Tài liệu Đồ án Tổng đài Asterisk và công nghệ VoIP: TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TỔNG ĐÀI ASTERISK
VÀ CÔNG NGHỆ VoIP
NGƢỜI THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG
LỚP : 04DT1
NGƢỜI HƢỚNG DẪN : GVC.TS.NGUYỄN VĂN CƢỜNG
ĐÀ NẴNG, 06/2009
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
*****
LỜI CAM ĐOAN
Em tên là: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Sinh viên lớp: 04ĐT1
Em xin cam đoan nội dung đồ án này không giống hoàn toàn với bất cứ đồ án hoặc
công trình đã có từ trước. Nếu không đúng, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Mục lục
MỤC LỤC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VOIP ................................................................. 1
1.1 Giới thiệu chƣơng ................................................................................... 1
1.2 Khái quát về mạng VoIP ........................................................................ 1
1.2.1 Giới thiệu .......................
86 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2094 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Tổng đài Asterisk và công nghệ VoIP, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TỔNG ĐÀI ASTERISK
VÀ CÔNG NGHỆ VoIP
NGƢỜI THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG
LỚP : 04DT1
NGƢỜI HƢỚNG DẪN : GVC.TS.NGUYỄN VĂN CƢỜNG
ĐÀ NẴNG, 06/2009
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
*****
LỜI CAM ĐOAN
Em tên là: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Sinh viên lớp: 04ĐT1
Em xin cam đoan nội dung đồ án này không giống hoàn toàn với bất cứ đồ án hoặc
công trình đã có từ trước. Nếu không đúng, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Mục lục
MỤC LỤC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VOIP ................................................................. 1
1.1 Giới thiệu chƣơng ................................................................................... 1
1.2 Khái quát về mạng VoIP ........................................................................ 1
1.2.1 Giới thiệu .............................................................................................. 1
1.2.2 Khái niệm .............................................................................................. 1
1.2.3 Đặc điểm của điện thoại IP ................................................................... 2
1.2.4 Các hình thức truyền thoại qua IP ........................................................ 4
1.2.5 Một số ứng dụng VoIP ......................................................................... 6
1.2.6 Đặc tính của mạng VoIP ....................................................................... 7
1.2.7 Yêu cầu chất lượng đối với VoIP ......................................................... 9
1.3 Kiến trúc và các thành phần mạng VoIP ........................................... 10
1.3.1 Kiến trúc tổng quát mạng VoIP .......................................................... 10
1.3.2 Mô hình phân lớp chức năng .............................................................. 11
1.3.3 Các thành phần trong mạng VoIP ....................................................... 13
1.4 Kết luận chƣơng ................................................................................... 14
CHƢƠNG 2 CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU TRONG MẠNG VOIP ........... 15
2.1 Giới thiệu chƣơng ................................................................................. 15
2.2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP .......................................... 15
2.2.1 H.323................................................................................................... 15
2.2.2 SIP ....................................................................................................... 23
2.2.3 Giao thức SGCP (Simple Gateway Control Protocol) ....................... 31
2.2.4 Giao thức MGCP (Media Gateway Control Protocol) ....................... 31
2.2.5 Kết luận chương .................................................................................. 32
CHƢƠNG 3 TỔNG ĐÀI ASTERISK ................................................................ 33
3.1 Giới thiệu chƣơng ................................................................................. 33
3.2 Tổng đài IP-PBX .................................................................................. 33
3.2.1 Một số mô hình cuộc gọi sử dụng tổng đài IP-PBX ........................... 36
Mục lục
3.3 Tổng đài Asterisk .................................................................................. 37
3.3.1 Kiến trúc hệ thống Asterisk ................................................................ 39
3.3.2 Một số tính năng cơ bản ..................................................................... 40
3.3.3 Ngữ cảnh ứng dụng ............................................................................. 42
3.4 Asterisk với VoIP .................................................................................. 44
3.4.1 Các thiết bị dùng trong VoIP .............................................................. 44
3.4.2 Các giao thức VoIP được Asterisk hỗ trợ ........................................... 46
3.4.3 Các chuẩn nén và định dạng file ......................................................... 47
3.4.4 File cấu hình ....................................................................................... 50
3.4.5 Dialplan trong Asterisk ....................................................................... 53
3.5 Kết luận chƣơng ................................................................................... 56
CHƢƠNG 4 TRIỂN KHAI HỆ THỐNG ASTERISK ..................................... 57
4.1 Giới thiệu chƣong ................................................................................. 57
4.2 Kết nối phần cứng ................................................................................ 57
4.3 Cài đặt phần mềm ................................................................................ 58
4.4 Cấu hình hệ thống Aterisk ................................................................... 59
4.5 Thực hiện cuộc gọi ................................................................................ 62
4.6 Kết luận chƣơng ................................................................................... 64
KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC
Lời mở đầu
MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, số lượng người sử dụng Internet trên thế giới ngày một tăng.
Mạng Internet đã phát triển thành một mạng số liệu toàn cầu cho phép nhiều loại hình
thông tin truyền đi trên đó. Ra đời sau mạng chuyển mạch kênh, sự phát triển của Internet
liên quan nhiều đến các kỹ thuật của mạng PSTN. Rất nhiều người truy nhập vào Internet
bằng modem thông qua đường dây điện thoại và mạng điện thoại có thể trở thành môi
trường để truyền đi những thông tin số liệu. Các dịch vụ multimedia trên mạng Internet
đang ngày càng phát triển, thông tin truyền trên Internet không chỉ còn là số liệu nữa mà
bao gồm cả tiếng nói và hình ảnh. Mạng Internet và mạng PSTN đang có xu hướng hội
nhập lại với nhau. Một biểu hiện của sự hội nhập giữa mạng Internet và mạng PSTN là
dịch vụ truyền thoại qua mạng IP.
Dịch vụ truyền thoại qua mạng IP trong vài năm gần đây đang phát triển rất mạnh. Nó
hứa hẹn đem lại nhiều lợi ích bao gồm giảm chi phí các cuộc gọi đường dài và tích hợp
thoại và số liệu vào một mạng duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói. Vì vậy, việc
nghiên cứu và nắm bắt công nghệ VoIP đang được nhiều đối tượng quan tâm.
Trong quá trình tìm hiểu em đã chọn đề tài : “Tổng đài ASTERISK và công nghệ
VoIP”. Nội dung đề tài gồm 4 chương:
Chƣơng 1 Tổng quan về VoIP
Trong chương này sẽ tìm hiểu các khái niệm VoIP, ứng dụng của VoIP, trình bày
các ưu, nhược điểm cũng như yêu cầu chất lượng đối với VoIP và tìm hiểu về kiến
trúc mạng và các thành phần của mạng VoIP.
Chƣơng 2 Các giao thức trong mạng VoIP
Chương này sẽ trình bày các khái niệm, chức năng của giao thức báo hiệu trong
mạng VoIP
Chƣơng 3 Tổng đài Asterisk
Giới thiệu về tổng đài Asterisk, trình bày kiến trúc , tính năng và ngữ cảnh ứng
dụng của tổng đài Asterisk, giới thiệu các giao thức của VoIP của tổng đài.
Chƣơng 4 Triển khai hệ thống Asterisk
Thực hiện thử nghiệm hình thức truyền thoại qua môi trường IP để thấy được các
tính năng mà hệ thống Asterisk đem lại.
Lời mở đầu
Trong quá trình làm đồ án, em đã cố gắng rất nhiều song do kiến thức hạn chế nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn và sự
giúp đỡ của Thầy Cô, bạn bè.
Suốt quá trình học tập, Thầy Cô đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu tạo cơ
sở cho em hoàn thành đồ án này. Em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến các Thầy Cô
trong khoa Điện Tử-Viễn Thông. Đặc biệt là Thầy Nguyễn Văn Cƣờng đã đóng góp
nhiều ý kiến quý báu và cổ vũ, động viên em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cám ơn!
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Danh mục hình vẽ
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mô hình PC to PC ......................................................................................... 5
Hình 1.2 Mô hình PC to Phone ................................................................................... 5
Hình 1.3 Mô hình Phone to Phone .............................................................................. 6
Hình 1.4 Mô hình kiến trúc tổng quan của mạng VoIP ............................................. 10
Hình 1.5 Mô hình phân cấp chức năng ...................................................................... 11
Hình 1.6 Cấu hình mạng VoIP trong xu hướng mạng thế hệ mới NGN ................... 13
Hình 2.1 Các giao thức sử dụng trong H.323 ............................................................ 15
Hình 2.2 Các thành phần của H.323 .......................................................................... 16
Hình 2.3 Tập giao thức H.323 ................................................................................... 18
Hình 2.4 Quá trình thiết lập cuộc gọi H.323 ............................................................. 22
Hình 2.5 Các thành phần của SIP .............................................................................. 23
Hình 2.6 Hoạt động của Proxy server........................................................................ 25
Hình 2.7 Hoạt động của Redirect Server ................................................................... 26
Hình 2.8 Thiết lập và hủy cuộc gọi SIP ..................................................................... 27
Hình 3.1 Mô hình IP-PBX hay PBX “mềm” ............................................................. 33
Hình 3.2 Mô hình cuộc gọi nội bộ ............................................................................. 36
Hình 3.3 Mô hình cuộc gọi từ máy IP ra mạng PSTN .............................................. 36
Hình 3.4 Mô hình cuộc gọi từ PSTN vào máy IP-PBX ............................................ 37
Hình 3.5 Mô hình cuộc gọi sử dụng dịch vụ SIP công cộng ..................................... 37
Hình 3.6 Sơ đồ giao tiếp tổng quát. ........................................................................... 38
Hình 3.7 Sơ đồ khối của Asterisk .............................................................................. 39
Hình 3.8 IP BPX ........................................................................................................ 42
Hình 3.9 Kết nối IP PBX với PBX ............................................................................. 42
Hình 3.10 Kết nối giữa các server asterisk ................................................................. 43
Hình 3.11 Triển khai server IVR, VoiceMail, Conference Call ................................... 43
Hình 3.12 Phân phối cuộc gọi với hàng đợi ................................................................ 44
Hình 3.13 Các chuẩn nén ........................................................................................... 48
Hình 3.14 Các định dạng file ..................................................................................... 48
Hình 4.1 Mô hình triển khai hệ thống Asterisk trong mạng LAN ............................ 57
Hình 4.2 Giao diện Fedora Core 8 ............................................................................. 58
Hình 4.3 Giao diện softphone X-lite 3.0 ................................................................... 59
Hình 4.4 Cấu hình softphone ..................................................................................... 60
Hình 4.5 Softphone X-Lite đăng ký thành công tài khoản 200 ................................. 61
Hình 4.6 Các user đã được xác nhận của hệ thống Asterisk PBX ............................. 61
Hình 4.7 User 200 rung chuông 201.......................................................................... 62
Hình 4.8 Cuộc gọi được thiết lập giữa user 200 và 201 ............................................ 62
Hình 4.9 Lời nhắn được gửi đến voicemail box của user 200 ................................... 63
Hình 4.10 Truy nhập vào voicemail của user 200 bằng cách bấm gọi 500 ................ 63
Hình 4.11 Cuộc gọi giữa user 200 với skype-username ............................................. 64
Danh mục bảng biểu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 So sánh giữa PBX truyền thống và IP-PBX ................................................ 34
Bảng 3.2 Hệ thống quản lý file trong Asterisk ........................................................... 50
Các từ viết tắt
CÁC TỪ VIẾT TẮT
A
AA Automated Attendant
ACD Automatic Call Distribution
Phân phối cuộc gọi tự động
ATM Asynchronous Transfer Mode
Chế độ truyền không đồng bộ
ATA Advanced Technology Attachment
Chuẩn truyền dữ liệu cho các thiết bị lưu trữ.
ADSL Asymmetric Digital Subcriber Line
Đường truyền thuê bao số bất đồng bộ
API Application Program Interface
Giao diện ứng dụng
ARP Address Resolution Protocol
Giao thức phân giải địa chỉ ARP
C
CRC cyclic redundancy check
Kiểm tra vòng dư
CPL Call Processing Language
Ngôn ngữ xử lí cuộc gọi
COPS Common Open Policy Service
Dịch vụ chính sách mở chung
D
DTMF Dual Tone Multi Frequency
Đa tần kép
Các từ viết tắt
H
HTTP Hypertext Transfer Protocol
Giao thức truyền siêu văn bản
I
IAX Inter-Asterisk eXchange
IP Internet Protocol
Giao thức Internet
IPDC Internet Protocol Device Control
Giao thức điều khiển thiết bị
IVR Interactive Voice Response
Tương tác thoại
M
MAC Media Access Control
Khả năng kết nối ở tầng vật lý
MCU Multipoint Control Unit
Khối điều khiển đa điểm
MGCP Media Gateway Control Protocol
Giao thức điều khiển Media Gateway
MGW Media GateWay
Cổng truyền thông
MGWC Media GateWay Controller
Điều khiển cổng truyền thông
MIME Multipurpose Internet Mail Extension
Mở rộng thư tín Internet đa mục đích: Giao thức thư điện tử
Các từ viết tắt
N
NIC Network Information Center
Trung tâm thông tin mạng
O
OSP Open Settlement Protocol
Giao thức thỏa thuận mở
P
PSTN Public Switch Telephone Network
Mạng điện thoại công cộng
PPP Point-to-Point Protocol
Giao thức điểm tới điểm
PBX Private branch exchange
Tổng đài cá nhân
PCI Peripheral Component Interconnect
Các thành phần cấu hình nên cổng giao tiếp ngoại vi theo chuẩn
nối tiếp
Q
QoS Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
R
RTP Real-time Transport Protocol
Giao thức truyền thời gian thực
RTCP Real Time Control Protocol
Giao thức điều khiển thời gian thực
RAS Register Admission Status
Báo hiệu đăng kí, cấp phép, thông tin trạng thái
RTSP Real Time Streaming Protocol
Giao thức tạo luồng thời gian thực
RSVP Resource Reservation Protocol
Giao thức giành trước tài nguyên mạng
Các từ viết tắt
S
SIP Session Initiation Protocol
Giao thức khởi tạo phiên
SGCP Simple Gateway Control Protocol
Giao thức điều khiển cổng mạng đơn giản
SAP Session Advertisement Protocol
Giao thức thông báo trong phiên kết nối
SDP Session Description Protocol
Giao thức mô tả phiên
SS7 Signaling System 7
Hệ thống báo hiệu số 7
SGW Signalling Gateway
Gateway báo hiệu
Các từ viết tắt
T
TCP Transport Control Protocol
Giao thức điều khiển truyền TCP
TDM Time Division Multiplex
Ghép kênh phân chia thời gian
TLS Transmission layer security
Giao thức bảo mật lớp truyền tải
TTL Time to live
Thời gian tồn tại gói tin
U
UDP User Datagram Protocol
Giao thức gói người sử dụng
V
VoIP Voice over IP
Công nghệ truyền thoại trên mạng IP
Chương 1: Tổng quan về VoIP
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VoIP
1.1 Giới thiệu chƣơng
VoIP- điện thoại internet hay thường gọi là dịch vụ điện thoại dải rộng (Broadband
Telephony) đang làm thay đổi ngành điện thoại thế giới. Trong môi trường doanh nghiệp
đang dần dần thay thế kiểu điện thoại truyền thống để tận dụng các lợi ích và đặc điểm mà
điện thoại internet mang lại. Do đó để biết rõ hơn về VoIP, trong chương này ta lần lượt
tìm hiểu khái quát về VoIP, trình bày các khái niệm VoIP, mô hình truyền thoại qua mạng
IP, ứng dụng của VoIP, trình bày các ưu, nhược điểm cũng như yêu cầu chất lượng đối
với VoIP.Tìm hiểu về kiến trúc mạng và các thành phần của mạng VoIP.
