dùng thông tin phi
cấu trúc để truyền nhận thông tin
2. Thanh tốn điện tử
Là hình thức thanh tốn tiền thông qua thông điệp điện tử thay cho việc
giao tận tay bằng tiền mặt. Việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào
tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng…
3. Trao đổi thông tin
Là hình thức trao đổi dữ liệu dưới dạng cấu trúc từ máy tính này đến
máy tính khác, giữa các công ty với tổ chức đã thoả thuận mua bán với nhau
một cách tự động. Dịch vụ này chỉ phục vụ chủ yếu phân phối hàng (gửi đơn
hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hố đơn…)
4. Các thông tin điện tử
Là phương tiện truy cập thông tin điện tử bằng các hình ảnh, tin tức về
các lĩnh vực: thể thao, phim truyện, sách báo, ca nhạc, du lịch….Hiện nay nó
không còn giới hạn trong lĩnh vực nào và phát triển ngày càng rộng rãi.
5. Giao dịch trên mạng
Đây là hình thức giao dịch xảy ra hồn tồn tại các công ty cung cấp
dịch vụ cũng như các dịch vụ ảo mà người cung cấp muốn trưng bày những
dịch vụ, sản phẩm của họ bằng các hình ảnh thực tế sinh động trên một
Website. Người đặt dịch vụ hoặc mua hàng có quyền lựa chọn, đặt và thanh
tốn bằng hình thức điện tử. Sau đó họ sẽ có được những thứ họ cần. Hình
thức này tận dụng nhiều ưu điểm như giảm việc chi phí thuê nhân viên,
thuế…
Có thể nói một điều thuận tiện nhất mà các nhà mua bán giao dịch đã
vận dụng được là tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web,
để trang trí trang web sao cho thật hấp dẫn và thuận tiện trong việc trưng bày
sản phẩm dưới các hình thức khác nhau.
IV. Lợi Ích Của Việc Sử Dụng Giao Dịch Điện Tử
Có thể hiểu được rằng bằng cách sử dụng phương tiện này sẽ giúp ích cho
người sử dụng môi trường mạng trong việc tìm kiếm đối tác giao dịch, nắm bắt
được thông tin trên thị trường, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch…nhằm mở rộng
quy mô đầu tư hoạt động kinh doanh trong thương trường.
1. Có cơ hội đạt lợi
Nắm bắt được nhiều thông tin phong phú, giúp cho khách hàng và các
doanh nghiệp cung cấp dịch nhờ đó mà có thể đề ra các chiến lược đầu tư phát
triển dịch vụ thích hợp với xu thế phát triển trong và ngồi nước.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 15 - Lớp 40TH
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội mở rộng đối tác trên
thị trường, nắm tình hình thị trường...mà nhờ đó khách hàng sẽ được biết
đến tên tuổi công ty.
Hiện nay giao dịch điện tử đang được nhiều người quan tâm và thu
hút rất nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên thế, vì đó là một những
động lực phát triển doanh nghiệp và cho cả nước.
2. Giảm thiểu các hoạt động giao dịch
Giảm chi phí văn phòng chi phí thuê mặt bằng… bên cạnh đó không
cần tốn nhiều nhân viên để quản lý và mua bán giao dịch.
Giao dịch điện tử giúp giảm chi phí giao dịch và tiếp thị bởi vì thông
qua môi trường web, một nhân viên vẫn có thể giao dịch với nhiều đối tác,
khách hàng… đồng thời còn trưng bày, giới thiệu catalog đủ loại dịch vụ,
hàng hố, xuất xứ của từng loại sản phẩm,… do đó giảm được chi phi in ấn
cho các catalog và giao dịch mua bán.
Điều quan trọng nhất là giảm được thời gian trao đổi đáng kể cho
khách hàng và doanh nghiệp. Chỉ trong thời gian ngắn mà doanh nghiệp có
thể nắm bắt được thị hiếu khách hàng và thị trường thay đổi nhanh chóng
kịp thời củng cố và đáp ứng cho nhu cầu đó.
Qua thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp có thể củng cố quan hệ
hợp tác, thiết lập các quan hệ tốt hơn với bạn hàng, người dùng. Đồng thời
ngày càng có điều kiện nâng cao uy tín trên thị trường.
V. Các yêu cầu trong giao dịch điện tử
Thương mại và giao dịch điện tử không đơn thuần là phương tiện để
thực hiện công việc cung cấp trao đổi giao dịch trên mạng mà còn bao gồm
các yêu cầu phức tạp đan xen nhau có liện quan đến các vấn đề khác như:
văn bằng pháp lý, luật quốc gia, tập quán xã hội, ….
1. Cơ sở hạ tầng
Trong việc phát triển giao dịch dựa trên hệ thống thông tin thì trước
hết phải có một máy tính điện tử hiện đại, server và phần mềm hỗ trợ vững
chắc những trang thiết bị tương đối hồn thiện và đảm bảo thông tin bảo mật
chống virut và cách phòng chống những nguy cơ bị xâm nhập ảnh hưởng
quốc gia, …phù hợp với từng công ty doanh nghiệp và theo đúng chuẩn mực
do doanh nghiệp đề ra.
2. Nhân lực
Để có thể theo kịp và nắm bắt những thông tin kịp thời trong thời đại
thông tin thì phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ tin
học, kỹ thuật điện tử, khả năng tiếp cận nhanh chóng các phần mềm mới.
Bên cạnh đó ngồi khả năng giao tiếp ngôn ngữ trong nước, nhân viên còn
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 16 - Lớp 40TH
trang bị vốn tiếng Anh (ngôn ngữ giao tiếp tồn cầu) để có thể tiến xa hơn.
Đây là cách sẽ dẫn đến sự thay đổi trong hệ thống và giáo dục ngày nay.
3. Tạo mối quan hệ bằng sự tin cậy
Tin cậy là trọng tâm của bất kỳ giao tiếp thương mại giao dịch nào,
không những thể hiện giữa các phòng ban, thực hiện đúng giữa các pháp luật
của các doanh nghiệp mà còn với khách hàng bằng sự tin tưởng về vấn đề
sản phẩm dịch vụ hay phàn nàn, khiếu nại. Đó là yếu tố tất yếu của các nhà
doanh nghiệp muốn kinh doanh lâu dài.
4. Bảo mật và an tồn
Trong thương trường giao dịch bằng Internet là yếu tố không mấy
đảm bảo rằng vấn đề bảo mật và an tồn là cao. Với sự mạnh mẽ của Internet
thì việc xâm nhập tài liệu cá nhân, các hợp đồng, tín dụng, dữ liệu, … sẽ bị
lộ và tin chắc rằng sẽ không có người nào sẽ tham gia vào công việc mua
bán qua mạng nữa.
Một vấn đề đáng lo ngại nữa là mất dữ liệu, một hệ thống được xem là
an tồn nhất vẫn có thể bị tấn công. Vì thế việc xây dựng một hệ thống an tồn
và bảo mật là vấn đề hàng đầu là trọng tâm để có thể cho mọi người, nhất là
các doanh nghiệp có khả năng mua bán giao dịch mà không thể đổ lỗi cho
nhau.
5. Bảo vệ quyền lợi khách hàng và bản quyền kinh doanh
Trong môi trường Internet là nơi các doanh nghiệp đầu tư sử dụng,
trình bày sản phẩm dịch vụ, giao dịch trao đổi thông tin dịch vụ, hàng hóa
thì vấn đề bản quyền rất cần thiết giúp cho các doanh nghiệp an tâm, đảm
bảo trong công việc phát triển và đồng thời ngăn chặn việc xâm phạm bản
quyền, phiên dịch trái phép hay ăn cắp “chất xám” do vấn đề giao dịch trên
mạng, việc xem hàng hóa dịch vụ thông qua sử dụng hình ảnh thì chất lượng
và vấn đề thực tế bên trong sản dịch vụ dó như thế nào thì không ai biết
được, do đó phải đề ra luật lệ và quy định đối với người mua bán giao dịch
qua mạng.
6. Hệ thống thanh tốn điện tử tự động
Giao dịch điện tử chỉ có thể thực hiện một cách trọn vẹn nếu có một
hệ thống thanh tốn điện tử tự động, nếu không có hệ thống này thì tính cách
thương mại sẽ bị giảm thấp và chỉ mang tính ứng dụng trao đổi thông tin.
Theo tiêu chuẩn và mẫu của quốc tế thì việc mã hóa theo mã vạch là 13 và
mỗi công ty có một địa chỉ riêng của mình bằng một số có từ 100 đến 100
000. Nếu việc hội nhập và thiết lập mã sản phẩm và mã công ty (mã thương
mại) cho một công ty nói riêng và cho một nền kinh tế nói chung là không
đơn giản.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 17 - Lớp 40TH
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ ASP (ACTIVE SERVER PAGE)
I. Tổng quan về ASP
1. Khái niệm về ASP
ASP là một công nghệ cho phép tạo ra những trang Web động có khả
năng giao tiếp với người dùng bằng cách lập trình Script ở máy chủ. Mã
nguồn của những chương trình này có thể được viết bằng bất kỳ ngôn ngữ
lập trình thông dụng nào, sau đó nhúng vào những thẻ (tag) đặc biệt trong
HTML. Những trang Web này sẽ được dịch và hiển thị từ máy chủ khi có
yêu cầu của người dùng.
2. Ngôn ngữ HTML
Các tác giả sẽ nhận thấy rằng ASP Script là cách dễ dàng để tạo các
trang interactive. Nếu ta muốn xây dựng thông tin từ HTML Form (chẳng
hạn như: Tên khách hàng, địa chỉ…) hoặc sử dụng những đặc tính khác trên
Browser ta nhận thấy ASP sẽ giải quyết tốt vấn đề này. Trước đây để lấy các
thông tin từ HTML Form , ta phải học ngôn ngữ lập trình để xây dựng ứng
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 18 - Lớp 40TH
dụng CGI – Common Gateway Interface. Hiện tại để lấùy thông tin và phân
tích dữ liệu từ HTML Form, ta thêm các chỉ thị vào trực tiếp trang HTML
mà không cần thiết phải họïc thuộc các ngôn ngữ lập trình để thiết kế trang
Web có tính Interactive.
