Đồ án Xây dựng diễn đàn trên website

Tài liệu Đồ án Xây dựng diễn đàn trên website: ĐỒ ÁN: XÂY DỰNG DIỄN ĐÀN TRÊN WEBSITE Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ I. GIỚI THIỆU CHUNG Nếu ai đã từng sử dụng Internet chắc sẽ không ít lần nghe hoặc sử dụng dịch vụ nhóm thảo luận trên Internet (NewsGroup), đây là dịch vụ khá phổ biến hiện nay. Khi ta gặp một vấn đề thắc mắc, hoặc đang tìm kiếm một thông tin gì đó, thì NewsGroup sẽ là người trợ giúp đắc lực cho chúng ta. Dịch vụ này cho phép người dùng gửi lên mạng Internet những câu hỏi hoặc những thắc mắc của mình, sau đó nếu một người nào đó, ở đâu đó trên thế giới cũng tham gia vào nhóm thảo luận đó nếu họ đọc được được mẩu tin của chúng ta và biết về thông tin về vấn đề đó họ sẽ trả lời cho ta và ngược lại ta cũng có thể trở thành một người trả lời. Thật là thú vị khi được mọi người trên toàn cầu giúp ta giải quyết một vấn đề. Ngày nay các NewsGroup thường được tích hợp luôn trên web nên tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người sử dụng và người ta gọi đó là các Diễn đàn trên web (web forum). Trên mạng ...

pdf90 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1513 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Xây dựng diễn đàn trên website, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN: XÂY DỰNG DIỄN ĐÀN TRÊN WEBSITE Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ I. GIỚI THIỆU CHUNG Nếu ai đã từng sử dụng Internet chắc sẽ không ít lần nghe hoặc sử dụng dịch vụ nhóm thảo luận trên Internet (NewsGroup), đây là dịch vụ khá phổ biến hiện nay. Khi ta gặp một vấn đề thắc mắc, hoặc đang tìm kiếm một thông tin gì đó, thì NewsGroup sẽ là người trợ giúp đắc lực cho chúng ta. Dịch vụ này cho phép người dùng gửi lên mạng Internet những câu hỏi hoặc những thắc mắc của mình, sau đó nếu một người nào đó, ở đâu đó trên thế giới cũng tham gia vào nhóm thảo luận đó nếu họ đọc được được mẩu tin của chúng ta và biết về thông tin về vấn đề đó họ sẽ trả lời cho ta và ngược lại ta cũng có thể trở thành một người trả lời. Thật là thú vị khi được mọi người trên toàn cầu giúp ta giải quyết một vấn đề. Ngày nay các NewsGroup thường được tích hợp luôn trên web nên tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người sử dụng và người ta gọi đó là các Diễn đàn trên web (web forum). Trên mạng Internet hiện đang có rất nhiều diễn đàn nói về nhiều chủ đề khác nhau. Ví dụ trang www.deja.com đây là trang web nổi tiếng về vấn đề trao đổi thông tin giữa mọi người qua Internet. Như ta thấy trên hình, người ta chia ra rất nhiều chủ đề như: copm. (computer): khoa học về máy tính, rec. (recreation): hội thảo về giải trí nghệ thuật... Tác dụng lớn nhất của Diễn đàn trên web là mọi người khi tham gia vào mạng có thể đặt ra một vấn đề gì đó theo một chủ đề nhất định để có thể nhận được câu trả lời của nhiều người trên toàn thế giới. Để có thể thấy được lợi ích về tính quảng bá và khối lượng thông tin, kiến thức đồ sộ trên diễn đàn ta có thể so sánh dịch vụ này với dịch vụ E-mail như sau: Nếu như nói thông tin trao đổi qua mail chỉ là quan hệ 1-1 , tức là chỉ có một người gửi và chỉ có một người, hoặc một nhóm người nhận thư. Trong khi đó Diễn đàn trên web lại có quan hệ 1-n, tức là một người hỏi có nhiều người trả lời. Như vậy lợi ích mà Diễn đàn trên web đem lại cho người sử dụng là không nhỏ. Ngày nay Diễn đàn trên Web được ứng dụng rất nhiều nơi, ví dụ trong một trường đại học, diễn đàn sẽ giúp đỡ các sinh viên trao đổi thảo luận với nhau qua mạng, hay trong mạng nội bộ của một cơ quan... Xuất phát từ lợi ích mà diễn đàn đem lại, với mong muốn tạo ra một ứng dụng trên mạng, giúp mọi người trao đổi thông tin với nhau nên em chọn đề tài: “Xây dựng diễn đàn trên web - Web Forum”. Hiện nay Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện tử Viễn thông chúng ta đang có một mạng cục bộ hiện đại, tuy nhiên em chưa thấy có nơi cho phép sinh viên truy nhập, tìm hiểu những vấn đề phục vụ cho công việc học tập hay giải trí. Chương trình Diễn đàn trên Web nếu được sử dụng trên mạng của trường mong sẽ góp một phần vào việc trao đổi thông tin của các bạn sinh viên, đem lại một hình thức trao đổi thông tin mới và chắc chắn sẽ hiệu quả. II. HƯỚNG XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH Khi nói đến diễn đàn mọi người liên tưởng đến ngay đến các cuộc bàn luận, phân tích về một vấn đề gì đó của một nhóm người nào đó. Trong diễn đàn mọi người đưa ra ý kiến của mình, các câu hỏi của mình để mọi người tham gia phân tích tìm câu trả lời, đó là diễn đàn trong cuộc sống hằng ngày chỉ diễn ra trong nội bộ một nhóm người. Ngày nay, với sự phát triển của mạng Internet ý tưởng đưa các cuộc nói chuyện, bàn luận xung quanh một vấn đề gì đó cũng được đưa lên mạng. Như vậy, khi tham gia diễn đàn trên mạng các thành viên không cần phải tập trung tại một địa điểm nào đó mà chỉ cần ngồi tại nhà cùng với chiếc máy tính và tham gia vào mạng là có thể tham gia được diễn đàn. ưu điểm của phương pháp này là ở chổ sẽ có nhiều người và rất nhiều nơi trên thế giới tham gia vào diễn đàn và vấn đề đặt ra trên diễn đàn chắc chắn sẽ mau chóng được giải thích. Diễn đàn trên web là một chương trình ứng dụng được xây dựng dưới dạng các trang web. Với web, mọi người sử dụng có thể truy xuất đến các trang ứng dụng này để trao đổi thông tin với người khác. Do chương trình xây dựng trên web có trao đổi thông tin giữa các người sử dụng với nhau nên các trang web của ứng dụng nhất thiết phải là các trang web có nội dung động. Trong những năm gần đây để xây dựng các trang web động người ta thường hay sử dụng các ngôn ngữ như: VBScript, Jscript, ASP. Ngoài ra các trang web cho phép người sử dụng trao đổi thông tin với nhau nên phải có một cơ sở dữ liệu để lưu trữ các thông tin mà người sử dụng trao đổi với nhau. CHƯƠNG 2 CÁC CÔNG CỤ TRỢ GIÚP Phần này giới thiệu về các thành phần cần thiết để ứng dụng có thể chạy được và các công cụ giúp cho việc lập trình. I. YÊU CẦU VỀ MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC CỦA ỨNG DỤNG Diễn đàn trên Web là một chương trình ứng dụng được viết trên giao diện web và người sử dụng có thể ngồi tại máy con để truy xuất các trang web của ứng dụng do vậy yêu cầu đầu tiên là phải có một máy chủ chạy phần mềm web server (thông thường là IIS (Internet Information Server chạy trên WinNT hay Personal Web Server chạy trên Win98). Thứ hai, do đây là trang web có tương tác với cơ sở dữ liệu cần phải có MS Access hay SQL Server. Thứ ba, phải có một chuẩn kết nối giữa cơ sở dữ liệu để đưa dữ liệu từ các người sử dụng vào cơ sở dữ liệu cũng như truy xuất các dữ liệu từ các bảng của cơ sở dữ liệu. Khi xây dựng chương trình tuy có nhiều cách lựa chọn về môi trường làm việc của ứng dụng nhưng em chọn môi trường làm việc cho ứng dụng gồm: - PWS (Personal Web Server) - Cơ sở dữ liệu: Microsoft Access 98 - Chuẩn kết nối: ODBC Web Server là một chương trình ứng dụng. Trên web server chứa những site mà các máy con có thể truy xuất đến các site này. Thông thường trên máy có hệ điều hành Windows 98 thì web server là Personal Web Server, trên máy WindowsNT Server thì dùng phần mềm IIS 4.0. Về cơ sở dữ liệu, các ứng dụng thực tế hiện nay người ta thường hay sử dụng SQL Server. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng chương trình không có một máy tính có cấu hình đủ mạnh để cài đặt SQL Server. Hơn nữa trong chương trình ta chỉ dùng cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông tin vào các bảng nên việc chọn SQL Server hay MS Access là không quan trọng. Về chuẩn ODBC, ODBC là viết tắt của Open Database Connectivity (hệ thống kết nối CSDL mở). ODBC được coi như là một giao thức chuẩn để giao tiếp giữa chương trình ứng dụng với hệ thống các bảng của cơ sở dữ liệu. Ví dụ khi ta viết các chương trình ứng dụng có truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua ODBC thì ODBC nhận những yêu cầu từ chương trình ứng dụng và chuyển thành ngôn ngữ database engine để truy xuất cơ sở dữ liệu. Và để có thể hình dung được khái quát cách chương trình làm việc cũng như cách trao đổi dữ liệu từ người sử dụng với cơ sở dữ liệu như thế nào ta xem hình 2 Theo như hình vẽ trên, người sử dụng có thông qua môi trường mạng Internet hay Intranet có thể truy xuất các trang của ứng dụng trên web server (máy chủ). Khi có thao tác với cơ sở dữ liệu như: gửi một bài, tìm kiếm thông tin về một bài nào đó... thì các yêu cầu này sẽ được web server thực hiện. Web server sẽ thực thi các đoạn mã lệnh để truy xuất được các bảng trong cơ sở dữ liệu thông quan ODBC, tuỳ theo yêu cầu của người sử  Máy chủ  Máy con CSDL ODBC Internet Intranet Hình 2: Yêu cầu môi trường làm việc của ứng dụng dụng web server có thể đưa dữ liệu vào cơ sở dữ liệu hoặc truy xuất các thông tin từ cơ sở dữ liệu và cuối cùng trả về cho người sử dụng kết quả mà họ yêu cầu. Trên là một số điều cơ bản về môi trường và cách thức hoạt động của ứng dụng. II. CÁC CÔNG CỤ TRỢ GIÚP TRONG LẬP TRÌNH 1. Jscript (javascript): Jscript được phát triển bởi Microsoft nhằn làm tăng tính năng cho trình duyệt Internet Explorer. Trước đây các trang web được viết bằng HTML có khả năng tương tác với người sử dụng rất kém thì nay với Jscript chúng ta có thể tạo ra được những trang web đầy sống động và khả năng tương tác rất mạnh. Nếu ai đã từng lập trình với Java thì việc học Jscript sẽ rất dễ dàng. Mặt dù chức năng của Jscript không mạnh bằng các ngôn ngữ lập trình như Java hay C++ nhưng cũng đủ để người lập trình viết những chương trình nhỏ cho các trang web. Trong thực tế người ta thường hay sử dụng Jscript để tạo ra những trang web tương tác với người dùng như: các form nhập số liệu, các nút bấm trên trang web, hoặc những hình ảnh chuyển động trên trang web..., làm cho trang web giống như một chương trình thực thụ. 2. VBScript (visual basic script) Vbscript cũng do Microsoft phát triển. Cũng như Jscript, Vbscript được chèn vào trang web để làm tăng thêm tính năng tương tác cho trang web. Thường Vbsript được dùng để viết những đoạn chương trình tính toán số liệu trên trang web, hoặc có thể dùng nó để viết những đoạn chương trình trao đổi dữ liệu giữa trang web và các cơ sở dữ liệu. Tóm lại, Jscript và Vbscript không phải là phiên bản của bất kỳ một ngôn ngữ nào mặc dù Jscript thì trông gần giống như Java hay Vbscript thì trông gần giống như Visual basic. Thêm vào đó Jscript và VBScript không dùng để tạo ra được các ứng dụng độc lập mà nó phải được chạy kèm vào trong các trang web và các đoạn mã của các ngôn ngữ này sẽ được dịch và thực thi trên web server hay trên trình duyệt của người sử dụng. 3. ASP (active server page) Microsoft Active Server Page (ASP) là một môi trường kịch bản trên máy chủ dùng để tạo ra những ứng dụng Web động và có tương tác. ASP có một tập các đối tượng có sẵn với nhiều tính năng phong phú, khả năng hỗ trợ VBScript và JScript cùng với một số thành phần ActiveX khác kèm theo. - Đặc điểm của ASP Tạo ra những trang web động có tương tác: ASP có hộ trợ các script như JScript và Vbscript, bằng cách đưa các script này vào trong trang ASP chúng ta có thể tạo ra những trang web động có tương tác. ASP có hỗ trợ các đối tượng được xây dựng sẵn, với các đối tượng này cùng với các script chúng ta có thể tạo ra những trang web đa năng. Ví dụ chúng ta có thể dùng đối tượng Request để viết những đoạn chương trình yêu cầu server cung cấp thông tin từ server. Ngoài ra ASP còn có những đối tượng khác mà khi dùng người dùng phải định nghĩa trước khi dùng, các đối tượng này cũng cung cấp cho người lập trình có khả năng tạo ra được những trang Web hữu ích. Có thể truy xuất đến cơ sở dữ liệu như MS Access hay SQL server. - Khả năng của ASP Với ASP ta có thể tạo được nhiều loại web nào hiện đang có trên Internet. Sau đây ta có thể liệt kê ra một số khả năng mà ASP có thể làm: Tạo những hình ảnh quảng cáo động rất sinh động và đẹp mắt trên trang web. Có thể đưa các thông tin từ các form của HTML lên cơ sở dữ liệu. Có thể tạo ra có thể hiển thị nội dung khác nhau tuỳ thuộc vào người sử dụng. Có nghĩa là đối với người sử dụng này sẽ có nội dung hiển thị trên trình duyệt khác với người sử dụng khác. Đối với những trình duyệt web khác nhau, version khác nhau (IE hay Netscape) thì asp có thể có những nội dung hiển thị khác nhau tuỳ thuộc vào khả năng của trình duyệt. - Các đối tượng của ASP Nhằm tạo điều kiện cho người lập trình, ASP cung cấp cho người lập trình năm đối tượng được xây dựng sẵn. CLIENT SERVER REQUEST OBJECT Cookies Form QueryString ServerVariables ClientCertificate RESPONSE OBJECT Cookies (properties) (methods) SERVER OBJECT (methods) APPLICATION OBJECT (methods) (properties) SESSION OBJECT (methods) (properties) Hình 3: Các đối tượng được xây dựng sẵn của ASP Trong đó: Session Dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của user. Những thông tin lưu trữ trong session không bị mất đi khi user di chuyển qua các trang ứng dụng. Application Dùng để chia sẻ thông tin giữa các user trong cùng một ứng dụng. Đối tượng Application thường được dùng để đếm số lần truy cập đến ứng dụng của user Request dùng để truy cập những thông tin được chuyển cùng với yêu cầu HTTP. Những thông tin này gồm các tham số của form khi được Submit dùng phương thức POST hay GET hay các tham số được ghi cùng với trang asp trong lời gọi đến trang đó. Dùng đối tượng Request để chia sẻ thông tin giữa các trang asp trong một ứng dụng. Ngoài ra Request còn được dùng để lấy giá trị cookie lưu trữ trên máy client Response gửi thông tin ra user, gồm các thông tin ghi trực tiếp ra browser, chuyển browser đến một URL khác hoặc thiết lập cookie trên máy client Server cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và thuộc tính trên server. - Cách tạo trang ASP Với một trang HTML có sẵn, ta có thể dễ dàng tạo ra các trang ASP bằng cách thêm vào các lệnh ASP Script cần thiết và đổi phần mở rộng thành .asp. - Cách chèn các ASP Script vào trang ASP: ASP Script phải được đặt giữa ký hiệu hoặc giữa khối Những lệnh nằm giữa phải sử dụng ngôn ngữ scripting chính thức qui định cho trang đó. Để chỉ định ngôn ngữ chính thức cho trang ASP, ta dùng chỉ dẫn ñaët ôû doøng ñaàu tieân cuûa trang ASP. Löu yù, ngôn ngữ Vbsvript là ngôn ngữ chính thức ngầm định cho trang ASP. Dùng khối để định nghĩa các Procedure (Sub hoặc Function) có sử dụng trong trang ASP (các Procedure thường đặt ở cuối trang). 4. Visual InterDev (visual Internet Development) Visual InterDev là một phần mềm được phát triển bởi Microsoft. Đây là một phần mềm có hỗ trợ cho lập trình thiết kế web đặc biệt phần mềm có cho phép người lập trình có thể nhìn thấy trực tiếp trang web của mình đang thiết kế. Visual InterDev hỗ trợ rất mạnh cho việc lập trình các trang web có tương tác. Tất cả các đối tượng của ASP đều được phầm mềm này hỗ trợ. Do tất cả các đối tượng của ASP được phần mềm này hổ trợ nên việc lấy Visual Interdev để soạn thảo các trang asp sẽ rất nhanh và ít gặp lỗi. - Những ưu điểm của phần mềm: Hỗ trợ mạnh cho người lập trình tạo ra những trang ứng dụng bằng ngôn ngữ HTML hay các ngôn ngữ mới như DHTML. Là một công cụ lập trình mạnh cho web, phần mềm có rất nhiều công cụ được xây dựng sẵn, các đối tượng được xây dựng sẵn trong thư viện. Ngoài ra người lập trình có thể sử dụng đến các công cụ gỡ rối chương trình, kiểm tra chương trình hay tạo ra những trang web một cách nhanh chóng Tích hợp tất cả các thuộc tính, các đối tượng của các ngôn ngữ như VBScript, JavaScript, J++ hay các đối tượng của ASP Visual InterDev có một trình soạn thảo thông minh, tự động hiểu được tất cả các method, properties, event của đối tượng (để thấy rõ điều này xin xem hình 5). Một vài hình vẽ sau sẽ cho thấy sự thuận tiện của Visual InterDev trong việc lập trình web, đặc biệt là lập trình với các trang ASP. Cho phép tạo ra các trang html, asp... Hình 4: Chọn lựa các kiểu khác nhau để tạo trang web Hiển thị tất cả các thuộc tính các phương thức của một đối tượng asp Hình 5: Trình soạn thảo thông minh cho phép lập trình thuận lợi Các công cụ hỗ trợ cho lập trình các trang web Cho phép gỡ rối chương trình Tạo ra 1 Project để chứa tất cả các file trong web site Nhìn thấy trực tiếp kết quả lập trình Xem mã nguồn của chương trình Hình 6: Có thể quản lý được 1 project, thấy được trực quan kết quả lập trình, hỗ trợ các công cụ... 5 . DHTML (dynamic html) - DHTML là sự kết hợp giữa các thuộc tính của HTML, JavaScript và Vbscript. Trước đây muốn làm một trang Web đẹp, với các hình ảnh động, chữ đổi màu, đổi kiểu chữ hay muốn làm một menu trên trang web là một điều khó khăn. Gần đây Microsoft đưa ra công nghệ DHTML (dynamic HTML), DHTML được xây dựng dựa trên nền tảng của HTML, nhưng khả năng của DHTML tỏ ra nổi trội hơn so với HTML do khả năng tạo ra những trang web động và linh hoạt. - Khả năng của DHTML Với DHTML ta có thể dễ dàng tạo ra những hiệu ứng đối với trang web, công việc này trước đây phải mất rất nhiều thời gian và công sức. Có thể dấu đi một dòng chữ hay một bức ảnh nào đó trên trang web và có thể cho nó xuất hiện bất cứ khi nào ta muốn. Có thể tạo ra những dòng chữ hay những bức tranh sống động trên trang web Có thể tạo ra những form trên trang web, dữ liệu trong form có thể cho hiển thị ngay lên chính trang web đó mà không phải mở ra một trang web khác (thông thường, với HTML ta muốn hiển thị một thông tin khác lên trên trang web thì bắt buộc một trang web khác phải được mở ra). Có thể dùng DHTML để hiển thị thông tin trong cơ sở dữ liệu. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH I. TỔNG QUÁT VỀ CHỨC NĂNG CỦA DIỄN ĐÀN TRÊN WEB - Gửi bài lên diễn đàn. - Xem bài đã được gửi theo các chủ đề khác nhau - Trả lời bài đã được gửi - Tìm kiếm một bài - Đăng ký trở thành thành viên của diễn đàn - Đánh dấu bài ưa thích - Xoá các bài đã có trên diễn đàn - Thêm người sử dụng - Xoá người sử dụng - Thêm chủ đề cho diễn đàn - Xoá chủ đề. Chức năng chính của Diễn đàn trên web là cho phép người sử dụng đưa được ý kiến của họ lên mạng. Để hiểu được một cách khái quát web forum hoạt động như thế nào chúng ta xét một ví dụ về chức năng chính của diễn đàn là xem và gửi bài. Ví dụ: Khi tham gia vào diễn đàn người sử dụng sẽ lựa chọn một chủ đề trong loạt các chủ đề của diễn đàn như trong hình 7, Ví dụ ta chọn chủ đề “lập trình”, sau khi chọn chủ đề xong, một danh sách các bài thuộc chủ đề đó sẽ xuất hiện như hình 8. Người sử dụng sẽ chọn một trong các bài trong danh sách để xem nội dung, ví dụ chọn bài “Con trỏ trong C” thì nội dung của bài này hiện ra như trong hình 9, nếu người đọc thấy có thể trả lời được thì nhắp vào nút trả lời và nhập nội dung vào form như hình 10 và nhắp nút trả lời, bài trả lời sẽ nằm ngay dưới câu hỏi. Nếu người sử dụng muốn gửi một bài mới thì có thể nhắp vào nút “Gửibàimới”. Trên đây là phần sơ lược về hoạt động cơ bản của diễn đàn. Ngoài ra nó còn cho phép người dùng có nhiều thao tác khác khác nhau. Để minh hoạ cho chức năng chính của diễn đàn là gửi và trả lưòi một bài, ta đưa ra ví dụ để chúng ta có thể hình dung được khái quát diễn đàn dùng làm gì và nó có dáng dấp như thế nào. Phần sau chúng ta sẽ đi chi tiết về chức năng của diễn đàn. Hình 8: Danh sách các bài đã đăng Hình 7: Các chủ đề của diễn ®µn II. CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT KHI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH Thiết kế tổng quát ứng dụng: nhằm giúp người lập trình dễ phát triển ứng dụng một cách có tổ chức, đúng hướng, đúng yêu cầu đã đề ra. Thiết kế cơ sở dữ liệu: đây là phần quan trọng, có liên quan đến tính tối ưu của hệ thống. Xây dựng giao diện: tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng khi gửi các yêu cầu của mình đến web server. Viết các trang web để thực hiện các chức năng của chương trình: dựa vào ASP và các ngôn ngữ script để tạo ra những modul cho chương trình. Kiểm tra, sửa lỗi chương trình Hình 9: Xem nội dung 1 bài Hình 10: Gửi bài mới, hoặc trả lời 1. Phân cấp người sử dụng Không phải tất cả người sử dụng diễn đều có quyền thực hiện tất cả các khả năng trên. Ví dụ, một người sử dụng thông thường không thể có quyền xoá bài trên diễn đàn, hoặc có thể đánh dấu một bài... Do vậy, phân quyền cho người sử dụng là điều cần thiết và khi tham gia vào diễn đàn tuỳ theo quyền của mình mà có các chức năng khác nhau. Chương trình chia người sử dụng thành 3 cấp: cấp 0, cấp 1 và cấp 2. - Cấp 0: người sử dụng chưa đăng ký - Cấp 1: là những người quản lý hệ thống. - Cấp 2: người sử dụng có đăng ký tên truy nhập. a. Người sử dụng thông thường Diễn đàn trên mạng là nơi mà tất cả mọi người đều có thể tham gia và đóng góp các ý kiến, các câu hỏi của mình. Do vậy, một người không cần đăng ký có thể tham gia vào diễn đàn và có các khả năng sau: - Xem nội dung của một bài bất kỳ. - Gửi câu hỏi mới theo một chủ đề nhất định nào đó - Gửi câu trả lời cho những câu mà mình biết. - Sắp xếp trật tự của các bài gởi theo ý muốn: theo chủ đề của bài gửi, theo tiêu đề, theo ngày tháng năm, theo người gửi, ... - Tìm kiếm: tìm kiếm bất kỳ một bài gởi nào đó trên diễn đàn theo: nội dung của bài gởi, theo chủ đề, theo tiêu đề của bài gửi. b. Người sử dụng có đăng ký Diễn đàn trên Web có thể cho phép mọi người truy cập vào và gởi các bài của mình lên diễn đàn, tuy nhiên hệ thống có cho phép người dùng có thể tạo cho mình một Account riêng. Đối với những người dùng có đăng ký Account khi Login vào ứng dụng sẽ có khả năng lưu giữ lại các bài mà người đó ưa thích. Lần truy cập tiếp theo, nếu người sử dụng login đúng tên truy nhập và mật khẩu thì có khả năng xem lại các bài mà mình đã ghi nhớ trong các lần trước. Ngoài quyền lợi đưa đánh dấu bài, người sử dụng có đăng ký còn có thể có nhiều quyền lợi khác như: nhận được thông tin về một bài mới hay các câu hỏi/ trả lời có liên quan đến người sử dụng... Tuy nhiên trong quá trình phát triển ứng dụng do thời gian có hạn nên chưa ứng dụng tạm thời chưa có chức năng này. c. Người quản lý Đối với người quản lý, ngoài các hoạt động như một người sử dụng bình thường còn có các khả năng sau: - Quản lý người sử dụng: - Xoá người sử dụng: xoá một người sử dụng bình thường ra khỏi hệ thống - Tạo người sử dụng mới - Xoá các bài trên diễn đàn: Đây là một biện pháp dùng để quản lý nội dung của các bài viết gởi lên diễn đàn - Quản lý các chủ đề của diễn đàn: - Xoá một chủ đề bất kỳ - Thêm vào một chủ đề mới SƠ ĐỒ QUI TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRANG TRONG ỨNG DỤNG WEB FORUM Xem nội dung 1 bài Gửi bài mới Quay về trang hiển thị Xem, gửi bài  Hiển thị các bài Nội dung bài Soạn và gửi bài 2. Hoạt động của chương trình: Khi người sử dụng gửi yêu cầu đến server có chứa ứng dụng, nếu yêu cầu được đáp ứng trang web giao tiếp với người sử sụng sẽ hiện ra trên máy của người dùng. Từ đây người sử dụng có thể tiếp tục gửi các yêu cầu của mình đến server bằng cách chọn các chức năng tương ứng đã được thiết kế sẵn trên các trang web và server sẽ nhận các yêu cầu này sau đó xử lý tính toán ngay trên server và trả về cho người dùng những gì mà họ yêu cầu. Cụ thể qui trình hoạt động của các trang như sau:  Qui trình gửi và xem bài Trang đầu tiên sẽ là trang hiển thị danh sách các bài được gửi dưới dạng các siêu liên kết. Người sử dụng muốn xem nội dung của một bài nào đó thì kích vào tiêu đề của bài. ở trang xem nội dung người sử dụng có thể trả lời cho bài có nội dung vừa đọc. Ngoài ra người sử dụng có thể gửi một bài mới.  Qui trình tìm kiếm bài Áp dụng đối với: Người sử dụng bình thường, người sử dụng có đăng ký, người quản lý. Khi người sử dụng muốn tìm kiếm một bài nào đó, sẽ có một trang tìm kiếm và ở trang tìm kiếm - Tìm kiếm theo chủ đề của bài gửi - Tìm kiếm theo nội dung của bài gửi - Tìm kiếm những bài trong một khoảng thời gian giới hạn nào đó Kết quả trả về: Nếu tìm thấy các bài có như nội dung người dùng cần tìm kiếm thì danh sách các bài được tìm thấy sẽ được liệt kê trên trang web Nếu không tìm thấy sẽ hiển thị thông báo không tìm thấy Qui trình đăng ký và login của người sử dụng, ghi nhớ bài Áp dụng đối với: Người chưa đăng ký, người đã đăng ký, người quản lý. Để trở thành một thành viên của diễn đàn, người sử dụng phải đăng ký một account và sẽ được hệ thống cấp một tên truy nhập và mật khẩu riêng cho người đó. Khi yêu cầu được đăng ký, một trang đăng ký bao gồm các ô để nhập thông tin được hiện ra, người sử dụng sẽ nhập các thông tin vào các ô này và gửi đi, nếu được hệ thống chấp nhận thì người đăng ký sẽ nhận được một thông báo chúc mừng thành công, nếu không thành công hệ thống sẽ thông báo lỗi và hiện ra lại trang đăng ký cho người sử dụng sửa lại các thông tin đăng ký cho phù hợp. Khi đã trở thành một thành viên của diễn đàn người sử dụng ngoài việc có thể sử dụng các trang giống như một người sử dụng bình thường còn có thể đánh dấu những bài mà mình ưu thích.  