Đồ án Tốt nghiệp đại học Nghiên cứu công nghệ JSP & Java, xây dựng Website bán hàng cho công ty cổ phần chế biến gỗ Việt Đức Kha

Tài liệu Đồ án Tốt nghiệp đại học Nghiên cứu công nghệ JSP & Java, xây dựng Website bán hàng cho công ty cổ phần chế biến gỗ Việt Đức Kha: TRƯỜNG……………………… KHOA…………………… ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đồ án tốt nghiệp đại học: " Nghiên cứu công nghệ JSP & Java, xây dựng Website bán hàng cho công ty cổ phần chế biến gỗ Việt Đức Kha " Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 1 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, Internet ngày càng trở nên cần thiết cho cuộc sống, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh. Thương mại điện tử hiện đang là ngành kinh tế thu lợi nhuận cao của nhiều nước trên thế giới. Mặc dù vậy, nước ta lại chưa phát triển loại hình này do các điều kiện khách quan. Tuy nhiên, sớm hay muộn thì chắc chắn cũng phải có phần đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và nhà thương mại. Vì buôn bán là một hoạt động không thể thiếu trong đời sống hiện nay, và cũng nhờ sự phát triển của thương mại điện tử mà các nhà thương mại có cơ hội quảng cáo sản phẩm của mình rộng rãi hơn. Với thương mại điện tử, chúng ta không còn phải đến trực tiếp cửa hàng vừa tốn thời gian, sức khỏe. Gi...

pdf58 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1109 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Tốt nghiệp đại học Nghiên cứu công nghệ JSP & Java, xây dựng Website bán hàng cho công ty cổ phần chế biến gỗ Việt Đức Kha, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG……………………… KHOA…………………… ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Đồ án tốt nghiệp đại học: " Nghiên cứu công nghệ JSP & Java, xây dựng Website bán hàng cho công ty cổ phần chế biến gỗ Việt Đức Kha " Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 1 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, Internet ngày càng trở nên cần thiết cho cuộc sống, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh. Thương mại điện tử hiện đang là ngành kinh tế thu lợi nhuận cao của nhiều nước trên thế giới. Mặc dù vậy, nước ta lại chưa phát triển loại hình này do các điều kiện khách quan. Tuy nhiên, sớm hay muộn thì chắc chắn cũng phải có phần đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và nhà thương mại. Vì buôn bán là một hoạt động không thể thiếu trong đời sống hiện nay, và cũng nhờ sự phát triển của thương mại điện tử mà các nhà thương mại có cơ hội quảng cáo sản phẩm của mình rộng rãi hơn. Với thương mại điện tử, chúng ta không còn phải đến trực tiếp cửa hàng vừa tốn thời gian, sức khỏe. Giờ đây, chúng ta có thể ngồi tại nhà mà có thể mua được bất kỳ một món hàng nào. Thật là tuyệt vời! Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 2 Chính vì thế, em đã chọn đề tài “Nghiên cứu JSP và Java, xây dựng website bán hàng cho Công ty Cổ Phần Chế biến gỗ Việt Đức” nhằm làm quen với thương mại điện tử và bắt kịp sự phát triển của nước ta cũng như thế giới. Do thời gian hạn chế, việc tìm hiểu và xây dựng một ứng dụng trên công nghệ Java (một công nghệ mới) đối với em rất khó khăn. Dù vậy, ứng dụng cũng đã triển khai được phần lớn các yêu cầu chính mà một ứng dụng thương mại điện tử cần đáp ứng. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đức Thuần đã tận tình hướng dẫn, giúp em hồn thành tốt đồ án tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ! Nha Trang, tháng 08 năm 2003. SVTH : Nguyễn Văn Ty Lớp : 40TH MSSV: 8D15075 Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 3 Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 4 Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 5 Chương I YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI PHẦN I CƠ SỞ LÝ THUYẾT Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 6 1. Về mặt ứng dụng. Xây dựng hệ thống quản lý các dịch vụ bán hàng trên mạng, trong đó hệ thống cho phép các dịch vụ đăng ký một không gian để bán những mặt hàng mình có trên mạng. Mỗi dịch vụ sẽ có một account riêng trong hệ thống, họ có thể cập nhật các mặt hàng, thay đổi thông tin của dịch vụ và quản lý những đơn đặt hàng của khách mua hàng thông qua hệ thống. Tuy nhiên, dịch vụ hay mặt hàng của dịch vụ chỉ thực sự hoạt động khi đã thanh tốn những chi phí cần thiết cho hệ thống. Đối với những khách hàng vào hệ thống để mua hàng, hệ thống phải hỗ trợ sao cho khách hàng có thể tìm kiếm, chọn và đặt hàng một cách dễ dàng. Khi khách hàng đặt mua sản phẩm, hệ thống sẽ chuyển đơn đặt hàng này đến dịch vụ bán hàng. Việc giao và nhận hàng diễn ra nội bộ giữa người bán với người mua, hệ thống không tham gia trực tiếp vào việc bán hàng. Hệ thống đóng vai trò như một siêu thị ảo, môi giới cho khách mua hàng với dịch vụ.  Về phía khách hàng  Các khách hàng có thể đăng kí mua hàng, cũng như việc xem và lựa chọn những sản phẩm qua mạng nếu họ đồng ý với những sản phẩm đó.  Khách hàng có thể dễ dàng xem hàng, hoặc đăng ký mua hàng bất cứ lúc nào thông qua mạng máy tính khi mà máy chủ đã khởi động.  Các khách hàng có thể dễ dàng tìm thấy sản phẩm mà mình cần, việc đăng kí mua hàng chỉ thông qua thao tác nhấn chuột trên sản phẩm mà mình lựa chọn.  Các khách hàng còn có thể theo dõi được những sản phẩm mới mà công ty chuẩn bị bán ra trong một thời gian sắp tới.  Khi cần thiết thì khách hàng có thể hỏi đáp thông qua công ty, hoặc thông qua diễn đàn nhằm góp ý cũng như việc thắc mắc với công ty. Diễn đàn sẽ giúp cho khách hàng giải quyết các vấn đề mà mình không giải quyết được.  Về phía người quản lý  Người quản lý có thể theo dõi thành viên, đơn hàng của các khách hàng đang tham gia mua hàng của công ty mình (như số lượng mặt hàng, số tiền, của khách hàng …) và nắm các thông tin của khách hàng như email, địa chỉ để liên lạc khi cần.  Người quản lý có thể thêm sản phẩm, xố sản phẩm, thêm người quản lý, người sử dụng thông qua chương trình đã được xây dựng. 2. Về mặt kỹ thuật Bài tốn đòi hỏi hệ thống phải có những khả năng về kỹ thuật như sau: Ứng dụng triển khai trên môi trường JSP. Hỗ trợ nhiều hệ điều hành (cho phía client). Hỗ trợ nhiều trình duyệt (như IE, Netscape..) Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 7 Hỗ trợ nhiều người dùng. Số lượng người tham gia đăng ký mua hàng không giới hạn. Số lượng các sản phẩm, người đăng ký sử dụng thêm vào không giới hạn. 3. Một số yêu cầu khác Ngồi các yêu cầu trên, ứng dụng có thể: Dễ dàng cài đặt. Dễ dàng sử dụng. Như vậy, trước những yêu cầu của bài tốn đặt ra như trên, ta cần khảo sát công nghệ và lựa chọn giải pháp thích hợp để có thể triển khai ứng dụng theo yêu cầu của bài tốn. Chương II NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH JAVA ĐỐI VỚI ỨNG DỤNG MẠNG I. GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH JAVA. Ông tổ của Java không ai khác chính là James Gosling, một lập trình viên của công ty Sun Microsystems. Cuối năm 1990 James Gosling được Sun Microsystem giao nhiệm vụ xây dựng một phần mềm cho các mặt hàng điện dân dụng với mục tiêu nhỏ gọn và tương thích với nhiều thiết bị phần cứng khác nhau, thế là Java ra đời. Đầu tiên Java có tên là Oak (cây sồi) nhưng vì có sự trùng tên nên Oak được đổi tên thành Java như hiện nay. Java được thiết kế cho mục đích đa nền (không phụ thuộc vào bất kỳ hệ điều hành nào) nên chương trình Java sau khi biên dịch cho ra một file nhị phân khác với các file nhị phân thực thi của Windows như .exe hay .com. java biên dịch ra mã nhị phân gọi là byte-code có đuôi mở rộng là .class và được triệu gọi thực thi trong máy ảo Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 8 Java (Java Virtual Machine – JVM). Máy ảo Java thực sự là một trình thông dịch bình thường có khả năng thực thi các mã byte-code tương tự như bộ xử lý của máy tính thực thi các mã nhị phân là các chỉ thị mã máy. Nói đúng hơn máy ảo Java là một kiến trúc của bộ xử lý nhưng thực thi bằng cơ chế phần mềm thay vì phần cứng. Chính vì lý do đó mà ta chỉ cần viết máy ảo Java cho từng hệ điều hành thì chương trình Java (.class) có thể chạy như nhau trong mọi hệ điều hành dưới nền một kiến trúc máy ảo. Cha đẻ của Java là hãng Sun Microsystem chịu trách nhiệm xây dựng các máy ảo Java cho những hệ điều hành khác nhau. Nhiệm vụ của lập trình viên là chỉ viết chương trình mã nguồn Java sau đó biên dịch chương trình ra dạng file thực thi byte-code để chạy trên máy ảo. Java có thể dùng để viết chương trình ứng dụng tương tự như mọi ngôn ngữ lập trình khác. Java thiên về lập trình cho các ứng dụng mạng và Internet. Ngồi ra ta có thể dùng Java để viết các Applet hoặc Servlet hay trang JSP là những thành phần ứng dụng dành cho trình duyệt Internet (browser) và trình chủ (Web server). Java là một ngôn ngữ đơn giản, hướng đối tượng, phân tán, thông dịch mạnh mẽ, bảo mật, cấu trúc độc lập, khả chuyển, hiệu quả cao và linh động (the Java TM Language an Overview – sun Microsystems). Đó là những đặc điểm quan trọng mà không phải bất cứ một ngôn ngữ lập trình nào cũng có được. Applet là những mẫu chương trình nhỏ được nhúng và chạy ngay trong trình duyệt. Applet giúp bạn thực hiện được rất nhiều tương tác bên trong trình duyệt. Có thể nói Java ra đời và nổi tiếng chính là nhờ khả năng viết Applet của nó. Mặc dù vậy, ngày nay các Applet