Tài liệu Đồ án Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn: MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION
(Bilingual)
Hanoi Intake 3
Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
(Hệ song ngữ)
Lớp MBA‐EV9‐HN
Subject code (Mã môn học): MGT510
Subject name (Tên môn học): Quản trị chiến lược
Assignment No. (Tiểu luận số):
Student Name (Họ tên học viên): Dương Quang Sơn
Student ID No. (Mã số học viên): E0900065
TÊN KHÓA HỌC: Tích (√) vào ô lựa chọn
HELP
MBA
√
Họ tên học viên : Dương Quang Sơn
Lớp : EV9
Môn học : Quản trị chiến lược
Mã môn học : MGT510
Họ tên giảng viên Việt Nam : Ngô Quý Nhâm
Tiểu luận số :
Hạn nộp : 10/01/2011
Số từ : 8560
CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN
Tôi xin khẳng định đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP và tôi xin
cam đoan đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy định đề ra.
Ngày nộp bài: …..10/01/2011................... Chữ ký:
LƯU Ý
• Giáo viên có quyền không chấm nếu bài làm không có chữ ký
• Học viên sẽ nhận điểm 0 nếu vi phạm cam đoan trên
Dương Quang ...
63 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION
(Bilingual)
Hanoi Intake 3
Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
(Hệ song ngữ)
Lớp MBA‐EV9‐HN
Subject code (Mã môn học): MGT510
Subject name (Tên môn học): Quản trị chiến lược
Assignment No. (Tiểu luận số):
Student Name (Họ tên học viên): Dương Quang Sơn
Student ID No. (Mã số học viên): E0900065
TÊN KHÓA HỌC: Tích (√) vào ô lựa chọn
HELP
MBA
√
Họ tên học viên : Dương Quang Sơn
Lớp : EV9
Môn học : Quản trị chiến lược
Mã môn học : MGT510
Họ tên giảng viên Việt Nam : Ngô Quý Nhâm
Tiểu luận số :
Hạn nộp : 10/01/2011
Số từ : 8560
CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN
Tôi xin khẳng định đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP và tôi xin
cam đoan đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy định đề ra.
Ngày nộp bài: …..10/01/2011................... Chữ ký:
LƯU Ý
• Giáo viên có quyền không chấm nếu bài làm không có chữ ký
• Học viên sẽ nhận điểm 0 nếu vi phạm cam đoan trên
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
1
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này, tôi xin trân trọng cám ơn giảng
viên hướng dẫn Mr. Ngô Quý Nhâm. Xin cám ơn các thầy, cô giảng viên và
cán bộ, nhân viên khoa quốc tế trường Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp thông tin và tài liệu giảng dậy giúp cho tôi có
điều kiện tốt nhất trong việc học tập và triển khai đề tài nghiên cứu này.
TÓM TẮT
Việt Nam từ khi chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch tập trung
sang cơ chế thị trường, nhất là từ năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các doanh nghiệp đã rất
lúng túng trong công tác hoạch định chiến lược.
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, các doanh nghiệp đang đứng
trước những cơ hội lớn để xây dựng, phát triển lên một tầm cao mới và cũng
phải đối mặt với những thách thức lớn. Để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp cần phải xây dựng cho mình những định hướng, chiến lược kinh doanh
phù hợp. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc xây dựng chiến lược kinh doanh là hết
sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp có định
hướng, mục tiêu kinh doanh rõ ràng, hướng các bộ phận, cá nhân đến mục tiêu
chung của doanh nghiệp, tránh tình trạng cục bộ, phân tán nguồn lực sẽ làm
suy yếu doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh ngày càng phát triển và phức
tạp, cạnh tranh mang tính toàn cầu đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn năng động,
sáng tạo để thích nghi và hoà nhập với sự thay đổi đó.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 3
Để hoạch định được chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được đúng
hướng, các nhà quản trị sử dụng các công cụ để đánh giá thực trạng chiến lược
của đơn vị mình từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện hoặc điều chỉnh, cải tiến
cho phù hợp và hiệu quả hơn. Đề tài này sử dụng Mô hình Delta Project, Bản
đồ chiến lược và các công cụ hỗ trợ khác để phân tích và đánh giá thực trạng
chiến lược phát triển kinh doanh viễn thông của công ty điện lực Bắc Kạn giai
đoạn 2008 - 2010. Từ kết quả thu được sẽ có những đề xuất cho việc xây dựng
chiến lược phát triển kinh doanh của công ty đến năm 2015, nhằm mục đích
giúp cho công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 4
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: Giới thiệu chung 6
1.1. Lý do chọn đề tài 6
1.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 7
1.3. Bố cục của đồ án 7
Chương 2: Tổng quan lý thuyết 10
2.1. Lịch sử về lý thuyết quản trị chiến lược 10
2.2. Một số khái niệm cơ bản về quản trị chiến lược: 10
2.3. Tầm quan trọng của Quản trị chiến lược 12
2.4. Quy trình quản trị chiến lược 12
2.5 Giới thiệu mô hình căn bản của Quản trị chiến lược 13
2.6 Giới thiệu 5 nhiệm vụ cơ bản phải thực hiện trong quản trị
chiến lược 14
2.7. Các công cụ chính sử dụng để nghiên cứu quản trị chiến lược 16
2.8. Một số công cụ hỗ trợ để phân tích quản trị chiến lược 18
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu 21
3.1. Hướng tiếp cận 21
3.2. Quy trình nghiên cứu 21
Chương 4: Thực trạng chiến lược kinh doanh viễn thông của
Công ty Điện lực Bắc Kạn. 24
4.1 Giới thiệu Công ty Điện lực Bắc Kạn 24
4.2 Hiện trạng chiến lược kinh doanh viễn thông của Công ty
Điện lực Bắc Kạn 25
Chương 5: Đánh giá chiến lược kinh doanh hiện thời của Công
ty Điện lực Bắc Kạn. 44
5.1 Hoạt động kinh doanh 44
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 5
5.2 Hiệu quả kinh doanh 44
5.3 Đổi mới, cải tiến 44
5.4 Xác định khách hàng mục tiêu 44
5.5 Về mặt nội tại công ty 45
5.6 Về mặt tài chính 45
5.7 Khả năng học và phát triển 45
Chương 6: Kết luận và một số giải pháp 46
6.1. Những đề xuất cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh
của Công ty điện lực Bắc Kạn 46
6.2. Kết luận 48
Tài liệu tham khảo 50
Phụ lục 1: Kết quả kinh doanh viễn thông của Công ty Điện lực
Bắc Kạn. 51
Phụ lục 2: Bảng so sánh kết quả kinh doanh giữa Công ty Điện lực
Bắc Kạn với các đối thủ cạnh tranh từ năm 2008-2010 52
Phụ lục 3: Phiếu phỏng vấn hoạt động kinh doanh viễn thông của
Công ty Điện lực Bắc Kạn 53
Phụ lục 4: Phiếu phỏng vấn hoạt động kinh doanh viễn thông của
Công ty Điện lực Bắc Kạn 58
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 6
CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC KẠN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH VIỄN THÔNG
GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 VÀ ĐỀ XUẤT GIAI ĐOẠN 2011- 2015
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Lý do chọn đề tài:
Công ty Điện lực Bắc Kạn (Công ty ĐLBK) (tiền thân là Điện lực Bắc
Kạn), là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), là một
ngành chủ lực của đất nước, giữ vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế - xã hội
của nước ta. Ngoài chức năng, nhiệm vụ truyền thống là sản xuất, phân phối
kinh doanh điện năng ra, từ năm 2007, công ty chính thức bổ sung thêm một
lĩnh vực kinh doanh mới đó là kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ Viễn thông.
Công ty ĐLBK là một doanh nghiệp lớn trực thuộc EVN, EVN là Tập đoàn
kinh tế hàng đầu trong lĩnh vực năng lượng tại Việt Nam và khu vực và cũng là
nhà mạng đứng thứ 3 trong lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ viễn thông tại Việt
Nam. Kinh doanh các dịch vụ viễn thông là một lĩnh vực có tính cạnh tranh
khốc liệt trên thị trường và cũng là lĩnh vực có nhiều tiềm năng, do đó đòi hỏi
các doanh nghiệp cần phải xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh thật phù
hợp và đòi hỏi doanh nghiệp phải thật sự năng động mới có thể phát triển bền
vững được. Đối với công ty điện lực Bắc Kạn, là một đơn vị tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh viễn thông mới được 03 năm, đi sau rất nhiều so với các doanh
nghiệp khác trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và
cũng là đơn vị có doanh thu cũng như thị phần rất nhỏ so với các doanh nghiệp
khác. Chính vì vậy mà công ty điện lực Bắc Kạn muốn chiếm được thị phần lớn
hơn để tăng doanh thu và phát triển được thì cần phải phân tích, đánh giá thật
cụ thể chiến lược kinh doanh hiện tại và từ đó xây dựng một chiến lược kinh
doanh cho giai đoạn tiếp theo thật sự phù hợp với năng lực của mình cũng như
tương xứng với tiềm năng của thị trường.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 7
1.2 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu tổng quát và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu và đánh giá chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ viễn
thông giai đoạn 2008 - 2010 và một số đề xuất xây dựng chiến lược phát triển
kinh doanh viễn thông của Công ty Điện lực Bắc Kạn giai đoạn 2011 – 2015.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá chiến lược kinh doanh viễn thông hiện tại của công ty
điện lực Bắc Kạn. Để làm rõ những bất cập, những điểm yếu và điểm mạnh,
những điểm chưa phù hợp của việc xây dựng và triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty.
- Từ những phân tích và đánh giá sẽ đề xuất một số giải pháp cho việc xây
dựng chiến lực kinh doanh cho giai đoạn tiếp theo của công ty điện lực Bắc
Kạn, bảo đảm cho công ty kinh doanh có hiệu quả và phát triển bền vững.
1.2.3 Kết quả dự kiến
- Từ việc đánh giá thực trạng chiến lược kinh doanh của công ty điện lực
Bắc Kạn bằng việc sử dụng mô hình Delta Project và khung bản đồ chiến lược
cùng các công cụ hỗ trợ, ta thấy rõ được những điểm yếu và không phù hợp, đã
làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Xác định được lợi thế cạnh
tranh và phân tích nghành được cụ thể của công ty.
- Từ kết quả đánh giá sẽ có những đề xuất cho việc xây dưng và triển khai
chiến lược kinh doanh có tầm nhìn và hiệu quả kinh doanh của công ty được tốt
nhất trong giai đoạn tiếp theo.
1.3 Bố cục của đồ án:
Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 1 tập trung giới thiệu về công ty điện lực Bắc Kạn, chức năng
nhiệm vụ cũng như bối cảnh của công ty. Nêu những cơ hội cũng như thách
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 8
thức mà công ty phải đối mặt. Đề ra mục tiêu nghiên cứu và dự kiến kết quả
của quá trình nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết
Chương này nêu một số khái niệm về quản trị chiến lược, xác định cấp độ
chiến lược và nêu tầm quan trọng của quản trị chiến lược. Giới thiệu quy của
quản trị chiến lược, các công cụ cơ bản và một số công cụ hỗ trợ để sử dụng
trong việc phân tích đánh giá chiến lược kinh doanh hiện tại của công ty cũng
như việc đề xuất xây dựng chiến lược kinh doanh cho giai đoạn tiếp theo của
công ty như :Mô hình Delta Project và khung bản đồ chiến lược, phân tích
SWOT, mô hình PEST, mô hình 5 thế lực cạnh tranh của M.Porter.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 gới thiệu các qui trình nghiên cứu, đề ra chiến lược nghiên cứu,
các phương pháp và hình thức thu thập thông tin cũng như việc xử lý các thông
tin để thu được kết quả.
Chương 4: Thực trạng chiến lược kinh doanh viễn thông của công ty
điện lực Bắc Kạn.
Giới thiệu về công ty điện lực Bắc Kạn, cơ cấu và mô hình tổ chức của
công ty, nêu các lĩnh vực hoạt động chính và đi sâu vào phân tích, kết quả kinh
doanh trong mấy năm gần đây, đánh giá chiến lược kinh doanh hiện thời của
công ty như: Tầm nhìn và sứ mệnh, giá trị cốt lõi. Từ việc sử dụng các công cụ
cơ bản và một số công cụ hỗ trợ để đánh giá cụ thể chiến lược kinh doanh của
công ty và xác định được vị thế cạnh tranh của công ty.
Chương 5. Phân tích và đánh giá thực trạng chiến lược kinh doanh
của công ty điện lực Bắc Kạn
Từ kết quả dánh giá và phân tích của chương 4 sẽ đánh giá việc triển khai
chiến lược dinh doanh của công ty, hiệu quả kinh doanh, đổi mới và cải tiến,
xác định khách hàng mục tiêu của công ty và về mặt nội tại của công ty.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 9
Chương 6. Kết luận và đề xuất
Chương 6, từ thực trạng của công ty điện lực Bắc Kạn và xu hướng của
thực tiễn, đưa ra một số đề xuất cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh của
công ty trong giai đoạn 2011 – 2015, bảo đảm cho công ty phát triển bền vững.
Kết luận.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 10
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1. Lịch sử về lý thuyết quản trị chiến lược:
Khái niệm chiến lược có từ thời Hy lạp cổ đại. Trong lịch sử loài người,
rất nhiều các nhà lý luận quân sự như Tôn Tử, Napoleon, Douglas MacArthur
đã đề cập và viết về chiến lược trên nhiều góc độ khác nhau. “Luận điểm cơ
bản của chiến lược là một bên có thể đè bẹp đối thủ, thậm chí là đối thủ mạnh
hơn, đông hơn, nếu họ dẫn dắt thế trận và đưa đối thủ vào trận địa thuận lợi cho
việc triển khai các khả năng của mình” (Giới, Liêm, Hải, 2009, p7).
