Tài liệu Đồ án tổ chức thi công - Lương Anh Tuấn: Bảng thống kê khối lượng công việc
Đào móng
Sửa móng thủ công
Đổ bê tông lót móng
Ghép ván khuôn móng
Cốt thép móng
Bê tông móng
Tháo ván khuôn móng
Xây móng
Lắp cốt thép giằng
Đổ bê tông giằng
Lấp đất các hố móng
San nền
Lắp ván khuôn cột, dầm, sàn
.d cốt thép cột,dầm,sàn
Đổ bê tông cột,dầm,sàn
Tháo ván khuôn không chịu lực
Tháo ván khuôn chịu lực
Xây tường
Lắp điện nước
Trát móng
Lát nền
Quét vôi trong
Lắp cửa
Đổ bê tông chống thấm
Ngâm nước xi măng chống thấm
Lát gạch chống nóng
Lát gạch lá nem 2 lớp
Trát ngoài
Quét vôi ngoài
Phần III : Biện pháp thi công và an toàn
Phần thi công :
1. Biện pháp thi công :
Đặc điểm công trình :
Đây là công trình thi cong bê tông cốt thép toàn khối do đó đòi hỏi yêu cầu kỷ thuật cao, chính xác, thi công nhanh chóng liên tục.
Thi công theo phương pháp dây chuyền luân chuyển và thi công vào mùa hè vì vậy cần chú ý công tác dưỡng hộ bê tông đồng thời đảm bảo được thời gian thi công cho từng dây chuyền để đảm bả...
21 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án tổ chức thi công - Lương Anh Tuấn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng thống kê khối lượng công việc
Đào móng
Sửa móng thủ công
Đổ bê tông lót móng
Ghép ván khuôn móng
Cốt thép móng
Bê tông móng
Tháo ván khuôn móng
Xây móng
Lắp cốt thép giằng
Đổ bê tông giằng
Lấp đất các hố móng
San nền
Lắp ván khuôn cột, dầm, sàn
.d cốt thép cột,dầm,sàn
Đổ bê tông cột,dầm,sàn
Tháo ván khuôn không chịu lực
Tháo ván khuôn chịu lực
Xây tường
Lắp điện nước
Trát móng
Lát nền
Quét vôi trong
Lắp cửa
Đổ bê tông chống thấm
Ngâm nước xi măng chống thấm
Lát gạch chống nóng
Lát gạch lá nem 2 lớp
Trát ngoài
Quét vôi ngoài
Phần III : Biện pháp thi công và an toàn
Phần thi công :
1. Biện pháp thi công :
Đặc điểm công trình :
Đây là công trình thi cong bê tông cốt thép toàn khối do đó đòi hỏi yêu cầu kỷ thuật cao, chính xác, thi công nhanh chóng liên tục.
Thi công theo phương pháp dây chuyền luân chuyển và thi công vào mùa hè vì vậy cần chú ý công tác dưỡng hộ bê tông đồng thời đảm bảo được thời gian thi công cho từng dây chuyền để đảm bảo được tiến độ thi công đã đặt ra .
ii/. công tác xây tường :
-Thi công xây tường bằng phương pháp phân đợt chia thành 2 tổ đội xây có số lượng nhân công mỗi tổ là 45 người (lấy số người nhỏ nhất trong các phân khu) theo thứ tự : tổ 1 xây 1/2 chiều cao tường, tổ 2 xây từ 1/2 đến hết chiều cao tường.
iii/. công tác ván khuôn :
Yêu cầu : ván khuôn phải đảm bảo về ổn định, độ cứng, độ bền chắc chắn, vừa khít, không cong vênh. Bảo đảm đúng hình dạng, đung kích thước theo bản vẽ thiết kế. Bề mặt ván khuôn phải nhẵn, không chảy nước xi măng khi đổ bê tông, dễ tháo lắp và sử dụng nhiều lần.
1/. Ván khuôn móng :
Trước khi đặt cốppha móng ta cần xác địng tim cốt trục dọc, ngang cho chính xác.
Tiến hành đặt ván khuôn vào móng như kích thước đã định bằng các thanh chống.
Khi thành móng lớn phải có nẹp giữ thành, chèn chống phình. Khi lắp đặt ván khuôn móng phải chọn những gỗ phẳng to, không cong vênh nứt nẻ, để đảm bảo độ bền và độ ổn định cao.
2/.vánkhuôncột:
Ván khuôn cột cần phải giữ chắc nhưng phải dễ tháo và tránh va chạm. Các ván khuôn cột được gia công thành 4 tấm ghép vào nhau theo đúng kích thước thiết kế, ở đỉnh có khoét lỗ để liên kết với cốt pha dầm, chân cột phải có lỗ cửa nhỏ dể làm vệ sinh trước khi đổ bê tông. Với khoảng cách nhỏ hơn và bằng 2m phải dặt 1 cửa dổ bê tông vì đổ bê tông quá cao khi rơi tự do sẽ bị phân tầng.
Xác định tim ngang và dọc trục, ghim khung định vị chân ván khuôn cột lên móng và sàn bê tông. Khung định vị phải đặt đúng toạ độ và cao độ quy định về lắp ván khuôn dầm và cột chính xác.
Dùng dây tời để kiểm tra tim và cạnh, chống và nẹp kỹ để giữ cho mảng gỗ đa ghép đúng vị trước thi công .
3/. Ván khuôn dầm:
Trước hết ta lắp ván khuôn đáy và các cột chống sau đó mới lắp ván thành. Các ván thành của dầm phải lồng vào các lỗ liên kết ở đầu cột và cố định bằng các thanh riễu, ván thành không được đóng đinh vào ván đáy để đảm bảo ván đáy được tháo dỡ dễ dàng thuận tiện.
Khi ván khuôn dầm có chiều cao lớn , có thể bổ sung thêm các thanh giằng ( bằng dây thép, bu lông ) để liên kết giữa 2 thành ván dầm, tại các vị trí giằng cần có các thanh cừ tạm thời ở trong hộp khuôn để cố định bề rộng ván khuôn dầm, trong quá trình đổ bê tông các thanh cừ sẽ được lấy ra.
