Tài liệu Đồ án Tốt nghiệp kỹ sư ngành kỹ thuật môi trường: MỤC LỤC
cdb
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 6
1.1. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỒ ÁN 6
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VÙNG VÀ KHU VỰC QUY HOẠCH 6
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN ĐỒ ÁN 8
1.3.1. Các khu dân cư mới 8
1.3.2. Hệ thống các trung tâm dịch vụ 8
1.3.3. Hệ thống các công trình văn hóa, lịch sử, giải trí 8
1.3.4. Hệ thống các khu công nghiệp 8
1.4. CƠ SỞ PHÁP LÍ CỦA ĐỒ ÁN 11
1.4.1. Các căn cứ pháp lý 11
1.4.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế 12
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG 13
VỊ TRÍ, PHẠM VI VÀ QUY MÔ KHU VỰC THIẾT KẾ QUY HOẠCH 13
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 13
ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI 13
HIỆN TRẠNG 13
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHU ĐẤT QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC 17
CHƯƠNG 3: QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẤP NƯỚC 18
3.1. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG NƯỚC 18
3.2. ĐIỀU KIỆN HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN 18
3.3. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC 18
3.4. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC 19
NGUYÊN TẮC VẠCH TUYẾN 20
Sơ đồ tính toán thủy lực phương án 1 21
Sơ đồ tính toán thủy lực phương án ...
76 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1053 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Tốt nghiệp kỹ sư ngành kỹ thuật môi trường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
cdb
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 6
1.1. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỒ ÁN 6
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VÙNG VÀ KHU VỰC QUY HOẠCH 6
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN ĐỒ ÁN 8
1.3.1. Các khu dân cư mới 8
1.3.2. Hệ thống các trung tâm dịch vụ 8
1.3.3. Hệ thống các công trình văn hóa, lịch sử, giải trí 8
1.3.4. Hệ thống các khu công nghiệp 8
1.4. CƠ SỞ PHÁP LÍ CỦA ĐỒ ÁN 11
1.4.1. Các căn cứ pháp lý 11
1.4.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế 12
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG 13
VỊ TRÍ, PHẠM VI VÀ QUY MÔ KHU VỰC THIẾT KẾ QUY HOẠCH 13
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 13
ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI 13
HIỆN TRẠNG 13
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHU ĐẤT QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC 17
CHƯƠNG 3: QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẤP NƯỚC 18
3.1. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG NƯỚC 18
3.2. ĐIỀU KIỆN HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN 18
3.3. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC 18
3.4. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC 19
NGUYÊN TẮC VẠCH TUYẾN 20
Sơ đồ tính toán thủy lực phương án 1 21
Sơ đồ tính toán thủy lực phương án 2 22
3.6. XÁC ĐỊNH NHU CẦU DÙNG NƯỚC 23
3.7. THỐNG KÊ LƯU LƯỢNGVÀ BIỂU ĐỒ DÙNG NƯỚC 26
3.8. TÍNH TOÁN THỦY LỰC CẤP NƯỚC 29
Trường hợp giờ dùng nước lớn nhất không có cháy 30
Trường hợp giờ dùng nước lớn nhất có cháy 33
3.9. TÍNH TOÁN DUNG TÍCH ĐÀI NƯỚC VÀ BỂ CHỨA 34
Xác định dung tích đài nước 34
Xác định dung tích bể chứa 38
3.10. TRẮC DỌC TUYẾN ỐNG CẤP NƯỚC 42
3.11. CHI TIẾT NÚT 44
CHƯƠNG 4: QUY HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MƯA 46
4.1. HIỆN TRẠNG 46
4.2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MƯA 46
4.2.1. Nguyên tắc vạch tuyến 46
4.2.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật khi thiết kế hệ thống thoát nước mưa 48
4.2.3. Tính toán mạng lưới thoát nước mưa 48
CHƯƠNG 5: QUY HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC BẨN 55
5.1. ĐỐI TƯỢNG THẢI NƯỚC 55
5.2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THOÁT NƯỚC 55
Hiện trạng 55
5.2.2. Đề xuất giải pháp thoát nước 56
5.3. TIÊU CHUẨN THẢI NƯỚC CHO TỪNG ĐỐI TƯỢNG 57
5.4. XÁC ĐỊNH LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI TOÀN THỊ TRẤN 57
5.4.1. Lưu lượng nước thải sinh hoạt 58
5.4.2. Lưu lượng tập trung từ nhà công cộng 58
5.5. TÍNH TOÁN THUỶ LỰC TUYẾN CỐNG 63
5.6. TRẮC DỌC TUYẾN CỐNG CHÍNH 1 – TXL 69
5.7.CHI TIẾT HỐ GA 70
CHƯƠNG 6: TÍNH TOÁN TRẠM BƠM NƯỚC THẢI 71
6.1. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ TRẠM BƠM, CÔNG SUẤT TRẠM BƠM VÀ DUNG TÍCH BỂ CHỨA 71
6.1.1. Xác định vị trí trạm bơm 71
6.1.2. Xác định công suất trạm bơm 71
6.1.3 .Tính toán dung tích bể chứa 71
6.2. XÁC ĐỊNH ÁP LỰC CÔNG TÁC BƠM VÀ CHỌN BƠM 73
6.2.1. Xác định áp lực công tác bơm 73
6.2.2. Chọn bơm 74
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – HÌNH ẢNH
cdb
BẢNG BIỂU:
Bảng 1: Bảng thống kê số người làm việc trong cơ quan quản lý hành chánh – kinh tế – xã hội 23
Bảng 2: Bảng thống kê lưu lượng nước tiêu thụ theo giờ trong ngày dùng nước lớn nhất 26
Bảng 3: Bảng thống kê lưu lượng dọc đường (trường hợp giờ dung nước lớn nhất không có cháy xảy ra) 29
Bảng 4: Bảng thống kê lưu lượng nút 30
Bảng 5: Bảng thống kê các thông số cấp nước 31
Bảng 6: Bảng thống kê các thông số cấp nước (trường hợp giờ dung nước lớn nhất có cháy xảy ra) 32
Bảng 7: Tính toán dung tích bể chứa 38
Bảng 8: Bảng thống kê các số liệu tính toán (cho hệ thống thoát nước mưa) 49
Bảng 9: Bảng tính toán thủy lực trên từng đoạn cống 52
Bảng 10: Mực nước triều cao và thấp nhất (theo cao độ quốc gia) 54
Bảng 11: Bảng thống kê lưu lượng nước thải từ trường học 58
Bảng 12: Bảng thống kê số người làm việc trong cơ quan quản lý hành chánh – kinh tế – xã hội 59
Bảng 13: Bảng thống kê tổng lưu lượng nước thải 61
Bảng 14: Bảng thống kê lưu lượng nước thải từng giờ trong ngày 61
Bảng 15: Bảng thống kê lưu lượng nước thải theo tuyến cống chính 64
Bảng 16: Bảng thống kê các thông số thủy lực 66
HÌNH ẢNH:
Hình 1: Vị trí khu vực quy hoạch 9
Hình 2.1: Khu vực quy hoạch tổng diện tích 270ha, tổng dân số 21400 dân 12
Hình 2.2: Hiện trạng nhà máy 14
Hình 2.3: Hiện trạng khu nhà ở 14
Hình 2.4: Quốc lộ 22 hiện hữu 15
Hình 2.5: Kênh Xáng hiện hữu 15
Hình 3.1: Vị trí nhà máy cấp nước Tân Hiệp 18
Hình 3.2: Vạch tuyến mạng lưới cấp nước phương án 1 20
Hình 3.3: Vạch tuyến mạng lưới cấp nước phương án 2 21
Hình 3.4: Biểu đồ dùng nước theo giờ trong ngày 27
Hình 4.1: Vạch tuyến mạng lưới thoát nước mưa 46
Hình 5.1: Vạch tuyến mạng lưới thoát nước thải phương án 1 55
Hình 5.2: Vạch tuyến mạng lưới thoát nước thải phương án 2 56
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỒ ÁN
Sinh viên vận dụng những kiến thức đã học:
+ Quy hoạch hệ thống cấp thoát nước, quy hoạch chi tiết và thiết kế kỹ thuật.
+ Kết hợp với các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước về quy hoạch hệ thống cấp thoát nước và thiết kế các hệ thống cấp thoát nước trong đô thị. Từ đó sinh viên vận dụng vào công tác quy hoạch các hệ thống cấp thoát nước đô thị cho một đô thị quy mô khoảng 270ha theo các điều kiện thực tế và đặc thù của từng khu vực.
Đây là đồ án có tính chất tổng hợp nhằm giúp sinh viên ứng dụng tất cả các kiến thức đã học để thực hiện đầy đủ trình tự công tác quy hoạch hệ thống cấp thoát nước đô thị từ việc nghiên cứu các điều kiện quy hoạch và định hướng quy hoạch, các điều kiện hiện trạng về nguồn cung cấp, mạng lưới hiện hữu.
Sinh viên vận dụng kiến thức của cả quá trình học một cách tổng hợp để triển khai quy hoạch, thiết kế hệ thống cấp thoát nước đô thị theo chuyên ngành đào tạo, tạo kỹ năng cần thiết để có thể độc lập hoặc phối hợp thực hiện các đồ án quy hoạch hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật thực tế sau khi ra trường.
Từ đó có thể thực hiện quy hoạch hệ thống cấp thoát nước cho một hồ sơ quy hoạch một đô thị.
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VÙNG VÀ KHU VỰC QUY HOẠCH
Theo quyết định số 123/1998/QĐ-TT của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chung của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Hướng phát triển chủ yếu về hướng Bắc và Đông Bắc, gắn với Củ Chi, Hóc Môn, nối với Thuận An – Bình Dương, Biên Hòa bằng đường vành đai III; dọc quốc lộ 22 cũng là đường Xuyên Á nối Tây Ninh, Campuchia với các nước lân cận; bổ sung hướng phát triển về phía Nam, Đông Nam tiến ra biển với các khu Nhà Bè, Cần Giờ, Bình Chánh, khu đô thị mới Nhơn Trạch.
Huyện Hóc Môn có vị trí là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thành phố Hồ Chí Minh, sau Củ Chi nơi này có vị trí thuận tiện về tiếp cận giao thông:
Nằm trên trục đường Xuyên Á (quốc lộ 22 hiện hữu) là trục đối ngoại cấp quốc gia, thuận tiện lưu thông hàng hóa, kích thích phát triển kinh tế, trao đổi và giao lưu các nền văn hoá trong khu vực.
Nằm trên đường vành đai III nối với Bình Dương, Bình Chánh, khu phía Nam thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây.
Theo chủ trương của thành phố việc xây dựng khu đô thị Tây Bắc Củ Chi với tính chất là đô thị hữu cơ của thành phố Hồ Chí Minh, chức năng chính là công nghiệp, ngoài ra còn những chức năng khác như trung tâm thương mại, trung tâm y tế, trung tâm vui chơi giải trí, trung tâm văn hóa vơi quy mô lớn tập trung có thể phục vụ nhu cầu của đại bộ phận người dân trong khu vực phía Bắc Thành Phố, nhằm giảm áp lực về phía trung tâm nội thành. Do đó, việc hình thành khu đô thị với quy mô khoảng 650 ha tại huyện Hóc Môn không những sẽ là tiền đề để xây dựng khu đô thị Tây Bắc mà còn là khu nối kết đô thị Tây Bắc với trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Huyện Hóc Môn là một huyện sống chủ yếu về nông nghiệp, kinh tế chưa phát triển đúng mức, đất rộng, sức lao động dư thừa, đã được Tổng công ty An Phú đề xuất lập dự án Đầu tư Xây dựng Khu Đô Thị Dịch Vụ và cụm Công Nghiệp tại xã Tân Hiệp và xã Tân Thới Nhì huyện Hóc Môn với những mặt thuận lợi như sau :
Diện tích đất rộng nên có thể lập dự án đầu tư với quy mô tập trung, giá đền bù ở huyện ngoại thành như Hóc Môn sẽ hợp lý và ổn định, giá thành đầu tư sẽ thấp và phù hợp với những nhà đầu tư trong nước.
Hóc Môn không xa thành phố lắm, sát bên trục lộ giao thông chính (Quốc lộ 22) rất thuận lợi trong việc di dời các nhà xưởng trong nội thành, góp phần giảm áp lực về dân cư và giao thông trong khu vực nội thành.
Thu hút được lực lượng lao động dư thừa, giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân địa phương, góp phần nâng cao đời sống và phát triển kinh tế huyện Hóc Môn, rút ngắn khoảng cách về đời sống và kinh tế giữa Hóc Môn và các quận nội thành.
Quy hoạch khu dân cư kèm theo tái định cư, gắn liền với khu công nghiệp là phương án tối ưu không gây xáo trộn cho đời sống của người dân có đất bị đền bù giải tỏa tại khu vực thực hiện dự án. Mặt khác, với khu dân cư được quy hoạch hoàn chỉnh sẽ tạo điều kiện cho huyện Hóc Môn có cơ sở sắp xếp lại những khu nhà ở không đúng quy hoạch, chỉnh trang lại nội thị huyện Hóc Môn. Bên cạnh đó phục vụ cho nhu cầu nhà ở cho cán bộ công nhân viên của khu công nghiệp, tạo điều kiện cho người có thu nhập thấp cũng có được căn nhà thật sự là của mình.
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN ĐỒ ÁN
Phân tích mối liên hệ giữa khu đất với toàn đô thị :
1.3.1. Các khu dân cư mới:
Phía Đông Thành phố Hồ Chí Minh có đô thị mới Thủ Thiêm với diện tích khoảng 700 ha theo quy hoạch là đô thị mang tính môi trường, hiện đại, bền vững. Tận dụng điều kiện sông rạch tự nhiên tạo môi trường sống trong lành.
Phía Nam có đô thị mới Nam Sài Gòn với tổng diện tích 2600 ha với 21 khu chức năng phát triển. Cũng được quy hoạch theo tiêu chí môi trường tự nhiên được tận dụng tối đa, tổ chức hình thức ở cao cấp với nhiều loại hình nhà cư trú.
Phía Đông với việc quy hoạch mở rộng những khu dân cư thuộc Bình Tân, Tân Phú và một phần của Bình Chánh.
Riêng phía Bắc ngoại trừ khu đô thị Tây Bắc Củ Chi đã được phê duyệt thì tại Hóc Môn các khu dân cư còn ở quy mô nhỏ và phân tán.
1.3.2. Hệ thống các trung tâm dịch vụ của Thành phố được tổ chức theo hướng đa tâm, gồm trung tâm hành chính, giáo dục, lịch sử văn hóa, thương mại tại trung tâm và mở rộng về phía Quận 2, Nam Sài Gòn, dọc xa lộ Hà Nội ngã tư An Sương gần với Quốc Lộ 22 và Tân Kiên – Bình Chánh gần với Quốc Lộ 1A.