1.2 Khái quát về mạng VoIP 1
1.2.1 Giới thiệu
Đầu năm 1995 công ty VOCALTEC đưa ra thị trường sản phẩm phần mềm thực hiện
cuộc thoại qua Internet đầu tiên trên thế giới. Sau đó có nhiều công ty đã tham gia vào
lĩnh vực này. Tháng 3 năm 1996, VOLCALTEC kết hợp với DIALOGIC tung ra thị
trường sản phẩm kết nối mạng PSTN và Internet. Hiệp hội các nhà sản xuất thoại qua
mạng máy tính đã sớm ra đời và thực hiện chuẩn hoá dịch vụ thoại qua mạng Internet.
Việc truyền thoại qua internet đã gây được chú ý lớn trong những năm qua và đã dần
được ứng dụng rộng rãi trong thực tế.
1.2.2 Khái niệm
Có thể định nghĩa: Voice over Internet Protocol (VoIP) là một công nghệ cho phép
truyền thoại sử dụng giao thức mạng IP, trên cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng Internet.
VoIP là một trong những công nghệ viễn thông đang được quan tâm nhất hiện nay không
chỉ đối với các nhà khai thác, các nhà sản xuất mà còn cả với người sử dụng dịch vụ.
VoIP có thể vừa thực hiện cuộc gọi thoại như trên mạng điện thoại kênh truyền thống
(PSTN) đồng thời truyền dữ liệu trên cơ sở mạng truyền dữ liệu. Như vậy, nó đã tận dụng
Chương 1: Tổng quan về VoIP
2
được sức mạnh và sự phát triển vượt bậc của mạng IP vốn chỉ được sử dụng để truyền dữ
liệu thông thường.
1.2.3 Đặc điểm của điện thoại IP
Điện thoại IP ra đời nhằm khai thác tính hiệu quả của các mạng truyền số liệu, khai
thác tính linh hoạt trong phát triển các ứng dụng mới của giao thức IP và nó được áp dụng
trên một mạng toàn cầu là mạng Internet. Các tiến bộ của công nghệ mang đến cho điện
thoại IP những ưu điểm sau:
+ Giảm chi phí cuộc gọi: Ưu điểm nổi bật nhất của điện thoại IP so với dịch vụ
điện thoại hiện tại là khả năng cung cấp những cuộc gọi đường dài giá rẻ với chất lượng
chấp nhận được. Nếu dịch vụ điện thoại IP được triển khai, chi phí cho một cuộc gọi
đường dài sẽ chỉ tương đương với chi phí truy nhập internet. Nguyên nhân dẫn đến chi
phí thấp như vậy là do tín hiệu thoại được truyền tải trong mạng IP có khả năng sử dụng
kênh hiệu quả cao. Đồng thời, kỹ thuật nén thoại tiên tiến giảm tốc độ bít từ 64 Kbps
xuống thấp tới 8 Kbps (theo tiêu chuẩn nén thoại G.729A của ITU-T) kết hợp với tốc độ
xử lý nhanh của các bộ vi xử lý ngày nay cho phép việc truyền tiếng nói theo thời gian
thực là có thể thực hiện được với lượng tài nguyên băng thông thấp hơn nhiều so với kỹ
thuật cũ.
So sánh một cuộc gọi trong mạng PSTN với một cuộc gọi qua mạng IP, ta thấy:
Chi phí phải trả cho cuộc gọi trong mạng PSTN là chi phí phải bỏ ra để duy trì cho một
kênh 64kbps suốt từ đầu cuối này tới đầu cuối kia thông qua một hệ thống các tổng đài.
Chi phí này đối với các cuộc gọi đường dài (liên tỉnh, quốc tế) là khá lớn.
Trong trường hợp cuộc gọi qua mạng IP, người sử dụng từ mạng PSTN chỉ phải
duy trì kênh 64kbps đến Gateway của nhà cung cấp dịch vụ tại địa phương. Nhà cung cấp
dịch vụ điện thoại IP sẽ đảm nhận nhiệm vụ nén, đóng gói tín hiệu thoại và gửi chúng đi
qua mạng IP một cách có hiệu quả nhất để tới được Gateway nối tới một mạng điện thoại
khác có người liên lạc đầu kia. Việc kết nối như vậy làm giảm đáng kể chi phí cuộc gọi
do phần lớn kênh truyền 64Kbps đó được thay thế bằng việc truyền thông tin qua mạng
dữ liệu hiệu quả cao.
Chương 1: Tổng quan về VoIP
3
+ Tích hợp mạng thoại, mạng số liệu và mạng báo hiệu: Trong điện thoại IP, tín
hiệu thoại, số liệu và ngay cả báo hiệu đều có thể cùng đi trên cùng một mạng IP. Điều
này sẽ tiết kiệm được chi phí đầu tư để xây dựng những mạng riêng rẽ.
+ Khả năng mở rộng (Scalability): Nếu như các hệ tổng đài thường là những hệ
thống kín, rất khó để thêm vào đó những tính năng thì các thiết bị trong mạng internet
thường có khả năng thêm vào những tính năng mới. Chính tính mềm dẻo đó mang lại cho
dịch vụ điện thoại IP khả năng mở rộng dễ dàng hơn so với điện thoại truyền thống.
+ Không cần thông tin điều khiển để thiết lập kênh truyền vật lý: Gói thông tin
trong mạng IP truyền đến đích mà không cần một sự thiết lập kênh nào. Gói chỉ cần mang
địa chỉ của nơi nhận cuối cùng là thông tin đó có thể đến được đích. Do vậy, việc điều
khiển cuộc gọi trong mạng IP chỉ cần tập trung vào chức năng cuộc gọi mà không phải
tập trung vào chức năng thiết lập kênh.
+ Quản lý băng thông: Trong điện thoại chuyển mạch kênh, tài nguyên băng
thông cung cấp cho một cuộc liên lạc là cố định (một kênh 64Kbps) nhưng trong điện
thoại IP việc phân chia tài nguyên cho các cuộc thoại linh hoạt hơn nhiều. Khi một cuộc
liên lạc diễn ra, nếu lưu lượng của mạng thấp, băng thông dành cho liên lạc sẽ cho chất
lượng thoại tốt nhất có thể; nhưng khi lưu lượng của mạng cao, mạng sẽ hạn chế băng
thông của từng cuộc gọi ở mức duy trì chất lượng thoại chấp nhận được nhằm phục vụ
cùng lúc được nhiều người nhất. Điểm này cũng là một yếu tố làm tăng hiệu quả sử dụng
của điện thoại IP. Việc quản lý băng thông một cách tiết kiệm như vậy cho phép người ta
nghĩ tới những dịch vụ cao cấp hơn như truyền hình hội nghị, điều mà với công nghệ
chuyển mạch cũ người ta đó không thực hiện vì chi phí quá cao.
+ Nhiều tính năng dịch vụ: Tính linh hoạt của mạng IP cho phép tạo ra nhiều tính
năng mới trong dịch vụ thoại. Ví dụ cho biết thông tin về người gọi tới hay một thuê bao
điện thoại IP có thể có nhiều số liên lạc mà chỉ cần một thiết bị đầu cuối duy nhất (Ví dụ
như một thiết bị IP Phone có thể có một số điện thoại dành cho công việc, một cho các
cuộc gọi riêng tư).
+ Khả năng multimedia: Trong một “cuộc gọi” người sử dụng có thể vừa nói
chuyện vừa sử dụng các dịch vụ khác như truyền file, chia sẻ dữ liệu, hay xem hình ảnh
của người nói chuyện bên kia.
Chương 1: Tổng quan về VoIP
4
Điện thoại IP cũng có những hạn chế:
+ Kỹ thuật phức tạp: Truyền tín hiệu theo thời gian thực trên mạng chuyển mạch
gói là rất khó thực hiện do mất gói trong mạng là không thể tránh được và độ trễ không cố
định của các gói thông tin khi truyền trên mạng. Để có được một dịch vụ thoại chấp nhận
được, cần thiết phải có một kỹ thuật nén tín hiệu đạt được những yêu cầu khắt khe: tỉ số
nén lớn (để giảm được tốc độ bit xuống), có khả năng suy đoán và tạo lại thông tin của
các gói bị thất lạc...Tốc độ xử lý của các bộ Codec (Coder and Decoder- Bộ mó hóa và
giải mó) phải đủ nhanh để không làm cuộc đàm thoại bị gián đoạn. Đồng thời cơ sở hạ
tầng của mạng cũng cần được nâng cấp lên các công nghệ mới như Frame Relay,
ATM,...để có tốc độ cao hơn và phải có một cơ chế thực hiện chức năng QoS (Quality of
Service- Chất lượng dịch vụ). Tất cả các điều này làm cho kỹ thuật thực hiện điện thoại IP
trở nên phức tạp và không thể thực hiện được trong những năm trước đây.
+ Vấn đề bảo mật (security): Mạng Internet là một mạng có tính rộng khắp và
hỗn hợp (hetorogenous network). Trong đó có rất nhiều loại máy tính khác nhau cùng các
dịch vụ khác nhau cùng sử dụng chung một cơ sở hạ tầng. Do vậy không có gì đảm bảo
rằng thông tin liên quan đến cá nhân cũng như số liên lạc truy nhập sử dụng dịch vụ của
người dùng được giữ bí mật.
Như vậy, điện thoại IP chứng tỏ nó là một loại hình dịch vụ mới rất có tiềm năng.
Trong tương lai, điện thoại IP sẽ cung cấp các dịch vụ hiện có của điện thoại trong mạng
PSTN và các dịch vụ mới của riêng nó nhằm đem lại lợi ích cho đông đảo người dựng.
Tuy nhiên, điện thoại IP với tư cách là một dịch vụ sẽ không trở nên hấp dẫn hơn PSTN
chỉ vì nó chạy trên mạng IP. Khách hàng chỉ chấp nhận loại dịch vụ này nếu như nó đưa
ra được một chi phí thấp và những tính năng vượt trội hơn so với dịch vụ điện thoại hiện
tại.
1.2.4 Các hình thức truyền thoại qua IP
1.2.4.1 Mô hình PC to PC
Trong mô hình này, mỗi máy tính cần được trang bị một sound card, một microphone,
một speaker và được kết nối trực tiếp với mạng Internet thông qua modem hoặc card
mạng. Mỗi máy tính được cung cấp một địa chỉ IP và hai máy tính đã có thể trao đổi các
tín hiệu thoại với nhau thông qua mạng Internet. Tất cả các thao tác như lấy mẫu tín hiệu
Chương 1: Tổng quan về VoIP
5
âm thanh, mã hoá và giải mã, nén và giải nén tín hiệu đều được máy tính thực hiện. Trong
mô hình này chỉ có những máy tính nối với cùng một mạng mới có khả năng trao đổi
thông tin với nhau.
` `
Internet
PC PC
Hình 1.1 Mô hình PC to PC
1.2.4.2 Mô hình PC to Phone
Mô hình PC to Phone là một mô hình được cải tiến hơn so với mô hình PC to PC. Mô
hình này cho phép người sử dụng máy tính có thể thực hiện cuộc gọi đến mạng PSTN
thông thường và ngược lại. Trong mô hình này mạng Internet và mạng PSTN có thể giao
tiếp với nhau nhơ một thiết bị đặc biệt đó là Gateway. Đây là mô hình cơ sở để dẫn tới
việc kết hợp giữa mạng Internet và mạng PSTN cũng như các mạng GSM hay đa dịch vụ
khác.
PSTNInternet
`
PC Phone
Hình 1.2 Mô hình PC to Phone
1.2.4.3 Mô hình Phone to Phone
Đây là mô hình mở rộng của mô hình PC to Phone sử dụng Internet làm phương tiện liên
lac giữa các mạng PSTN. Tất cả các mạng PSTN đều kết nối với mạng Internet thông qua
các gateway. Khi tiến hành cuộc gọi mạng PSTN sẽ kết nối đến gateway gần nhất. Tại
gateway địa chỉ sẽ được chuyển đổi từ địa chỉ PSTN sang địa chỉ IP để có thể định tuyến
các gói tin đến được mạng đích. Đồng thời gateway nguồn có nhiệm vụ chuyển đổi tín
hiệu thoại tương tự thành dạng số sau đó mã hoá, nén, đóng gói và gửi qua mạng. Mạng
Chương 1: Tổng quan về VoIP
6
đích cũng được kết nối với gateway và tại gateway đích, địa chỉ lại được chuyển đổi trở
lại thành địa chỉ PSTN và tín hiệu được giải nén, giải mã chuyển đổi ngược lại thành tín
hiệu tương tự gửi vào mạng PSTN đến đích.
Hình 1.3 Mô hình Phone to Phone
1.2.5 Một số ứng dụng VoIP
Giao tiếp thoại sẽ vẫn là dạng giao tiếp cơ bản của con người.Mạng điện thoại công
cộng không thể bị đơn giản thay thế, thậm chí thay đổi trong thời gian tới. Mục đích tức
thời của các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại IP là tái tạo lại khả năng của điện thoại với
một chi phí vận hành thấp hơn nhiều và đưa ra các giải pháp kỹ thuật bổ sung cho mạng
PSTN.
Điện thoại có thể được áp dụng cho gần như mọi yêu cầu của giao tiếp thoại, từ một
cuộc đàm thoại cơ bản cho đến một cuộc gọi hội nghị nhiều người phức tạp. Chất lượng
âm thanh được truyền cũng có thể biến đổi tuỳ theo ứng dụng. Ngoài ra, với khả năng của
Internet, dịch vụ điện thoại IP sẽ cung cấp thêm nhiều tính năng mới.
Ta có thể xem xét một vài ứng dụng của điện thoại :
Thoại thông minh
Hệ thống điện thoại ngày càng trở nên hữu hiệu: rẻ, phổ biến, dễ sử dụng, cơ
động. Nó chỉ có một số phím để điều khiển. Trong những năm gần đây, người ta đã cố
gắng để tạo ra thoại thông minh, đầu tiên là các thoại để bàn, sau là đến các server. Nhưng
mọi cố gắng đều thất bại do sự tồn tại của các hệ thống có sẵn.
Internet sẽ thay đổi điều này. Kể từ khi Internet phủ khắp toàn cầu, nó đã được sử
dụng để tăng thêm tính thông minh cho mạng điện thoại toàn cầu. Giữa mạng máy tính và
mạng điện thoại tồn tại một mối liên hệ. Internet cung cấp cách giám sát và điều khiển các
Chương 1: Tổng quan về VoIP
7
cuộc thoại VoIP một cách tiên lợi hơn. Chúng ta có thể thấy được khả năng kiểm soát và
điều khiển các cuộc gọi thông qua mạng Internet.
Dịch vụ điện thoại Web
World Wide Web đã làm cuộc cách mạng trong cách giao dịch với khách hàng của
các doanh nghiêp. Điện thoại Web hay “bấm số” (click to dial) cho phép các doanh
nghiệp có thể đưa thêm các phím bấm lên trang web để kết nối tới hệ thống điện thoại
của họ.