Microsoft đã phát triển Active Server Page (ASP) như một kiến trúc
Server-side dùng để xây dựng các ứng dụng web đôäng. Với ASP, ta có thể
biên dịch thành client-side HTML, scripting và ActiveX controls với server-
side scripting và các component COM hay DCOM để tạo nội dung động và
các ứng dụng web-based phức tạp. Các ứng dụng có thể chưa mạnh và chưa
phức tạp để tạo và mở rộng.
ASP cung cấp một cách làm mới để tạo trang Web động. ASP không
phải là một kỹ thuật mới nhưng sử dụng dễ dàng và nhanh chóng. ASP sẽ
tham vấn trực tiếp vào trình duyệt, gưỉ dữ liệu đến Web server và từ đây sẽ
đưa lên mạng.
3. Trang ASP
a. Giới tiệu trang ASP
Trang ASP là trang Web trong đó có kết hợp nhiều thành phần như
HTML- Hyperlink Text Markup Language ( ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản), thành phần ActiveX và các lệnh ASP Script.
b. Hoạt động của trang ASP
Khi browser yêu cầu một trang đến server, Web Server sẽ xem xét nội
dung của files ASP từ đầu file đến cuối file. Server thực thi hết các lệnh ASP
Script có trong file và kết quả chỉ là một trang chỉ chứa các thành phần
HTML gửi về Browser. Do các lệnh Script chạy trên Server hơn là chạy trên
Client, nên Web server xử lý tất cả các công việc liên quan đến tạo ra trang
web để chuyển đến browser. Vì vậy trên máy khách chỉ thấy được các câu
lệnh dưới dạng HTML mà thôi
Mô hình tổng quát trang ASP
Web Server
Active Server
Pages
Browser
HTTP Request
HTTP Responsse
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 19 - Lớp 40TH
Mô hình hoạt động chi tiết của trang ASP
The
Internet or
Intranet
Internet
Information
Server
ISAPI
Application
CGI
Application
Perl Awk
etc CGI
Server Side
Includes
Active Server Pages Interface DLLs
VBScript
Interpretor
Jscript
Interpretor
Active Database
Components(ADO
Active Server
Components
Custom
Components
DATABASE
ODBC
Active Server pages (.asp files)
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 20 - Lớp 40TH
c. Các tính chất của ASP
Với ASP ta có thể chèn các Script thực thi vào trực tiếp các files
HTML. Khi đó việc tạo ra các trang HTML và xử lý Script được thực hiện
đồng thời, điều này cho phép ta tạo ra các trang hoạt động của các trang
Web một cách linh hoạt và hấp dẫn, có thể chèn các thành phần HTML động
vào trang Web tuỳ từng trường hợp cụ thể.
ASP có các đặc điểm sau:
+ Có thể kết hợp với các files HTML
+ Dễ sử dụng, việc tạo các script dễ dàng, khi chạy không cần phải biên
dịch (compiling) hay kết nối (linking) các chương trình được tạo ra.
Hoạt động theo hướng đối tượng, hợp với các Buil-in Object rất tiện
dụng như: Request, Response, Server, Application, Session.
+ Có khả năng mở rộng các thành phần Active Server (Active Server
components).
Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên Server cùng với Web server.
Một ứng dụng viết bằng ASP bao gồm một file hay nhiều file văn bản có
phần mở rộng là (.ASP), các files này được đặt trong một thư mục ảo
(Virtual Dirrectory) của Web server.
Các ứng dụng ASP dễ tạo vì ta dùng các ASP Script để viết các ứng
dụng. Khi tạo các Script của ASP ta có thể dùng bất cứ một ngôn ngữ Script
nào, chỉ cần có Scripting engine tương ứng của ngôn ngữ đó mà thôi. ASP
cung cấp sẵn cho ta hai Scripting engine là: VBScript và Jscript. Ngồi ra
ASP còn cung cấp sẵn các ActiveX components rất hữu dụng ta có thể dùng
chúng để thực hiện các công việc phức tạp như truy xuất cơ sở dữ liệu, truy
xuất files,…Không những thế mà còn có thể tự mình tạo ra các component
của riêng mình và thêm vào để sử dụng trong ASP. ASP tạo ra các trang
HTML tương thích với các Web browser chuẩn.
ASP hỗ trợ mạnh VBScript và Jscript. Vì vậy khi xây dựng các ứng
dụng web dùng ASP thì nên chọn các ngôn ngữ kịch bản mà ASP hỗ trợ.
Trong đề tài này tôi chọn VBScript để thực hiện chương trình. Bởi vì với tôi
thì VBScript dễ sử dụng và gần gũi hơn và nó được hỗ trợ bởi thư viện
MDSN trong quá trình thực hiện chương trình.
Trong khi ASP thực thi trên máy mà nó hỗ trợ dùng, thì ta có thể xem
ASP từ bất cứ máy nào và với bất cứ browser nào. ASP cung cấp giao diện
lập trình nhanh và dễ dàng để triển khai các ứng dụng.
ASP có thể chạy trên môi trường Internet Information Server 4.0 (IIS) và
Personal Web Server 4.0. ASP cho phép ta quản lý việc truyền nối giữa trình duyệt
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 21 - Lớp 40TH
và Web server, và tạo được hình thức động của trang Web và phản hồi lại cho
người dùng. ASP có thể cho phép ta truy cập đến cơ sở dữ liệu và quay trở về với
kết quả ngắn nhất trên Website, cập nhật nội dung trên Website khi thay đổi.
ASP là một môi trường để thực thi các component nên tùy theo yêu cầu mà
người sử dụng có thể thiết kế ra các component khác nhau, phục vụ cho những mục
đích khác nhau và đưa các component đó vào thực thi trên môi trường ASP. Đây là
một lợi điểm của ASP, khi ta muốn nâng cấp hay phát triển, thay đổi chương trình
thì chỉ cần thay thế các component mà không cần phải thay đổi tồn bộ chương trình
đó. Chính vì vậy, ASP hơn hẳn CGI và JSP do tính độc lập và dễ phát triển , nên hệ
thống sử dụng ASP làm môi trường thuận lợi cho thiết kế Web
Internet Information Service (IIS) hỗ trợ ổn định, giúp cho nhà quản
trị mạng dễ dàng trong việc quản trị mạng. Ngồi ra còn hỗ trợ cho ASP thực
thi nhanh hơn.
Sự khác biệt giữa ASP và các kỹ thuật mơí khác là ASP thực thi trên
web server trong khi các trang lại được phát sinh từ những kỹ thuật khác
được biên dịch bởi browser (hay client). Những lợi điểm mà ASP dùng thích
hợp hơn là dùng CGI và Perl.
4. Các chức năng của ASP
- Đọc những yêu cầu từ trình duyệt .
- Tìm trang cần thiết trong server.
- Thực hiện bất cứ những giới thiệu đã cung cấp trong ASP để
cập nhật vào trang Web.
- Sau đó gửi trả về cho trình duyệt.
II. Các vấn đề cơ bản xây dựng các ứng dụng trên ASP
1. Tập tin Global.asa
Tập tin Global.asa là tập tin tùy chọn, có thể khai báo các script đáp
ứng biến cố, các object trong ứng dụng hay các session (các phiên làm việc).
Gets page
Client Web
Server
Hello
Hello
Interprest ASP code
Server Response
HTTP Resquest
Browser creates the web page
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 22 - Lớp 40TH
Đây là tập tin mà người dùng không cần thực thi vẫn tự động thực thi, khi
chương trình trên server thực thi. Thông tin chưá là những thông tin được
dùng cho tồn cục. Tập tin này đặt tên là Global.asa và được đặt trong thư
mục gốc của ứng dụng. Mỗi ứng dụng chỉ có một tập tin Global.asa duy
nhất: Application, Events, Session Events.
Những script trong tập tin Global.asa có thể được viết bởi bất cứ ngôn
ngữ nào có thể hổ trợ cho scripts. Nếu script được viết cùng một ngôn ngữ
thì có thể kết hợp chung trong một thẻ tag duy nhất.
Khi thay đổi tập tin Global.asa và lưu lại thì server dừng việc xử lý và
yêu cầu ứng dụng hiện thời trước khi biên dịch lại tập tin Global.asa. Trong
thời gian này server từ chối các yêu cầu khác và gửi thông báo: “Yêu cầu
không thể xử lý khi ứng dụng đang khởi động lại”(“The request can not
processed while application is being restarted.”). Sau khi yêu cầu (request)
đã xử lý xong thì server sẽ xố bỏ tất cả các session đang thực thi. Gọi biến
tương ứng Session_OnEnd tương ứng mà server xố, tiếp theo là biến cố
Application_OnStop. Sau khi tập tin Global.asa được biên dịch lại yêu cầu
của người dùng và sẽ khởi động lại ứng dụng.
2. Có thể dùng ASP để xem trên Netscape hoặc Internet Explorer
ASP được thực thi trên server, có nghĩa là ta có thể dùng bất cứ trình
duyệt nào để xem kết quả. ASP có thể được xem dễ dàng trong trình
Netscape Navigator hay Internet Explorer. Tuy nhiên, ta cần chú ý đến web
server phải có khả năng chạy ASP.
3. Active Web Sites
Active websites vớí nhiều kỹ thuật mới, chúng được kết hợp xây dựng
vơí nhiều ngôn ngữ và các kỹ thuật, ta có thể dùng bất kỳ một trong những
kỹ thuật ngôn ngữ này:
- ActiveX Controls: được tạo bởi các ngôn ngữ như Visual C++ hay
Visual Basic. Java….
- Ngôn ngữ kịch bản (Scripting Language) như: VBScript và
JavaScript/JScript/ECMAScript.
- Active Server Page và Dynamic HTML.
III. Các thành phần cơ bản trong ASP
1. Active Server Objects
Gồm có 6 objects :
- Request.
- Response.
- Server.
- Application.
- Session.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 23 - Lớp 40TH
- ObjectContext.
Mô hình đối tượng của ASP
- Request được tạo trong hình thức nhập từ một trang HTML.
- Response dùng để trả lời kết quả từ server cho browser .
- Server dùng để cung cấp nhiều chức năng như tạo một object
mới.
- Application và Session dùng để quản lý thông tin về các ứng
dụng đang chạy trong chương trình.
- ObjectContext dùng với Microsoft Transaction Server.
2. Request Object.
Cho phép ta lấy thông tin dọc theo yêu cầu HTTP. Việc trao đổi bên
ngồi từ server bị quay trở về như một phần của kết quả (Response). Request
tập trung nhiều đến phần lưu trữ thông tin.