4/. Ván khuôn sàn :
Đặt xà gồ và các cột chống vào đúng vị trí thiết kế, sau đó mới đặt giá ván vào ván diềm khi ván khuôn sàn đặt lên ván khuôn tường, hoặc thay bằng một dầm gỗ tựa lên hàng cột đặt song song sát tường để đỡ ván khuôn sàn ( khi ván khuôn tường cần tháo dỡ trước ván khuôn sàn) ván sàn cần phải kín khít tránh khe hở làm chảy nước xi măng.
Gỗ phải phẳng độ ẩm [ 18%.
Khi khoảng cách giữa các sàn của sàn bê tông lớn, thường phải đặt thêm cột chống ở dưới dầm đỡ sàn.
iv/. công tác cốt thép :
Cốt thép trước khi đem đặt để đổ bê tông phải được nắn thẳng và đánh gỉ.
Cắt và uốn cốt thép thành hình dạng và kícg thước theo đúng yêu cầu cho từng thanh của mỗi loại cấu kiện.
Trường hợp phải tăng khả năng chịu lực hoặc cốt thép không đánh số hiệu phải thông qua cán bộ kỹ thuật.
Khung cốt thép được buộc hoặc hàn bằng dây thép mềm h = 1 mm.
Trường hợp khi nối buộc phải uốn mỏ thì khoảng cách ghép nối là:
l = ( 304 40 )*d ;với d là đường kính nhỏ nhất của cốt thép.
Trường hợp khi các thanh thép có đường kính lớn hơn &22 ta có thể dùng phương pháp hàn nối để tiết kiệm rút ngắn thời gian thi công; khi nối hàn đầu thanh thép không cần uốn mỏ và khoảng ghep nối l =(20 4 30)*d
Lớp bê tông bảo vệ phải dày từ (245)cm, cần chê tạo sẵn bằng những miếng đệm bằng bê tông hoặc bằng nhựa.
Đối với những cấu kiện thép cần được uốn ta dùng vam hoặc thớt uốn. Trường hợp những thanh thép nhỏ hơn hoặc bằng &20 thường uốn bằng vam tay, với &14 trở lên dùng thớt uốn.
Với cốt thép cột sau khi làm vệ sinh, thép phải hàn ( buộc ) thành khung định hình rồi dựng lắp bằng cần cẩu hoặc ròng rọc vào đúng vị trí, tiếp đó hàn hoặc buộc với cốt thép chờ rồi mới lắp cốt pha.
Với cốt thép dầm sau khi làm vệ sinh, cắt uốn cốt thép định hình ta hàn hoặc buộc thành khung rồi đặt vào vị trí sau khi đã đdawtj ván đáy tiếp theo đó mới ghép ván thành.
Với cốt thép sàn ta tiến hành ghép cốt pha trước sau đó mới rải sắt rồi hàn hoặc buộc thành lưới theo đúng khoảng cách đã thiết kế.
Sau khi lắp đặt xong cốt thép cần kiểm tra :
Kích thước của cốt thép, khoảng cách giữa các lớp cốt thép, những chỗ giao nhau đã buộc hoặc hàn.
Chiều dày lớp bê tông bảo vệ (khoảng giữa các lớp cốt thép và ván khuôn).
Sai số lắp đặt cốt thép không được vượt quá quy định.
Khoảng cách, vị trí, số lượng các miếng kê.
Kiểm tra độ ổn định và vững chắc của khung cốt thép đảm bảo không bị biến dạng khi đổ và đầm bê tông.
v/. công tác đổ bê tông :
Nguyên tắc đổ bê tông :
Bê tông vận chuyển đến phải đổ ngay.
Đổ bê tông từ trên xuống, bắt đầu từ chỗ sâu nhất.
Không đổ bê tông rơi tự do từ độ cao /2,5m để tránh bê tông bị phân tầng.
Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải đảm bảo thấu suốt để bê tông đặc chắc.
Bê tông phải đổ liên tục, đổ đến đâu phải đầm chắc đến đó, đổ từ xa đến gần.
Ngoài ra phải tuân thủ theo quy trình quy phạm về chất lượng vật liệu. Thành phần cấp phối phải đảm bảo theo đúng cấp phối thiết kế : đúng tỉ lệ xi-cát-đá-nước. Tiến hành bằng máy trộn bê tông bằng
Trước khi đổ bê tông cần phải kiểm tra lại ván khuôn, cốt thép, làm vệ sinh ván khuôn, tưới nước ván khuôn nếu cần.
Kiểm tra xem vữa bê tông có bị phân tầng hay không, nếu bị phân tầng thì các phương tiện vận chuyển phải kín khít để tránh không bị mất nước xi măngbằng Quá trình vận chuyển vữa bê tông lên cao dùng cần trục và máy vận thăng, vận chuyển ngang bằng xe cút kít, xe cải tiến.
Chú ý :
Khi đổ bê tông không để hắt theo hướng tiến mà phải đổ từ xa đến gần, lớp sau đè lên lớp trước tránh bị phân tầng.
Khi vận chuyển phải đảm bảo sự đồng nhất của vữa.
Vữa vận chuyển trong thời gian ngắn nhất sao cho thời gian đó không làm xi măng đông kết.
Dụng cụ dùng để chứa dựng bê tông khi vận chuyển đến chỗ đổ cần phải rửa sạch, tránh những tạp chất lẫn trong đá, cát và phải xác định khối lượng chính xác.
Trường hợp đổ bê tông lên cao 10 m phải dùng ống vòi voi.
Trong trường hợp đối với dầm dài, chiều cao từ 80 cm trở lên thì không nên đdoor một lớp hết chiều dài mà nên chia thành nhiều đoạn gối lên nhau ( đổ theo kiểu bậc thang )bằng Với móng lớn cũng đổ theo kiểu này.
Mạch ngừng
Trường hợp đang đổ bê tông mà phải nghỉ ( khi khối lượng bê tông lớn, diện tích rộng không thể đổ liên tục được ) thì không được ngừng tuỳ tiện mà phải dể mạch ngừng ở đúng chỗ quy định, những chỗ mà có lực cắt là nhỏ nhất để không làm ảnh hưởng đến quá trình làm việc của kết cấu. Mạch ngừng cũng thường để ở những nơi có sự thay đổi về ván khuôn và nhân công bằng
Khi đổ bê tông cột mạch ngừng bố trí ở mặt trên của móng, ở phần trên góc nối giữa cột và khung.
Néu dầm có chièu cao /80cm thì mạch ngừng bố trí trong dầm.