1.3.3. Hệ thống các công trình văn hóa, lịch sử, giải trí :
- Sân golf Quận 2, thảo cầm viên bố trí tại phía Bắc Quận 9 các khu du lịch như Suối Tiên, các công viên nước và công viên Đầm Sen.v.v…
- Các trung tâm sinh hoạt văn hóa thanh thiếu niên, vui chơi giải trí, thể dục thể thao bố trí gắn với sông rạch, hồ nước kết hợp thành nhưng không gian xanh ở địa bàn các Quận 9, huyện Bình Chánh và huyện Hóc Môn.
1.3.4. Hệ thống các khu công nghiệp.
Hệ thống các khu công nghiệp được bố trí theo hướng cải tạo các khu công nghiệp hiện có cho phù hợp với quy hoạch chung của thành phố, đồng thới phát triển thêm một số khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất và khu công nghệ cao làm tiền đề phát triển kinh tế để cạnh tranh và hội nhập.
Một số khu công nghiệp: Khu chế xuất Tân Thuận, Nhà Bè ở phía Nam; khu chế xuất Linh Trung ở Thủ Đức; khu công nghiệp Tân Tạo ở huyên Bình Chánh phía Đông; khu công viên phần mềm Quang Trung ở Quận 12; khu công nghiệp Tân Phú Trung ở Củ Chi.v.v.. cùng hệ thống các khu công nghiệp sạch phân tán trong các khu dân cư.
Với lợi thế vị trí của Hóc Môn trong mối tương quan với các quận huyện trong Thành phố Hồ Chí Minh về các mặt dân cư, công nghiệp hệ thống các công trình dịch vụ, thuận lợi về giao thông và hiện trạng sử dụng đất xây dựng nêu ở trên, thì nơi đây thích hợp cho việc quy hoạch thành một đô thị dịch vụ và cụm công nghiệp có đầy đủ các chức năng có thể phục vụ nhu cầu cho dân cư trong khu vực ngoài ra còn thu hút lao động từ trung tâm thành phố với một môi trường sống được tổ chức hợp lý. Trong đó khu dân cư bố trí đa dạng: nhà ở cao tầng kết hợp với thương mại dịch vụ, nhà biệt thự, nhà liên kế phố. Khu công nghiệp tập trung kết hợp với các công trình dịch vụ đô thị cấp thành phố, như trung tâm thương mại, vui chơi giải trí ..v..v với các công viên ven sông với mục đích bảo vệ hệ sinh thái, phục vụ tốt chất lượng sống của dân cư trong đô thị.
Để đảm bảo quỹ đất cho việc phát triển của khu dân cư và công nghiệp trên địa bàn, việc lập quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 tại khu vực là cần thiết cho việc quản lý quỹ đất. Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên đất và hướng dẫn các đầu tư phát triển đúng phương hướng dự kiến quy hoạch đã xác định.
Hình 1: Vị trí
khu vực
quy hoạch
1.4. CƠ SỞ PHÁP LÍ CỦA ĐỒ ÁN
1.4.1. Các căn cứ pháp lý :
Căn cứ văn bản số 3960/UB-CNN ngày 18/11/2002 của UBND TP về việc cho phép lập quy hoạch cụm Dân Cư – Công Nghiệp xã Tân Hiệp – Tân Thới Nhì (650 ha).
Căn cứ quyết định số 14 QĐ/HĐQT ngày 10/3/2002 của Tổng Công ty An Phú về việc ủy quyền cho Cty dịch vụ sản xuất An Phú làm chủ đầu tư dự án để đầu tư xây dựng cụm dân cư – công nghiệp xã Tân Hiệp – Tân Thới Nhì – Huyện Hóc Môn.
Căn cứ QĐ số 844/QĐ-TTg ngày 31/7/2003 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm (2001 – 2005) tại Tp.HCM.
Căn cứ văn bản số 2294/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 15/9/2003 của bộ Tài Nguyên Môi Trường về việc thực hiện bồi thường đất xây dựng khu công nghiệp huyện Hóc Môn.
Căn cứ văn bản số 1306/CP-CN ngày 29/9/2003 của Chính phủ về việc thu hồi đất để tổ chức giải phóng mặt bằng ở Tp.HCM.
Căn cứ công văn số 1082/CV-NN-KHTC ngày 5/12/2003 của sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn về san lắp kênh trong khu công nghiệp và dân cư tại xã tân Thới Nhì – Tân Hiệp – Huyện Hóc Môn.
Căn cứ quyết định số 573/QĐ-UB ngày 12/02/2004 của UBND Thành phố về thu hồi, tạm giao đất cho Tổng công ty An Phú để tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng và chuẩn bị đầu tư xây dựng khu công nghiệp và dân cư tại xã Tân Hiệp – Tân Thới Nhì – Huyện Hóc Môn.
Căn cứ công văn số 118/CV-UB ngày 23/02/2004 của UBND huyện Hóc Môn về việc thỏa thuận quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 cụm dân cư – công nghiệp xã Tân Hiệp – Tân Thới Nhì – Huyện Hóc Môn.
Căn cứ quyết định số 51/QĐ/TCT ngày 04/3/2004 của Tổng công ty An Phú về giao cho công ty dịch vụ sản xuất An Phú làm chủ đầu tư xây dựng khu công nghiệp – dân cư tại xã Tân Hiệp – Tân Thới Nhì – Huyện Hóc Môn.
Căn cứ văn bản số 2499/QHKT-QH ngày 30/7/2004 của sở Quy Hoạch – KiếnTrúc về việc ý kiến quy hoạch khu công nghiệp và dân cư tại xã Tân Hiệp – Tân Thới Nhì – Huyện Hóc Môn quy mô 650 ha.
1.4.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế:
Tiêu chuẩn 33-2006: Tiêu chuẩn cấp nước đô thị.
Giáo trình cấp nước đô thị của TS. Nguyễn Ngọc Dung.
Qui chuẩn Xây Dựng Việt Nam, tập 1 – 1997.
“ Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng “ ban hành theo quyết định số 498/BXD – GĐ ngày 18/09/1996 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng.
“ Qui phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng “ , TCVN 5308 – 91.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
2.1. VỊ TRÍ, PHẠM VI VÀ QUY MÔ KHU VỰC THIẾT KẾ QUY HOẠCH
Khu vực quy hoạch xây dựng c nằm về hai phía và giáp Quốc lộ 22 đoạn từ ngã ba Hồng Châu đến Cầu Bông, cách trung tâm TP HCM khoảng 20km về phía Tây bắc thuộc các xã Tân Hiệp, Tân Thới Nhì, huyện Hóc Môn. Phạm vi thiết kế quy hoạch được xác định như sau:
- Bắc giáp : kênh cầu Xáng. - Đông giáp : nhà máy nước Tân Hiệp.
- Nam giáp : kênh Trung Ương - Tây giáp : kênh An Hạ.
Khu vực quy hoạch có diện tích khoảng 270ha (ranh đất lấy cách kênh An Hạ khoảng 100m, đã trừ diện tích dự kiến xây dựng đường Vành Đai III).
Hình 2.1: Khu vực quy hoạch tổng diện tích 270ha, tổng dân số 21400 dân
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Địa hình : khu đất tương đối bằng phẳng
Khí hậu : nằm trong khu vực Tp.HCM là vùng khí hậu nóng ẩm quanh năm thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa
Nhiệt độ bình quân 29,5oC.
Nhiệt độ cao nhất : tháng 5 (40oC).
Nhiệt độ thấp nhất : tháng 12 (13,8oC).
Khí hậu nhiệt đới chia làm hai mùa rõ rệt
Nắng từ tháng 12 ¸ tháng 4.
Mưa từ tháng 4 ¸ tháng 11.
Độ ẩm bình quân 75%.
Cao nhất vào tháng 9: 90%.
Thấp nhất vào tháng 3: 65%.
Lượng mưa trung bình trong năm là 159 ngày đạt 1.949mm (trong khoảng từ 1.392 ¸ 2.318mm).
Bức xạ : tổng lượng bức xạ mặt trời
Trung bình : 11,7kcal/cm2/tháng
Cao nhất : 14,2kcal/cm2/tháng
Thấp nhất : 10,2kcal/cm2/tháng
Lượng bốc hơi khá lớn trong năm là 1.350mm, trung bình 37mm/ngày.
Gió : thịnh hành vào mùa khô
Gió Đông – Nam : chiếm 30 ¸ 40%
Gió Đông : chiếm 20 ¸ 30%
Gió: thịnh hành vào mùa mưa:
Gió Tây – Nam : chiếm 20 ¸ 30%
2.3. ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI
Dân cư đang sống chủ yếu nhờ vào nông nghiệp: trồng lúa, hoa màu.
2.4. HIỆN TRẠNG
Kiến trúc : Chủ yếu tập trung thành từng cụm, hầu hết là nhà trệt xây gạch, mái ngói, tole thuộc dạng cấp 4. Trong khu vực thiết kế quy hoạch có tổng số hộ khoảng 1305 hộ và 8 công ty, nhà máy đống trên địa bàn (có phụ lục kèm theo)
Hương lộ 65B : phía Đông rộng 4 – 5m
Hương lộ 65 : phía Đông rộng 5m
Hình 2.2: Hiện trạng khu nhà máy
Hình 2.3: Hiện trạng khu nhà ở
Giao thông :
Quốc lộ 22 : xuyên qua giữa khu đất rộng 120m
Tỉnh lộ 90B : phía Bắc rộng 10m
Tỉnh lộ 90 : phía Tây rộng 20m
Hình 2.4: Quốc lộ 22 hiện hữu
Cấp nước :
Chỉ có mạng ống nước dọc theo Quốc lộ 22, khu vực còn lại nước sinh hoạt thường dùng là nước giếng.
Thoát nước :
Trong phạm vi thiết kế chưa có hệ thống thoát nước. Nuớc mưa thoát theo địa hình tự nhien ra kênh An Hạ, kênh Xáng.
Hình 2.5:
Kênh Xáng hiện hữu
Keânh thuûy lôïi phuïc vuï töôùi tieâu noâng nghieäp
Cấp điện : dọc theo khu đất có mạng điện và các lưới hạ thế.
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHU ĐẤT QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC
Vị trí dự kiến đầu tư xây dựng khu Đô thị dịch vụ và cụm công nghiệp xả tân Hiệp và xã Tân Thới Nhì – huyện Hóc Môn phù hợp với hướng phát triển không gian đô thị chủ đạo của Thành phố về phía Tây Bắc.
Thuận lợi về giao thông:
+ Giao thông bộ : trục đường chính của dự án là Quốc lộ 22 (từ Tp.HCM đi Campuchia). Đoạn đường đi ngang qua khu đất được mở rộng 120m và đường vành đai III.
+ Giao thông thuỷ : phía Tây và Bắc khu đất là Kênh An Hạ, kênh Cầu Xáng. Đây là tuyến vành đai đường thuỷ thành phố phục vụ cho việc trao đổi hàng hoá, giao thông hành khách.
Đất đai còn đủ rộng (4.470 ha) cho khả năng phát triển lâu dài.
Đất nông nghiệp (năng suất thấp, do nước nhiễm phèn) chiếm tỷ lệ lớn sẽ thuận lợi cho công tác đầu tư xây dựng mới. Chi phí đền bù giải tỏa ít tốn kém.
Các cơ sở kỹ thuật hạ tầng (nhà máy nước Tân HIệp ở phía Đông với công suất 300.000 m3/ngđ) có khả năng đáp ứng được giai đoạn đầu tư ban đầu.
Hệ thống kênh rạch nhiều, lại chưa bị ô nhiễm sẽ là một điều kiện rất tốt về thiên nhiên và môi trường sống cho khu đô thị công nghiệp.
CHƯƠNG 3: QUY HOAÏCH HỆ THỐNG CAÁP NÖÔÙC
3.1. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG NƯỚC
- Nước dùng cho ăn uống sinh hoạt của người dân bao gồm: nước ăn uống, tắm giặc, vệ sinh cá nhân và các nhu cầu phục vụ cho sinh hoạt khác…v..v..
- Nước dùng cho nhu cầu sinh hoạt của khách du lịch.
- Nước cấp cho công nghiệp địa phương và tiểu thủ công nghiệp.
-Nước tưới bao gồm: nước tưới đường, rửa đường, nước tưới quảng trường đã hoàn thiện, nước tưới cây xanh đô thị, vườn hoa trong công viên…
- Nước cấp cho các công trình công cộng bao gồm: trường học, trụ sở cơ quan hành chính, trạm y tế, khách sạn…
- Nước dùng để dự phòng bổ sung cho lượng nước bị thất thoát rò rỉ trên mạng lưới.
- Nước dùng để chữa cháy .
- Nước dùng cho bản thân nhà máy.
3.2. ĐIỀU KIỆN HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN
- Nguồn nước mặt:Nguồn nước mặt hiện tại ở khu đô thị là các con kênh có chiều rộng 25-40m: kênh cầu Xáng hướng về phía Bắc 300m, kênh Trung Ương về phía nam 500m, kênh An Hạ về phía tây 300m. Tuy nhiên các con kênh có trữ lượng nước không dồi dào và thường ô nhiễm vào mùa khô.
- Hiện trạng chỉ có mạng ống nước dọc theo Quốc lộ 22, khu vực còn lại nước sinh hoạt thường dùng là nước giếng.
- Nguồn nước cấp chủ yếu của thị trấn hiện tại từ nhà máy nước Tân Hiệp có công suất 300.000m3/ngày đêm. Vị trí ở phía Đông cách đô thị khoảng 1km.
3.3. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC
Hiện trạng: Nguồn cấp nước cho thị trấn hiện tại là nguồn nước từ hệ thống cấp nước có mạng ống nước dọc theo Quốc lộ 22. các khu vực còn lại nước sinh hoạt thường dùng là nước giếng.
Giải pháp cấp nước: Khu đô thị được cấp nước từ nhà máy nước Tân Hiệp có công suất 300.000m3/ngày đêm. Vị trí ở phía Đông cách đô thị khoảng 1km.. vị trí này có các đặc điểm sau:
Lấy đủ lượng nước yêu cầu cho trước mắt và tương lai.
Thu lượng nước tốt và thuận tiện cho việc bảo vệ vệ sinh nguồn nước.
Đủ đất, địa chất, và địa hình để xây dựng hệ thống các công trình dẫn, xử lý và phân phối nước.
Đảm bảo bậc tin cậy cấp nước cần thiết theo yêu cầu.