Đối tượng Request có thể được tóm tắt như sau:
CLIENT
SERVER
Response Object
Request Object
Server Object
Application
Object
Session
Object
ObjectContext
Object
Request Object
Collections
QueryString
Forms
ServerVariables
Cookies
Clientcertificate
Properties
TotalByte
Methods
* BinaryRead
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 24 - Lớp 40TH
Các Request object
- QueryString: lưu trữ một tập những thông tin để vào địa chỉ
cuối(URL).
vd:
- Form: lưu trữ một tập tất cả các biến gửi đến HTTP request.
vd:
- ClientCertificate: Khi client tạo một tập với một server yêu cầu
sự bảo mật cao.
- ServerVarialbles: Khi client gửi một yêu cầu và thông tin được
đưa tới server, nó không chỉ gửi qua mà còn thông tin việc ai
tạo trang, tên server và cổng mà yêu cầu gửi đến.
vd:
3. Response Object
Cung cấp những công cụ cần thiết để gửi bất cứ những gì cần thiết trở
về client. Đối tượng Response có thể được tóm tắt như sau:
Những phương thức của Response Object
Response Object
Collections
Cookies
Properties
Buffer
CacheControl
Charset
ContentType
Expires
ExpiresAbsolute
IsClientConnected
PICS
Methods
AddHeader
AppendToLog
BinaryWrite
Clear
End
Flush
Redirect
Write
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 25 - Lớp 40TH
- Write: ghi biến, chuỗi, cho phép ta gửi thông tin trở về browser.
Vd: text “Hello World!”
Response.Write text
My message is
- Clear: cho phép ta xố bỏ bất cứ vùng nhớ bên ngồi HTML.
- End: cho phép ngừng việc xử lý tập tin ASP và dữ liệu đệm
hiện thời quay trở về browser.
- Flush: cho phép dữ liệu đệm hiện thời quay trở về browser và
giải phóng bộ đệm.
- Redirect: cho phép ta bỏ qua sự điều khiển của trang hiện thời
nối kết vào trang web khác.
vd: <%
If (Not Session(“LoggedOn”)) Then
Response.Redirect “login.asp”
End If %>
Những đặc tính của Response Object
- Buffer : định rõ trang.
- CacheControl: Xác định proxy server được cho phép phát sinh
ra do ASP.
- Charset: Nối thêm tên ký tự vào đầu content-type.
- ContentType: HTTP content type cho phần trả lời.
- Expires: Số lần phát sinh giưã lần lưu trữ và phần kết thúc cho
một trang lưu trữ trên browser.
- ExpiresAbsolute: Ngày giờ được phát sinh trên browser.
- IsClientConnected: Client ngưng việc kết nối từ server.
- Status: Giá trị của HTTP status quay trở về server.
4. Application Object
Mỗi ứng dụng được trình bày bởi một Application object. Đây là đối
tượng được chưá các biến và các đối tượng cho phạm vi ứng dụng. Đối
tượng Application có thể được tóm tắt như sau:
Application Object
Collections
Contents
StaticObject
Events
onStart
onEnd
Methods
Lock
UnLock
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 26 - Lớp 40TH
Những tập các Application object
- Content: chứa tất cả các mẫu tin thêm vào ứng dụng thông qua
các lệnh script.
- StaticObjects: Chưá tất cả các đối tượng thêm vào ứng dụng
bằng thẻ
Những phương thức của Application object
- Lock: ngăn chặn các client khác từ việc cập nhật đặc tính ứng
dụng.
- Unlock: cho phép các client cập nhật đặc tính ứng dụng.
Những sự kiện của Application object
- OnStart: xảy ra khi trang web trong ứng dụng được tham chiếu
lần đầu.
- OnEnd: xảy ra khi ứng dụng kết thúc, khi web server ngưng
hoạt động
5. Session Object
Được dùng để kiểm tra trình duyệt khi trình duyệt hướng qua trang web.
Đối tượng Session có thể được tóm tắt như sau:
Tập các Session Object
- Content: chưá tất cả các mẩu tin thêm vào session thông qua
các lệnh script.
- StaticObject: chưá tất cả các đối tượng thêm vào session bằng
thẻ .
Những phương thức của Session Object
- Abandon: Huỷ một session và giải phóng session ra khỏi
nguồn.
Những đặc tính của Session Object
Session object
Collections
Contents
StaticObjects
Properties
CodePage
LCID
SessionID
Timeout
Methods
Abandon
Events
onStart
oEnd
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 27 - Lớp 40TH
- CodePage: lấy đoạn mã sẽ dùng cho symbol mapping.
- LCID: lấy nơi định danh.
- SessionID : quay trở về định danh phiên làm việc cho người
dùng.
- Timeout : lấy khoảng thời gian cho trạng thái phiên làm việc
cho ứng dụng trong vài phút.
Những sự kiện của Session Object
- OnStart: xảy ra khi server tạo một session mới.
- OnEnd: xảy ra khi một session đã giải phóng hay hết giờ làm
việc.
6. Server Object
Ta có thể tóm tắt đối tượng server như sau:
Những đặc tính của Server object
- ScriptTimeOut: khoảng thời gian dài khi script chạy trước khi
xảy ra lỗi.
Những phương thức của Server object
- CreateObject: Tạo một đối tượng hay server component.
- HTMLEncode: Ứng dụng HTML vào chuỗi chỉ định.
- MapPath: Chuyển đường dẫn ảo vào đường dẫn vật lý.
- URLEncode: áp dụng địa chỉ URL.
IV. Quản lý ASP và Session
Một trong những lợi ích của ASP là có phiên làm việc (Session) quản
lý tốt, được xây dựng trong chương trình. Đối tượng Session là duy trì thông
tin lưu trữ cho những phiên làm việc của người dùng trong vùng nhớ trên
Server. Người dùng được cung cấp một Session ID duy nhất mà ASP sử
dụng để nối kết các yêu cầu của người dùng với các thông tin đặc biệt đến
Session của người dùng đó. Điều này cho phép Session nốí kết các yêu cầu
của những trang Web.
Các thẻ định dạng của ASP
Server Object
Collections
Không có
Properties
ScripTimeout
Methods
CreateObject
HTMLEncode
MapPath
URLEncode
Events
Không có
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 28 - Lớp 40TH
Các đoạn mã chương trình đều chưá trong thẻ . Qui ước
này thường là quen thuộc đối với chúng ta nếu ta làm việc vơí bất cứ loại
lệnh server-side nào trong HTML. Các thẻ này thể hiện phần xử lý đoạn mã
của ASP thực thi và chuyển kết quả từ server. Thẻ định dạng của ASP cần
dựa vào một ngôn ngữ kịch bản nào đó để thể hiện như: VBScript,
JavaScript ...
V. Vài nét về Scripting Language
Cung cấp nhiều cổng truy cập vào chương trình.Việc dùng trang web
client-side script phát triển để cung cấp từ trang HTML động đến trang
HTML tĩnh.
JavaScript là ngôn ngữ kịch bản đầu tiên. VBScript do Microsoft phát
triển và dựa vào ngôn ngữ Visual Basic. Scripting chạy trên trình duyệt
Internet Explorer 3.0 và trong trình Netscape Navigator/ Communication
2.0.
Internet Explorer 4.0 hổ trợ cả hai ngôn ngữ: JScript và VBScript .
Hình thức ngôn ngữ kịch bản dựa trên nền tảng ASP. ASP thực thi do
web server hơn là trình duyệt. Ngôn ngữ kịch bản có thể được dùng để truy
cập những bit khác nhau và những mảng mà ASP cung cấp là object.
Nhận xét
Không giống như CGI, ASP là một ngôn ngữ lập trình máy chủ, chương
trình kết nối với web server thông qua vài biến môi trường và tham số. ASP
tương thích với việc nâng cấp với web server và cải tạo chương trình. ASP
thích hợp với nhiều cách thức khác nhau, có khả năng quan trọng nhất trong
việc xử lý các đối tượng được xây dựng sẵn.
Các ưu điểm của ASP là:
- Có khả năng đọc đúng các trường (field) khi có yêu cầu vào của
HTML (Request)
- Có khả năng xuất ra các trường (field) Response.
- Nhiều kỹ thuật lưu trữ trạng thái thông tin thông qua các biến
ứng dụng Session.
- Khả năng truy cập vùng tài nguyên và các đặc điểm giao tác
của MTS (Microsoft Transaction Server).
- Truy cập vài hàm linh tinh khác có ích.
- Có khả năng làm rõ ràng, đơn giản các HTML và mã Script
trong một tập tin đơn.
VI. Truy xuất cơ sở dữ liệu trong Active Server Page
Ở phần trên chúng ta đã biết về các khái niệm tổng quát về Active
Server Page và các thành phần cần có khi xây dựng một ứng dụng, trong
phần này sẽ trình bày kỹ hơn về Active Data Object, đây chính là ưu điểm
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 29 - Lớp 40TH
mạnh nhất cho việc phát triển ứng dụng cơ sở dữ liệu trên Web (Web
Database).
Active Data Object bao gồm các đối tượng sau:
Các Object chính trong đó là: Connection, RecordSet và Command,
ngồi ba Object chính này còn có các Object, tham số, thuộc tính, phương
thức con. Sử dụng Connection ta thể thiết lập sự liên kết với cơ sở dữ liệu,
thông qua đó ta có thể thực hiện các Query để lấy ra các record hoặc cập
nhật một record bằng cách sử dụng Command object. Kết quả thực hiện các
query trên database sẽ được lưu vào đối tượng RecordSet, trên đối tượng này
ta có duyệt và lấy ra một hay nhiều Record.
1. Đối Tượng Connection
Để sử dụng đối tượng Connection, trước tiên ta phải tạo ra một instance
cho nó, đây thực sự là một thể hiện của Object này trong trang ASP.
Cú pháp:
<%
Connection_name=Server.CreatObject(“ADODB.Connection”)
%>
Các ứng dụng cơ sở dữ liệu truyền thống đều tạo một mối liên kết tới
database mà nó sử dụng, còn các ứng dụng Database trên web lại mở và
đóng các liên kết này ở mỗi trang web. Một phương pháp cho các ứng dụng
Database trên web là tạo một sự liên kết liên tục với cơ sở dữ liệu của từng
user và lưu trữ trong đối tượng Session. Tuy nhiên phương pháp này có thể
làm gia tăng số lượng các user kết nối tới cơ sở dữ liệu mà không làm việc
và nó chỉ đạt được độ tin cậy đối với các web site có sự lưu thông dữ liệu
thấp.