Nếu hướng đổ bê tông vuông góc với dầm phụ thì mạch ngừng đặt cách trục dầm phụ hoặc biên tường một khoảng ẳ nhịp dầm chính bằng
Nếu hướng đổ song song dầm phụ thì mạch ngừng đặt trong khoảng (1/3 4 2/3) nhịp dầm phụ.
Trong các sàn không sườn thì mạch ngừng để ở vị trí bất kỳ, song song với cạnh ngắn của sườn.
Đầm bê tông
Máy đầm bê tông làm việc theo nguyên lý chấn động trên bề mặt : khi máy gây chấn động lực ma sát giữa các hạt nguyên liệu giảm đi do đó chúng lắng xuống và lèn chặt vào nhau tạo nên độ đặc chắc cho hỗn hợp bê tông , đồng thời do chấn động vữa xi măng cát được đầm lên trên mặt hoặc dồn ra mặt ván khuôn tạo lớp bảo vệ bọc chắc khối bê tông tránh được môi trường xâm thực làm gỉ cốt thép.
Quá trình đầm phải đúng quy phạm và kỹ thuật, chỉ đầm đến khi bề mặt bê tông nổi váng xi măng thì đổi vị trí, không đầm quá nhiều gây ra hiện tượng phân tầng.
Với các cấu kiện mỏng có chiều dày /20cm ta dùng đầm dùi. Có đầm bằng phương pháp thủ công.
Khoảng cách đặt đầm dùi $1,5r ( với r là bán kính tác động của dầm ) và mũi đùi phải ăn sâu xuống lớp bê tông đổ trước từ 5410cm ( để liên kết 2 lớp với nhau )
Khi chuyển đầm dùi không được tắt động cơ và phải rút lên từ từ để tránh tạo lỗ rỗng trong bê tông bằng
Khi đầm tránh làm sai lệch cốt thép, làm giảm khả năng liên kết cốt thép.
Bảo dưỡng bê tông :
Để đảm bảo cho bê tông có điều kiện đông cứng thích hợp làm cho cường độ của nó tăng ta phải tiến hành dưỡng hộ bằng :
NMếu sau khi đổ bê tông gặp thời tiết nắng nóng, không khí khô gió thổi, sau khi đổ bê tông xong ( sau 243 h ) ta phải dùng bao tải mạt cưa, cát và nước tưới định kỳ, với nhiệt độ t0c/150 ta phải tưới nước thường xuyên để giữ ẩm bằng
Gặp trời mưa to, mưa kéo dài phải sử dụng các biện pháp che chắn đạy cho bê tông tránh bị mưa sói lở sau khi cường độ bê tông đạt được 25% cường độ thiết kế thì tháo nước dể lợi dụng nước mưa để bảo dưỡng bê tông .
vi/. tháo dỡ ván khuôn :
Viẹc tháo dỡ ván khuôn chỉ được tiến hành sau khi bê tông đạt được cường độ cần thiết. Tháo dỡ ván khuôn theo nguyên tắc sau :
Lắp đặt trước tháo sau ( ván khuôn chịu lực )
Lắp sau tháo trước ( ván khuôn không chịu lực ).
Tháo từ trên xuống dưới.
Tháo cột chống và ván đáy của dầm cần để bê tông đạt 100% cường độ mới tháo hết.
b/ kỹ thuật an toàn lao động :
Trong thi công xây dựng an toàn lao độnglà yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công và chất lượng công trình. Sau đây là một số điểm cơ bản về an toàn lao động :
-Khi thi công cần quan sát xem giàn giáo, sàn công tác có chắc chắn và ổn định hay không . Néu không thấy đảm bảo phải sửa chữa cẩn thận rồi mới cho công nhân lên làm việc.
-Khi lắp khuôn ván không có giàn giáo người thợ leo lên cao phải đeo dây an toàn.
-Việc kéo thẳng cốt thép phải làm ở nôi có rào, không được cắt cốt thép thành những đoạn ngỏ hơn 30cm vì chúng có thể văng ra xagay nguy hiểm.
-Thợ cạo gỉ thép bằng bàn chải phải đeo kính bảo vệ mắt.
-Khi thợ đặt cốt thép vào các dầm xà người thợ không được đứng trên hộp ván khuôn đó mà phải đứng từ một sàn bé để đặt cốt cốt thép vào.
-Nơi nào đặt cốt thép có dòng điện chạy qua phải có biện pháp đề phòng nguy hiểm.
-Khi nâng ván khuôn, cốt thép lên cao thì phải buộc chúng cẩn thận.
-Không cho người ngoài đến khu vực thi công để tránh sự cố đang tiễc.
-Thợ hàn cốt thép phải đep mặt nạ có kính đen để đỡ hại mắt và tránh các tia lửa bay vào mặt, tay phải đeo găng.
-Dầm phải có tiếp địa đề phòng hở điện, người sử dụng máy phải treo len để khỏi vướng khi thi công.
-Khi thi công trên cao không được ném vứt bừa bãi xuống dưới, không đi lại ở dưới khi máy móc đang thi công trên cao.
Trên đây là môt số các yêu cầu cơ bản về an toàn lao động, tuy nhiên điều quan trọng nhất là ở tất cả mọi người trên công trường luôn luôn có ý thức về an toàn lao động.
Phần II : Phần tổ chức xây dựng
tổ chức mặt bằng
Công trình nhà 5 tầng được thi công theo phương pháp sơ đồ mạng đổ khung bê tông cốt thép toàn khối do đó có các gián đoạn kỹ thuật là :
Thời gian chờ đợi cho đến khi dựng giàn giáo cốt pha trên các kết câú sàn mới đổ bê tông là 2 ngày.
Thời gian chờ đợi cho đến khi tháo dỡ được côppha của kết mới đổ bê tông .
Thời gian chờ tường đủ cường độ cho phép để lắp điện nước.
Thời gian chờ sau khi lát gạch hoa sàn để có thể vào quét vôi.
