Tài liệu Đồ án Thức ăn chăn nuôi Việt Nam: MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
Chương 1: TỔNG QUAN 4
1.1. Thức ăn từ nguồn gốc thực vật 4
1.1.1. Thức ăn xanh 4
1.1.2. Thức ăn từ rễ, củ, quả 5
1.1.3. Thức ăn từ các hạt ngũ cốc và các phụ phẩm 5
1.1.4. Thức ăn từ các hạt họ đậu và các loại khô dầu 8
1.2. Thức ăn từ nguồn gốc động vật 9
1.2.1. Bột thịt, bột xương 10
1.2.2. Bột cá 10
1.3. Các sản phẩm phụ của các nghành chế biến 10
1.3.1. Các sản phẩm phụ của nghành nấu bia rượu 10
1.3.2. Sản phẩm phụ của nghành chế biến đường, tinh bột 11
1.4. Thức ăn bổ sung 11
1.4.1. Thức ăn bổ sung đạm 12
1.4.2. Thức ăn bổ sung khoáng 14
1.4.3. Các chất bổ sung khác 16
1.4.4. Các loại premix 18
1.5 Các chất có trong thức ăn 15
1.5.1. Vai trò và giá trị của chất đạm ( protêin) 19
1.5.2. Vai trò và giá trị của gluxit 21
1.5.3. Vai trò và giá trị của chất béo 21
1.5.4. Vai trò và giá trị của chất khoáng 22
1.5.5 Vai trò và dinh dưỡng của nước 26
1.5.6. Vai trò và giá trị của vitamin 27
1.6. Nguyên tắc và phương ...
69 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Thức ăn chăn nuôi Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
Chương 1: TỔNG QUAN 4
1.1. Thức ăn từ nguồn gốc thực vật 4
1.1.1. Thức ăn xanh 4
1.1.2. Thức ăn từ rễ, củ, quả 5
1.1.3. Thức ăn từ các hạt ngũ cốc và các phụ phẩm 5
1.1.4. Thức ăn từ các hạt họ đậu và các loại khô dầu 8
1.2. Thức ăn từ nguồn gốc động vật 9
1.2.1. Bột thịt, bột xương 10
1.2.2. Bột cá 10
1.3. Các sản phẩm phụ của các nghành chế biến 10
1.3.1. Các sản phẩm phụ của nghành nấu bia rượu 10
1.3.2. Sản phẩm phụ của nghành chế biến đường, tinh bột 11
1.4. Thức ăn bổ sung 11
1.4.1. Thức ăn bổ sung đạm 12
1.4.2. Thức ăn bổ sung khoáng 14
1.4.3. Các chất bổ sung khác 16
1.4.4. Các loại premix 18
1.5 Các chất có trong thức ăn 15
1.5.1. Vai trò và giá trị của chất đạm ( protêin) 19
1.5.2. Vai trò và giá trị của gluxit 21
1.5.3. Vai trò và giá trị của chất béo 21
1.5.4. Vai trò và giá trị của chất khoáng 22
1.5.5 Vai trò và dinh dưỡng của nước 26
1.5.6. Vai trò và giá trị của vitamin 27
1.6. Nguyên tắc và phương pháp xây dựng khẩu phần ăn của gia súc, gia cầm 30
1.6.1 Khái niệm 30
1.6.2. Những nguyên tắc xây dựng khẩu phần 30
1.6.3. Phương pháp xây dựng khẩu phần 31
1.7. Đánh giá chất lượng sản phẩm 29
1.7.1. Thức ăn hỗn hợp 29
1.7.2. Giá trị dinh dưỡng 29
Chương 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 31
2.1. Chọn dây chuyền công nghệ 31
2.1.1. Đặc điểm công nghệ 31
2.1.2. Sơ đồ công nghệ 31
2.2 Thuyết minh dây chuyền công nghệ 33
2.2.1. Dây chuyền tiếp nhận và xử lý nguyên liệu 33
2.2.2. Dây chuyền định lượng và phối trộn 35
2.2.3. Dây chuyền tạo viên 38
2.2.4. Dây chuyền cân và đóng bao sản phẩm 40
Chương 3: TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT 41
3.1. Kế hoạch sản xuất của nhà máy 41
3.2. Các số liệu ban đầu 41
3.2.1. Năng suất của nhà máy 41
3.2.2. Phối hợp khẩu phần ăn 41
3.2.3: Hao hụt qua các công đoạn (%) 48
3.3. Tính cân bằng vật chất 50
3.3.1. Tính cho sản phẩm dạng viên làm thức ăn cho gà mái 9 – 20 tuần 50
3.3.2. Tính cho sản phẩm dạng viên làm thức ăn cho gà đẻ trứng thương phẩm 55
3.3.3. Tính cho sản phẩm dạng bột làm thức ăn cho heo nái tiết sữa 55
3.3.4. Tính nhu cầu từng nguyên liệu trong công thức phối trộn 59
3.4. Tính cân bằng nhiệt 61
3.4.1. Tính áp suất làm việc của hơi nước 61
3.4.2. Tính nồi hơi 62
3.5 Tổng kết cân bằng vật chất 62
3.5.1 Tổng kết năng suất của từng công đoạn sản xuất (phụ lục 1.3) 62
3.5.2 Tổng kết nhu cầu nguyên liệu đưa vào sản xuất (phụ lục 1.4) 62
Chương 4 TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ 64
4.1. Tính xilô chứa 64
4.1.1Xilô chứa nguyên liệu thô sau công đoạn tách kim loại lần 2 và đem đi nghiền 64
4.1.2. Xilô chứa nguyên liệu thô sau nghiền búa 65