Các Phương Thức Của Đối Tượng Connection
Open method: Sử dụng để mở một kết nối với Database. Sau khi
tạo một instance cho Connection Object, ta có thể mở một kết nối với
data source để có thể truy xuất dữ liệu, cú pháp cho phương thức trong
JavaScript như sau:
Connection.Open (“ConnectionString User Password”).
Trong đó: ConnectionString là chuỗi định nghĩa tên của data Source
(DNS), tên này được khai báo trong ODBC (32bit). User và Password sẽ
thực hiện việc mở Data Source.
Execute method: Phương thức này cho phép thực thi một câu lệnh,
tác động lên data Source.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 30 - Lớp 40TH
Theo trình tự, sau khi đã có một kết nối tới Datasource, ta có thể sử
dụng nó với phương thức Execute với cú pháp như sau:
Connection.Execute( Commantext, RecordAffected, options)
Trong đó thông số option có các giá trị khác nhau tương ứng với mỗi
loại CommanText. Các giá trị của Option theo bảng sau:
Giá trị Danh hiệu hằng tương ứng Mô tả CommanText
0 AdCmdUnknown Giá trị này mặc định khi định nghĩa
1 AdCmdText CommandText là một câu lệnh (ví
dụ như SQL)
2 AdCmdTable Tên của Table mà ta sẽ tạo một
RecordSet từ đó
3 AdCmdStoredPro Một stored procedure trong data
source
Thông thường các giá trị trên sẽ được gán cho tên (danh hiệu), hằng
và được đặt trong các file include.
Close method: Trong các trang ASP, sau khi đã xử lý xong dữ liệu
trên data source, trước khi kết thúc trang sử dụng phải đóng lại các kết nối
đã mở. Việc đóng kết nối thực hiện nhờ phương thức Close.
Cú pháp: Connection.Close()
Nếu chương trình không thực hiện việc này thì ASP sẽ tự động đóng
Connection đã mở trong trang, mỗi khi người sử dụng tham khảo qua trang
khác (đi khỏi tầm vực của biến instance). Nếu ta tạo instance và mở kết nối
trong các thủ tục Application hoặc session OnStart thì việc đóng các
Connection này sẽ được thể hiện trong thủ tục OnEnd.
2. Đối tượng Command
Thay vì phải sử dụng phương thức Execute của đối tượng Connection
để query hay update data source, ta có thể sử dụng đối tượng Command để
thi hành các thao tác với cơ sở dữ liệu.
Các thuộc tính (Properties).
ActiveConnection: Chỉ định đối tượng Connection nào được sử dụng
trong đối tượng Command.
CommandText: Chỉ định câu lệnh cần thực thi trên cơ sở dữ liệu.
CommandTimeOut: Xác định thời gian thực thi lệnh, giá trị thời gian
thực thi được tính theo giây.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 31 - Lớp 40TH
CommandType : Cho biết kiểu của query đặc tả trong CommandText.
3. Đối tượng Recordset.
Bằng cách sử dụng đối tượng Connection ta có thể thực thi các query
để thêm (add), cập nhật (update), hay xóa (delete) một record trong data
source. Tuy nhiên trong các ứng dụng thì ta cũng phải thực hiện việc lấy ra
các Record từ ADO, để hiển thị giá trị chúng trong trang web. Để lấy lại kết
quả trả về từ các Query, chúng ta phải sử dụng đối tượng RecordSet, thực
chất nó được hiểu như một bảng trong bộ nhớ, và nó cung cấp cho ta các
phương thức (method), thuộc tính (properties) để dễ dàng truy xuất các
Record trong nó.
Các method
AddNew: Là phương thức dùng để tạo ra một record trong Update
Recordset.
Close: đóng lại đối tượng Recordset và các đối tượng con của nó.
Delete: Xóa đi record hiện hành trong Recordset.
Move: Dịch chuyển vị trí Record hiện tại.
- MoveFirst
- MoveNext Các phương thức dịch chuyển con trỏ
- MovePrevious
- MoveLast
Open : Mở một record mới, sau khi mở xong thì con trỏ nằm ở
Record đầu tiên trong recordset.
Các Properties
AbsolutePosition : Số thứ tự của Record hiện tại.
BOF (Begin Of File): Có giá trị True nếu vị trí con trỏ nằm ở record
đầu tiên. CursorType : Kiểu con trỏ được sử dụng trong RecordSet.
EOF (End Of File): Có giá trị True nếu vị trí con trỏ nằm ở record
cuối cùng trong Recordset.
RecordCount: Trả về số record trong Recordset.
a. Tạo Recordset
Để có được một biến Recordset ta sử dụng phát biểu tạo instance
cho nó như sau:
Recordset_name = Server.CreateObject (“ADODB.Recordset”).
Sau khi đã có biến recordset rồi ta có thể khởi tạo giá trị cho nó bằng
cách lưu kết quả trả về, mỗi khi thi hành các phương thức Execute của đối
tượng Connection ví dụ như :
Recordset_name=ConnetionObject.Execute(CommandText, Recordaffected,
option)
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 32 - Lớp 40TH
Ta cũng có thể tạo một recordset bằng cách sử dụng phương thức
Open theo cú pháp sau:
Recordset_name.Open (Source, ActiveConnection, CursorType,
LockType, Option).
Trong đó:
Source là Command Object, hay một lệnh SQL, hoặc là một Stored
procedure.
ActiveConnection là tên của Connection đã được mở kết nối với cơ
sở dữ liệu cần làm việc.
CursorType là kiểu của con trỏ sử dụng khi mở Recordset, thông số
này có kiểu số, và được đặt bằng các tên hằng tương ứng như :
AdOpenForwardOnly = 0 là giá trị mặc định, khi chọn thông số này
thì Record được mở ra chỉ để cho phép ta duyệt các record trong nó theo một
chiều từ đầu đến cuối, tùy chọn này cũng không cho phép ta cập nhật hay
xóa bỏ các record trong đó.
AdOpenKeyset = 1 Khi mở recordset ở chế độ này, recordset được mở
có khả năng cho phép ta cập nhật các record, tuy nhiên nó ngăn cản sự truy
xuất tới một record mà User khác thêm vào Recordset.
AdOpenKeyset = 2 Chế độ này cho phép tất cả các thao tác như thêm
vào, loại bỏ, sửa đổi record trong recordset. Cho phép thấy được sự thay đổi
đó trên record do user khác thực hiện. Ở chế độ này cho phép người sử
dụng duyệt theo tất cả các chiều (lên xuống) trong recordset.
AdOpenStatic= 3 Gần giống như chế độ OpenForwardOnly.
LockType là kiểu Locking sử dụng khi mở Recordset. Bao gồm các
giá trị sau:
AdLockReadOnly = 1 ta không thể thay đổi dữ liệu khi mở bằng chế
độ khóa này.
AdLockpessimistic = 2 cho phép thay đổi dữ liệu trên record, sự thay
đổi này sẽ có tác dụng tức thời ngay trên data source.
AdLockOpetimistic = 3 sẽ khóa record mỗi khi ta update.
AdLockBatchOptimistic = 4 Thực hiện việc cập nhật theo bó (Batch
update).
b. Đóng Recordset
Sau khi sử dụng xong một Recordset, hay trước khi mở lại ta phải
thực hiện việc đóng recordset lại bằng phương thức Close với cú pháp:
Recordset_name.Close()
c. Duyệt Qua Các Record Trên Recordset
Khi ta đã có một Recordset, để hiển thị hay truy xuất tới mỗi record
trong đó ta có thể sử dụng các phương thức duyệt như: Movenext,
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 33 - Lớp 40TH
Movefirst, Movelast, MovePrevious. Vị trí hiện tại của con trỏ cũng là
record mà ta sẽ lấy được nội dung khi ta muốn lấy được nội dung của
Record kế tiếp hay phía trước, cũng như các record ở vị trí đầu, cuối của
recordset. Ta sử dụng các phương thức di chuyển con trỏ: Movenext,
Movefirst, Movelast, MovePrevious. Với cú pháp:
Recordset_name.Movenext();
Recordset_name.MoveLast();
Recordset_name.MovePrevious();
Recordset_name.MoveFirst();
Khi di chuyển như vậy để tránh việc đưa con trỏ tới các vị trí không
xác định. Thông thường ta sử dụng các thuộc tính của Recordset như BOF,
EOF. Các thuộc tính này có ý nghĩa như sau:
Nếu BOF có giá trị True nghĩa là con trỏ ở vị trí đầu Recordset, khi
Recordset mới được mở thì BOF luôn có giá trị này.
Khi con trỏ đã đi qua record cuối cùng trong Recordset, thì EOF sẽ có
giá trị True.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 34 - Lớp 40TH
Phần II
XÂY DỰNG HỆ THỐNG WEBSITE DU LỊCH
Chương 4
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
I. Mục đích yều cầu đặt ra khi xây dựng hệ thống website dịch vụ du lịch
1. Mục đích
Nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng, giới thiệu, quảng cáo và cung cấp
các dịch vụ cho các công ty dịch vụ du lịch.
Thông tin luôn được cập nhật mới và luôn đáp ứng được nhu cầu tìm
kiếm thông tin, đăng ký dịch vụ, bên cạnh đó còn tiết kiệm được thời gian và
chi phí cho khách hàng.
Thuận tiện cho nhà quản trị trong việc quản lý khách hàng.
2. Những yêu cầu đặt ra khi thiết kế hệ thống Web du lịch
Hệ thống cho phép nhiều người truy cập cùng một lúc trên mạng
Internet.
Hệ thống cho phép tra cứu tất cả các thông tin về dịch vụ du lịch, tra
cứu nhanh về khách hàng, tìm hiểu về hệ thống, tra cứu những thông tin liên
quan đến công ty trên mạng nhằm giảm thiểu thời gian tìm kiếm.
Hệ thống cho phép người dùng truy cập thường xuyên, đòi hỏi chương
trình tổ chức cơ sở dữ liệu lưu trữ các thông tin sao cho tối ưu hiệu quả,
tránh thiếu sót mất mát và sai kết quả.