Truy cập các trung tâm trả lời điện thoại
Truy cập đến các trung tâm phục vụ khách hàng qua mạng Internet sẽ thúc đẩy
mạnh mẽ thương mại điện tử. Dịch vụ sẽ cho phép một khách hàng có câu hỏi về một sản
phẩm được chào hàng qua Internet được các nhân viên của công ty trả lời trực tiếp.
Dịch vụ fax qua IP
Việc sử dụng Internet không những được mở rộng cho thoại mà còn cho cả dịch vụ
fax. Nếu bạn gởi nhiều fax từ PC, đặc biệt là gởi ra nước ngoài thì việc sử dụng dịch
vụ Internet faxing sẽ giúp bạn tiết kiệm được tiền và cả kênh thoại. Dịch vụ này sẽ
chuyển trực tiếp từ PC của bạn qua kết nối Internet.
1.2.6 Đặc tính của mạng VoIP
1.2.6.1 Ƣu điểm
Giảm chi phí: Đây là ưu điểm nổi bật của VoIP so với điện thoại đường dài thông
thường. Chi phí cuộc gọi đường dài chỉ bằng chi phí cho truy nhập Internet. Một giá cước
chung sẽ thực hiện được với mạng Internet và do đó tiết kiệm đáng kể các dịch vụ thoại
và fax. Sự chia sẻ chi phí thiết bị và thao tác giữa những người sử dụng thoại và dữ liệu
cũng tăng cường hiệu quả sử dụng mạng. Đồng thời kỹ thuật nén thoại tiên tiến làm giảm
tốc độ bit từ 64Kbps xuống dưới 8Kbps, tức là một kênh 64Kbps lúc này có thể phục vụ
đồng thời 8 kênh thoại độc lập. Như vậy, lý dó lớn nhất giúp cho chi phí thực hiện cuộc
gọi VoIP thấp chính là việc sử dụng tối ưu băng thông.
Tính thống nhất : Hệ thống VoIP có thể tích hợp cả mạng thoại , mạng số liệu và
mạng báo hiệu. Các tín hiệu thoại, dữ liệu, báo hiệu có thể cùng đi trên một mạng IP. Việc
này sẽ giảm đáng kể chi phí đầu tư.
Chương 1: Tổng quan về VoIP
8
Vấn đề quản lý băng thông: Trong PSTN, băng thông cung cấp cho một cuộc gọi
là cố định. Trong VoIP, băng thông được cung cấp một cách linh hoạt và mềm dẻo hơn
nhiều. Chất lượng của VoIP phụ thuộc vào nhiều yếu tố, quan trọng nhất là băng thông.
Do đó không có sự bắt buộc nào về mặt thông lượng giữa các thiết bị đầu cuối mà chỉ có
các chuẩn tuỳ vào băng thông có thể của mình, bản thân các đầu cuối có thể tự điều chỉnh
hệ số nén và do đó điều chỉnh được chất lượng cuộc gọi.
Nâng cao ứng dụng và khả năng mở rộng: Thoại và fax chỉ là các ứng dụng khởi
đầu cho VoIP, các lợi ích trong thời gian dài hơn được mong đợi từ các ứng dụng đa
phương tiện (multimedia) và đa dịch vụ. Tính linh hoạt của mạng IP cho phép tạo ra nhiều
tinh năng mới trong dịch vụ thoại. Đồng thời tính mềm dẻo còn tạo khả năng mở rộng
mạng và các dịch vụ.
Tính bảo mật cao: VoIP được xây dựng trên nền tảng Internet vốn không an toàn,
do đó sẽ dẫn đến khả năng các thông tin có thể bị đánh cắp khi các gói tin bị thu lượm
hoặc định tuyến sai địa chỉ một cách cố ý khi chúng truyền trên mạng. Các giao thức SIP
(Session ineitiation Protocol – giao thức khởi đầu phiên) có thể thành mật mã và xác nhận
các thông điệp báo hiệu đầu cuối. RTP (Real Time Protocol) hỗ trợ mã thành mật mã của
phương thức truyền thông trên toàn tuyến được mã hoá thành mật mã đảm bảo truyền
thông an toàn.
1.2.6.2 Nhƣợc điểm
Chất lƣợng dịch vụ chƣa cao: Các mạng số liệu vốn dĩ không phải xây dựng với
mục đích truyền thoại thời gian thực, vì vậy khi truyền thoại qua mạng số liệu cho chất
lượng cuộc gọi không được đảm báo trong trường hợp mạng xảy ra tắc nghẽn hoặc có độ
trễ lớn. Tính thời gian thực của tín hiệu thoại đòi hỏi chất lượng truyền dữ liệu cao và ổn
định. Một yếu tố làm giảm chất lượng thoại nữa là kỹ thuật nén để tiết kiệm đường
truyền. Nếu nén xuống dung lượng càng thấp thì kỹ thuật nén càng phức tạp, cho chất
lượng không cao và đặc biệt là thời gian xử lý sẽ lâu, gây trễ.
Vấn đề tiếng vọng: Nếu như trong mạng thoại, độ trễ thấp nên tiếng vọng không
ảnh hưởng nhiều thì trong mạng IP, do trễ lớn nên tiếng vọng ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng thoại.
Chương 1: Tổng quan về VoIP
9
Kỹ thuật phức tạp: Truyền tín hiệu theo thời gian thực trên mạng chuyển mạch
gói là rất khó thực hiện do mất gói trong mạng là không thể tránh được và độ trễ không cố
định của các gói thông tin khi truyền trên mạng. Để có được một dịch vụ thoại chấp nhận
được, cần thiết phải có một kỹ thuật nén tín hiệu đạt được những yêu cầu khắt khe: tỉ số
nén lớn (để giảm được tốc độ bit xuống), có khả năng suy đoán và tạo lại thông tin của
các gói bị thất lạc... Tốc độ xử lý của các bộ Codec (Coder and Decoder) phải đủ nhanh
để không làm cuộc đàm thoại bị gián đoạn. Đồng thời cơ sở hạ tầng của mạng cũng cần
được nâng cấp lên các công nghệ mới như Frame Relay, ATM,... để có tốc độ cao hơn
hoặc phải có một cơ chế thực hiện chức năng QoS (Quality of Service). Tất cả các điều
này làm cho kỹ thuật thực hiện điện thoại IP trở nên phức tạp và không thể thực hiện
được trong những năm trước đây
Ngoài ra có thể kể đến tính phức tạp của kỹ thuật và vấn đề bảo mật thông tin (do
Internet nói riêng và mạng IP nói chung vốn có tính rộng khắp và hỗn hợp, không có gì
bảo đảm rằng thông tin cá nhân được giữ bí mật).
1.2.7 Yêu cầu chất lƣợng đối với VoIP
Từ những nhược điểm chính của mạng chuyển mạch gói đã đặt ra những yêu cầu
cho VoIP như sau:
Chất lượng thoại phải ổn định, độ trễ chấp nhận được.
Mạng IP cơ bản phải đáp ứng được những tiêu chí hoạt động khắt khe gồm giảm
thiểu việc không chấp nhận cuộc gọi, mất mát gói và mất liên lạc. Điều này đòi hỏi ngay
cả trong trường hợp mạng bị nghẽn hoặc khi nhiều người sử dụng chung tài nguyên của
mạng cùng một lúc.
Việc báo hiệu có thể tương tác được với báo hiệu của mạng PSTN.
Quản lý hệ thống an toàn, địa chỉ hoá và thanh toán phải được cung cấp, tốt nhất là
được hợp nhất với các hệ thống hỗ trợ hoạt động PSTN.
Chương 1: Tổng quan về VoIP
10
1.3 Kiến trúc và các thành phần mạng VoIP
1.3.1 Kiến trúc tổng quát mạng VoIP
Hình 1.4 Mô hình kiến trúc tổng quan của mạng VoIP
Trong mô hình này là sự có mặt của ba thành phần chính trong mạng VoIP đó là:
Chương 1: Tổng quan về VoIP
11
IP Phone (hay còn gọi là SoftPhone): là thiết bị giao diện đầu cuối phía người dùng
với mạng VoIP. Cấu tạo chính của một IP Phone gồm hai thành phần chính:Thành phần
báo hiệu mạng VoIP: báo hiệu có thể là H.323 sử dụng giao thức TCP hay SIP sử dụng
UDP hoặc TCP làm giao thức truyền tải của mình. Thành phần truyền tải media: sử dụng
RTP để truyền luồng media với chất lượng thời gian thực và được điều khiển theo giao
thức RTCP.
VoIP Server: chức năng chính của Server trong mạng VoIP tùy thuộc vào giao thức
báo hiệu được sử dụng. Nhưng về mô hình chung thì VoIP Server thực hiện các chức
năng sau:
Định tuyến bản tin báo hiệu trong mạng VoIP
Đăng kí, xác thực người sử dụng
Dịch địa chỉ trong mạng
Nói chung, VoIP Server trong mạng như là đầu não chỉ huy mọi hoạt động của mạng.
Server có thể tích hợp tất cả các chức năng (SoftSwitch) hoặc nằm tách biệt trên các
Server chức năng khác nhau ( Location Server, Registrar Server, Proxy Server,…).
1.3.2 Mô hình phân lớp chức năng
Về mặt chức năng, công nghệ VoIP có thể được chi làm ba lớp như sau:
Lớp ứng dụng dịch vụ
Lớp điều khiển cuộc gọi
Lớp cơ sở hạ tầng mạng gói
Giao diện mở và tuân theo chuẩn
Giao diện mở và tuân theo chuẩn
Hình 1.5 Mô hình phân cấp chức năng
Lớp cơ sở hạ tầng mạng gói thực hiện chức năng truyền tải lưu lượng thoại. Trong
VoIP, cơ sở hạ tầng là các mạng IP. Giao thức truyền tải thời gian thực RTP (Realtime
Transport Protocol) kết hợp với UDP và IP giúp truyền tải thông tin thoại qua mạng IP.
RTP chạy trên UDP, còn UDP hoạt động trên IP hình thành lên cơ chế truyền
RTP/UDP/IP trong VoIP.
Chương 1: Tổng quan về VoIP
12
Trong các mạng IP, hiện tượng các gói IP thất lạc hoặc đến không theo thứ tự
thường xuyên xảy ra. Cơ chế truyền TCP/IP khắc phục việc mất gói bằng cơ chế truyền
lại không phù hợp với các ứng dụng thời gian thực vốn rất nhạy cảm với trễ. RTP với
trường tem thời gian (timestamp) được dùng để bên thu nhận biết và xử lí các vấn đề như
trễ, sự thay đổ độ trễ(jitter) và sự mất gói.
Lớp điều khiển cuộc gọi thực hiện chức năng báo hiệu, định hướng cuộc gọi trong
VoIP. Sự phân tách giữa mặt phẳng báo hiệu và truyền tải đã được thực hiện ở PSTN với
báo hiệu kênh chung SS7, nhưng ở đây nhấn mạnh một thực tế có nhiều chuẩn báo hiệu
cho VoIP cùng tồn tại như H323, SIP hay SGCP/MGCP (Simple Gateway Control
Protocol/ Media Gateway Control Protocol). Các giao thức báo hiệu này có thể hoạt động
cùng nhau, được ứng dụng để phù hợp với những nhu cầu cụ thể của mạng. Ngoài ra lớp
này còn cung cấp chức năng truy nhập tới dịch vụ bên trên cũng như các giao diện lập
trình mở để phát triển ứng dụng.
Lớp ứng dụng dịch vụ đảm nhiệm chức năng cung cấp dịch vụ trong mạng với cả
dịch vụ cũ tưong tự như trong PSTN và dịch vụ mới thêm vào. Các giao diện mở cho
phép các nhà cung cấp phần mềm độc lập phát triển ra nhiều ứng dụng mới. Đặc biệt là
các ứng dụng dựa trên Web, các ứng dụng kết hợp giữa thoại và dữ liệu, các ứng dụng
liên quan tới thương mại điện tử. Sự phân tách lớp dịch vụ làm cho các dịch vụ mới được
triển khai nhanh chóng. Ngoài ra, các chức năng như quản lí, nhận thực cuộc gọi và
chuyển đổi địa chỉ cũng được thực hiện ở lớp này.
Do các giao diện giữa các lớp là mở và tuân theo chuẩn, tạo ra nhiều sự lựa chọn
khi xây dựng thiết kế mạng. Ví dụ, ứng với lớp cơ sở hạ tầng mạng ta có thể dùng các
router và switch của hãng Cisco, điều khiển cuộc gọi thực hiện bằng các gatekeeper của
VocalTec và các dịch vụ được cung cấp bởi server dịch vụ của Netspeak. Do đó mô hình
trên không chỉ có giá trị về mặt lí thuyết.
Chương 1: Tổng quan về VoIP
13
1.3.3 Các thành phần trong mạng VoIP
Hình 1.6 Cấu hình mạng VoIP trong xu hướng mạng thế hệ mới NGN
Mạng VoIP phải có khả năng thực hiện các chức năng mà mạng điện thoại công
cộng thực hiện, ngoài ra phải thực hiện chức năng của một gateway giữa mạng IP và
mạng điện thoại công cộng. Thành phần của mạng điện thoại IP có thể gồm các phần tử
sau đây:
+ Thiết bị đầu cuối kết nối với mạng IP: Là một nút cuối cùng trong mạng điện
thoại IP, một thiết bị đầu cuối có thể cho phép một thuê bao trong mạng IP thực hiện
cuộc gọi. Cuộc gọi đó sẽ được gatekeeper mà đầu cuối hoặc thuê bao đã đăng ký giám sát.
+ Mạng truy nhập IP: Là các loại mạng dữ liệu sử dụng chồng giao thức TCP/IP
trong đó sử dụng giao thức IP cho lớp mạng (lớp 3) còn ở lớp truy nhập mạng (lớp 2) có
thể là giao thức của mạng LAN, x25, Frame Relay, PPP....
+ Gateway: Là thiết bị có chức năng kết nối hai mạng không giống nhau, hầu hết
các trường hợp đó là mạng IP và mạng PSTN. Có 3 loại gateway là: Gateway truyền tải
kênh thoại, Gateway điều khiển truyền tải kênh thoại và Gateway báo hiệu.
- Gateway báo hiệu (SGW- Signalling Gateway): chức năng trung chuyển giữa báo
hiệu trong mạng chuyển mạch kênh (như là SS7 hay R2) và báo hiệu trong mạng IP
(H.323), phối hợp hoạt động với Gateway truyền tải và hệ thống quản lý mạng. Gateway
báo hiệu có thể đứng độc lập hoặc có thể kết hợp với Gateway truyền tải thoại thành một
Gateway duy nhất.
Chương 1: Tổng quan về VoIP
14
- Gateway truyền tải kênh thoại( MGW- Media Gateway): Chức năng chuyển đổi
khuôn dạng thông tin từ thông tin ghép kênh theo thời gian (TDM) trong mạng chuyển
mạch gói thành các gói tin IP và ngược lại, nén tín hiệu thoại (voice compression), nén
khoảng lặng (silent comppression) triệt tiếng vọng (echo cancellation). Ngoài ra còn cung
cấp các giao diện vật cho các kết nối của các mạng (như E1/T1 với mạng chuyển mạch
kênh, ethernet/frame relay với mạng IP).
- Gateway điều khiển truyền tải kênh thoại (MGWC-Media Gateway Controller): Vai
trò như là phần tử kết nối giữa Gateway báo hiệu và gatekeeper. Nó nhận thông tin báo
hiệu từ mạng chuyển mạch kênh thông qua gateway báo hiệu, từ mạng IP thông qua
gatekeeper thực hiện việc điều khiển gateway truyền tải kênh thoại.