4.1.3. Xilô chứa bột thành phẩm trước khi đảo trộn 68
4.1.4. Xilô chứa bột tạo viên, bột thành phẩm, viên thành phẩm 68
4.2. Các thiết bị chính 69
4.3. Máy vận chuyển 70
4.3.1. Gàu tải 70
4.3.2. Vít tải 71
4.3.3.Gàu tải 71
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
LỜI MỞ ĐẦU
Việc Việt Nam chính thức gia nhập WTO “mở ra kỷ nguyên thương mại và đầu tư mới ở một trong nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới”. Đối với ngành nông nghiệp nói riêng việc ra nhập WTO vừa mang đến cho nông nghiệp Việt Nam triển vọng về một sân chơi khổng lồ với hơn 5 tỷ người tiêu thụ, chiếm 95% GDP, 95% giá trị thương mại và một kim ngạch nhập khẩu giá trị. Do đó bên cạnh vấn đề về tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cũng như định hướng lớn của nhà nước về phát triển chăn nuôi thì công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, gia cầm có một vị trí quan trọng. Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm gắn liền và không thể thiếu với hoạt động chăn nuôi của hộ nông dân Việt Nam, trang trại, xí nghiệp…
Với một nền kinh tế phát triển như hiện nay thì nhu cầu về lương thực và thực phẩm là vấn đề được quan tâm hàng đầu,trong đó nhu cầu sử dụng thịt, trứng, sữa… không ngừng tăng lên. Nó cung cấp một lượng dinh dưỡng cao, là nguồn thực phẩm quan trọng và không thể thiếu đối với con người. Nhưng vấn đề cấp thiết được đặt ra là sản phẩm chăn nuôi phải đạt giá trị dinh dưỡng cao, chất lượng tốt, hạ giá thành sản phẩm do đó việc cung cấp thức ăn đầy đủ dinh dưỡng cần thiết để giúp vật nuôi phát triển tốt và các sản phẩm từ ngành chăn nuôi đạt được chỉ tiêu như mong muốn. Hiện nay ở Việt Nam nguồn thức ăn gia súc, gia cầm chủ yếu được sản xuất trong nước do các nhà máy chế biến thức ăn gia súc phía Nam và phía Bắc sản xuất theo công nghệ phối trộn. Thức ăn chăn nuôi muốn có được giá trị dinh dưỡng cao mang lại hiệu quả kinh tế và năng suất chăn nuôi lớn cần phải tập trung nhiều nguồn nguyên liệu để sản xuất thức ăn nhằm đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với từng yêu cầu cụ thể.
Chương 1: TỔNG QUAN
Ngày nay, thức ăn hỗn hợp hoàn hảo được cân bằng đầy đủ các chất dinh dưỡng đầy đủ để phù hợp vời nhu cầu sinh trưởng phát triển và sinh sảncủa gia súc và gia cầm. Để cân bằng các chất dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp như protêin, các chất khoáng, năng lượng, vitamin….người ta thơường sử dụng các loại nguyên liệu sau:
1.1. Thức ăn từ nguồn gốc thực vật:
1.1.1. Thức ăn xanh:
Bao gồm các loại lá xanh, thân lá, ngọn non của các loại cây bụi, cây gỗ được sử dụng trong chăn nuôi. Thức ăn xanh là loại thức thức ăn chiếm tỉ lệ cao trong khẩu phần ăn của loại nhai lại ( trâu, bò, dê…). Thức ăn xanh rất đa dạng gồm nhiều loại như: các loại cỏ stylo,các loại cây họ đậu như đậu cove, các loại bèo như bèo cái, bèo dâu, bèo Nhật Bản, các loại rau như rau muống, rau lang…(1)
* Đặc điểm ( 2)
Thức ăn xanh chiếm nhiều nước, nhiều chất xơ.
Thức ăn xanh dễ tiêu hoá, ngon miệng.
Thức ăn xanh giàu vitamin nhiều nhất là vitamin A ( Caroten), vitamin B đặc biệt là vitamin B2 và vitamin E, vitamin D rất thấp.
Hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn xanh thấp.
Hàm lượng lipit có trong thức ăn xanh là 4% tính theo vật chất khô, chủ yếu là các axit béo chưa no. Khoáng trong thức ăn xanh thay đổi tuỳ theo thức ăn, tính chất đất đai, chế độ bón phân và thời gian thu hoạch. Nhìn chung thân là họ đậu có hàm lượng Ca, Mg, Co cao hơn trong loại thức ăn xanh khác.
1.1.2.Thức ăn rễ, củ và quả:
Là loại thức ăn dùng tương đối phổ biến cho gia súc nhất là gia súc cho sữa. Thức ăn củ quả thường gặp ở nước ta là sắn, khoái lang, các loại bí…. Là loại thức ăn ngon miệng thích hợp cho lợn non và bò sữa.