Hệ thống cho phép người quản trị thay đổi, cung cấp thông tin đến
người dùng.
Chương trình có khả năng dễ nâng cấp, dễ thay đổi trong tương lai.
- Hổ trợ cho nhà quản trị
+ An tồn khi đăng ký dịch vụ, quản lý một user:
Để đảm bảo thông tin của khách hàng khi đăng ký dịch vụ không bị
người khác xâm nhập. Mỗi khách hàng khi đăng ký sẽ được cấp một
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 35 - Lớp 40TH
Account. Nếu quên Account thì có thể đăng ký cái khác. Nhằm tạo sự thân
thiện cho khách hàng khi đăng ký.
+ Truy xuất Database thông qua Internet:
Mỗi khách hàng khi đăng ký dịch vụ chỉ được phép truy cập vào
Database ở một số bảng và một số Field nhất định nhằm đảm bảo được vấn
đề an tồn dữ liệu cho hệ thống.
+ An tồn trên đường truyền:
Đây là một vấn đề lớn hiện nay, việc thanh tốn tiền bằng thẻ tín dụng
thông qua mạng đang được xây dựng. Tuy nhiên, việc khách hàng gửi thông
tin đi bình thường là một bước cố gắn của đề tài.
- Hổ trợ cho nhà quản trị:
Có thể thao tác trên cơ sở dữ liệu thông qua giao diện Web như đọc,
ghi, chỉnh sửa, thống kê dữ liệu… công thức tính hố đơn đăng ký dịch vụ.
Ngồi ra nhằm để an tồn cho hệ thống nhà quản trị sẽ có mật khẩu truy cập
hệ thống.
II. Tổ chức cơ sở dữ liệu của website du lịch
1. Phân tích hệ thống
Yêu cầu đề tài: xây dựng hệ thống cung cấp các dịch vụ du lịch trên
Internet. Đề tài trong đó chủ yếu là xử lý quá trình cung cấp các dịch vụ giữa
các công ty và khách hàng là những người sử dụng Internet. Ở đây khách
hàng có thể đăng ký như là đăng ký tại khách sạn hay các điểm du lịch…
nhưng chỉ khác là đăng ký gián tiếp qua mạng. Vậy thì nhiệm vụ của chúng
ta là làm thế nào để đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu đầy đủ của khách
hàng.
Hoạt động của khách hàng: bao gồm các hoạt động chính sau
- Hoạt động của khách hàng.
- Hoạt động của nhà quản lý.
- Hoạt động của các đối tác cung cấp dịch vụ.
Tuy nhiên trong giới hạn của bài tốn chúng ta chỉ quan tâm hai loại
hoạt động chính là hoạt động của khách hàng và hoạt động của nhà quản lý.
a. Hoạt động của khách hàng:
Một khách hàng khi tham quan hệ thống họ sẽ quan tâm các vấn đề như:
Có những điểm du lịch nào, hệ thống khách sạn, thắng cảnh nào, dịch
vụ lữ hành, cùng như các dịch vụ kèm theo, giá cả, địa điểm, phương thức
thanh tốn…
Do đó có thể đáp ứng những nhu cầu tối thiểu trên, hệ thống phải đảm
bảo cung cấp những thông tin cần thiết, mặt khác phải dễ sử dụng. Mọi thứ
phải có hình ảnh, âm thanh (hoặc video) giá cả cũng như các thông tin kèm
theo. Đương nhiên khách hàng nếu đăng ký dịch vụ thì cũng cần cung cấp
những thông tin cần thiết về họ.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 36 - Lớp 40TH
b. Hoạt động của nhà quản lý:
Người quản lý giao tiếp và theo dõi khách hàng của mình thông qua
các đơn đặt hàng. Khách hàng có thể cung cấp thông tin về mình. Người
quản lý có thể dựa vào đó để cung cấp cho khách hàng những thứ họ cần,
gửi hố đơn kèm theo hoặc gửi qua Email mà khách hàng cung cấp nếu thoả
mãn mọi điều kiện cần và đủ. Ngồi ra nhà quản lý cũng quản lý các dịch vụ
của mình để cung cấp cho khách hàng những thông tin về du lịch.
Ngồi việc nhận thông tin từ khách hàng còn phải đưa thông tin về các
dịch vụ như khách sạn, các tour du lịch, tham quan thắng cảnh, các dịch vụ
kèm theo… những thứ mà khách hàng cần có liên quan đến du lịch lên
Internet. Nhà quản lý phải xây dựng một cơ sở dữ liệu phù hợp, không dư
thừa dữ liệu và nhất quán, một giao diện thân thiện để khách hàng không
phải bở ngỡ khi vào hệ thống dịch vụ. Hoạt động của nhà quản lý có thể
phân ra những nhiệm vụ sau:
- Hướng dẫn, giới thiệu về du lịch: khách hàng thường đặt câu
hỏi: Công ty của bạn cung cấp những dịch vụ là gì, và có những thứ tôi
cần hay không? Khi họ vào hệ thống dịch vụ phải nhanh chóng đưa họ
đến những thứ họ cần, đó là trách nhiệm của nhà quản lý. Việc lưu trữ
các thông tin về dịch vụ trong một cơ sở dữ liệu trực tuyến, cơ sở dữ
liệu này như: tên dịch vụ, giá cả, loại, thông tin miêu tả, tên tập tin
chưa hình ảnh dịch vụ đó, hình thức trình bày trên web. Ngồi việc trình
bày dịch vụ trên web, cơ sở dữ liệu thiét kế từ khố để dễ dàng quản lý
các dịch vụ.
- Giỏ đặt các dịch vụ: Khách hàng sẽ cảm thấy thoả mái khi duyệt qua
dịch vụ trực tuyến mà không bị gián đoạn ở bất kỳ chỗ nào vì phải dự định
xem có nên đặt một dịch vụ nào đó hay không, cho tới khi kết thúc việc xem
xét và đặt những thứ mình cần, có thể thêm hoặc bớt dịch vụ ra khỏi giỏ đặt
dịch vụ cũng như định số lượng cho mỗi thứ mình đặt.
Khách hàng có thể trực tiếp vào các trang Web để đăng ký mà không
cần phải có một ràng buộc nào, ngồi ra khách hàng có thể đăng tin cá nhân
mình cho dịch vụ du lịch, để lần sau khách hàng vào đăng ký dịch mà không
cần phải khai báo gì thêm chỉ cần sử dụng Username và Password của mình,
được ưu tiên hưởng lợi ích từ phía cung cấp dịch vụ khi đủ điều kiện nào đó.
Cơ chế này tạo ra tâm lý quan tâm của nhà cung cấp dịch vụ du lịch đối với
khách hàng.
- Giao dịch: Trong quá trình đặt dịch vụ và hồn tất, chương trình sẽ
gửi tới khách hàng một lời chúc mừng và cảm ơn vì đã đóng góp vào sự phát
triển của công ty, của xã hội bằng một Form HTML. Đây là yếu tố biến
khách hàng không thường xuyên thành khách hàng thường xuyên.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 37 - Lớp 40TH
Vấn đề về bảo mật đường truyền sẽ rất hữu ích nếu thực hiện thanh
tốn bằng thẻ tín dụng qua mạng có một Server an tồn. Trong Windows cũng
có chế độ đó, để các giao dịch từ trình duyệt web tới trung tâm dịch vụ trực
tuyến như vậy được bảo đảm.
- Theo dõi khách hàng: Ai đặt dịch vụ? Là câu hỏi đặt ra khi cùng
một lúc nhiều khách hàng đặt các dịch vụ. Để tránh nhầm lẫn có nhiều cách
xử lý tuy nhiên có 3 cách nổi bật mà phổ biến nhất hiện nay là:
+ Dùng Phương pháp cookies (một dạng tập tin nhỏ): Một tập
tin sẽ chứa mã khách hàng và truyền tới trình duyệt Web của
khách hàng và nằm trong đĩa cứng trong suốt quá trình mua
hàng.
+ Số hiệu IP tạm thời (Temporary IP Number): Một giá trị IP
do nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) tự động gán cho bạn
mỗi khi đăng nhập Internet có thể giúp nhận diện. Phương
pháp này trong trường hợp trình duyệt của khách hàng không
chấp nhận cookies.
+ Số xe hàng tạo ra ngẫu nhiên mang theo (Randomly generated
cart number): Một con số như vậy có thể được gắn thêm vào URL
xuất hiện trong trường “Location” hay “address” trên trình duyệt
của bạn. Bất kỳ khi nào chuyển sang trang khác của một sản phẩm
khác con số đó cũng đi theo bạn.
- Nhận đơn đặt dịch vụ: Sau khi khách hàng kết thúc giao dịch, đơn
hàng được tổng hợp lại và gửi qua cho các bộ phận khác như thống kê kế
tốn, kinh doanh…ngồi ra sau một thời gian nhất định, nhà quản lý có thể xử
lý đơn hàng và các khách hàng cũ nếu cần.
- Bổ sung soạn sửa: Do mục tiêu là xây dựng các dịch vụ du lịch trên
Internet nên việc đưa ra các dịch vụ cũng có thể được thực hiện thông qua
web. Thông qua cơ chế Action của Form, một script được viết bằng VBS, JS
đều có thể thực hiện tất cả các thao tác để truy cập tới cơ sở dữ liệu. Việc
truy cập này được bảo vệ trực tiếp của trình duyệt. Nhà quản lý có thể bổ
sung các dịch vụ mới, thay đổi giá cả. Đây là chức năng không thể thiếu đối
với công tác làm dịch vụ cung cấp.
- Quản lý dịch vụ: Đây là chức năng quan trọng để theo dõi xem xét
những dịch vụ (Như phòng khách sạn, dịch vụ lữ hành….) còn có thể cung
cấp được hay không. Đây là một vấn đề cần có những cách giải quyết hợp
lý.
- Cập nhật dịch vụ: Chúng ta sẽ sử dụng các form chung cho từng loại
trang web. Biện pháp này sẽ tránh quá nhiều trang web cho từng chức năng,
tạo tính thống nhất. Chúng ta sẽ sử dụng web động để đưa mọi thứ lên
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 38 - Lớp 40TH
Internet thông qua các Query của cơ sở dữ liệu, do đó trang web sẽ sinh
động hơn.
2. Sơ đồ phân cấp chức năng.
3. Đặc tả chi tiết hệ thống.