Nên để không quá phức tạp cho việc thiết lập sơ đồ mạng, công trình thi công được chia ra 3 phân đoạn, và lập tiến độ thi công cho 3 tâng ( tầng1+tầng trung gian+tầng5) và phần mái
-Độ luân lưu của côp pha cột :
vòng
-Số bộ ván khuôn cột cần thiết :
-Độ luân lưu của ván khuôn dầm sàn :
vòng
-Số bộ ván khuôn dầm sàn cần thiết :
2. Máy thi công :
Chọn máy trộn bê tông :
Máy trộn bê tông được chọn cho trường hợp cần đổ với khối lượng bê tông lớn nhất.Chọn máy trộn quả lê mã hiệu S-793 có các thông số như sau :
Dung tích Vsx= 250 lít
Số vòng quay của thùng n = 20 v/phút
Công suất động cơ điện W = 1 kw
Trọng lượng máy Q = 0,8 tấn
Năng suất kỹ thuật của máy trộn bê tông : m3/h
e: Dung tích máy trộn ,lít e=250 l
n: Số mẻ trộn thực hiện trong 1 giờ nck= 3600/ tck
tck= t đổ vào + t trộn + t đổ ra ( thời gian thực hiện 1 mẻ trộn )
t đổ vào = 15420s lấy t đổ vào = 15s
t trộn = 604150s lấy t trộn = 85s
t đổ ra =10420s lấy t đổ ra = 15s
đ tck= t đổ vào + t trộn + t đổ ra = 15 + 85 + 15 = 115 s
=>nck= 3600/ tck= 3600/115 = 31 ( mẻ/giờ )
Hệ số sử dụng thời gian KP =( 0.65 - 0.72) ,lấy KP =0.69
Vậy :
Năng suât sử dụng :
Nsd= 5.3*0.75 = 4 ( m3/h )
Năng suất mỗi ca của máy trộn có dung tích 250 l : Nca = 4*8 = 32 m3/ca
Nên theo nhu cầu ta chọn một máy.
Chọn cần trục tháp để vận chuyển vật liệu lên cao :
)Tính các thông số kỉ thuật :
- Khối lượng cho một lần cẩu lắp : QCL = q*+(100 -150)kg
Trong đó :
+ q=1.5 m3 là dung tích thùng cẩu(lấy sơ bộ)
+ =2.5 T/m3 là trọng lượng riêng của bê tông
+(100-150)kg là trọng lượng thùng ,lấy =120kg
Chiều cao cần trục cần vươn : Hm =ho+h1+h2+h3
Trong đó: -h0: là chiều cao bất lợi nhất để đổ kết cấu: ho=17.8+0.4+0.4=18.6 m -h1: là độ nâng cao quá mặt sàn =0.8m
-h2: là chiều cao thùng chứa =1.5 m
-h3: là chiều cao dây cẩu vật =1.5 m
Tầm với theo yêu cầu :
Trong đó:
+B =16 m là chiều rộng công trình
+bd =1.2m là chiều rộng dáo hoàn thiện
+ e =1.5 m là khoảng cách an toàn ,tính từ mép dáo hoàn thiện gần nhất đến cần của cần trục
+Khổ đường ray ,lấy sơ bộ r =6 m
Vậy các thông số tính toán bao gồm: Q(L) =3.87 m; Hm =22.4 m ;R(L) =21.7 m ;
Dựa các thông số trên ,ta chọn cần trục tháp di chuyển trên ray loại KB-308 có các đặc tính kỉ thuật như sau :
+Tải trọng nâng : (3.2 - 8)T
+Tầm với :(4.5 - 25) m
+Momen tải lớn nhất : 100T
+Chiều cao nâng lớn nhất :42 m
+Tốc độ :
-Nâng hạ (0.3 - 0.9) m/s
-Di chuyển xe con :( 0.27 -0.133)m/s
-Di chuyển cần trục : 0.3m/s
-Tốc độ quay : 0.6 v/ph
-Trọng lượng cần trục: 84 T
-Khổ đường ray : 6 m
Xác định năng suất cần trục tháp :
+Tổng thời gian cần trục tháp thực hiện một chu kỳ :
T = t1 + t2 + t3 + t4+ t5 + t6 + t7+ t8
Trong đó :
+ t1 :thời gían móc thùng vào móc cẩu ,lấy t1 =15 s
+ t2 :thời gían nâng vật tới vị trí quay ngang ,t2 =22.4/0.3 =74 s
+ t3:thời gían quay cần trục tới vị trí đổ bêtông : t3 =0.25/0.6*60 =25 s
+ t4:thời gían hạ thùng từ độ cao quay đến độ cao có thể trút vữa bêtông ,t4 =3/0.08 =38 s
+ t5:thời gían trút vữa bêtông :t5 =120 s
+ t6:thời gían quay về vị trí cũ: t6 = 20 s
+ t7:thời gían hạ thùng rỗng xuống đất :t7 =22.4/0.9 =25 s
+ t8:thời gían di chuyễn xe con tới vị trí đổ bê tông xa nhất :t8 =8/0.27 =67 s
Năng suât cần trục :
+Năng suất kỉ thuật : NKT =Q*n*k
Trong đó :
-Q:Trọng lượng một lần cẩu :Q =3.75 T
-n:Số lần thực hiện cẩu trong một giờ: n =3600/Tck =3600/384 = 9,375
-k:Hệ số kể đến cẩu vật không giống nhau : k =0.65
Năng suât cần trục trong một ca làm việc : NCT = z*Nca*k1*k2*kt
Trong đó :
+ z:thời gían làm việc một ca : z = 8 h.
+ kt : hệ số sử dụng thời gian :kt = 0.85
+ k1 : hệ số kể đến loại cần trục ,cần trục tháp k1 =0.85.
+ k2 : hệ số kể đến kết cấu đổ bê tông : k2 =0.9(đổ sàn có sườn )
Thể tích bê tông mà cần trục có thể vận chuyển trong một ca:
Mà khối lượng bê tông lớn nhất trong một phân khu là 52 m3 (khối lượng một phân khu móng) .Vậy chọn cần trục như trên là thoã mãn yêu cầu.
Khối lượng vận chuyển lên cao trong 1 phân đoạn :
Bê tông : 19.2 m3 =48 ( tấn )
Ván khuôn : (2028.57/10)*0.03*3.7*1.4 =31.5 ( tấn )
Cốt thép : (50510/10*1000) =5.05 ( tấn )
Xây tường : 34.3*1,8 =61.74 ( tấn )
Cộng : 146.3( tấn )
So sánh năng suất của 1 cần trục và khối lượng trong 1 ca vận chuyển thực hiện thì máy cần trục không thể đáp ứng được mọi công việc trong 1 ca / một phân đoạn.