Nhược điểm của thức ăn loại rễ, củ, quả là khó bảo quản sau khi thu hoạch do dễ bị thối hỏng. .
1.1.3. Thức ăn từ các hạt ngũ cốc và các phụ phẩm: (2)
* Đặc điểm:
- Hàm lượng vật chất khô của thức ăn này phụ thuộc chủ yếu vào phương pháp thu hoạch và điều kiện bảo quản. Protein hạt ngũ cốc thiếu hụt axit amin quan trọng là lyzin, methionin và threonin, riêng lúa mạch hàm lượng lyzin cao hơn một chút.
- Hàm lượng lipit từ 2 – 5 % nhiều nhất ở ngô và lúa mạch.
- Hàm lượng xơ thô 7 – 14% nhiều nhất ở các loại hạt có vỏ như lúa mạch và thóc, ít nhất là ở bột mì và ngô từ 1,8 – 3%.
- Giá trị năng lượng trao đổi đối với gia cầm cao nhất ở ngô 3,3 Mcal/kg và thấp nhất ở lúc mạch 2,4 Mcal/kg.
- Hạt cốc nghèo khoáng đặc biệt là Canxi, hàm lượng Canxi 0,15%, photpho > 0,3 – 0,5% nhưng phần lớn photpho trong hạt ngũ cốc ở dạng phytat.
- Hạt ngũ cốc rất nghèo vitamin A, D, B2 ( trư ngô vàng rất giàu caroten), giàu vitamin E và B1 ( nhất là ở càm gạo).
Hạt cốc là nguồn thức ăn tinh chủ yếu cho bê, nghé, lợn, gia cầm.
a/ Ngô:
Gồm 3 loại: ngô vàng, ngô trắng và ngô đỏ. Giống như các loại ngũ cốc khác ngô chứa nhiều vitamin E, ít vitamin D và B. Ngô chứa ít canxi, nhiều photpho nhưng chủ yếu dưới dạng kém hấp thụ là phytat. Ngô có tỷ lệ tiêu hoá năng lượng cao, giá trị protein thấp, thiếu axit amin.
Ngô là loại thức ăn chủ yếu dùng cho gia súc, gia cầm và loại thức ăn rất giàu năng lượng, 1kg ngô hạt có 3200 – 3300 kcal ME. Ngô còn có tính chất ngon miệng đối với lợn, tuy nhiên nếu dùng làm thức ăn chính cho lợn thì sẽ làm cho mỡ lợn trở nên nhão. Ngô thường được xem là loại thức ăn năng lượng để so sánh với các loại thức ăn khác.
Bảng 1.1: Tỷ lệ tiêu hoá của ngô và một số phụ phẩm của ngô ( %)(2)
Vật nuôi
Protein
Xơ
Mỡ
DSKĐ
ME (Mcal/kg)
Ngô hạt
Cừu
76.0
57.0
91.0
94.0
3.47
Bột hạt và lõi
Cừu
74.0
69.1
78.4
90.3
3.23
Lõi
Bò
55.0
76.0
53.0
79.0
2.74
Bột Hominy
Cừu
66.0
34.0
81.0
81.0
2.81
Bột gluten
Cừu
80.0
55.0
73.0
73.0
2.62
Ngô hạt
Lợn
69.9
40.7
55.7
92.9
3.64
b/ Thóc:
Là loại hạt cốc chủ yếu của vùng Đông Nam Á. Thóc được dùng chủ yếu cho loại nhai lại và ngựa, gạo, cám dùng cho người, lợn và gia cầm. Vỏ trấu chiếm 20% khối lượng của hạt thóc, nó giàu Silic và thành phần chủ yếu là xenluloza. Cám gạo chứa 11 – 13% protein thô và 10 – 15 % lipit.
c/ Các phụ phẩm:
Cám gạo: là sản phậm phụ của lúa khi xay xát. Cám gạo bao gồm một số thành phần chính như vỏ cám, hạt phôi, gạo, trấu và một ít tấm. Cám là nguồn B1 phong phú, ngoài ra còn có cả vitamin B6 và Biotin, 1kg cám có khoảng 22mg B1, 13mg B6, 0,43mg Biotin. Cám gạo là sản phẩm có giá trị dinh dưỡng, chứa 11 – 13% protêin thô, 10 – 15% lipit thô, 8 – 9% chất xơ thô, khoáng tổng số 9 – 10%. Dầu cám chủ yếu là các axit béo không no nên dễ bị oxy hoá làm cám bị ôi, giảm chất lượng và trở nên đắng khét. Nên cần ép hết dầu để cám được bảo quản lâu hơn và thơm hơn.
Cám gạo là nguồn phụ phẩm rất tốt cho vật nuôi và dùng cám có thể thay thế một phần thức ăn tinh trong khẩu phần loài nhai lại và lợn.
1.1.4. Thức ăn từ các hạt họ đậu và các loại khô dầu: ( 2)
a/ Đậu tương và khô dầu đậu tương:
♦ Đậu tương: Là một trong những loại hạt họ đậu dùng phổ biến đối với vật nuôi. Trong đậu tương có khoảng 50% protêin thô trong đó chứa đầy đủ các axit amin cần thiết như lyzin, cystin, và 16 – 21% lipit, năng lượng chuyển hoá 3350 – 3400 kcal ME/ kg.