Trong thế giới kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh không đối mặt trực tiếp
như trong quân sự, họ cạnh tranh với nhau trong môi trường ngành hướng đến
phân đoạn thị trường mục tiêu và những nỗ lực thu hút khách hàng.Đặc trưng
của chiến lược kinh doanh là làm cho sức mạnh và năng lực tạo ra sự khác biệt
phù hợp với môi trường theo cách thức mà người lãnh đạo doanh nghiệp mong
muốn để tạo lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ trong cùng một môi trường.
Do các khả năng này, mà chiến lược kinh doanh không chỉ bao gồm một mà có
thể là một vài quyết định khác nhau. Điều quan trọng là luôn khám phá ra cơ
hội mới, ngăn chặn và đẩy lùi các đe dọa tiềm tàng, vượt qua các điểm yếu hiện
tại và dịch chuyển sức mạnh đến các lĩnh vực mới. Mỗi doanh nghiệp cần phải
ứng phó với các quyết định chiến lược một cách liên tục. Tuy nhiên, một số các
quyết định chiến lược có thể trở nên bức thiết và mang tính lấn át trong một vài
thời kỳ nào đó tùy thuộc vào bối cảnh cụ thể (Robert A. Pitts and David Lei,
2000, P7).
2.2. Một số khái niệm cơ bản về quản trị chiến lược:
Quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và hành động quản trị có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh dài hạn của một doanh nghiệp. Nó bao gồm
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 11
tất cả các chức năng quản trị cơ bản như: Lập kế hoạch; Triển khai và kiểm
soát chiến lược.
Chiến lược là phương hướng và phạm vi hành động của một tổ chức về
dài hạn để nhằm mục tiêu đạt được lợi thế kinh doanh thông qua việc xác định
nguồn lực hiện có có thể sử dụng trong môi trường kinh doanh xác định nhằm
thỏa mãn nhu cầu của thị trường và đảm bảo lợi ích cho tất cả các tác nhân liên
quan (stakeholder)
Có nhiều khái niệm về chiến lược là gì, mỗi khái niệm có ít nhiều điểm
khác nhau tùy thuộc vào quan niệm của mỗi tác giả. Theo thuyết kinh điển “
Mục tiêu chiến lược của bất kỳ công việc kinh doanh nào là gặt hái được lợi
nhuận trên số vốn bỏ ra. Nếu trong trường hợp lợi nhuận dài hạn không như
mong đợi, doanh nghiệp hoặc sẽ điều chỉnh sự sai lệch, hoặc sẽ bỏ mảng kinh
doanh đó” (Nguồn: Alfred Sloan của General Motor - Tài liệu của Trường
Help)
Theo quan điểm tiến trình, các nhà kinh tế học có một số quan niệm như
sau: Chiến lược là phương pháp ra quyết định có tính cảm tính, một thiết bị để
đơn giản hóa hiện thực dưới dạng một bản thể khác mà các nhà quản lý có thể
đương đầu ở thời điểm hiện tại.
Và: Chiến lược không phải chỉ là về chuyện chọn thị trường và sau đó đưa
ra các chính sách hướng tới hiệu quả mà còn là về việc chăm chút nuôi dưỡng
các khả năng nội lực.
((Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
Theo thuyết hệ thống, nổi bật là phân tích ngành của Porter thực hiện trên
5 lực lượng cạnh tranh.
Ngoài ra, còn một số các khái niệm khác như: Quản trị chiến lược là khoa
học và nghệ thuật về chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu
kinh doanh, triển khai, thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 12
nguồn lực hiện có nhằm giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được các mục tiêu dài
hạn của nó (Tài liệu bài giảng của trường Help)
Hoặc: Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại
cũng như trong tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức đề ra, thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong
môi trường hiện tại cũng như trong tương lai.
Đặc điểm quan trọng là tất cả các chiến lược kinh doanh khi hình thành
được quan tâm và nó được dùng để phân biệt các kế hoạnh kinh doanh chính là
“lợi thế cạnh tranh”. Thực tế cho thấy rằng không có đối thủ cạnh tranh nào mà
không cần đến chiến lược, vì các chiến lược có mục đích duy nhất và bảo đảm
cho các doanh nghiệp tìm và giành được lợi thế bền vững của mình đối với các
đối thủ.
2.3. Tầm quan trọng của Quản trị chiến lược.
Với bất kỳ công ty nào, chiến lược được coi như bộ xương sống giúp công
ty có thể chủ động định hình trước cách thức điều hành công việc kinh doanh,
gắn kết các hành động và quyết định độc lập, riêng rẽ của các nhà quản lý và
nhân viên sắp vào khuôn khổ một “Kế hoạch tác chiến” thống nhất, cấu kết
chặt chẽ toàn công ty.
2.4. Quy trình quản trị chiến lược.
Quy trình quản trị chiến lược là một quy trình gồm tám bước bao gồm lập
kế hoạch chiến lược, triển khai và đánh giá chiến lược. Mặc dù sáu bước đầu
tiên mô tả diễn tiến của quy trình lập kế hoạch, nhưng bước triển khai và đánh
giá cũng đóng vai trò quan trọng không kém. Ngay cả những chiến lược được
xem là hoàn hảo nhất cũng có thể thất bại nếu nhà quản trị không biết cách
triển khai và đánh giá các chiến lược đó một cách phù hợp.
Hình 1. Mô hình quy trình của Quản trị chiến lược
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
2.5 Giới thiệu mô hình căn bản của Quản trị chiến lược:
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 13
2
Nghiên cứu toàn
diện môi trường
Sứ mệnh, Mục tiêu, Chiến
lược, Chính sách
Chương trình, Ngân sách, Quy trình
Đánh giá và
kiểm soát Hiệu quả
Phản hồi
1
Hình 2. Mô hình căn bản của Quản trị chiến lược
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
Mô hình căn bản của quản trị chiến lược biểu thị các bước tiến hành trong
quá trình quản trị của doanh nghiệp liên quan đến các vấn đề như: Việc nghiên
cứu thị trường trên phương diện toàn diện, từ đó giúp cho doanh nghiệp định
3
4
Xem xét tình hình ngoại cảnh và
nội bộ sử dụng phép phân tích SWOT
Hình thành
chiến lược
Thực thi
chiến lược
hình và xây dựng chiến lược trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như
việc thực thi chiến lược đó một cách hiệu quả nhất, đồng thời có sự đánh giá,
kiểm soát việc thực thi chiến lược đó có hiệu quả không, từ đó có sự phản hồi
xem xét một cách toàn diện cả quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp …
2.6 Giới thiệu 5 nhiệm vụ cơ bản phải thực hiện trong quản trị chiến
lược:
Thảo
Chiến lược
để đạt được
Các Mục tiêu
đặt ra
Lập ra các
Mục tiêu
Phát triển
Sứ mệnh và
Viễn cảnh
chiến lược
của công ty
Ứng dụng
Thi hành
Chiến lược
Cải thiện /
Thay đổi
Xem lại,
sửa đổi
nếu cần
Xem lại,
sửa đổi
nếu cần
Cải thiện /
Thay đổi
Phục hồi
các nội dung
cũ nếu cần
Nhiệm
vụ 1
Nhiệm
vụ 2
Nhiệm
vụ 3
Nhiệm
vụ 4
Nhiệm
vụ 5
Giám sát,
Đánh giá,
Và Sửa chữa
sai sót
Hình 3. Năm nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị chiến lược
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
Nhiệm vụ 1: Xác định tầm nhìn chiến lược
- Bao gồm việc phải suy nghĩ một cách chiến lược về: Kế hoạch kinh
doanh trong tương lai của Công ty; “Điểm đến” mong muốn của Công ty.
- Những việc phải làm bao gồm: Vẽ sơ đồ hành trình cho tương lai; Quyết
định chọn vị trí kinh doanh trong tương lai để đầu tư vào; Định ra định hướng
lâu dài; Xác định điểm độc đáo của Công ty.
Nhiệm vụ 2: Đặt ra mục tiêu
- Chuyển từ sứ mệnh và viễn cảnh chiến lược sang các chỉ tiêu hoạt động
cụ thể.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 14
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 15
- Xác lập thước đo kiểm tra hiệu quả hoạt động.
- Thúc đẩy công ty trở nên sáng tạo và tập trung vào kết quả.
- Giúp ngăn chặn sự tự mãn và tự hài lòng quá sớm.
Nhiệm vụ 3: Lập chiến lược
- Chiến lược bao gồm việc trả lời các câu hỏi:
- Nên tập trung vào một công việc kinh doanh nhất định hay nhiều việc
cùng một lúc (đa chức năng).
- Phục vụ cho nhiều nhóm khách hàng trọng tâm hay một thị trường còn
trống.
- Phát triển dòng sản phẩm rộng hoặc hẹp.
- Theo đuổi một lợi thế cạnh tranh dựa theo:
- Chi phí thấp
- Tính ưu việt của sản phẩm
- Các năng lực đặc biệt của công ty
Nhiệm vụ 4: Thực hiện và triển khai chiến lược
- Bắt tay hành động để thực hiện một chiến lược mới được lựa chọn.
- Giám sát quá trình theo đuổi thực hiện chiến lược.
- Cải thiện năng lực và hiệu suất trong quá trình thi hành chiến lược.
- Cho thấy sự tiến bộ cụ thể bằng các thông số đo đếm được.
Nhiệm vụ 5: Giám sát, đánh giá và cải tiến nếu cần
- Các nhiệm vụ lập, áp dụng và thi hành chiến lược không phải là việc chỉ
thực hiện một lần.
- Nhu cầu khách hàng và tình hình cạnh tranh luôn luôn thay đổi.
- Các cơ hội mới không ngừng xuất hiện; các tiến bộ về công nghệ; các
biến đổi bên ngoài.
- Một hoặc các khía cạnh của chiến lược có thể không tiến triển trôi chảy.
- Các nhà quản lý mới với các quan điểm mới nhậm chức.
- Các bài học công ty rút ra trong suốt quá trình.
- Tất cả các yếu tố này làm nảy sinh nhu cầu cần phải cải tiến và đáp ứng
liên tục.
Năm nhiệm vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau từ nhiệm vụ xác định tầm
nhìn, sứ mệnh đến đặt ra mục tiêu, lập chiến lược đến triển khai, thực hiện
chiến lược và cuối cùng là đánh giá chiến lược doanh nghiệp đề ra còn vấn đề
gì chưa hợp lý?, các bước triển khai nào thực hiện chưa tốt? để có thể chỉnh sửa
cho hợp lý hơn và phương pháp triển khai chiến lược tốt hơn.
2.7. Các công cụ chính sử dụng để nghiên cứu quản trị chiến lược
2.7.1.Mô hình Delta project:
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 16
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi & Tăng trưởng
Mô hình Delta
Sơ đồ chiến lược
Các thành phần cố định
vào hệ thống
Sản phẩm tốt nhấtCác giải pháp khách
hàng toàn diện
Sứmệnh kinh doanh
Xác định vị trí cạnh tranh Cơ cấu ngành
Công việc kinh doanh
Lịch chiến lược
Đổi mới, cải tiến Hiệu quả hoạt động
Xác định khách hàng mục tiêu
Lịch trình chiến lược cho quá trình thích ứng
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Thử nghiệm và Phản hồi
Hình 4. Mô hình Delta Project
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
Mô hình Delta project phản ánh 3 định vị chiến lược của doanh nghiệp
bao gồm: Giải pháp khách hàng; Chi phí thấp; Khác biệt hóa.
Có 6 mảng quan trọng:
Tập trung chiến lược: Hoạt động trong hệ thống nào
Đưa ra sản phẩm phù hợp: sản phẩm phụ trợ hoặc tương tự
Đưa ra các giá trị như danh mục đầu tư về sản phẩm, dịch vụ
Chuỗi cung ứng: Sự kết nối giữa các chuỗi cung ứng trong nội tại công ty
Kênh phân phối: Phương pháp maketing chung cho tất cả mọi người
Đổi mới, cải tiến: Phối hợp với các đối tượng bên ngoài, đưa ra các chính
sách đổi mới.
2.7.2 Bản đồ chiến lược:
Hình 5: Bản đồ chiến lược
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 17
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 18
Miêu tả Bản đồ chiến lược :
- Các thông tin được tổng hợp rõ ràng để giúp cho quá trình giao tiếp dễ
dàng hơn
- Bốn hướng: Tài chính, khách hàng, nội bộ, bài học và phát triển
- Lĩnh vực tài chính nhằm vào việc hình thành giá trị cổ đông dài hạn và
xây dựng cấu trúc chi phí, tận dụng tài sản dựa trên chiến lược năng suất và
một chiến lược phát triển mở rộng cơ hội, tăng cường giá trị khách hàng
- Bốn yếu tố cuối cùng của Sự cải tiến chiến lược được hỗ trợ bởi giá cả,
sự sẵn có, chọn lọc, công năng, dịch vụ, đối tác và nhãn hiệu
- Nhìn từ phía nội bộ công ty, quá trình điều hành và quản lý quan hệ
khách hàng góp phần điều chỉnh, cải tiến hình ảnh vầ sản phẩm và dịch vụ
- Tất cả những quá trình này được phản ánh qua sự điều hành nhân sự,
quản lý thông tin và vốn công ty, nó được hiểu là văn hóa công ty, ban lãnh
đạo, sự liên kết và làm việc nhóm
- Cuối cùng, mối quan hệ nguyên nhân – hệ quả được miêu tả và hình các
mũi tên.