Nên ta chọn thêm máy vận thăng để vận chuyển khối lượng còn lại N =146.3 - 119 =26,3 t
Chọn máy vận thăng vận chuyển vật liệu có số hiệu TP-12,R=1,2m, vận tốc nâng v=3m/s.
Năng suất của thăng tải:
Trong đó :
q :trọng lượng vật nặng ,chọn thùng chứa vữa có dung tích 0.20 m3 ,nặng 50kg ,thùng chỉ chứa 80% dung tich , tức 0.2*0.8 = 0.16 m3 bê tông
tCK:thời gian một chu kỳ vận chuyển ,gồm :
+thời gian trút vữa vào thùng = 3 phút
+thời gian đổ vữa ra khỏi thùng = 2 phút
+thời gian nâng thùng lên cao ,với độ cao nhỏ hơn 30 m lấy =1 phút
K : hệ số không đều hoà khi chứa vữa vào thùng , và khi nâng thùng lên cao , =0.8
Chọn 1 máy vận thăng TP - 12 ta sẽ có N = 25.6 t 26,3 t
Chọn máy đầm sâu cho cột và dầm
Lượng bê tông cột của phân khu 2 , 3 ,4 ,5 ,6 , 7 ,8 là lớn nhất N = 2.96 m3 bê tông . Lượng bê tông đầm cho dầm của phân khu 2 , 3 ,4 ,5 ,6 , 7 ,8 là lớn nhất N = 4.995 = 5 m3 bê tông
Chọn máy đầm dùi có năng suất 6 m3/h
NCA=tca* ttg* tgiờ = 8*0,7*6 = 33,6 ( m3/ ca ).
d. Máy trộn vữa :
Khối lượng vữa trộn cho một khu công tác là ( vữa dày 1,5cm ):
585*0.015=8.78m3
Chọn máy trộn vữa SO-26A . Có năng suất 2 m3/ h
Nca= tca* ktg* Ngiờ = 8*0,7*2 = 11,2 ( m3/ ca ).
Nhu cầu chọn 1 máy
e. Chọn náy đầm cho sàn : Máy N7
Khối lượng đầm sàn là : N = 7.2*16 = 115.2 m2, ta chọn máy đầm bàn H7 có năng suất :
N = 0,85*25*8 = 170 m2/ ca > N = 115.2 m2.
f. Chọn máy ủi thi công đất:
Khối lượng đất cần đào trong 1 khu công tác là :619,5 m3
Chọn máy ủi số hiệu DZ – 17 máy kéo cơ sở T - 500
Năng suất 1 máy 1 ca là :
Trong đó :
Vb :thể tích của khối đất trước ben khi bắt đầu vận chuyển :
Với : *B , h là chiều dài , chiều cao của ben , B =3,94 m ;h= 0,815 m .
Pđ :góc nội ma sát của đất ở trạng thái động , độ Pđ = 2/3*Pt = 2/3*455o =300
+ Kdốc : hệ số ảnh hưởng độ dốc : Kdốc = 1 ;
+ Ktơi : hệ số tơi của đất ,lấy Kt = 1,3
+ tck : thời gian của một chu kỳ ủi đất
+
+Hệ số sử dụng thời gian Ktg = 0,8
-Năng suất thực tế :
Năng suất một ca làm việc : Nca =76,84*8 =615 m3 619,5 m3
Bảng kết quả chọn máy :
STT
Tên máy
Mã hiệu
Năng suất(t)
Yêu cầu(t)
Sốlượng
1
Cần trục tháp
KB – 308
20,07
16,936
1
2
Vận thăng
TP – 12
25
26,3
1
3
Máy trộn bê tông
S – 739
32
17.35
2
4
Đầm dùi
U – 21
33,6
16,018
1
5
Đầm mặt
U – 7
39,2
18,74
1
6
Máy trộn vữa
SO 26A
11,2
8,78
1
7
Máy ủi
DZ – 17
615(m3)
619.5(m3)
1
Mỗi đợt được chia thành 10 phân đoạn, riêng phần móng được chia thành 4 phân đoạn.
Phần hoàn thiện ngoài (trát và quét vôi ve ngoài )
Chia đoạn theo tầng : 2 ngày thi công xong 1 tầng đối với trát và 1 ngày đối với quét vôi ve , lần lượt đi theo từng phần như sau :
Thi công đợt 1 ( phần móng ) bao gồm các dây chuyền :
-Đào đát bằng máy
-Sửa móng và bê tông lót móng làm thủ công, trộn bê tông gạch vỡ bằng thủ công.
-Ghép ván khuôn móng và cốt thép móng,ghép đáy móng trước sau đó buộc cốt thép và ghép tiếp phần cổ móng cho đến cốt 0,000.
-Đổ bê tông móng : khối lượng một khu của móng là : 35 m3 dùng máy trộn và xe cải tiến chở để đổ bê tông .
-Tháo ván khuôn : sau khi dổ bê tông được 2 ngày thì tháo ván khuôn.
-Công tác xây móng : vận chuyển vật liệu bằng xe cải tiến kết hợp thủ công
-Lấp đất móng : sau khi xây xong 2 ngày tiến hành lấp đất móng bằng thủ công
Thi công tầng 1 :
-Lắp dựng thăng tải .
-Lắp dựng cần cẩu tháp.
-Buộc cốt thép cột sau đó ghép cột gồm 4 tấm ghép lại
-Cạnh cột : còn 2 tấm kia rộng hơn hai cạnh cột còn lại 2d ( ở đây d = 3cm ). Cột có 2 cửa, một ở chân cửa làm công tác vệ sinh chân cột và một cửa bố trí ở tầm 2m để đổ bê tông ( tránh phân tầng khi đổ bê tông ).
Đầu trên ván khuôn cột được khoét lỗ để dặt ván khuôn dầm chính và dầm phụ sau đó đặt đắy dầm chính,dầm phụ đến thanh dầm và ván sàn sau đó đặt cốt thép theo đúng kỹ thuật.
-Đổ bê tông bằng lỗ giữa, khi đổ đến cửa lỗ thì phải lấp lại và thi công bê tông phần trên cột, phần trên được đổ bê tông từ trên xuống .