Qui trình hoạt động của người quản lý: Áp dụng đối với: Người quản lý Để forum hoạt động tốt cần phải có một người quản lý, chức năng của người quản lý bao gồm: - Xoá bài Chương trình cho phép người quản lý chọn bất cứ một bài nào đó để xoá và có thể xoá nhiều bài hoặc xoá một bài. Việc xoá bài thực hiện theo nguyên tắc: khi một bài cha được xoá thì tất cả các bài con của nó sẽ được xoá theo. Thêm người sử dụng , xoá người sử dụng Nhằm quản lý được người dùng trên hệ thống, chương trình cho phép người quản lý có thể thêm người sử dụng vào hệ thống và ngược lại có thể xoá người sử dụng ra khỏi hệ thống. - Thêm chủ đề , xoá chủ đề Để cho diễn đàn ngày càng phong phú, người quản lý có thể thêm vào diễn đàn những chủ đề cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Ngược lại, nếu có một chủ đề nào đó mà quá lâu ngày không có người tham gia thì người quản lý có thể xoá chủ đề đó đi. Việc xoá chủ đề cũng theo nguyên tắc là tất cả các bài thuộc chủ đó cũng xoá theo. CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG Như đã nói trong phần giới thiệu tổng quan về hoạt động của diễn đàn, người sử dụng khi gửi một bài lên diễn đàn thì các thành phần của một bài gửi: thông tin về người gửi, tiêu đề bài gửi, nội dung... đều phải được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu trên máy chủ. Thông thường người ta thường dùng các mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ để chứa các thông tin về bài gửi như SQL Server hay MS Access. Trong đồ án này em chọn cơ sở dữ liệu là Access để lưu các thông tin về bài gửi. Do có liên quan nhiều đến cơ sở dữ liệu, đồng thời các thông tin của bài gửi đòi hỏi phải được tổ chức một cách hợp lý và chặt chẽ nên trong phần này chủ yếu trình bày về phần phân tích và thiết kế hệ thống. I. NHỮNG THÔNG TIN CẦN QUẢN LÝ TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU Thông tin các bài mà người sử dụng gửi lên diễn đàn, mỗi bài phải có mã riêng, cấp của bài đó, nội dung của bài là gì. Thông tin về người dùng, khi người sử dụng đăng ký thì các thông tin về người sử dụng như: tên truy nhập, mật khẩu, cấp của người sử dụng (cấp Admin và cấp User) phải được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu. Nội dung của bài sau khi gửi sẽ được tách ra thành các từ khoá, các từ khoá này sẽ tạo nên các bảng chỉ mục dùng cho mục đích tìm kiếm thông tin về các bài gửi đã gửi lên diễn đàn. Do vậy các từ khoá, các chỉ mục cũng phải được lưu giữ. Quản lý các chủ đề của bài gửi, các chủ đề này do người quản lý diễn đàn qui định và có thể thêm bớt. Quản lý các thông tin ghi nhớ bài của tất cả các thông tin về người sử dụng: họ tên, e-mail... II. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ 1. Sơ đồ dòng dữ liệu DFD U s e Gởi bài lên diễn đàn Yêu cầu tìm kiếm các thông tin trên diễn đàn Yêu cầu xem các bài trên diễn đàn Các bài viết trên diễn àn Kết quả tìm kiếm Các trang Web Xem các bài đã được gởi Phân tích bài được gởi Tìm kiếm U s e Xử lý yêu cầu User Login User gởi yêu cầu Đăng ký Đăng ký User chưa đăng ký User đã đăng ký Hình 13: DFD cấp 1 của phần xem các bài đã được gửi (1) Xem các bài đã được gửi Các bài viết trên diễn đàn Các chủ đề của diễn đàn Sắp xếp bài theo tiêu đề, thời gian, chủ đề... Hình 15: DFD cấp 1 của phân tích bài được gởi lên diễn đàn (3) Phân tích bài được gởi Các bài viết trên diễn đàn Các chủ đề của diễn đàn Bảng chỉ mục, bảng từ khoá phân tích nội dung của bài gởi Phân tích các thông tin chủ đề; ngày tháng gởi, cấp bài gởi... Hình 14: DFD cấp 1 của phân đăng ký (2) Đăng ký Danh sách người sử dụng Kiểm tra cho phép đâng ký Hình 16: DFD cấp 2 của quá trình tìm kiếm (4) Tìm kiếm Tìm kiếm theo nội dung Tìm kiếm theo chủ đề Tìm kiếm theo tiêu đề Các bài viết trên diễn đàn Các chủ đề của diễn đàn Bảng từ khoá, bảng chỉ mục Dữ liệu các bài gởi Các bài viết trên diễn đàn Các chủ đề của diễn đàn Danh sách người sử dụng Hình 17: DFD cấp 1 của phân Login (5) Login Danh sách người sử dụng Kiểm tra cho phép login Hình 19: DFD cấp 1 của quá trình xử lý yêu cầu của Admin (7) Xử lý yêu cầu của Admin 7 Thêm chủ ề 7.1 Xoá các bài ã gởi 7.5 Thêm User 7.3 Các chủ đề của forum Dữ liệu nội dung bài gởi Danh sách User Xoá User 7.4 Xoá chủ ề 7.2 2. Dữ liệu thu thập được a. Dữ liệu về bài gửi Mỗi bài gửi bao gồm các thuộc tính như sau: - Mã bài gửi - Cấp của bài gửi - Mã bài cha (nếu là bài mới trường này có giá trị là 0, bài trả lời trường này chứa mã bài của bài được nó trả lời) - Thứ tự - Thuộc chủ đề nào - Tiêu đề của bài viết - Họ tên người gửi - Địa chỉ mail của người gửi - Ngày giờ gửi - Nội dung của bài gửi. b. Dữ liệu về người sử dụng Mỗi người sử dụng khi đăng ký sẽ có những thuộc tính sau: - Mã người sử dụng - Tên truy nhập - Mật khẩu - Quyền truy cập (Admin hay User) - Địa chỉ Email c. Dữ liệu về chủ đề của các bài gửi Các chủ đề của các bài trên web forum có các thuộc tính sau: - Mã chủ đề - Tên chủ đề 3. Các cấu trúc kiểu Dựa vào các dữ liệu thu lượm được ta có xây dựng thành các cấu trúc kiểu. Từ các cấu trúc kiểu này ta có thể xây dựng được các mô hình biểu diễn hệ thống thông tin của web forum a. Dữ liệu bài gửi: Dữ liệu Mã bài gửi là khoá của thực thể BàiGửi vì nó cho phép chỉ định một bài duy nhất Các kiểu dữ liệu khác đều là thuộc tính của thực thể BàiGửi vì có các phụ thuộc hàm giữa khoá là MãBàiGửi và mỗi thuộc tính của nó. Vậy ta nhận được cấu trúc kiểu phiếu là BAIGUI Vậy mỗi giá trị của khoá MãBàiGửi tương ứng với một và chỉ một giá trị thuộc tính khác của thực thể BAIGUI b. Người sử dụng: MãNgườiSD là khoá của thực thể NGUOISD, đây cũng là cấu trúc kiểu phiếu và khoá MãNgườiSD cho phép chỉ định một người sử dụng duy nhất. Mỗi một giá trị của khoá MãNgườiSD chỉ tương ứng với một và chỉ một giá trị thuộc tính khác của thực thể NGUOISD. c. Chủ đề: NgườiSD MãNgườiSD TênTruyNhập Email MậtKhẩu QuyềnTruyCập BàiGửi MãBàiGửi Cấp BàiTrước ThứTự MãChủĐề Tiêu Đề NgườiGửi Email NgàyGiờGửi NộiDung MãChủĐề là khoá của thực thể chủ đề, thuộc tính còn lại duy nhất của phiếu CHUDE là ChủĐề (tên của chủ đề). Mỗi một ChủĐề cho phép xác định duy nhất một chủ đề. d. Dữ liệu Từ khoá: Từ khoá có nguồn gốc từ nội dung của bài gửi. Từ nội dung của bài gửi ta tách nội dung thành các từ riêng biệt, mỗi từ là một từ khoá. MãTừKhoá là khoá của thực thể TUKHOA. Trong cấu trúc của thực thể TUKHOA MãTừKhoá tương ứng với một và chỉ một giá trị thuộc tính TừKhoá. 4. Quan hệ giữa các thực thể a. Quan hệ giữa BàiGửi và Từ khoá Sau khi người sử dụng gửi một bài bất kỳ lên diễn đàn, nội dung của bài ngoài việc lưu giữ vào cơ sở dữ liệu còn được tách ra thành các từ, các từ này được gọi là các từ khoá và cũng được lưu trữ. Và để thể hiện mối quan hệ giữa các từ khoá ta có một kết hợp không phân cấp giữa hai thực thể BAIGUI và TUKHOA. ChủĐề MãChủĐề TênChủĐề TừKhoá MãTừKhoá TừKhoá Thuộc về 1-n 0-n BàiGửi MãBàiGửi Cấp MãBàiTrước ThứTự MãChủĐề Tiêu Đề NgườiGửi Email NgàyGiờGửi NộiDung TừKhoá MãTừKhoá TừKhoá b. Quan hệ giữa CHUDE và BAIGUI Đây là một cấu trúc kiểu CHA_CON. Mỗi chủ đề có thể không có một bài nào nói về chủ đề đó hoặc cũng có thể có nhiều bài nói về chủ đề này. Và mỗi bài chỉ duy nhất nói về một chủ đề. c. Quan hệ giữa người sử dụng và bài gửi: 0_n 1_1 BàiGửi MãBàiGửi Cấp MãBàiTrước ThứTự Tiêu Đề NgườiGửi Email NgàyGiờGửi NộiDung ChủĐề MãChủĐề TênChủĐ ề Đối với người sử dụng có đăng ký một tên truy nhập và một mật khẩu trên hệ thống, thì chương trình cung cấp khả năng lưu trữ bất cứ một bài nào đó mà người dùng ưa thích, hoặc lưu nhớ lại để lần sau đọc các bài này được dễ dàng và nhanh chóng. Để thể hiện mối quan hệ trên ta có quan hệ sau: GhiNhớBài 1-1 0-n BàiGửi MãBàiGửi Cấp MãBàiTrước ThứTự MãChủĐề Tiêu Đề NgườiGửi Email NgàyGiờGửi NộiDung NgườiSD MãNgườiSD TênTruyNhập MậtKhẩu QuyềnTruyCậ p Mô hình thực thể kết hợp: Mô hình quan niệm dữ liệu MãChủĐề TênChủĐề ChủĐề MãBàiGửi Cấp MãBàiTrước ThứTự Tiêu Đề NgườiGửi Email NgàyGiờGửi NộiDung BàiGửi MãTừKhoá TừKhoá TừKhoá MãNgườiSD Tênđầyđủ TênTruyNhập MậtKhẩu NgườiSD Ghi nhớ bài Thuộc về 1-1 0-n 0-n 1-1 1-n 1-n ChủĐề Ghinhớbài BàiGửi MãChủĐề TênChủĐề Mã Mãbài MãNgườiSD MãNgườiSD TênTruyNhập NgườiSD MãBàiGửi Cấp MãBàiTrước ThứTự MãChủĐề Tiêu Đề NgườiGửi Email NgàyGiờGửi NộiDung 1-1 0-n 1-1 0-n 1-1 0-n 1-n Chuyển đổi mô hình quan niệm dữ liệu thành mô hình logic dữ liệu tệp: Bảng BàiGửi: Bảng này được dùng để lưu trữ các bài được gửi lên diễn đàn Dữ liệu Mô tả kiểu dữ liệu Mô tả MãBàiGửi N Mã (Số thứ tự) của bài được gửi. Cấp N Dùng chứa cấp của bàI gửi. MãBàiTrước N Chứa MãBàiGửi của bàI mà nó trả lời. ThứTự N MãChủĐề N Chứa mã chủ đề của bài gửi đó TiêuĐề M Chứa tiêu đề của bài gửi NgườiGửi C50 Tên của người gửi Email C100 Địa chỉ Email của người gửi NgàyGiờGửi D Ngày giờ lúc gửi NộiDung M Nội dung của bài gửi Bảng ChỉMục: Dữ liệu Mô tả kiểu dữ liệu Mô tả MãChỉMục N MãBàiGửi N MãTừKhoá N Bảng TừKhoá: Dữ liệu Mô tả kiểu dữ liệu Mô tả MãTừKhoá N TừKhoá C30 Bảng NgườiSD: Dữ liệu Mô tả kiểu dữ liệu Mô tả MãNgườiSD N TênTruyNhập C30 MậtKhẩu C30 MãQuyềnTruyNhập N Bảng GhiNhớBài: Dữ liệu Mô tả kiểu dữ liệu Mô tả Mã N MãNgườiSD N MãBàiGửi C30 CHƯƠNG 5 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH Chương này trình bày hai phần chính: Phần 1: Phân tích các chức năng chung như thuật