Bằng cách kết nối các yếu tố như sự hình thành giá trị cổ đông, quản lý
quan hệ khách hàng, điều hành, quản lý chất lượng…cơ cấu tổ chức trên một
biểu đồ. Bản đồ chiến lược được hình dung cụ thể hơn và giúp quá trình trao
đổi giao tiếp giữa các nhà điều hành với nhau và với nhân viên. Theo cách này,
sự liên kết có thể được tạo ra xoay quanh chiến lược, giúp việc thực thi chiến
lược dễ dàng hơn.
2.8. Một số công cụ hỗ trợ để phân tích quản trị chiến lược:
2.8.1. Phân tích môi trường vĩ mô (Mô hình PEST).
Trên thực tế, các ngành và doanh nghiệp ở trong một môi trường vĩ mô
rộng lớn, bao gồm sáu phân đoạn: Kinh tế, công nghệ, văn hóa xã hội, nhân
khẩu học, chính trị luật pháp và toàn cầu. Những thay đổi trong môi trường vĩ
mô có thể có tác động trực tiếp đến bất kỳ lực lượng nào đó trong ngành, do đó,
làm biến đổi sức mạnh tương đối đến các thế lực khác và với chính nó, cuối
cùng là làm thay đổi tính hấp dẫn của một ngành. [PGS.TS Lê Thế Giới; TS.
Nguyễn Thanh Liêm; ThS. Trần Hữu Hải, (2009)].
Công nghệ
Xã hội - Dân số
Quốc tế
Năng lực
của
người
cung cấp
Sự ganh đua của
các công ty hiện có
Năng
lực của
khách
hàng
mua
Nguy cơ cạnh
tranh của sản
phẩm thay thế
Nguy cơ của các đối
thủ tiềm năng
Chính trị - pháp luật
Kinh tế
Hình 6: Mô hình phân tích môi trường vĩ mô
2.8.2. Phân tích môi trường ngành (Mô hình 05 lực lượng cạnh tranh
của PORTER.)
Một ngành là một nhóm các công ty cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ
có thể thay thế chặt chẽ với nhau. Trong cạnh tranh, các công ty trong ngành có
ảnh hưởng lẫn nhau. Nói chung, mỗi ngành bao gồm một hỗn hợp và đa dạng
các chiến lược cạnh tranh mà các công ty theo đuổi để cố đạt được mức thu
nhập cao hơn trung bình. Trong phân tích ngành, chúng ta thường sử dụng mô
hình cạnh tranh năm thế lực của Michael E. Porter, giáo sư trường quản trị kinh
doanh Harvard để phân tích và đánh giá.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 19
Mô hình 5 thế lực cạnh tranh
Sản phẩm Thay thế
(của các công ty ở
các ngành khác)
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 20
Hình 7: Mô hình 5 thế lực cạnh tranh
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Malaysia)
2.8.3. Ngoài ra, trong phân tích quản trị chiến lược còn sử dụng công cụ
phân tích khác như: Phân tích môi trường bên trong (Mô hình SWOT), để xác
định được điểm mạnh, điểm yếu và nhìn ra được những cơ hội của công ty
Cũng như những thách thức mà công ty phải đối mặt.
Cạnh tranh
giữa
các công ty
bán
Những nhà
cung ứng
các khoản
đầu vào đầu
vào chính
Người mua
Các công ty mới
có thể gia nhập
ngành
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được các nhiệm vụ nêu trên trong việc đánh giá thực trạng
chiến lược quản trị kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông của công ty điện lực
Bắc Kạn. Trong chương này giới thiệu một số các phương pháp nghiên cứu
sau:
3.1. Hướng tiếp cận:
Trên cơ sở kiến thức môn học Quản trị chiến lược, đặc biệt qua mô hình
Delta Project, Bản đồ chiến lược và các công cụ hỗ trợ khác cùng với những
nguồn tài liệu, báo cáo thường niên năm, 2008, 2009, 2010 của công ty ĐLBK,
các tài liệu liên quan… tiến hành khảo sát, phân tích thực trạng chiến lược kinh
doanh của công ty ĐLBK bằng phương pháp định tính và phương pháp nghiên
cứu tình huống, từ đó đưa ra những đề xuất đến năm 2015.
3.2. Quy trình nghiên cứu:
3.2.1 Xác định và lên danh mục dữ liệu: Thu thập để đánh giá chiến lược
kinh doanh hiện tại của công ty ĐLBK theo từng yếu tố của hai công cụ này.
3.2.2 Triển khai thu thập dữ liệu:
3.2.2.1. Dữ liệu thứ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua các phương pháp thống kê và
phân tích hàng năm của công ty ĐLBK. Các dữ liệu này được thu nhập từ các
phòng chức năng như: Phòng Tài chính kế toán; Phòng Kế hoạch; Trung tâm
viễn thông ; Phòng Hành chính; Phòng Quan hệ cộng đồng như:
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm.
- Báo cáo kế hoạch nhân lực.
- Báo cáo về kết quả sản xuất kinh doanh của đối thủ cạnh tranh.
3.2.2.2. Dữ liệu sơ cấp: Thực hiện bằng các phương pháp
• Phương pháp quan sát trực tiếp: Các hoạt động diễn ra hàng ngày
trong công ty ĐLBK, chủ yếu là quá trình làm việc, tiếp xúc với các đối
tác, của nhân viên… .
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 22
Trực tiếp tại cơ quan công ty ĐLBK, các công ty thành viên để quan
sát bằng trực quan ghi lại những hành vi, cách ứng xử của mọi người.
• Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia qua thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm sẽ được thực hiện với nhóm 5 thành viên ở các lĩnh vực
nhưng cùng có chung mục đích nghiên cứu về quản trị chiến lược doanh
nghiệp. Số lần thảo luận là 2 lần trong vòng 1 giờ cho mỗi lần phỏng vấn. Lần
3 sẽ là lần kết luận cho nội dung phỏng vấn và xin ý kiến chuyên gia để đánh
giá kết quả phỏng vấn phục vụ vấn đề đang quan tâm: Và đánh thực trạng chiến
lược phát triển kinh doanh của công ty điện lực Bắc Kạn.
• Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn ông phó giám đốc phụ trách viễn thông và ông
trưởng trung tam viễn thông với các câu hỏi ngắn gọn và súc tích, đảm bảo mục
đích mình đạt được qua buổi phỏng vấn.
- Phỏng vấn ông Ngô văn Gia phó giám đốc phụ trách kinh doanh viễn
thông.
Nội dung phỏng vấn sẽ chuyên sâu vào trong bốn tiêu chí: Tài chính;
Khách hàng; Nội bộ; Đào tạo và phát triển.
Về tài chính: Đánh chung về tính phù hợp, chưa phù hợp của cơ chế
quản lý tài chính, hướng khắc phục; Công tác đầu tư mở rộng hoạt động kinh
doanh.
Về khách hàng: Thực trạng về xác định khách hàng mục tiêu đã được
xác định đúng hay chưa đúng. Đánh giá mức độ trung thành của khách hành
hiện có và sự thoả mãn của khách hàng. Hướng tiếp cận và mục tiêu của công
ty trong giải pháp khách hàng trong giai đoạn mới.
Về nội tại công ty: Sự phù hợp của việc bố trí nhân lực, trình độ chuyên
môn của đội ngũ lao động, trình độ quản lý và quản trị của đội ngũ lãnh đạo.
Hướng khắc phục và phát triển.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 23
Về đào tạo và phát triển: Công tác đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình
độ chuyên môn, kỹ năng quản lý, quản trị. Công tác tuyển dụng để thay thế và
mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Phỏng vấn ông Nguyễn văn Tấn phó trưởng trung tâm viễn thông.
Nội dung phỏng vấn sẽ chuyên sâu năm tiêu chí: Triển khai tổ chức hoạt
động kinh doanh, kênh phân phối, Marketing, sản phẩm dịch vụ, cải tiến và đổi
mới.
Về hoạt động kinh doanh: Tổ chức hoạt động kinh doanh, bố trí mạng lưới
kinh doanh và tính liên kết giữa các khâu hiện tại. Hướng cải cách.
Về kênh phân phối: Mạng lưới phân phối sản phẩm dịch vụ hiện tại của
công ty, mức độ phủ rộng so với các đối thủ cạnh tranh. Kế hoạch triển khai
mở rộng mạng lưới phân phối.
Về Marketing: Thực trạng hoạt động Marketing và so sánh với các đối thủ.
Hướng đổi mới về hình thức và nội dung, phưong thức hành động.
Về sản phẩm dịch vụ: Sự khác biệt và tiện ích so với các đối thủ cạnh
tranh, sự cảm nhận và chấp nhận của khách hàng.
Về cải tiến và đội mới: Việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, trang
thiết bị hiện đại kết hợp với đào tạo để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
(Kết quả phỏng vấn tại phụ lục 3 và phụ lục 4)
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
VIỄN THÔNG CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC KẠN
4.1 Giới thiệu Công ty Điện lực Bắc Kạn.
4.1.1 Công ty Điện lực Bắc Kạn (Tiền thân là Điện lực Bắc Kạn) được
thành lập tháng 3 năm 1997, là Công ty trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN), Công ty Điện lực Bắc Kạn gồm 08 đơn vị thành viên đóng trên 08
huyện, thị của tỉnh Bắc Kạn, 11 phòng chức năng, 01 đơn vị phụ trợ và Trung
tâm Viễn thông.
Tổng số cán bộ công nhân viên : 545 người
Tổng tài sản (làm tròn): 450 tỷ đồng (Trong đó tài sản kinh doanh viễn
thông: 45 tỷ, tài sản điện: 405 tỷ)
4.1.2 Các lĩnh vực hoạt động chính :
- Quản lý vận hành, phân phối và kinh doanh điện năng.
- Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát các công trình điện.
- Kinh doanh các dịch vụ viễn thông công cộng.
Sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty
Các Điện lực
Huyện
Các phòng chức
năng Đơn vị phụ trợ
Trung tâm Viễn
thông
BAN GIÁM ĐỐC
Các đơn vị có cổ phần
chi phối của Công ty
Các đơn vị có vốn góp
không chi phối của Công ty
Hình 8 : Sơ đồ tổ chức của Công ty Điện lực Bắc Kạn.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 24
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 25
KẾT QUẢ KINH DOANH VIỄN THÔNG
CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC KẠN
TỪ 2007 - 2010
Năm Khách hàng Doanh thu (triệu đồng)
Chi phí
(triệu đồng)
Lãi (lỗ)
(triệu đồng)
ĐT cố định
ĐT di động
Internet 2007
Truyền hình cáp
9,333 4,500 2,273 2,227
ĐT cố định
ĐT di động
Internet 2008
Truyền hình cáp
14,789 6,386 4,613 1,773
ĐT cố định
ĐT di động
Internet 2009
Truyền hình cáp
19,693 10,977 6,244 4,733
ĐT cố định
ĐT di động
Internet 2010
Truyền hình cáp
21,500 11,200 7,334 3,866
(Nguồn : Báo cáo thường niên của Công ty Điện lực Bắc Kạn)
4.2 Hiện trạng chiến lược kinh doanh viễn thông của Công ty Điện lực
Bắc Kạn.
4.2.1 Tầm nhìn và sứ mệnh.
Công ty Điện lực Bắc Kạn là đơn vị thành viên của tập đoàn Điện lực Việt
Nam (EVN), và EVN là tập đoàn kinh tế hàng đầu trong lĩnh vực năng lượng
tại Việt Nam và trong khu vực, đóng vai trò chủ đạo trong nhiệm vụ bảo đảm
an ninh năng lượng quốc gia và là tập đoàn đứng thứ ba trong lĩnh vực kinh
doanh viễn thông tại Việt Nam.
Sứ mệnh của Công ty Điện lực Bắc Kạn là đáp ứng đầy đủ nhu cầu về điện
và các dịch vụ viễn thông của khách với chất lượng và dịch vụ ngày càng tốt
hơn.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 26
Công ty Điện lực Bắc Kạn cung cấp dịch vụ viễn thông cho tất cả các đối
tượng khách hàng trên toàn tỉnh, gồm các sản phẩm dịch vụ như :
- Dịch vụ điện thoại cố định không dây : E - COM.
- Dịch vụ điện thoại di động nội tỉnh : E - phone.
- Dịch vụ điện thoại di động toàn quốc : E - mobile.
- Dịch vụ điện thoại đường dài giá rẻ : VoIP 179.
- Dịch vụ thuê kênh riêng : E - Line.
- Dịch vụ truyền hình cáp.
- Dịch vụ Internet.
Hiện tại, Công ty đang sử dụng công nghệ CDMA cho dịch vụ điện thoại
thế hệ 3G và công nghệ WCDMA (Wideband code Division Multiple Acoess)
cho dịch vụ điện thoại thế hệ 3G.
4.2.2 Giá trị cốt lõi
- Chất lượng - tín nhiệm : Công ty Điện lực Bắc Kạn tôn vinh giá trị này
với mục tiêu xây dựng niềm tin, sự tín nhiệm bằng chất lượng sản phẩm và dịch
vụ, sự trung thực và tinh thần trách nhiệm. Luôn đảm bảo chất lượng là mục
tiêu hàng đầu, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Tận tâm - Trí tuệ : Với đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm hơn 500
người xây dựng phong cách của CBCNV Công ty Điện lực Bắc Kạn là tận tâm,
có tinh thần trách nhiệm cao. Các thành viên luôn mang hết sức lực và trí tuệ để
thực hiện công việc hiệu quả, hết lòng phục vụ để đem lại sự hài lòng cho
khách hàng và vì hạnh phúc của nhân dân.
- Hợp tác - chia sẻ : Công ty Điện lực Bắc Kạn là đơn vị thuộc tập đoàn
lớn, hoạt động trong nhiều lĩnh vực trên phạm vi rộng và có tính hệ thống cao.