♦ Khô dầu đậu tương: Là phụ phẩm của quá trình chế biến dầu từ đậu tương. Là một nguồn protêin thực vật có giá trị dinh dưỡng tốt nhất trong các loại khô dầu. Cũng giống như bột đậu tương khô dầu đậu tương cũng có hàm lượng protêin cao khoảng 42 – 45% theo vật chất khô, năng lượng chuyển hoá thấp hơn 2250 – 2400 kcal ME/ kg.
b/ Lạc và và khô dầu của lạc, vừng:
♦ Lạc: ít được sử dụng trong chăn nuôi mà thường dùng phụ phẩm của nghành chế biến dầu từ lạc.
♦ Khô dầu của lạc, vừng:Trong khô dầu lạc có 30-38% protein thô, axit amin không cân đối, thiếu lyzin, cystin, methionin. Ngoài ra khô dầu lạc rất ít vitamin B12 do vậy khi dùng protein khô dầu lạc đối với lợn và gia cầm cần bổ sung các loại thức ăn giàu vitamin B12.
1.2. Thức ăn từ nguồn gốc động vật:
1.2.1. Bột thịt, bột xương:
Là sản phẩm phụ của nghành chế biến thịt và xương động vật. Sau khi đem say nhỏ và sấy khô, bột thịt và bột xương có thể được sản xuất ở hai dạng khô và ẩm.
Ở dạng khô các nguyên liệu được đung nóng trong một bếp hơi để tách mỡ, phần còn lại là bã.
Ở dạng ẩm các nguyên liệu được đun nóng bằng hơi nước có dòng điện chạy qua, sau đó rút nước, ép để tách bã và sấy khô.
Bột thịt chứa 60 – 70 % protêin thô, bột thịt xương chứa 45 – 50 % protêin thô, chất lượng protêin cả hai loại này cao nhưng axit amin hạn chế là methionin và tryptophan. Mớ dao động từ 3 – 13 %, trung bình là 9%. 1.2.2. Bột cá:
Là loại thức ăn bổ sung hoàn hảo cho gia súc gia cầm, là loại thức ăn giàu protein, chất lượng protein cao. Loại bột cá tốt chứa 50-60% protein, tỷ lệ axit amin cân đối có nhiều axit amin chứa lưu huỳnh, bột cá giàu Ca, P tỷ lệ tương đối cân đối, giàu vitamin B1, B12 ngoài ra còn vitamin A và D.
Hàm lượng dinh dưỡng của 1kg bột cá có 0,9-1,5 đơn vị thức ăn, 480-630g protein tiêu hoá, 20-80g Ca, 15-60g P.
1.3. Các sản phẩm phụ của các nghành chế biến:
1.3.1. Các sản phẩm phụ của nghành nấu bia rượu:
Gồm bã rượu, bã bia…đều là những loại thức ăn nhiều nước (90% là nước) do vậy khó bảo quản và vận chuyển.
Hàm lượng dinh dưỡng trong 1kg bã rượu có 0,26 đơn vị thức ăn, 46g protein tiêu hoá. Trong 1kg bã bia khô có 0,8-0,9 đơn vị thức ăn, 80-90g protein tiêu hoá.
Đây là loại thức ăn nghèo protein và năng lượng. Các loại thức ăn này có thể sấy khô để sử dụng cho lợn và gia cầm.
Mức sử dụng cho lợn và gia cầm 5-10% khối lượng khẩu phần.
1.3.2. Sản phẩm phụ của nghành chế biến đường, tinh bột:
Gồm bã khoai, bã sắn, rỉ mật đường, bã mía, đường cặn…
Rỉ mật đường dùng cho loại nhai lại có thể sử dụng bằng nhiều cách: trộn urê với mật rỉ đường cùng với các loài thức ăn thô như cỏ khô, rơm, bã mía, thân cây ngô, cao lương đem ủ xanh cùng với bã khoai, bã sắn cám cho loài nhai lại. Có thể đem rỉ mật lên men vi sinh vật để tăng giá trị dinh dưỡng hoặc dùng rỉ mật hỗn hợp cùng với các chất khoáng, chất phụ gia để sản xuất thức ăn cho trâu, bò.
Khi dùng với lượng lớn mật đường có thể gây độc. Tỷ lệ mật cuối trong khẩu phần là nguyên nhân gây tiêu chảy ở gia cầm do hàm lượng khoáng cao trong mật cuối.
1.4. Thức ăn bổ sung:
Thức ăn bổ sung là một chất hữu cơ hay một chất khoáng ở dạng tự nhiên hay tổng hợp, không giống với thức ăn khác ở chỗ không đồng thời cung cấp năng lượng, protein và chất khoáng được đưa vào khẩu phần ăn của động vật với liều lượng hợp lý (urê) hoặc với liều lượng rất thấp (kháng sinh, vitamin…)
Có những loại thức ăn bổ sung:
- Bổ sung đạm như urê, axit amin tổng hợp
- Bổ sung khoáng, khoáng đa lượng hoặc vi lượng
- Bổ sung vitamin
- Kháng sinh và các chất kích thích sinh trưởng
- Thuốc phòng bệnh như thuốc phòng cầu trùng, bạch lỵ…
- Các loại thức ăn bổ sung khác như chất chống oxy hoá, chất màu, chất có mùi thơm.