-Vận chuyển bê tông lên cao bằng cần trục và chuyển ngang bằng xe cải tiến
-Khi đổ bê tông đến ranh giới phân khu phải đảm bảo mạch ngừng đúng quy phạm
-Sau khi đổ bê tông được 2 ngày tiến hành tháo ván khuôn không chịu lực
-Đổ bê tông sau 24h tiến hành bảo dưỡng bê tông theo đúng quy phạm
-Sau 12 ngày đổ bê tông tháo dỡ ván khuôn dầm sàn chiu lực, tiến hành xây tường chèn 220
Thi công tầng 245 : tiến hành như tầng 1
Thi công phần mái :
-Sau khi đổ bê tông được 2 ngày tiến hành xây bờ mái, xây tường110 cao 0,8m
-Đổ xi tạo dốc I = 5% , hmã = 0,5m sau đó rải lớp vữa phủ mặt xi tiến hành buộc đan cốt thép &4 a250, tiến hành đỏ bê tông chống thấm bằng đá sỏi cốt liệu nhỏ.
-Bê tông đổ sau 24h được ngâm nước chống thấm.
-Lát gạch lá nem 2lớp đan so le mạch.
Thi công phần hoàn thiện :
-Điện nước được thực hiện sau khi xây tường xong 2 ngày ( công việc được thực hiện tuần tự như tiến độ thi công ).
-Trát trong được thực hiện từ tầng dưới lên tầng trên.
Trát ngoài được thực hiện sau khi xây xong tầng 5 được 2 ngày và phân đoạn theo tầng ,3 ngày trát xong 1 tầng ,công việc được thực hiện tuần tự từ trên xuống.
-Quét vôi ve: +Trong quét từ dưới lên.
+Ngoài quét từ trên xuống theo tuần tự của trát ngoài
d - Lập tổng mặt bằng thi công.
I.Xác định diện tích kho bãi chứa vật liệu.
Trong xây dựng có rất nhiều loại kho bãi khác nhau ,nó đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp các loại vật tư, nhằm thi công đúng tiến độ .
-Tính toán kho bãi chứa vật liệu dự trữ đủ để thi công cho 5 ngày với khối lượng lớn nhất để cung cấp cho công trường trong thời điểm cao nhất.
-Công trình thi công cần tính diện tích kho xi măng , kho thép , cốt pha, bãi chứa cát . gạch.
Diện tích kho bãi được tính theo công thức :
Trong đó : S : Diện tích kho bãi kể cả đường đi lối lại.
F : Diện tích kho bãi chưa kể đường đi lối lại.
a : Hệ số sử dụng mặt bằng :
a =1,5-1,7 đối với các kho tổng hợp
a =1,4-1,6 đối với các kín
a =1,1-1,2 đối với các bãi lộ thiên chứa vật liệu thành đống
Với Q : Lượng vật liệu hay cấu kiện chứa trong kho bãi Q = q.T
q: Lượng vật liệu sử dụng trong một ngày
T : Thời gian dự trữ vật liệu.
P: Lượng vật liệu cho phép chứa trong 1m2 diện tích có ích của kho bãi.
Xác định lượng vật liệu sử dụng trong một ngày .
Vì không có biểu đồ cung ứng , sử dụng nguyên vật liệu nên ta tính khối lượng vật liệu cần vận chuyển lên cao trong ngày cho một tầng dự kiến là có khối lượng vật liệu lớn nhất .
Ta tính với tầng 1 ị Khối lượng vật liệu sử dụng trong ngày là :
+Bê tông : 19,2 m3
+Cốt thép : 3064 kg
+Ván khuôn : 196 m2
+Xây tường : =34,33 m3
+Trát : =578,56 m2
+Nền : =16,35m3
-Công tác xây tường : Theo định mức xây tường vữa xi măng _ cát vàng mác 50# ta có :
Gạch : 550 viên/1m3 tường
Vữa : 0,29 m3/1m3 tường
Xi măng : 213,02 kg/1m3 vữa
Cát vàng : 1,15 m3/1m3 vữa
-Công tác bê tông : Theo định mức cấp phối xi măng-cát vàng cho bê tông mác 200 ta có :
Xi măng : 361kg/1m3 bê tông
Cát vàng :0,464m3/1m3 bê tông
Đá dăm: 0,874m3/1m3 bê tông
Khối lượng xi măng cho vữa xây : 34,33. 0,29 . 213,02 =2120,8 kg
Khối lượng xi măng cho vữa bê tông : 19,2.361=6931kg
Khối lượng cát cho vữa xây : 34,33 . 0,29 . 1,15 = 11,45 m3
Khối lượng cát cho vữa bê tông:19,2.0,464=8,9m3
Khối lượng đá dăm cho vữa bê tông: 19,2.0,874 =16,78 m3
- Công tác trát và nền : dày 1,5 cm , định mức 17 lít vữa/ 1m2
Vữa xi măng mác 50# , xi măng PC 300 có :
Xi măng : 230 kg/ 1m3
Cát : 1,12 m3 / 1m3 vữa
ị Khối lượng xi măng : 578,56 . 0,017 . 230 =2262 Kg
Khối lượng cát : 578,56 . 0,017 . 1,12 = 11 m3
ị Tổng khối lượng xi măng sử dụng trong ngày là : 2120,8+6931+2125,5 = 11177 kg
Tổng khối lượng cát sử dụng trong ngày là :8,79+11,45 =20,24 m3
Tổng khối lượng g liệu trên 1m2 kho bãi và công thức trình bày ở trên ta tính toán diện tích kho bãi.