Do đó, Công ty Điện lực Bắc Kạn luôn coi trọng sự hợp tác và hài hoà, tôn vinh
những giá trị này với sự hợp tác trên tinh thần trung thực, công bằng, sẵn sàng
chia sẻ, gắn bó chặt chẽ để giải quyết mọi vấn đề của hệ thống, cùng nhau phát
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 27
triển, cùng nhau hành động vì sự thành công, tiến bộ của Công ty Điện lực Bắc
Kạn, của mỗi thành viên trong hệ thống và các đối tác.
- Sáng tạo - hiệu quả : Sáng tạo là đòn bẩy phát triển của Công ty Điện lực
Bắc Kạn. Là môi trường thuận lợi để mọi người phát huy được sức sáng tạo,
đổi mới công nghệ, quy trình quản lý để đem lại hiệu quả cao nhất, góp phần
đưa EVN lên vị trí dẫn đầu trong nước và trong khu vực về lĩnh vực năng
lượng và viễn thông.
4.2.3 Phân tích ngành.
* Phân tích môi trường vĩ mô :
Để xác định vị trí cạnh tranh của Công ty Điện lực Bắc Kạn trong lĩnh vực
kinh doanh viễn thông, các lực lượng, các đối thủ cạnh tranh của Công ty.
Chúng ta sẽ phân tích trong môi trường vĩ mô để xác định được những thay đổi
của môi trường có thể tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty
và nhận định được những cơ hội của công ty trong tương lai cũng như những
thách thức mà công ty phải đối mặt.
Để xác định được những yếu tố của môi trường vĩ mô và cấp độ ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Ta sử dụng mô hình PEST để
phân tích.
- Môi trường chính trị, luật pháp (P)
Chính trị Việt Nam luôn luôn giữ được ổn định, tạo niềm tin cho các
doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư, hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới tạo cơ hội bình đẳng
cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ở Việt Nam, tạo áp lực mạnh mẽ cho
các doanh nghiệp trong nước.
Việt Nam đang tập trung xây dựng luật vì vậy luật pháp hiện nay của Việt
Nam còn thiếu và chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến việc hành
nghề của các doanh nghiệp
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 28
-Môi trường kinh tế (E)
Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm từ 5% -:-
8%/năm. Tuy nhiên cuối năm 2009 đầu năm 2010 phát triển chậm do khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, dự kiến tăng trưởng kinh tế năm 2010 của Việt Nam từ
5% -:- 6%. Ngoài ra, môi trường bị ảnh hưởng, dịch bệnh tăng cao, thiên tai
lớn, do đó ảnh hưởng lớn đến xản xuất kinh doanh của nhiều nghành đã làm
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty điện lực Bắc Kạn.
- Môi trường xã hội – dân số (S)
Nguồn nhân lực trẻ, dồi dào
Chất lượng cuộc sống người dân được nâng cao, nhu cầu sản phẩm nhiều
và đa dạng mẫu mã, ảnh hưởng tốt đến dịch vụ viễn thông, cụ thể số lượng,
chủng loại được tăng lên.
Chất lượng thợ lành nghề ngày càng được nâng cao, đáp ứng tốc độ phát
triển của ngành.
- Môi trường công nghệ (T)
Việc ứng dụng công nghệ mới, là nâng cao hiệu quả kinh doanh là xu hướng
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông ngày càng cao.
Thiết bị và công nghệ ngày càng hiện đại, giúp nâng cao năng lực, tăng
năng suất, giảm giá thành, tạo sức cạnh tranh trong kinh doanh cho công ty
điện lực Bắc Kạn.
- Môi trường quốc tế
Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm
ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam và trong đó có các doanh nghiệp kinh
doanh viễn thông.
- Cơ hội (Opportunities). (0) :
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển kéo theo kinh tế - xã hội của
tỉnh Bắc Kạn cũng mạnh trong mấy năm gần đây.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 29
GDP của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2005 - 2010 bình quân đạt 11,2%/năm
(nguồn : báo cáo chính trị đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X). Kế hoạch phát triển
kinh tế giai đoạn 2010 - 2015 bình quân là 15%/năm (Nguồn : Nghị quyết đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X).
Do kinh tế - xã hội của tỉnh liên tục phát triển mà thu nhập của người dân
ngày càng cao và đời sống ngày càng được cải thiện, dẫn đến nhu cầu về các
dịch vụ viễn thông ngày càng cao, nhất là các vùng nông thôn có số lượng dân
số đông đúc. Đây là cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông
và đối với Công ty Điện lực Bắc Kạn.
- Thách thức (Theats). (T) :
Trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông là lĩnh vực có sự hấp dẫn cao nên sẽ
có nhiều doanh nghiệp sẽ tham gia và có nhiều doanh nghiệp có tiềm lực kinh
tế mạnh để đầu tư hạ tầng cũng như tuyển dụng đội ngũ lao động có trình độ để
tham gia kinh doanh. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của Công ty Điện lực Bắc
Kạn cũng có đủ tiềm lực để mở rộng thị trường. Đây là một thách thức lớn nhất
đối với Công ty Điện lực Bắc Kạn.
Cơ hội Thách thức
Dự báo về tăng trưởng dài hạn của
tỉnh, của nhà nước và đời sống, thu
nhập của nhân dân ngày càng cao và
nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn
thông ngày càng lớn.
Sự cạnh tranh gay gắt từ các DN
chuẩn bị ra đời.
Năng lực quản lý và trình độ chuyên
môn đòi hỏi ngày càng cao.
Thị trường khu vực còn rất tiềm
năng
Cần tập trung nhiều vốn cho đầu tư
mở rộng.
Hợp tác với các doanh nghiệp
khác để mở rộng thị trường.
Sự cạnh tranh ngày càng cao từ các
đơn vị trong cùng lĩnh vực kinh doanh
trong địa bàn.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 30
* Sự cạnh tranh của đối thủ tiềm ẩn.
Công ty điện lực Bắc Kạn có hệ thống lưới điện rất lớn được xây dựng
rộng khắp trên toàn tỉnh, tài sản lưới điện này có thể sử dụng chung cho việc
kinh doanh viễn thông. Đối với một doanh nghiệp muốn tham gia vào lĩnh vực
kinh doanh viễn thông thì bước đầu phải đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật tương đối
lớn. Mặt khác, muốn tạo ra một sản phẩm khác biệt và lôi kéo được khách hàng
từ các doanh nghiệp đi trước là điều vô cùng khó khăn; Chi phí chuyển đổi nhà
cung cấp của người mua là rất lớn; Triển khai và tiếp cận được kênh phân phối
rộng khắp trên toàn tỉnh cũng là điều không dễ dàng; Chính sách của chính phủ
quy định về lĩnh vực kinh doanh viễn thông cũng cvô cùng khắt khe, vì nó liên
quan đến An ninh Quốc Gia. V ậy, với các tiêu chí này, rào cản gia nhập ngành
không phải là thấp vì vậy trong tương lai không có nhiều đối thủ cạnh tranh
tiềm năng.
* Đe dọa của đối thủ trong ngành.
Đó là các doanh nghiệp có năng lực mạnh trong lĩnh vực kinh doanh các
dịch vụ viễn thông. Hiện tại khu vực tỉnh Bắc Kạn có 02 đối thủ cạnh tranh lớn
đối với Công ty Điện lực Bắc Kạn đó là viễn thông Bắc Kạn trực thuộc tập
đoàn Bưu chính Viễn thông (VNPT) và chi nhánh Viettel Bắc Kạn thuộc tập
đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel). Hai doanh nghiệp này có lĩnh vực kinh
doanh giống như Công ty Điện lực Bắc Kạn trong lĩnh vực viễn thông, nhưng
họ có bề dầy kinh nghiệm hàng mấy chục năm, có đội ngũ cán bộ công nhân
viên lành nghề được đào tạo cơ bản, có cơ sở hạ tầng rất tốt và rộng lớn và tiền
lực về tài chính cũng rất mạnh. Trong khi đó, Công ty Điện lực Bắc Kạn mới
tham gia kinh doanh các dịch vụ viễn thông trong vòng 03 năm nay, hạ tầng kỹ
thuật thì thấp kém vẫn đang trong giai đoạn đầu tư mở rộng, đội ngũ CBCNV
phần lớn là chuyển từ lĩnh vực quản lý kinh doanh điện năng sang nên rất lúng
túng khi tiếp cận với lĩnh vực kinh doanh mới. Đây là 02 đối thủ cạnh tranh lớn
và là thế lực mạnh nhất trong 5 hế lực cạnh tranh.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 31
* Đe dọa của khách hàng.
Khách hàng có nhiều sự lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của các nhà cung cấp
vì trên địa bàn tỉnh có 03 doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm dịch vụ giống
nhau. Do đó, sức ép từ phía khách hàng đối với Công ty Điện lực Bắc Kạn
cũng rất lớn.Vì sản phẩm dịch vụ của công ty điện lực chưa tiện ích và mẫu mã
cũng kém so với 02 đối thủ cạnh tranh; Các đối thủ cạnh tranh luôn có những
trương trình khuyến mãi hấp dẫn hơn. Từ những vấn đề đó mà nó gây sức ép
rất lớn cho công ty điện lực trong trước mắt.
* Đe dọa của các nhà cung ứng.
Vì kinh doanh các sản phẩm dịch vụ giống nhau, các nhà cung ứng thiết bị
sẽ tập trung mục tiêu vào các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh và hiệu
quả kinh doanh cao, có xu hướng phát triển bền vững, đó là khách hàng tiềm
năng của các nhà cung ứng thiết bị. Đối với Công ty Điện lực Bắc Kạn, do mới
tham gia vào lĩnh vực kinh doanh viễn thông trong 3 năm nên chưa thể có thế
mạnh so với viễn thông Bắc Kạn và Viettel Bắc Kạn. Hiện tại Công ty Điện lực
Bắc Kạn sử dụng công nghệ CDMA cho điện thoại thế hệ 2G, trong khi đó
VNPT và Viettel sử dụng công nghệ GSM cho điện thoại thế hệ 2G và cả 3
doanh nghiệp (Công ty Điện lực Bắc Kạn, Viễn thông Bắc Kạn, Viettel Bắc
Kạn) đều sử dụng công nghệ WCDMA cho điện thoại thế hệ 3G. Do đó, số nhà
cung cấp thiết bị cho công nghệ CDMA cũng rất ít.
* Sự cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế.
Hiện tại, trên khu vực tỉnh Bắc Kạn cả 3 doanh nghiệp tham gia kinh
doanh các dịch vụ viễn thông đều có các sản phẩm dịch vụ giống nhau, do đó
chưa doanh nghiệp nào có các sản phẩm mới để thay thế và cạnh tranh với
Công ty Điện lực Bắc Kạn mà chủ yếu cạnh tranh bằng các chương trình
khuyến mãi.
BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ KINH DOANH
GIỮA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC KẠN VỚI CÁC ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH TỪ NĂM 2008 - 2010
Chỉ tiêu
Năm
Đơn vị
Công ty
ĐLBK
Viễn thông
Bắc Kạn
Viettel
Bắc Kạn
Năm 2008
- Trạm BTS
- Khách hàng
- Doanh thu
Trạm
Thuê bao
Triệu đồng
20
14,789
6,386
118
28,995
20,550
103
129,828
87,691
Năm 2009
- Trạm BTS
- Khách hàng
- Doanh thu
Trạm
Thuê bao
Triệu đồng
20
19,693
10,977
174
34,475
23,191
160
212,343
126,734
Năm 2010
- Trạm BTS
- Khách hàng
- Doanh thu
Trạm
Thuê bao
Triệu đồng
50
21,500
11,200
272
36,298
24,887
295
311,822
146,860
Nguồn: Báo cáo thường niên của 3 công ty
Từ bảng so sánh, chúng ta có thể thấy được, trong lĩnh vực kinh doanh
viễn thông, Công ty Điện lực Bắc Kạn mới chỉ chiếm một thị phần rất nhỏ (tính
theo số lượng khách hàng)
2008: 8.5%
2009: 7,4% `
2010: 5,8%
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 32
Sơ đồ 5 thế lực cạnh tranh
CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ TRONG NGÀNH
• Năng lực ngày càng mạnh
• Cạnh tranh: giá, chất lượng, đa dạng sản phẩm
• Cải tiến, quảng cáo, tiếp thị, dịch vụ khách
hàng
CẠNH TRANH NHÀ
CUNG CẤP
• Số nhà cung cấp
lớn
• Cạnh tranh giá
tiến độ, chất
lượng giao hàng,
điều kiện thanh
toán
• Liên doanh –
Liên kết đấu giá
cung ứng
CẠNH TRANH
CỦA KHÁCH
HÀNG
• Khách hàng
có nhiều lựa
chọn sản
phẩm.
CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TIỀM NĂNG
• Các doanh nghiệp chuẩn bị ra đời
• Các doanh nghiệp ngoài ngành
• Các doanh nghiệp mở rộng quy mô
CẠNH TRANH CỦA CÁC SẢN PHẨM THAY THẾ
• Gần như không có sản phẩm thay thế
- Sự hấp dẫn của ngành.
Trong xu thế của nền kinh tế hội nhập mang tính toàn cầu đòi hỏi các
doanh nghiệp phải luôn có sáng tạo và năng động mới có thể hoà nhập và phát
triển bền vững. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến về mọi mặt và
trang bị các thiết bị tiên tiến và một yếu tố vô cùng quan trọng là nắm bắt các
thông tin kịp thời.
Vậy, với thời đại hiện nay, khoa học công nghệ và công nghệ thông tin
phát triển mạnh mẽ, do đó lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ viễn thông có mức
độ hấp dẫn cao đối với các doanh nghiệp.