toán quản lý các bài như thế nào, trật tự cách hiển thị thông tin về các bài lên web. Phần 2: Đi sâu vào cách viết các trang theo yêu cầu của người sử dụng: ví dụ các trang đáp ứng yêu cầu của người quản lý, của người sử dụng I. QUẢN LÝ CÁC BÀI GỬI LÊN DIỄN ĐÀN Tất cả các bài viết gửi lên diễn đàn đều có đặc điểm chung giống nhau như sau: - Thuộc về một chủ đề nào đó - Có thể là câu hỏi hoặc là câu trả lời cho một vấn đề nào đó. Vậy để quản lý các bài viết trên diễn đàn ta phải biết: - Bài đó thuộc chủ đề nào - Phải phân biệt được đâu là câu hỏi đâu là câu trả lời - Nếu là câu trả lời thì phải biết trả lời cho bài nào Để giải quyết các vấn đề trên ta đưa ra các cách giải quyết sau: Có nhiều cách quản lý bài khác nhau, trong phần này em xin được trình bày hai cách tổ chức quản lý bài, phân tích ưu nhược điểm của hai phương pháp, cuối cùng rút ra phương pháp nổi trội hơn. Cách 1: Cách dữ liệu của bài gửi được lưu trữ trong bảng có cấu trúc như sau: Tên trường Kiểu Diễn giải Mãbài Number Số bài viết Thứtự Char(40) Thứ tự bài viết trên diễn đàn Chủđề Char(255) Chủ đề bài viết Trong đó: Mãbài: tự động tăng lên 1 khi thêm 1 bài viết mới Thứtự: đây là chuỗi ký tự gồm một hoặc nhiều cụm 4 chữ số, và số cụm từ cho biết cấp của bài đó: Số cụm = 1 (cấp 1): đây là một bài viết mới. Số cụm = n, n>1 (cấp n): đây là bài trả lời cho bài cấp n-1 Cách xây dựng trường Thứtự Nếu là bài viết mới: Thứtự = Mãbài Nếu là bài trả lời:Thứtự = Thứtự của bài trả lời + Mãbài Nếu mã bài không đủ bốn chữ số thì thêm các chữ số 0 vào đầu cho đủ bốn chữ số. Ví dụ: Ta có 4 bài viết được gửi lên diễn đàn và được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu như sau: Mãbài Thứtự Tiêu đề 1 0001 Tiêu đề 1 2 00020001 Trảlời: Tiêu đề 1 3 000300020001 Trảlời:Trảlời: Tiêu đề 1 4 00040001 Trảlời: Tiêu đề 1 Với cách lưu trữ như trên ta đễ dàng nhận ra được qui luật tổ chức các bài trên được gửi lên diễn đàn. Cụ thể: bài số 1 có trường Thứtự là một cụm bốn chữ số vậy đây là bài cấp 1, bài viết số 2 có Thứtự là một chuỗi có 2 cụm bốn chữ số, vậy đây là bài cấp 2 đồng thời chuỗi ký tự cuối (trừ 4 ký tự đầu) là chuỗi Thứtự của bài 1 nên đây là bài trả lời cho bài 1.... Tuy nhiên với cách quản lý như trên, về mặt hình thức nhìn vào rất khó hiểu, về mặt nội dung cách tổ chức trường nội dung như vậy là tốn kém (như khi có một bài cấp = 10 thì số ký tự của trường này sẽ lên đến 4 x 10 = 40 ký tự). Hay để tìm một bài xem nó là bài con của bài nào thì phải phân tích một chuỗi ký tự khá dài sau đó lại phải đi so sánh với trường thứ tự của tất cả các bài mới tìm được... Cách 2 Để dễ hình dung cách quản lý các bài viết trên diễn đàn ta đưa ra ví dụ sau: Giả sử ta đã có các bài gửi có mã bài từ: 150 đến 157 trong đó có cả các câu hỏi và câu trả lời. Khi tham gia vào diễn đàn, muốn xem các bài đã gửi chúng ta sẽ thấy xuất hiện một trang trông giống như hình sau: Như đã thấy trong hình, một bài viết được hiển hiện lên trang web bao gồm các thông tin về: tiêu đề của bài viết, người gửi, ngày giờ gửi. Tiêu đề được hiển thị dưới dạng một siêu liên kết và khi người sử dụng nhắp vào đây sẽ xem được nội dung của bài viết. Hình 20: Trang hiển thị các bài viết Và các bài viết sẽ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu như sau: Mãb ài Cấpbà i Bàicha Thứt ự Tiêuđề Chủđề Ngườig ưi Nộidun g ... 150 1 0 1 ... ... ... ... ... 151 1 0 1 ... ... ... ... ... 152 2 151 1 ... ... ... ... 153 2 151 2 ... ... ... ... 154 3 152 1 ... ... ... ... 155 4 154 1 ... ... ... ... 156 1 0 1 ... ... ... ... 157 2 156 1 ... ... ... ... Cấp của bài viết Để có thể quản lý được bài viết gửi lên diễn đàn thì mỗi một bài được gửi sẽ được gán cho một mã số, nhưng để có thể quản lý theo kiểu phân cấp giữa bài cha, bài con thì phải có thêm một trường phân bài ra thành các cấp khác nhau. Cấp của bài phải tuân theo qui tắc sau đây: - Bài được gửi lần đầu tiên không trả lời cho bài nào cả sẽ là cấp 1 - Các bài trả lời cho bài cấp 1 sẽ có cấp là 2 - Bài trả lời cho bài cấp 2 sẽ có cấp là 3... Ví dụ: như trong hình trên các bài có dấu cộng phía trước có cấp là 1, các bài còn lại cấp của bài được xác định bằng các dấu mũi tên ở phía trước (có 2 mũi tên sẽ là bài cấp 2...) Lưu trữ mã bài cha Đây là cách đi kèm với cách xác định cấp bài để xem bài nào là bài cha, bài nào là bài con và bài con đó thuộc về bài cha nào. Trường bài cha được tổ chức theo cách: - Nếu là bài gửi đầu tiên, không trả lời cho một bài nào cả thì giá trị của trường này bằng 0 - Nếu là bài trả lời thì giá trị của trường này là số mã bài của bài cha (bài mà nó trả lời). Ví dụ: Nhìn vào trong bảng sau ta có thể thấy được qui luật tổ chức trường bài cha như thế nào. Bài 150, 151, 156 là các câu hỏi, bài đầu tiên. Bài 152, 153 là bài trả lời của bài 151, 154 là bài trả lời của bài 152... Cách tổ chức trường thứ tự Để giúp cho việc xác định thứ tự của các bài gửi lên diễn đàn. Được tổ chức theo luật sau: câu hỏi (không trả lời cho bài nào cả) có thứ tự bằng 1. Câu trả lời cho một bài theo luật sau: - Nếu có một câu trả lời thì thứ tự của câu trả lời bằng 1 - Nếu có từ hai câu trả lời cho một bài (hai câu trả lời có cấp bài bằng nhau) thì bài trả lời thứ nhất cũng có giá trị thứ tự bằng 1, bài trả lời thứ hai sẽ có thứ tự bằng 2... Chúng ta sẽ thấy được tác dụng của trường này một cách rõ rệt là khi in danh sách các bài theo qui luật cây thư mục. Hiển thị bài theo qui luật cây thư mục Với cách quản lý trên ta có thể viết những đoạn chương trình cho phép hiển thị các bài viết theo luật hiển thị của một cây thư mục, tức là bài con hiển thị ngay sau dưới bài cha. Hình vẽ sau hiển thị tất cả các bài trong bảng trên. 1 2 3 4 5 156 157 151 152 154 155 153 150 Bài cha Thứ tự 1 0 1 2 156 1 3 0 1 4 151 1 5 152 1 6 154 1 7 151 2 8 0 1 Cấp bài Mã bài Trong hình trên, đầu tiên bài cấp 1 sẽ được hiển thị đầu tiên, sau đó là các cấp lớn hơn nhưng phải là bài con của bài đã hiển thị. Ví dụ bài 156 có một bài con là bài 157. Tương tự cho các bài khác. Trong các hiển thị trên ta thấy bài bài 151 có tất cả 4 bài trả lời, trong đó có hai bài trả lời cùng cấp là 152 và 153, như vậy trường thứ tự của chúng khác nhau để có thể in ra được đúng trật tự (in ngang hàng với bài 152). Vậy ta có thể thấy cách quản lý bài thứ hai hiệu quả và rõ ràng hơn nhiều so với cách quản lý thứ nhất. Do vậy trong chương trình cách thứ hai sẽ được chọn để quản lý các bài viết trên diễn đàn. Trên là phần tóm tắt cách quản lý và cách hiển thị các bài như thế nào trên trang web, sau đây chúng ta đi sâu vào cách xây dựng từng trang web. Xây dựng các trang web dựa vào yêu cầu của người sử dụng II. XỬ LÝ YÊU CẦU CỦA NGƯỜI CHƯA ĐĂNG KÝ Xin được nhắc lại người sử dụng chưa đăng ký có thể có các yêu cầu sau: - Xem bài - Gửi một bài mới - Trả lời một bài đã có - Sắp xếp các bài đã hiển thị trên trang web theo nhiều cách: sắp xếp theo thời gian, sắp xếp theo thứ tự abc của tiêu đề, sắp xếp theo thứ tự abc của người gửi. Hiển thị bài theo một tháng nào đó tuỳ ý. - Tìm kiếm Trang web phải cho phép người sử dụng thực hiện được tất cả các yêu cầu trên. Đầu tiên ta dùng hình vẽ của trang web để minh hoạ, sau đó sẽ đi sâu vào thuật toán được xây dựng như thế nào để thực hiện các yêu cầu đó. Hình 21: Các chức năng chính trên trang web Tìm kiếm Sắp xếp bài theo tháng Danh sách các bài Chọn cách sắp xếp Gởi bài mới 1. Xem bài Để xem được nội dung một bài cần phải biết bài đó thuộc chủ đề nào và có mã số bằng bao nhiêu. Do vậy, khi một người tham gia vào diễn đàn thì trang đầu tiên mà người sử dụng nhìn thấy là một danh sách các chủ đề của diễn đàn. Từ đây người sử dụng bắt đầu chọn chủ đề mà mình quan tâm. Sau khi chọn chủ đề xong nếu có bài thuộc chủ đề đó thì danh sách bài sẽ được hiển thị, trong hình trên là danh sách bài thuộc chủ đề “Lập trình”. Và số bài hiển thị chỉ là các các bài gửi trong tháng, ví dụ: hiện tại đang là tháng 5 thì các bài trong tháng 5 được hiển thị lên. Thuật toán hiển thị danh sách các bài theo chủ đề: Đầu vào: chủ đề cần hiển thị Đầu ra: Nếu có tồn tại chủ đề: danh sách các bài theo chủ đề đã chọn Nếu không tồn tại chủ đề: hiển thị thông báo không tìm thấy Để có được đầu vào ta dùng các truyền biến theo liên kết, ví dụ: nếu người sử dụng cần hiển thị bài theo chủ đề là “Lập trình” tương ứng với chủ đề lập trình sẽ có một mã cho chủ đề đó (các giá trị này nằm trong bảng “Chủ đề”), chủ đề lập trình có mã là “10” vậy ta truyền biến bằng như sau: sdachbai.asp?chude=10 trang dsachbai.asp sẽ nhận được biến chủ đề này bằng cách