Có đủ khoảng cách đất để đảm bảo, bảo vệ vệ sinh nguồn nước theo đúng qui định như :
Đối với phạm vi khu vục I: Vùng bảo vệ vệ sinh cho nguồn nước, bảo vệ tầng nước chứa, điều kiện thuỷ văn và cách giếng (d>30m) vì nguồn nước đã được bảo vệ tốt.
Đối với phạm vi khu vực II: nghiêm cấm xây dựng chuồng trại chăn nuôi cách ranh giới khu vực l dưới 300m, cấm xây bãi chăn thả gia súc cách khu vực l dưới 100m, có rào, cây xanh cách ly giữa nhà máy và khu dân cư,đđảm bảo an toàn.
Hình 3.1: Vị Trí Nhà Máy Cấp Nước Tân Hiệp
3.4. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
Để bảo đảm an toàn, liên tục cho mạng lưới khi cấp nước trong đô thị, trong điều kiện bình thường hay có sự cố về đường ống. Nên ta chọn hệ thống mạng lưới vòng để cấp nước. Mạng lưới vòng bao gồm đường ống chính làm nhiệm vụ vận chuyển nước ống cấp I và đường ống phân phối ống cấp II tạo thành mạng lưới vòng khép kín dẫn nước đến các điểm cấp nước chính trong đô thị, khắc phục được tình trạng mất nước cho từng khu vực khi có sự cố, đảm bảo cung cấp nước liên tục cho đô thị, và giảm được lượng nước thất thoát.
Các đường ống vận chuyển và phân phối chia đô thị thành 5 khu vực, mỗi khu vực là 1 vòng.
Để cấp nước cho các khu vực dân cư, công trình công cộng, khu sản xuất… Ta dùng mạng lưới cụt gồm các đường ống cấp III lấy nước từ đường ống cấp II hoặc cấp I để cung cấp nước đến các hộ gia đình, các công trình dùng nước.
Hướng tuyến : các tuyến ống chính được bố trí theo hướng Đông Bắc –Tây Nam được thể hiện như trên bản vẽ.
NGUYÊN TẮC VẠCH TUYẾN
Sau khi đã có số liệu về hiện trạng, tài liệu quy hoạch cho giai đoạn thiết kế. Đã xác định được chế độ tiêu thụ nước trong đô thị, chế độ làm việc của trạm bơm cấp II, dung tích đài nước. Và căn cứ vào số liệu về nguồn nước đã chọn, điều kiện địa chất thuỷ văn, bản đồ qui hoạch. Ta kết hợp với sơ đồ mạng lưới đã chọn cùng với các nguyên tắc vạch tuyến và tiêu chuẩn TCXD 33-2006 để vạch ra tuyến mạng lưới như bản vẽ. Đảm bảo các yêu cầu nguyên tắc cơ bản sau:
Vạch tuyến theo các tuyến đường chính trong đô thị.
Vạch tuyến theo địa hình và độ dốc của khu đất san lắp.
Mạng lưới cấp nước phải bao trùm tất cả các điểm dùng nước trong đô thị.
Hướng vận chuyển chính của mạng lưới là hướng Bắc –Nam được bố trí 2 đường ống chính song song nhau chạy dọc theo hướng vận chuyển chính và được nối với nhau bởi các đường ống cấp 2 tạo nên một vòng khép kín trên toàn đô thị.
Khoảng cách 2 đường ống chính cách nhau là : 300 – 600 m.
Khoảng cách 2 đường ống nối cách nhau là : 400 – 900 m.
Các đường ống ít đi qua mặt cắt ngang đường phố , ngã giao nhau, ít gấp khúc co.
Mạng lưới cấp nước phải kết hợp chặt chẽ với hệ thống thoát nước, cấp điện và các tuyến đường ngầm , ống ngầm khác ,để bố trí đường ống hợp lý và an toàn.
Sơ đồ tính toán thủy lực phương án 1:
Hình 3.2: Vạch tuyến mạng lưới cấp nước phương án 1
Ưu điểm: hệ thống cấp nước bao gồm 3 tuyến cống chính do đó mức độ phục vụ cao, nước được chuyển đến các khu vực dân cư đảm bảo áp lực và lưu lượng.
Nhược điểm: tổng chiều dài lớn
Sơ đồ tính toán thủy lực phương án 2:
Hình 3.3: Vạch tuyến mạng lưới cấp nước phương án 2
Ưu điểm: hệ thống cấp nước bao gồm 2 tuyến cống chính có tổng chiều dài nhỏ hơn phương án chọn. Giá thành xây dụng nhỏ.
Nhược điểm: hệ thống cấp nước gồm 2 tuyến ống chính khoảng cánh 2 tuyến này là hơn 1000m do đó không thể đảm bảo áp lực đầy đủ. Khả năng phục vụ mạng lưới rất thấp không thể đáp ứng toàn bộ nhu cầu của người dùng nước.
Nhận xét: qua 2 phương án : phương án chọn và phương án so sánh. Qua những ưu điểm qua khuyết điểm ta nhận thấy rằng phương án 1(phương án chọn) là phương án khả thi nhất nó đáp ứng toàn bộ những chỉ tiêu về dùng nước, chỉ tiêu về khoảng cách, áp lực…
Kết luận: Chọn phương án 1
3.6. XÁC ĐỊNH NHU CẦU DÙNG NƯỚC
Thống kê số liệu dân số và cơ cấu quy hoạch:
- Đô thị loại 5.
- Diện tích 270 ha.
- Dân số 21400 dân.
Tiêu chuẩnn dùng nước lấy theo TCXDVN 33-2006.
- Đô thị loại V, chỉ tiêu cấp nước với nhu cầu dùng nước được định hướng đến năm 2020 là 90% số dân được cấp nước, lưu lượng sử dụng qtc=100l/ng.ngđ
- Các xí nghiệp, công nghiệp địa phương nằm rải rác trong khu đô thị được lấy (10-20)%QSHngàymax
- Lượng nước dùng để tưới đường theo tiêu chuẩn qtc=0,4l/m2 cho 1 lần tưới.
- Lượng nước dùng để tưới cây xanh theo tiêu chuẩn qtc=4l/m2.
1 -Lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt:
QSHngày max =Kngày max (m3/ngđ)
Với dân số 21400 người, thiết kế đến giai đoạn 2020, sẽ có 90% dân số được cấp nước với tiêu chuẩn: qi =100 l/ngngđ .chọn Kngày max=1.4
QSHngày max =1.4=2996 (m3/ngđ)
2 - Lưu lượng nước cấp cho các xí nghiệp công nghiệp, địa phương:
QCNDP=10% QSHngày max=0.12996=299.6 (m3/ngđ)
3 - Lưu lượng nước cấp cho các công trình công cộng:
Lượng nước cấp cho các công trình công cộng được lấy theo:
Hành chánh :
Theo tiêu chuẩn QHXD : TCVN 4448 – 1987 số người làm việc trong cơ quan quản lí hành chánh kinh tế– xã hội như sau (bảng 1) :
BẢNG 1: SỐ NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG CƠ QUAN
QUẢN LÍ HÀNH CHÁNH KINH TẾ– XÃ HỘI
TÊN CƠ QUAN
SỐ NGƯỜI
Uỷa ban nhân dân huyện
160
Huyện ủy
80
Huyện đội
80
Công an huyện
25
Tòa án huyện
10
Thanh tra, kiểm sát huyện
10
Mặt trận tổ quốc huyện
8
Huyện đoàn
5
Hội phụ nữ
5
Ngân hàng huyện
30
Tài chính huyện
20
Bưu điện huyện
20
Phòng xây dựng (đội XD 2)
500
Công ty công nghệ phẩm
50
Công ty lương thực
20
Công ty ăn uống
20
Liên hiệp hợp tác xã
30
TỔNG
1073
Có 1073 người làm việc trong cơ quan hành chánh – kinh tế xã hội ,thời gian làm việc 8 giờ trong ngày.
Hệ số k giờ =1, tiêu chuẩn cấp nước là q = 15 l/ng.ngđ
Lưu lượng ngày: Q HC = = 16 m3/ngđ
Thương mại dịch vụ:
Số người làm việc trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm 5% dân số.
N = = 1070 người.
Hệ số k giờ =1 ,tiêu chuẩn cấp nước là : q = 100 l/ng.ngđ.
Lưu lượng ngày: Q TM-DV = = 107 m3/ngđ
Sân vận động – nhà thi đấu thể thao:
Sân vận động có sức chứa 1500 chỗ , số người có nhu cầu dùng nước phục vụ cho sinh hoạt cá nhân là: N = 500 người.
Hệ số k giờ =1 ,tiêu chuẩn cấp nước là : q = 3 l/ng.ngđ. (cho 1 chỗ ngồi)
Lưu lượng ngày: QNTD-TT = = 1,5 m3/ngđ
Trường học
Số học sinh chiếm 20% toàn khu, tiêu chuẩn cấp nước qo = 20l/người ngày,hệ số kgiờ =1, trường học hoạt động 12h mỗi ngày
Số học sinh N = = 4280, lấy N = 4300 học sinh
Lưu lượng ngày : Q TRƯỜNG HỌC == 86m3/ngđ
e) Bệnh viện:
Số bệnh nhân được lấy bằng 8%o số dân N:117.2 bệnh nhân. Tiêu chuẩn dùng nước của một bệnh nhân theo quy định là q = 300 l/ng.ngay (tra bảng tiêu chuẩn dùng nước cho các CTCC, bảng 2.5 SGK Cấp Nước – TG : Nguyễn Ngọc Dung ).
Thiết kế bệnh viện có 250 giường có lưu lượng cấp là:
f) Các công trình công cộng khác: ( tôn giáo, quân sư, du lịch nghỉ dưỡng…)
QCTCCK = -(QHC+QTM-DV+QNTD-TT+QTH+)
= 449.4-285.5=163.9m3/ngđ.
4 - Lưu lượng nước tưới cây và tưới đường:
- Lưu lượng nước tưới cây: do toàn khu có nhiều kinh rạch nên nước tưới cây có thể lấy trực tiếp từ nguồn nước mặt.
- Lưu lượng nước tưới đường: F = 90ha, q = 0.5l/m2
Qtưới đường == = 450 (m3/ngđ)
Công suất hữu ích cấp cho khu1:
QHI = QSHngày max +QCNĐP+ QCTCC + QTU = 2996 +299.6 + 449.4 +450= 4195 (m3/ngđ)
Lưu lượng nước chữa cháy: QCC =10.8 ×qcc ×n x k (m3/ngđ)
Khi thiết kế cấp nước chữa cháy cần lấy theo tiêu chuẩn phòng cháy, chữa cháy (TCXD 33-85). Số đám cháy xảy ra đồng thời : n = 2. Dân số đô thị là 21400 người chọn qcc = 15 l/s với k = 1 cho khu dân dụng và công nghiệp.
QCC =10.8 × 15 x 2x 1 = 324 (m3/ngđ) =3.75 l/s
Công suất của trạm bơm cấp II phát vào mạng lưới có kể đến rò rỉ : chọn Kr =1.2
QML = QHI × Kr = 4195 x 1.2 = 5034 (m3/ngđ)
Lưu lượng nước rò rỉ :
Qrò rỉ = Qml - QHI = 5034 – 4195 = 839 (m3/ngđ)
Công suất cấp nước cho đô thị trên đến giai đoạn thiết kế năm 2020:
QXL = KXL× QML + QCC = 1.05 x5034 + 324 = 5609.7(m3/ngđ)
Trong đó : KXL =1.05:hệ số kể đến lượng nước làm việc cho bản thân trạm xử lý.
Vậy công suất cấp nước cho đô thị đến giai đoạn thiết kế năm 2020 lấy tròn 5610 (m3/ngđ) có kể đến lượng nước chữa cháy.
3.7. THỐNG KÊ LƯU LƯỢNGVÀ BIỂU ĐỒ DÙNG NƯỚC
Hệ số không điều hòa lớn nhất:
Theo TC33-85:=1.4-1.5: hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình
BẢNG 2: BẢNG THỐNG KÊ LƯU LƯỢNG NƯỚC TIÊU THỤ THEO TỪNG GIỜ TRONG NGÀY DÙNG NƯỚC LỚN NHẤT
GIỜ
ĂN UỐNG SINH HOẠT
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
TƯỚI ĐƯỜNG
NƯỚC RÒ RỈ
CN ĐỊA PHƯƠNG
LƯU LƯỢNG TỔNG
K(giờ)=1.8
HÀNH CHÁNH
TMDV
TRƯỜNG HỌC
BỆNH VIỆN
SVĐ-TDTT
CTCC khác
%
m3
%
m3
%
m3
%
m3
%
m3
%
m3
m3
m3
m3
m3
%
m3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
0-1
0.20
6.0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5.829
0
34.96
12.483
1.18
59.3
1_2
0.20
6.0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5.829
0
34.96
12.483
1.18
59.3
2_3
0.20
6.0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5.829
0
34.96
12.483
1.18
59.3
3_4
0.20
6.0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5.829
0
34.96
12.483
1.18
59.3
4_5
2.80
83.9
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5.829
0
34.96
12.483
2.74
137.2
5_6
5.90
176.8
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5.829
56.25
34.96
12.483
5.70
286.3
6_7
7.00
209.7
0
0
6.25
6.688
8.33
7.16
8.33
6.25
8.33
0.125
5.829
56.25
34.96
12.483
6.74
339.5
7_8
5.50
164.8
12.5
2
6.25
6.688
8.33
7.16
8.33
6.25
8.33
0.125
5.829
56.25
34.96
12.483
5.91
296.5
8_9
4.50
134.8
12.5
2
6.25
6.688
8.33
7.16
8.33
6.25
8.33
0.125
5.829
56.25
34.96
12.483
5.30
266.6
9_10
5.10
152.8
12.5
2
6.25
6.688
8.33
7.16
8.33
6.25
8.33
0.125
5.829
56.25
34.96
12.483
5.67
284.5
10_11
6.20
185.8
12.5
2
6.25
6.688
8.33
7.16
8.33
6.25
8.33
0.125
5.829
0
34.96
12.483
5.20
261.2
11_12
6.90
206.7
0
0
6.25
6.688
8.33
7.16
8.33
6.25
8.33
0.125
5.829
0
34.96
12.483
5.58
280.2
12_13
3.20
95.9
0
0
6.25
6.688
8.33
7.16
8.33
6.25
8.33
0.125
5.829
0
34.96
12.483
3.38
169.4
13-14
3.00
89.9
12.5
2
6.25
6.688
8.33
7.16
8.33
6.25
8.33
0.125
5.829
0
34.96
12.483
3.30
165.4
14-15
3.50
104.9
12.5
2
6.25
6.688
8.33
7.16
8.33
6.25
8.33
0.125
5.829
56.25
34.96
12.483
4.82
236.6
15-16
5.60
167.8
12.5
2
6.25
6.688
8.33
7.16
8.33
6.25
8.33
0.125
5.829
56.25
34.96
12.483
5.97
299.5
16-17
6.50
194.7
12.5
2
6.25
6.688
8.33
7.16
8.33
6.25
8.33
0.125
5.829
56.25
34.96
12.483
6.49
326.5
17-18
7.30
218.7
0
0
6.25
6.688
8.33
7.16
8.37
6.28
8.33
0.125
5.829
0
34.96
12.483
5.82
292.2
18-19
7.50
224.7
0
0
6.25
6.688
0
0
0
0
0
0
5.829
0
34.96
12.483
5.65
284.7
19-20
7.20
215.7
0
0
6.25
6.688
0
0
0
0
0
0
5.829
0
34.96
12.483
5.50
275.7
20-21
5.90
176.8
0
0
6.25
6.688
0
0
0
0
0
0
5.829
0
34.96
12.483
4.80
236.7
21-22
4.40
131.8
0
0
6.25
6.688
0
0
0
0
0
0
5.829
0
34.96
12.483
3.84
191.8
22-23
0.90
27.0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5.829
0
34.96
12.483
1.62
80.2
23-24
0.30
9.0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5.829
0
34.96
12.483
1.25
62.3
TOÅNG
100.00
2996
16
107
86
75
1.5
163.9
450
839
299.6
100
5034
Dựa vào bảng thống kê tiêu thụ nước theo giờ trong ngày ta có biểu đồ tiêu thụ nước như sau:
Hình 3.4: Biểu đồ dùng nước theo giờ trong ngày
3.8. TÍNH TOÁN THỦY LỰC CẤP NƯỚC
Khi tính toán thủy lực mạng lưới vòng theo 6 bước sau:
Bước1: Vạch tuyến mạng lưới cấp nước theo kích thước quy định, đánh số nút và xác định chiều dài từng đọan ống. Sơ bộ vạch hướng nước chảy bắt đầu từ các nguồn nước.