Thức ăn bổ sung đang được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi. Năng suất cho thịt, trứng sữa, lông của gia súc ngày càng cao. Thức ăn bổ sung có tác dụng tăng khả năng lợi dụng thức ăn, kích thích sinh trưởng, tăng khả năng sinh sản và phòng bệnh.
Tuy nhiên sử dụng thức ăn bổ sung cũng có nhưng mặt trái của nó. Kháng sinh, thuốc chống cầu trùng, hoocmon đưa vào khẩu phần thiếu sự kiểm soát của thú y đã gây những tác hại nhất định.
1.4.1. Thức ăn bổ sung đạm:
Nấm men: Hiện nay ngành chăn nuôi sử dụng 2 dạng men: men gia súc khô và men ủ.
1.4.1.1. Nấm men gia súc khô:
Là sinh khối khô của các chủng nấm men bia (Saccharomyces), các chủng nấm men gia súc thuần tuý như Torula utilis, Torula lipolitica, Candida utilis, Saccharomyces serevisiae. Các chủng nấm men này được sản xuất ở các nhà máy chuyên môn hay được tách từ dấm chín và bã rượu của quá trình sản xuất rượu, bia. Nấm men gia súc nói chung thành phần dinh dưỡng rất cao và hoàn chỉnh, đó là loại thức ăn bổ sung đạm và vitamin rất tốt cho gia súc và gia cầm.
Liều lượng sử dụng nấm men khô trong khẩu phần thức ăn 3-5% nếu tăng tỷ lệ thì giá thành thức ăn hỗn hợp tăng.
Bảng 1.2:Thành phần dinh dưỡng % của sinh khối nấm men bia khô như sau
Độ ẩm
Protein thô
Xơ
Lipit
Tro
Ca
P
Fe
0,3
46,8
2,8
1,2
7,2
35,7
1,52
0,0138
1.4.1.2: Men ủ:
Ngành chăn nuôi sử dụng 2 dạng men ủ: men ủ tươi, men ủ khô chủ yếu để nuôi lợn, nuôi bò, một ít dùng để nuôi gia cầm.
*Đặc điểm của men ủ:
Là chủng nấm men Saccharomyces serevisiae được nuôi cấy thuần khiết hoặc được phát triển trên môi trường cơ bản là tinh bột và các chất bổ trợ khác (các vị thuốc bắc hoặc thuốc nam theo đơn thuốc dân tộc, địa phương hay gia truyền) để thu được dạng chế phẩm men khô. Thức ăn gia súc với khẩu phần chủ yếu là tinh bột (tấm, cám, bột ngô, bột sắn, bột khoai lang…) được nấu chín, làm nguội, trộn lẫn với chế phẩm men ở trên rồi mang ủ trong 24-48 giờ.
Khi sử dụng nấm men, nhất là men ủ cho gia súc ăn sẽ mang lại nhiều hiệu quả:
- Thức ăn có khẩu vị tốt nên con vật ăn được nhiều.
-Tăng tỷ lệ tiêu hoá của thức ăn, hạn chế được các loại ký sinh đường ruột.
- Làm tăng trọng thêm 5-10% và giảm tiêu tốn thức ăn là 10-15%.
- Cải thiện được một phần chất lượng của thức ăn, nhất là các loại thức ăn bột đường nghèo protein và vitamin. Điều này rất quan trọng đối với tình hình thức ăn và chăn nuôi của nước ta hiện nay.
1.4.2. Thức ăn bổ sung khoáng:
Đối với vật nuôi chất khoáng cũng quan trọng như protein. Chính vì thế thiếu khoáng con vật sẽ bị rối loạn trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản bị ngừng trệ, sức sản xuất sút kém. Do đó cần bổ sung khoáng vào thức ăn hỗn hợp để đảm bảo nhu cầu về khoáng của vật nuôi.
*Nguồn các chất khoáng làm thức ăn gia súc:
- Các loại thức ăn cung cấp các nguyên tố vi lượng và đa lượng
- Các loại hoá chất cung cấp các nguyên tố vi lượng được sử dụng phổ biến trong sản xuất thức ăn gia súc là:
Coban: CoCO3.CoSO4.7H2O, CoCl2.6H2O, Co(CH3COO)2.4H2O
Đồng: CuSO4.5H2O
Sắt: FeSO4
Kẽm: ZnSO4.6H2O, ZnCO3
Mangan: MnO2, MnSO4.4H2O
Iot: KI
*Một số nguyên liệu dùng trong hỗn hợp:
1.4.2.1. Bột vôi chết:
Là loại vôi sống quét tường nhà còn nguyên cục hay ở dạng bột. Nếu pha nước dùng ngay hoặc để sát trùng chuồng trại.
Còn bột vôi chết là do ngâm nước lâu ngày hoặc ngâm đi xả lại nhiều lần cho bớt độc ít nhất là 7 lần, sau đó đem phơi khô để bổ sung vào thức ăn của lợn (lợn nuôi con cần nhiều hơn lợn nuôi thịt).