+ Gatekeeper: Có thể xem gatekeeper như là bộ não của hệ thống mạng điện thoại
IP. Nó cung cấp chức năng quản lý cuộc gọi một cách tập trung và một số các dịch vụ
quan trọng khác như là: nhận dạng các đầu cuối và gateway, quản lý băng thông, chuyển
đổi địa chỉ (từ địa chỉ IP sang địa chỉ E.164 và ngược lại), đăng ký hay tính cước...Mỗi
gatekeeper sẽ quản lý một vùng bao gồm các đầu cuối đã đăng ký, nhưng cũng có thể
nhiều gatekeeper cùng quản lý một vùng trong trường hợp một vùng có nhiều gatekeeper.
1.4 Kết luận chƣơng
Sự phát triển nhảy vọt của mạng chuyển mạch gói IP hiện nay không chỉ đem lại cho
chúng ta những dịch vụ mới đa dạng mà còn là cơ hội cải thiện các dịch vụ viễn thông
trước kia với chất lượng tốt hơn và giá thành rẻ hơn. Trên cơ sở đó, mạng VoIP ra đời và
ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu đặt ra như chất lượng dịch vụ, giá thành, số lượng
tích hợp các dịch vụ thoại lẫn phi thoại.Chương 1 ta đã tìm hiểu khái niệm kiến trúc mạng
VoIP, những ưu, nhược điểm của mạng VoIP, những yêu cầu về chất lượng của VoIP để
đảm bảo chất lượng cuộc gọi. Chương 2 ta sẽ tìm hiểu về các giao thức truyền tải và báo
hiệu trao đổi giữa các thiết bị đầu cuối trong kết nối VoIP.
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
15
CHƢƠNG 2
CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU TRONG MẠNG VoIP
2.1 Giới thiệu chƣơng
Công nghệ VoIP là công nghệ truyền tín hiệu thoại trên nền IP, chính vì thế mà hệ
thống VoIP phải được hỗ trợ các giao thức được sử dụng trên mạng Internet và phải có
kiến trúc thích ứng với kiến trúc mạng IP. Chương 2 trình bày các khái niệm, chức năng
của giao thức báo hiệu trong mạng VoIP.
2.2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
2.2.1 H.323
Giao thức H.323 là chuẩn do ITU-T phát triển cho phép truyền thông đa phương tiện qua
các hệ thống dựa trên mạng chuyển mạch gói, ví dụ như Internet. Tiêu chuẩn H.323 bao
gồm báo hiệu và điều khiển cuộc gọi, truyền và điều khiển đa phương tiện và điều khiển
băng thông cho hội nghị điểm - điểm và đa điểm.
2.2.1.1 Tiêu chuẩn H.323 bao gồm các giao thức
Tính năng Giao thức
Call Signalling H.225
Media Control H.245
Audio Codecs G.711, G.722, G.723, G.728, G.729
Video Codecs H261, H263
Data Sharing T.120
Media Transport RTP/RTCP
Hình 2.1 Các giao thức sử dụng trong H.323
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
16
2.2.1.2 Các thành phần của H.323:
Hình 2.2 Các thành phần của H.323
H323 Terminal: Thực hiện các chức năng đầu cuối : thực hiện gọi hoặc nhận cuộc
gọi.
Gồm có:
- System Control Unit.
- Media Transmission.
- Audio Codec.
- Network Interface.
- Video Codec.
- Data channel – Support Application.
Gateway:
Gateway là phần tử không nhất thiết phải có trong một giao tiếp của các phần tử
H.323, nó đóng vai trò làm phần tử cầu nối và chỉ tham gia vào một cuộc gọi khi có sự
chuyển tiếp từ mạng H.323 (ví dụ như mạng LAN hoặc Internet) sang mạng phi H.323
( như PSTN). Gateway thực hiện một số chức năng như :
Chuyển đổi giữa các dạng khung truyền dẫn.
Chuyển đổi giữa các thủ tục giao tiếp.
Chuyển đổi giữa các dạng mã hoá khác nhau của các luồng tín hiệu hình ảnh cũng
như âm thanh.
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
17
Thực hiện việc thiết lập và xoá cuộc gọi ở cả phía mạng LAN cũng như phía mạng
chuyển mạch kênh.
Gatekeeper:
Gatekeeper là phần tử không nhất thiết phải tồn tại trong một hệ thống H.323, nó
thực hiện việc điều khiển các dịch vụ gọi của các đầu cuối H.323. Các chức năng của một
Gatekeeper được phân biệt làm hai loại là các chức năng bắt buộc và các chức năng
không bắt buộc.
Các chức năng của Gatekeeper :
Dịch địa chỉ (Address Translation): Dịch địa chỉ Address Translation: Gatekeeper
sẽ thực hiện việc chuyển đổi từ một địa chỉ hình thức (dạng tên gọi) của các thiết bị đầu
cuối và Gateway sang địa chỉ truyền dẫn thực trong mạng (địa chỉ IP).
Điều khiển quyền truy nhập (Admission Control):Với mỗi tài nguyên mạng cụ thể,
người quản trị mạng đặt ra một ngưỡng chỉ số hội thoại cùng lúc cho phép trên mạng đó.
Gatekeeper có nhiệm vụ từ chối kết nối mới mỗi khi đạt tới ngưỡng. Nó điều khiển quyền
truy nhập mạng của người dùng theo mức ưu tiên đã gán trước.
Điều khiển giải thông (Bandwidth Control):Giám sát và điều khiển việc sử dụng
giải thông mạng. Đồng thời Gatekeeper cũng phải bảo đảm lưu lượng thông tin truyền
không được vượt quá tải của mạng do nhà quản trị mạng đặt ra.
Điều khiển vùng (Zone Management): Ở đây chữ vùng đặc trưng cho tập hợp tất
cả các phần tử H.323 gồm thiết bị đầu cuối, Gateway, MCU có đăng kí hoạt động với
Gatekeeper.
Điều khiển báo hiệu cuộc gọi (Call Control Signaling): Tùy chọn. Gatekeeper cung
cấp địa chỉ đích cho người gọi theo hai chế độ trực tiếp và chọn đường. Tại chế độ trực
tiếp, sau khi cung cấp địa chỉ đích thì Gatekeeper ngừng tham gia hoạt động bắt tay giữa
các bên. Tại chế độ chọn đường, địa chỉ đích là địa chỉ của Gatekeeper nên nó đóng vai
trò trung gian chuyển tiếp mọi thông tin trao đổi trong quá trình bắt tay giữa các bên.
Gatekeeper xử lý các thông tin báo hiệu Q.931 trao đổi giữa các bên.
Quản lý giải thông (Bandwidth Management): Tùy chọn. Gatekeeper để giới hạn
số cuộc gọi cùng lúc trong miền của nó trong phiên Q.931.
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
18
Dịch vụ quản lý cuộc gọi (Call Management Service): Tùy chọn. Gatekeeper lưu
trữ một danh sách các cuộc gọi hiện thời để cung cấp thông tin cho việc quản lý giải
thông và để xác định Terminal nào đang bận.
Dịch vụ xác nhận cuộc gọi (Call Authorization Service): Tùy chọn. Gatekeeper
loại bỏ cuộc gọi khi quá trình xác nhận là sai ngay cả khi chưa tới ngưỡng.
Ngoài ra Gatekeeper còn thường xuyên được cập nhật thêm các dịch vụ phụ như
FORWARD, TRANSFER,...
MCU (Multipoint Control Unit)
Cung cấp chức năng hội thoại với số bên tham gia nhiều hơn hai. Nó phối hợp các
phương thức giao tiếp của các bên tham gia và cung cấp các đặc trưng trộn âm thanh và
hình ảnh (nếu cần) cho các Terminal.
MCU bao gồm hai thành phần :
Bộ điều khiển đa điểm (Multipoint Controller- MC) : thiết lập và quản lý hội thoại
nhiều bên qua H.245. MC có thể được đặt trong Gatekeeper, Gateway, Terminal, MCU.
Bộ xử lý đa điểm ( Multipoint Processor- MP): đóng vai trò trộn tín hiệu, phân
kênh và lưu chuyển dòng bit quá trình giao tiếp giữa các bên tham gia hội thoại.
Đối với MCU tập trung thì có đầy đủ MC và MP. Đối với MCU phân quyền thì
chỉ còn chức năng của MC. Sự khác biệt là ở chỗ trong hội thoại phân quyền các bên trao
đổi trực tiếp với nhau mà không cần phải thông qua MCU. Ngoài ra, người ta có thể kết
hợp giữa hai loại này, tạo thành MCU lai ghép.
2.2.1.3 Tập giao thức H.323
Hình 2.3 Tập giao thức H.323
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
19
2.2.1.3.1 Báo hiệu RAS
Cung cấp các thủ tục điều khiển tiền cuộc gọi trong mạng H.323 có GK. Kênh báo
hiệu RAS được thiết lập giữa các đầu cuối và các GK trước các kênh khác. Nó độc lập với
kênh báo hiệu cuộc gọi và kênh điều khiển H.245. Các bản tin RAS được truyền qua
mạng thông qua kết nối UDP, thực hiện việc đăng ký, cho phép, thay đổi băng thông,
trạng thái vμ các thủ tục huỷ bỏ cuộc gọi. Báo hiệu RAS gồm những quá trình sau:
- Tìm GateKeeper.
- Đăng ký : Đăng ký là một quá trình cho phép GW, các đầu cuối và MCU
tham gia vào một vùng và báo cho GK biết địa chỉ truyền vận và địa chỉ bí danh của nó.
- Định vị đầu cuối
- Cho phép, thay đổi băng thông, trạng thái vμ huỷ quan hệ
2.2.1.3.2 Báo hiệu điều khiển cuộc gọi H.225
Trong mạng H.323, thủ tục báo hiệu cuộc gọi được dựa trên khuyến nghị H.225 của
ITU. Khuyến nghị này chỉ rõ cách sử dụng và trợ giúp của các bản tin báo hiệu Q.931.
Sau khi khởi tạo thiết lập cuộc gọi. Các bản tin điều khiển cuộc gọi và các bản tin giữ cho
kênh báo hiệu cuộc gọi tồn tại (keepalive) được chuyển tới các cổng.
Các bản tin Q.931 thường được sử dụng trong mạng H.323:
• Setup: Được gửi từ thực thể chủ gọi để thiết lập kết nối tới thực thể H.323 bị gọi
• Call Proceeding: chỉ thị rằng thủ tục thiết lập cuộc gọi đã được khởi tạo.
• Alerting: chỉ thị rằng chuông bên đích bắt đầu rung.
• Connect: thông báo rằng bên bị gọi đã trả lời cuộc gọi.
• Release Complete: chỉ thị rằng cuộc gọi đang bị giải phóng.
• Facility: Đây là một bản tin Q.932 dùng để yêu cầu hoặc phúc đáp các dịch vụ bổ
sung. Nó cũng được dùng để cảnh báo rằng một cuộc gọi sẽ được định tuyến trực tiếp hay
thông qua GK.
2.2.1.4 Các thủ tục báo hiệu
2.2.1.4.1 Báo hiệu và xử lý cuộc gọi
Các bước báo hiệu khi thực hiện cuộc gọi qua Internet được trình bày trong khuyến
cáo H.323 của UTU-T. Có 3 kênh báo hiệu tồn tại độc lập nhau liên quan đến báo hiệu và
xử lý cuộc gọi: kênh điều khiển H.245, kênh báo hiệu cuộc gọi và kênh báo hiệu RAS.
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
20
Trong mạng không có Gatekeeper, các bản tin báo hiệu cuộc gọi được truyền trực tiếp
giữa thuê bao chủ gọi và bị gọi bằng cách truyền báo hiệu địa chỉ trực tiếp, vì vậy có thể
giao tiếp một cách trực tiếp.
Nếu trong mạng có Gatekeeper, trao đổi báo hiệu thuê bao chủ gọi và Gatekeeper
được thiết lập bằng cách sử dụng kênh RAS của Gatekeeper để truyền địa chỉ, sau khi trao
đổi bản tin trực tiếp giữa hai đầu cuối hay định tuyến chúng qua Gatekeeper.
2.2.1.4.2 Thiết lập cuộc gọi H.323
Một cuộc gọi trải qua các bước như sau:
- Thiết lập cuộc gọi.
- Khởi tạo truyền thông và trao đổi khả năng.
- Thiết lập kênh truyền thông nghe nhìn.
- Dịch vụ cuộc gọi.
- Kết thúc cuộc gọi.
Giai đoạn 1 - Thiết lập cuộc gọi
Trong giai đoạn này các phần tử trao đổi với nhau các bản tin được định nghĩa trong
khuyến cáo H.225.0 theo một trong các thủ tục được trình bày sau đây.
- Cả hai thiết bị đầu cuối đều không đăng ký với Gatekeeper: Hai thiết bị đầu cuối
trao đổi trực tiếp với nhau.
- Cả hai thuê bao đều đăng ký tới một Gatekeeper: Có 2 tình huống xảy ra là
Gatekeeper chọn phương thức truyền báo hiệu trực tiếp giữa 2 thuê bao hoặc báo hiệu
cuộc gọi được định tuyến qua Gatekeeper.
- Chỉ có một trong 2 thuê bao có đăng ký với Gatekeeper: Báo hiệu cuộc gọi được
truyền trực tiếp giữa hai thuê bao.
Khi cuộc gọi đó có sự chuyển tiếp từ mạng PSTN sang mạng LAN hoặc ngược lại thì
phải thông qua Gateway. Về cơ bản có thể phân biệt cuộc gọi qua Gateway thành 2 loại:
cuộc gọi từ một thuê bao điện thoại vào mạng LAN và cuộc gọi từ một thuê bao trong
mạng LAN ra một thuê bao trong mạng thoại PSTN.
Giai đoạn 2 - Thiết lập kênh điều khiển
Trong giai đoạn 1, sau khi trao đổi tín hiệu thiết lập cuộc gọi, các đầu cuối sẽ thiết lập
kênh điều khiển H.245. Kênh điều khiển này có thể do thuê bao bị gọi hoặc thuê bao gọi
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
21
thiết lập. Trong trường hợp không nhận được tín hiệu kết nối hoặc một đầu cuối gửi tín
hiệu kết thúc thì kênh điều khiển H.245 sẽ bị đóng.
Giai đoạn 3 - Thiết lập kênh truyền thông ảo
Sau khi trao đổi khả năng (tốc độ nhận tối đa, phương thức mã hóa) và xác định
master-slaver trong giao tiếp trong giai đoạn 2, thủ tục điều khiển kênh H.245 sẽ thực
hiện việc mở kênh logic (H.225) để truyền thông tin. Sau khi mở kênh logic thì mỗi đầu
cuối truyền tín hiệu để xác định thông số truyền.
Giai đoạn 4 - Dịch vụ
- Độ rộng băng tần: Độ rộng băng tầng của một cuộc gọi được Gatekeeper thiết
lập trong thời gian thiết lập trao đổi. Một đầu cuối phải chắc chắn rằng tổng tất cả luồng
truyền/nhận âm thanh và hình ảnh đều phải nằm trong độ rộng băng tần đã thiết lập.
- Trạng thái: Để giám sát trạng thái hoạt động của đầu cuối, Gatekeeper liên tục
trao đổi tín hiệu với các đầu cuối do nó kiểm soát. Khoảng thời gian đều đặn giữa các lần
trao đổi lớn hơn 10 giây và giá trị này do nhà sản xuất quyết định.