Bước 2: Tính toán lưu lượng dọc đường đơn vị (qđv), lưu lượng dọc đường của từng đọan ống (qdđ) và lưu lượng dọc đường quy về các nut (qnut).
Bước 3: Sơ bộ phân bố lưu lượng nước tính toán trên từng đọan ống thỏa mãn phương trình Sqnut= 0
Bước 4: Trên cơ sở lưu lượng đã phân bố sơ bộ cho từng đọan ống, tra bảng tính toán thủy lực xác định đường kính ống theo vận tốc kinh tế trung bình.
Bước 5: Tính tổn thất áp lực trên mỗi đọan ống của mạng lưới theo công thức . Sau đó kiểm tra lại tổn thất áp lực trong mỗi vòng theo phương trình Shvong=0.
Bước 6: Điều chỉnh mạng lưới vòng. Thông thường, khi tính toán theo lưu lượng phân bố sơ bộ, sẽ cho kết quả tổn thất áp lực trong mỗi vòng Shvong # 0. Để đạt được Shvong= 0 phải điều chỉnh nhiều lần.
Tính lưu lượng nút cho khu, điểm lấy nước tập trung được đánh số theo trên bản vẽ.
3.8.1. Trường hợp giờ dùng nước lớn nhất không có cháy xảy ra:
Tổngchiều dài các đoạn ống = 8644.5m.
Căn cứ vào bảng thống kê lưu lượng nước tiêu thụ trong giờ dùng nước lớn nhất, ta có: đô thị dùng nước lớn nhất vào lúc 6-7h, chiếm 6.74% Qngđ, tức là 339.5m3/h = 94.3l/s.
Qvào =94.3 l/s.
- Lưu lượng dọc đường: qđv == = 0.0097 l/s.m .
BẢNG 3: BẢNG THỐNG KÊ LƯU LƯỢNG DỌC ĐƯỜNG
STT
Đoạn ống
Chiều dài
(m)
Lưu lượng đơn vị
(l/s.m)
Lưu lượng dọc đường
(l/s)
1
1_2
65.00
0.0097
0.631
2
2_3
503.50
0.0097
4.884
3
3_4
240.00
0.0097
2.328
4
4_5
50.50
0.0097
0.490
5
5_6
325.00
0.0097
3.153
6
6_7
173.50
0.0097
1.683
7
1_8
426.50
0.0097
4.137
8
8_9
250.50
0.0097
2.430
9
9_10
223.50
0.0097
2.168
10
10_11
51.00
0.0097
0.495
11
11_12
183.00
0.0097
1.775
12
12_13
123.00
0.0097
1.193
13
13_14
162.00
0.0097
1.571
14
7_14
237.50
0.0097
2.304
15
14_15
369.00
0.0097
3.579
16
15_19
415.00
0.0097
4.026
17
16_17
444.00
0.0097
4.307
18
17_18
501.00
0.0097
4.860
19
2_18
315.00
0.0097
3.056
20
12_15
476.00
0.0097
4.617
21
6_15
471.00
0.0097
4.569
22
5_19
267.00
0.0097
2.590
23
11_19
291.50
0.0097
2.828
24
10_16
244.50
0.0097
2.372
25
4_16
313.00
0.0097
3.036
26
9_17
497.00
0.0097
4.821
27
3_17
525.00
0.0097
5.093
28
8_18
501.00
0.0097
4.860
TỔNG
83.89
- Lưu lượng nút: qnút =
BẢNG 4: BẢNG THỐNG KÊ LƯU LƯỢNG NÚT
STT
NÚT
LƯU LƯỢNG (l/s)
1
1
2.384
2
2
4.285
3
3
6.152
4
4
2.927
5
5
3.116
6
6
4.702
7
7
1.993
8
8
5.713
9
9
4.709
10
10
2.517
11
11
2.549
12
12
3.793
13
13
1.382
14
14
3.727
15
15
8.395
16
16
4.857
17
17
9.540
18
18
6.387
19
19
4.721
TỔNG
83.852
BẢNG 5: BẢNG THỐNG KÊ CÁC THÔNG SỐ CẤP NƯỚC
STT
ĐOẠN ỐNG
L(m)
q(l/s)
D(mm)
V(m/s)
1
1_2
130
67.08
250
1.37
2
2_3
1007
32.12
250
0.65
3
3_4
480
23.31
200
0.74
4
4_5
101
21.92
200
0.7
5
5_6
650
14.87
200
0.47
6
6_7
347
6.85
150
0.39
7
7_14
475
2.26
100
0.29
8
13_14
324
2.69
100
0.33
9
12_13
246
6.61
150
0.37
10
11_12
366
13.36
200
0.43
11
10_11
102
18.83
200
0.6
12
9_10
447
18.19
200
0.58
13
8_9
501
20.83
200
0.66
14
1_8
853
24.79
200
0.79
15
14_15
369
1.15
100
0.15
16
15_19
415
1.47
100
0.19
17
16_17
444
9.56
200
0.3
18
17_18
501
19.67
200
0.63
19
2_18
315
30.68
200
0.98
20
6_15
471
3.31
100
0.42
21
12_15
476
2.96
100
0.38
22
5_19
534
3.94
100
0.5
23
11_19
583
2.91
100
0.37
24
4_16
626
1.54
100
0.2
25
10_16
498
3.16
100
0.4
26
3_17
525
2.66
100
0.34
27
9_17
497
2.06
100
0.26
28
8_18
501
1.75
100
0.22
3.8.2. Tröôøng hôïp giôø duøng nöôùc lôùn nhaát coù chaùy xaûy ra:
Tổng chiều dài các đoạn ống: = 8644.5m.
Căn cứ vào bảng thống kê lưu lượng nước tiêu thụ trong giờ dùng nước lớn nhất, ta có: đô thị dùng nước lớn nhất vào lúc 6-7h, chiếm 6.74% Qngđ, tức là 339.5m3/h = 94.3l/s.
QCC =3.75 l/s
Qvào = 94.3+3.75=98.05 l/s.
- Lưu lượng dọc đường: qđv == = 0.0097 l/s.m .
BẢNG 6: BẢNG THỐNG KÊ CÁC THÔNG SỐ CẤP NƯỚC
Stt
Điểm đầu
Điểm cuối
L(m)
D(mm)
v(m/s)
Q(l/s)
1
1
2
130
250
1.42
69.53
2
2
3
1007
250
0.68
33.4
3
3
4
480
200
0.78
24.48
4
4
5
101
200
0.74
23.19
5
5
6
650
200
0.5
15.8
6
6
7
347
150
0.42
7.39
7
7
14
475
100
0.36
2.8
8
14
13
324
100
0.21
1.62
9
13
12
246
150
0.53
9.35
10
12
11
366
200
0.51
15.91
11
11
10
102
200
0.68
21.31
12
10
9
447
200
0.64
20.16
13
9
8
501
200
0.71
22.4
14
8
1
853
200
0.83
26.1
15
14
15
369
100
0.09
0.69
16
15
19
415
100
0.22
1.74
17
16
17
444
200
0.32
10.16
18
17
18
501
200
0.65
20.56
19
18
2
315
200
1.01
31.84
20
6
15
471
100
0.47
3.71
21
15
12
476
100
0.35
2.76
22
5
19
534
100
0.54
4.27
23
19
11
583
100
0.36
2.85
24
4
16
626
100
0.21
1.64
25
16
10
498
100
0.47
3.66
26
3
17
525
100
0.35
2.77
27
17
9
497
100
0.31
2.47
28
18
8
501
100
0.26
2.02
3.9. TÍNH TOÁN DUNG TÍCH ĐÀI NƯỚC VÀ BỂ CHỨA
3.9.1. Xác định dung tích đài nước:
Nhiệm vụ của đài nước:
Đài nước làm nhiệm vụ điều hoà lưu lượng nước giữa trạm bơm cấp II và mạng lưới đồng thời dự trữ một lượng nước chữa cháy trong 10 phút đầu, ngoài ra còn có nhiệm vụ tạo áp để cấp nước cho mạng lưới vì nó ở trên cao.
Chế độ làm việc của đài nước:
Từ bảng thống kê lưu lượng cho thấy chế độ tiêu thụ nước trên mạng lưới rất phức tạp và thay đổi theo từng giờ. Trong khi đó, trạm bơm cấp II làm nhiệm vụ cấp nước cho mạng lưới chỉ có thể làm việc theo 2 nhất định. Khi bơm nước như vậy sẽ có giờ thừa nước và giờ thiếu nước với chế độ tiêu thụ nước của mạng lưới. Vì vậy muốn cấp nước đầy đủ và liên tục cho mọi đối tượng dùng nước, thì trên mạng lưói cấp nước cần xây dựng đài nước.
Khi trạm bơm cấp II bơm vượt quá lượng nước cần tiêu thụ, lúc này sẽ dẫn tới nước vào mạng sẽ thừa, lượng nước thừa sẽ được dẫn lên đài và được giữ lại tại đó. Ngược lại, khi lượng nước do trạm bơm cấp II bơm ra ít hơn lượng nước cần tiêu thụ, khi đó nước từ đài sẽ chảy xuống bổ sung vào lượng nước thiếu cần để cung cấp theo chế độ tiêu thụ của mạng lưới.
Có 2 phương án trong việc điều hòa lưu lượng giữa trạm bơm cấp II và mạng lưới:
Phương án 1: Xây dựng đài nước.
Phương án 2: Sử dụng bơm biến tần.
Phân tích lựa chọn phương án
Phương án 1: xây dựng đài nước
Ưu điểm:
+ Điều hòa lưu lượng giữa trạm bơm cấp II và mạng lưới
+ Dữ trữ 1 phần nước chữa cháy
+ Tạo áp lực cho mạng lưới
Nhược điểm:
+ Đài nước phải xây dựng địa hình bằng phẳng nền đất phải chắc chắn nếu không chi phí xây dựng và gia cố đài nước sẽ rất tốn kém.
+ Do thói quen dùng bể chứa để tích nước ngoài giờ cao điểm của người dân nên việc dùng đài nước đem lại hiệu quả cấp nước không an toàn.
Phương án 2: sử dụng bơm biến tần
Ưu điểm :
+ Điều chỉnh được lưu lượng (thay đổi lưu lượng dùng nước).
+ Điều chỉnh được áp lực (đảm bảo cột áp theo yêu cầu của hệ thống).
+ Tiết kiệm điện năng, duy trì được độ bền của đường ống và các công trình trên mạng lưới nhờ sự ổn định về áp lực cung cấp.
Nhược điểm:
+ Quản lý và vận hành phức tạp .
+ He thống cấp nước làm mới hoàn toàn nên việc ứng dụng công nghệ mới được ưu tiên.
Trong phạm vi đồ án này thay vào việc không dùng đài nước ta dùng thiết bị biến tần cho trạm bơm cấp II.
Hệ số không điều hòa theo giờ max: Kh.max =max x max
Trong đó:
max :hệ số phụ thuộc thiết bị vệ sinh trong nhà TCVN 33-2006, max =1.2-1.5. Ta chọn max =1.3.
max:hệ số kể đến số dân của thị trấn
Ứng với tổng số dân thiết kế đến giai đoạn 2020 là N= 21400 người (20000 < N < 50000), ta có 1.15< max<1. 2. Bằng phương pháp nội suy ta tính được : max=1.15
Vậy Kh.max =max x max=1.3x1.15=1.5
Hệ số không điều hòa theo giờ min: Kh.min =min x min
Trong đó:
min :hệ số phụ thuộc thiết bị vệ sinh trong nhà TCVN 33-2006, min =0.4-0.6, chọn min =0.5
min:hệ số kể đến số dân của thị trấn
Ứng với tổng số dân thiết kế đến giai đoạn 2020 là N= 21400 người (20000 < N < 50000), ta có 0.5< min<0.6. Bằng phương pháp nội suy ta tính được : min=0.5
Vậy Kh.min =min x min=0.5x0.5=0.25
Khi tính toán lựa chọn bậc bơm thì phải tuân thủ điều kiện sau:
Qmaxb≥ Qmaxml
Qminb≤ Qminml
Trong đó:
Qmaxml=Kmaxh x Qtbh=1.5 x Qtbh
Qminml=Kminh x Qtbh=0.25 x Qtbh
Trạm bơm 2 bố trí 2 bậc, bao gồm:
- Bậc 1:1 bơm lắp biến tần
- Bậc 2:1 bơm lắp biến tần chạy song song với 1 bơm không lắp bơm biến tần
Lưu lượng 1 bơm lắp biến tần được phép tăng 1.3 lần lưu lượng của 1 bơm khi chạy song song.