1.4.2.2. Bột vỏ sò:
Dùng vỏ nghêu, sò, ốc, hến xay nhuyễn bổ sung vào thức ăn gia súc, gia cầm nhưng thực tế thì không vì khó tiêu hóa và hấp thụ. Khi trộn vào thức ăn gia súc ăn không đủ lượng vôi trong bột sò do bị lắng cặn xuống đáy máng ăn. Muốn gia súc, gia cầm dễ tiêu hoá và hấp thụ tốt thì cần phải phi ở nhiệt độ thích hợp tức là sấy bột sò hoặc vỏ sò mềm ra rồi nghiền thành bột.
1.4.2.3.Muối ăn:
Bổ sung vào cho thức ăn gia súc, gia cầm ăn ngon miệng. Các loại muối thường dùng là muối trong cá khô hoặc muối hạt cung cấp NaCl, một ít Iot. Trong khẩu phần thức ăn cần bổ sung lượng muối thích hợp, nếu tăng quá nhiều sẽ gây ngộ độc, tiêu chảy hoặc phù thũng.
Thường bổ sung muối hàm lượng ≤1% trong hỗn hợp.
1.4.2.4. Thức ăn bổ sung kháng sinh:
*Tác dụng của kháng sinh:
- Kháng sinh có tác dụng kích thích sinh trưởng. Lợn ăn thức ăn có bổ sung kháng sinh tăng trọng hơn đối chứng 15-20%, gà 7-10%. Kháng sinh còn làm gà mái đẻ nhiều trứng hơn 9-10% và tăng tỷ lệ nở của trứng.
- Kháng sinh giúp cho con vật khoẻ mạnh, hạn chế còi cọc, hạn chế bệnh tiêu chảy và rối loạn tiêu hoá.
- Kháng sinh làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Nếu thức ăn có thêm kháng sinh thì cứ tăng 100 kg thể trọng tiết kiệm được 15-20kg thức ăn.
*Điều kiện sử dụng kháng sinh:
- Kháng sinh chỉ có tác dụng mạnh với con vật chưa trưởng thành, còn đối với gia súc đang tiết sữa kháng sinh có tác dụng không rõ ràng.
- Hạn chế chính của việc dùng kháng sinh cho vật nuôi là tạo ra những kháng nguyên có tác dụng hạn chế hoặc làm mất hoạt tính của kháng sinh. Vì thế ở một số nước không dùng kháng sinh vào chăn nuôi, người ta áp dụng kỹ thuật chăn nuôi trong điều kiện vô trùng để tạo ra con giống không mang bệnh.
Bảng 1.3: Những loại kháng sinh được dùng trong thức bổ sung
Aureomycine
Spiramycine
Tetramycine
Oleandomycine
Penicilline
Neomycine
Bacitracine
Framycetine
Erythromycine
Biomycine
1.4.3. Các chất bổ sung khác:
1.4.3.1. Các chất chống oxy hoá:
- BHA (Butyl hydroxy anisol): C11H16O2. Bền vững ở điều kiện thường, có tác dụng chống oxy hoá ở dầu và mỡ
Liều dùng: 20g cho 100kg thức ăn hỗn hợp có dầu mỡ.
- Ethoxiquin: Chất chống oxy hoá của loại thức ăn bột cỏ hay bột thức ăn xanh khác.
Liều dùng: 125-150mg cho 1kg thức ăn.
1.4.3.2. Các chất tổng hợp:
- Apocaroten đã được este hoá: C32H44O2
- Cathaxantin: C40H52O2
Hai chất này dùng cho gia cầm làm cho da và trứng của chúng có màu hấp dẫn.
Liều dùng tối đa: 80mg cho 1kg thức ăn.
1.4.3.3. Các chất nhũ hoá:
- Monoglyxerit của axit oleic
- Monoglyxerit của axit stearic
Hai loại này được dùng để sản xuất thức ăn hỗn hợp có bổ sung chất béo hoặc để sản xuất sữa nhân tạo. Nhờ các chất nhũ hoá, các hạt chất béo được phân phối đều vào thức ăn ở dạng nhũ tương bền.
Liều dùng: 2g cho 100g chất béo của thức ăn.
1.4.3.4. Chất chống độc tố nấm:
Các chất này làm giảm hiệu lực của chất độc do nấm mốc sinh ra như chất Mycofix Plus do hãng Bayer sản xuất.
Các enzym làm tăng tiêu hoá thức ăn như amylaza, xenluloza, β-glucanaza xúc tác quá trình thuỷ tán chất keo dính β-glucan có trong lúa mỳ, lúa mạch, cao lương.
1.4.3.5. Các chất bổ sung làm tăng màu, mùi và vị thức ăn:
- Các chất tạo màu thức ăn cho lợn như caroten trong cỏ 3 lá, chất sắc tố tổng hợp.
- Chất tạo mùi: Bổ sung các hương liệu vào thức ăn hỗn hợp để kích thích tính thèm ăn của gia súc, gia cầm.
- Chất tạo vị: Chủ yếu là muối, hàm lượng không quá 0,5% bổ sung dầu mỡ sẽ làm tăng vị ngon.
1.4.3.6. Các chất kích thích tăng trọng:
Như thyroxin được chiết xuất từ tuyến giáp của trâu bò, cừu khi bổ sung vào khẩu phần làm tăng trọng nhanh.
Chế phẩm estrogen chiết xuất từ buồng trứng của gia súc hoặc tổng hợp, khi bổ sung vào làm tăng khả năng sinh sản hoặc giảm tỷ lệ mỡ.