Trong khoảng thời gian diễn ra cuộc gọi, một đầu cuối hoặc Gatekeeper có thể đều
đặn hỏi trạng thái từ đầu cuối bên kia bằng cách gửi tín hiệu yêu cầu. Đầu cuối nhận được
tín hiệu sẽ đáp trả trạng thái hiện thời.
Giai đoạn 5 - Kết thúc cuộc gọi
Một thiết bị đầu cuối có thể kết thúc cuộc gọi theo các bước của thủ tục sau:
Dừng truyền luồng tín hiệu video khi kết thúc truyền một ảnh, sau đó đóng tất
cả các kênh logic phục vụ truyền video.
Dừng truyền dữ liệu và đóng tất cả các kênh logic dùng để truyền dữ liệu.
Dừng truyền audio sau đó đóng tất cả các kênh logic dùng để truyền audio.
Truyền tín hiệu trên kênh điều khiển H.245 để báo cho thuê bao đầu kia biết nó
muốn kết thúc cuộc gọi. Sau đó nó dừng truyền các bản tin H.245 và đóng kênh điều
khiển H.245.
Nó sẽ chờ nhận tín hiệu kết thúc từ thuê bao đầu kia và sẽ đóng kênh điều khiển
H.245.
Nếu kênh báo hiệu cuộc gọi đang mở, thì nó sẽ truyền đi tín hiệu ngắt sau đó
đóng kênh báo hiệu.
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
22
Nó cũng có thể kết thúc cuộc gọi theo các thủ tục sau: Một đầu cuối nhận tín
hiệu kết thúc mà trước đó nó không truyền đi tín hiệu yêu cầu, nó sẽ lần lượt thực hiện
các bước từ 1 đến 6 ở trên chỉ bỏ qua bước 5. Trong một cuộc gọi không có sự tham gia
của Gatekeeper thì chỉ cần thực hiện các bước từ 1 đến 6. Nhưng trong cuộc gọi có sự
tham gia của Gatekeeper thì cần có hoạt động giải phóng băng tần. Vì vậy sau khi thực
hiện các bước từ 1 đến 6, mỗi đầu cuối sẽ truyền tín hiệu tới Gatekeeper. Sau đó
Gatekeeper sẽ có tín hiệu đáp trả. Sau đó đầu cuối sẽ không gửi tín hiệu tới Gatekeeper
nữa và khi đó cuộc gọi kết thúc.
Hình vẽ dƣới đây mô tả quá trình thực hiện kết nối giữa 2 điểm đầu cuối H323:
Hình 2.4 Quá trình thiết lập cuộc gọi H.323
Trước hết cả hai phải được đăng ký tại thiết bị điều khiển cổng kết nối
Đầu cuối A gửi yêu cầu tới thiết bị điều khiển cổng kết nối đề nghị thiết lập
cuộc gọi.
Thiết bị điều khiển cổng nối gửi cho đầu A thông tin cần thiết về đầu cuối B
Đầu cuối A gửi bản tin SETUP tới đầu cuối B.
Đầu cuối B trả lời bằng bản tin Call Proceeding và đồng thời liên lạc với thiết
bị điều khiển cổng nối để xác nhận quyền thiết lập cuộc gọi.
Đầu cuối B gửi bản tin cảnh báo và kết nối.
Hai đầu cuối trao đổi một số bản tin H.245 để xác định chủ tớ, khả năng xử lý
của đầu cuối và thiết lập kết nối RTP.
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
23
Đây là trường hợp cuộc gọi điểm điểm đơn giản nhất, khi mà báo hiệu cuộc gọi không
được định tuyến tới thiết bị điều khiển cổng nối. H.323 hỗ trợ nhiều kịch bản thiết lập
cuộc gọi khác
H.323 là hệ thống ghép lai được xây dựng từ các thiết bị tập trung thông minh như :
thiết bị điều khiển cổng nối, MCU, cổng kết nối và điểm cuối. Mặc dù chuẩn H.323 trong
phiên bản gần đây nhất có phần toàn diện hơn song vấn đề vẫn nảy sinh, như thời gian
thiết lập cuộc gọi dài, quá nhiều chức năng thiết bị điều khiển cổng nối phải thực hiện và
khả nằng mở rộng khi sử dụng kiểu báo hiệu cuộc gọi
định tuyến qua thiết bị điều khiển cổng nối (GKRCS)
Khi cần sử dụng cổng kết nối dung lượng lớn để kết nối mạng PSTN, người ta sẽ sử
dụng giao thức cổng đơn giản (SGCP : Simple Gateway Control Protocol) và giao thức
điều khiển cổng phương tiện (MGCP: Media Gateway Control Protocol) để thay thế giao
thức cho cổng kết nối H.323. Các hệ thống điều khiển cuộc gọi này có vẻ hiệu quả hơn,
đáp ứng nhu cầu của các nhà cung cấp cỡ lớn.
2.2.2 SIP
SIP là giao thức điều khiển báo hiệu thuộc lớp ứng dụng, được phát triển như là một
chuẩn mở RFC 2543 của IEFT. Khác với H.323, nó dựa trên nguồn gốc Web (HTTP) và
có thiết kế kiểu modul, đơn giản và dễ dàng mở rộng với các ứng dụng thoại SIP. SIP là
một giao thức báo hiệu để thiết lập, duy trì và kết thúc các phiên đa phương tiện như :
thoại IP, hội nghị và các ứng dụng tương tự khác liên quan đến việc truyền thông tin đa
phương tiện.
2.2.2.1 Các thành phần của SIP
Hình 2.5 Các thành phần của SIP
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
24
User Agent: Là 1 ứng dụng để khởi tạo, nhận và kết thúc cuộc gọi.
User Agent Clients (UAC) – Khởi tạo cuộc gọi.
User Agent Server (UAS) – Nhận cuộc gọi.
Cả UAC và UAS đều có thể kết thúc cuộc gọi.
Proxy Server: Là 1 chương trình tức thời hoạt động vừa là client vừa là server.
Chương trình này được sử dụng để tạo ra các yêu cầu (requests) thay cho các client. Một
proxy server đảm bảo chức năng định tuyến và thực hiện các quy tắc (policy) (ví dụ như
đảm bảo người dùng có được phép gọi hay không). Proxy Server có thể biên dịch khi cần
thiết, sửa đổi 1 phần của bản tin yêu cầu trước khi chuyển đi.
Location Server: Được sử dụng bởi SIP redirect hoặc proxy server để lấy thông
tin về địa điểm của người được gọi.
Redirect Server: Là server nhận các yêu cầu SIP, sắp xếp các địa chỉ và trả địa chỉ
về phía client. Khác với Proxy Server, Redirect server không tự khởi tạo ra các yêu cầu
SIP của riêng nó. Đồng thời nó cũng không chấp nhận hay huỷ cuộc gọi giống như User
Agent Server.
Registrar Server: Là server chấp nhận các yêu cầu REGISTER, server này có thể
hỗ trợ them tính năng xác thực, đồng thời hoạt động với proxy hoặc redirect server để đưa
ra các dịch vụ khác.
Trong hình trên, User Agent là thiết bị đầu cuối trong mạng SIP, có thể là một máy
điện thoại SIP, có thể là máy điện thoại SIP, có thể là máy tính chạy phần mềm đầu cuối
SIP.
2.2.2.2 Các bản tin SIP, mào đầu và đánh số
Dƣới đây là các bản tin của SIP :
INVITE : bắt đầu thiết lập cuộc gọi bằng cách gửi bản tin mời đầu cuối khác
tham gia
ACK : bản tin này khẳng định máy trạm đã nhận được bản tin trả lời bản tin
INVITE
BYE : bắt đầu kết thúc cuộc gọi
CANCEL : hủy yêu cầu nằm trong hàng đợi
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
25
REGISTER : đầu cuối SIP sử dụng bản tin này để đăng ký với máy chủ đăng
ký
OPTION : sử dụng để xác định năng lực của máy chủ
INFO : sử dụng để tải các thông tin như âm báo DTMF
Giao thức SIP có nhiều điểm trùng hợp với giao thức HTTP. Các bản tin trả lời các
bản tin SIP nêu trên gồm có :
- 1xx (PROVISIONAL) – các bản tin chung
- 2xx (SUCCESS) – thành công
- 3xx (REDIRECTION) - chuyển địa chỉ
- 4xx (CLIENT ERORR) – yêu cầu không được đáp ứng
- 5xx (SERVER ERORR) - sự cố của máy chủ
- 6xx (GLOBAL FAILURE)- sự cố toàn mạng
Các bản tin SIP có khuôn dạng text, tương tự như HTTP. Mào đầu của bản tin SIP
cũng tương tự như HTTP và SIP cũng hỗ trợ MIME (một số chuẩn về email)
2.2.2.3 Các bƣớc thiết lập, duy trì và huỷ cuộc gọi
Thiết lập và hủy cuộc gọi SIP
Trước tiên ta tìm hiểu hoạt động của máy chủ ủy quyền và máy chủ chuyển đổi
Hoạt động của máy chủ ủy quyền (Proxy Server)
Hình 2.6 Hoạt động của Proxy server
Hoạt động của Proxy server được trình bày như trong hình 2.6
Client SIP userA@yahoo.com gửi bản tin INVITE cho userB@hotmail.com để
mời tham gia cuộc gọi.
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
26
Các bƣớc nhƣ sau:
+ Bước 1: userA@yahoo.com gửi bản tin INVITE cho UserB ở miền hotmail.com,
bản tin này đến proxy server SIP của miền hotmail.com (Bản tin INVITE có thể đi từ
Proxy server SIP của miền yahoo.com và được Proxy này chuyển đến Proxy server của
miền hotmail.com).
+ Bước 2: Proxy server của miền hotmail.com sẽ tham khảo server định vị
(Location server) để quyết định vị trí hiện tại của UserB.
+ Bước 3: Server định vị trả lại vị trí hiện tại của UserB (giả sử là
UserB@hotmail.com).
+ Bước 4: Proxy server gửi bản tin INVITE tới userB@hotmail.com. Proxy server
thêm địa chỉ của nó trong một trường của bản tin INVITE.
+ Bước 5: UAS của UserB đáp ứng cho server Proxy với bản tin 200 OK.
+ Bước 6: Proxy server gửi đáp ứng 200 OK trở về userA@yahoo.com.
+ Bước 7: userA@yahoo.com gửi bản tin ACK cho UserB thông qua proxy server.
+ Bước 8: Proxy server chuyển bản tin ACK cho userB@hostmail.com
+ Bước 9: Sau khi cả hai bên đồng ý tham dự cuộc gọi, một kênh RTP/RTCP được
giữa hai điểm cuối để truyền tín hiệu thoại.
+ Bước 10: Sau khi quá trình truyền dẫn hoàn tất, phiên làm việc bị xóa bằng cách
sử dụng bản tin BYE và ACK giữa hai điểm cuối.
Hoạt động của máy chủ chuyển đổi địa chỉ (Redirect Server)
Hình 2.7 Hoạt động của Redirect Server
Hoạt động của Redirect Server được trình bày như hình 2.7.
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
27
Các bƣớc nhƣ sau:
+ Bước 1: Redirect server nhân được yêu cầu INVITE từ người gọi (Yêu cầu này có thể đi
từ một proxy server khác).
+ Bước 2: Redirect server truy vấn server định vị địa chỉ của B.
+ Bước 3: Server định vị trả lại địa chỉ của B cho Redirect server.
+ Bước 4: Redirect server trả lại địa chỉ của B đến người gọi A. Nó không phát yêu cầu
INVITE như proxy server.
+ Bước 5: User Agent bên A gửi lại bản tin ACK đến Redirect server để xác nhận sự trao
đổi thành công.
+ Bước 6: Người gọi A gửi yêu cầu INVITE trực tiếp đến địa chỉ được trả lại bởi Redirect
server (đến B). Người bị gọi B đáp ứng với chỉ thị thành công (200 OK), và người gọi đáp
trả bản tin ACK xác nhận. Cuộc gọi được thiết lập.
Ngoài ra SIP còn có các mô hình hoạt động liên mạng với SS7 (đến PSTN) hoặc là liên
mạng với chồng giao thức H.323.
Tổng quát lại trong mạng SIP quá trình thiết lập và hủy một phiên kết nối:
Hình 2.8 Thiết lập và hủy cuộc gọi SIP
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
28
Đăng ký, khởi tạo và xác định vị trí người sử dụng.
Xác định băng thong cần thiết được sử dụng.
Xác định sự sẵn sàng của phía được gọi, phía được gọi phải gửi 1 bản tin phản hồi
thể hiện sự sẵn sàng để thực hiện cuộc gọi: chấp nhận hay từ chối.
Cuộc gọi được thiết lập.
Chỉnh sửa cuộc gọi (ví dụ như chuyển cuộc gọi) và duy trì.
Kết thúc cuộc gọi.
2.2.2.4 Tính năng của SIP
Giao thức SIP được thiết kế với những chỉ tiêu sau:
Tích hợp với các giao thức đã có của IETF
Đơn giản và có khả năng mở rộng
Hỗ trợ tối đa sự di động của đầu cuối
Dễ dàng tạo tính năng mới cho dịch vụ
2.2.2.4.1 Tích hợp với các giao thức đã có của IETF
Các giao thức khác của IETF có thể xây dựng để xây dựng những ứng dụng SIP. SIP
có thể hoạt động cùng với nhìu giao thức như :
- RSVP(Resource Reservation Protocol): Giao thức giành trước tài nguyên mạng.
- RTP (Real-time transport Protocol): Giao thức truyền tải thời gian thực
- RTSP (Real Time Streaming Protocol): Giao thức tạo luồng thời gian thực
- SAP(Session Advertisement Protocol):Giao thức thông báo trong phiên kết nối
- SDP (Session Description Protocol): Giao thức mô tả phiên kết nối đa phương tiện
- MIME (Multipurpose Internet Mail Extension - Mở rộng thư tín Internet đa mục
đích) : Giao thức thư điện tử
- HTTP (Hypertext Transfer Protocol): Giao thức truyền siêu văn bản
- COPS (Common Open Policy Service): Dịch vụ chính sách mở chung
- OSP (Open Settlement Protocol): Giao thức thỏa thuận mở
2.2.2.4.2 Đơn giản và có khả năng mở rộng
SIP có rất ít bản tin, không có các chức năng thừa nhưng SIP có thể sử dụng để thiết
lập những phiên kết nối phức tạp như hội nghị… Đơn giản, gọn nhẹ, dựa trên khuôn dạng
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
29
văn bản, SIP là giao thức ra đời sau và đã khắc phục được điểm yếu của nhiều giao thức
trước đây.
Các phần mềm của máy chủ ủy quyền, máy chủ đăng kí, máy chủ chuyển đổi địa chỉ,
máy chủ định vị… có thể chạy trên các máy chủ khác nhau và việc cài đặt thêm máy chủ
hoàn toàn không ảnh hưởng đến các máy chủ đã có. Chính vì thế hệ thống chuyển mạch
SIP có thể dễ dàng nâng cấp.
2.2.2.4.3 Hỗ trợ tối đa sự di động của đầu cuối
Do có máy chủ ủy quyền, máy chủ đăng ký và máy chủ chuyển đổi địa chỉ hệ thống
luôn nắm được địa điểm chính xác của thuê bao. Thí dụ thuê bao với địa chỉ
ptit@vnpt.com.vn có thể nhận được cuộc gọi thoại hay thông điệp ở bất cứ địa điểm nào
qua bất cứ đầu cuối nào như máy tính để bàn, máy xách tay, điện thoại SIP… Với SIP rất
nhiều dịch vụ di động mới được hỗ trợ.