Khi chạy song song lưu lượng mỗi bơm giảm xuống: vì 2 bơm chạy song song nên hệ số giảm lưu lượng khi các bơm hoạt động đồng thời là 0.9 lần
Nhận xét: trong giờ dùng nước thấp điểm, lưu lượng nước trong mạng là:
Qminml=0.25 x Qtbh
Lúc đó 1 bơm biến tần chạy chỉ cho phép giảm tối đa 50% lưu lượng định mức
Qb=0.72 x 0.5 Qtbh=0.36 Qtbh
So sánh với Qminml ta thấy Qminb > Qminml không thỏa mãn điều kiện tức lưu lượng trạm bơm lớn hơn lưu lượng cần của nên gây lãng phí. Do đó, ta chọn trạm bơm bố trí 3 bậc:
- Bâc 1: 1 bơm lắp biến tần
- Bậc 2: 1 bơm chạy song song 1 bơm lắp biến tần
- Bậc 3: 2 bơm chạy song song 1 bơm lắp biến tần
Trường hợp bậc 3: Lưu lượng 1 bơm lắp biến tần được phép tăng 1.3 lần lưu lượng của 1 bơm khi chạy song song
Khi chạy song song lưu lượng mỗi bơm giảm xuống: vì 3 bơm chạy song song nên hệ số giảm lưu lượng khi các bơm hoạt động độc lập là 0.88 lần
Nhận xét :trong giờ dùng nước thấp điểm, lưu lượng trong mạng là:
Qminml=0.25 x Qtbh
Lúc đó 1 bơm biến tần chạy chỉ cho phép giảm tối đa 50% lưu lượng định mức
Qb=0.5 x 0.5 Qtbh=0.25 Qtbh
So sánh với Qminml ta thấy : Qminb=Qminml thỏa mãn điều kiện ta tiếp tục kiểm tra điều kiện Qmaxb ≥ Qmaxml
Qmaxb=(1.3 x 0.5 +2 x 0.5) Qtbh=1.65 Qtbh≥ Qmaxml=1.5Qtbh thỏa mãn điều kiện.
Dựa vào biểu đồ dùng nước chia quá trình hoạt động trong ngày của trạm bơm cấp II thành 3 bậc như sau:
+ Bậc I: Thời gian hoạt động từ 22h – 5h (trong 6 giờ)
Chọn 1 bơm hoạt động.
+ Bậc II: Thời gian hoạt động từ 4h – 5h; 12h – 14h và 21h – 22h (trong 4 giờ)
Chọn 2 bơm hoạt động.
+ Bậc III: Thời gian hoạt động từ 5h – 12h và 14h – 21h (trong 14 giờ).
Chọn 3 bơm hoạt động.
Do sự hoạt động đồng thời của nhiều bơm dẫn đến hiện tượng giảm lưu lượng nên hệ số giảm lưu lượng như sau:
- 2 bơm làm việc song song : =0.9
- 3 bơm làm việc song song : = 0.88
- Gọi X là lưu lượng của một bơm làm việc riêng lẻ (%Qngđ)
Ta có : 6*X+4*2*0,9X+14*3*0.88*X=100 % Qngđ
Do đó: X = 2% Qngđ
- Vậy bậc I một Qngđ bơm làm việc với công suất:
Q h1 = 2% Qngđ
-Vậy bậc II một Qngđ bơm làm việc với công suất:
Q h2 = 2*0.9*2% Qngđ = 3.6% Qngđ
-Vậy bậc III một Qngđ bơm làm việc với công suất:
Q h3 = 3*0.88*2% Qngđ = 5.28% Qngđ
Þ Chọn bơm biến tần SV2200IP5A-4OL, 220 KW của LS Industrial Systems (LG – Korea).
3.9.2. Xác định dung tích bể chứa
Nhiệm vụ , chế độ làm việc của bể chứa:
a. Nhiệm vụ của bể chứa:
Bể chứa nước sạch có nhiệm vụ điều hoà lưu lượng nước giữa trạm bơm cấp I và trạm bơm cấp II, đồng thời dự trữ một lượng nước chữa cháy trong 3 giờ liền và một lượng nước cần thiết cho bản thân trạm xử lý.
b. Chế độ làm việc của bể chứa:
Như chúng ta đã biết, trạm bơm cấp I làm việc theo chế độ 1 bậc điều hoà suốt ngày đêm 4,17%Qngđ. Trong khi đó, trạm bơm cấp II làm việc theo 2-3 bậc. Do chế độ làm việc khác nhau giữa trạm bơm cấp I và trạm bơm cấp II, nên cần phải xây dựng trong trạm bể chứa nước để dự trữ một lượng nước do trạm bơm cấp I bơm đến khi trạm bơm cấp II bơm không hết và bổ sung lượng nước thiếu khi trạm bơm cấp II bơm nhiều hơn so với trạm bơm cấp I
Do trạm bơm cấp II dùng bơm biến tần nên đường làm việc của trạm bơm cấp II bám sát với chế độ tiêu thụ nước của mạng lưới.
Tính toán dung tích bể chứa
Căn cứ vào chế độ bơm của trạm bơm cấp I và trạm bơm cấp II, lập bảng tính dung tích điều hoà của bể chứa.
BẢNG 7: TÍNH TOÁN DUNG TÍCH BỂ CHỨA
Lưu lượng bơm cấp I
Lưu lượng bơm cấp II
Lưu lượng nước vào bể chứa
Lượng nước ra bể chứa
Lượng nước còn lại trong bể chứa
%Qngđ
%Qngđ
%Qngđ
%Qngđ
%Qngđ
4,17
1,18
2,99
8,78
4,17
1,18
2,99
11,76
4,17
1,18
2,99
14,75
4,17
1,18
2,99
17,74
4,17
2,74
1,43
19,16
4,17
5,70
1,53
17,63
4,17
6,74
2,57
15,06
4,17
5,91
1,74
13,31
4,17
5,30
1,13
12,18
4,17
5,67
1,50
10,68
4,17
5,20
1,03
9,64
4,17
5,58
1,41
8,23
4,17
3,38
0,79
9,02
4,17
3,30
0,87
9,88
4,17
4,82
0,65
9,23
4,17
5,97
1,80
7,43
4,17
6,49
2,32
5,10
4,17
5,82
1,65
3,45
4,17
5,65
1,48
1,97
4,17
5,50
1,33
0,63
4,17
4,80
0,63
0,00
4,17
3,84
0,33
0,33
4,17
1,62
2,55
2,87
4,17
1,25
2,92
5,79
100
100
20,82
20,82
Thể tích điều hòa của bể chứa: Wbđh= 19.16% . Q ngđ
Thể tích thiết kế của bể chứa: Wbt = Wbđh + Wcc + Wbt
Trong đó:
Wbđh: Thể tích điều hòa của bể chứa
Wbđh = 19.16%*5034 = 964.5(m3)
Wbt: dung tích dùng cho bản thân trạm xử lý. Lấy bằng 5% Q ngđ
Wbt = 5% Qngđ = 5%*5034= 251.7(m3)
Wcc : Thể tích chữa cháy.
Wcc = (3.Qcc + åQmax - 3.QI)
Trong đó :
Qcc =60 (l/s)= 216 (m3/h).
åQmax Tổng lượng nước tiêu dùng trong 3 giờ.(Giờ dùng nước lớn nhất, giờ cận trên và cận dưới).
Với:
QI = 4,17%*5034= 210 (m3/h).
Þ Wcc = (3*216+ 923.7– 3*210) = 941.7 (m3).
Vậy thể tích của bể chứa là:
Wbt = Wbđh + Wcc + Wbt = 964.5+941.7+251.7 = 2157.9 » 2158(m3).
Chọn sơ bộ kích thước của bể chứa là 25m x 22m x 4m.
3.10. TRẮC DỌC TUYẾN ỐNG CẤP NƯỚC:
3.11.CHI TIẾT NÚT
CHƯƠNG 4: QUY HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MƯA
4.1. HIỆN TRẠNG:
Khu đô thị mới có điều kiện thuỷ văn rất thuận lợi cho việc thiết kế hệ thống mạng lưới thoát nước mưa, do đặc điểm có mạng lưới kênh rạch bao quanh và chạy xuyên qua thị trấn.
Nhờ có mạng lưới kênh rạch như vậy nên hệ thống thoát nước mưa được rút ngắn đáng kể, kích thước cống cũng giảm đi rất nhiều do việc chia ra nhiều lưu vực thoát nước nhỏ. Khu đất quy hoạch có hiện trạng như sau:
Địa hình: Địa hình tương đối bằng phẳng, hướng đổ dốc không rõ rệt. Hầu hết diện tích là ruộng lúa, hoa màu, còn lại là mương rạch..
Bắc giáp : kênh cầu Xáng.
Nam giáp : kênh Trung Ương.
Tây giáp : kênh An Ha.
Cao độ mặt đất: Đất thổ cư : Từ 1.0m đến 3.5m, Đất ruộng : Cao độ mặt đất thay đổi từ 0.3m đến 0.95m, Mương rạch : Có cao độ đáy từ 0.0m đến -1.74m (Cao độ hòn dấu).
Thủy văn:
Khu vực qui hoạch chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều trên sông Sài Gòn và sông Đồng Nai.
Mực nước triều cao và thấp (theo Cao độ Quốc gia)
Tần suất
1%
10%
25%
50%
75%
99%
Hmax
1.53
1.45
1.40
1.36
1.14
1.22
Hmin
-1.58
-1.93
-2.09
-2.23
-2.34
-2.50
4.2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MƯA:
4.2.1. Nguyên tắc vạch tuyến:
Ø Vạch tuyến mạng lưới thoát nước mưa được tiến hành dựa theo địa hình mặt đất. Hướng cống đặt theo chiều dốc địa hình, cống có chiều dài ngắn nhất, nhưng phục vụ được nhiều diện tích nhất.
Ø Cống thoát nước mưa cắt các công trình và đường ống, đường dây kỹ thuật khác tạo thành góc vuông. Những chỗ ngoặc và gấp khúc phải giữ được hướng chảy của nó. Nếu cống d600mm thì cống có thể cho ngoặt ngay ở trong giếng kiểm tra với góc 90o.
Ø Cống thoát nước mưa đặt cách móng nhà ít nhất 5m, cách trục đường ray 4m, cách cây xanh 1m…
Ø Chiều rộng giải đất giành cho cống thoát nước mưa xác định dựa vào cách bố trí các công trình ở hai bên. Khoảng cách giữa hai ống dẫn khoảng 2m. Nếu đường phố rộng 30m hay hơn nữa thì cống nước mưa nên đặt làm hai đường ở hai bên để giảm bớt chiều dài cống nối qua đường.
Khu đô thị mới có điều kiện thủy văn rất thuận lợi cho việc thoát nước, trong Thị trấn có rất nhiều kênh rạch:
- Bắc giáp : kênh cầu Xáng có tổng chiều dài lên tới hơn 10km. Bề rộng sông từ 20-50m
- Nam giáp : kênh Trung Ương
- Tây giáp : kênh An Hạ
Dựa vào những nguyên tắc vạch tuyến trên ta sử dụng sơ đồ vuông góc để thoát nước mưa, nước mưa thoát trong các tuyến cống và chảy trực tiếp ra kênh rạch.
Phương án vạch tuyến:
Hình 4.1: Vạch tuyến mạng lưới thoát nước mưa
4.2.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật khi thiết kế hệ thống thoát nước mưa:
Ø Chiều sâu lớn nhất nước chảy ở trong kênh mương (đối với vùng dân cư) lấy bằng 1m. Phần thành máng cao hơn mực nước là 0.20.4m. Tốc độ nước chảy nhỏ nhất (h/d=1).
Vmin=(0.61m/s). Trong trường hợp chu kỳ tràn cống P0.5, thì vmin=0.6m/s
Ø Độ dốc tối thiểu của cống và kênh mương:
Ø Đối với nhánh nối vào giếng thu nước mưa i=0.015 và có thể giảm xuống tới 0.008.
Ø Đối với cống đặt trong tiểu khu khi d=200 và d=300mm, lấy tương ứng bằng 0.01 và 0.007.
Ø Đối với cống ngoài phố d=300-250mm, i=0.004 trong những trường hợp bất lợi về địa hình thì độ dốc tối thiểu của cống ngoài đường phố d=300mm có thể lấy i=0.003 .
ØĐường kính tối thiểu của cống ngoài phố d=250mm, cống nhánh và tiểu khu d=200mm; kích thướt chiều rộng của mương, máng B=0.3m, chiều cao H=0.4m…
4.2.3. Tính toán mạng lưới thoát nước mưa:
Trình tự tính toán: khi vạch tuyến xong, công việc tính toán cụ thể như sau:
Xác định các đoạn cống tính toán và diện tích lưu vực chảy trực tiếp vào các đoạn cống đó.
Xác định hệ số dòng chảy cho mỗi lưu vực ( nếu tính chất xây dựng từng khu vực khác nhau).
Xác định chu kỳ tràn cống cho mỗi khu vực.
Xác định vị trí các giếng thu nước mưa.
Xác định thời gian tính toán cho từng đoạn cống. Ta xác định cường độ mưa q, tính lưu lượng Q.
Sau khi xác dịnh Q ta tiến hành tính toán thủy lực và xác định D,i,v.
Các thông số:
Diện tích các loại mặt phủ: mái nhà 30%; mặt phủ atphan 38%; mặt đá dăm 12%; mặt lát cỏ 20%.
Giả sử ta có bản đồ phân vùng khí tượng và Huyện HoocMon thuộc TPHCM ta lấy:
Chu kỳ tràn cống P=1.
Cường độ mưa tính với P=1 năm q20=302.4l/s
Số mũ n=1.075.
Hệ số tính đến đặc tính riêng của từng vùng C=0.2286.
b=28.53
Tính toán:
Hệ số dòng chảy được xác định theo công thức:
(a,b… diện tích mặt phủ thành phần, %. …hệ số dòng chảy đối với các loại mặt phủ thành phần lấy theo bảng 5-1/trang 81, mạng lưới thoát nước-hoàng huệ).
Cường độ mưa được xác định theo công thức:
Lưu lượng tính toán nước mưa được xác định theo công thức:
Ttrong đó:
: hệ số phân bố mưa rào: .
: hệ số dòng chảy.
q : cường độ mưa tính toán.
ke : hệ số giảm lưu lượng. ke=(1.04-0.7)n=0.71.075=0.753
Độ dốc đường phố 0.004 khi đó tốc độ nước chảy trong rãnh:
.