không còn được sử dụng nhiều trên các trình duyệt. Chúng được thay thế bằng ngôn ngữ kịch bản JavaScript. Tuy nhiên vẫn còn nhiều điều mà Applet có khả năng lập trình mạnh mẽ hơn JavaScript như giao tiếp với Web server, thực hiên công việc tính tốn phức tạp, vẽ đồ thị, bảo mật… Servlet là một thành phần đối tượng chủ yếu phục vụ cho mục đích tích hợp và chạy trên các trình chủ Web server. Servlet giúp xử lý và tạo ra các trang Web động. Servlet có thể kết hợp với các trang Java Server Page - JSP là các trang Script chạy phía máy chủ để tạo các trang Web động, tương tác với cơ sở dữ liệu tương tự như Servlet. JavaScript và Java hồn tồn khác nhau, mặc dù thống nghe đến tên gọi bạn có thể nghĩ rằng chúng đều xuất phát từ Java. JavaScript là một ngôn ngữ kịch bản ra đời và phát triển bởi Nescape Communication trong khi Java được phát triển bởi Sun Mcrosystem. Mặc dù vậy, ngày nay chúng trở nên thân thiết và gần gũi với nhau hơn bao giờ hết. Java và JavaScript có cú pháp lập trình rất giống nhau và rất giống với C/C++ nên rất thuận tiện để người dùng học cả hai ngôn ngữ song song với nhau. JavaScript thường được dùng để kiểm sốt và điều khiển các hoạt động của trình khách. JavaScript có thể tạo các hiệu ứng động cho trang Web như thay đổi màu sắc, hiển thị Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 9 ảnh động, tương tác với người dùng bằng chuột, phím, kiểm tra dữ liệu nhập vào trước khi gởi về trình chủ để xữ lý. JavaBeans là một thành phần đối tượng được xây dựng từ ngôn ngữ Java, là những khối mã xây dựng sẵn và có thể dùng lại được. Nó đang trở nên ngày càng phổ biến đối với các ứng dụng phân tán (distributed application) trên mạng. Java Server Page - JSP đặc biệt cung cấp cho những nhà phát triển Web một nền tảng để tạo ra các nội dung động trên máy chủ sử dụng HTML và XML, vì mã Java có tính bảo mật, nhanh, và độc lập với máy chủ. JSP là phần mở rộng đặc biệt của Java Servlet, đơn giản hơn Servlet. JSP được nhúng vào các trang HTML để tạo ra các trang động từ trình chủ phục vụ cho trình khách. Trên đây là một số đặc tính quan trọng và các nhánh phát triển của ngôn ngữ Java. Với những đặc tính mạng mẽ như vậy, Java là sự lựa chọn tốt nhất cho các ứng dụng mạng. Applet Java: Applet như đã nói là những mẫu chương trình nhỏ chạy ngay trong trình duyệt và tương tác với trình duyệt. Vì applet đã nói là những mẫu chương trình nhỏ chạy ngay trong trình duyệt và tương tác với trình duyệt. Vì vậy applet phải tuân thủ theo một cấu trúc nhất định để có thể chạy được trên các trình duyệt khác nhau. 1. Tạo một applet: Khuôn mẫu của một applet thể hiện ở bốn phương thức sau: Error! Trong đó : appletName: tên của applet. Init: để khởi tạo một applet khi một applet được nap (loaded) hay được nạp lại (reloaded). Start: bắt đầu hoạt động của applet khi applet được nạp hay khi người dùng thăm lại trang chứa applet. Stop: chấm dứt hoạt động của applet khi người dùng rời khỏi trang chứa applet hay đóng trình duyệt. pubilc class appletName extendes Applet { public void init() {…} public void start() {…} public void stop() {…} public void destroy() {…} } Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 10 Destroy: thực hiện việc dọn dẹp chuẩn bị cho applet thốt hẳn (unloading). Không phải applet nào cũng dùng đủ 4 phương thức này, các phương thức bị bỏ qua khi viết một applet sẽ được trình duyệt tự thực hiện khi nạp applet đó. * Vòng đời của một applet: Nạp một applet: Khi một applet được nạp có các sự kiện xảy ra như sau: Một instance của lớp con applet được tạo ra, có nghĩa là một đối tượng applet được tạo ra. Đối tượng applet này tự khởi tạo mình, có nghĩa là tự cài đặt, nhận các giá trị (phương thức init() được gọi đến). Đối tượng applet này bắt đầu chạy (phương thức start() được gọi). Rời khỏi hay trở về trang Web:Khi người dùng sang trang mới (không chứa applet của ta), applet thực hiện phương thức stop(). Khi người dùng trở về trang chứa applet, applet lại kích hoạt phương thức start(). Quá trình này cũng xảy ra khi người dùng thu nhỏ cửa sổ (minimize) rồi mở lại (restore). Nạp lại một applet:Thông thường các trình duyệt cho phép người dùng nạp lại applet, nghĩa là người dùng đã thốt khỏi applet rồi lại nạp applet lại một lần nữa. Vì mỗi khi thốt khỏi applet phương thức stop() sẽ được gọi, sau đó destroy sẽ được gọi để thực hiện việc dọn dẹp cho hệ thống. Như thế applet sẽ giải phóng tất cả các tài nguyên mà nó đã dùng. Cuối cùng applet chính thức bị xố bỏ khỏi bộ nhớ. Và khi được nạp lại, quá trình nạp sẽ xảy ra y như lần đầu applet được nạp. Thốt khỏi trình duyệt: Khi ta chưa đóng trang Web chứa applet mà đã thốt khỏi trình duyệt, applet sẽ lập tức tự khởi động phương thức stop() rồi thực hiện phương thức dọn dẹp destroy() trước khi trình duyệt bị đóng. 2. JavaBeans. JavaBeans do Sun Microsystem phát triển dựa trên nền tản của Java. JavaBeans là những giao tiếp lập trình được dùng để tạo ra những khối mã xây dựng sẵn và có thể dùng lại được. Những thành phần JavaBeans có thể được nhúng vào trong một ứng dụng, liên kết với các thành phần JavaBeans khác hay được dùng để kết nối với các ứng dụng. Bằng cách dùng các thành phần JavaBeans các nhà phát triển ứng dụng có thể giảm các khối lượng mã mà họ phải viết. Họ có thể tự tạo ra các thành phần JavaBeans riêng biệt hoặc mua lại chúng từ các nhà phát triển thứ ba khác. Trong thời gian qua, môi trường Internet đã trở thành động lực chính cho hướng tiếp cận thành phần (component) dựa trên Java. Nó đang trở nên ngày càng phổ biến với các ứng dụng phân tán (distributed application) trên mạng. Theo mô hình này một thành phần của ứng dụng sẽ chạy trên máy khách (client), một phần chạy trên lớp Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 11 trung gian, phần còn lại sẽ chạy trên máy chủ (server) với tác vụ xử lý cơ sở dữ liệu hay tính tốn phức tạp. Các ứng dụng Java xây dựng bằng các thành phần JavaBeans có thể đáp ứng cho cả hai phía client và server. Không có một bí ẩn nào trong việc tạo ra một lớp đối tượng JavaBeans. Ta xây dựng lớp đối tượng JavaBeans bằng cách cài đặt giao diện (interface) java.io.Serializable. Tiếp đến ta thiết lập và xây dựng các phương thức mang tên get, set để trình bày cách gọi những thuộc tính của Beans trong trang JSP. Cấu trúc của một đối tượng Beans như sau: Error! Các thuộc tính (property) của thành phần JavaBeans: Thuộc tính là một trong những khía cạnh quan trọng nhất trong JavaBeans, thuộc tính biểu diễn những trạng thái (state) mà một thành phần JavaBeans có thể có. Người dùng đa số tương tác với JavaBeans qua các thuộc tính của nó. Bằng cách thay đổi các thuộc tính các nhà phát triển ứng dụng sẽ đem đến cho đối tượng thành phần một diện mạo (apperance) và một cách hành xử (behavior) khác. Thuộc tính thể hiện sự thay đổi (bound property): JavaBeans là từng thành phần riêng biệt nhưng vẫn có thể kết nối được với nhau qua cơ chế gởi thông báo (message). Khi thuộc tính của một thành phần JavaBeans A thay đổi nó có thể thông báo cho một thành phần JavaBeans B khác biết để thành phần JavaBeans B này có cơ hội cập nhật lại những thông tin cần thiết đối với thành phần A mà nó sử dụng. Public class mybeans implement java.io.Serializable { protect int the_value; // Phương thức khởi dựng Beans public mybeans {} //Khai báo phương thức đặt giá trị cho thuộc tính myvalue public void set_myvalue(int new value) { the_value = new_value; } //Khai báo phương thức trả về giá trị cho thuộc tính myvalue public int get_myvalue() { return the_value; } } Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 12 Cơ chế cài đặt một thuộc tính có thể thông báo cho các thành phần JavaBeans khác biết khi nó thay đổi như sau: cài đặt hai phương thức dùng để đăng ký và loại bỏ một đối tượng listener. Error! Mỗi thành phần JavaBeans khác phải tự cài đặt một đối tượng listener từ giao diện PropertyChangeListtener có nhiệm vụ phản ứng lại những thay đổi này, sau đó đăng ký lại với thành phần JavaBeans A nhờ vào các phương thức trên. Phương thức cần cài đặt cho giao diện PropertyChangeListtener là: Error! Các thủ tục trên đây chỉ thực hiện nhiệm vụ đăng ký và tạo đối tượng listener mà thôi. Để các đối tượng listener có thể nhận biết sự thay đổi của thuộc tính, ta phải gọi phương thức firePropertyChange của đối tượng PropertyChangeSupport từ thành phần JavaBeans A như sau: Error! Phương thức này sẽ thông báo đến mọi đối tượng listener (bằng cách gọi phương thức propertyChange của listener) đã đăng ký với thuộc tính của thành phần JavaBeans A, sự thay đổi bao gồm giá trị trước khi thay đổi, giá trị sau khi thay đổi và tên của thuộc tính bị thay đổi. Thuộc tính ràng buộc (constraint property): Hạn chế của thuộc tính bound property là các đối tượng listener chỉ phản ứng lại khi giá trị thuộc tính đã bị thay đổi. Java cung cấp một khả năng khác mạnh hơn đó là tạo thuộc tính bị ràng buộc (constraint property), tương tự như thuộc tính bound mỗi lần thuộc tính constraint định thay đổi giá trị (chỉ dự định chứ chưa thay đổi) nó sẽ thông báo đến tất cả các đối tượng listener đã đăng ký, đối tượng listener có quyền từ chối không cho phép thay đổi và như vậy thuộc tính vẫn phải giữ nguyên giá trị ban đầu. Ngược lại nếu đối tượng listener cho phép thì quá trình thay đổi giá