2.2.2.4.4 Dễ dàng tạo tính năng mới cho dịch vụ và dịch vụ mới.
Là giao thức khởi tạo phiên trong mạng chuyển mạch gói SIP cho phép tạo ra những
tính năng mới hay dịch vụ mới một cách nhanh chóng. Ngôn ngữ xử lý cuộc gọi (Call
Processing Language) và Giao diện cổng kết nối chung (Common Gateway Interface) là
một số công cụ để thực hiện điều này. SIP hỗ trợ các dịch vụ thoại như chờ cuộc gọi,
chuyển tiếp cuộc gọi, khóa cuộc gọi… (call waiting, call forwarding, call blocking…), hỗ
trợ thông điệp thống nhất…
2.2.2.5 So sánh giữa giao thức SIP và H.323
Giữa H.323 và SIP có nhiều điểm tương đồng. Cả hai đều cho phép điều khiển, thiết
lập và huỷ cuộc gọi. Cả H.323 và SIP đều hỗ trợ tất cả các dịch vụ cần thiết, tuy nhiên có
một số điểm khác biệt giữa hai chuẩn này.
H.323 hỗ trợ hội nghị đa phương tiện rất phức tạp. Hội nghị H.323 về nguyên tắc
có thể cho phép các thành viên sử dụng những dịch vụ như bảng thông báo, trao
đổi dữ liệu, hoặc hội nghị video.
SIP hỗ trợ SIP-CGI (SIP-Common Gateway Interface) và CPL (Call Processing
Language).
SIP hỗ trợ điều khiển cuộc gọi từ một đầu cuối thứ 3. Hiện nay H.323 đang được
nâng cấp để hỗ trợ chức năng này.
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
30
SIP H.323
Nguồn gốc IETF ITU-T
Quan hệ mạng Ngang cấp Ngang cấp
Khởi điểm Kế thừa cấu trúc HTTP. Kế thừa Q.931, Q.SIG
Đầu cuối SIP H.323
Server
Proxy Server
Redirect Server
Location Server
Registrar Servers.
H.323 Gatekeeper
Khuôn dạng Text, UTF-8 Nhị phân
Trễ thiết lập
cuộc gọi
1.5 RTT 6-7 RTT hoặc hơn
Giám sát trạng
thái cuộc gọi
Có 2 lựa chọn:
- trong thời gian thiết
lập cuộc gọi
- suốt thời gian cuộc gọi
Phiên bản 1 và 2: máy chủ phải giám sát trong
suốt thời gian cuộc gọi và phải giữ trạng thái
kết nối TCP. Điều này hạn chế
khả năng mở rộng và giảm độ tin cậy
Báo hiệu
quảng bá
Có hỗ trợ Không
Chất lượng
dịch vụ
Sử dụng các giao thức khác
như RSVP, OPS, OSP để
đảm bảo chất lượng dịch vụ
Gatekeeper điều khiển băng thông.
H.323 khuyến nghị dùng RSVP để
lưu dữ tài nguyên mạng.
Bảo mật
Đăng ký tại Registrar server,
có xác nhận đầu cuối và mã
hoá
Chỉ đăng ký khi trong mạng có
Gatekeeper, xác nhận và mã hoá theo
chuẩn H.235.
Định vị đầu cuối và
định tuyến
cuộc gọi
Dùng SIP URL để đánh địa
chỉ. Định tuyến nhờ sử dụng
Redirect và Location server
Định vị đầu cuối sử dụng E.164 hoặc tên
ảo H.323 và phương pháp ánh xạ địa chỉ
nếu trong mạng có Gatekeeper. Chức
năng định tuyến do Gatekeeper đảm
nhiệm.
Tính năng thoại
Hỗ trợ các tính năng của
cuộc gọi cơ bản
Được thiết kế nhằm hỗ trợ rất nhiều tính
năng hội nghị, kể cả thoại, hình ảnh và
dữ liệu, quản lý tập trung nên có thể
gây tắc nghẽn ở Gatekeeper
Khả năng
mở rộng
Dễ dàng Hạn chế
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
31
2.2.3 Giao thức SGCP (Simple Gateway Control Protocol)
Giao thức này cho phép các thành phần điều khiển cuộc gọi có thể điều khiển kết nối
giữa trung kế, các thiết bị đầu cuối với các gateway. Các thành phần điều khiển được gọi
là Call Agent. SGCP được sử dụng để thiết lập, duy trì và giải phóng các cuộc gọi qua
mạng IP. Call Agent thực hiện các chức năng báo hiệu cuộc gọi và gateway thực hiện
chức năng truyền tín hiệu âm thanh. SGCP cung cấp năm lệnh điều khiển chính như sau:
Notification Request: yêu cầu gateway phát các tín hiệu nhấc đặt máy và các tín
hiệu quay số DTMF.
Notify: gateway sử dụng lệnh này để thông báo với Call Agent về các tín hiệu
được phát hiện ở trên.
Create Connection: Call Agent yêu cầu khởi tạo kết nối giữa các đầu liên lạc trong
gateway.
Modify Connection: Call Agent dùng lệnh này để thay đổi các thông số về kết nối
đã thiết lập. Lệnh này cũng có thể dùng để điều khiển luồng cho các gói tin RTP đi
từ gateway này sang gateway khác.
Delete Connection: Call Agent sử dụng lệnh này để giải phóng các kết nối đã thiết
lập.
Năm lệnh trên đây điều khiển gateway và thông báo cho call agent về các sự kiện xảy ra.
Mỗi lệnh hay yêu cầu bao gồm các thông số cụ thể cần thiết để thực thi các phiên làm
việc.
2.2.4 Giao thức MGCP (Media Gateway Control Protocol)
Giao thức MGCP cho phép điều khiển các gateway thông qua các thành phần điều
khiển nằm bên ngoài mạng. MGCP sử dụng mô hình kết nối tương tự như SGCP dựa trên
các kết nối cơ bản giữa thiết bị đầu cuối và gateway. Các kết nối có thể là kết nối điểm-
điểm hoặc kết nối đa điểm. Ngoài chức năng điều khiển như SGCP, MGCP còn cung cấp
thêm các chức năng sau:
Endpoint Configuration: Call Agent dùng lệnh này để yêu cầu gateway xác định
kiểu mã hoá ở phí đường dây kết nối đến thiết bị đầu cuối.
AuditEndpoint và AuditConnection: Call Agent dùng lệnh này để kiểm tra trạng
thái và sự kết nối ở một thiết bị đầu cuối.
Chương 2 Các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP
32
RestartIn-Progress: Gateway dùng lệnh này để thông báo với Call Agent khi nào
các thiết bị đầu cuối ngừng sử dụng dịch vụ và khi nào quay lại sử dụng dịch vụ.
2.2.5 Kết luận chƣơng
Qua chương 2 ta đã tìm hiểu về các giao thức báo hiệu trong mạng VoIP. Về mặt các
giao thức báo hiệu ta thấy 2 giao thức báo hiệu chính là H.323 và SIP, tùy vào yêu cầu cụ
thể của mạng mà ta lựa chọn giao thức báo hiệu cho thích hợp. Chương 3 tiếp theo sẽ giới
thiệu tổng quát về tổng đài Asterisk với các giao thức VoIP được Asterisk hỗ trợ.
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
33
CHƢƠNG 3
TỔNG ĐÀI ASTERISK
3.1 Giới thiệu chƣơng
Asterisk là hệ thống chuyển mạch mềm, là phần mềm nguồn mở được viết bằng ngôn
ngữ C chạy trên hệ điều hành linux thực hiện tất cả các tính năng của tổng đài PBX và
hơn thế nữa.Chương 3 trình trình bày về khái niệm về tổng đài IP-PBX, so sánh IP-PBX
với PBX truyền thống, giới thiệu về tổng đài Asterisk, trình bày kiến trúc , tính năng và
ngữ cảnh ứng dụng của tổng đài Asterisk, giới thiệu các giao thức của VoIP của tổng đài.
3.2 Tổng đài IP-PBX
Khái quát về tổng đài IP-PBX
Ứng dụng phổ biến nhất và sớm nhất của VoIP, nền tảng để tạo ra IP-PBX, là việc
thiết lập gateway VoIP bên phía trung kế của PBX. Gateway này đóng gói luồng thoại và
định tuyến nó qua mạng VoIP. Giải pháp này tận dụng các đặc tính hiện có của tổng đài
PBX, như thoại hội nghị, chuyển tiếp cuộc gọi, …
Cuối cùng, các nhà phát triển phần mềm phát triển lên PBX “mềm”, hay IP-PBX. IP-
PBX cung cấp khả năng chuyển mạch, thực hiện các dịch vụ gia tăng qua mạng dữ liệu.
Các cuộc gọi trong một tổng đài và các cuộc gọi giữa các tổng đài được định tuyến qua
mạng IP, đi vòng qua toàn bộ mạng PSTN. IP-PBX có thể giao tiếp với mạng PSTN
thông qua Gateway.
Hình 3.1 Mô hình IP-PBX hay PBX “mềm”
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
34
Các ƣu điểm so với tổng đài PBX truyền thống:
Các ưu điểm của IP-PBX xuất phát từ những ưu điểm của mạng chuyển mạch gói IP
so với mạng chuyển mạch kênh, như:
- Quản lý và bảo dưỡng dễ dàng hơn
- Khả năng kết nối từ xa, khả năng di động
- Kết hợp thoại/dữ liệu tạo ra ứng dụng mới
- Dễ dàng phát triển các dịch vụ mới do cấu trúc mở và các giao diện chuẩn
- Dễ sử dụng do được hỗ trợ nhiều bởi phần mềm và giao diện đồ hoạ GUI
- Thông tin hợp nhất ...
So sánh giữa IP-PBX và PBX truyền thống:
Bảng 3.1 So sánh giữa PBX truyền thống và IP-PBX
PBX truyền thống IP-PBX
PBX không thực hiện được một số
chức năng của IP-PBX: Web,
Instant message, E-mail…
IP-PBX có đầy đủ các chức năng của
một PBX truyền thống (CTI,
VoiceMail, ACA và kết nối ISDN ra
PSTN).
PBX đòi hỏi phải có một hệ
thống mạng điện thoại nội bộ.
Cho phép thực hiện liên lạc nội bộ
qua mạng LAN ngay cả khi chưa có hệ
thống PBX.
PBX truyền tín hiệu thoại trên
hệ thống đường điện thoại nội bộ.
Nếu muốn truyền dữ liệu, bắt buộc
phải có thêm hệ thống mạng LAN.
IP-PBX truyền dữ liệu và thoại trên
cùng một đường dây.
Hỗ trợ duy nhất một loại đầu cuối
là điện thoại tương tự.
IP-PBX có khả năng hỗ trợ nhiều đầu
cuối thoại khác nhau: điện thoại tương
tự, điện thoại IP, máy tính cá nhân...
Khả năng phát triển các loại hình
dịch vụ giá trị gia tăng kém.
Có thêm nhiều dịch vụ giá trị gia tăng
khác; telephone, e-mail, fax, web
call back, web chat, instant messaging…
Mỗi đường dây thoại chỉ có thể Tín hiệu trước khi chuyển đến đường
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
35
thực hiện được một cuộc gọi tại
một thời điểm, do đó không tiết
kiệm băng thông.
truyền đã được thông qua các bộ nén
và giải nén, băng thông cho mỗi cuộc
gọi có thể được nén xuống còn
5,3 Kbits/s (chuẩn nén thoạiG.723.1),
thay vì 64 Kbits/s của thoại thường.
Do tính chất tiết kiệm băng thông như
vậy nên với một đường dây thoại
(CO line) có thể thực hiện được nhiều
cuộc gọi hơn.
Khó mở rộng, nâng cấp và
bảo dưỡng
Dễ dàng mở rộng, nâng cấp và bảo
dưỡng.
Khả năng áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có thể đơn giản hoá quá trình triển khai tổng đài IP-PBX cho một doanh nghiệp như
sau:
Xây dựng mạng LAN
Thiết lập hệ thống máy chủ và cài đặt phần mềm điều khiển IP-PBX
Thiết lập các Gateway ra mạng PSTN hoặc Internet
Thiết lập các đầu cuối VoIP
Bước thứ nhất là phức tạp nhất và đòi hỏi đầu tư lớn nhất nhưng thực ra lại đơn giản
nhất vì đa số các doanh nghiệp đã có sẵn mạng LAN. Bước thứ 2 quan trong nhất, nhưng
thực ra cũng chỉ đơn giản là cài đặt phần mềm lên một máy chủ. Máy chủ này có thể là
giành riêng cho IP-PBX hoặc cũng có thể được chia xẻ với các ứng dụng khác của doanh
nghiệp. Bước thứ 3 đòi hỏi phải mua thiết bị chuyên dụng để kết nối với mạng PSTN.
Gateway kết nối IP/PSTN thường là card PCI cắm trong máy chủ cộng với phần mềm
điều khiển chuyên dụng.
Các đầu cuối VoIP trong bước 4 có thể là phần mềm chạy ngay trên máy PC (như
Windows Messenger) hay là một thiết bị chạy độc lập (như IPPhone của Cisco).
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
36
3.2.1 Một số mô hình cuộc gọi sử dụng tổng đài IP-PBX
Cuộc gọi nội bộ
Cuộc gọi giữa hai đầu cuối SIP do IP-PBX quản lí
Hình 3.2 Mô hình cuộc gọi nội bộ
Cuộc gọi từ máy thuộc IP-PBX ra mạng PSTN
Đầu tiên đầu cuối SIP sẽ bấm số để chiếm trung kế ra PSTN, rồi bấm số thuê bao của
PSTN
Hình 3.3 Mô hình cuộc gọi từ máy IP ra mạng PSTN
Cuộc gọi từ PSTN vào máy IP- PBX
Thuê bao PSTN gọi vào một trung kế của IP-PBX , rồi bấm số máy lẻ tương ứng với
đầu cuối SIP
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
37
Hình 3.4 Mô hình cuộc gọi từ PSTN vào máy IP-PBX
Cuộc gọi từ ngoài mạng Internet sử dụng dịch vụ SIP công cộng
Hình 3.5 Mô hình cuộc gọi sử dụng dịch vụ SIP công cộng
3.3 Tổng đài Asterisk
Asterisk là phần mềm nguồn mở, được viết bằng ngôn ngữ C, ra đời năm 1999 bởi
Mark Spencer, đầu tiên được thiết kế và triển khai trên GNU/Linux nền x86 (của Intel).
Nhưng hiện nay Asterisk có thể chạy trên các hệ điều hành khác như: Mac OS X,
FreeBSD, OpenBSD và Microsoft Windowns.
Asterisk được xem như là một tổng đài PBX (Private Branch eXchange) và được thêm
nhiều tính năng mới. Ngoài những tính năng của một tổng đài PBX thông thường,
Asterisk còn được tích hợp cả chuyển mạch TDM và chuyển mạch VoIP, có khả năng mở
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
38
rộng đáp ứng nhu cầu cho từng ứng dung như mở rộng giao tiếp với mạng PSTN (Public
Switched Telephone Network).
Với một máy tính rẻ tiền đã cài hệ điều hành (một trong các hệ điều hành nói trên, ở
đây ta thiên về hệ điều hành Microsoft Windowns) và có thêm phần mềm Asterisk đã cấu
hình, khi đó máy tính này sẽ có đầy đủ tính năng của một tổng đài điện thoại và có thể
hơn thế.