(với A là hệ số vận tốc)
BẢNG 8: BẢNG THỐNG KÊ CÁC SỐ LIỆU TÍNH TOÁN
STT
ĐOẠN CỐNG
CHIỀU DÀI
TRỰC TIẾP
CHUYỂN QUA
TRỰC TIẾP
CHUYỂN QUA
TỔNG CỘNG
CAO ĐỘ MẶT ĐÂT
(m)
(ha)
(ha)
(ha)
ĐẦU
CUỐI
1
1_2
383.00
1c/2
0.00
4.60
0.00
4.60
3.42
2.66
2
2_CX1
355.00
1c/2
1c/3
4.60
4.60
9.20
2.66
1.92
3
4_CX1
466.00
2/3(1b)
0.00
6.13
0.00
6.13
2.93
1.92
4
7_CX2
452.00
1a
0.00
9.19
0.00
9.19
3.16
1.92
5
5_CX2
207.00
1b/3
0.00
3.06
0.00
3.06
2.93
1.92
6
13_10
180.00
2a/2, 3a/2
0.00
7.43
0.00
7.43
3.44
2.93
7
10_CX3
259.00
2a/2
2a/2, 3a/2
3.20
7.43
10.63
2.93
2.36
8
12_CX3
210.00
2b/2
0.00
3.20
0.00
3.20
2.62
2.36
9
9_CX4
470.00
3a/2
0.00
4.23
0.00
4.23
2.93
1.92
10
14_CX4
197.00
3b/2
0.00
4.23
0.00
4.23
2.38
1.92
11
15_CX5
201.00
3b/2
0.00
4.23
0.00
4.23
2.38
1.92
12
17_CX5
471.00
3c/2
0.00
4.23
0.00
4.23
2.94
1.92
13
21_CX6
221.00
2c/2, 3c/2
0.00
7.43
0.00
7.43
3.44
2.94
14
52_CX7
497.00
2c/2
0.00
3.20
0.00
3.20
2.94
1.92
15
20_CX7
258.00
2b/2
0.00
3.20
0.00
3.20
2.62
1.92
16
25_CX8
1026.00
4b
0.00
8.32
0.00
8.32
3.78
1.92
17
53_CX8
491.00
4a
0.00
8.32
0.00
8.32
2.94
1.92
18
24_CX9
383.00
4c, 5b
0.00
14.32
0.00
14.32
3.78
2.94
19
28_CX10
472.00
5a
0.00
6.00
0.00
6.00
2.94
1.92
20
23_CX10
747.00
5c
0.00
6.00
0.00
6.00
3.78
1.92
21
34_CX11
454.00
6a
0.00
6.91
0.00
6.91
2.53
1.92
22
32_CX11
442.00
6d
0.00
6.91
0.00
6.91
2.98
1.92
23
35_36
459.00
6b
0.00
6.91
0.00
6.91
2.53
3.53
24
36_CX12
414.00
6c, 7a
6b
13.21
0.00
13.21
3.53
2.98
25
37_CX13
747.00
7b
0.00
6.30
13.21
19.51
3.53
1.92
26
30_CX13
495.00
7c
0.00
6.30
0.00
6.30
2.98
1.92
27
39_CX14
458.00
9a/2
0.00
2.57
0.00
2.57
2.93
1.92
28
50_CX14
96.00
9b/2
0.00
2.57
0.00
2.57
2.21
1.92
29
51_40
159.00
8a/2, 9a/2
0.00
5.78
0.00
5.78
3.22
2.93
30
40_CX15
470.00
8a/2
8a/2, 9a/2
3.20
5.78
8.98
2.93
1.92
31
42_CX15
169.00
8b/2
0.00
3.20
0.00
3.20
2.27
1.92
32
43_CX16
152.00
8b/2
0.00
3.20
0.00
3.20
2.27
1.92
33
46_45
160.00
8c/2, 9c/2
0.00
5.78
0.00
5.78
3.22
2.62
34
45_CX16
473.00
8c/2
8c/2, 9c/2
3.20
5.78
8.98
2.62
1.92
35
47_CX17
302.00
9b/2
0.00
2.57
0.00
2.57
2.62
1.92
36
49_CX17
117.00
9c/2
0.00
2.57
0.00
2.57
2.21
1.92
TÍNH TOÁN THỦY LỰC:
Đoạn cống 1-2:
Hệ số phân bố mưa rào:
.
Chọn vc=1.7m/s ð .
.
Vậy t=tr+tm +tC =5++7.51=35.57 (phút).
Chọn D=800mm, i=0.004, vc’=1.69m/s, h/d=0.64
Khi đó: ( sai số 4%5%)
Vậy trên đoạn cống 1-2: D=800mm, i=0.004, vc’=1.69m/s, h/d=0.64
Đoạn cống 2-CX1:
Hệ số phân bố mưa rào:
.
.
Chọn vc=2m/s ð .
Khi đó: t1=(tr+tm)1 =26.37<t2= (tr+tm +tC)2 =5++7.51=35.57
Vậy t=t’ +tc= t2 +tc =35.57+5.91=41.48 (phút).
(t’ tổng thời gian lớn nhất chảy tới đoạn 2-CX1 mà nó đảm nhận)
Chọn D=1000mm, i=0.004, vc’=2.00472m/s, h/d=0.7
Khi đó: ( sai số 0%5%)
Vậy trên đoạn cống 2-CX1: D=1O00, i= 0.004, vc=2 m/s, Q=1036.9 l/s, h/d=0.7
Các đoạn cống còn lại với cách tính tương tự ta có bảng lưu lượng cho từng đoạn cống và bảng các thông số thủy lực như sau:
BẢNG 9: BẢNG TÍNH TOÁN THỦY LỰC TRÊN TỪNG ĐOẠN CỐNG
STT
ĐOẠN CỐNG
CHIỀU DÀI (m)
t' (phút)
tc (phút)
tc+tr+tm (tm=5') (phút)
Hệ số phân bố mưa rào
TỔNG DIỆN TÍCH (ha)
LƯU LƯỢNG TÍNH TOÁN (l/s)
D (mm)
v'c (m/s)
i
h/D
t'c (phút)
sai số% <5%
1
1_2
383.00
23.06
7.51
35.57
0.997
4.595
570.95
800.00
1.690
0.004
0.64
7.55
-4.44
2
2_CX1
355.00
35.57
5.91
41.48
0.996
9.190
1036.96
1000.00
2.000
0.004
0.70
5.92
-0.67
3
4_CX1
466.00
28.06
8.98
42.04
0.997
6.130
686.52
800.00
1.733
0.004
0.74
8.96
1.55
4
7_CX2
452.00
27.22
7.73
39.94
0.996
9.190
1062.01
1000.00
1.955
0.004
0.65
7.71
1.98
5
5_CX2
207.00
12.46
4.18
21.65
0.998
3.060
495.07
800.00
1.634
0.004
0.65
4.22
-4.09
6
13_10
180.00
10.84
3.00
18.84
0.996
7.430
1276.69
1000.00
2.000
0.004
0.75
3.00
0.00
7
10_CX3
259.00
18.84
4.11
27.95
0.995
10.630
1510.26
1100.00
2.099
0.004
0.70
4.11
-0.20
8
12_CX3
210.00
12.64
4.27
21.91
0.998
3.200
514.75
800.00
1.638
0.004
0.60
4.27
-0.52
9
9_CX4
470.00
28.30
9.73
43.03
0.997
4.230
467.01
750.00
1.608
0.004
0.63
9.74
-1.21
10
14_CX4
197.00
11.86
3.80
20.66
0.997
4.230
698.80
800.00
1.728
0.004
0.75
3.80
-0.44
11
15_CX5
201.00
12.10
3.87
20.98
0.997
4.230
693.98
800.00
1.730
0.004
0.74
3.87
0.00
12
17_CX5
471.00
28.36
9.81
43.17
0.997
4.230
466.02
750.00
1.599
0.004
0.63
9.82
-0.92
13
21_CX6
221.00
43.17
4.09
52.26
0.996
7.430
719.11
1000.00
1.799
0.004
0.57
4.09
-0.23
14
52_CX7
497.00
29.93
11.19
46.12
0.998
3.200
337.75
750.00
1.483
0.004
0.52
11.17
2.26
15
20_CX7
258.00
15.53
5.38
25.91
0.998
3.200
474.23
750.00
1.598
0.004
0.64
5.38
-0.67
16
25_CX8
1026.00
61.78
20.73
87.50
0.996
8.320
545.51
750.00
1.649
0.004
0.74
20.74
-1.26
17
53_CX8
491.00
29.56
8.61
43.18
0.996
8.320
915.17
1000.00
1.899
0.004
0.59
8.62
-0.45
18
24_CX9
383.00
23.06
5.75
33.81
0.994
14.320
1827.66
1200.00
2.220
0.004
0.68
5.75
0.00
19
28_CX10
472.00
28.42
9.09
42.51
0.997
6.000
667.14
800.00
1.732
0.004
0.76
9.08
1.05
20
23_CX10
747.00
44.98
15.28
65.25
0.997
6.000
494.96
750.00
1.628
0.004
0.65
15.29
-1.88
21
34_CX11
454.00
27.34
8.60
40.93
0.996
6.910
786.87
800.00
1.758
0.004
0.83
8.61
-0.98
22
32_CX11
442.00
26.61
8.23
39.84
0.996
6.910
800.36
800.00
1.788
0.004
0.83
8.24
-0.92
23
35_36
459.00
27.64
8.74
41.38
0.996
6.910
781.48
800.00
1.746
0.004
0.83
8.76
-2.00
24
36_CX12
414.00
41.38
6.90
53.28
0.994
13.210
1259.24
1000.00
1.9920
0.004
0.75
6.93
-2.77
25
37_CX13
747.00
44.98
11.32
61.30
0.993
19.510
1679.21
1000.00
2.200
0.004
0.64
11.32
0.00
26
30_CX13
495.00
29.80
9.54
44.34
0.997
6.300
681.55
800.00
1.728
0.004
0.73
9.55
-1.10
27
39_CX14
458.00
27.58
10.75
43.33
0.998
2.570
282.68
750.00
1.424
0.004
0.43
10.72
3.02
28
50_CX14
96.00
5.78
1.95
12.73
0.998
2.570
513.22
800.00
1.64
0.004
0.59
1.95
-0.36
29
51_40
159.00
9.57
2.72
17.29
0.997
5.780
1029.85
1000.00
1.947
0.004
0.64
2.72
-0.42
30
40_CX15
470.00
28.30
7.99
41.29
0.996
8.980
1016.25
1000.00
1.95
0.004
0.63
8.04
-4.92
31
42_CX15
169.00
10.18
3.35
18.53
0.998
3.200
554.64
800.00
1.675
0.004
0.64
3.36
-1.00
32
43_CX16
152.00
9.15
3.02
17.17
0.998
3.200
572.42
800.00
1.678
0.004
0.64
3.02
-0.36
33
46_45
160.00
9.63
2.74
17.37
0.997
5.780
1027.99
1000.00
1.946
0.004
0.64
2.74
-0.56
34
45_CX16
473.00
28.48
8.09
41.57
0.996
8.980
1012.00
1000.00
1.951
0.004
0.63
8.08
0.41
35
47_CX17
302.00
18.18
6.71
29.90
0.998
2.570
353.12
750.00
1.50
0.004
0.53
6.70
1.34
36
49_CX17
117.00
7.04
2.55
14.59
0.998
2.570
489.43
750.00
1.53
0.004
0.58
2.55
0.00
CHƯƠNG 5: QUY HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC BẨN
5.1. ĐỐI TƯỢNG THẢI NƯỚC
- Nước thải sinh hoạt từ các khu nhà ở.
- Công trình công cộng:
Bệnh viện: số bệnh nhân bằng 8%0 N=171.2 bệnh nhân.
Sân vận động-nhà thi đấu thể thao.
Công viên cây xanh.
5.2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THOÁT NƯỚC
Hiện trạng:
Địa hình: Địa hình tương đối bằng phẳng, hướng đổ dốc không rõ rệt. Hầu hết diện tích là ruộng lúa, hoa màu, còn lại là mương rạch..
Bắc giáp : kênh cầu Xáng.
Nam giáp : kênh Trung Ương
Tây giáp : kênh An Hạ
Cao độ mặt đất: Đất thổ cư : Từ 1.0m đến 3.5m, Đất ruộng : Cao độ mặt đất thay đổi từ 0.3m đến 0.95m, Mương rạch : Có cao độ đáy từ 0.0m đến -1.74m (Cao độ hòn dấu).
Thủy văn : Khu vực qui hoạch chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều trên sông Sài Gòn và sông Đồng Nai.
BẢNG 10: MỰC NƯỚC TRIỀU CAO VÀ THẤP NHẤT
(THEO CAO ĐỘ QUỐC GIA)
Tần suất
1%
10%
25%
50%
75%
99%
Hmax
1.53
1.45
1.40
1.36
1.14
1.22
Hmin
-1.58
-1.93
-2.09
-2.23
-2.34
-2.50
Thoát nước: khu vực quy hoạnh chưa có hệ thống thoát nước, toàn bộ nước thải được thải trực tiếp ra kênh rạnh. Khu vực quy hoạch cũng chưa có nhà máy xử lí nước.
5.2.2. Đề xuất giải pháp thoát nước:
- Dự kiến sử dụng sơ đồ thoát nước giao nhau. Toàn bộ nước thải được gom về tuyến ống chính chạy dọc theo đường vành đai III.
- Địa hình rất thuận lợi, phía nam giáp kênh Trung ương do đó toàn bộ nước thải sẽ theo tuyến cống chính về nhà máy xử lí nước trước khi xả ra kênh TRUNG ƯƠNG.
Các phương án vạch tuyến như sau:
Phương án 1:
Hình 5.1: Vạch tuyến mạng lưới thoát nước thải phương án 1
Ưu điểm: Hệ thống thoát nước bao gồm 1 tuyến cống góp chính, nằm giữa khu đất theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Hệ thống có tổng chiều dài đường ống ngắn do đó chi phí xây dựng thấp. Hệ thống đảm bảo thoát nước tối đa lượng nước thải sinh hoạt thải ra
Nhược điểm: Tuyến cống góp chính dự kiến có D=500 chạy xuyên qua đường cao tốc Xuyên Á. Do đó đường ống thường xuyên chịu những dư chấn từ các phương tiện giao thông di chuyển. Mặt khác trong quá trình kiểm tra quản lý sửa chữa cũng gặp nhiều khó khăn do đường Xuyên Á phải đảm bảo khả năng di chuyển liên tục cho các phương tiện giao thông.
Phương án 2: (phương án chọn)
Ưu điểm: Hệ thống thoát nước bao gồm 1 tuyến cống góp chính, nằm dọc theo đường Vành Đai 3, theo hướng Đông Bắc- Tây Nam. Hệ thống có tổng chiều dài đường ống ngắn do đó chi phí xây dựng thấp. Hệ thống đảm bảo thoát nước tối đa lượng nước thải sinh hoạt thải ra.
Hình 5.2: Vạch tuyến mạng lưới thoát nước thải phương án 2
5.3. TIÊU CHUẨN THẢI NƯỚC CHO TỪNG ĐỐI TƯỢNG
- Tiêu chuẩn thải nước sinh hoạt: qtc= 100 l/người.ngđ .