1.4.4. Các loại premix:
Premix là một hỗn hợp của một hay nhiều vi chất cùng với chất pha loãng (còn gọi là chất mang hay chất đệm).
*Một số Premix phổ biến:
- Premix-kháng sinh: -vitamin (biovit)
Điển hình là: biovit 40, thành phần chủ yếu là biomycine 40g/kg và các vitamin nhóm B (chủ yếu là vitamin B2)
Liều dùng cho lợn là 0,5 1g/con/kg
- Teran (Premix kháng sinh của Hungari sản xuất)
Thành phần hoá học chất chính là kháng sinh oxytetracyline – 3,32g/kg
Ngoài ra còn có axit xitric 1,17g/kg; MgSO4 1,51g/kg
Tác dụng của tetran là để phòng bệnh tiêu hoá cho gia súc non.
- Premix khoáng: Loại này được sản xuất căn cứ vào nhu cầu chất khoáng của vật nuôi, chất mang thường được dùng bột đá phấn.
Liều dùng: 1% so với trọng lượng thức ăn tinh.
1.5 Các chất có trong thức ăn:
Thành phần của thức ăn hỗn hợp đạm (protit), bột, đường (gluxit), chất béo (lipit), khoáng, vitamin và nước. Hàm lượng các chất đó khác nhau ở mỗi loại thức ăn.
1.5.1. Vai trò và giá trị của chất đạm ( protêin)
Chất đạm là chất chính để cấu tạo nên cơ thể, cấu tạo nên tế bào, cấu tạo nên kích thích tố (hoocmon), kháng thể và vitamin, có thành phần hoá học chính là C, H, O, N ngoài ra còn có thêm S, P. Trong cơ thể protein cũng là chất dinh dưỡng sinh năng lượng. Dựa vào thành phần hoá học đạm chia làm 2 loại cơ bản:
- Đạm đơn giản: Như albumin, globulin…được cấu tạo đơn giản, gia súc hấp thụ dễ dàng.
- Đạm phức tạp: Có cấu tạo phức tạp, gia súc khó hấp thụ trực tiếp mà phải được các men tiêu hoá phân hoá thành đạm đơn giản để hấp thụ.
Nếu thiếu đạm ở thời gian dài thì quá trình trao đổi chất bị rối loạn, cơ thể phát triển không bình thường, không duy trì được nòi giống, giảm sức sản xuất mà không có chất nào thay thế được.
Nếu thừa đạm cơ thể không tích trữ mà thải ra ngoài dưới dạng ure hoặc uric. Đạm quá dư trong thời gian dài cơ quan bài tiết sẽ bị viêm, ảnh hưởng tuổi thọ và sự hoạt động của vật nuôi.
*Vai trò của axit amin: Có 2 loại axit amin là:
- Axit amin thay thế.
- Axit amin không thay thế.
Gia súc, gia cầm chỉ tổng hợp được axit amin thay thế từ các sản phẩm trung gian trong quá trình trao đổi axit amin, axit béo và từ hợp chất có chứa nhóm amino. Axit amin không thay thế là nhóm axit amin thiết yếu mà cơ thể động vật không thể tổng hợp được buộc phải cung cấp từ nguồn thức ăn.
Bảng 1.4 : Một số axit amin
Lizin
Izoloxin
Triptophan
Treonin
Histidin
Metionin
Phenylanin
Valin
Vai trò của lizin:
Cần để tổng hợp hemoglobin ảnh hưởng thành phần của máu, nếu máu thiếu lizin huyết thanh sẽ giảm, chủ yếu là α, γ globulin tạo thành kháng thể, duy trì trạng thái bình thường của hệ thần kinh nếu thiếu gây ói mửa, co giật, ảnh hưởng tới sắc tố lông lợn. Ngoài ra lizin còn tham gia vào quá trình tạo xương, ảnh hưởng tới quá trình tạo axit nucleotide. Nếu thiếu lizin lợn lớn sử dụng đạm kém, lợn nhỏ gầy ốm, biếng ăn, lông xù, da khô.
Các loại thức ăn giàu lizin gồm: bột cá (8,9%), sữa khô (7,95%), men thức ăn (6,8%), các loại thức ăn nghèo lizin gồm: ngô, gạo, khô dầu…
Vai trò của methionin:
Đây là loại axit amin có chứa lưu huỳnh, ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Ảnh hưởng tới sự làm việc của gan, khử các chất độc xâm nhập vào cơ thể, điều hoà hoạt động tuyến giáp dưới cổ.
Thiếu methionin lợn chậm lớn, cơ thể có thể dùng methionin để tổng hợp vitamin cholin và vitamin B12. Methionin có thể thay thế hoàn toàn xistin nhưng xistin chỉ thay thế methionin khoảng 50%.
Những thức ăn giàu methionin gồm: bột cá, khô dầu hướng dương, sữa khô tách bơ.
- Vai trò của phenylalanin:
Tạo nên kích thích tố Thyroxin và adrenalin, tạo hồng cầu. Nếu cơ thể thiếu phenylalanin sẽ chậm lớn.