Đối với khu vực tỉnh Bắc kạn là một tỉnh mới được tái lập, hạ tầng kỹ
thuật vẫn đang trong thời kỳ xây dựng, là tỉnh có nhiều tiềm năng về chế biến
lâm sản, là tỉnh có trữ lượng khoáng sản lớn và hiện tại đang có nhiều cơ sở
công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản đang được xây dựng. Chắc chắn
trong tương lai gần sẽ có nhiều lao động từ nơi khác đến làm việc tại các doanh
nghiệp trong tỉnh và thu nhập của nhân dân cũng sẽ tăng cao, từ đó nhu cầu về
các dịch vụ viễn thông cũng sẽ tăng lên. Do đó lĩnh vực kinh doanh viễn thông
tại tỉnh trong tương lai là tương đối hấp dẫn.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 33
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 34
4.2.4 Vị thế cạnh tranh (định vị).
Bảng so sánh các nhân tố giữa công ty điện lực Bắc Kạn với VNPT Bắc
Kạn và Việttel Bắc Kạn:
STT Các nhân tố thành công quan trọng Điểm bình quân của Công ty Điện lực Bắc Kạn
1 Thương hiệu Chưa xây dựng được vì mới tham gia nghành (điểm yếu)
2 Chất lượng sản phẩm Chưa tốt, chưa tiện ích (điểm yếu)
3 Khả năng cạnh tranh bằng giá không có cạnh tranh (điểm mạnh)
4 Thị phần Rất nhỏ, mới chiếm 6% (điểm yếu)
5 Vị thế tài chính (năng lực vốn, khả năng huy động vốn, chỉ số tài chính) Chưa đáp ứng được (điểm Yếu)
6 (năng lực vốn, khả năng huy động vốn, chỉ số tài chính) -
7
Tính đa dạng sản phẩm
(nhiều sp/dịch vụ liên quan và hỗ trợ
nhau)
Ngang bằng với 2 DN (điểm mạnh)
8 (nhiều sản phẩm/dịch vụ liên quan và hỗ trợ nhau) -
9 Hệ thống quản lý (chiến lược, cơ cấu tổ chức, quy trình)
Chưa phù hợp, chưa rõ ràng (điểm
yếu)
10 (chiến lược, cơ cấu tổ chức, quy trình, ) -
11 Chất lượng đội ngũ quản lý (số lượng, trình độ, kinh nghiệm) Yếu và thiếu (điểm yếu)
12 Kỹ năng nhân viên, tay nghề công nhân Chưa đáp ứng được (điểm yếu)
13 Mạng lưới phân phối (độ phủ) Còn mỏng (điểm yếu)
14 Năng lực và chất lượng marketing và truyền thông Còn rất kém (điểm yếu)
15 Quan hệ khách hàng chủ chốt Còn kém (điểm yếu)
16
Hệ thống cung ứng (nguồn cung, khả năng
kiểm soát chất lượng nguyên liệu, tiến độ,
chi phí, quan hệ với nhà cung cấp)
Chưa đạt, thiếu kiểm soát (điểm
yếu)
17 Công nghệ sản xuất Ngang bằng (điểm mạnh)
18 Hệ thống CNTT Ngang bằng (điểm mạnh)
19 Khả năng thích ứng/đổi mới Còn yếu (điểm yếu)
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 35
4.2.5 Tổng hợp phân tích SWOT
Trong công cụ SWOT là một công cụ định tính hữu hiệu trong việc giúp
nhận diện và phân tích cơ hội, nguy cơ thách thức cũng như những điểm mạnh,
điểm yếu của ngành nhằm dự báo và đưa ra chiến lược kinh doanh trong tương
lai.
Có thể phân tích các yếu tố của ma trận SWOT như sau:
- Điểm mạnh (Strengths):(S) : Là những năng lực giúp doanh nghiệp hay
ngành có khả năng thực hiện tốt những điểm cần thúc đẩy.
- Điểm yếu (Weaknesses). (W): Là những điểm cần khắc phục vì chúng
ngăn cản doanh nghiệp hay ngành đạt hiệu quả tốt khi thực hiện công việc.
- Cơ hội (Opportunities). (O): Là xu hướng, động lực, sự kiện, ý tưởng
mà doanh nghiệp hay ngành có thể tận dụng.
- Thách thức (Theats). (T): Là những sự kiện hay sức ép có thể xảy ra
nằm ngoài tầm kiểm soát mà doanh nghiệp hay ngành cần tính đến hay cần
quyết định cách giới hạn ảnh hưởng.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 36
Dùng mô hình phân tích SWOT để đánh giá công ty điện lực Bắc Kạn:
Bảng phân tích SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
Ngành điện có truyền thống đoàn kết,
có đội ngũ lao động đóng trên mọi địa
bàn và tâm huyết với nghề nghiệp; Có
khả năng thích ứng với mọi lĩnh vực
kinh doanh.
Đã tạo được uy tín và niềm tin với
khách hàng.
Năng lực quản lý phi tập trung,
còn phụ thuộc nhiều
MarKeting còn yếu, chăm sóc
khách hàng chưa tốt, quản trị yếu.
Là đơn vị tập trung sâu trong 2
lĩnh vực là điện và viễn thông.
Có kinh nghiệm lâu năm trong sản
xuất và kinh doanh.
Chưa tập trung đầy đủ vào các
lĩnh vực mang lại giá trị gia tăng
cao nhất, như đầu tư công nghệ,
lao động lành nghề để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Kết hợp chặt chẽ với lĩnh vực kinh
doanh ngành khác có liên quan đến
sản xuất khác.
Nhu cầu vốn lớn
Đơn vị dẫn đầu trong tỉnh về tiềm
năng cũng như tiềm lực.
Lao động chuyên sâu cho hoạt
động kinh doanh chưa cao, ảnh
hưởng bởi thị trường lao động
chưa chất lượng.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 37
4.2.6. Chương trình hành động chiến lược (Stratergic Agenda).
4.2.6.1. Hiệu quả hoạt động (Operational Effectiveness).
Trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công
ty tốt, doanh thu và lợi nhuận của các năm sau cao hơn năm trước, đồng thời
các chỉ số đều đạt yêu cầu.
KẾT QUẢ KINH DOANH VIỄN THÔNG CỦA
CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC KẠN TỪ 2007 - 2010
Năm Khách hàng
Doanh thu
(triệu đồng)
Chi phí
(triệu đồng)
Lãi (lỗ)
(triệu đồng)
ĐT cố định
ĐT di động
Internet
2007
Truyền hình cáp
9,333 4,500 2,273 2,227
ĐT cố định
ĐT di động
Internet
2008
Truyền hình cáp
14,789 6,386 4,613 1,773
ĐT cố định
ĐT di động
Internet
2009
Truyền hình cáp
19,693 10,977 6,244 4,733
ĐT cố định
ĐT di động
Internet
2010
Truyền hình cáp
21,500 11,200 7,334 3,866
(Nguồn : Báo cáo thường niên của Công ty Điện lực Bắc Kạn)
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 38
4.2.6.2. Định vị khách hàng (Castomer Targeting).
Khách hàng mục tiêu của công ty chủ yếu là khách hàng sử dụng điện
thoại cố định không day (E- Com). Hiện tại khách hàng tại thị xã và các thị trấn
đều là đối tượng dành giật của các doanh nghiệp. Vì vậy, công ty điện lực Bắc
Kạn xác định mục tiêu hướng tới khách hàng ở vùng ven và tăng cường phát
triển dịch vụ điện thoại cố dịnh không dây. Những khu vực này hiện tại hai đối
thủ cạnh tranh cũng đã vươn tới nhưng vì công nghệ của họ không phù hợp, có
độ phủ sóng hẹp và chhất lượng dịch vụ không bằng công nghệ CDMA. Khu
vực này mức thu nhập của người dân không cao nên chỉ đủ điều kiện sử dụng
điện thoại cố định, nhưng kéo lại là số lượng khách hàng lớn.
4.2.6.3. Đổi mới cải tiến.
Công ty tiếp tục thực hiện đầu tư mở rộng cơ sở hạ tầng về vùng sâu vùng
xa và đầu tư hạ tầng cho dịch vụ 3G ở khu vực thành thị, tiếp tục thay thế và áp
dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4.2.6.4. Quá trình thích ứng (Adaptive Proceses).
+. Mục tiêu chủ yếu.
Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và thiết bị trong lao động.
Thực hiện đúng yêu cầu về chất lượng dịch vụ đã cam kết với khách hàng.
Đảm bảo đạt và vượt mức kế hoạch về các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật như;
doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của người lao động.Tham gia công tác xã hội
được nhiều và bảo vệ môi trường.
Đảm bảo việc làm và thực hiện tốt chính sách đối với người lao động,
hoàn thành tốt các nghĩa vụ với nhà nước và cộng đồng.
+. Chiến lược phát triển trung và dài hạn.
Xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 39
Đầu tư bổ sung và đổi mới công nghệ các máy móc, thiết bị để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Nghiên cứu đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, điều hành của công ty
cho phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế, tăng tính năng động, chủ động,
sáng tạo của các thành viên.
Tăng cường vốn đầu tư hạ tầng mở rộng địa bàn kinh doanh đến vùng ven
thị xã, thị trấn và vùng nông thôn là khu vực có đông dân nhưng có thu nhập
thấp, đối tượng khách hàng ở những khu vực này rất phù hợp với dịch vụ điện
thoại cố định không dây của nghành điện (E.Com). Mặt khác cũng ưu tiên cho
đầu tư hạ tầng khu vực đô thị để mở rộng kinh doanh dịch vụ 3G và chú trọng
công tác chăm sóc khách hàng để duy trì được những khách hàng hiện tại.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 40
4.2.7 Mô hình Delta Project hiện tại của công ty điện lực Bắc Kạn
(Hình 9:.Mô hình Delta Project hiện tại của công ty điện lực Bắc Kạn)
Cty điện lực Bắc
Kạn Chiến lược kinh doanh
chưa rõ ràng
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
- Là một đơn vị thuộc tập đoàn kint tế hàng đàu trong nước và khu vực .
- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt.
- Giá trị cốt lõi: Con người là tài sản vô giá ; chất lượng-tín nhiệm; tận tâm-trí tuệ; sáng
tạo-hiệu quả.
Các lĩnh vực kinh doanh
Kinh doanh các dịch vụ viễn thông gồm: Điện thoại
cố định,điện thoại di động, Internet, truyền hình cáp.
Đổi mới cải tiến
- Đã áp dụng công nghệ mới vào kinh doanh như: công
nghệ WCDMA, các chương trình quản lý.
- Khoa học về quản trị trong sản suất kinh doanh còn yếu.
Xác định vị trí cạnh tranh
- Thị phần còn nhỏ
- Mạng lưới cạnh tranh còn thấp, năng lực còn
yếu.
4 Quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát triển
Xác định khách hàng mục tiêu
- Chưa xác định được khách hàng mục tiêu.
- Còn phụ thuộc quà nhiều vào công ty mẹ.
Ma trậ
Thử n
n kết h
ghi
ợp
ệ
và ma tr
m và
Hiệu quả hoạt động
- Hiệu quả kinh doanh còn thấp, chưa tương xứng với
tiềm lực của công ty và tiềm năng của thị trường..
- Chưa tăng được thị phần trên thị trường.
p
Cơ cấu ngành
- Có nhiều đối thủ cạnh tranh thực tại và tiềm năng
- Có nhiều Tổng công ty và Công ty mạnh
- Các Tập đoàn và Công ty ngoài ngành khác
hản hổi
ận hình cột
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 41
4.2.8 Bản đồ chiến lược hiện tại của công ty điện lực Bắc Kạn
4.2 Bản đồ chiến lược
Khách hàng đa dạng,
nhiều lĩnh vực
Nâng cao sự thỏa
mãn khách hàng
Xác định khách hàng
mục tiêu chưa rõ ràng
Giải pháp giá trị khách hàng
Về
mặt
tài
chính
Về
mặt
khách
hàng
Về
mặt
nội tại
Về khả
năng học
hỏi và
phát
triển
Quy trình quản lý hoạt động
- Cấu trúc quản lý thiếu tập trung
- Còn phụ thuộc nhiều vào cty
mẹ.
Quy trình quản lý khách hàng
-Chưa xác định được khách hàng
mục tiêu, chưa tương xứng với
tiềm năng của thị trường.
Quy trình cải tiến
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất.
- Khoa học trong quản lý còn yếu
Quy trình điều tiết và xã hội
- Tạo nhiều việc làm cho xã hội
- Chú trọng an toàn và sức khỏe
- Quan tâm đến môi trường
Đã xây dựng tác phong
công nghiệp và văn hóa
Doanh nghiệp
Đội ngũ lãnh đạo
năng động, có tầm
nhìn, nhưng trình độ
Làm việc theo nhóm
và khả năng tương
tác còn yếu
Nâng cao giá trị
cho chủ sở hữu
Chi phí còn cao
Doanh thu kinh doanh viễn
thông mới đạt 13% tông
doanh thu.
Đầu tư để mở rộng địa bàn
kinh doanh còn thấp và
chưa đồng bộ.
Chưa tạo ra những
nguồn thu nhập mới
Chú trọng xây dựng
thương hiệu
D
ương Q
uang Sơn Đ
ồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của C
ông ty Đ
iện lực B
ắc K
ạn
41
(Hình 10: Bản đồ chiến lược hiện tại của công ty điện lực Bắc Kạn)
Bản đồ chiến lược tập trung vào 4 viễn cảnh, tập trung vào việc phát triển
nội lực của doanh nghiệp:
- Viễn cảnh tài chính: Có 2 chiến lược cơ bản để thúc đẩy tình hình tài
chính đó là phát triển và năng suất.