- Tiêu chuẩn thải nước của trường học: qtc = 20 l/ngđ.
- Tiêu chuẩn thải nước của hành chính: qtc = 15 l/ng.ngđ.
- Tiêu chuẩn thải nước của thương mại – dịch vụ: qtc = 100 l/ng.ngđ.
- Tiêu chuẩn thải nước của sân vận động – nhà thi đấu: qtc = 3 l/ng.ngđ (cho 1 chổ ngồi).
5.4. XÁC ĐỊNH LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI TOÀN THỊ TRẤN
Thống kê số liệu dân số và cơ cấu quy hoạch:
Đô thị loại 5.
Diện tích 270 ha.
Dân số 21400 dân.
5.4.1. Lưu lượng nước thải sinh hoạt:
Tiêu chuẩn thải nước sinh hoạt: q= 100l/ng.ngđ .
Lưu lượng trung bình ngày:
.
Q.
Từ lưu lượng trung bình giây xác định hệ số không điều hòa ( tra bảng 2 – 3 SGK Mạng Lưới Thoát Nước trang 23 – được chọn bằng phương pháp nội suy): Kc=1.94
Kc = 1.94 => l/s.
Lưu lượng tập trung từ nhà công cộng:
Trường học
- Tiêu chuẩn thải nước của học sinh là qtc = 20 l/ngđ.
- Hệ số Kh = 1.8. Và làm việc trong 12 giờ.
Số học sinh:
A = .21400 = 4822 học sinh
Thiết kế 03 trường học, với mỗi trường có số học sinh là 2000hs.
Lưu lượng nước thải theo ngày của 1 trường học:
QngTB = = = 40 m3/ngđ
Lưu lượng trung bình giờ:
Qhtb = = =3.33m3/h
Lưu lượng max giờ:
Qhmax = Qhtb. Kh = 3.331.8 = 5.99 m3/h
Lưu lượng max giây:
Qsmax = = = 1.66/s
Lưu lượng tập trung từ trường học:
BẢNG 11: BẢNG THỐNG KÊ LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI TỪ TRƯỜNG HỌC
Nơi thải nước
Số chỗ
Số giờlàm việc
qtc
K
Lưu lượng
TB ngày (m3/ngđ)
TB giờ(m3/h)
Max giờ(m3/h)
Tính toán (l/s)
1 Trườnghọc
2000
12
20
1.8
40
3.33
5.99
1.66
3
Trườnghọc
6000
12
-
-
120
9.99
17.97
4.98
Bệnh viện:
- Tiêu chuẩn thải nước của học sinh là qtc = 300 l/ngđ.
- Hệ số Kh = 2.5. Và làm việc trong 24 giờ.
Số bệnh nhân:
A = .21400 = 171.2 bệnh nhân
Thiết kế 1 bệnh viện, bệnh viện có số giường là 300.
Lưu lượng nước thải theo ngày bệnh viện:
QngTB = = = 90 m3/ngđ
Lưu lượng trung bình giờ:
Qhtb = = =3.75 m3/h
Lưu lượng max giờ:
Qhmax = Qhtb. Kh = 3.752.5 = 9.38 m3/h
Lưu lượng max giây:
Qsmax = = = 2.601l/s
lưu lượng nước thải hành chánh:
- qtc = 15 l/ng.ngđ
- Hệ số Kh = 1, làm việc trong 8h
- Theo tiêu chuẩn QHXD: TCVN 4448 – 1987 số người làm việc trong cơ quan quản lí hành chánh kinh tế – xã hội như sau:
BẢNG 12: BẢNG THỐNG KÊ SỐ NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG CƠ QUAN QUẢN LÍ HÀNH CHÁNH KINH TẾ – XÃ HỘI
TÊN CƠ QUAN
SỐ NGƯỜI
Uỷ ban nhân dân hyện
160
Huyện uỷ
80
Huyện đội
80
Công an huyện
25
Tòa an huyện
10
Thanh tra, kiểm sát huyện
10
Mật trận tổ quốc huyện
8
Huyện đoàn
5
Hội phụ nữ
5
Ngân hàng huyện
30
Tài chính huyện
20
Bưu điện huyện
20
Phòng xây dựng ( đội XD )
500
Công ty công nghệ phẩm
50
Công ty lương thực
20
Công ty ăn uống
20
Liên hiệp hợp tác xã
30
TỔNG
1073
Có 1073 người làm việc trong cơ quan hành chánh – kinh tế xã hội, thời gian làm việc 8 giờ trong ngày.
Lưu lượng nước thải trung bình ngày:
QTBng== 16 m3/ngày
Lưu lượng nước thải trung bình giờ:
QTBh==2 m3/h
Lưu lượng giờ max:
Qmaxh=2×1= 2 m3/h
Lưu lượng giây max:
Qmaxs== 0.56 l/s
Thương mại dịch vụ:
Số người làm việc trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm 5% dân số.
N = = 1070 người.
Hệ số không điều hoà k =1, thời gian làm việc 14 giờ trong ngày
Tiêu chuẩn thoát nước là: q = 100 l/ng.ngđ.
Lưu lượng nước thải trung bình ngày:
QTBng= = 107 m3/ngđ
Lưu lượng nước thải trung bình giờ:
QTBh==7.64 m3/h.
Lưu lượng giờ max:
Qmaxh=7.64×1= 7.64 m3/h.
Lưu lượng giây max:
Qmaxs==2.12 l/s.
Trung tâm thể dục thể thao-nhà thi đấu:
Sân vân động có sức chứa 1500 chỗ, số người sử dụng nước là: N = 500 người. Sử dụng 12h.
Hệ số k giờ =1, tiêu chuẩn cấp nước là: q = 3 l/ng.ngđ. (cho 1 chỗ ngồi)
Lưu lượng nước thải trung bình ngày:
QTBng= = 1.5 m3/ngđ
Lưu lượng nước thải trung bình giờ:
QTBh==0.125 (m3/h)
Lưu lượng giờ max:
Qmaxh=0.125×1= 0.125 (m3/h)
Lưu lượng giây max:
Qmaxs== 0.0347 (l/s )
BẢNG 13: BẢNG THỐNG KÊ TỔNG LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI
Nơi thải
Số chỗ
Số giờ sử dụng
qtc (l/s)
K
Lưu lượng
QTBng
QTBh
Qmaxh
Qmaxs
m3/ng
m3/h
m3/h
l/s
Nước thải SH
24
100.00
1.94
2140.00
_
_
48.05
3Trường học
6000
12
20.00
1.80
120.00
9.99
17.97
4.98
Bệnh viện
300
24
300.00
2.50
90.00
3.75
9.38
2.60
Hành Chánh
1073
8
15.00
1.00
16.10
2.01
2.01
0.56
TDTT
500
12
3.00
1.00
1.50
0.13
0.13
0.03
TMDV
1070
14.00
100.00
1.00
107.00
7.64
7.64
2.12
TỔNG
2474.60
58.35
BẢNG 14: BẢNG THỐNG KÊ LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI TỪNG GIỜ TRONG NGÀY
GIỜ
NƯỚC SH K=1.94
TRƯỜNG HỌC K=1.8
BỆNH VIỆN K=2.5
HÀNH CHÁNH
TMDV
TDTT
LƯU LƯỢNGTỔNG
%
m3
%
m3
%
m3
m3
m3
m3
%
m3
0_ 1
1.20
25.68
0.20
0.18
1.05
25.86
1_ 2
1.20
25.68
0.20
0.18
1.05
25.86
2_ 3
1.20
25.68
0.20
0.18
1.05
25.86
3 _4
1.20
25.68
0.20
0.18
1.05
25.86
4 _5
1.20
25.68
0.50
0.45
1.06
26.13
5_ 6
3.10
66.34
0.50
0.45
8.91
3.06
75.70
6_ 7
4.80
102.72
8.42
10.10
5.00
4.50
8.91
0.13
5.11
126.36
7 _8
7.40
158.36
7.55
9.06
5.00
4.50
2.01
8.91
0.13
7.39
182.97
8_ 9
7.95
170.13
7.55
9.06
8.00
7.20
2.01
8.91
0.13
7.98
197.44
9 _10
7.95
170.13
7.55
9.06
10.40
9.36
2.01
8.91
0.13
8.07
199.60
10_ 11
7.95
170.13
7.55
9.06
6.00
5.40
2.01
8.91
0.13
7.91
195.64
11 _12
6.30
134.82
7.55
9.06
9.60
8.64
8.91
0.13
6.53
161.56
12 _13
3.60
77.04
15.20
18.24
9.40
8.46
8.91
4.55
112.65
13 _14
3.60
77.04
7.55
9.06
6.00
5.40
2.01
8.91
0.13
4.14
102.55
14 _15
3.90
83.46
7.55
9.06
5.00
4.50
2.01
8.91
0.13
4.37
108.07
15 _16
5.60
119.84
7.55
9.06
8.10
7.29
2.01
8.91
0.13
5.95
147.24
16_ 17
6.20
132.68
7.55
9.06
5.50
4.95
2.01
8.91
0.13
6.37
157.74
17 _18
6.20
132.68
8.43
10.12
5.00
4.50
8.91
0.13
6.32
156.33
18_19
6.20
132.68
5.00
4.50
8.91
0.13
5.91
146.22
19_ 20
5.25
112.35
5.00
4.50
4.72
116.85
20_ 21
3.40
72.76
3.70
3.33
3.07
76.09
21 _22
2.20
47.08
2.00
1.80
1.98
48.88
22 _23
1.25
26.75
1.00
0.90
1.12
27.65
23_ 24
1.25
26.75
0.50
0.45
1.10
27.20
TỔNG
100
2140
100
120
100
90
16
107
2
100
2475
Căn cứ vào bảng thống kê chế độ hải nước ta vẽ được biểu đồ thải nước theo từng giờ trong ngày.
KC=8.07/4.17=1.94
5.5. TÍNH TOÁN THUỶ LỰC TUYẾN CỐNG
-Tổng dân số thị trấn : N = 21400 người
- Diện tích đất ở F = 270 ha
-Tiêu chuẩn thoát nước: qtt = 100 l/người.ngđ.
Lưu lượng tập trung:
Q3TH=120m3/ngdem.=1.389l/s
QBVIEN=90 m3/ngdem.=1.042l/s
QTM-DV=107 m3/ngdem.=1.238l/s
QHANHCHANH=16.1 m3/ngdem.=0.186l/s
QTT=120+90+107+16.1=334.6 m3/ngdem.
Mô Đun lưu lượng:
Trong đó:
: tổng lưu lượng nước thải từ các hộ dân, các công trình công cộng và dịch vụ trong giờ thải nước lớn nhất.
Các lượng nước được xác định gồm có:
a. Lưu lượng dọc đường: lượng nước đổ vào cống từ các khu nhà thuộc dọc hai bên đoạn cống( nhân diện tích phục vụ với môdun lưu lượng).
b. Lưu lượng chuyển qua: lượng nước đổ vào cống tại điểm đầu của đoạn đó. Lượng nước này là từ khu trước đó.
c. Lưu lượng cạnh sườn : lượng nước chảy vào tại điểm đầu của đoạn cống từ cống nhánh cạnh sườn.
d. Lưu lượng tập trung : lượng nước chảy qua đoạn cống từ các đơn vị thải nước lớn nằm riêng biệt (xí nghiệp, trường học, bệnh viện,hành chánh,chợ ……).
Lưu lượng: được xác định như sau:
Phân chia hướng thoát nước từng lưu vực như hình vẽ.