Hệ thống Website du lịch được thiết kế nhằm giới thiệu tất cả các địa
danh du lịch ở Phú Yên. Khách hàng có thể tham quan sau đó có thể đặt tour
đi đến các địa điểm đó. Công việc chính của hệ thống là đưa lên Web những
hình ảnh và thông tin du lịch về những địa điểm du lịch và thông tin các
Tour mà công ty tổ chức cho khách đi Tour, các Tour đã được công ty sắp
xếp theo trình tự để thuận tiện cho việc đặt Tour của khách hàng.
Sau khi khách tham quan và chọn cho chuyến đi một Tour như ý thì
khách phải điền đầy đủ thông tin khách vào form đăng ký khách hàng để tiện
cho việc quản lý khách hàng của công ty.
Khách hàng phải nhập vào đầy đủ các thông tin:
HỌ VÀ TÊN, CMND, ĐỊA CHỈ, ĐIỆN THOẠI, EMAIL, QUỐC TỊCH…
Sau đó khách hàng chọn ngày khởi hành, với ngày khởi hành ràng buộc phải
là không trước ngày hiện tại và không sau ngày hiện tại là quá một năm, nếu
quá một năm thì quầy đặt Tour sẽ báo cho khách vào hệ thống đặt lại.
ĐỐI VỚI VIỆC TRẢ LỜI CỦA CÔNG TY
Công Ty sẽ kiểm tra việc đặt tour mỗi ngày, nếu khách hàng đặt Tour
hợp lý thì công ty sẽ gửi đến khách hàng vé đặt Tour gồm thông tin cá nhân
và danh sách Tour mà khách đã đăng ký với công ty.
Lựa
chọn
các
thông
tin về
Tour
Hệ thống quảng cáo và giới
thiệu các dịch vụ du lịch
Kiểm
tra
tính
hợp
lệ
Tính
toán
và
xuất
kết
quả
Xác
nhận
khách
hàng
Đặt Tour Xử Lý Đơn đặt Tour Quản Lý
Kiểm
tra
đơn
đặt
Tour
Giao
vé
Tour
Cập
Nhật
xóa
sửa
tour,
giá
tour
Thống
kê
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 39 - Lớp 40TH
- Trường hợp mà khách có địa chỉ rõ ràng (địa chỉ nơi cư trú) công ty
có nhân viên mang vé đến tận nhà và nhận chi phí thanh tốn.
- Trường hợp khách không có chỗ thường trú thì đến liên lạc với quầy
vé và nhận vé trước khi đi.
Trong quá trình đặt vé có trường hợp khách hàng sẽ không đi, để khắc
phục trường hợp này nên công ty yêu cầu những khách đã đặt vé phải chuyển
tiền thanh tốn đến quầy vé trước khi đi một ngày để nhận vé.
Muốn đi du lịch thì khách hàng nhất thiết phải có địa chỉ Email hoặc
chỗ ở thường trú để tiện cho việc liên lạc của công ty.
Vé chỉ được chấp nhận nếu khách đã được thanh tốn với công ty, nếu
không thì sẽ hủy việc đăng ký của khách hàng.
Hàng ngày nhân viên bán vé sẽ kiểm tra các khách hàng đã đặt vé và
xét xem các thông tin có hợp lệ hay không, nếu hợp lệ thì nhân viên lập vé
Tour và gửi đến cho khách hàng.
4. Sơ đồ dữ liệu mức khung cảnh
HỆ THỐNG
QUẢNG CÁO VÀ
GIỚI THIỆU DỊCH
VỤ DU LỊCH
KHÁCH HÀNG QUẢN TRỊ
QUẦYĐẶT TOUR
Yêu cầu lựa chọn
Đặt tour
Giao Tour
Hoá đơn thanh toán
Tour du lịch
Tiền thanh toán
Yêu cầu báo
cáo
Báo cáo
Cập nhật địa điểm mới
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 40 - Lớp 40TH
5. Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD) mức đỉnh.
Lập hóa
đơn
Quản
Lý
QUẢN
TRỊ
Giới
Thiệu
KHÁCH
HÀNG
y/c xem Tour
Thông tin Tour
Giao vé Tour
T/
T
về
T
ou
r
đã
c
họ
n
T/
T
trả
v
ề
y/
c
cậ
p
nh
ật
Chọn
ngày TQ
Th
ôn
g
tin
K
H
Ngày đã chọn
TOUR MỚI
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 41 - Lớp 40TH
6. Sơ đồ thực thể mối kết hợp.
CHI NHÁNH
- Mã chi nhánh
- Tên chi nhánh
KHÁCH HÀNG
- Mã khách hàng
- Tên khách hàng
- CMND
- Địa chỉ
- Điện thoại
- Email
- Số tài khoản
- Quốc tịch
- Tên đăng nhập
- Password
CHITIETDDT
- Nhóm TQ
- Hạng vé
- Giá vé
- Số tiền
- Thành Tiền
TOUR
- Mã tour
- Tên tour
- Số ngày
- Phương tiện
- Lịch Trình
NHÓM
- Mã nhóm
- Tên nhóm
HẠNG
LOẠI_TOUR
- Mã_loại
- Giá_Tour
THẮNG CẢNH
- Mã_TC
- TênTC
- Tên HìnhTC
(1,n)
(1,n)
Thuộc
(1,1) (1,n)
T- TC
(1,1)
(1,n) LT-N
T-L
(1,1)
(1,n)
(1,n)
(1,1)
(1,1)
(1,n)
(1,n)
ĐƠN ĐẶT TOUR
- Mã_DD
- Số lượng tour
- Ngày đăng ký
- Ngày tham quan
Đặt
(1,1)
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 42 - Lớp 40TH
7. Mô hình tổ chức dữ liệu.
KHÁCH HÀNG(Mã khách hàng, Tên khách hàng, CMND, Địa chỉ,
Điện thoại, Email, Số tài khoản, Quốc tịch, Tên Đăng Nhập)
DONDATTOUR (ID_HD, Mã khách hàng, Số tour, Ngày đăng ký,
Ngày tham quan)
CHITIETDDT (ID_CHITIET, ID_HD, Mã Tour, Nhóm TQ, Hạng
vé, Số vé, Thành tiền )
TOUR(Mã Tour, Mã chi nhánh, Tên Tour, Số ngày, Phương tiện,
Hành trình)
THẮNG CẢNH(Mã_TC, Mã Tour, TênTC, Tên hình TC, Hình TC,
Mô tả, Địa chỉ )
CHI NHÁNH(Mã chi nhánh, Tên chi nhánh, Địa chỉ)
LOẠI TOUR(Mã loại, Mã Tour, Mã hạng, Mã nhóm, Giá Tour)
NHÓM(Mã Nhóm, Tên nhóm)
HẠNG(Mã hạng, Tên hạng)
Chương5
THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT
I. Thiết kế và cài đặt thực thể dữ liệu.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 43 - Lớp 40TH
Các thuộc tính có ký hiệu (K) là khóa.
1. KHACHHANG(Khách hàng)
Tên Trường Kiểu Dữ Liệu Mô Tả Ràng buộc
Makhachhang(K) Autonumber Mã Khách Hàng Primary key
Tenkhachhang Text(40) Tên Khách Hàng Not NULL
CMND Number Số Chứng minh Not NULL
Diachi Text(255) Địa Chỉ Not NULL
Dienthoai Text(11) Điện Thoại Not NULL
EMAIL Text(255) Email Not NULL
Sotaikhoan Text(12) Số Tài Khoản NULL
Quoctich Text(20) Quốc Tịch Not NULL
Tendangnhap Text(30) Tên Đăng Nhập Not NULL
Passwork Text(20) Passwork Đăng Ký Not NULL
2. DDTOUR(Đơn đặt tour)
Tên Trường Kiểu Dữ Liệu Mô Tả Ràng buộc
ID_HD(K) Autonumber Mã Hóa Đơn Primary key
Makhachhang Number Mã Khách Hàng Foreign key
Sotour Number Số Tour Not NULL
Ngaydangky Date/Time Ngày Đăng Ký Not NULL
Ngaythamquan Date/Time Ngày Tham Quan Not NULL
3. CHITIETDDT(Chi tiết hóa đơn)
Tên Trường Kiểu Dữ Liệu Mô Tả Ràng buộc
ID_CHITIET(K) Autonumber Mã Chi Tiết Hóa Đơn Primary key
ID_HD Number Mã Hóa Đơn Foreign key
Ma_tour Text(6) Mã Tour Foreign key
NhomTQ Text(20) Nhóm Tham Quan Not NULL
Hangve Text(20) Hạng Vé Not NULL
Giave Currency Giá Vé Not NULL
Sove Number Số Vé Not NULL
4. TOUR(Tour)
Tên Trường Kiểu Dữ Liệu Mô Tả Ràng buộc
Ma_Tour(K) Text(6) Mã Tour Foreign key
Ten_tour Text(255) Tên Tour Not NULL
So_ngay Number Số Ngày Not NULL
Phuong_tien Text(20) Phương Tiện Not NULL
Ma_chi_nhanh Text(5) Mã Chi Nhánh Foreign key
Hanh_trinh Memo Hành Trình Not NULL
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 44 - Lớp 40TH
5. THANGCANH(Thắng cảnh)
Tên Trường Kiểu Dữ Liệu Mô Tả Ràng buộc
MA_TC(K) Text(6) Mã Địa Điểm Primary key
Ma_tour Text(6) Mã Tour Foreign key
Ten Text(255) Tên Địa Điểm Not NULL
Mota Memo Mô Tả NULL
HinhtenTC Text(255) Hình Tên NULL
HinhTC Text(255) Hình Thắng Cảnh NULL
6. LOAI_TOUR(Loại tour)
Tên Trường Kiểu Dữ Liệu Mô Tả Ràng buộc
Ma_loai(K) Text(6) Mã Loại Tour Primary key
Ma_Tour Text(6) Mã Tour Foreign key
Ma_Hang Text(5) Tên Hạng Foreign key
Ma_Nhom Text(6) Mã Nhóm Foreign key
Gia_Tour Currency Giá Tour Not NULL
7. CHI_NHANH.(Chi nhánh)
Tên Trường Kiểu Dữ Liệu Mô Tả Ràng buộc
Ma_chi_nhanh(K) Text(5) Mã Chi Nhánh Primary key
Ten_chi_nhanh Text(255) Tên Chi Nhánh Not NULL
Dia_Chi Text(255) Địa Chỉ Not NULL
8. NHOM(Nhóm)
Tên Trường Kiểu Dữ Liệu Mô Tả Ràng buộc
Ma_nhom(K) Text(6) Mã Nhóm Primary key
Ten_nhom Text(50) Tên Nhóm Not NULL
9. HANG(Hạng)
Tên Trường Kiểu Dữ Liệu Mô Tả Ràng buộc
Ma_hang(K) Text(5) Mã Hạng Primary key
Ten_hang Text(30) Tên Hạng Not NULL
II.Sơ đồ thực thể kết hợp (Mô hình ERD).