Kết quả tính toán được lập thành bảng và trình bày ở bảng ạch : 550 . 34,33 =18882 viên
Xác định diện tích kho bãi :
Dựa vào khối lượng vật liệu sử dùng trong ngày , dựa vào định mức về lượng vật
Bảng tính toán diện tích kho dự trữ
Stt
Vật liệu
Đơn vị
q
Thời gian DT(ngày)
Q=q.t
p (đvvl/m2)
F=Q/p (m2 )
a
S=a.F (m2)
1
Xi măng
T
11,09
5
55,45
1,30
42,65
1,5
63,98
2
Cốt thép
T
3,064
5
15,32
3
5,1
1,5
7,65
3
V.khuôn
m2
195,6
5
978
45
21,7
1,5
32,55
4
Cát
m3
20,24
5
101,2
1,8
56,2
1,2
67,44
5
Đá
M3
16,56
5
82.8
1,8
46
1,2
55,2
6
Gạch
viên
18882
5
94410
700
134,87
1,1
148,3
Vậy ta chọn diện tích kho bãi như sau :
+Kho xi măng 65m2
+Kho thép 8 m2 và xưởng gia công lấy 192 m2 => Tông lấy 200 m2
+Kho ván khuôn và gia công ván khuôn lấy 200 m2
+Bãi cát 70 m2
+Bãi gạch 150 m2
+BãI đá 55 m2
II Tính toán diện tích nhà tạm :
-Số lượng công nhân nhiều nhất trên công trường theo tiến độ là 222 người ,lấy quân số trung bình trực tiếp lao động trên công trường là A=180
-Số công nhân làm việc ở các xưởng sản xuất và phụ trợ :
B= 25% .180 =45 người
Số cán bộ kỹ thuật ở công trường :
C =5% .(A+B) = 5%.225 =12 người
Số nhân viên hành chính :
D =5% .(A+B+C) =5%.237 =12người
Số nhân viên phục vụ (căng tin,nhà ăn):
E = 5%.(A+B+C+D ) =5%.249=12 người
-Tổng số người làm việc trên công trường:
G = 1,06.(A+B+C+D+E)=1,06.261=277 người
Vì công trình thi công trong thành phố và do mặt bằng thi công chật hẹp nên số công nhân ở lại trong công trường khoảng 20% tức là 0.2.220 = 44 người .
Diện tích nhà tạm cho công nhân với định mức 4m2/người là : 44.4 =176 m2
Diện tích phòng làm việc của ban chỉ huy công trường với định mức 5 m2/người 12.5 =60 m2
Các loại nhà tạm còn lại lấy theo tiêu chuẩn về diện tích nhà tạm .
+ phòng bảo vệ : 10 m2
+ trạm y tế : 15 m2
+ nhà tắm , nhà WC : 52 m2
+ nhà để xe : 200 m2
+ nhà nghỉ nhà ăn :40 m2
iii.Tính toán điện tạm thời cho công trình :
Thiết kế hệ thống cấp điện công trường là giải quyết mấy vấn đề sau:
-Tính công suất tiêu thụ của từng điểm tiêu thụ và của toàn bộ công trường .
- Chọn nguồn điện và bố trí mạng điện
-Thiết kế mạng lưới điện cho công trường
1 – Tính toán công suất tiêu thụ điện trên công trường :
Tổng công suất điện cần thiết cho công trường tính theo công thức :
Trong đó : a = 1,1 _ hệ số tổn thất điện toàn mạng .
cosj =0,65- 0,75 _ hệ số công suất.
K1 , K2 , K3 , K4 _ hệ số nhu cầu sử dụng điện phụ thuộc vào số lượng các nhóm thiết bị
+Sản xuất và chạy máy : K1 = K2 = 0,75
+Thắp sáng trong nhà : K3 = 0,8
+Thắp sáng ngoài nhà : K4 = 1
P1 : Công suất danh hiệu của các máy tiêu thụ điện trực tiếp (máy hàn điện…)
+máy hàn: P1=20 KW
P2 : Công suất danh hiệu của các mắy chạy động cơ điện
+ Cần trục tháp : 51,5 KW ( Máy C _7022 ).
+ Máy vận thăng : TP-5 : 2,2 KW
+ Máy trộn vữa : SB_133 : 4 KW
+ Máy dầm bêtông : Đầm dùi V21 : 1,4 KW
Đầm bàn U7 : 0,7 KW
ị P2 = 51,5 + 2,2 + 4 + 1,4 + 0,7 = 59,8 KW
- P3 , P4 : điện thắp sáng trong và ngoài nhà :
Lấy P3 = 15 KW
P4 = 6 KW
ị = 116.04 KW
Công suất tính toán phản kháng mà nguồn điện phải cung cấp :
Công suất biểu kiến phải cung cấp cho công trường :
Lựa chọn máy biến áp : Schọn >1,25.St =260,6KVA
chọn máy biến áp ba pha làm nguội bằng dầu do VIÊT NAM sản suất có công suất định mức là320KVA.
Mạng điện trên công trường được bố trí như trên bản vẽ tổng mặt bằng
IV.Tính toán cung cấp nước tạm cho công trình :
Một số nguyên tắc chung khi thiết kế hệ thống cấp nước :
Cần xây dựng trước một phần hệ thống cấp nước cho công trình sau này , để sử dụng tạm cho công trường .
Cần tuân thủ các qui trình ,các tiêu chuẩn về thiết kế cấp nước cho công trường xây dựng
Chất lượng nước ,lựa chọn nguồn nước,thiết kế mạng lưới cấp nước .
Các loại nước dùng trong công trình gồm có :
+ Nước dùng cho sản xuất : Q1
+ Nước dùng cho sinh hoạt ở công trường : Q2
+ Nước dùng cho sinh hoạt tại khu lán trại : Q3
+ Nước dùng cho cứu hoả : Qch
1) Lưu lượng nước dùng cho sản xuất Q1
Lưu lượng nước dùng cho sản xuất tính theo công thức :
(l/s)
Trong đó : 1,2_hệ số kể đến lượng nước cần dùng chưa tính hết,hoặc sẽ phát sinh ở công trường.