trị cho thuộc tính mới diễn ra tiếp tục. Để đăng ký đối tượng listener cho thuộc tính ràng buộc, thành phần JavaBeans phải cài đặt hai phương thức sau đây: //Đăng ký public void addPropertyChangeListtener (PropertyChangeListtener lsn) //Loại bỏ public void removePropertyChangeListtener (PropertyChangeListtener lsn) public void propertyChange (PropertyChangevent evt) Public void firePropertyChange (String propertyName, Object oldValue, Object newValue) Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 13 Error! Mỗi thành phần JavaBeans khác phải tự cài đặt một đối tượng listener từ giao diện VetoableChangeListener có nhiệm vụ phản ứng lại những thay đổi này (cho phép hay không cho phép thuộc tính thay đổi), sau đó đăng ký với thành phần JavaBeans nhờ vào các phương thức trên (add dùng để đăng ký còn remove dùng để loại bỏ đối tượng listener). Phương thức cần cài đặt cho giao diện VetoableChangeListener là: Error! Nếu đối tượng listener không đồng ý thay đổi thuộc tính nó sẽ ném ra ngoại lệ PropertyVetoException, thành phần JavaBeans sẽ bắt lấy và huỷ bỏ quá trình thay đổi trị cho thuộc tính. Cũng như thuộc tính dạng bound, khi thuộc tính constraint có dự định thay đổi giá trị trong phương thức setter nó cần thông báo cho các đối tượng listener đã đăng ký với nó bằng phương thức fireVetoableChange của đối tượng VetoableChangeSupport từ thành phần JavaBeans như sau: Error! Phương thức này sẽ thông báo đến mọi đối tượng listener (bằng cách gọi phương thức vetoableChange của listener) đã đăng ký với thành phần JavaBeans. * Xử lý tình huống của thành phần JavaBeans: Đối tượng nào sản sinh ra tình huống được gọi là nơi phát sinh tình huống (event source), đối tượng nào dùng để tiếp nhận và xử lý các tình huống phát sinh từ đối tượng khác được gọi là đối tượng listener. Các tình huống nội tại (event state): Một thành phần JavaBeans ngồi việc gởi tình huống đến những đối tượng khác còn phải lo xử lý các tình huống mà bản thân hệ thống gởi đến mình. Nếu xét về vai trò thì bản thân hệ thống là nơi phát sinh tình huống còn thành phần JavaBeans phải tiếp nhận và xử lý các tình huống này. public void addVetoableChangeListener (VetoableChangeListener lsn) public void removeVetoableChangeListener (VetoableChangeListener lsn) public void vetoableChange (PropertyChangevent evt) throws PropertyVetoException public void fireVetoableChange (String propertyName, Object oldValue, Object newValue) Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 14 Để nhận biết được tình huống mà hệ thống đưa đến, thành phần JavaBeans phải xây dựng một đối tượng listener và đăng ký đối tượng này với hệ thống. Các đối tượng mà Java đã thiết kế sẵn dành cho từng tình huống cụ thể như sau: ComponentListener Listener dùng để nhận biết các tình huống khi đối tượng bị thay đổi kích thước (resize), di chuyển (move), hiện ra (show) hay dấu đi (hidden). FocusListener Listener nhận biết tình huống là Focus (là tình huống mà đối tượng nhận nhiều quyền ưu tiên nhất) KeyListener Listener nhận biết các tình huống xuất phát từ bàn phím. MouseListener Listener nhận biết tình huống xuất phát từ việc bấm chuột như kích chuột trái, kích chuột phải hay kích đôi. MouseMotionListener Listener nhận biết tình huống di chuyển chuột. WindowListener Listener nhận biết tình huống một cửa sổ bị đóng lại, mở ra, thu nhỏ thành biểu tượng… ActionListener Listener nhận biết tình huống mà đối tượng sẽ phải thực thi một tác vụ nào đó. AdjustmentListener Listener nhận biết tình huống mà đối tượng thay đổi giá trị (như vị trí thanh trượt của thành phần scrollbar chẳng hạn). ItemListener Listener nhận biết tình huống mà một phần tử thay đổi trạng thái (như trong các thành phần checkbox, choice…). Có hai cách để tạo đối tượng listener giúp thành phần JavaBeans tiếp nhận tình huống mà hệ thống đưa đến. Cách thứ nhất là tạo ra một đối tượng listener riêng biệt sau đó thành phần JavaBeans sẽ đăng ký với hệ thống đối tượng listener này. Cách thứ hai là dùng chính bản thân thành phần JavaBeans cài đặt cho giao diện listener và đăng ký với hệ thống qua biến this. 3. Java Script. 3.1. JavaScript là gì? Về nguồn gốc thì Java và JavaScript không liên quan gì với nhau. Java do Sun Microsystem khởi xướng còn JavaScript tiền thân lại ra đời từ ngôn ngữ đặc tả (scripting language) do hãng Netscape Communications đưa ra với tên là LiveScript. Sau một thoả thuận giữa Sun và Netscape ngôn ngữ LiveScript và Java đã cùng bắt tay nhau để tạo nên ngôn ngữ JavaScript. Tuy nhiên Java và JavaScript vẫn khác nhau về cơ bản. Java là một ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ, có thể dùng để viết applet hay bất kỳ Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 15 một ứng dụng nào (chạy độc lập hoặc chạy trên mạng) còn JavaScript chỉ là một ngôn ngữ đặc tả dùng để thay đổi tương tác với bản thân trình duyệt mà thôi. Sau đây là bảng so sánh các đặc điểm khác nhau cơ bản giữa hai ngôn ngữ Java và JavaScript: JavaScript Java Phát triển từ Netscape Communications Phát triển từ sun Microsystem Các dòng lệnh được thông dịch bởi trình duyệt (brower). Các dòng lệnh được biên dịch ra mã máy (JVM) trước khi cho thực thi. Nền tảng dựa trên các đối tượng được xây dựng sẵn (object base). Các đối tượng này không cho phép thừa kế để tạo ra những đối tượng mới. Nền tảng dựa trên cơ sở hướng đối tượng (object oriented), tất cả đều quy về đối tượng và có khả năng thừa kế để tạo ra những đối tượng mới phong phú hơn. Không cần phải khai báo dữ liệu trước khi sử dụng. Dữ liệu cần phải khai báo tường minh trước khi sử dụng. Ngăn cấm các chức năng truy xuất đĩa. Có thể truy xuất đĩa hay không, do người lập tình quy định. 3.2. Cú pháp JavaScript: Cú pháp JavaScript rất giống Java nhưng JavaScript sử dụng biến không cần khai báo kiểu trong khi đối với Java điều này là bắt buộc. Các đoạn mã lệnh của JavaScript được đặt trọn trong nội dung của trang Web giữa hai thẻ: Error! Mã của JavaScript không thể dấu được vì nó hiện diện cùng với nội dung trang Web. Nhưng ta có thể định nơi chứa mã nguồn bằng thuộc tính SCR trong thẻ như sau: Error! Nếu Java hơi khô khan thì ngược lại JavaScript rất sống động với những hình ảnh cũng như kỹ xảo dùng để tương tác với trang Web. JavaScript cũng có thể điều khiển được Applet nếu như applet cho phép điều đó. II. JAVA SERVER PAGE – JSP. JSP là công nghệ rất mạnh để tạo ra trang HTML về phía trình chủ. JSP là phần mở rộng trực tiếp của Java Servlet. Bộ diễn dịch JSP sẽ ánh xạ trực tiếp mã Java thành // Các đoạn mã lệnh của JavaScript được đặt ở đây Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 16 Servlet. Viết JSP ta không cần trải qua quá trình biên dịch tập tin thực thi .class như trong Servlet. JSP cung cấp mô hình lập trình Web dễ dàng và tiệân dụng hơn Servlet. 1. Cú pháp cơ bản của JSP. 1.1. Sử dụng thẻ bọc mã . Ưu điểm của trang JSP là khả năng nhúng mã Java giữa các thể định dạng HTML. Mã Java được đặt trong cặp dấu . Bên trong mã Java nếu muốn kết xuất dữ liệu HTML ta gọi phương thức println() của đối tượng out. Đối tượng out là đối tượng mặc định được trình chủ Web server cung cấp dùng để ghi kết xuất gửi về máy khách. Thẻ HTML và mã Java có thể trộn lẫn lộn với nhau. Ví dụ: <% out.println(“Chao Ban”) %> 1.2. Hiển thị kết xuất bằng cú pháp Thay vì sử dụng cú pháp để diễn đạt một khối gồm nhiều lệnh ta có thể sử dụng cú pháp chỉ để hiển thị kết xuất của một giá trị biến hay hàm nào đó. Ví dụ: Name Search Trong ví dụ trên name là biến chứa tên topic mà ta cần tìm, search là một hàm trả về tên tìm được. Chú ý, không có dấu (;) ở cuối các biến hoặc biểu thức gọi hàm trong cú pháp . Bởi vì nội dung của biểu thức nằm trong sẽ được chuyển thành lệnh out.println() tương đương như sau: out.println (“<html”); out.println (“Name”+ name); out.println(“</html”); 1.3. Chèn chú thích vào mã trang JSP. Cũng như Java, JSP cho phép ta dùng cú pháp // để chú thích một dòng mã lệnh trong khi cú pháp /* */ áp dụng cho nhiều dòng. Các dòng lệnh chú thích này sẽ được bỏ qua khi trình chủ diễn dịch trang JSP. // đây là chú thích một dòng /* Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 17 Chú thích nhiều dòng */ JSP còn cung cấp thêm cho ta cú pháp chú thích . Tất cả các khối lệnh Java và HTML nằm giữa hai dấu chú thích này sẽ được trình biên dịch trang bỏ qua không quan tâm đến. Ví dụ: <%-- out.println (“ Đoạn này trình biên dịch sẽ bỏ qua”) --%> Dấu chú thích này rất có hiệu quả. Nó giúp ta tạm thời cô lập hoặc che bỏ tác dụng của một đoạn mã Java nào đó đang bị lỗi trong trang JSP. Ta chỉ tạm thời làm mất tác dụng của chúng chứ không cần xố bỏ. 1.4. Khai báo phương thức và biến hằng Một cú pháp nữa mà JSP cung cấp đó là . Cú pháp này cho phép ta định nghĩa một hoặc nhiều phương thức và biến. Phương thức và biến sau đó có thể được triệu gọi bất kỳ nơi đâu trong trang JSP. 2. Các đối tượng của JSP: Trong JSP chúng ta có thể truy cập một số đối tượng của JSP mà không cần phải khai báo. Trình dịch JSP sẽ nhận dạng những đối tượng này và dịch sang trang Servlet. 