dùng đối tượng Request.QueryString(“chude”), sau đó dùng biến này để hiển thị các bài chủ đề = 10 Thuật toán hiển thị bài: Chọn những bài có cấp = 1, theo thứ tự thời gian, theo chủ đề có trước Lưu tất cả các bài cấp 1 vào trong một mảng có tên mangCap1 Chọn những bài có cấp > 2 Lưu tất cả các bài cấp 2 vào mảng có tên mangCap2 Hiển thị bài: IF số bài cấp 1 > 0 thì For i = 0 to số phần tử của mangCap1 Hiển thị bài cấp 1 Kiểm tra xem bài này có bài trả lời hay không Nếu có: hiển thị bài con ELSE Thông báo [Không có bài Thuật toán tìm bài con của một bài cấp 1: - Đầu vào: mã bài của bài cấp 1 cần tìm bài con - Đầu ra: tất cả các bài con (bao gồm tất cả bài con của bài con) - Để có thể hiển thị được tất cả các bài con, ta dùng một thủ tục đệ qui. 2. Xem nội dung một bài Thủ tục tìmbaicon (mabaicha) For i = 0 to số phần tử của mảng mangCap2 If bài con có BàiCha = mãbàicha thì In bài con Gọi đệ qui timbaicon(mabaicon) {mã bài con vừa tìm thấy} Nếu tìm thấy: In ra End timbaicon Để xem nội dung một bài, người sử dụng nhắp vào liên kết của bài được hiển thị, ví dụ nhắp vào liên kết “Con trỏ trong C” sẽ đọc được nội dung như hình bên: Để có thể hiển thị được nội dung của bài viết, mỗi liên kết của mỗi bài có chứa biến số là mã của bài đó, ví dụ bài “Con trỏ trong C” có mã bài là 156 thì liên kết sẽ có dạng: noidungbai.asp?mabai=156. Sau đó biến này sẽ được truyền sang trang đọc nội dung với mã bài bằng 156. Trang noidungbai dùng Request.QueryString(“mabai”) để lấy biến mã bài. Sau khi xem xong, nếu biết trả lời người dùng có thể bấm vào nút, “Trả lời” để trả lời cho bài đó. 3. Gởi bài (bài mới và bài trả lời) Khi người dùng muốn gửi một bài mới lên diễn đàn, người dùng nhắp vào nút gửi bài Có hai hình thức gửi bài đó là gửi bài mới và gửi bài trả lời. Nếu gửi bài mới thì các tham số cần thiết phải có là: - Tên người gửi - E-mail - Tiêu đề Hình 24: Trả lời một bài Hình 23: Xem nội dung bài gửi - Nội dung bài gửi Nếu là bài trả lời thì các tham số cần thiết là: - Mã của bài được trả lời - Tên người gửi - E-mail - Tiêu đề - Nội dung bài gửi Thuật toán như sau: Kiểm tra tính chính xác của các thông tin {email, người gửi, tiêu đề đã nhập đủ chưa} Kiểm tra có tồn tại mã bài của câu hỏi hay không Nếu có { đây là bài trả lời } Dựa vào mã bài của câu hỏi xác định: Cấp của câu hỏi Thứ tự của câu hỏi Gán các biến cho bài con: Cấp bài = cấp bài cha + 1 4. Đăng ký trở thành thành viên của Forum Khi người sử dụng tham gia vào diễn đàn, nếu đăng ký một tên truy nhập trên hệ thống thì người sử dụng ngoài các quyền giống như một người sử dụng bình thường (người sử dụng chưa đăng ký) thì còn có khả năng ghi nhớ các bài viết trên diễn đàn mà người đó cảm thấy đáng để đọc, đáng để nhớ. Đến lúc nào đó người sử dụng cần đọc lại nội dung các bài này trên diễn đàn thì không phải tìm các bài đó mà chỉ cần login vào hệ thống và yêu cầu được xem những bài mà họ đã đánh dấu, yêu cầu này sẽ được chương trình đáp ứng ngay. Việc đăng ký một tên truy nhập và một mật khẩu không nằm ngoài mục đích là dùng tên truy nhập để làm cơ sở phân biệt bài được ghi nhớ là do ai thực hiện và giúp cho chương trình có thể phân biệt được bài nào là do người nào ghi nhớ. Khi đăng ký yêu cầu người đăng ký phải điền đầy các thông tin như trên hình sau: Sau khi nhập đầy đủ các thông tin trên, người sử dụng bấm nút “Đăng ký”, chương trình thực hiện thủ tục đăng ký. Thuật toán đăng ký như sau: Nhận thông tin về Tênđầyđủ, Têntruynhập, MậtKhẩu, E-mail Kiểm tra phát hiện lỗi (thiếu thông tin, nhập sai yêu cầu) IF có lỗi then báo lỗi Quay lại trang nhập ELSE Truy xuất cơ sở dữ liệu chứa dữ liệu người dùng của hệ thống If tìm thấy một Têntruynhập giống tên vừa đăng ký THEN Báo lỗi Quay lại trang nhập Else {thông tin đăng ký hợp lệ} Nhập tất cả các thông tin vừa đăng ký vào CSDL END IF Vậy nếu đăng ký thành công thì người sử dụng đó từ đấy trở về sau có thể sử dụng tên truy nhập và mật khẩu vừa đăng ký để Login vào hệ thống. 5. Tìm kiếm: Ứng dụng cho phép người sử dụng tìm kiếm thông tin về bất cứ một bài viết nào đó trên diễn đàn theo những lựa chọn: tìm kiếm theo chủ đề của bài gửi, tìm kiếm theo tiêu đề của bài gửi, tìm kiếm theo nội dung bài gửi. a. Tìm kiếm theo chủ đề Để tìm kiếm theo chủ đề, người sử dụng gõ một chuỗi ký tự bất kỳ thuộc chủ đề đó, sau đó bấm nút “Search”, nếu có chủ đề nào có chứa chuỗi ký tự của người sử dụng vừa nhập thì sẽ có kết quả trả về như hình 27 Hình 26: Tìm kiếm theo chủ đề Thuật toán tìm kiếm theo chủ đề: Ta dùng câu lệnh SQL sau để thực hiện việc tìm kiếm: Trong đó biến “chuoicantim” là biến được lây từ ô nhập chuỗi cần tìm của trang web tìm kiếm. b. Tìm kiếm theo nội dung: SQLQuery = "Select * from chude where chude.chude like '%"&chuoicantim&"%'; Hình 27: Kết quả tìm kiếm theo chủ đề Xây dựng bảng chỉ mục phục vụ cho việc tìm kiếm Để xây dựng bảng chỉ mục đầu tiên ta phải có một bảng từ khoá chứa các từ khoá của bài viết. Từ khoá có được là do nội dung của bài viết được tách thành các từ, sau đó chèn vào bảng từ khoá theo luật sau: Bảng từ khoá là một bảng chứa các từ mà trong đó mỗi từ chỉ xuất hiện một lần. Để có thể xây dựng được bảng từ khoá đầu tiên phải có được nội dung của bài viết. Đầu vào: Nội dung của bài viết Đầu ra: Các từ khoá Qui trình thực hiện xây dựng một bảng từ khoá có thể tóm tắt như sau: - Đầu tiên ta tách nội dung của bài viết thành các từ khoá - Đưa tất cả các từ khoá vừa tách được vào trong một bảng tạm - Dùng ngôn ngữ truy vấn dữ liệu để cập nhật các từ khoá trong bảng tạm vào trong bảng từ khoá chính theo nguyên tắc: không thêm vào bảng chính những từ mà bảng chính đã có. Ví dụ: Ta có một bài gửi có các tham số sau: Mãbàigửi = 100 Nộidung: Tự học Visual-Basic 6 trong 6 ngày Sau khi tách ra lưu vào trong bảng tạm như sau: Mãbàigử Từ Đưa từ khoá trong bảng tạm vào bảng chính: Đưa các từ khoá vào trong bảng từ khoá theo nguyên tắc, từ khoá nào đã có thì không thêm vào, ngược lại từ chưa có thì thêm vào cuối bảng.Ta dùng ngôn ngữ truy vấn dữ liệu để thực hiện điều này Sau khi thực hiện câu lệnh sql trên bảng từ khoá sẽ thêm vào những từ chưa có. sqlQuery = "INSERT INTO TuKhoa ([tukhoa])SELECT DISTINCT TuKhoaTam.tukhoa FROM TuKhoaTam LEFT JOIN TuKhoa ON TuKhoaTam.tukhoa=TuKhoa.tukhoa WHERE (((TuKhoa.tukhoa) is null));" Ví dụ bảng từ khoá trước đã có từ: Visual, học, sau khi thêm các từ khoá của bài có mã bài gửi là 100 vào thì như sau: Mãtừkhoá Từkhoá 1 Visual 2 Học 3 Tự 4 Basic 5 Trong 6 6 7 Ngày Thủ tục tách nội dung của bài gửi thành các từ khoá và đưa các từ khoá này vào bảng tạm: sub AddKeyWordtoTempTable(theString, IDMsg) delim_ = ",.?/""!#$%^&*()-_=+\|;:" On error resume next delim = delim_ & chr(13) & chr(10)& chr(32) sql= "Delete * from TuKhoaTam;" Set Conn = Session("DBConn") Conn.Execute(sql) str = trim(theString) length = len(str) if length = 0 then exit sub start = 1 for i = 1 to length ch = mid(str, i, 1) if InStr(delim, ch) > 0 then KeyWord = trim(mid(str, start, i - start)) if KeyWord "" and not Isnull(KeyWord) then Set Cn = Session("Connect") sqlNew = "INSERT INTO TuKhoaTam ( ma, tukhoa )SELECT "&IDMsg&", '"&KeyWord&"';" Cn.Execute(sqlNew) end if start = i + 1 end if next if start < i then KeyWord = Trim(Mid(str, start, i-start)) if KeyWord "" and not IsNull(KeyWord) then Set Conn = Session("Connect") sqlNew = "INSERT INTO TuKhoaTam ( ma, tukhoa)SELECT "&IDMsg&", '"&KeyWord&"';" Conn.Execute(sqlNew) end if end if end sub Tạo bảng chỉ mục: Để có thể tìm kiếm được bài viết theo tiêu đề và theo nội dung, chương trình xây dựng các bảng chỉ mục để tìm kiếm cụ thể như sau: Sau khi đã có được bảng từ khoá tạm và bảng từ khoá ta tiếp tục xây dựng bảng chỉ mục. Bảng từ khoá tạm được dùng để lấy các từ khoá của một bài mới được gửi và số mã bài của bài gửi đó kết hợp với bảng từ khoá mỗi từ khoá sẽ ứng với một mã từ khoá. Vậy ta đã có được 2 giá trị là mãbàigửi và mãtừkhoá để chèn vào bảng chỉ mục. Tên trường Kiểu dữ liệu Giải thích Mãbàigửi Number Mãtừkhoá Number Ví dụ: Bảng sau đây là ví dụ cho các từ khoá của bài có mã 100, trường mã từ khoá sẽ được đối chiếu với bảng từ khoá. Giả sử từ Visual trong bài số 98, từ học có mã bài số 99 Mãbàigửi Mãtừkho á 98 1 99 2 100 3 100 2 100 1 100 4 100 6 100 5 100 6 100 7 Câu lệnh sql dùng để xây dựng bảng chỉ mục: Vậy ta đã có được bảng chỉ mục Tìm kiếm như thế nào? Để tìm kiếm được một bài nào đó theo nội dung ta cần phải kết hợp ba bảng “BàiGửi” bảng “TừKhoá” và bảng “ChỉMục” theo quan hệ như hình sau: sqlQuery = "INSERT INTO