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 45 - Lớp 40TH
II. Lưu đồ mô tả thuật giải.
Lưu đồ thuật giải chung của chu trình đặt vé Tour Du Lịch Trên mạng:
Huỷ thông
tin vừa lập
và đưa
khách hàng
trở về trang
chủ
Begin
Giỏ hàng: = Null
Ma_Chi_Nhanh: = ?
Chọn chi nhánh
Đặt Tour
Tour đã chọn vào giỏ
hàng
Xem thông tin về tour
Tính tiền
Yes
No
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 46 - Lớp 40TH
Sau đây là trang chi tiết các lưu đồ thuật giải của từng trang:
* Trang DSTour.asp có nhiệm vụ nhận yêu cầu của khách từ trang
chủ.asp sau đó tìm tất cả các loại Tour có trong Database và liệt kê danh
sánh các Tour lên màn hình. Lưu đồ thuật tốn như sau:
Begin
Nhận yêu cầu khách
hàng
Hiển thị tên tất cả các
Tour Du Lịch hiện có
của công ty lên màn
hình
End
HINH 2: Lưu đồ thuật toán trang DSTour. asp
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 47 - Lớp 40TH
* Trang ChiTietTour.asp có nhiệm vụ nhận Ma_Tour của khách hàng
yêu cầu từ trang DSTour.asp. Sau đó tìm trong Database tất cả các chi tiết
thuộc loại Tour đó lên màn hình cùng với những thông tin chi tiết như
(Hạng, Nhóm người, giá cả ….) để cho khách lựa chọn và quyết định chọn
cho mình chuyến đi thích hợp.
HINH 3: Lưu đồ thuật toán trang ChiTietTour. asp
Begin
Nhận Ma_Tour từ trang
DSTour.asp
Mà khách yêu cầu
Hiển thị tất cả các Tour
thuộc Ma_Tour khách
yêu cầu ra màn hình
Kiểm tra có
hay không
End
Thông báo Tour
này chưa cập
nhật giá
No
Yes
Chọn Tour
Định hướng KH đến
trang GioHang.asp và
gửi Ma_Tour khách
hàng chọn Tour
Định hướng KH quay trở
lại trang trước đó (tức
trang DSTour.asp) cho
KH chọn Tour khác
No
Yes
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 48 - Lớp 40TH
* Trang Giohang.asp thực hiện nhiệm vụ nhận Ma_Tour mà khách
hàng đã chọn từ trang ChiTietTour.asp gửi đến. Sau đó tìm thông tin về Tour
có Ma_Tour trong Database rồi lưu vào trong giỏ hàng và thực hiện giao tiếp
với khách hàng theo sơ đồ thuật tốn sau:
Yes
Begin
Nhận Ma_tour từ trang DSTour.asp
mà khách hàng chọn
Tìm thông tin về Tour có Ma_Tour
vừa chọn trong DataBase
Lưu Tour vừa chọn vào
Giỏ hàng
Tính tiền
Cập nhật lại Giỏ
hàng
Chọn Tiếp
Chấp nhận ?
Giohang: = Null;
Định hướng KH trở
về trang chủ
Trangchu.asp
Định hướng KH đến
trang
ĐangkyKH.asp
Định hướng KH trở
lại trang
ChinhanhCTy.asp
để chọn Tour
End
Loại bớt Tour
chọn, Hoặc thay
đổi số lượng
Tour
Yes
No
No
No
Yes
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 49 - Lớp 40TH
* Trang đăng ký khách hàng NhapKH.asp có nhiệm vụ thu nhập
thông tin khách hàng nhập vào, sau đó thực hiện lưu các thông tin của khách
hàng vào trong Databese. Trang NhapKH.asp có lưu đồ thuật giải như sau:
* Trang Đăng nhập khách hàng Dangnhaptruoc.asp có nhiệm vụ nhận
thông tin mật khẩu và tên đăng nhập của khách hàng nhập vào, sau đó đối
chiếu mật khẩu và tên đăng nhập trong Database mà khách hàng đã đăng ký.
Nếu tất cả đều đúng thì việc đăng nhập của khách thành công, ngược lại thì
Begin
Nhận thông tin từ khách
hàng nhập vào.
Lưu thông tin khách
hàng vào trong Database
Định hướng khách hàng tới
trang NhapKH.asp để
khách hàng thực hiện việc
đăng nhập
End
HINH 5: Lưu đồ thuật toán trang NhapKH.asp
Kiểm tra
thông tin
nhập
Thông báo tới khách
hàng thông tin không
phù hợp, phải nhập lại
No
Yes
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 50 - Lớp 40TH
việc đăng nhập không thành công. Trang dangnhaptruoc.asp có lưu đồ thuật
tốn như sau:
* Trang hoadon.asp trang này có nhiệm vụ thu nhập thông tin của
khách hàng đã đăng ký trong Database cùng các Tour trong giỏ hàng mà
khách đã chọn để thực hiện việc lập cho khách hàng một hóa đơn gửi đến
khách hàng. Trang hoadon.asp có lưu đồ thuật tốn như sau:
Begin
Nhận tên đăng nhập , mật khẩu
khách hàng nhập vào.
Báo hiệu đăng nhập thành
công
So sánh khớp
không?
Định hướng khách hàng tới
Form HoaDon.asp để thực
hiện vệc lập hoá đơn bán cho
khách hàng
End
Báo hiệu đăng nhập
không thành công
No
Yes
HINH 6: Lưu đồ thuật giải trang Dangnhaptruoc.asp
Begin
Thu nhập các thông tin khách
hàng cùng các Tour trong giỏ
hàng của khách hàng đã chọn
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 51 - Lớp 40TH
* Trang kết thúc trangketthuc.asp trang này có nhiệm vụ hiển thị lên
màn hình cảm ơn, lời chúc mừng và hen ngày gặp lại. Trangketthuc có lưu
đồ thuật tốn như sau:
Begin
Hiển thị lên màn hình lời
cảm ơn, chúc mừng và
hẹn ngày gặp lại
Hướng khách hàng trở về
trang chủ (default.asp)
End
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 52 - Lớp 40TH
* Trang hỗ trợ nhà quản trị: trước khi thực hiện chức năng quản trị thì
nhà quản trị phải thực hiện việc đăng nhập để xác định quyền quản trị của
mình, nếu việc đăng nhập thành công (tức quyền quản trị đúng) thì chương
trình sẽ định hướng nhà quản trị đến trang quantri.asp tại trang này sẽ hiện
lên tất cả các chức năng quản trị để nhà quản trị lựa chọn thực hiện.
Lưu đồ tổng quát cho chức năng nhà quản trị như sau:
Begin
Yêu cầu nhà quản trị
đăng nhập
Thành công ?
Định hướng nhà quản trị đến
trang quantri.asp để nhà quản
trị thực hiện các chức năng
quản trị
End
No
Yes
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 53 - Lớp 40TH
III. Giới thiệu các form ứng dụng
1. Các form phục vụ cho việc đặt Tour.
* form hiển thị trang chủ.
Khi bất kỳ một khách hàng nào vào địa chỉ trang web của công ty thì
chương trình sẽ đưa bạn đến trang chủ của Website, tại trang này khách hàng
có thể thực hiện một trong các thao tác sau;
- Xem những thông tin giới thiệu về công ty.
- Xem thông tin hướng dẫn về việc đặt Tour.
- Thực hiện việc đặt Tour.
- Xem thông tin về khách sạn .
- Xem một số thắng cảnh để giúp cho khách hàng đặt Tour như ý.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 54 - Lớp 40TH
- Xem một số thông tin mới về công ty.
Tại trang này khi khách hàng click vào nút Tour thì chương trình sẽ
đưa bạn đến trang hiển thị các chi nhánh của công ty hiện có.
* Form hiển thị các chi nhánh của công ty.
Tại trang này khách hàng có thể click vào chi nhánh nào đó mà khách
hàng cần. Sau đó chương trình sẽ đưa khách đến trang danh sách các Tour
du lịch mà công ty du lịch sẽ tổ chức đi Tour.
* Form hiển thị danh sách các Tour.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 55 - Lớp 40TH
Tại trang này khách hàng có thể xem qua các Tour mà công ty sẽ tổ
chức đi Tour. Sau lần duyệt qua danh sách các tour khách hàng có thể xem
cụ thể chi tiết hơn về giá cả, hạng, nhóm, lịch trình…. thì Click vào chi tiết.
* Form chi tiết Tour.
Sau khi xem chi tiết cụ thể về Tour nếu khách hàng cảm thấy đi được
thì Click vào Đặt Tour thì chương trình sẽ dẫn đến giỏ hàng.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 56 - Lớp 40TH
* Form hiển thị giỏ hàng.
Tại trang này khách hàng có thể loại bỏ Tour nếu khách không thích
bằng cách bỏ dấu (Tick) và có thể thay đổi lai số vé tour, sau đó khách hàng
có thể click vào các mục sau:
- Tính tiền: để thực hiện việc tính tiền trong giỏ hàng mà khách đã
chọn.
- Đặt thêm: để thực hiện việc chọn thêm Tour.
- Hủy bỏ: để thực hiện việc hủy bỏ mà khách đã chọn có trong giỏ.
- Chấp nhận: để thực hiện việc lập vé Tour cho khách hàng khi khách
hàng quyết định chọn.
Khi khách hàng click vào mục chấp nhận thì chương trình dẫn khách
đến trang Đăng Ký thông tin khách hàng để thực hiện việc lập ve Tour cho
khách hàng.