Asterisk là một phần mềm nguồn mở, miễn phí, có độ tin cậy cao nên được xem là
phần mềm mang tính cách mạng.
Bởi những tiện ích: hệ thống và giá cước rẻ, dễ sử dụng, đầy đủ các tính năng của một
tổng đài và con hơn thế nên đã có nhiều hệ thống Asterisk được cài đặt thành công trên
thế giới. Hiện nay hệ thống Asterisk đang được phát triển mạnh, nhiều doanh nghiệp,
công ty đã và đang triển khai hệ thống tạo liên lạc bên trong và ra cả mạng ngoài thông
qua mạng máy tính, gọi điện thoại.
Hình 3.6 Sơ đồ giao tiếp tổng quát.
Từ hình 3.6 ta thấy Asterisk không chỉ giao tiếp, kết nối giữa các điện thoại với nhau
mà còn có thể mở rộng kết nối đến các tổng đài khác, với IP Phone và nhiều dịch vụ như:
Softswitch, Media Gateway, Voicemail Services, Conference Server, Music on hold…
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
39
3.3.1 Kiến trúc hệ thống Asterisk
Hình 3.7 Sơ đồ khối của Asterisk
Về cơ bản kiến trúc của Asterisk là sự kết hợp giữa nền tảng công nghệ điện thoại và
ứng dụng điện thoại cho VOIP như SIP, H323, IAX, MGCP... các công nghệ điện thoại
cho hệ thống chuyển mạch mạch TDM như T1, E1, ISDN và các giao tiếp đường truyền
thoại Analog.
- Khi khởi động hệ thống Asterisk thì chức năng Dynamic Module Loader thực hiện
nạp driver của thiết bị, nạp các kênh giao tiếp, các format, codec và các ứng dụng liên
quan, đồng thời các hàm API cũng được liên kết nạp vào hệ thống.
- Sau đó hệ thống PBX Switching Core của Asterisk chuyển sang trạng thái sẵn sàng
hoạt động chuyển mạch cuộc gọi, các cuộc gọi được chuyển mạch tuỳ vào kế hoạch quay
số (Dialplan) được thực hiện cấu hình trong file extension.conf.
- Application Launchar để rung chuông thuê bao, quay số, định hướng cuộc gọi, kết
nối với hộp thư thoại…
- Scheduler and I/O Manager đảm nhiệm các ứng dụng nâng cao.
- Codec Translator xác nhận các kênh nén dữ liệu ứng với các chuẩn khác nhau có thể
kết hợp liên lạc được với nhau.
Hệ thống cũng bao gồm 4 chức năng API chính:
Codec translator API: các hàm thực thi, giải nén các chuẩn như G711, G729…
Asterisk Channel API : Giao tiếp với các kênh liên lạc khác nhau.
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
40
Asterisk file format API : xử lý các loại file có định dạng như Mp3, wav, gsm…
Asterisk Aplication API : Bao gồm tất cả các ứng dụng được thực thi trong hệ
thống Asterisk như voicemail, callerID…
3.3.2 Một số tính năng cơ bản
3.3.2.1 Voicemail
Hộp thư thoại với tính năng cho phép hệ thống nhận các thông điệp tin nhắn thoại, mỗi
máy điện thoại được khai báo trong hệ thống Asterisk cho phép khai báo thêm chức năng
hộp thư thoại. Khi số điện thoại bị gọi bận hay ngoài vùng phủ sóng thì hệ thống asterisk
định hướng trực tiếp cuộc gọi đến hộp thư thoại tương ứng đã khai báo trước.
Voicemail cung cấp cho người sử dụng nhiều tính năng như: xác nhận password khi
truy cập vào hộp thư thoại, gửi mail báo khi có thông điệp mới.
3.3.2.2 Call Forwarding
Call Forwarding: chuyển hướng cuộc gọi.
Đây là tính năng thường được sử dụng trong hệ thống Asterisk. Chức năng cho phép
chuyển một cuộc gọi đến một hay nhiều số máy điện thoại được định trước.
Một số trường hợp cần chuyển cuộc gọi như : Chuyển cuộc gọi khi bận, chuyển
cuộc gọi khi không trả lời, chuyển cuộc gọi tức thời, chuyển cuộc gọi với thời gian định
trước.
3.3.2.3 Caller ID
Caller ID: cuộc gọi có hiển thị số.
Với chức năng này thì số điện thoại của người gọi đến máy điện thoại của bạn sẽ được
hiển thị, nhằm giúp bạn có thể biết được ai đang gọi tới.
Ngoài ra Caller ID cũng cho phép chúng ta xác nhận số thuê bao gọi đến có nghĩa là
dựa vào caller ID chúng ta có tiếp nhận hay không tiếp nhận cuộc gọi từ phía hệ thống
Asterisk. Ngăn một số cuộc gọi ngoài ý muốn.
3.3.2.4 Interactive Voice Response
Interactive Voice Response (IVR) hay Automated Attendant (AA): đều được dùng để
chỉ chức năng tương tác thoại (tổng đài trả lời tự động).
Chức năng tương tác thoại có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, khi gọi điện thoại đến
một cơ quan hay xí nghiệp thuê bao thường được nghe thông điệp như:“Xin chào
mừng bạn đã gọi đến công ty chúng XXX hãy nhấn phím 1 để gặp phòng kinh doanh,
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
41
phím 2 gặp phòng kỹ thuật, phím 3 gặp phòng hỗ trợ khách hàng…” sau đó tuỳ vào sự
tương tác của thuê bao gọi đến, hệ thống Asteisk sẽ định hướng cuộc gọi theo mong muốn.
Dịch vụ xem điểm thi, tiền cước điện thoại của thuê bao, tỉ giá t iền tệ hiện nay như
thế nào, hay kết quả sổ số, bản tin dự báo thời tiết… tất các những mong muốn trên đều
có thể thực hiện qua chức năng tương tác thoại.
3.3.2.5 Time and Date
Nhằm chỉ định các khoảng thời gian cụ thể cuộc gọi sẽ định hướng đến một số điện
thoại hay một chức năng cụ thể khác, ví dụ trong công ty giám đốc muốn chỉ cho phép
nhân viên sử dụng máy điện thoại trong giờ hành chánh còn ngoài giờ thì sẽ hạn chế hay
không cho phép gọi ra bên ngoài.
3.3.2.6 Call Parking
Chức năng Call Parking cũng thực hiện việc chuyển cuộc gọi nhưng có quản lý. Có một số
điện thoại trung gian và hai thuê bao có thể gặp nhau khi thuê bao được gọi nhấn vào số
điện thoại mà thuê bao chủ gọi đang chờ trên đó và từ đây có thể gặp nhau và đàm thoại.
3.3.2.7 Remote call pickupe
Với tính năng này sẽ cho phép chúng ta từ máy điện thoại này có thể nhận cuộc gọi từ
máy điện thoại khác đang rung chuông.
3.3.2.8 Privacy Manager
Khi một người chủ doanh nghiệp triển khai Asterisk cho hệ thống điện thoại của công
ty mình nhưng lại không muốn nhân viên trong công ty gọi đi ra ngoài trò chuyện với bạn
bè, khi đó Asterisk cung cấp một tính năng tiện dụng là chỉ cho phép số điện thoại được
lập trình được phép gọi đến những số máy cố định nào đó thôi, còn những số không có
trong danh sách định sẵn sẽ không thực hiện cuộc gọi được.
3.3.2.9 Backlist
Backlist cũng giống như Privacy Manager nhưng có một sự khác biệt là những máy điện
thoại nằm trong danh sách sẽ không gọi được đến máy của mình (sử dụng trong tình trạng
hay bị quấy rối điện thoại).
Và còn rất nhiều tính năng nữa mà hệ thống asterisk có thể cung cấp cho người sử dụng,
trên đây chỉ là một số tính năng thường được sử dụng.
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
42
3.3.3 Ngữ cảnh ứng dụng
Asterisk thực hiện rất nhiều ngữ cảnh ứng dụng khác nhau tuỳ vào nhu cầu sử dụng,
dưới dây sẽ g iớ i th iệu mộ t số ngữ cảnh ứng dụng thường được sử dụng trong thực
tế và đã được triển khai trên hệ thống asterisk.
3.3.3.1 Tổng đài VoIP IP PBX
Hình 3.8 IP BPX
Đây là hệ thống chuyển mạch VoIP được xây dựng phục vụ các công ty có nhu cầu thực
hiện trên nền tảng mạng nội bộ đã triển khai. Thay vì lắp đặt một hệ thống PBX cho nhu
cầu liên lạc nội bộ thì nên lắp đặt hệ thống VoIP, vớ mô hình này chi phí phải trả sẽ được
giảm đáng kể. Hệ thống liên lạc với mạng PSTN qua giao tiếp TDM.
3.3.3.2 Kết nối IP PBX với PBX
Hình 3.9 Kết nối IP PBX với PBX
Ngữ cảnh đặt ra là hiện tại Công ty đã trang bị hệ thống PBX bây giờ cần trang bị
thêm để đáp ứng nhu cầu liên lạc trong công ty sao cho với chi phí thấp nhất, giải pháp để
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
43
thực hiện đó là trang bị hệ thống Asterisk và kết nối với hệ thống PBX đang tồn tại qua
luồng E1. Ngoài ra để tăng khả năng liên lạc với mạng PSTN và VoIP khác, Công Ty sẽ
đăng ký kết nối dịch vụ với nhà cung cấp dịch vụ VoIP.
3.3.3.3 Kết nối giữa các server Asterisk
Hình 3.10 Kết nối giữa các server asterisk
Phương pháp trên ứng dụng rất hiệu quả cho các công ty nằm rãi rác ở các vị trị địa lý
khác nhau nhằm giảm chi phí đường dài. Ví dụ Công ty Mẹ có trụ sở đặt tại nước Mỹ và
có các Chi nhánh đặt tại Việt Nam với hai địa điểm là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Thông qua mạng WAN của Công Ty các cuộc gọi nội bộ giữa các vị trí khác nhau sẽ làm
giảm chi phí đáng kể.
3.3.3.4 Các ứng dụng IVR, VoiceMail, Conference Call
Hình 3.11 Triển khai server IVR, VoiceMail, Conference Call
Ứng dụng thực hiện các server kết nối với hệ thống PSTN hay tổng đài PBX để triển
khai các ứng dụng như tương tác thoại IVR. Một ví dụ cho ứng dụng tương tác thoại đó là
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
44
cho biết kết quả sổ số, kiểm tra cước cuộc, dịch vụ giải trí – tra cứu thông tin thông qua
số 19001260. Ứng dụng VoiceMail thu nhận những tin nhắn thoại từ phía thuê bao
giống như chức năng hộp thư thoại của Bưu Điện triển khai.
Chức năng cuộc gọi hội nghị được thiết lập cho nhiều máy điện thoại cùng nói
chuyện với nhau.
3.3.3.5 Chức năng phân phối cuộc gọi tự động ACD
Hình 3.12 Phân phối cuộc gọi với hàng đợi
ACD (Automatic Call Distribution): Phân phối cuộc gọi tự động.
Chức năng được ứng dụng cho nhu cầu chăm sóc khách hàng hay nhận phản hổi từ
phía khách hàng.
Giả sử một Công ty hệ thống điện thoại có khả năng tiếp nhận cùng một lúc 10 cuộc
gọi, như thế nếu có thêm cuộc gọi thứ 11 gọi đến thì hệ thống giải quyết như thế nào?
Bình thường thì sẽ nghe tín hiệu bận nhưng với chức năng phân phối cuộc gọi sẽ đưa
thuê bao đó vào hàng đợi để chờ trả lời, trong khi chờ trả lời cuộc gọi thuê bao có thể
nghe những bài hát hay do asterisk cung cấp và khi nào một trong mười số điện thoại đang
gọi trở về trạng thái rỗi thì cuộc gọi đang chờ sẽ được trả lời. Giống như chức năng của
dịch vụ: dịch vụ hỗ trợ thông tin 1080, dịch vụ hẹn giờ 116 của Bưu Điện, dịch vụ hỗ
trợ khách hàng của các tổng đài điện thoại.
3.4 Asterisk với VoIP
3.4.1 Các thiết bị dùng trong VoIP
3.4.1.1 VoIP phone
Là thiết bị phần cứng kết nối với VoIP giống như máy điện thoại cố định thông
thường. Tuy nhiên để sử dụng cho VoIP cần phải cấu hình trước khi sử dụng.
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
45
Một số tính năng khi thực hiện mua thiết bị điện thoại VoIP:
+ Low Bandwidth: hỗ trợ cho loại Codec nào, thường hiện nay người ta sử dụng G729.
+ Web Interface: phải có giao tiếp thiết lập cấu hình thân thiện dễ sử dụng.
+ Audio Interface: có speaker phone hay không.
3.4.1.2 Softphone
Là một phần mềm được cài trên máy tính, thực hiện tất cả các chức năng giống như
thiết bị điện thoại VoIP. Khi sử dụng softphone, để giao tiếp máy tính phải có card âm
thanh, headphone và firewall không bị khóa.
Đối với hệ thống Asterisk, nên dùng softphone với công nghệ giao thức mới dành cho
Asterisk là IAX.
3.4.1.3 Card giao tiếp với PSTN
Muốn cho phép các máy điện thoại nội bộ trong hệ thống Asterisk kết nối và thực hiện
cuộc gọi với mạng PSTN, chúng ta cần phải có thiết bị phần cứng tương thích. Thiết bị
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
46
phần cứng sử dụng cho hệ thống Asterisk do chính tác giả lập công ty Digium phân phối,
xuất phát từ ý tưởng phân phối phần mềm Asterisk và hệ thống nguồn mở miễn phí.
Thiết bị phần cứng thường ký hiệu bắt đầu bằng cụm từ TDMxyB trong đó x là số
lượng port FXS, y là số lượng port FXO. Giá trị tối đa của cả x và y là 4.
Hình Card TDM22B gồm 4 port 2 FXS và 2 FXO
3.4.1.4 ATA (Analog Telephone Adaptors)
ATA là thiết bị kết nối với điện thoại Analog thông thường đến mạng VoIP, một thiết
bị ATA gồm có hai loại port: RJ-11 để kết nối với máy analog thông thường và RJ-45 để
kết nối với mạng VoIP.
ATA là thiết bị FXS chuyển đổi tín hiệu Analog sang tín hiệu số sử dụng cho mạng
VoIP để tận dụng thiết bị Analog cho kết nối VoIP.
Thiết bị ATA sử dụng với giao thức IAX được Digium phân phối là thiết bị ATA được
sử dụng rộng rãi với Asterisk có tên gọi là IAXy.
3.4.2 Các giao thức VoIP đƣợc Asterisk hỗ trợ
Asterisk hỗ trợ hai giao thức chuẩn và một giao thức dành riêng cho Asterisk.
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
47
3.4.2.1 IAX ( Inter-Asterisk eXchange)
IAX là giao thức chuẩn dành riêng cho Asterisk. Nó cung cấp hoạt động liên kết trong
suốt với tường lửa NAT và PAT. Nó hỗ trợ việc thiết lập, nhận, chuyển cuộc gọi và đăng
ký cuộc gọi. Với IAX, các điện thoại hoàn toàn cơ động. Chỉ cần kết nối điện thoại với
Asterisk server bất cứ đâu trên mạng Internet, chúng sẽ đăng ký với PBX chủ và được
định tuyến cuộc gọi ngay tức thì.