+ Phát triển: Dựa trên Quyền kinh doanh và Tăng cường giá trị khách
hàng: Theo 2 yếu tố này, với việc cạnh tranh như hiện nay trên thị
trường dịch vụ viễn thông, việc công ty điện lực Bắc Kạn muốn mở
rộng khách hàng cũng như tìm thị trường mới, tạo sản phẩm mới là
hoàn toàn khó khăn. Chỉ có thể tiếp tục các mối quan hệ với khách
hàng cũ và gia tăng giá trị cho họ dựa trên các sản phẩm đã có thì có
thể có tính khả thi cao hơn. Hiện tại công ty chưa cố sản phẩm gì mới
và cũng chưa có dịch vụ gì tiện ích hơn cho khách hàng.
+ Năng suất: Dựa trên việc cải thiện cấu trúc chi phí và tận dụng tính
năng của các tài sản, với yếu tố này, việc đảm bảo vận hành hiệu quả
các hoạt động của công ty điện lực Bắc Kạn từ việc giảm chi phí là khả
quan nhưng sẽ làm giảm cơ hội với việc mở rộng thị trường, khách
hàng mới, phát triển sản phẩm dịch vụ. Hiện tại công ty đã tận dụng
được những tài sản lưới điện để sử dụng chung cho dinh doanh viễn
thông nên đã tiết kiệm được một lượng vốn rất lớn cho đầu tư hạ tầng.
- Viễn cảnh khách hàng: Đây là trọng tâm của chiến lược để tạo ra sự
khác biệt của công ty điện lực Bắc Kạn dựa trên 3 yếu tố:
+ Sản phẩm hàng đầu: Với sản phẩm của mình là các dịch vụ viễn thông
công ty cũng khó tìm cho mình một sản phẩm mới trong khi thị trường
trong lĩnh vực này lại quá cạnh tranh..
+ Sự thân thiện khách hàng: Việc nhận thức khách hàng là trọng tâm
của doanh nghiệp, việc đào tạo để có một hệ thống chăm sóc khách
hàng tốt đòi hỏi phải có thời gian trong khi công ty mới tham gia vào
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 42
lĩnh vực kinh doanh viễn thông, đi sau các đối thủ cạnh tranh hàng mấy
chục năm.
+ Sự vận hành tối ưu: Yêu cầu việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ với
chất lượng tối ưu cùng với giá cả và sự thuận tiện mà không một công
ty nào có thể so sánh. Điều này lại càng khó với công ty khi mà nguồn
vốn, cũng như nhân lực và công nghệ có hạn.
- Viễn cảnh nội bộ công ty: Hoạt động của công ty sẽ gắn liền với những
thông tin kinh doanh nội bộ bao gồm một xâu chuỗi các giá trị khác nhau như
Quản lý điều hành, Chiến lược sản phẩm, Chiến lược chăm sóc khách hàng,
Chiến lược giảm chi phí. Với hướng này, xác định quá trình kinh doanh được
thực hiện để có kết quả tốt nhất. Tại công ty điện lực Bắc Kạn, đang dần từng
bước cải tiến và hoàn thiện các chiến lược cho phù hợp với môi trường và xu
thế kinh doanh hiện nay. Việc nay đối với công ty điện lực Bắc Kạn ít nhất
cũng phải mất từ 3 đến 5 năm sau.
- Hướng học hỏi và phát triển: hướng này nhấn mạnh tầm quan trọng
của các tài sản vô hình cần thiết cho hoạt động của công ty và quan hệ khách
hàng tốt nhất, với 3 yếu tố cơ bản là: Năng lực chiến lược, kỹ thuật chiến lược
và thời điểm hành động.
Với việc mở rộng đối tác chiến lược để nâng cao năng lực chuyên môn từ
cấp cơ sở lên cấp cao, tiếp cận với việc quản lý chuyên nghiệp của đối tác, công
ty điện lực Bắc Kạn cũng đang tiến hành.
Với việc thực hiện các yếu tố nêu trên, công tác kinh doanh của công ty
điện lực bắc Kạn đã được cải thiện và thay đổi rõ rệt. Sự lãnh đạo, chỉ đạo đã
được quy chuẩn và tập trung hơn; trình độ, năng lực của nhân viên cũng được
nâng cao và có tính chuyên nghiệp hơn dẫn đến hiệu quả đầu tư cũng như hiệu
quả kinh doanh được khá hơn.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 43
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
HIỆN THỜI CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC KẠN.
Từ việc phân tích chiến lược kinh doanh hiện tại của Công ty Điện lực Bắc
Kạn trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông thông qua các yếu tố cơ bản bằng mô
hình Delta Project và bản đồ chiến lược, có thể đánh giá như sau :
5.1 Hoạt động kinh doanh.
Công ty Điện lực Bắc Kạn chưa có chiến lược rõ ràng, phụ thuộc quá
nhiều vào Công ty Thông tin viễn thông Điện lực (EVN Telecom) và Tập đoàn
Điện lực (EVN). Sản phẩm, dịch vụ chất lượng chưa cao, chưa tiện ích. Mặc dù
có đội ngũ CBCNV hơn 500 người trong khâu kinh doanh điện và kinh doanh
viễn thông đóng rải khắp các huyện trên toàn tỉnh, nhưng mạng lưới bán hàng
chưa rộng, giải pháp khách hàng cũng như công tác chăm sóc khách hàng còn
kém và chưa toàn diện, công tác quản trị cũng như chỉ đạo sản xuất thiếu tập
trung, hoạt động marketing kém, tuyên truyền quảng cáo chưa sâu rộng.
5.2 Hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh chưa cao, vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật còn hạn
chế, chưa tạo được sức cạnh tranh, chưa xứng với tiềm lực của ngành cũng như
tiền năng của thị trường, sản phẩm dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu thị
trường.
5.3 Đổi mới, cải tiến.
Đã áp dụng công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh nhưng chưa hiện
đại, chủ yếu đầu tư thiết bị công nghệ theo các đối thủ cạnh tranh lớn.
5.4 Xác định khách hàng mục tiêu.
Mặc dù tỷ lệ số hộ dân và dân số đã sử dụng các dịch vụ viễn thông chưa
cao, nhưng Công ty cũng chưa xác định được khách hàng mục tiêu.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 44
5.5 Về mặt nội tại công ty.
Cấu trúc quản lý và điều hành phi tập trung từ cơ quan chủ quản, thiếu
nhất quán; chưa phân đoạn được thị trường và khách hàng mục tiêu; ứng dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật vào kinh doanh còn chậm và chưa hiệu quả;
năng lực quản trị trong hoạt động kinh doanh còn yếu, nhiều bất cập; đội ngũ
CBCNV trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông còn yếu kém về trình độ chuyên
môn và số người được đào tạo đúng chuyên ngành chiếm tỷ lệ ít mới chỉ đạt
45%;
5.6 Về mặt tài chính.
Doanh thu và lợi nhuận có tăng trưởng khá qua các năm nhưng vẫn ở mức
khiêm tốn và nhỏ hơn nhiều lần so với 2 đối thủ cạnh tranh lớn (phụ lục 1 và
phụ lục 2 )
5.7 Khả năng học và phát triển.
Đã quan tâm đến việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên và nâng cao tính năng động, sáng tạo, khả năng làm việc theo nhóm và sự
tác nghiệp giữa các bộ phận còn yếu, Do mới tham gia vào lĩnh vực kinh doanh
viễn thông nên Công ty chưa có đội ngũ chuyên gia để xây dựng chiến lược
kinh doanh trong dài hạn.
* Các ý kiến đánh giá đã được tổng hợp, thể hiện trên sơ đồ mô hình Delta
Project và bản đồ chiến lược.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 45
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
6.1. Những đề xuất cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Công
ty điện lực Bắc Kạn.
6.1.1 Về hoạt động kinh doanh.
Chủ động, sáng tạo để ít phụ thuộc vào công ty mẹ, nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ và làm tăng giá trị gia tăng. Tận dụng tối đa lực lượng lao
động sẵn có tại các điện lực huyện và trang bị thêm kiến thức về kinh doanh
viễn thông cho họ để họ có thể thực hiện được song song cả kinh doanh điện và
kinh doanh viễn thông. Đặc biệt quan tâm đến công tác chăm sóc khách hàng
để đảm bảo giữ được khách hàng hiện tại và lôi kéo được khách hàng của mạng
khác. Tăng cường và đổi mới hoạt đọng Marketing để khách hàng nhận diện
được rõ hơn và tính tiện ích cũng như sự ưu việt của sản phẩm dịch vụ của mình.
6.1.2 Nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan tâm đặc biệt đến những khách hàng tiềm năng, khai thác tối đa hạ
tầng phục vụ cho kinh doanh điện năng để sử dụng chung cho kinh doanh viễn
thông để giảm tối đa chi phí đầu tư. Tập trung đầu tư hạ tầng cho thuê kênh
riêng đối với khách hàng là các doanh nghiệp, trường học, hệ thống ngân
hàng...và phát huy tối đa tiềm năng cũng như tiềm lực của công ty để tăng hiệu
quả kinh doanh.
6.1.3 Về mặt tài chính:
* Cải thiện năng suất:
Việc cải thiện năng suất có thể thực hiện bằng hai cách. Thứ nhất, giảm
chi phí bằng cách hạ chi phí trực tiếp và gián tiếp (chi phí cho nhân lực, nguyên
vật liệu, năng lượng, nguồn cung cấp, hợp lý hóa quá trình kinh doanh, áp dụng
khoa học công nghệ mới). Thứ hai, bằng việc sử dụng tài sản về tiền bạc và
hiện vật (trang thiết bị, cơ sở hạ tầng…) một cách hiệu quả hơn.
* Chiến lược phát triển:
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 46
Phương diện thứ hai của chiến lược tài chính để có thể tăng doanh thu
và
có lợi nhuận cao, phương diện này cũng có thực hiện bằng cách mở rộng thị
trường, mở rộng đối tác, phát triển sản phẩm mới có lợi thế cạnh tranh. Mở
rộng quy mô kinh doanh, đầu tư thiết bị hiện đại, đa dạng sản phẩm và mẫu mã
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng để tăng thêm doanh thu và lợi nhuận và
chủ động hơn cho việc thu xếp vốn phục vụ kinh doanh. Vì vậy yếu tố tài
chính sẽ đuợc đảm bảo cả về phương diện dài hạn (phát triển) và ngắn hạn
(năng suất).
6.1.4 Về mặt khách hàng.
Lựa chọn giải pháp khách hàng toàn diện, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
chất lượng cao, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước.
Xác định rõ các bộ phận khách hàng tiềm năng mà công ty đang hướng đến vì
sự phát triển và mức độ sinh lợi nhuận. Đồng thời, với việc thỏa mãn và giữ
chân những khách hàng tiềm năng đó, tìm kiếm phát triển thêm những khách
hàng của tương lai.
Xác định khách hàng mục tiêu cho dịch vụ 2G là khách hàng thuộc vùng
ven đô thị và vùng Nông Thôn là những khu vực người dân có thu nhập trung
bình và thu nhập thấp. Tăng cường phát triển dịch vụ điện thoại cố định không
dây về khu vực này, vì dịch vụ này của nghành điện có tính nổi trội và tiện ích
hơn so với dịch vụ của các doanh nghiệp khác.
6.1.5 Về nội tại công ty.
Cơ cấu lại bộ máy quản lý, điều hành công tác kinh doanh viễn thông. Xây
dựng các quy chế nội bộ đảm bảo tính nhất quán trong chỉ đạo cũng như mọi
hoạt động của công ty. Sắp xếp , bố trí lại nhân lực, luân chuyển, điều động để
hợp lý giữa các bộ phận và phù hợp với năng lực của đội ngũ quản lý cũng như
đội ngũ lao động trực tiếp.
: 6.1.6 Đổi mới và cải tiến
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 47
Khả năng học hỏi và phát triển là yếu tố đầu tiên, tiên quyết trong việc xây
dựng, hoạch định và thực thi chiến lược kinh doanh. Khả năng học hỏi - phát
triển này là một loại tài sản vô hình và được phân làm 3 loại như sau:
*Vốn con người: Con người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của công ty,
bao gồm: kỹ năng, trình độ trí tuệ, kinh nghiệm thực tế và khả năng thích ứng đòi
hỏi để hỗ trợ chiến lược.
* Vốn thông tin: Hệ thống thông tin, mạng lưới và cơ sở hạ tầng đòi hỏi để
hỗ trợ chiến lược, tập trung cho lĩnh vực công nghệ thông tin chuyên ngành,
quản lý nội bộ, lưu trữ, hệ thống mạng internet, hệ thống mạng Lan...
* Vốn tổ chức: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thương hiệu, nâng cao
năng lực và tầm nhìn của đội ngũ lãnh đạo, đẩy mạnh khả năng làm việc theo
nhóm của cán bộ, khả năng tương tác và liên kết giữa các bộ phận, các phòng
ban. Tất cả mọi yếu tố trong vốn con người, thông tin, tổ chức được xây dựng
một cách cụ thể và rõ ràng nhằm hiện thực hóa chiến lược kinh doanh như: Kỹ
năng, trình độ của cán bộ, nhân viên; Khả năng làm việc theo nhóm, liên kết và
tương tác giữa các Phòng Ban. Công tác đào tạo; Văn hóa công ty (xây dựng
quy chế, phong cách ứng xử, làm việc…); Khả năng lãnh đạo (nâng cao khả
năng lãnh đạo của các cán bộ chủ chốt, của ban Giám đốc); Cơ sở hạ tầng,
quản lý thông tin (xây dựng hệ thống mạng Lan, Internet, cơ sở quản lý dữ liệu,
các phần mềm công nghệ thông tin cho chuyên ngành, kế toán, dự toán, thiết kế
phải được chuẩn hóa và cập nhật); Điều hành và quản lý nhân sự…
Nhanh chóng áp dụng công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh dịch vụ
3G. Đào tạo, đào tạo lại đội ngũ lao động trực tiếp và bồi huấn cho đội ngũ lãnh
đạo để nâng cao kiến thức, kỹ năng trong kinh doanh, nâng cao trình độ quản
lý, quản trị, Marketing. Đổi mới các hình thức quảng cáo, khuyến mãi để tăng
cường tính hấp dẫn và sự nhận biết của khách hàng.