* Form đăng ký thông tin khách hàng.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 57 - Lớp 40TH
Tại trang này chương trình sẽ yêu cầu khách hàng phải nhập các
thông tin của khách hàng để thực hiện việc lập vé Tour cho khách hàng. Sau
khi nhập xong thì khách hàng click vào nút gửi đi thì chương trình sẽ hướng
khách hàng tới trang đăng nhập để thực hiện quyền xác thực truy nhập của
khách hàng.
Cũng tại trang này để tạo sự thân thiện cho khách hàng khi đăng ký
Tour thường xuyên, chương trình cho phép khách hàng click vào nút đăng
nhập ở cùng trang (nếu khách đăng ký Tour lần thứ 2 trở lên), thay vì khách
hàng đăng ký đầy đủ thông tin một lần nữa để thực hiện việc lập vé Tour.
* Form hiển thị đăng nhập khách hàng.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 58 - Lớp 40TH
Tại trang này yêu cầu khách hàng phải nhập tên đăng nhập và mật
khẩu để xác định quyền truy cập của khách hàng.
Nếu đăng nhập không thành công thì chương trình sẽ báo tới khách
hàng và yêu cầu khách hàng đăng nhập lại và nếu đăng nhập lại mãi mà
không thành công thì khách hàng có thể thực hiện việc đăng ký lại bằng cách
click nút đăng nhập tai trang này.
Nếu thành công thì chương trình sẽ đưa khách hàng tới trang nhập
vào ngày tham quan.
* Form nhập ngày tham quan.
Sau khi nhập vào ngày tham quan xong thì chương trình sẽ hướng khách
hàng tới trang về thông tin khách hàng và Tour mà khách đã đăng ký trước đó.
* Form hiển thị thông tin về Tour và khách hàng.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 59 - Lớp 40TH
Tại trang này nếu khách hàng không chấp nhận thì hủy thông tin mà
khách vừa đăng ký, và chương trình se hướng khách quay về trang chi nhánh
và bắt đầu cho việc đặt Tour.
Còn nếu khách hàng chấp nhận thì khách hàng click nút chấp nhận và
sau đó sẽ hiện ra trang cảm ơn và chúc quý khách.
* Form hiển thị trang kết thúc.
Tại trang này khách hàng thực hiện click vào Home để trở về trang
chủ và kết thúc một quy trình đặt Tour.
2. Các Form hỗ trợ nhà quản trị.
Trước khi nhà quản trị thực hiện các công việc cập nhật, thêm, xóa,
sửa thì từ trang chủ nhà quản trị sẽ click vào Quản trị thì chương trình sẽ đưa
nhà quản trị đến trang đăng nhập để xác định đúng quyền đăng nhập của nhà
quản trị.
* Form hiển thị trang đăng nhập của nhà quản trị.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 60 - Lớp 40TH
Tại trang này chương trình yêu cầu nhà quản trị nhập vào các thông
tin để thực hiện chứng thực quyền truy nhập nhà quản trị.
Nếu không thành công thì chương trình sẽ thông báo tới nhà quản trị
và yêu cầu đăng nhập lại.
Nếu đăng nhập thànhcông thì chương trình sẽ hướng nhà quản trị đến
trang hiển thị các thao tác hỗ trợ nhà quản trị.
* Form hiển thị trang cho phép nhà quản trị thực hiện các thao tác cập nhật.
Tại trang này nhà quản trị có thể yêu cầu thực hiện một công việc nào
đó mà nhà quản trị muốn thì chương trình sẽ đưa nhà quản trị tới trang thực
hiện đó, nhà quản trị cũng có thể click vào Hướng dẫn quản trị để xem thông
tin hướng dẫn các thao tác thực hiện việc cập nhật đối với nhà quản trị.
* Form hiển thị Danh sách các chi nhánh.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 61 - Lớp 40TH
Tại trang này nhà quản trị có thể thêm, xóa, sửa tên và địa chỉ các chi
nhánh.
* Form hiển thị Danh sách hạng.
Tại trang này nhà quản trị cũng có thể thêm, xóa, sửa.
* Form hiển thị về Danh sách nhóm.
Tại trang này nhà quản trị phải cũng thực hiện được thêm, xóa, sửa.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 62 - Lớp 40TH
* Form hiển thị danh sách Tour.
Tại trang này nhà quản trị có thể làm các thao tác sau:
- Thêm Tour: thì click vào Add Tour.
- Xem: click vào Chi tiết để xem thông tin về Tour.
- Sửa: click vào Edit rồi nhà quản trị có thể sửa về Tour mà mình muốn.
- Xóa: click vào Delete nếu như tour đó không thực hiện Tour được.
* Form hiển thị Bảng giá Tour.
Tại trang này nhà quản trị có thể thêm, xóa, sửa ứng với mỗi Tour.
* Form hiển thị danh sách các hóa đơn.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 63 - Lớp 40TH
Tại trang này nhà quản trị chọn hình thức hiển thị hóa đơn có thể chọn
các hình thức hiển thị sau:
- Hiển thị theo ngày.
- Hiển thị theo tháng.
- Hiển thị theo khoảng (Từ ngày đến ngày).
- Hiển thị tất cả các hóa đơn.
Và tại mỗi form hiển thị hóa đơn nhà quản trị xem và xóa những hóa
đơn không cần thiết.
* Form hiển thị hóa đơn theo tháng.
* Form hiển thị theo ngày.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 64 - Lớp 40TH
* Form hiển thị hóa đơn theo khoảng.
* Form cập nhật thắng cảnh.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 65 - Lớp 40TH
Tại trang này nhà quản trị có thể thêm, xóa, sửa các địa danh du lịch.
Phần III
KẾT LUẬN
I. Kết luận
Để tiếp cận công nghệ thông tin vào đời sống nói chung và các dịch vụ
đăng ký từ xa nói riêng là nhu cầu không thể thiếu trong xu thế phát triển hiện
nay. Tin học hóa đã mang lai nhiều thuận lợi cho sự phát triển đời sống.
Khoảng cách, thời gian, địa điểm và con người không còn là vấn đề nữa. Việc
hội nhập ứng dụng Web đã giải quyết được vấn đề đó.
Trở lại vấn đề “Xây dựng ứng dụng Web cho phép tham quan du
lịch và đặt tour du lịch trên mạng” mặc dù đề tài chưa giải quyết được
nhiều, nhưng qua đây cho thấy việc khách phải đến các quầy vé để tìm kiếm
và đặt cho minh tấm vé như ý là việc không phải làm nữa. Ngược lại mọi
thông tin liên quan đến chuyến du lịch, giá cả, ngày đi ngày về và các hướng
dẫn đều được đưa lên Web, cho phép người sử dụng xâm nhập trực tiếp vào
hệ thống website để đăng ký vé du lịch. Tồn bộ dữ liệu đăng ký được lưu trữ
tập trung tại công ty. Việc đăng ký trở nên đơn giản và thuận tiện tạo cảm
giác thỏa mái cho khách hàng, được hướng dẫn cụ thể nên việc đăng ký tốn
ít thời gian và độ tin cậy cao.
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 66 - Lớp 40TH
Trước ngày khởi hành, khách hàng chỉ cần gửi tiền thanh tốn cho bộ
phận bán vé là khách hàng có thể yên tâm cho chuyến đi của mình và không
cần phải đến quầy vé để liên hệ lại. Vé được giao cho khách hàng tùy theo
yêu cầu hoặc khách hàng có thể đến tại quầy vé của công ty nhận vé và
thanh tốn. Tất cả khách tham gia chuyến đi đều được hẹn tại một địa điểm
thuận lợi để xe của công ty đến đón và bắt đầu cho chuyến tham quan.
II. Những kết quả đạt được
- Thiết kế dữ liệu và đưa ra các lược đồ quan hệ
- Thiết kế hệ thống bán vé trên mạng dựa trên hệ thống bán vé thủ
công.
- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết và công cụ cài đặt.
Về chương trình
Do hạn chế về thời gian, đề tài liên quan đến các vấn đề như thanh
tốn điện tử, nên chương trình chỉ tập trung vào cài đặt hệ thống đặt vé
trên mạng gồm những chức nang sau:
* Đối với khách hàng:
- Cho phép khách tham quan, tìm hiểu các thắng cảnh du lịch.
- Lựa chọn các Tour du lịch mà mình thích.
- Đặt vé trực tiếp trên Website mà không cần phải đến quầy vé.
* Đối với nhà quản trị Web:
- Cho phép cập nhật xóa, sửa, thêm các thắng cảnh du lịch.
- Cho phép cập nhật xóa, sửa, thêm về Tour, giá Tour.
- Cho phép cập nhật hóa đơn.
III. Những điểm hạn chế
Việc xây dựng hồn chỉnh hệ thống du lịch qua mạng là một vấn đề
phức tạp và liên quan đến nhiều vấn đề. Thực tế nước ta khó có thể thực hiện
được việc này, vì những trở ngại chưa thể giải quyết được một cách hồn hảo
như: các phương thức thanh tốn, phức tạp về thuế quan, cơ sở hạ tầng. Đề tài
còn nhiều thiếu sót vì chưa thực tế trong việc thanh tốn tiền và giao nhận vé
trước khi đi du lịch. Một điểm nữa là đề tài chỉ
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 67 - Lớp 40TH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thúc Hải, NXB Giáo Dục, 1998. “Mạng máy tính và các hệ
thống mở”
2. Nguyễn Phương Lan, NXB Giáo Dục, 2001. “ASP 3.0 và ASP.NET”
3. Nhóm tác giả SAIGONBOOK, Nhà xuất bản Giáo Dục, 1998. “ASP
Database”
4. Eligroup, Nhà xuất bản Hà Nội, 2000. “Quảng cáo trên Internet”
5. Trịnh Lê nam, Nguyễn phúc Trường Sinh, NXB Khoa học kỹ thuật, 2001.
“Thương mại điện tử cho doanh ngiệp”
6. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Đức Trí, ngô Thị Ngọc Huyền, NXB thống kê,
2001. “Hỏi đáp về thương mại điện tử”
7. Nhóm tác giả ELICOM, NXB Thống kê. “Xây dựng trang Web động
với ASP”
8. NXB Giao Thông Vận tải. “Phân tích và thiết kế tin học hệ thống quản
lý - kinh doanh – nghiệp vụ”
9. Một số luận văn tốt nghiệp các khố trước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đồ án tốt nghiệp- Xây dựng hệ thống quảng cáo và cung cấp dịch vụ du lịch trên mạng internet cho công ty du lịch phú yên.pdf