IAX có đoạn mào đầu rất nhỏ. Với bốn byte của mào đầu, so sánh với 12 byte mào
đầu của SIP hay H.323, bản tin IAX có thể nói là nhỏ hơn rất nhiều.
IAX hỗ trợ xác thực đối với các cuộc gọi đến và đi. Asterisk cung cấp năm phương thức
điều khiển truy nhập. Ta có thể giới hạn truy cập vào từng phần của dial plan.
3.4.2.2 SIP (Session Initiation Protocol)
SIP là chuẩn của IETF dành cho VoIP. Giao thức này đã được mô tả chi tiết ở phần
trên. Cấu trúc điều khiển của SIP bao gồm cả SMTP, HTTP, FTP và các chuẩn khác của
IETF. SIP chạy trên nền TCP/IP và điều khiển các phiên RTP (Real Time Protocol). RTP
truyền dữ liệu với mỗi phiên của VoIP. SIP là một chuẩn thiết yếu của VoIP bới vì tính
đơn giản của nó khi so sánh với các giao thức khác như H.323. Giao thức SIP trong
Asterisk hỗ trợ tốt việc giao tiếp giữa các thiết bị của các nhà cung cấp khác nhau, trong
đó có cả SNOM và Cisco.
3.4.2.3 H.323
H.323 là chuẩn ITU dành cho VoIP. Trong khi H.323 vẫn được sử dụng trong Asterisk
thì ngày nay nó càng ngày càng ít được sử dụng. Nó đang dần được thay thế bằng các
chuẩn hiện đại hơn như SIP và IAX.
3.4.3 Các chuẩn nén và định dạng file
Một bộ nén và giải nén (codec: compressor/decompressor) được sử dụng để nén tín
hiệu thoại tương tự thành luồng dữ liệu số hay giải nén dữ liệu thành tín hiệu tương tự.
Asterisk có thể hoạt động với nhiều định dạng file và chuẩn nén khác nhau. Bới vì nó là
một phần mềm với cấu trúc mở nên nó dễ dàng hoạt động với các định dạng file và codec
thêm vào.
Có hai chuẩn nén PCM 64kbps phổ biến, luật A và luật u. Cả hai điều sử dụng nén
logarit để đạt được 12 đến 13 bit cho việc nén tuyến tính 8 bit. Nén logarit làm giảm các
tần số cao hay âm lượng lớn. Luật A tốt hơn trong việc nén tín hiệu mức thấp và có tỉ số
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
48
nén tín hiệu trên nhiễu tốt hơn. Luật u thường được sử dụng ở Bắc Mỹ, còn luật A thường
được sử dụng ở châu Âu.
Asterisk cung cấp việc chuyển đổi hoàn hảo giữa các chuẩn nén với nhau.
Các chuẩn nén gồm có:
Chuẩn nén Tốc độ
16 bit tuyến tính 128 kbps
G.711u (luật u) 64 kbps
G.711a (luật A) 64 kbps
IMA-ADPCM 32 kbps
GSM 6.10 12 kbps
MP3 biến đổi
LPC-10 2.4 kbps
Hình 3.13 Các chuẩn nén
Thêm vào đó, các chuẩn nén khác như G.723.1 và G.729 có thể đi qua một cách trong
suốt. Thông thường, người ta sử dụng bộ nén và giải nén luật A, luật u hay tuyến tính cho
băng DTMF. Hầu hết các chuẩn nén có độ mất mát dữ liệu tương đối lớn khi truyền fax.
Các định dạng file
Asterisk sử dụng nhiều file khác nhau để lưu trữ dữ liệu âm thanh bao gồm voicemail
và music on hold. Asterisk hỗ trợ nhiều định dạng file và file âm thanh khác nhau.
Các định dạng được hỗ trợ bao gồm:
Định dạng Mô tả
Raw dữ liệu 16 bit tuyến tính
Pcm dữ liệu 8 bit luật u
Vox dữ liệu 4 bit IMA-ADPCM
Wav file WAV tuyến tính 16 bit ở 8 KHz
WAV file WAV nén GSM ở 8 KHz
Gsm dữ liệu nén GSM
g723 định dạng g723 đơn giản với nhãn thời gian
Hình 3.14 Các định dạng file
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
49
Hệ thống quản lý file của Asterisk
Thƣ mục Mô tả
/etc/asterisk Tất cả các file cấu hình trừ /etc/zaptel.conf
/usr/sbin Các đoạn mã và file thực thi của Asterisk bao
gồm asterisk, astman, astgenkey và safe_asterisk
/usr/lib/asterisk Các đối tượng nhị phân riêng của cấu trúc Asterisk
/usr/lib/asterisk Các module thời gian thực cho các ứng dụng,
điều khiển kênh, bộ nén và giải nén, định dạng file,...
/usr/include/asterisk Các file mào đầu cần thiết cho xây dựng các ứng
dụng của Asterisk, điều khiển kênh và các
module hoạt động.
/var/lib/asterisk Chứa biến được sử dụng bởi Asterisk trong
suốt hoạt động bình thường
/var/lib/asterisk/agi-bin Các đoạn mã AGI dùng bởi ứng dụng dial plan AGI
/var/lib/asterisk/astdb Cơ sở dữ liệu của Asterisk, lưu trữ các thông tin
cấu hình. File này không bao giờ thay đổi bởi
người sử dụng được, mà chỉ có thể thay đổi bằng
câu lệnh cơ sở dữ liệu của Asterisk: thêm vào và
chỉnh sửa file này
/var/lib/asterisk/images Các hình được tham chiếu bởi các ứng dụng hay
bởi dial plan
/var/lib/asterisk/keys Các khoá chung hoặc riêng được sử dụng
trong Asterisk cho xác thực RSA. IAX sử dụng
những chìa khoá được lưu trữ ở đây.
/var/lib/asterisk/mohmp3 Các file MP3 được sử dụng cho chức năng music
on hold. Cấu hình cho music on hold được chứa
trong thư mục này.
/var/lib/asterisk/sounds Chứa các file âm thanh, cảnh báo,... được sử dụng
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
50
bởi các ứng dụng của Asterisk. Một vài ứng dụng có
thể lưu trữ các file riêng của mình trong các thư
mục con
/var/run Các file PID và tên chương trình chạy thời gian thực
/var/run/asterisk.pid Primary Process Identifier (PID) của các ứng
dụng Asterisk đang thực thi
/var/run/asterisk/ctl Hệ thống tên được sử dụng bởi Asterisk để cho
phép điều khiển từ xa.
/var/spool/asterisk Các file chạy thời gian thực cho voicemail, các
cuộc gọi ra ngoài,...
/var/spool/asterisk/outgoing Asterisk điều khiển thư mục này cho các cuộc gọi ra
ngoài. Một cuộc gọi ra ngoài sẽ lưu kết quả vào
một file trong thư mục này. Asterisk phân tích
file được tạo ra và thiết lập cuộc gọi.Nếu như cuộc
gọi được trả lời, nó sẽ chuyển tới Asterisk PBX.
/usr/spool/asterisk/qcall Được sử dụng để phản kháng ứng dụng qcall.
Không được sử dụng.
/var/spool/asterisk/vm Hộp thư thoại, thông báo và các thư mục
Bảng 3.2 Hệ thống quản lý file trong Asterisk
3.4.4 File cấu hình
3.4.4.1 Giới thiệu
Sự linh động của Asterisk được điều khiển thông qua các file cấu hình được chứa trong
thư mục /etc/asterisk ngọai trừ file zaptel.conf cấu hình cho phần cứng TDM nằm tại thư
mục /etc. Định dạng của các file cấu hình trong Asterisk tương tự với dạng file .ini (trong
Window). File này định dạng theo mã ASCII được chia ra thành nhiều phần (sections).
Các nội dung sau dấu chấm phẩy là chú thích trong file cấu hình. Các dòng trắng,
khoảng trắng không có ý nghĩa trong file cấu hình. Các phép gán được sử dụng: “=” dùng
để gán các biến, “=>”để gán các đối tượng
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
51
; The first non-comment line in a config file
; must be a section title
;
[section1]
keyword = value ; Variable assignment
[section2]
keyword = value
object => value ; Object declaration
3.4.4.2 Các kiểu của file cấu hình
Mặc dù các file cấu hình của Asterisk có định dạng giống nhau, nhưng chúng được
phân ra làm 3 kiểu cơ bản thường được sử dụng.
3.4.4.2.1 Simple Group
Simple Group là dạng đơn giản nhất được sử dụng bởi các file cấu hình mà mỗi đối
tượng chỉ có ý nghĩa trên dòng đó.
Ví dụ:
[mysection]
object1 => option1a,option2a,option3a
object2=> option1b,option2b,option3b
Tương ứng với object1 là các đối tượng option1a, option2a, option3a. Còn object2
được gán cho các đối tượng option1b, option2b, option3a.
Cấu hình này thường được sử dụng trong các file: extensions.conf, meetme.conf,
voicemail.conf…
3.4.4.2.2 Inherited option object:
Kiểu cấu hình này thường được sử dụng bởi các file: zapata.conf, phone.conf,
mgcp.conf . Trong kiểu cấu hình này, các dòng phía dưới thừa kế các thông số của các
dòng trên nó.
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
52
Ví dụ:
[mysection]
option1 = foo
option2 = bar
object => 1
option1 = baz
object => 2
Hai dòng đầu tiên gán hai giá trị foo, bar cho option1, option2. Đối tượng “1” được tạo
ra bởi hai thông số là option1=foo và option2=bar. Khi option1 được thay đổi thành baz
thì đối tượng “2” được tạo thành từ hai thông số là option1=baz và option2=bar.
Như vậy thay đổi giá trị option1 sau khi đối tượng “1” đã được gán chỉ ảnh hưởng đến
đối tượng “2” mà không ảnh hưởng đến đối tượng “1”.
3.4.4.2.3 Complex entity object:
Kiểu cấu hình này sử dụng bởi các file: iax.conf, sip.conf, được tổ chức thành nhiều
thực thể (entity), ứng với mỗi entity có nhiều thông số được khai báo, mỗi entity là các
section để khai báo.
Ví dụ:
[myentity1]
option1=value1
option2=value2
[myentity2]
option1=value3
option2=value4
Entity myentity1 có các giá trị value1, value2 cho các thông số option1, option2. Trong
khi đó entity myentity2 cũng có các thông số là option1, option2 nhưng với các giá trị là
value3, value4.
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
53
3.4.4.3 Channel interfaces:
Phần này giới thiệu các file cấu hình cho các Asterisk channel drivers.
Asterick có thể được cấu hình với nhiều mục đích khác nhau, nhưng mô hình thông
thường nhất là Client/Server. Mô hình này cho phép các client – hay còn gọi là UAC –
user agent client kết nối vào server là Asterisk – hay còn gọi là UAS – User Agent Server.
Các UAC là nơi sinh ra các session trong khi UAS thì xử lý thụ động các session nhận
được dựa trên tập hợp rule có sẳn. Phần IV sẽ đi rỏ hơn về các dạng ứng dụng này.
Ta có thể cấu hình Asterisk trong console mode, hoặc có một cách tiện lợi hơn là edit
trực tiếp các file cấu hình trong /etc/asterisk. Mổi ứng dụng riêng của Asterisk như
voicemail, zaptel, music-on-hold, meetme, conference, iax … đều có configuration riêng
của mình, tuy nhiên có 2 file cấu hình quan trọng nhất là sip.conf và extension.conf:
- Sip.conf : file cấu hình về các thông tin của các UAC như username, password, IP,
type, security, codec, là thành phần căn bản nhất lưu giử thông tin trong Asterisk.
- Extension.conf: file cấu hình về các luật định tuyến cuộc gọi, luật quay số, các
extension trong ngoài và những tính năng đặc biệt khác. Extensions.conf là file quan
trọng nhất trong bất kỳ cấu hình Asterisk nào.
Các file cấu hình khác
- Voicemail.conf: file cấu hình cho hệ thống voice-mail của asterisk. Asterisk có thể
dùng lệnh Sendmail trên CentOS để gởi mail đến cho các địa chỉ được lưu trong file cấu
hình này.
- Zaptel.conf: File này nằm ngoài /etc, là file chứa thông số index, driver dành cho
Linux khi kích hoạt các thiết bị Telephony cắm trực tiếp vào Asterisk thông qua cổng PCI
- Zapata.conf: Cũng thuộc module zaptel, nhưng là file kết nối các thiết bị
Telephony đã được khai báo vào hệ thống chính của Asterisk
- Iax(2).conf: Các thông số về IAX (inter-asterisk protocol) dùng khi kết nối 2
asterisk box với nhau
- MeetMe.conf: Một chức năng tạo room conference căn bản.
3.4.5 Dialplan trong Asterisk
Dialplan là trái tim thật sự của bất kì hệ thống Asterisk nào, nó định nghĩ Asterisk xử
lý các cuộc gọi đến và đi như thế nào. Một cách ngắn gọn, nó chứa danh sách các lệnh
Chương 3 Tổng đài ASTERISK
54
hoặc các bước mà Asterisk sẽ theo. Không giống như hệ thông điện thoại truyền thống,
dialplan của Asterisk có thể tùy biến hoàn toàn. Để hiểu và cài đặt hệ thống Asterisk
thành công, điều thiết yếu nhất là phải hiểu được dialplan. Trong phần này, ta sẽ từng
bước xây dựng nên một dialplan đơn giản và dần dần phát triển nó.
3.4.5.1 Dialplan Syntax
Dialplan của Asterisk chỉ được đặc tả trong file cấu hình “extensions.conf”. Dialplan
được tạo thành từ 4 phần chính: contex, extensions, priorities và application. Các thành
phần này làm việc với nhau để tạo nên một dialplan.
3.4.5.1.1 Contexts
Dialplan được chia thành các phần gọi là context. Context tách biệt các nhóm thuê bao.
Nó giữ cho các thành phần khác nhau không tác động lẫn nhau, mỗi extension được định
nghĩa trong 1 context hoàn toàn tách biệt với bất kì extension nào trong context khác, trừ
khi việc tương tác giữa chúng được đặc biệt cho phép.
Lấy một ví dụ đơn giản để dễ hiểu, giả sử 2 công ty cùng chia sẽ một Asterisk Server.
Khi đặt menu voice của mỗi công ty trong context của chính công ty đó, khi đó sẽ có sự
cách biệt rõ ràng giữa chúng với nhau, khi cả hai cùng gọi extension 0 thì chuyện gọi này
sẽ là độc lập giữa 2 công ty, không có một sự liên hệ nào ở đây.
Context được chỉ định bằng cách đặt tên của context đó vào trong dấu ngoặc vuông.
Tên của context có thể là kí tự từ a z, 0 9, - và _. Ví dụ:[outcommingcall]
Tất cả các chỉ dẫn đặt sau đó là các phần của context đó cho tới khi context tiếp theo
được định nghĩa. Trong phần đầu của dialplan đó, có 2 context đặc biệt là [general] và
[globals].
Một trong những công dụng quan trọng của context là thực thi bảo mật. Bằng cách sử
dụng context chính xác, có thể giúp cho caller A có thể truy cập vào các dịch vụ, đặc tính
mà các caller khác không có. Nếu hệ thống không được xây dựng một cách cẩn thận, nó
có thể bị gian lân, sử dụng lậu bởi người khác. Điều này là đặc biệt nghiêm trọng.
Hệ thống Aste
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổng quan về mạng thông tin di động GSM - GPRS 2.pdf