Kg_hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ Kg=2
n=8_số giờ dùng nước trong ngày
_ tổng khối lượng nước dùng cho các loại máy thi công hay mỗi loại hình sản xuất trong ngày
+Công tác xây : 300 l/1m3 ị 300 . 34,33 =10300 l
+Công tác trát : 250 l/1m3 ị 250.578,6. 0,015 = 2170 l
+Tưới gạch : 250 l / 1000viên ị 250 .18,882 =4720 l
+lượng nước rửa đá,sỏi : 600 l /ngày
Vậy tổng lượng nước dùng trong ngày = 10300+2170+4720+600 =17790 l
ị(l/s)
2)Lưu lượng dùng cho sinh hoạt ở công trường :
(l/s)
N – số công nhân đông nhất trong một ca, theo tiến độ N=229 người
B – lưu lượng nước tiêu chuẩn dùng cho một công nhân sinh hoạt trên công trường
B = 20 l/người
Kg=1,8 hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ
ị (l/s)
3)Lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt tại khu lán trại
Trong đó : N1 – số dân ở khu lán trại ( khoảng 20% ) : 55 người
B1 = 40 l/người _lượng nước tiêu chuẩn dùng cho 1 người ở khu lán trại
Kg=1,5 hệ số sử dụng nước không điều trong giờ
Kng=1,4 hệ số sử dụng nước không điều hoà trong ngày
ị (l/s)
4)Lưu lượng nước dùng cho cứu hoả:
Theo tiêu chuẩn ị Qch = 10 l/s > ồ Qi
ịLưu lượng nước tính toán :
ị0,7.(1,48+0,286+0,0535 ) + 10 = 11,2737 (l/s)
5)Tính đường kính ống dẫn nước ( đường ống cấp nước )
+ Đường kính ống chính:
=> chọn D =120mm
Trong đó : v = 1 (m/s) là vận tốc nước
+Đường kính ống nhánh :
sản suất:
=>Chọn D1 =45 mm
sinh hoạt trên công trường :
=>Chọn D2 =20mm
sinh hoạt khu nhà ở:.
chọn D3=10 mm
e - an toàn lao động
Công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng là một công tác hết sức quan trọng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến con người .
Công nhân thi công công trình ở độ cao lớn , độ an toàn không cao nên phải được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động phù hợp cho các công tác .
Sau đây là biện pháp an toàn cho các công tác thi công :
I.An toàn trong công tác hố móng :
1. An toàn trong công tác hố móng:
-Trong khi thi công tuyệt đối cấm công nhân được ngồi nghỉ hoặc leo trèo trên mái dốc khi đào đất hoặc khi vận chuyển đất lên bằn các phương tiện thi công . Tránh xúc đất đầy tràn thùng hayđầy sọt vì sẽ rơi trong khi vận chuyển. Đặc biệt nếu gặp trời mưa to thì phải dừng thi công ngay, nếu độ ẩm của mái dốc không cho phép
-Trước khi thi công phải xem xét có tuyến dây điện hay đường ống kỹ thuật ngầm trong thi công hay không. Nếu có thì xử lý kịp thời nếu không sẽ gây nguy hiểm và hỏng đường ống .
-Vật liệu được cách hố đào ít nhất 0.5m để tránh lăn xuống hố đào gây nguy hiểm, nếu cần thì phải làm bờ chắn cho hố rào.
2. An toàn lao động ván khuôn dàn giáo:
_Dàn giáo phải có cầu thang lên xuống và lan can an toàn cao hơn 0.9mvà được liên kết chặt chẽ với nhau và liên kết với công trình
_khi lắp ván khuôn cho từng cầu kiện phải tuân theo nguyên tắc :ván khuôn phần trên chỉ được lắp khi ván khuôn phần dưới đã đượclắp cố định .Việc lắp ván khuôn cột ,vách dầm được thực hiện trên các sàn thao tác có lan can bảo vệ .
_Khi làm viêc ở trên cao thì phải có dây an toàn ,dàn dáo ,lan can vững chắc.
-Khi tháo ván khuôn phải dỡ từng cầu kiện và ở một chỗ không để ván khuôn rời tự do và ném từ trên cao xuống .
3. An toàn lao động trong công tác cốt thép:
-Phải đeo găng taykhi cạo gỉ,gia công cốt thép ,khi hàn cốt thép phải có kính bảo vệ viêc cắt cốt thép phải tránh gây nguy hiểm
Đặt cốt thép ở trên cao thì phải được cố định chặt tránh làm rơi .
không đi lại trên cốt thép đã lắp đặt .
4. An toàn lao động trong công tác bê tông:
+ Khi đổ bê tông ở độ cao lớn công nhân đầm bê tông phải được đeo dây an toàn và buộc vào điểm cố định .
Công nhân đổ bê tông đứng trên sàn công tác để điều chỉnh thùng vữa đổ bê tông tránh đứng dưới thùng vữa đề phong đứt rơi thùng .
+ Công nhân khi làm việc phải đi ủng, đeo găng tay .
An toànlao động trong công tác hoàn thiện .
+ Công tác hoàn thiện ở trên cao:trát ngoài hoàn thiện ngoài rất nguy hiểm do đó phải có sàn công tác chắc chắn ,có dây đeo an toàn cố định chắc chắn vào dàn giáo .Những nơi người đi lại phải có lưới bảo vệ được đặt cách nhau 3 tầng một.
An toàn khi cẩu lắp vật liệu ,thiết bị:
+ Khi cẩu lắp phải chú ý đến cần trục tránh trường hợp người đi lại dưới khu vực nguy hiểm dễ bị vật liệu rơi xuống .Do đó phải tránh làm việc dưới khu vực đang hoạt động của cần trục , công nhân phải được trang bị mũ bảo hộ lao động .Máy móc và các thiết bị nâng hạ phải đươc kiểm tra thường xuyên.
An toàn lao đông vì điện:
+ Cần phải chú ýhết sức các tai nạn xảy ra do lưới điện bị va chạm do chập đường dây .Công nhân phải được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động , được phổ biến các kiến thức về điện
+ Các dây điện trong phạm vi thi công phải được bọc lớp cách điện và được kiểm tra thường xuyên .Các dụng cụ điện cầm tay cũng phải thường xuyên kiểm tra sự dò rỉ dòng điện .
+Tuyệt đối tránh các tai nạn về điện vì các tai nạn về điện gây hậu quả nghiêm trọng và rất nguy
hiểm.
Ngoài ra trong công trường phải có bản quy định chung về an toàn lao động cho cán bộ ,công nhân làm việc trong công trường .Bất cứ ai vào công trường đều phải đội mũ bảo hiểm. Mỗi công nhân đều phải được hướng hẫn về kỹ thuật lao động trước khi nhận công tác .Từng tổ công nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh những qui định về an toàn lao động của từng dạng công tác ,đặc biệt là những công tác liên quan đến điện hay vận hành cần trục .Những người thi công trên độ cao lớn ,phải là những người có sức khoẻ tốt .Phải có biển báo các nơi nguy hiểm hay cấm hoạt động .
Có những yêu cầu về an toàn lao động trong xây dựng. chế độ khen thưởng hay kỷ luật ,phạt tiền đối với những ngườithực hiện tốt hay không theo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DATCTC.DOC