6.2. Kết luận.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 48
Qua nghiên cứu chiến lược phát triển kinh doanh của công ty điện lực Bắc
Kạn đang thực thi, điều chúng ta có thể rút ra là: Chiến lược kinh doanh hiện tại
của công ty chưa rõ ràng về mục tiêu, chưa xác định đầy đủ về khách hàng tiềm
năng. Nó thể hiện ở chỗ với năng lực tài chính hiện có công ty điện lực Bắc
Kạn còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh và chưa đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng, chưa tương ứng với tiềm năng của thị trường. Điều đó
làm công ty chưa phát huy được tiềm lực trong ngành. Phụ thuộc quá nhiều vào
công ty mẹ chưa giám mở rộng tới thị trường rộng lớn hơn và có tính cạnh
tranh cao, do đó dẫn đến năng lực canh tranh kém và tạo lợi thế cạnh tranh
giảm so với các công ty khác trong ngành. Hơn nữa, qua phân tích thực trạng
chiến lược của công ty, chúng ta thấy việc quản trị doanh nghiệp của công ty
còn bộc lộ nhiều bất cập nhất là việc điều hành quản lý các công ty, chỉ đạo
thiếu tập trung từ công ty mẹ, trình độ cán bộ quản lý của các phòng banổtong
lĩnh vực kinh doanh viễn thông chưa đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra. Công tác
đào tạo nguồn nhân lực chưa tương xứng với nhiệm vụ của công ty. Nhưng
công ty điện lực Bắc Kạn hiện nay là một trong những công ty phát triển ổn
định, có hướng vươn lên để trở thành công ty có uy tín và có thương hiệu trên
thị trường tỉnh Bắc Kạn vào năm 2015. Muốn như vậy thì công ty phải nhanh
chóng tiến hành thực hiện các kế hoạch chủ yếu sau:
TÁI CẤU TRÚC SẢN XUẤT KINH DOANH; TÁI CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP; NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP. TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG VỚI NHỮNG KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG.
Trong thực tế, quản trị doanh nghiệp cũng vậy, môn quản trị chiến lược
với các công cụ hữu hiệu là mô hình Delta Project, Bản đồ chiến lược và các
công cụ hỗ trợ khác giúp chúng ta phân tích, đánh giá thực trạng chiến lược của
một doanh nghiệp nhanh hơn, khách quan hơn và hơn thế nữa nó giúp chúng ta
định hướng, xây dựng kế hoạch thực thi chiến lược của một doanh nghiệp khoa
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 49
học, hiệu quả hơn. Điều này có ý nghĩa thực tiễn lớn lao đối với mỗi chúng ta -
những người đang quản lý và điều hành doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn học tập môn Quản trị chiến lược, Đại học Help – Malaysia
(MGT510)
2. (PGS.TS Lê Thế Giới – TS. Nguyễn Thanh Liêm – ThS. Trần Hữu Hải),
Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản thống kê 2007.
3. Philip Kotler, Quản trị Marketing. Người dịch sang tiếng việt: TS Vũ
Trọng Hùng, năm 2003.
4. Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh của công ty điện lực Bắc
Kạn năm 2007, 2008, 2009, 2010.
5. Báo cáo tổng kết công tác SXKD của viễn thông Bắc Kạn và chi nhánh
Việttel Bắc Kạn năm 2008, 2009, 2010.
6. School of Business Administration, University of Washington, Seatle,
Washington, USA
7. Jonh C. Naver: The Effect of Market Orientation on Performance,
School of Business Administration, University of Washington, Seatle,
Washington 98195, USA
8. Andre Beauhanot Q and Larry Lockshin: The importance of market
orientation in developing byer-seller relationships in the export market:
the link toward relationship marketing, School of Marketing University
of South Australia.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 50
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ KINH DOANH VIỄN THÔNG
CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC KẠN
TỪ 2007 - 2010
Năm Khách hàng
Doanh thu
(triệu đồng)
Chi phí
(triệu đồng)
Lãi (lỗ)
(triệu đồng)
ĐT cố định
ĐT di động
Internet
2007
Truyền hình cáp
9,333 4,500 2,273 2,227
ĐT cố định
ĐT di động
Internet
2008
Truyền hình cáp
14,789 6,386 4,613 1,773
ĐT cố định
ĐT di động
Internet
2009
Truyền hình cáp
19,693 10,977 6,244 4,733
ĐT cố định
ĐT di động
Internet
2010
Truyền hình cáp
21,500 11,200 7,334 3,866
(Nguồn : Báo cáo thường niên của Công ty Điện lực Bắc Kạn)
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 51
PHỤ LỤC 2
BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ KINH DOANH GIỮA CÔNG TY ĐIỆN
LỰC BẮC KẠN VỚI CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TỪ NĂM 2008 -
2010
Chỉ tiêu
Năm
Đơn vị
Công ty
ĐLBK
Viễn thông
Bắc Kạn
Viettel
Bắc Kạn
Năm 2008
- Trạm BTS
- Khách hàng
- Doanh thu
Trạm
Thuê bao
Triệu đồng
20
14,789
6,386
118
28,995
20,550
103
129,828
87,691
Năm 2009
- Trạm BTS
- Khách hàng
- Doanh thu
Trạm
Thuê bao
Triệu đồng
20
19,693
10,977
174
34,475
23,191
160
212,343
126,734
Năm 2010
- Trạm BTS
- Khách hàng
- Doanh thu
Trạm
Thuê bao
Triệu đồng
50
21,500
11,200
272
36,298
24,887
295
311,822
146,860
Nguồn: Báo cáo thường niên của 3 công ty
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 52
PHỤ LỤC 3
PHIẾU PHỎNG VẤN
PHỎNG VẤN hoạt động kinh doanh viễn thông
của Công ty Điện lực Bắc Kạn
Kính thưa ông Ngô Văn Gia Phó giám đốc Công ty Điện lực Bắc Kạn.
Chúng tôi là Học viên của trường Đại học Quốc Gia Hà Nội được giao
nhiệm vụ nghiên cứu đề tài “Phân tích, đánh giá thực trạng chiến lược kinh
doanh viễn thông của Công ty Điện lực Bắc Kạn giai đoạn 2008 – 2010 và đề
xuất các giải pháp cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh dến năm 2015 của
Công ty”. Để cho việc nghiên cứu được khách quan, chính xác, trên cơ sở đó
có thể có được kết quả nghiên cứu hữu ích nhằm phục vụ cho việc đề xuất các
giải pháp cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty trong giai đoạn
tiếp theo. Chúng tôi trân trọng đề nghị Quý Ông cùng tham gia nghiên cứu
thông qua việc trả lời một cách chính xác nhất các câu hỏi trong phiếu khảo sát
này. Chúng tôi cam kết chỉ công bố thông tin sau khi đã xử lý số liệu, mọi
thông tin riêng liên quan đến đơn vị cụ thể sẽ không nêu trong báo cáo tổng hợp.
1. Đánh giá thực trạng về tài chính trong hoạt động kinh doanh viễn
thông.
1.1. Đánh giá chung về cơ chế quản lý tài chính của Công ty.
a. Theo Ông hệ thống văn bản qui định về cơ chế quản lý tài chính trong
lĩnh vực kinh doanh viễn thông của Công ty hiện nay yếu nhất ở điểm nào?
Trả lời
Cơ chế quản lý tài chính của công ty cũng như của EVN chưa được phù
hợp vì liên quan đến rất nhiều bộ phận.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 53
a.1 Xin cho biết làm thế nào để khắc phục được yếu điểm trên?
Trả lời
Để khắc phục tình trang trên, EVN cần phân cấp và qui định rõ hơn nữa
trong quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh viễn thông áp
dụng trong EVN cho các đơn vị trực thuộc thực hiện việc quản lý và hạch toán,
báo cáo tài chính cũng như xác định doanh thu, hoa hồng được hưởng của các
đơn vị. Ở đây tôi muốn nói đến vấn đề báo cáo, chỉ đạo trong quá trình kinh
doanh nên thực hiện trực tiếp từ đơn vị cấp trên, tránh tình trạng chồng chéo
nhiều đơn vị chỉ đạo, báo cáo và phải xác nhận nhiều nơi, ví dụ: Có một vấn đề
liên quan đến tài chính phải báo cáo và xác nhận của 3 cơ quan như Tổng công
ty Điện lực Miền Bắc, Trung tâm di động, Trung tâm Viễn thông Miền Bắc…
b. Theo Ông cơ chế quản lý tài chính hiện hành có tạo được điều kiện
thuận lợi cho Công ty phát triển trong bối cảnh hội nhập hay không? Tại sao?
Trả lời
Hiện nay, Công ty đang thực hiện kinh doanh Viễn thông theo mô hình là
Đại lý; thực hiện việc quản lý vận hành các tuyến cáp quang, các trạm BTS và
khâu kinh doanh các dịch vụ viễn thông cộng, được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ
phần trăm từ doanh thu các dịch vụ trên địa bàn.
Theo Ông Công ty cần làm gì để tạo được bước đột phá trong cơ chế quản
lý tài chính tạo điều kiện cho sự phát triển đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay?
Cần cải tiến, hoàn thiện cơ chế hiện hành.
2. Đánh giá thực trạng về đầu tư hạ tầng phục vụ cho kinh doanh viễn
thông.
2.1 Xin ông cho biết, Công ty đã bố trí vốn đầu tư đáp ứng với yêu cầu
thực tế chưa? Tại sao? Xin ông cho ý kiến đề xuất về việc đầu tư hạ tầng để mở
rộng hoạt động kinh doanh trong giai đoạn tiếp theo?
Trả lời
Hiện nay Công ty đã thực hiện các dự án đầu tư cở sở hạ tầng viễn thông
nhằm mở rộng vùng phủ sóng và cung cấp các dịch vụ viễn thông mới ra thị
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 54
trường, so với yêu cầu thực tế Công ty chưa bố trí được nguồn vốn để phát triển
hạ tần viễn thông, vì: Bắc kạn là tỉnh miền núi dân cư thưa thớt , suất đầu tư
cho một trạm BTS lớn, khách hanhg sử dụng dịch vụ thấp do vậy hiện nay
chúng tôi chỉ tập trung đầu tư xây dựng các trạm tại khu vực đông dân cư,
nhằm nâng cao hiệuu quả kinh doanh.
Theo Ông, công tác quản lý và khai thác tài sản của Công ty đã có hiệu
quả chưa? Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì Công ty cần sử dụng, khai
thác hạ tầng kỹ thuật và thiết bị như thế nào?
Trả lời
Hiện nay Công ty làm tốt công tác quản lý vận hành tài sản của hệ thống
viễn thông trên địa bàn, quản lý các trạm BTS, hệ thống viễn thông theo quy
trình, quy định của ngành không để xảy ra sự cố chủ quan. Tuy nhiên vấn đề
khai thác tài sản có hiệu quả chưa? Hiện nay là chưa, vì; số lượng khách hàng
trên 1 trạm BTS còn rất thấp, thậm trí một trạm BTS chỉ có vài khách hàng do
đó hiệu quả Đầu tư chưa cao. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì Công ty
phải đỷ mạnh hơn nữa công tác phát triển khách hàng, làm tốt công tác chăm
sóc khách hàng, ngoài ra phải có chiến lược kinh doanh thống nhất từ EVN cho
các đơn vị thành viên thực hiện.
3. Đánh giá về khách hàng.
3.1 Theo Ông, công ty đã xác định được khách hàng mục tiêu chưa? Trong
giai đoạn từ nay đến 2015 công ty sẽ mở rộng kinh doanh đến khu vực nào và
nhằm đến những đối tượng khách hàng nào?
Trả lời
Trong kinh doanh viễn thông mọi người dân, tổ chức cá nhân đều là khách
hàng, tuy nhiên Công ty cũng phải xác định được khách hàng mục tiệu, khách
hàng tiềm năng đó là các khách hàng sử dụng dịch vụ thường xuyên, có nhiều
mối quan hệ trong công tác và trong sản xuất kinh doanh, phải trao đổi thông
tin, liên lạc nhiều. Từ nay tới năm 2015 Cônbg ty sẽ mở rộng kinh doanh đễn
tất các các khu vực trên địa bàn tỉnh, mở rộng vùng phủ sóng, cung cấp các
dịch vụ tiện ích nhất cho khách hàng. Nhằm tới tất cả các đối tượng khách hàng
có nhu cầu sử dụng dịch vụ mà Công ty cung cấp.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 55
3.2 Theo Ông, Khách hàng hiện tại của công ty đã thực sự thoả mãn và
trung thành với sản phẩm dịch vụ của công ty chưa? Để giữ được khách hàng
hiện có và lôi kéo được khách hàng trong tương lai thì công ty cần phải thực
hiện như thế nào trong thời gian tới?