Đặt tên đường ống chính là 1-2-3-4-5-6-7-8-TXL
BẢNG 15: BẢNG THỐNG KÊ LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI THEO TUYẾN CỐNG CHÍNH
TT ĐOẠN CỐNG
TT TIỂU KHU
DIỆN TÍCH (ha)
MÔDUN LƯU LƯỢNG
LƯU LƯỢNG TRUNG BÌNH TỪ CÁC KHU TIỀU KHU, l/s
HỆ SỐ KHÔNG ĐIỀU HÒA
LƯU LƯỢNG, l/s
DỌC ĐƯỜNG
CẠNH SƯỜN
DỌC ĐƯỜNG
CẠNH SƯỜN
DỌC ĐƯỜNG
CẠNH SƯỜN
CHUYỂN QUA
TỔNG CỘNG
TIỂU KHU
LÖU LÖÔÏNG TAÄP TRUNG
LƯU LƯỢNG TÍNH TOÁN
CỤC BỘ
CHUYỂN QUA
1_2
1b
1a
4.79
4.79
0.205
0.44
0.44
_
0.88
3.10
2.72
1.39
_
4.11
2_3
_
1c,1d,1e
_
13.18
0.205
_
1.21
0.88
2.09
3.10
6.47
_
1.39
7.86
3_4
2b
2a,2d/2,3a,3b/2,3d/2
6.35
35.10
0.205
0.58
3.22
2.09
5.89
3.02
17.78
1.04
1.39
20.21
4_5
_
2c,2d/2,3b/2,3c,3d/2
_
35.10
0.205
_
3.22
5.89
9.11
2.73
24.86
1.39
2.43
28.68
5_6
_
4,5
_
62.16
0.205
_
5.70
9.11
14.81
2.22
32.87
1.24
1.04
35.15
6_7
_
6,7
_
46.50
0.205
_
4.26
14.81
19.07
2.09
39.86
0.19
2.28
42.33
7_8
8b
8a, 8d/2,9a,9b/2,9d/2
7.71
26.00
0.205
0.71
2.38
19.07
22.16
2.00
44.32
_
2.47
46.79
8_TXL
_
8c,8d/2,9b/2,9c,9d/2
_
26.00
0.205
_
2.38
22.16
24.55
1.95
47.87
_
2.47
50.34
BẢNG THỐNG KÊ LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI THEO TUYẾN CỐNG NHÁNH
Nhánh 1
1_9
1a
_
4.79
_
0.205
0.44
_
_
0.44
3.10
1.36
1.39
_
2.75
10_11
1e
_
4.79
_
0.205
0.44
_
_
0.44
3.10
1.36
_
_
1.36
11_2
1c
1e
4.79
4.79
0.205
0.44
0.44
0.44
1.32
3.10
4.09
_
_
4.09
Nhánh 2
12_13
3d/2
_
4.80
_
0.205
0.44
_
_
0.44
3.10
1.36
_
_
1.36
13_14
3a
3d/2
9.59
4.80
0.205
0.88
_
0.44
1.32
3.10
4.09
_
_
4.09
14_3
2a
2d/2,3b/2
12.69
11.14
0.205
1.16
1.02
1.32
3.51
3.10
10.87
1.04
_
11.91
Nhánh 3
41_14
2d/2,3b/2
_
11.14
_
0.205
1.02
_
_
1.02
3.10
3.17
_
_
3.17
15_16
3d/2
_
4.80
_
0.205
0.44
_
_
0.44
3.10
1.36
_
_
1.36
16_17
3c
3d/2
9.59
4.80
0.205
0.88
0.44
0.44
1.76
3.10
5.45
_
_
5.45
17_4
2c
2d/2,3b/2
12.69
11.14
0.205
1.16
1.02
1.76
3.95
3.10
12.23
1.39
_
13.62
18_17
2d/2,3b/2
_
11.14
_
0.205
1.02
_
_
1.02
3.10
3.16
_
_
3.16
Nhánh 4
19_20
4d/2
_
6.24
_
0.205
0.57
_
_
0.57
3.10
1.77
_
_
1.77
20_21
4a
4d/2
12.48
6.24
0.205
1.14
7.14
0.57
8.86
2.75
24.35
_
_
24.35
21_22
5a
5/2,4b/2
9.05
13.50
0.205
0.83
11.20
8.86
20.89
1.98
41.36
_
1.24
42.60
26_21
5c/2,4b/2
_
1.35
_
0.205
0.12
_
_
1.51
3.10
4.68
1.24
_
5.92
23_24
4c,4d/2
_
18.72
_
0.205
1.72
_
_
1.72
3.10
5.33
_
_
5.33
24_25
4b/2,5c/2
_
13.50
_
0.205
1.24
_
1.72
2.96
3.10
9.17
_
_
9.17
24_22
5b
4b/2,5c/2
9.05
13.50
0.205
0.83
1.24
1.72
3.79
3.10
11.74
_
_
11.74
22_5
_
_
_
_
0.205
_
_
_
24.68
1.85
45.65
_
1.24
46.89
Nhánh 5
27_28
6b
_
13.82
_
0.205
1.27
_
_
1.27
3.10
3.93
_
_
3.93
28_29
6a/2,7c/2
_
5.79
_
0.205
0.53
_
1.27
1.80
3.10
5.57
_
_
5.57
28_30
7a
6a/2,7c/2
9.43
5.79
0.205
0.86
0.53
1.80
3.20
3.10
9.91
0.19
_
10.09
31_32
6c
_
13.82
_
0.205
1.27
_
_
1.27
3.10
3.93
_
_
3.93
32_33
6d
6c
13.82
13.82
0.205
1.27
1.27
1.27
3.80
3.10
11.79
_
_
11.79
42_33
6a/2,7c/2
_
5.79
_
0.205
0.53
_
_
0.53
3.10
1.65
_
_
1.65
33_30
7b
6a/2,7c/2
9.43
5.79
0.205
0.86
0.53
3.80
5.20
3.10
16.11
_
_
16.11
30_6
_
_
_
_
0.205
_
_
8.39
2.83
23.75
_
0.19
23.94
Nhánh 6
35_36
9a
9d/2
9.62
2.41
0.205
0.88
0.22
_
1.10
3.10
3.42
_
_
3.42
36_37
9b/2,8d/2
_
5.89
_
0.205
0.54
_
_
0.54
3.10
1.67
_
_
1.67
36_7
8a
9b/2,8d/2
5.89
5.89
0.205
0.54
0.54
1.10
2.18
3.10
6.77
_
_
6.77
Nhánh 7
38_39
9d/2
_
2.41
_
0.205
0.22
_
_
0.22
3.10
0.68
_
_
0.68
39_40
9c
9d/2
9.62
2.41
0.205
0.88
0.22
0.22
1.32
3.10
4.10
_
_
4.10
40_43
9b/2,8d/2
_
5.89
_
0.205
0.54
_
_
0.54
3.10
1.67
_
_
1.67
40_8
8c
9b/2,8d/2
7.71
5.89
0.205
0.71
0.54
1.32
2.57
3.10
7.96
_
_
7.96
BẢNG 16: BẢNG THỐNG KÊ CÁC THÔNG SỐ THỦY LỰC
ĐOẠN
L (m)
Q (l/s)
D (mm)
i
V (m/s)
ixL (m)
h/D
h (m)
CĐMĐ ĐẦU
CĐMĐ CUỐI
CĐMN ĐẦU
CĐMN CUỐI
CĐĐC ĐẦU
CĐĐC CUỐI
ĐSCC ĐẦU
ĐSCC CUỐI
1-2
349
4.11
300
0.003
0.65
1.047
0.201
0.06
2.66
1.92
1.22
0.173
1.16
0.113
1.5
1.807
2-3
49
7.86
300
0.003
0.63
0.147
0.275
0.082
1.92
1.92
0.173
0.026
0.091
-0.056
1.829
1.976
3-4
441
20.21
300
0.003
0.72
1.323
0.45
0.135
1.92
1.92
0.026
-1.297
-0.109
-1.432
2.029
3.352
4-5
37
28.68
300
0.003
0.74
0.111
0.551
0.165
1.92
1.92
-1.297
-1.408
-1.462
-1.573
3.382
3.493
5-6
870
45
400
0.0025
0.75
2.175
0.486
0.194
1.92
1.92
-1.408
-3.583
-1.602
-3.777
3.522
5.697
6-7
37
71.19
400
0.0025
0.84
0.092
0.639
0.256
1.92
1.92
-3.583
-3.675
-3.839
-3.931
5.759
5.851
7-8
244
78.67
450
0.0025
0.86
0.61
0.562
0.253
1.92
1.92
-3.678
-4.288
-3.931
-4.541
5.851
6.461
8-TXL
500
86.63
450
0.0025
0.89
1.25
0.593
0.267
1.92
1.92
0.687
-0.563
0.42
-0.83
1.5
2.75
ĐOẠN
L (m)
Q (l/s)
D (mm)
i
V (m/s)
ixL (m)
h/D
h (m)
1-9
427
2.75
300
0.0035
0.377
1.494
0.16
0.048
10-11
269
1.36
300
0.0035
0.297
0.942
0.116
0.035
11-2
529
4.09
300
0.0035
0.428
1.852
0.193
0.058
12-13
189
1.36
300
0.003
0.28
0.567
0.121
0.036
13-14
271
4.09
300
0.003
0.406
0.813
0.2
0.06
14-3
527
11.91
300
0.003
0.564
1.581
0.339
0.102
41-14
164
3.17
300
0.003
0.372
0.492
0.178
0.053
15-16
274
1.36
300
0.003
0.28
0.822
0.121
0.036
16-17
541
5.45
300
0.003
0.444
1.623
0.23
0.069
17-4
527
13.62
300
0.003
0.586
1.581
0.364
0.109
17-18
207
3.16
300
0.003
0.371
0.621
0.178
0.053
19-20
227
1.77
300
0.003
0.307
0.681
0.136
0.041
20-21
574
6.29
300
0.003
0.466
1.722
0.246
0.15
21-22
594
9.86
300
0.003
0.533
1.782
0.308
0.216
26-21
142
5.92
300
0.003
0.454
0.426
0.24
0.072
23-24
679
5.33
300
0.003
0.439
2.037
0.228
0.068
24-25
162
9.17
300
0.003
0.521
0.486
0.297
0.089
24-22
701
11.74
300
0.003
0.556
2.103
0.339
0.102
22-5
14
16.3
300
0.003
0.62
0.042
0.784
0.235
27-28
571
3.93
300
0.003
0.399
1.713
0.197
0.059
28-29
195
5.57
300
0.003
0.448
0.585
0.232
0.07
28-30
775
10.09
300
0.003
0.536
2.325
0.312
0.094
31-32
494
3.93
300
0.003
0.399
1.482
0.197
0.059
32-33
480
11.79
300
0.003
0.563
1.44
0.337
0.101
42-33
128
1.65
300
0.003
0.299
0.384
0.132
0.04
33-30
503
16.1
300
0.003
0.59
1.509
0.24
0.072
30-6
15
23.94
300
0.003
0.614
0.045
0.397
0.119
35-36
466
3.42
300
0.003
0.383
1.398
0.184
0.055
36-37
156
1.67
300
0.003
0.229
0.468
0.266
0.08
36-7
775
6.77
300
0.003
0.486
1.584
0.294
0.088
38-39
168
0.68
300
0.003
0.219
0.504
0.089
0.027
39-40
470
4.1
300
0.003
0.404
1.41
0.201
0.06
40-43
166
1.67
300
0.003
0.302
0.498
0.132
0.04
40-8
371
7.96
300
0.003
0.499
1.113
0.277
0.083
5.6. TRẮC DỌC TUYẾN CỐNG CHÍNH 1 - TXL
5.7.CHI TIẾT HỐ GA
Chi tiết các loại hố ga như sau:
CHƯƠNG 6: TÍNH TOÁN TRẠM BƠM NƯỚC THẢI
6.1. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ TRẠM BƠM, CÔNG SUẤT TRẠM BƠM VÀ DUNG TÍCH BỂ CHỨA
6.1.1. Xác định vị trí trạm bơm
Thiết kế trạm bơm chuyển tiếp, chuyển từ hố ga 8 về trạm xử lí nước thải, với các thông số như sau:
- Hố ga 8, cao độ mặt đất 1.92m, lưu lượng nước thải lớn nhất tập trung vào:
- Qmax =283.21 m3/s = 78.67l/s, lưu lượng trung bình Qtb = 43.32l/s = 155.95m3/h
- Cống theo hướng 8-TXL có đường kính D400, cao độ đáy cống tại ga 8: -4.58m.
6.1.2. Xác định công suất trạm bơm
Trong trạm bơm, chọn 2 bơm, một bơm làm việc, một bơm dự phòng, chọn công suất bơm theo lưu lượng lớn nhất, nên công suất bơm: Qb = Qmax = 78.67l/s = 283.21m3/h
6.1.3 .Tính toán dung tích bể chứa
Nhiệm vụ của bể chứa
- Điều hòa lưu lượng
- Nước thải chảy đến trạm bơm không điều hoà theo các giờ trong ngày, có giờ nước chảy đến với lưu lượng rất lớn, có giờ nước chảy đến với lưu lượng rất nhỏ. Chế độ thải nước không điều hoà nên ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ làm việc của bơm. Để làm cho lưu lượng của trạm bơm điều hòa cần xây dựng bể chứa
- Đảm bảo cho máy bơm làm việc ổn định
- Việc xây dựng bể chứa sẽ tránh tình trạng ngập miệng ống hút, tránh rung động, tránh mực nước hạ đột ngột khi mở máy
Dung tích bể thu cần thoả mãn điều kiện:
- Wbt < 50% Lưu lượng nước thải chảy đến trạm bơm trong giờ thải nước lớn nhất (Qmax = 78.67 l/s), để tránh hiện tượng thối rữa, lắng cặn.
- Wb > Lưu lượng nước do một tổ máy bơm lớn nhất bơm được trong 5 phút ( để tránh hiện tượng phải đóng mở bơm nhiều lần).
- Chọn chế độ điều khiển bơm bằng tự động, mỗi giờ bơm được đóng mở 3 lần
Kiểm tra điều kiện làm việc của bể thu:
Lưu lượng của một bơm bơm được trong 5 phút:
Vì không có bảng thống kế lưu lượng nước thải từng giờ do trạm bơm phục vụ nên sơ bộ có thể tính dung tích điều hòa của bể chứa nhỏ nhất theo công thức sau:
Trong đó:
Wmin – dung tích điều hòa nhỏ nhất của bể chứa, m3
Qmin – lưu lượng đến giờ nhỏ nhất, m3/h sơ bộ chọn Qmin = Qtb = 155.95m3/h
n – số lần mở máy trong giờ, n = 3
Từ ba thông số trên ta chọn dung tích bể chứa là: Wb = 24m3
Xây dựng trạm bơm kiểu hình vuông, sử dụng bơm chìm
Chọn chiều sâu mực nước trong bể thu H = 1.5m. Kích thước của trạm bơm là:
Kể tới không gian bố trí máy bơm và đi lại khi sửa chữa bơm khi gặp sự cố, chọn B = 3,5m
Trong ngăn thu có đặt song chắn rác cơ giới
Mực nước cao nhất trong ngăn thu lấy bằng cốt đáy ống thấp nhất dẫn vào ngăn thu.
Cao độ mặt đất nơi xây dựng trạm bơm Zmd = 1.92m
Cốt đáy cống thấp nhất dẫn nước vào ngăn thu : Zdc = -4.58m
Cốt đáy ngăn thu Zdthu = -4.58 -1.50 = -6.08m
Bể được xây dựng bằng bê tông cốt thép dày 30cm.
Đáy có độ dốc 2% về phía hố thu cặn.
Hố thu cặn có độ sâu 0.30m.
6.2. XÁC ĐỊNH ÁP LỰC CÔNG TÁC BƠM VÀ CHỌN BƠM
6.2.1. Xác định áp lực công tác bơm
Cột áp toàn phần của máy bơm được tính theo công thức:
Htp = Hđh + hh+ hd + ho (m)
Trong đó:
Hđh = Zđ – Zb (m)
Zđ – Cốt mặt nước tại vị trí xả của ống đẩy (khi ống ngập), hoặc cốt đặt ống đẩy (khi đặt ống cao hơn mực nước của điểm xả). Cao độ đáy ống đẩy tại hố ga bơm lên Zđ = -6.08m
Zb – Cốt mặt nước thấp nhất trong bể chứa (là cốt phải dùng bơm không cho không khí kéo vào miệng hút ), m Zb = -4.58 m
Hđh = -6.08 – (-4.58) = -1.5 (m)
hh – Tổn thất áp lực trong ống hút, sử dụng bơm chìm nên coi hh = 0 (m)
hd – Tổn thất áp lực trong ống đẩy của bơm, m
ho – Tổn thất áp lực tự do tại vị trí ra của ống đẩy, lấy bằng 1m
Xác định tổn thất của ống đẩy: hd = hdd + hcb (m)
Với lưu lượng trong ống đẩy Q = 78.67l/s, tra bảng cống chảy có áp ta được D = 400mm, v = 0.86(m/s), i = 0,0025. Tổng chiều dài ống đẩy gồm chiều dài từ ga 8 về TXL là 500m, tổn thất dọc đường là:
Tổn thất cục bộ:
- 1 van x = 1
- 1 côn mở x = 0.25
- 3 cút x = 1.5
- 1 van một chiều x = 2
- 1 tê x = 1
Cột áp toàn phần của bơm: Htp = 1.5 + 0 + 1.47 + 1 = 3.97m
6.2.2. Chọn bơm
Với Qb = 78.67l/s, và cột áp yêu cầu H = 3.97m, dùng phần mềm tra bơm của hãng EBARA, với bơm chìm sử dụng cho nước thải ta có được số hiệu bơm 200 DL 522, Q = 56.69l/s, H = 23.60m, P = 19.70kW, h = 66.70%.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- THUYET MINH DO AN.doc