ChiMuc ([mabai], [matukhoa] )SELECT DISTINCT TuKhoaTam.ma, TuKhoa.matukhoa FROM TuKhoaTam LEFT JOIN TuKhoa ON TuKhoaTam.tukhoa=TuKhoa.tukhoa;" Hình 28: Quan hệ giữa bảng “Bài Gửi”, “Chỉ Mục”, “TừKhoá “ Với sự kết hợp như trên ta có thể có cách tìm kiếm như sau: Ví dụ người sử dụng cần tìm kiếm một bài có chữ “Java” thì thực hiện query sau: Tuy nhiên trong trang tìm kiếm ta nhận từ tìm kiếm từ trang web, sau khi nhận xong ta phải đưa từ này vào trong chuỗi query để tìm ra được bài cần tìm. Trong câu truy vấn sau, biến chuoicantim chính la biến được lấy từ trang web SQLQuery = "SELECT BaiGui.mabai, BaiGui.tieude, BaiGui.nguoigui, BaiGui.email, BaiGui.thoigian, BaiGui.capbai, BaiGui.baicha, BaiGui.thutu, TuKhoa.TuKhoa FROM TuKhoa INNER JOIN (ChiMuc INNER JOIN BaiGui ON ChiMuc.mabai = BaiGui.mabai) ON TuKhoa.matukhoa = ChiMuc.matukhoa WHERE (((TuKhoa.TuKhoa)='"&chuoicantim&"'));" Hình 29: Dùng SQL để tìm kiếm Sau khi thực hiện query nếu có bài được tìm thấy ta sẽ cho xuất lên trang web có hình như sau: c.Tìm kiếm theo tiêu đề Các tiêu đề của bài gửi sau khi được gửi lên diễn đàn cũng được tách ra thành các từ khoá và cũng được lưu trữ trong các bảng từ khoá và bảng chỉ mục dành riêng cho từ Hình 30: Kết quả tìm kiếm theo nội dung khoá. Cách xây dựng các bảng chỉ mục, xây dựng bảng từ khóa và cách thức xây dựng thuật toán tìm kiếm hoàn toàn tương tự như cách xây dựng thuật toán tìm kiếm thao nội dung. Sắp xếp các bài theo những lựa chọn khác nhau Có nhiều lựa chọn sắp xếp cho phép lựa chọn các cách phù hợp với yêu cầu của người sử dụng. Mỗi một cách sắp xếp khác nhau chẳng qua xuất ra màn hình danh sách các bài theo các cách khác nhau. Do vậy, trong chương trình sẽ có nhiều thủ tục xuất các bài gửi ra màn hình trên cùng một trang, khi người sử dụng chọn một trong các cách sắp xếp thì trang web này sẽ được chạy lại và có cách xuất hiện bài viết theo thủ tục khác. Khi có một tác động từ người dùng, chương trình sẽ xuất ra một biến “sapxep” đi kèm với địa chỉ của trang hiển thị bài select name="list" onchange="window.open(this.options[this.selectedIndex].value,'_top'); list.options[0].selected=true" style="FONT-FAMILY: .VNTime; FONT-SIZE: 10pt"> [Chọn cách Sxếp] Chủ đề Tiêu đề Câu hỏi Thời gian Người gửi Bình thường Với cách truyền biến kèm theo địa chỉ cho phép ta chỉ cần sử dụng một trang hiển thị mà có thể dùng nhiều cách hiển thị bài khác nhau vào từng thời điểm khác nhau. Ví dụ: Người sử dụng chọn cách hiển thị “Câu hỏi” thì trang sẽ chạy lại trang dsachbai.asp nhưng có kèm theo biến sapxep = cauhoi. Trang dsachbai.asp dùng Request.QueryString(“sapxep”) sẽ lấy được biến sapxep và dùng biến này để chọn ra những bài là câu hỏi để hiển thị. III. XỬ LÝ YÊU CẦU CỦA NGƯỜI ĐÃ ĐĂNG KÝ Đối với người đã đăng ký ngoài các quyền như một người sử dụng chưa đăng ký như: gửi bài, xem bài, tìm kiếm ... còn có thêm được chức năng ghi nhớ bài Ghi nhớ bài Khi người sử dụng có đăng ký trên hệ thống một tên truy nhập thì hệ thống cho phép người sử dụng sau khi login vào hệ thống có thể lưu lại được những bài mà họ cảm thấy cần phải nhớ. Hệ thống dựa vào tên truy nhập sẽ phân biệt được bài nào là của tên truy nhập nào lưu trữ, lần sau nếu người sử dụng truy nhập hệ thống đúng tên truy nhập và mật khẩu thì hệ thống cho phép người đó xem các bài của mình đã lưu lần trước. Tác dụng lớn của phương pháp này là giúp người sử dụng có thể đọc ngay được những bài mà họ chú ý thay vì phải tìm kiếm trên hàng trăm bài trên diễn đàn. Các bài được chọn sẽ được lưu vào trong bảng ghi nhớ sau: Tên trường Kiểu dữ liệu Giải thích MãngườiSD Number Mãbàigửi Number Sau khi người sử dụng login chương trình sẽ tự động thiết lập một số biến Session để lưu trữ thông tin của người sử dụng bao gồm: - Mã người sử dụng - Tên người sử dụng Nhờ các biến này mà trong suốt phiên làm việc của người sử dụng chương trình luôn luôn sử dụng được biến “mã người sử dụng” do vậy khi người sử dụng xem một bài nào đó muốn lưu lại bài đó thì kết hợp giữa biến Session(“manguoiSD”) và mã của bài gửi đó và lưu hai giá trị này vào bảng trên. Để bảo mật thông tin sau khi người sử dụng chủ động logout thì biến Session(“manguoiSD”) sẽ được xoá. IV. XỬ LÝ YÊU CẦU CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ: Đối với người quản lý ngoài các chức năng giống như người sử dụng chưa đăng ký, người sử dụng đã đăng ký còn có những chức năng khác nhằm duy trì cho hệ thống hoạt động tốt hơn. 1. Xoá bài Để một quản lý được nội dung của diễn đàn, hệ thống cho phép người quản lý diễn đàn có thể xoá bất cứ bài nào trên diễn đàn. Thuật toán xoá bài thực hiện như sau: <Từ danh sách các bài Chọn bài để xoá {lấy được mãbài} Dò tìm tất cả các bài trả lời cho bài đó {thuật toán tìm bài con} Xoá bài & xoá luôn cả bài con Xoá mãbài đó trong bảng chỉ mục Hình 31: Trang xoá bài 2. Thêm người sử dụng Người quản lý có quyền thêm người sử dụng cũng như thêm người quản lý vào hệ thống. Để phân biệt được người sử dụng và người quản lý, chương trình chia người sử dụng thành hai cấp: Cấp 2: đây là cấp người sử dụng, với người sử dụng loại này có thể thực hiện các yêu cầu giống như người sử dụng chưa đăng ký đồng thời có thể ghi nhớ bài mà họ ưu thích. Cấp 1: đây là cấp quản lý, ngoài quyền giống như một người sử dụng cấp 2 còn có quyền cao hơn so với người sử dụng cấp 2. Người sử dụng ở cấp này có thể thực hiện được 5 chức năng của người quản lý đó là: xoá bài, thêm người sử dụng, xoá người sử dụng, thêm chủ đề cho diễn đàn, xoá chủ đề của diễn đàn. Hình 32: Trang đăng ký người sử dụng Thuật toán: 3. Xoá người sử dụng Để quản lý được số lượng người sử dụng cũng như số lượng người quản lý của hệ thống. Người quản lý có quyền xoá người sử dụng ra khỏi hệ thống. Nhận dữ liệu: tênđầyđủ, têntruynhập, mậtkhẩu, email, cấp If thiếu thông tin then Báo lỗi Else If tên truy nhập trùng tên đã có trước then Thông báo Mở lại form đăng ký Else Đưa dữ liệu vào cơ sở dữ liệu End if End if Hình 33: Xoá người sử dụng ra khỏi hệ thống Chương trình cho phép chọn 1 hoặc nhiều người sử dụng để xoá. Mỗi ô checkbox là một giá trị ứng với mã của người sử dụng tương ứng. Do vậy khi chọn một ô hay nhiều ô và bấm nút “Xoá User” thì các biến checkbox sẽ được truyền đi và thủ tục xoá người sử dụng sẽ lấy các biến này để xoá người sử dụng trong bảng của cơ cở dữ liệu. Tuy nhiên để đảm bảo cho hệ thống hoạt động tốt, đối với trường hợp xoá người sử dụng cấp một sẽ có một điều khác là: nếu trên hệ thống chỉ còn một người quản lý thì không cho phép xoá. 4. Thêm chủ đề Để có thể đáp ứng được nhu cầu trao đổi thông tin về nhiều lĩnh vực khác nhau của người sử dụng. Chương trình cho phép người quản lý thêm chủ đề cho diễn đàn. Ví dụ: diễn đàn đã có các chủ đề trao đổi về mạng, Internet-web, lập trình. Nếu người quản thấy cảm thấy nhu cầu của người sử dụng cần trao đổi các vấn đề về Cơ sở dữ liệu thì người quản lý có thể thêm chủ đề này vào cơ sở dưc liệu. Hình sau cho phép người quản lý nhập các thông tin liên quan đến chủ đề. Thuật toán: 5. Xoá chủ đề Nếu có thêm chủ đề thì phải có xoá chủ đề, hay những chủ đề đã cũ không còn ai quan tâm đến thì người quản lý có thể xoá đi. Nhận dữ liệu về tên chủ đề, giải thích về chủ đề If thiếu tên chủ đề Báo lỗi Else Kiểm tra trên cơ sở dữ liệu đã có chủ đề chưa If có Thông báo trùng chủ đề Mở lại form đăng ký Else {thành công} Đưa vào cơ sở dữ liệu End if End if Để xoá chủ đề chương trình cũng đưa ra một danh sách các bài và cho người quản lý chọn những bài cần xoá. Mỗi một checkbox chứa giá trị mã chủ để, khi chọn vào đây và nhắp nút xoá chủ đề thì các biến của checkbox sẽ được truyền đi. Thủ tục xoá chủ đề nhậ các thông tin về mã chủ đề được xoá và theo đó truy xuất vào cơ sở dữ liệu để xoá các chủ đề. Đồng thời với việc xoá chủ đề thì tất cả các bài của chủ đề đó nếu có sẽ được xoá . Tính bảo mật của hệ thống: Tất cả các trang web dành cho người quản lý thì chỉ được truy xuất bởi người quản lý. Do vậy các trang này phải có tính bảo mật. Để thực hiện điều nay ta làm như sau: Hình 35: Xoá chủ đề Sau khi người quản lý Login thành công thì thiết lập biến Session(“capNguoiSD”), biến này tồn tại trong suốt phiên làm việc của người quản lý và tất cả các trang web được xây dựng cho người quản lý khi được mở sẽ kiểm tra biến session này đầu tiên, nếu biến này không phù hợp thì không cho mở trang này. Để đảm bảo tính bảo mật, sau khi sử dụng người quản lý có thể chủ động Logout để xoá biến Session hoặc sau một khoảng thời gian không sử dụng chương trình thì biến Session