Trả lời
Tất cả các sản phẩm cung cấp ra thị trường để khách hàng chấp nhận sử
dụng là đã khó, để khách hàng thực sự thoả mãn là vô cùng khó. Khách hàng
của Công ty hiện tại chưa thực sự thoả mãn và trung thành với sản phẩm của
Công ty. Để giữ được khách hàng hiện có và lôi kéo được khách hàng trong
tương lai, Công ty cần đổi mới Công nghệ, cung cấp các dịch vụ có chất lượng
ra thị trương, giá cả cạnh tranh và thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng,
hậu mãi sau bán hàng…
4. Đánh giá về nội tại công ty.
4.1Theo ý kiến của Ông, Viêc bố trí nhân lực của công ty và mô hinh tổ
chức đã phù hợp chưa? Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCNV đã đáp úng
được yêu cầu của hoạt động kinh doanh chưa? Trình độ quản lý và quản trị
của đội ngũ lãnh đạo đã đáp ứng yêu cầu chưa?
Trả lời
Việc bố trí nguồn nhân lực của Công ty đến nay cơ bản đáp ứng được
yêu cầu công việc, về mô hình tổ chức hiện nay chưa thực sự chuyên nghiệp vì
trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCNV chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu
về kinh doanh viễn thông trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Về trình độ
quản lý và quản trị của đội ngũ lãnh đạo còn hạn chế vì phần lớn lãnh đạo đang
quản lý kinh doanh điện sang quản lý kinh doanh viễn thông mà tư duy từ quản
lý điện sang kinh doanh viễn thông hoàn toàn khác nhau, hay nói đến nhận thức
chính là suy nghĩ, là tư duy. Có nhận thức đúng, suy nghĩ đúng , thấu đáo vấn
đề thì mới có thể hành động đúng.
5. Đánh giá về đổi mới và cải tiến.
5.1 Xin cho biết theo Ông, Công nghệ của công ty hiện tại đã tiên tiến hơn
so với các công ty khác có chung lĩnh vực kinh doanh chưa? Công ty có quan
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 56
tâm đến việc áp dụng công nghệ hiện đại cũng như công tác đào tạo để nâng
cao trình độ nghiệp vụ không?
Trả lời
Hiện nay Chúng tôi đang sử dụng dịch vụ viễn thông theo công nghệ
CDMA và đang đầu tư cơ sở hạng tầng kỹ thuật để cung cấp dịch vụ 3G để
cung cấp các dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu sử dụng của tất cả các khách
hàng.
5.2 Xin ông cho biết công tác đổi mới và cải tiến của công ty trong giai
đoạn tiếp theo.
Trả lời
Trong giai đoạn tiếp theo Công ty tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi phủ
sóng của công nghệ 3G và hoàn thiện mô hình tổ chức, cơ chế chính sách kinh
doanh các dịch vụ viễn thông cộng cộng với phương châm Viễn thông Công ty
Điện lực Bắc Kạn mang đến cho khách hàng những tiện ích và sự hài lòng.
Thông tin về người trả lời
(Nếu có thể xin Quí Ông vui lòng cho biết thêm một số thông tin)
Họ và tên: Ngô văn Gia
Chức vụ hiện nay : Phó giám đốc phụ trách kinh doanh viễn thông
Chức vụ đã từng đảm nhận: Trưởng phòng kế toán; trưởng trung tâm viễn
thông
Điện thoại:02812211269
Xin trân trọng cám ơn!
Bắc Kạn, ngày 06/12/2010
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 57
Ngô Văn Gia
PHỤ LỤC 4
PHIẾU PHỎNG VẤN
PHỎNG VẤN hoạt động kinh doanh viễn thông
của Công ty Điện lực Bắc Kạn
Kính thưa ông Nguyễn Văn Tấn, Phó trưởng Trung tâm viễn thông Công
ty Điện lực Bắc Kạn.
Chúng tôi là học viên của trường Đại học Quốc Gia Hà Nội được giao
nhiệm vụ nghiên cứu đề tài “Phân tích, đánh giá thực trạng chiến lược kinh
doanh viễn thông của công ty điện lực Bắc Kạn giai đoạn 2008 – 2010 và đề
xuất các giải pháp cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh dến năm 2015 của
công ty”. Để cho việc nghiên cứu được khách quan, chính xác, trên cơ sở đó có
thể có được kết quả nghiên cứu hữu ích nhằm phục vụ cho việc đề xuất các giải
pháp cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty trong giai đoạn tiếp
theo. Chúng tôi trân trọng đề nghị Quý Ông cùng tham gia nghiên cứu thông
qua việc trả lời một cách chính xác nhất các câu hỏi trong phiếu khảo sát này.
Chúng tôi cam kết chỉ công bố thông tin sau khi đã xử lý số liệu, mọi thông tin
riêng liên quan đến đơn vị cụ thể sẽ không nêu trong báo cáo tổng hợp.
1. Đánh giá thực trạng về hoạt động kinh doanh viễn thông.
a. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của công ty.
Xin ông cho biết, thực trạng về tổ chức hoạt động kinh doanh viễn thông
của công ty? Điểm phù hợp và chưa phù hợp. Theo ông, muốn hoạt động kinh
doanh có hiệu quả hơn thì công ty cần cơ cấu và tổ chức như như thế nào?.
Trả lời
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 58
- Hoạt động kinh doanh của Công ty được tổ chức thông suốt và triển khai
một cách nhanh chóng từ Trung tâm Viễn thông (trực thuộc Công ty với chức
năng tổng hợp, tham mưu cho Ban Giám đốc hoạch định công tác sản xuất kinh
doanh trong từng giai đoạn, hướng dẫn, ban hành các chương trình bán hàng,
chăm sóc khách hàng … phục vụ cho công tác kinh doanh của toàn Công ty)
xuống tới các Điện lực tại các huyện, thị triển khai kinh doanh trực tiếp các loại
hình dịch vụ mà Công ty đang cung cấp đến với khách hàng.
- Tại các Điện lực đang thực hiện xong xong 2 nhiệm vụ kinh doanh Viễn
thông và điện phần nào cũng đã phát huy được các lợi thế của ngành đem lại
như: Với số lượng cán bộ nhân viên quản lý địa rộng khắp và đến từng hộ
khách hàng do đó có thể tiếp cận tư vấn khách hàng sử dụng dịch vụ rất nhanh
chóng, hiệu quả, việc cung cấp dịch vụ kịp thời … . Tuy vậy công tác kinh
doanh dịch vụ viễn thông tại mỗi Điện lực chỉ có từ 2 đến 3 cán bộ nhân viên
làm trực tiếp còn lại là các nhân viễn bên sản xuất kinh doanh điện hỗ trợ dẫn
đến việc chuyên môn hoá trong các khâu tư vấn dịch vụ và chăm sóc khách
hàng sử dụng dịch vụ còn nhiều hạn chế.
- Ngoài việc tăng cường thêm các nhân viên giao dịch tại các huyện (phù
hợp với tình hình kinh doanh của từng địa bàn) và đẩy mạnh công tác hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn sâu hơn cho các nhân viên làm công
tác kiêm nghiệm . . .
2 . Đánh giá thực trạng về kênh phân phối của kinh doanh viễn thông.
Xin ông cho biết, kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ của công ty đã đáp
ứng được nhu cầu và đảm bảo cho phát triển chưa? Xin ông cho biết để đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng và sự phát triển bền vững của công ty thì
cần phải tăng cường những lĩnh vực nào và cần trang bị những gì cho giai
đoạn tiếp theo?
Trả lời
- Hầu hết tại các xã, phường trên địa bàn tỉnh mà Công ty cung đang cấp
dịch vụ cho khách hàng đều có các điểm bán, cửa hàng cung cấp dịch vụ, chăm
sóc khách hàng (với 50 cửa hàng, điểm bán trải rộng trên toàn tỉnh) phần nào
đã đáp ứng tốt cho công tác kinh doanh của Công ty.
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 59
- Với hệ thống cửa hàng, điểm bán cung cấp dịch vụ và chăm sóc khách
hàng rộng khắp trong toàn tỉnh, nhưng việc đào tạo và trang bị các trang thiết
bị, vật tư cho các điểm bán là chưa được đồng bộ: Nhiều nhân viên tại điểm
bán, cửa hàng chưa được thường xuyên tập huấn các chuyên môn nghiệp vụ
như công tác chăm sóc khách hàng, hướng dẫn, tư vấn khách hàng sử dụng vụ,
đặc biệt là việc sử dụng các thiết bị được trang bị để hoà mạng, kiểm tra dịch
vụ cho khách hàng. Tại một số điểm cung cấp dịch vụ việc cập tiếp nhận các
thông tin và các chương trình hỗ trợ bán hàng còn chưa kịp thời.
- Cần tăng cường công tác hỗ trợ đào tạo thường xuyên chuyên môn,
nghiệp vụ cho các nhân viên tại các điểm bán, cửa hàng: Nghiệp vụ bán hàng;
chăm sóc khách hàng; sử dụng các thiết bị hỗ trợ cho công tác bán hàng và
chăm sóc khách hàng; Trang bị đồng bộ cho các cửa hàng điểm bán máy tính,
thiết bị và đường truyền hỗ trợ cho công tác kinh doanh dịch vụ. được nhanh
chóng kịp thời phục vụ cho công tác kinh doanh
…………………………....................................................………….............……………………………………
…
…………………………....................................................………….............……………………………………
…
3. Đánh giá về hoạt động Marketing..
Xin ông đánh giá thực chất về hoạt động Marketing của công ty so với các
đối thủ cạnh tranh trong thời gian qua? Hướng đổi mới về hình thức cũng như
nội dung quảng cáo, khuyễn mãi cũng như hoạt động Marketing của công ty
trong giai đoạn tiếp theo như thế nào?
Trả lời
Trong thời gian qua công ty đã đẩy mạnh các hoạt động Marketting hướng
tới những phân khúc thị trường khách hàng mà công ty hướng tới, tập chung
hướng khách hàng vào những sản phẩm có khả năng cạnh tranh hơn so với các
nhà cung cấp khác trên địa bàn.
Trong thời gian tới công ty tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động Marketting
tập chung vào một số loại sản phẩm dịch vụ mới chuẩn bị đưa ra thị trường:
Tăng cường truyền thông quảng bá các sản phẩm dịch vụ trên các phương tiện
truyền thông đại chúng như đài truyền hình, phát thanh từ tỉnh xuống tới các
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 60
huyện, phân tích các đối thủ để đưa ra các gói cước có tính cạnh tranh cao và
đưa đến nhiều tiện ích nhất cho người sử dụng.
4. Đánh giá về sản phẩm dịch vụ công ty.
Theo ông, các sản phẩm dịch vụ hiện tại của công ty đã đa dạng chưa?
Tính tiện ích và tính cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác? Trong số sản
phẩm dịch hiện có của công ty theo ông sản phẩm dịch vụ nào có tính nổi tội so
với SPDV của các doanh nghiệp khác? Xin ông cho biết hướng đổi mới về
SPDV trong giai đoạn tiếp theo.
Trả lời:
Hiện tại các sản phẩm dịch vụ của Công ty đã tương đối đa dạng. Với
nhiều tiện ích đã được khách hàng đánh giá rất cao và có tính cạnh tranh với
các nhà cung cấp dịch vụ khác như dịch vụ cố dịnh không dây, di động toàn
quốc, nội tỉnh, thuê kênh riêng . . .
Như dịch vụ E-Com có chất lượng cuộc gọi tốt đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng (được đánh giá cao hơn hẳn so với các dịch vụ cố định không dây
khác đang cung cấp trên thị trường); dịch vụ thuê kênh riêng với hệ thống
mạng truyền dẫn rộng khắp toàn tỉnh và trên toàn quốc có hệ thống mạch vòng
bảo vệ đảm bảo việc cung cấp dịch vụ nhanh chóng và đảm bảo thông suốt cho
khách hàng.
Để đa dạng hoá hơn những sản phẩm dịch vụ cho khách hàng và nhằm gia
tăng tính cạnh tranh. Công ty đang chuẩn bị cung cấp ra thị trường dịch vụ 3G
với nhiều dịch vụ giá trị gia tăng rất cạnh tranh, đáp ứng tốt các nhu cầu của
khách hàng, như ngoài chức năng nghe gọi thông thường khách hàng có thể
truy cập Internet tốc độ cao, xem truyền hình trực tuyến... và đặc biệt là thị
trường hoá được thiết bị đầu cuối (không còn phục thuộc như khách hàng sử
dụng công nghệ CDMA ).
5. Đổi mới và cải tiến.
Xin ông cho biết, công tác cải tiến và đổi mới của công ty trong thời gian
qua và những đề xuất của ông về công tác này trong giai đoạn tiếp theo.
Trả lời
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 61
Cùng với việc không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ, công nhân viên, đồng bộ hóa các trang thiết bị hỗ trợ cho công tác kinh
doanh. Trong giai đoạn tiếp theo Công ty sẽ đẩy mạnh công tác chăm sóc khách
hàng, tiếp tục quảng bá những sản phẩm, dịch vụ mới của mạng viễn thông đến
với khách hàng.
Thông tin về người trả lời
(Nếu có thể xin Quí Ông vui lòng cho biết thêm một số thông tin)
Họ và tên: Nguyễn Văn Tấn
Chức vụ hiện nay tại Công ty: Phó Trưởng Trung tâm Viễn thông
Chức vụ đã từng đảm nhận: Trưởng phòng Kinh doanh – Trung tâm Viễn
thông
Email: tannv_evntel@yahoo.com Điện thoại: 0963.200281
Đề xuất, yêu cầu:
………………………....................................................………….............………………………………………
………………………....................................................………….............………………………………………
Xin trân trọng cám ơn!
Bắc Kạn, ngày 08/12/2010
Nguyễn Văn Tấn
Dương Quang Sơn Đồ án tốt nghiệp: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 62
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- MGT510duong quang son.pdf