2.1. Đối tượng Request: Đối tượng Request đại diện cho đối tượng javax.servlet.http.HttpServletRequest. Giao diện HttpServlet được định nghĩa như một đối tượng truy cập đến thông tin header của giao thức HTTP được gởi về trình khách. Đối tượng request thường được truyền như đối số cho phương thức service(), ví dụ: Error! Một trong những ứng dụng thông thường nhất của đối tượng request là nắm giữ các tham số. Chúng ta có thể thấy điều này bằng cách gọi phương thức getParameter() của request. Phương thức này thừa kế từ lớp cha là javax.ServletRequest. Phương thức này nhận tên tham số và trả về giá trị chuỗi tương ứng với tên của tham số đó. Phương public void jspService (HttpServletRequest request, HttpServiceResponse response) throws IOException, Servlet ( ) Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 18 thức getParameter() sẽ trả về giá trị của tham số mà nó giữ, nếu tham số này là null, nó sẽ trả về giá trị null. Ngồi ra, vì đối tượng request đại diện cho đối tượng javax.servlet.http.HttpServletRequest nên có thể sử dụng các phương thức của javax.servlet.http.HttpServletRequest trên request như getSession(), getCookies(), getRemoteUser()… 2.2. Đối tượng Response: Một đối tượng khác của JSP là đối tượng response. Đối tượng response cho phép phản hồi thông tin xử lý từ trình chủ trở về trình duyệt. Hầu hết ứng dụng thông thường của đối tượng response là dùng để xuất HTML ra trình duyệt. Đối tượng response thường gọi phương thức getWriter() để thực hiện kết xuất. Các phương thức mà đối tượng respons thường sử dụng được liệt kê như sau: - response.sendRedirect(java.lang.String location): gởi đối tượng response một lần nữa đến một trang JSP được chỉ định trong đối số của phương thức. - response.setContenType(java.lang.String type): Định dạng nội dung xuất là kiểu type - đối số của phương thức. 2.3. Đối tượng Session: Đối tượng session tham chiếu đến đối tượng javax.servlet.http.HttpSession. Đối tượng session dùng để lưu các đối tượng khác từ những yêu cầu của client. Chúng đưa ra hầu hết trạng thái đầy đủ của HTTP. Đối tượng session được khởi tạo bằng cách gọi phương thức pageContext.getSession() để tạo ra trang servlet. Cú pháp như sau: Error! Khi cần một biến nào đó có giá trị tồn cục từ khi mở cho đến khi kết thúc trình duyệt, ta chọn đối tượng session. Đối tượng session sẽ tạo biến cục bộ cho phép lưu một giá trị nào đó từ trang JSP này đến trang JSP khác trong suốt phiên làm việc của chúng ta. Để đối tượng session có thể lưu giữ những biến của chương trình ta cần phải khai báo như sau: Error! Trong đó name là tên biến value là giá trị của biến. session = pageContext.getSession() session.setAttribute(java.lang.String name, java.lang.Object value) Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 19 Khi cần truy xuất một biến nào đó của đối tượng session ta cần phải sử dụng phương thức getAtribute() như sau: name chính là tên của biến mà ta cần truy xuất. Error! 2.4. Đối tượng Application: Đối tượng application tham chiếu đến javax.servlet.ServletContext cho phép lưu giữ cấu hình tồn cục của Servlet và JSP. Cách đối tượng application khởi tạo như sau: Error! Trong đó pageContext là một đối tượng JspFactory. Đối tượng application có phạm vi hoạt động ở cấp ứng dụng, nghĩa là có thể giữ giá trị của tất cả các trang JSP ở những session khác nhau cho tới khi JSP engine bị đóng lại. Tương tự như session, ta có thể gọi phương thức application.setAtribute() để lấy về giá trị lưu giữ trong application. Phương thức application.setAtribute() được dùng để đặt trị cho biến cần chứa trong application. 2.5. Đối tượng Out: Đối tượng out đùng để ghi kết xuất gởi về trình duyệt. Đối tượng out hình thành từ lớp java.io.Writer. Ví dụ: Error! dùng để ghi câu “Hello world!” lên trình duyệt của máy khách. 2.6. Đối tượng Config: Đối tượng config tượng trưng cho lớp ServletConfig, nó được định nghĩa là đối tượng tạo bởi servlet chứa các thông tin cấu hình của servlet. Với thông tin cấu hình này servlet sẽ truy cập đối tượng ServletContext. Phương thức khởi dựng như sau: Error! pageContext là một đối tượng JspFactory. Trong nhiều trường hợp ta không cần phải sử dụng đối tượng config. Truy cập đến ServletContext thông qua đối tượng application cũng đạt được kết quả tương tự. 2.7. Đối tượng Exception: Đối tượng Exception chỉ tồn tại trong trang xử lý lỗi (error page). Nó dùng để tham chiếu đến nguyên nhân gây ra lỗi mà trang xử lý lỗi có liên quan. out.print(“Hello world!”); session. getAttribute(java.lang.String name) application = pageContext.getServletContext(); config = pageContext.getservletconfig(): Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 20 Lỗi có thể xuất hiện trong quá trình hoạt động của trang JSP ở hai giai đoạn: giai đoạn thứ nhất lỗi thường phát sinh ở bước khởi tạo. Ở bước này trang JSP nhận yêu cầu từ trình khách và chuẩn bị thực thi, tuy nhiên trước khi thực thi trang JSP cần được dịch ra mã .class của Java và quá trình dịch có thể sinh lỗi. Lỗi ở bước này còn gọi là lỗi thời điểm dịch (translation time error). Giai đoạn thứ hai, trang JSP có thể phát sinh lỗi trong quá trình phản hồi các yêu cầu xử lý. Lỗi này được gọi là lỗi thời điểm yêu cầu (request time error). Kiểu lỗi JSP thứ nhất có thể xuất hiện khi trang JSP lần đầu tiên được triệu gọi. Trang JSP sẽ đi qua quá trình biên dịch từ tâïp tin nguồn .jsp thành mã Java .java sau đó được biên dịch thành đối tượng servlet ở mã byte-code là tập tin .class. Lỗi ở giai đoạn này thường do quá trình biên dịch thất bại hoặc do lỗi cú pháp khi thông dịch từ JSP sang mã nguồn Java. Lỗi này thường được báo với trạng thái mã lỗi là 500 hoặc trình chủ Web có thể thông báo những mã lỗi biên dịch của riêng Java. Lỗi tại thời điểm dịch thường được quản lý bởi bộ thông dịch JSP (JSP engine). Kiểu lỗi thứ hai của trang JSP liên quan đến quá trình xử lý các yêu cầu (request). Những lỗi này còn được xem là lỗi lúc thực thi (runtime error). Chúng có thể xuất hiên bên trong nội dung trang JSP hoặc xuất phát từ lời gọi phương thức nào đó của một đối tượng. Thường đối với kiểu lỗi này ngoại lệ (excepton) sẽ được phát sinh. Các ngoại lệ có thể bị đón bắt và xử lý bởi các đoạn mã JSP thích hợp (thường là trong khối lệnh try{} catch (Exception){}). Tuy nhiên đối với những ngoại lệ phát sinh nhưng không được người ta viết trang JSP đón bắt xử lý thích hợp thì ngoại lệ và lỗi sẽ được gởi đến bộ xử lý lỗi của trình biên dịch JSP. Bản thân trình biên dịch JSP sẽ sinh ra trang thông báo mô tả cụ thể lỗi trả về cho trình khách. Ta có thể hồn tồn đón bắt và thay thế những trang thông báo lỗi này sử dụng đối tượng exception. Để tạo ra trang thông báo lỗi ta cần khai báo như sau: Error! 3. Các hành động của JSP: Hành động trong JSP là quá trình trừu tượng hố việc thực thi hay yêu cầu JSP thực hiện một nhiệm vụ nào đó. a. Hành động : Hành động được dùng để cung cấp và tạo các giá trị cho các tham số theo dạng name/value. thường dùng chung với các hành động <JSP: include>, , . Cú pháp của hành động được mô tả như sau: //Chỉ thị trang JSP hiện hành là trang xử lý lỗi //hiển thị nội dung thông báo lỗi phát sinh Error: has been reported. Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 21 Error! Name: thuộc tính này trình bày tên của thông số tham chiếu. Value: thuộc tính này trình bày giá trị của tên được tham chiếu. b. Hành động : Hành động cung cấp cấu trúc cho sự phối hợp tài nguyên tĩnh và hành động của trang JSP hiện tại. Cú pháp của hành động này như sau: Error! Error! Page: thuộc tính này trình bày quan hệ đường dẫn của tập tin ta muốn include. Flush: thuộc tính này trình bày giá trị Boolean là true hay false. Cú pháp đầu tiên mô tả yêu cầu nhúng (include) tập tin cần đưa vào trang JSP. Cú pháp thứ hai chứa đựng phần tử con param được dùng để làm tham số cho mục đích include. c. Hành động : Hành động cho phép trình dịch JSP gởi đi tại thời điểm thực thi một yêu cầu hiện hành đến tài nguyên tĩnh, servlet, hay trang JSP khác. Khi hành động này thực thi nó sẽ kết thúc trang hiện tại. Hành động có thể chứa hành động . Những thuộc tính này cung cấp các giá trị cho thông số yêu cầu dùng cho việc chuyển hướng. Cú pháp của hành động được mô tả như sau: Error! < jsp: forward page = “relativeURLspec”> Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 22 Page: thuộc tính này diễn tả quan hệ URL của đích mà hành động <jsp: forward> sẽ chuyển đến. Hành động thường được dùng như một điều kiện trong JSP để chuyển hướng xử lý. d. Hành động : Hành động cho phép JSP tạo trang HTML chứa đựng tính hợp lệ của cấu trúc trình duyệt máy khách, ví dụ như đối tượng Object hay đối tượng nhúng (Embed). Hành động tạo một thẻ hay đưa ra dòng xuất của đối tượng response. Cú pháp của hành động như sau: Error! Thuộc tính của hành động cho phép cấu hình dữ liệu để thể hiện phần tử đó. Type: thuộc tính này thể hiện loại plugin cần đưa vào. Ta có thể dùng applet làm một thành phần nhúng. Code: thuộc tính này cho biết tên của lớp (class) sẽ được nhúng. Codebase: thuộc tính này là tham chiếu cơ sở hay đường dẫn liên hệ đến tập tin plugin .class. 4. JDBC và ODBC (Java Database Connectivity và Open Database Connectivity). 4.1. JDBC. JDBC (Java Database Connectivity) là giao thức của Java dùng để thực hiện câu lệnh SQL. JDBC cung cấp tập hợp các lớp và giao diện cho phép phát triển các ứng dụng Java và ứng dụng Web liên quan đến truy xuất cơ sở dữ liệu. Tương tác căn bản nhất của của JDBC được liệt kê như sau: Mở một kết nối với cơ sở dữ liệu (Open connection). Thực thi các câu lệnh SQL (Execute SQL). Xử lý dữ liệu (Process results). <jsp:plugin type = “pluginType” code = “classFile” codebase = “relativeURLpath” > . . . Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 23 Đóng kết nối (Close connnection). Đoạn mã sau đây sẽ diễn giải từng bước cách thực hiện kết nối với cơ sở dữ liệu bằng JDBC: // Bước 1. Khai báo biến Connection cn; Statement stat; ResultSet rs; // Mở kết nối cơ sở dữ liệu ODBC với tên nguồn dữ liệu (datasource name)Woodstore thông qua ODBC static final String DBDriver ="sun.jdbc.odbc.JdbcOdbcDriver"; static final String strConn ="jdbc:odbc:woodstore"; // Bước 2. Tham chiếu đến đối tượng cơ sở dữ liệu stat = conn.createStatement(); // Bước 3. Thực hiện câu lệnh SQL sSQL = "select * from items where " + sWhere; // Bước 4 Xử lý dữ liệu While (rs.next() ){ … }// Kết thúc vòng While //Bước 4. Đóng kết nối rs.close(); stat.close(); con.close(); 4.2. ODBC Open Database Connectivity (ODBC) là một trong những kỹ thuật giao tiếp cơ sở dữ liệu kiểu cũ được Microsoft cung cấp. Nó chính là bậc tiền bối của ADO. Một trong những lý do chính của Microsoft khi giới thiệu kỹ thuật này là cho phép lập trình viên có một phương pháp dễ dàng đễ truy cập nội dung của các cơ sở dữ liệu không thuộc về một định dạng quen thuộc đối với lập trình viên. Nói cách khác, ta không cần biết đến ngôn ngữ lập trình Xbase vẫn có thể truy cập đến một file DBF hay Access Basic để lấy dữ liệu trong một file MDB. Vì SQL là ngôn ngữ không thân thiện lắm đối với người sử dụng nên ta phải sử dụng qua một công cụ trung gian đóng vai trò thiết kế để thể hiện các câu lệnh của SQL cho người sử dụng dễ thao tác hơn, công cụ đó chính là JRUN, để JRUN có thể truy xuất các tập tin MDF của SQL ta phải sử dụng cầu nối ODBC. Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 24 Ta có thể thấy rằng ODBC làm việc như phần ruột của WINDOWS, nó sẽ sử dụng các trình điều khiển trong các DLL để thi hành công việc. ODBC có hai tập hợp các trình điều khiển: một tập hợp sử dụng tiếng nói của trình quản lí cơ sở dữ liệu và tập kia cung cấp phương pháp giao tiếp thông thường cho ngôn ngữ lập trình. Sự kết hợp của hai tập thông qua một giao diện chấp nhận được cho phép JRUN truy cập nội dung của cơ sở dữ liệu bằng cách sử dụng một tập hàm chuẩn các hàm gọi. Dĩ nhiên có nhiều kiểu tiện ích DLL đi kèm với ODBC. Ví dụ như một trong các DLL sẽ cho phép ta làm chủ nguồn dữ liệu ODBC. Còn giao diện chủ cho ODBC có trog file CPL (bảng điều khiển) ở thư mục SYSTEM . ODBC đưa ra đảm bảo rằng có thể cung cấp được phương pháp để lấy nội dung trong cơ sở dữ liệu mà không có vấn đề gì. Mặc dù trong một số trường hợp, nó không cung cấp được cách tốt nhất để có thể chuyển đổi dữ liệu giữa trình quản lí cơ sở dữ liệu và JRUN, nhưng nói chung là tốt. Chỉ có một điều duy nhất cần chú ý là tốc độ thi hành của nó rất chậm. Nhưng các phiên bản mới của ODBC đã có những cải tiến đáng kể về tốc độ. Do đó ngày nay nó đã được đánh giá khả quan hơn nhiều. Hầu như công việc lập trình ứng dụng mà JSP và servlet thường thực hiện nhất đó là lưu trữ và truy xuất cơ sở dữ liệu.Việc truy xuất cơ sở dữ liệu trong JSP và servlet dựa vào trình truy xuất ODBC theo chuẩn java. Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 25 Chương III ĐẶC TẢ TÍNH NĂNG PHẦN II CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 26 Dựa vào yêu cầu của bài tốn, ta nhận thấy hệ thống xây dựng phục vụ chủ yếu cho ba vấn đề sau: * Quản trị hệ thống. * Diễn đàn (forum). * Khách mua hàng. I. QUẢN TRỊ HỆ THỐNG Quản trị hệ thống là người làm chủ ứng dụng, họ có quyền kiểm sốt mọi hoạt động của hệ thống. Mỗi quản trị hệ thống sẽ được cấp một username và password, để thực hiện những chức năng của mình, họ phải đăng nhập vào hệ thống bằng username và password của họ. Nếu như quá trình đăng nhập thành công thì quản trị hệ thống có những chức năng sau: * Chức năng của quản trị đối với quản trị: Thay đổi những thông tin của quản trị. Thêm quản trị. Xóa bỏ quản trị. * Chức năng của quản trị đối với sản phẩm: Thêm sản phẩm mới. Xóa sản phẩm. Cập nhật lại sản phẩm. Hiển thị các sản phẩm, hay xóa sản phẩm khi hết hạn sử dụng. * Chức năng của quản trị đối với đơn đặt hàng: Hiển thị đơn đặt hàng. Xóa đơn đặt hàng. * Chức năng của quản trị đối với khách hàng: Thêm khách hàng mới. Thay đổi thông tin khách hàng. Xố bỏ khách hàng. II. KHÁCH MUA HÀNG. Khách mua hàng là những người vào hệ thống để tìm kiếm các mặt hàng cần mua và đặt hàng với hệ thống. Khách mua hàng có thể tìm hàng mình cần theo: Tên mặt hàng (có thể là một ký tự, chữ, câu….). Tên loại hàng. Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 27 Khách hàng có thể thêm bớt những sản phẩm mình muốn hay không muốn mua vào trong hay ra khỏi giỏ hàng của mình. Sau khi tìm được hàng mình cần, họ đặt mua hàng với hệ thống. Hệ thống sẽ chuyển đơn đặt hàng của họ cho dịch vụ mà họ đặt mua. III. DIỄN ĐÀN (FORUM). Diễn đàn sẽ giúp khách hàng, cũng như những người trong công ty trao đổi, học hỏi những kinh nghiệm lẫn nhau. Chức năng của diễn đàn: Liệt kê tất cả các topic. Xem nội dung một topic. Trả lời một topic. Xố một topic. Chương IV XÂY DỰNG ỨNG DỤNG WOOD STORE I. HOẠT ĐỘNG VÀ LƯU ĐỒ CỦA ỨNG DỤNG. 1. Hoạt động của ứng dụng. Một ứng dụng e_commerce đơn giản là web site cung cấp thông tin để khách hàng có thể liên lạc và biết rõ về sản phẩm và những dịch vụ mà công ty đưa ra. Tiếp đến khách hàng có thể đặt mua, thanh tốn và hẹn ngày giao hàng hay nhận sự hổ trợ về dịch vụ từ nhà cung cấp. Tất cả các dịch vụ nêu trên đều diễn ra trên mạng và kiểm sốt bởi ứng dụng web này. Hai hình thức cơ bản diễn ra trên mạng và kiểm sốt bởi ứng dụng thương mại điện tử ngày nay là B2B (Business to Business) còn gọi là từ doanh Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 28 nghiệp đến doanh nghiệp, và B2C (Business to Customer) còn gọi là từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng. Ứng dụng Wood Store của ta là một Web site hổ trợ việc bán các sản phẩm gỗ trên mạng. Từ trang chủ này, người dùng có thể tìm kiếm, xem các sản phẩm trong tuần, duyệt theo các thể loại sản phẩm khác nhau. Ngồi ra khách hàng còn có thể đăng ký thành viên trong web site, tham dự diễn đàn (forum). Đầu tiên khách hàng có thể tham khảo công ty qua trang giới thiệu. Trang này sẽ gới thiệu cho ta biết về công, và những điều cần biết. Hình3.1: Trang giới thiệu về công ty Cụ thể, khi người dùng kích chuột vào một sản phẩm, họ có thể biết được tên, giá cả, những chú ý khác về sản phẩm,… Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 29 Hình3.2: Trang chủ Hình3.3: Trang chi tiết sản phẩm Nếu muốn mua sản phẩm đó, khách hàng bấm nút Add to Shopping Cart. Sản phẩm cần mua sẽ được đưa vào giỏ hàng. Giỏ hàng là nơi chứa danh sách các mục hàng mà người dùng chon mua trong quá trình duyệt Web site. Người dùng có thể thay đổi số lượng mua, thêm bớt các mục hàng tại đây hoặc quay trở lại chọn các mục hàng khác. Một khi đã quyết định mua, khách hàng bấm vào nút nhấn Check Out để đi đến trang xác nhận thanh tốn. Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 30 Hình3.4: Trang giỏ hàng Lúc này, khách hàng thấy rõ tổng số tiền cần phải trả, số mặt hàng cần mua cùng với số lượng, đơn giá cụ thể. Mục đích để người dùng kiểm tra lại lần cuối những mặt hàng mình đã chọn. Nếu đồng ý mua hàng, người dùng bấm vào nút Order Now. Trang điền các thông tin về giao hàng và thanh tốn sẽ xuất hiện (Hình Creater Order). Tại đây nhiệm vụ của khách hàng là cung cấp thêm các thông tin để tạo đơn hàng. Những thông tin này bao gồm: loại hình thanh tốn (bằng tiền mặt, bằng credit card, sec), cách thức giao hàng, địa chỉ liên lạc,… sau cùng khách hàng nhấn vào nút Save Order để tạo đơn đặt hàng và hồn tất quá trình giao dịch. Web site của ta sẽ lưu đơn hàng vào cơ sở dữ liệu, tạo mã số đơn hàng và thông báo đến khách hàng giao dịch đã hồn tất. Hình 3.5: Trang check out Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 31 Hình3.6: Trang creater Order Để hổ trợ khách hàng trong quá trình mua sắm trên mạng ta cung cấp thêm cơ chế tìm kiếm trên Web site. Từ trangchủ, nếu nhập vào một tên sản phẩm nào đó và nhấn nút search, danh mục các sản phẩm có trong danh sách sản phẩm sẽ hiển thị theo mong muốn của khách hàng. Hình 3.7: Trang tìm kiếm(Search) Ngồi việc tìm kiếm theo tên sản phẩm, để tạo thuận tiện cho người dùng ta bố trí thêm trang thực hiện tìm kiếm những yêu cầu cao hơn (để đến với trang này người dùng kích chuột vào liên kết Advance Search của trang chủ). Trang tìm kiếm Advance Search cho phép tìm mục hàng hay tên sản phẩm, tên công ty sản xuất, giá cao nhất và giá thấp nhất… Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 32 Hình3.8: Trang tìm kiếm yêu cầu cao hơn (AdvancedSearch) Ngồi ra, người dùng có thể chọn mục Registration từ trang chủ để đăng ký làm thành viên của Web site. Trang đăng ký sẽ nhập đầy đủ những thông tin cần thiết giúp người dùng tận dụng những Web site forum, … Đăng ký làm thành viên cũng là yêu cầu bắt buộc nếu như khách hàng đó thực hiện mua hàng trên Web site. Những thông tin này được Web site lưu trữ để liên lạc với khách hàng. Hỗ trợ các dịch vụ hậu mãi cho khách hàng sau này. Vì những thông tin đăng ký sẽ được sử dụng về sau nên bạn phải nhập chính xác thông tin này. Nếu nhập sai bạn sẽ được yêu cầu nhập lại các trường thông tin không hợp lệ. Hình 3.9: Trang đăng ký (Registration) Người dùng trước khi lướt qua Web có thể chọn mục Sign In từ trang chủ để đăng nhập vào Web site. Nếu khách hàng đăng ký làm thành viên của Web site bạn sẽ được cấp một tài khoản đăng nhập (gồm Username/password). ta sử dụng tài khoản này để đăng nhập vào hệ thống. Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 33 2. Lưu đồ hoạt động của ứng dụng. 2. Các lưu đồ hoạt động của website. a. Lưu đồ hoạt động của web site phục vụ khách hàng và người quản trị. b. sơ đồ phân rã các chức năng của ứng dụng. Trang chủ (Home page) Các dịch vụ forum,… Xem nội dung chi tiết một sản phẩm Chọn sản phẩm cần mua thêm vào danh mục giỏ hàng (Shopping Cart) Xác nhận việc mua hàng (Check out) Đặt hàng Thành Viên? Quản trị Đăng nhập (login) Lưu đơn hàng và hẹn ngày giao hàng Tìm kiếm Yes No Sản phẩm Đăng ký SƠ ĐỒ PHÂN RÃ CÁC CHỨC NĂNG ADMIN FORUM KHÁCH HÀNG Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 34 c. Lưu đồ mua hàng trên mạng d. Lưu đồ xử lý kiểm tra khách hàng mua hàng : Không tồn tại Tồn tại Bắt đầu mua hàng Màn hình giao tác Kết thúc Chọn hàng hóa Đặt hàng Đăng ký thành viên Kết thúc Xác nhận đơn hàng Mở table members Kiểm tra người dùng ? Tìm kiếm hàng hóa Yêu cầu nhập username-password Bắt đầu đăng nhập Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 35 e. Lưu đồ xử lý kiểm tra người quản trị. Yêu cầu nhập username-password Mở table members Kiểm tra có tồn tại? Bắt đầu đăng nhập Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 36 II. XÂY DỰNG ỨNG DỤNG WOOD STORE 1. Thiết kế xử lý. 1.1. Thiết kế xử lý cho người quản lý. 1.1.1. Phân tích các hành động. Để thiết kế các xử lý phục vụ cho người quản lý, ta cần phân tích kỹ các hoạt động của người quản lý để có thể thực hiện trong thực tế. Và từ sự phân tích này ta sẽ có những xử lý thích hợp cho hệ thống. Các hành động của một công ty trong thực tế để theo dõi quá trình mua bán hàng hóa sẽ được mô tả bằng bảng sau: Các hành động của người quản lý trong thực tế được mô tả bằng bảng sau: STT HOẠT ĐỘNG MÔ TẢ 1 Quản lý khách hàng Quản lý những khách hàng Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 37 2 Quản lý đơn hàng Quản lý các đơn hàng của khách hàng 3 Quản lý sản phẩm Cập nhật(thêm, xố, sửa) các sản phẩm 1.1.2. Thiết kế xử lý. a. Quản lý khách hàng.  Thay đổi thông tin về khách hàng: Hoạt động này được người quản lý thực hiện nhằm thay đổi thông tin của khách hàng như password, họ, tên, email, địa chỉ…  Thêm một khách hàng.  Xố một khách hàng Một người quản lý có thể xố bỏ một khách hàng nếu khách hàng đó không đủ những thông tin cần thiết, hoặc khách hàng đó không tuân thủ những qui định của công ty. Tóm lại: các hoạt động mà người quản lý có thể tương tác với server để quản lý khách hàng được mô tả bằng sơ đồ sau: Như vậy cần thiết kế các khối xử lý sau để đáp ứng các hành động của khách hàng. XỬ LÝ: Liệt kê danh sách khách hàng(XLKH01) Xử lý này được mô tả như sau:  Tiếp nhận yêu cầu liệt kê danh sách khách hàng .  Lấy danh sách khách hàng từ cơ sở dữ liệu .  Đưa ra danh sách khách hàng . XỬ LÝ: Thay đổi thông tin của khách hàng(XLKH02) Xử lý này được mô tả như sau:  Tiếp nhận yêu cầu thay đổi thông tin.  Lấy các thông tin cần thay đổi.  Cập nhật thông tin thay đổi vào cơ sở dữ liệu.  Thông báo quá trình thay đổi thành công. XỬ LÝ: Thêm khách hàng(XLKH03) Xử lý này được mô tả như sau:  Tiếp nhận đăng ký của khách hàng.  Yêu cầu các thông tin về khách hàng cần thêm. Liệt kê danh sách khách hàng Thay đổi thông tin khách hàng Thêm khách hàng vào hệ thống Xóa khách hàng khỏi hệ thống Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 38  Kiểm tra các thông tin cần thêm vào xem có phù hợp không. Nếu hợp lệ thì tiếp tục, ngược lại báo không hợp lệ và quay lại bước hai của khối xử lý này.  Ghi nhận thông tin của khách hàng vừa thêm vào cơ sở dữ liệu.  Thông báo quá trình đăng ký thành công. XỬ LÝ: Xố khách hàng(XLKH04) Xử lý này được mô tả như sau :  Tiếp nhận yêu cầu xố khách hàng.  Lấy danh sách khách hàng cần xố.  Xố khách hàng khỏi cơ sở dữ liệu. b. Quản lý sản phẩm:  Thay đổi thông tin sản phẩm .  Thêm sản phẩm.  Xố một sản phẩm: khi một sản phẩm nào đó mà người quản lý thấy cần phải xố đi. Tóm lại: Các hoạt động mà người quản lý tương tác với Server để quản lý sản phẩm được mô tả bằng sơ đồ sau: Như vậy các khối xử lý cần thiết để đáp ứng các hành động của người quản lý trong lĩnh vực sản phẩm như sau: XỬ LÝ: Liệt kê danh sách các sản phẩm (XLSP01)  Tiếp nhận yêu cầu liệt kê danh sách sản phẩm .  Lấy danh sách các sản phẩm từ cơ sở dữ liệu  Đưa ra danh sách các sản phẩm . XỬ LÝ: Thay đổi thông tin sản phẩm(XLSP02)  Tiếp nhận yêu cầu thay đổi thông tin sản phẩm muốn thay đổi.  Lấy các thông tin muốn thay đổi về sản phẩm .  Thay đổi các thông tin này trên tất cả các bảng có liên quan đến mã sản phẩm cần thay đổi.  Cập nhật lại cơ sở dữ liệu. XỬ LÝ: Thêm sản phẩm(XLSP03) Liệt kê các sản phẩm Thay đổi thông tin sản phẩm Thêm một sản phẩm Xoá một sản phẩm Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 39 Xử lý này được mô tả như sau:  Tiếp nhận yêu cầu thêm sản phẩm  Lấy mã số sản phẩm (item_id) lớn nhất +1 trong bảng items để tạo khố cho sản phẩm mới sắp tạo.  Kiểm tra các yêu cầu cần thêm vào xem có phù hợp không, nếu hợp lệ thì tiếp tục bước 4 của khối xử lý này, ngược lại thì quay lại bước 2 của khối xử lý này.  Ghi nhận thông tin của sản phẩm vừa thêm vào cơ sở dữ liệu. XỬ LÝ: Xố sản phẩm(XLSP04)  Tiếp nhận yêu cầu xố sản phẩm bằng cách lấy khố của sản phẩm muốn xố.  Xố tất cả các bảng có liên quan đến mã sản phẩm này trong cơ sở dữ liệu. c. Quản lý đơn hàng:  Xem thông tin đơn hàng .  Xố một đơn hàng XỬ LÝ: Liệt kê danh sách các đơn hàng(XLĐH01)  Tiếp nhận yêu cầu liệt kê danh sách đơn hàng.  Lấy danh sách các đơn hàng từ cơ sở dữ liệu.  Đưa ra danh sách các đơn hàng. XỬ LÝ: Xố đơn hàng(XLĐH02)  Tiếp nhận yêu cầu xố đơn hàng bằng cách lấy khố của đơn hàng muốn xố.  Xố tất cả các bảng có liên quan đến mã đơn hàng này trong cơ sở dữ liệu.  Thông báo quá trình xố thành công. Tổng kết các xử lý Như vậy, các xử lý phục vụ cho công ty đã được xây dựng. Chúng được tóm tắt lại bằng bảng mô tả và sơ đồ sau: Bảng dưới đây chú sẽ chú thích các khối xử lý XLĐN01 XLKH02 XLKH03 XLKH04 XLKH01 XLSP01 XLSP02 XLSP03 XLSP04 XLKT05 XLĐH01 XLĐH02 Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 40 STT KHỐI XỬ LÝ MÔ TẢ 1 XLĐN01 Đăng nhập vào hệ thống 2 XLKT05 Kết thúc phiên làm việc 3 XLKH01 Liệt kê danh sách khách hàng 4 XLKH02 Thay đổi thông tin khách hàng 5 XLKH03 Thêm khách hàng mới 6 XLKH04 Xố khách hàng 7 XLĐH01 Liệt kê danh sách đơn hàng 8 XLĐH02 Xố đơn hàng 9 XLSP01 Liệt kê danh sách sản phẩm 10 XLSP02 Thay đổi thông tin sản phẩm 11 XLSP03 Thêm sản phẩm 12 XLSP04 Xố sản phẩm 1.2. Thiết kế xử lý khách hàng. Các xử lý được thiết kế trong phần này sẽ đáp ứng các hành động phục vụ khách hàng trong quá trình tìm kiếm và mua mặt hàng mình cần. Danh sách các xử lý được mô tả bằng bảng sau: STT XỬ LÝ HOẠT ĐỘNG 1 Tìm hàng Tìm kiếm hàng hóa 2 Chọn hàng Lựa chọn mặt hàng trong hệ thống 3 Liêt kê hàng chọn Liệt kê danh sách hàng đã chọn 4 Xóa hàng Xóa mặt hàng đã chọn 5 Cập nhật hàng Thay đổi số lượng mua của mặt hàng đã chọn 6 Mua hàng Đặt mua các mặt hàng đã chọn 7 Đăng ký mới Khách hàng phải đăng ký làm thành viên a. Tìm hàng. Hành động tìm hàng được thực hiện khi khách hàng cần tìm một mặt hàng nào đó từ hệ thống. Để thực hiện hành động tìm hàng, khách hàng sẽ đưa ra các từ khóa cho các mặt hàng cần tìm. Server lấy thông tin về các từ khóa này, tìm kiếm các mặt hàng thỏa điều kiện trong cơ sở dữ liệu và hiển thị danh sách các mặt hàng tìm được. XỬ LÝ: Tìm hàng (XLKH01) Xử lý này được mô tả như sau: Tiếp nhận yêu cầu tìm mặt hàng Lấy các từ khóa tìm hàng từ yêu cầu. Tìm kiếm các mặt hàng thỏa yêu cầu tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 41 Hiển thị danh sách các mặt hàng tìm được. b. Chọn hàng. Trong quá trình tìm kiếm các mặt hàng ở hệ thống, khách hàng sử dụng hoạt động này để chọn mặt hàng khách hàng cần. Hoạt động này sẽ đặt mặt hàng được chọn vào danh sách các mặt hàng được chọn. XỬ LÝ: Chọn hàng (XLKH02) Xử lý này được mô tả như sau: Tiếp nhận yêu cầu chọn hàng. Lấy mặt hàng được chọn từ yêu cầu. Thực hiện việc đặt mặt hàng được chọn vào danh sách hàng chọn. Thông báo việc thực hiện chọn hàng thành công. c. Liệt kê hàng chọn. Hành động này sẽ liệt kê tất cả các mặt hàng mà khách hàng chọn trong quá trình tìm hàng. Hành động này là cơ sở để thực hiện hai hành động: cập nhật hàng chọn và xóa hàng chọn. XỬ LÝ: Liệt kê hàng chọn (XLKH03) Xử lý này được mô tả như sau: Tiếp nhận yêu cầu liệt kê hàng chọn. Lấy số hiệu session của khách hàng từ yêu cầu. Lấy các mặt hàng mà khách hàng đã chọn từ số hiệu session này. Liệt kê danh sách các mặt hàng được chọn. d. Xóa hàng chọn. Hoạt động xóa hàng chọn được thực hiện khi khách hàng có nhu cầu xóa một mặt hàng mà họ đã chọn trong quá trình tìm kiếm hàng hóa. Để thực hiện hành động này, khách hàng sẽ cung cấp cho server danh sách các mặt hàng cần xóa. XỬ LÝ: Xóa hàng chọn (XLKH04) Xử lý này