này sẽ tự động được xoá đi Ví dụ: Một người sử dụng có đăng ký, sau khi Login sẽ có biến Session(“capNguoiSD”) = 2, thì không thể truy xuất đến các quản lý được vì điều kiện để truy xuất các trang nàyphải có biến Session(“capNguoiSD”) = 3. CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ Tóm tắt nội dung đã thực hiện Trong suốt thời gian gần ba tháng xây dựng chương trình, căn cứ vào nhiệm đề cương nhiệm vụ nghiên cứu em đã thực hiện được một số công việc sau đây: Nghiên cứu các công cụ hỗ trợ cho lập trình - Web Server - ASP (active server page) - Jscript - VBScript - ODBC - DHTML Kết quả được trình bày trong Chương 2 Phân tích và thiết kế hệ thống Căn cứ vào dữ liệu thu thập được để xây dựng các thực thể tương ứng Dựa vào các thực thể đã xây dựng và các thông tin có liên quan để xây dựng mô hình ý niệm Dựa vào mô hình ý niệm, xây dựng mô hình quan hệ và xử lý Kết quả được trình bày trong chương 4 Xây dựng chương trình Diễn đàn trên Web là một chương trình ứng dụng dựa trên công nghệ web động có kết nối với cơ sở dữ liệu. Dựa vào các kết quả phân tích từ yêu cầu của người sử dụng, em đã xây dựng các trang web nhằm đáp ứng các nhu cầu đó. Kết quả được trình bày trong Chương 5 Đánh giá kết quả đạt được, những thiếu sót còn tồn tại. Trong suốt quá trình làm đồ án, nhờ sự tích cực tìm tòi của bản thân cộng với sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn nên đã đem đạt được một số kết quả sau: Đã nắm bắt được cách sử dụng các công cụ, các ngôn ngữ lập trình tương đối mới và áp dụng thành công vào trong chương trình. Hoàn thành nội dung của yêu cầu đồ án đề ra Đưa ra được thuật toán quản lý phân cấp các bài viết dễ hiểu, dễ quản lý. Xây dựng được trang tìm kiếm theo chỉ mục, đây là phương pháp tìm kiếm nhanh và hiệu quả. Đảm bảo được tính bảo mật cho các trang thuộc quyền của người quản lý. Đã đưa được Tiếng Việt vào hầu hết các trang web, trong các form nhập dữ liệu, các nút trong chương trình, tạo thuận lợi cho người sử dụng. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên vẫn còn nhiều thiếu sót tồn tại như: Trong trang hiển thị bài gửi, nhằm hạn chế số bài hiển thị quá nhiều trên một trang em đã chia ra cho hiển thị theo tháng, lẽ ra ngoài hiển thị theo tháng còn phải cho hiển thị thành các trang khác nhau nếu có quá nhiều bài. Thiếu phần thống kê: theo số người truy cập, theo chủ đề, ngày tháng từ đó giúp cho người quản lý có thể tổ chức lại diễn đàn cho phù hợp hơn. Hướng phát triển của đồ án Xử lý các lỗi chặt chẽ hơn trước khi đưa vào sử dụng. Về vấn đề tìm kiếm, có thể liên kết đến các địa chỉ khác khi không tìm thấy trên diễn đàn này. Ví dụ như có thể gửi các yêu cầu đến các Search Engine khác trên mạng Internet (nếu web server kết nối với Internet) như: Yahoo, AntaVista, InfoSeek... Xây dựng thêm một số chức năng cho người đăng ký như: nhận được các thông tin mới, các câu hỏi hay bài trả lời về một đề tài nào đó. ứng dụng này có tính tổng quát và khá linh hoạt, có thể áp dụng cho nhiều môi trường người sử dụng khác nhau (cơ quan, trường học...). Tuỳ theo đặc thù của người sử dụng, ta có thể điều chỉnh lại một số phần để ứng dụng hoàn thiện hơn Kết luận Sau thời gian tương đối ngắn vừa phải nghiên cứu những công cụ mới vừa phải lập trình, em đã hoàn thành đồ án và đã giải quyết các yêu cầu đề ra. Nếu có thêm thời gian khắc phục và đưa vào thử nghiệm thì ứng dụng sẽ hoàn thiện hơn. Tuy còn nhiều thiếu sót nhưng em tin rằng với kiến thức mình có được em có thể phát triển được những chương trình khác lớn hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tiến Sĩ Phan Huy Khánh. Phân tích và Thiết kế hệ thống. - Alex Homer, Andrew Enfield, Christian Gross, Stephen Jakab, Bruce Hartwell, Darren Gill, Brian Francis. Profestional Active Server Page. - Gunnit S.Khurana, Balbir S. Khurana. Web DataBase. - David Gulbransen, Kenrick Rawlings. Dynamic HTML - Gary Cornell. Learn Visual Basic Scripting Now. - MSDN. Miscrosoft Developer Network - Book Online. MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1 Đặt vấn đề ------------------------------------------------------------------------------------------3 I. Giới thiệu chung --------------------------------------------------------------------------------3 II.Hướng xây dựng chương trình -------------------------------------------------------------4 CHƯƠNG 2 Các công cụ trợ giúp -----------------------------------------------------------------------------5 I. Yêu cầu về môi trường làm việc của ứng dụng ------------------------------------------5 II. Các công cụ trợ giúp trong lập trình -----------------------------------------------------6 1. Jscript (Javascript) ---------------------------------------------------------------------------6 2. VBScript (visual basic script) --------------------------------------------------------------6 3. ASP (active server page)--------------------------------------------------------------------6 4. Visual InterDev (visual Internet Development) ----------------------------------------8 5 . DHTML (dynamic html) ------------------------------------------------------------------ 10 CHƯƠNG 3 Phân tích chương trình ------------------------------------------------------------------------- 11 I. Tổng quát về chức năng của diễn đàn trên web ---------------------------------------- 11 II. Các vấn đề cần giải quyết khi xây dựng chương trình ------------------------------- 12 1. Phân cấp ngưòi sử dụng-------------------------------------------------------------------- 12 Sơ đồ qui trình hoạt động của các trang trong ứng dụng web forum ---------- 14 2. Hoạt động cuẩ chương trình --------------------------------------------------------------- 15 CHƯƠNG 4 Phân tích thiết kế hệ thống -------------------------------------------------------------------- 17 I. Những thông tin cần quản lý trên cơ sở dữ liệu ---------------------------------------- 17 II. Phân tích và thiết kế------------------------------------------------------------------------- 18 1. Sơ đồ dòng dữ liệu -------------------------------------------------------------------------- 18 2. Dữ liệu thu thập được ---------------------------------------------------------------------- 21 3. Các cấu trúc kiểu---------------------------------------------------------------------------- 21 Mô hình thực thể kết hợp ------------------------------------------------------------------- 24 Mô hình quan niêm dữ liệu----------------------------------------------------------------- 24 Chuyễn đổi mô hình quan niệm dữ liệu thành mô hình logic dữ liệu tệp -------- 25 CHƯƠNG 5 Xây dựng chương trình------------------------------------------------------------------------- 26 I. Quản lý các bài gởi lên diễn đàn ----------------------------------------------------------- 26 II. Xữ lý yêu cầu của người chưa đăng ký -------------------------------------------------- 29 1. Xem bài -------------------------------------------------------------------------------------- 30 2. Xem nội dung một bài --------------------------------------------------------------------- 32 3. Gởi bài --------------------------------------------------------------------------------------- 32 4. Đăng ký trỏ thành thành viên của forum ------------------------------------------------ 33 5. Tìm kiếm ------------------------------------------------------------------------------------- 34 III. Xử lý yêu cầu của người đăng ký -------------------------------------------------------- 39 IV. Xử lý yêu cầu của ngưòi quản lý --------------------------------------------------------- 40 1. Xoá bài --------------------------------------------------------------------------------------- 40 2. Thêm người sử dụng ----------------------------------------------------------------------- 41 3. Xoá người sử dụng ------------------------------------------------------------------------- 42 4. Thêm chủ đề --------------------------------------------------------------------------------- 42 5. Xoá chủ đề ----------------------------------------------------------------------------------- 43 Tính bảo mật cuẩ hệ thống ----------------------------------------------------------------- 44 CHƯƠNG 6 Kết luận, đánh giá kết quả --------------------------------------------------------------------- 45 Tài liệu tham khảo ------------------------------------------------------------------------------ 47

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - XÂY DỰNG DIỄN ĐÀN TRÊN WEBSITE.pdf
Tài liệu liên quan