được mô tả như sau: Tiếp nhận yêu cầu xóa hàng chọn. Lấy danh sách các mặt hàng cần xóa từ yêu cầu. Xóa các mặt hàng thỏa mãn yêu cầu từ danh sách hàng chọn. Thông báo việc xóa hàng chọn thành công. e. Cập nhật hàng chọn. Hoạt động cập nhật hàng chọn được khách hàng sử dụng để cập nhật số lượng hàng mà khách hàng đã sử dụng. Khi thực hiện hành động này, khách hàng sẽ cung Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 42 cấp tên mặt hàng cũng như số lượng hàng cần cập nhật. Server sẽ tiếp nhận yêu cầu này, thay đổi các thông tin cần thiết và thông báo quá trình cập nhật hàng thành công. XỬ LÝ: Cập nhật mặt hàng (XLKH05) Xử lý này được mô tả như sau: Tiếp nhận yêu cầu cập nhật mặt hàng. Tiếp nhận mã mặt hàng và số lượng hàng cần cập nhật. Cập nhật số lượng hàng cần thiết. Thông báo quá trình cập nhật mặt hàng thành công. f. Đăng ký mua hàng. Hoạt động đăng ký mua hàng được khách hàng sử dụng để đăng ký mua các mặt hàng đã chọn. Khi thực hiện hành động này, khách hàng sẽ cung cấp họ tên, địa chỉ giao hàng. Server tiếp nhận các thông tin này và cập nhật đơn đặt hàng của khách hàng vào cơ sở dữ liệu. XỬ LÝ: Đăng ký mua hàng (XLKH06) Xử lý này được mô tả như sau: Tiếp nhận yêu cầu đăng ký mua hàng. Lấy thông tin của khách hàng từ yêu cầu. Từ thông tin này và hóa đơn đặt hàng, cập nhật các thông tin cần thiết vào cơ sở dữ liệu. Thông báo quá trình đặt hàng thành công. g. Đăng kí mới (Tạo mới khách hàng ). Khách hàng muốn tham gia mua hàng phải đăng kí, bao gồm các thông tin do công ty bắt buộc thông qua chương trình, để tiện cho việc quản lý. Các bước đăng kí bao gồm: XỬ LÝ: Đăng kí mới khách hàng(XLKH07)  Tiếp nhận yêu cầu đăng kí username  Tiếp nhận các thông tin đăng kí của username  Kiểm tra các thông tin này xem có phù hợp không như username, password, email… nếu không phù hợp thì quay lại bước hai của khối xử lý này, ngược lại thì tiếp tục.  Lấy max(member_id)+1 theo member_id trong bảng members để tạo khố cho khách hàng .  Ghi nhận các thông tin vào cơ sở dữ liệu.  Thông báo quá trình đăng kí thành công. Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 43 Tổâng kết xử lý Các xử lý đáp ứng các hoạt động của khách hàng được tổng kết bằng sơ đồ và bảng sau: Bảng dưới đây sẽ chú thích các khối xử lý STT KHỐI XỬ LÝ MÔ TẢ 1 XLKH01 Tìm kiếm hàng hóa 2 XLKH02 Lựa chọn mặt hàng trong hệ thống 3 XLKH03 Liệt kê danh sách hàng đã chọn 4 XLKH04 Xóa mặt hàng đã chọn 5 XLKH05 Thay đổi số lượng đặt mua của mặt hàng đã chọn 6 XLKH06 Đặt mua các mặt hàng đã chọn 7 XLKH07 Đăng ký thành viên mới 8 XLKH08 Kết thúc mua sắm 2. Thiết kế cơ sở dữ liệu. a. Sơ đồ thực thể kết hợp. XLKH06 XLKH04 XLKH05 XLKH03 XLKH08 XLKH01 XLKH02 XLKH07 CTDH_MH MEMBERS Member_id Member_login Member_password Member_level First_name Last_name Email Phone Address Notes Bank_type_id Account_number SHOPPINGCAR T User_id Item_id Item_desc Price quantity ITEMS Item_id Category_id Name Producer Price Product_url Image_url Notes Is_recommended ORDERDETAILS Order_id Item_id Item_desc Quantity price BANK_TYPES Bank_type_id Name CATEGORIE S m em O rd er de ta ils - ite m s mem - sho C at eg or ie s - i te m Ed it - i te m s ba nk - m em Sho - Items Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 44 b. Thiết kế cơ sở dữ liệu bảng. * Bảng cơ sở dữ liệu : Xây dựng cơ sở dữ liệu cho wood store bao gồm các bảng sau: Editorial_categories:Bảng chứa các đề mục cho trang chủ KEY COMLUMN NAME DATATYPE LENGTH K Editorial_cat_id Smallint 2 Editorial_cat_name Varchar 50 Chú thích: Editorial_cat_id: Mã số đề mục cho trang chủ. Editorial_cat_name: Tên đề mục cho trang chủ. Editorials:Bảng chi tiết các đề mục cho trang chủ KEY COMLUMN NAME DATATYPE LENGTH K Article_id Smallint 2 Editorial_cat_id Smallint 2 Article_title Varchar 200 Article_desc Varchar 200 Item_id Smallint 2 Chú thích: Article_id: Mã số chi tiết của nội dung đề mục. Editorial_cat_id: Mã số đề mục cho trang chủ. Article_title: Tiêu đề chi tiết của đề mục. Article_desc: Nội dung chi tiết của đề mục. Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 45 Item_id: Sản phẩm mà đề mục mô tả. Categories: Bảng danh mục các thể loại sản phẩm KEY COMLUMN NAME DATATYPE LENGTH K Category_id Smallint 2 Name Varchar 50 Chú thích: Category_id: Mã số phân loại. Category_id: Tên phân loại. Items: Bảng danh mục chi tiết nội dung các sản phẩm KEY COMLUMN NAME DATATYPE LENGTH K Item_id Smallint 2 Category_id Smallint 2 Name Varchar 50 Producer Varchar 50 Price Varchar 50 Product_url Varchar 250 Image_url Varchar 100 Notes Varchar 200 Is_recommended smallint 2 Chú thích: Item_id: Mã số sản phẩm. Category_id: Mã số phân loại. Name: Tên sản phẩm. Producer: Tên công ty sản xuất. Price: Đơn giá. Product_url: Đường dẫn chứa ảnh của sản phẩm. Notes: Giới thiệu sơ về sản phẩm. Is_recommended: Cờ cho phép giới thiệu với khách hàng sản phẩm ở trang chủ. Members: Bảng danh mục chứa thông tin thành viên KEY COMLUMN NAME DATATYPE LENGTH K Member_id Int 4 Member_login Varchar 20 Member_password Varchar 20 Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 46 Member_level Smallint 2 First_name Varchar 30 Last_name Varchar 30 Email Varchar 50 Phone Varchar 50 Address Varchar 50 Notes Varchar 200 Bank_type_id Smallint 2 Account_number Varchar 50 Chú thích: Member_id: Mã số thành viên. Member_login: Tên đăng nhập. Member_password: Mật khẩu. Member_level: Quyền đăng nhập(1-quyền User thường. 2 - quyền cho người quản trị). First_name: Họ Last_name: Tên. Email: Địa chỉ Email. Phone: Điện thoại. Address: Địa chỉ liên lạc. Notes: Ghi chú khác. Bank_type_id: Tên ngân hàng. Account_number: Số tài khoản ngân hàng. Orders:bảng chứa đơn đặt hàng KEY COMLUMN NAME DATATYPE LENGTH K Order_id Int 4 Member_id Int 4 Payment Varchar 50 Shipping Varchar 50 Orderdate Datetime 8 Chú thích: Order_id: Mã số đơn hàng. Member_id:Mã số thành viên. Payment: Hình thức thanh tốn. Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 47 Shipping: Hình thức giao hàng. Orderdate:Ngày giao hàng. OrderDetails: bảng chứa chi tiết đơn hàng KEY COMLUMN NAME DATATYPE LENGTH K Order_id Int 4 Item_id Smallint 2 Item_desc Varchar 50 Quantity Smallint 2 price Float 8 Chú thích: Order_id: Mã số đơn hàng. Item_id: Mã số sản phẩm. Item_desc: Tên sản phẩm Quantity: Số lượng mua. Price: Đơn giá. Bank_types:bảng chứa các loại ngân hàng KEY COMLUMN NAME DATATYPE LENGTH K Bank_type_id Smallint 2 Name Varchar 50 Chú thích: Bank_type_id: Mã số ngân hàng. Name: Tên ngân hàng. ShoppingCart:bảng chứa các thông tin về giỏ hàng KEY COMLUMN NAME DATATYPE LENGTH User_id Int 4 Item_id Smallint 2 Item_desc Varchar 50 Price Float 8 quantity Smallint 2 Chú thích: User_id: Mã số thành viên đăng nhập. Item_id: Mã số sản phẩm. Item_desc:Tên sản phẩm Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 48 Price: Đơn giá Quantity: Số lượng. 3. Các trang dùng cho người quản trị. 3.1. Trang AdminWoodView (Quản trị sản phẩm) Trang này dùng để xem danh sách các mục hàng hiện có trong kho. Tại đây nhà quản trị có thể chọn mục thêm mới, sữa đổi hoặc xố đi các mặt hàng đang có. Vấn đề bảo mật trong trang quản trị này cần phải đặt lên hàng đầu. Bởi những thông tin quản trị thường là những thông tin quan trọng, chỉ danh cho những người có thẩm quyền thì mới được phép sử dụng trang quản trị này. Vì lý do này, hầu như các trang quản trị ta đều gọi hàm checkSecurity() ở đầu trang. Trang AdminWoodView có 3 liên kết cơ bản, một liên kết cho phép thêm mới mục hàng (Add new), liên kết thứ hai cho phép hiệu chỉnh nội dung của mục hàng hiện hành (Edit). Liên kết cuố i cùng cho phép xố mục hàng khỏ i danh sách (Delete). 3.2.AdminOrderView (Quản trị đơn hàng). Quản trị đơn hàng chủ yếu giúp người quản lý xem thông tin các đơn hàng mà khách hàng đã đặt hàng qua mạng. Xem những thông tin mà khách hàng trong cơ sở Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 49 dữ liệu. Trang này giúp cho người quản lý xem và xố các đơn đặt hàng trong bảng Orders và OrderDetails. 3.3.AdminMemberView (Quản trị người dùng) Ngồi việc quản lý đơn hàng, thay đổi lượng sản phẩm trong kho, ta cung cấp thêm các trang cho phép nhà quản trị quản lý các thành viên đăng ký với Web site. Trang quản trị người dùng này hoạt động giống với các trang quản lý các, nó cơ chế duyệt xem danh sách các thành viên đã đăng ký, xố thành viên đăng ký. Chương V Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 50 XÂY DỰNG ỨNG DỤNG FORUM I. DIỄN ĐÀN (FORUM) VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG. 1. Diễn đàn. Trong các ứng dụng Web hoặc các Web site lớn, thường thấy một góc của ứng dụng mang tên diễn đàn hay còn gọi với tên thông dụng trên Internet là forum. Diễn đàn là nơi mọi người đưa ra các ý kiến bàn bạc thảo luận liên quan đến một chủ đề nào đó. Ví dụ diễn đàn có thể giúp cho con người trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, … Diễn đàn là nơi khách hàng có thể trao đổi các vấn đề gút mắc với các công ty, hoặc những người truy nhập vào mà có khả năng tháo gỡ các gút mắc mà khách hàng yêu cầu. Đây cũng là nơi trao đổi các vấn đề trong công ty. 2. Cơ chế hoạt động. Đầu tiên truy cập vào trang chủ của web site trên trang chủ sẽ có nút Forum. Ta nhấn vào nút này sẽ đưa chúng ta đến trang chủ của diễn đàn (trang index.jsp). Nơi đây ta có thể tham khảo các chủ đề hiện có hoặc thêm vào các chủ đề thảo luận mới chúng ta gọi từ topic. Mỗi mục ta thêm vào được gọi là “tuyến” hay thread. Hình 2.1 là trang chủ của diễn đàn Hình 2.1: Trang chủ của diễn đàn Tại trang chủ, ta có thể sắp xếp các đề mục theo chủ đề, theo tên người gửi bài hoặc theo ngày tháng, hoặc ta có thể xố đi một chủ đề. Nếu muốn xem nội dung của một chủ đề đã được mọi người thảo luận trước đó như thế nào, ta có thể kích chuột vào tên của từng chủ đề. Danh sách và nội dung thảo luận sẽ được trang viewthread.jsp hiển thị như hình 2.2 Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 51 Hình 2.2: Trang xem nội dung chủ đề Từ trang chủ, ta cũng có thể chọn hyperlink New Thread để tạo một mục mới (một chủ đề mới) hình 2.3. Hình 2.3: Tạo một chủ đề mới Từ trang chủ, ta có thể nhập vào một chuỗi thông tin và nhấn nút Search xem đã có người thảo luận về thông tin mà ta cần tìm hay chưa hình 2.4. Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 52 Hình 2.4 là kết quả tìm kiếm về chủ đề Một khi danh sách các đề mục khá dài, để hiển thị, sử dụng kỹ thuật phân trang chỉ cho hiển thị 5 đề mục trên một trang. Ta đã hiểu qua cách hoạt động của diễn đàn. II. XÂY DỰNG ỨNG DỤNG FORUM. 1. Thiết kế diễn đàn. 1.1. Thiết kế xử lý. Các hoạt động chính của diễn đàn trong chương trình bán hàng là: Liệt kê tất cả các topic của diễn đàn. Tìm kiếm một topic. Tạo mới một topic. Trả lời một topic. Xố một topic. Tóm lại: Cơ chế một diễn đàn được mô tả bằng sơ đồ sau: Error! XỬ LÝ: Liệt kê tất cả các topic Các topic ở đây là các vấn đề mà khách hàng muốn trao đổi với công ty, hoặc muốn các thành viên trong công ty với nhau nhằm bàn bạc về một vấn đề nào đó. Xử lý này được mô tả như sau: Tiếp nhận yêu cầu liệt kê các topic. Lieät keâ taát caû caùc topic Tìm kieám moät topic Taïo môùi moät topic Traû lôøi moät topic Lieät keâ taát caû caùc ñaùp öùng Xoaù moät topic Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 53 Truy xuất cơ sở dữ liệu (bảng messages) Xuất ra màn hình các topic. XỬ LÝ: Tạo mới một topic Khi cần một khách hàng có thể trao đổi các vấn đề mà cần bàn bạc đến các khách hàng khác và mong có ý kiến trao đổi của nhiều người. Việc tạo mới một topic được mô tả như sau: Tiếp nhận yêu cầu tạo mới một topic. Tiếp nhận các nội dung của việc tạo topic như tên topic, người tạo topic và nội dung topic. Lấy max(message_id)+1 trong bảng messages để tạo khố cho topic. Lưu vào trong cơ sở dữ liệu. XỬ LÝ: Tìm kiếm theo nội dung topic Yêu cầu này đặt ra khi có quá nhiều topic, người sử dụng chỉ muốn tìm kiếm một topic có chủ đề giống chủ đề mình cần tìm. Mô tả việc tìm kiếm một nội dung topic như sau: Tiếp nhận yêu cầu tìm kiếm topic Lấy thông tin tìm kiếm. Truy xuất cơ sở dữ liệu có topic có chữ giống với nội dung tìm kiếm. Liệt kê các topic thoả yêu cầu tìm kiếm. XỬ LÝ: Liệt kê tất cả các đáp ứng cho một topic Khi khách hàng hoặc thành viên của công ty chọn một topic để xem xét các trả lời cho topic tương ứng thì yêu cầu này cần phải thực hiện như sau: Tiếp nhận yêu cầu cần liệt kê. Lấy mã số của tên topic cần liệt kê (mã số = message_id). Truy xuất cơ sở dữ liệu tương ứng với message_id đó. Liệt kê tất cả các đáp ứng của topic. XỬ LÝ: Đáp ứng một topic Mỗi khách hàng hoặc thành viên của công ty có thể trao đổi kinh nghiệm về một vấn đề mà mình biết cho các khách hàng hoặc thành viên khác mà họ đang quan tâm vấn đề đó. Các bước xử lý được mô tả như sau: Tiếp nhận yêu cầu đáp ứng. Lấy mã số của topic cần đáp ứng. Ghi nhận các thông tin của người đáp ứng (tên, nội dung đáp ứng) vào cơ sở dữ liệu. XỬ LÝ: Xố một topic Tiếp nhận yêu cầu xố một topic Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 54 Lấy mã số của topic cần xố. Xố tất cả nội dung của topic trong cơ sở dữ liệu 1.2. Thiết kế bảng dữ liệu Xây dựng diễn đàn bằng JSP cho Web site này, chúng ta cần một bảng cơ sở dữ liệu để lưu nội dung của chủ đề bàn bạc, tên tác giả, người gửi bài, ngày tháng bài được gởi, … cùng các trang JSP tương tác khác. Messages:Bảng chứa thông tin của diễn đàn KEY COMLUMN NAME DATATYPE LENGTH K Message_id Smallint 2 Message_parent_id Smallint 2 Topic Varchar 50 Author Varchar 50 Date_entered Datetime 8 Message Varchar 300 Chú thích: Message_id: Khố duy nhất cho mỗi đề mục. Message_parent_id: Quan hệ với đề mục cha (NULL nếu là đề mục gốc). Topic: Tiêu đề cần thảo luận của đề mục. Author: Tên người gởi bài. Date_entered: Ngày gởi bài. Message: Nội dung cần thảo luận. 2. Chức năng các trang JSP cho ứng dụng forum: bao gồm các trang sau. 2.1. Trang index.jsp Trước hết là trang index.jsp, đây là trang chủ của một ứng dụng. Trong trang này ta đọc từ bảng dữ liệu message các chủ đề hiện có. Hiển thị các chủ đề và phân trang chúng(5 mẫu tin đọc được trên một trang). Người dùng có thể kích chuột vào các liên kết Previous hoặc Next để đi đến các trang dữ liệu khác. Ta cũng được cung cấp cơ chế sắp xếp dữ liệu theo tên đề mục (topic), tên người gửi, ngày tháng bài được gửi… Trang chủ index.jsp cũng bao gồm một thẻ trỏ đến trang search.jsp thực hiện thao tác tìm kiếm khi ta nhấn vào search (submit). 2.2. Phần tiêu đề trang: chỉ là file chứa các hình ảnh tiêu đề và logo dành cho ứng dụng sẽ xuất hiện ở mọi trang giao diện JSP khác. 2.3. Trang viewthread.jsp Khi người dùng kích chuột vào một hyperlink của một chủ đề cần thảo luận ta sẽ sử dụng trang viewthread.jsp để hiển thị chi tiết các mục trả lời đã được gởi lên. Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 55 Mỗi chủ đề cung cấp số mid (message_id) trên đường liên kết URL dạng query string, trang viewthread.jsp sử dụng tham số này để tìm ra chủ đề chính cũng như các câu trả lời con liên quan (căn cứ vào trường message_parent_id). 2.4. Trang newthread.jsp Nếu người dùng muốn tạo một chủ đề mới, họ có thể kích chuột vào mục newthread của trang chủ. Trang newthread.jsp dưới đây sẽ hiển thị giao diện để người dùng nhập vào tên người gởi bài, tên chủ đề và nội dung. 2.5. Trang savethread.jsp Nhiệm vụ của trang này khá đơn giản. Đầu tiên nó tiếp nhận dữ liệu do trang newthread.jsp gửi lên. Tiếp đến, là tạo khố cho mục dữ liệu chèn vào. Khố được tạo bằng cách lấy giá trị lớn nhất của trường message_id hiện hành cộng thêm 1. sau cùng lệnh SQL INSERT được gọi để chèn dữ liệu vào bảng. 2.6. Trang reply.jsp Trong quá trình xem trả lời của các mục thảo luận, người dùng có thể nhấn vào nút Reply để phản hồi hoặc góp thêm ý kiến vào mục thảo luận. Trang reply.jsp rất giống với trang newthread.jsp, tuy nhiên trang reply.jsp liên quan đến các đề mục đã có. 2.7. Trang savereply.jsp Tương tự như trang savethread.jsp trước đây, trang savereply.jsp thực hiện chức năng lưu câu trả lời vào bảng dữ liệu. Tuy nhiên, vì đây là câu trả lời liên quan đến đề mục đã có, ta lấy khố của đề mục cha từ đối số gửi lên bởi trang reply.jsp mang tên mid. Sau cùng, lệnh INSERT của SQL được gọi để chèn dữ liệu cho câu trả lời vào bảng dữ liệu. 2.8. Trang search.jsp Một khi trang web của ta được nhiều người sử dụng truy cập và thảo luận trên forum, lượng đề mục cũng như số luợng câu trả lời sẽ tăng lên. Chúng ta cần cung cấp cơ chế cho phép người dùng tìm kiếm xem một đề mục nào đó đã được thảo luận trước đó hay chưa. Trang search.jsp sẽ thực hiện công việc này. Cơ chế hiển thị của trang search.jsp rất giống với trang index.jsp, tuy nhiên trang search.jsp thực hiện chức năng tìm kiếm trong mệnh đề WHERE của câu lệnh SQL dựa vào dữ liệu từ ô nhập liệu mang tên s_topic. Trang search.jsp được gọi từ thuộc tính action của thẻ trong trang index.jsp. Nội dung như sau Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 56 Chương VI HẠN CHẾ – HƯỚNG CẢI TIẾN 1. Hạn chế Như vậy, em đã thiết kế thành công và đã hiện thực được mô hình bán hàng qua mạng (thương mại điện tử). Nhưng với lượng thời gian có hạn và nội dung đề tài quá lớn, nên không thể hồn thiện tất các chức năng cần thiết cho mô hình. Chính vì lý do này, hệ thống còn một số hạn chế nhất định là điều khó tránh khỏi. Dưới đây là một số hạn chế mà không thể xây dựng: Quá trình kiểm tra và thử nghiệm hệ thống chưa được chú ý vì lý do không đủ nhân lực và thời gian thực hiện còn hạn hẹp. Hệ thống giúp đỡ sử dụng của hệ thống chưa được xây dựng. Hạn chế này sẽ gây khó khăn rất nhiều cho người dùng cuối (end user). Hệ thống chỉ có bản cài đặt trên môi trường windows, chưa có bản cài đặt chính thức, thống nhất cho các môi trường khác. Và một số hạn chế khác sẽ phát sinh trong quá trình kiểm tra của các beta tester. Công cụ xây dựng này còn quá đơn giản. Chương trình xây dựng phức tạp nên việc cập nhật, nâng cấp chương trình hơi khó thực hiện. 2. Hướng cải tiến Nhìn chung, em đã thực hiện và xây dựng được các phần chính của hệ thống. Ở mức độ vừa và nhỏ, hệ thống có thể được áp dụng vào thực tế. Tuy nhiên, hệ thống cần có có một số cải tiến sau trong tương lai. Có thể nâng cấp và cải tiến để đưa vào vận hành sử dụng. Xây dựng hệ thống trợ giúp cho người sử dụng. Đồ án tốt nghiệp đại học GVHD: Nguyễn Đức Thuần SVTH: Nguyễn Văn Ty Trang 57

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐồ án tốt nghiệp đại học- Nghiên cứu công nghệ JSP & Java, xây dựng Website bán hàng cho công ty cổ phần chế biến gỗ Việt Đức Kha.pdf
Tài liệu liên quan