Vai trò của tryptphan:
Đây là axit amin cần thiết cho sự phát triển của gia súc non, duy trì sức sống cho gia súc trưởng thành, ảnh hưởng tới hoạt động của cơ quan sinh dục, ảnh hưởng tới sự tạo ra albumin, albumin dùng để tổng hợp ra vitamin PP. Thiếu tryptophan lợn sẽ kém ăn, giảm trọng lượng, lông xù, có hiện tượng đói mệt lả.
1.5.2. Vai trò và giá trị của gluxit:
Gluxit là thành phần chủ yếu của thực vật, ở động vật chứa chất đường ít hơn chỉ chứa ở gan dưới dạng glycogen. Nguồn cung cấp gluxit chủ yếu là các loại ngũ
cốc, củ, quả…
Gluxit là nguồn cung cấp năng lượng cho hoạt động của cơ thể. Đối với lợn vỗ béo gluxit sẽ tích luỹ ở gan, phủ tạng, da dưới dạng glycogen hoặc mỡ.
Gluxit chia thành 2 loại:
- Gluxit đơn giản gồm: glucose, galactose, mannose, fructose.
- Gluxit phức tạp gồm: Tinh bột, cellulose, hemicellulose, pectin.
Tinh bột: là một glucan có mặt trong nhiều loài cây trồng. Có thể coi tinh bột như là nguồn carbonhydrate dự trữ của thực vật. Nó tích luỹ chủ yếu ở hạt (70%) như thóc, ngô, kê, mỳ, mạch…ở quả như táo, chuối…ở rễ và củ như khoai lang, khoai sọ, sắn (30%). Cơ thể lợn trưởng thành tiêu thụ được tinh bột hoàn toàn.
Xenluloza: Là chất xơ bao bọc thực vật, lợn khó tiêu hoá nhưng khẩu phần ăn hằng ngày phải có một lượng nhất định.
1.5.3. Vai trò và giá trị của chất béo:
Trong cơ thể chất béo là nguồn năng lượng dự trữ, là thành phần cấu tạo nên các mô cơ thể và tham gia vào các phản ứng trao đổi chất trung gian khác.
Lipit là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho cơ thể, năng lượng do lipit cung cấp thường gấp 2-2,5 lần so với các chất dinh dưỡng khác. Khẩu phần thiếu lipit ảnh hưởng tới trao đổi carbonhydrate và làm tăng nhu cầu vitamin nhóm B. Lipit còn là dung môi hoà tan các vitamin quan trọng như A, D, E, K. Do vậy khẩu phần thiếu lipit kéo dài làm con vật mắc bệnh thiếu các vitamin trên.
Lipit là loại thức ăn có nhiều trong các loại hạt có dầu như đậu phụng, mè, dừa khô, hạt bông, hạt thầu dầu, hạt điều và hạt hướng dương…Còn ở động vật lipit có trong gan, sữa, mỡ…
1.5.4. Vai trò và giá trị của chất khoáng:
Đối với vật nuôi chất khoáng cũng quan trọng như protein. Ngoài chức năng cấu tạo mô cơ thể, chất khoáng còn tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá của mô cơ thể. Thiếu khoáng con vật sẽ bị rối loạn trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản bị ngừng trệ, sức sản xuất sút kém.
Chất khoáng được chia làm 2 loại:
- Khoáng đa lượng
- Khoáng vi lượng
Vai trò của chất khoáng:
- Tham gia vào các thành phần dịch thể của: máu, huyết tương.
- Ổn định áp suất thẩm thấu của tế bào và máu.
- Cấu tạo: xương, lông, da…
Dinh dưỡng của một số loại khoáng chủ yếu:
1.5.4.1. Nguyên tố đa lượng:
1. Canxi:
*Vai trò của Ca:
- Ca giúp xương tăng trưởng do đó cũng giúp cơ thể tăng trưởng.
- Ion Ca2+ cần cho phản ứng đông huyết và đông sữa.
- Ca có tác dụng hoạt hoá nhiều enzyme như lipaza, sucsinic, hydrogenase…
- Ca tham dự trực tiếp vào quá trình cơ sơ và dẫn truyền luồng thần kinh.
- Ca làm giảm thẩm tính của màng tế bào.
- Tác dụng hoá-lý của Ca trong việc điều hoà áp suất thẩm thấu và cân bằng axit-bazơ không mấy quan trọng và hiện diện trong các thể dịch với tỷ lệ rất thấp so với các ion khác có tác dụng điều hoà 2 phản ứng như Na+, K+, Cl-, HCO3-.
Vitamin D có tác dụng làm tăng độ hấp thụ của Ca và huy động Ca vào máu đưa đến các tổ chức trong cơ thể, cung cấp lượng Ca cần thiết.
*Nguồn gốc của Ca:
- Thức ăn lá xanh, dây đậu: nhiều Ca
- Ngũ cốc và khoai củ: ít Ca
- Những thức ăn phế phẩm của động vật có chứa xương như bột cá, bột thịt, bột thịt có xương giàu Ca nhất. Đây là nguồn cung cấp Ca và P tốt nhất.
- Thức ăn bổ sung Ca: bột vỏ sò, vỏ trứng, vỏ ốc, bột xương, đá vôi nghiền. Nếu sử dụng Ca3(PO4)2 làm thức ăn bổ sung cho gia súc nên bảo đảm là không chứa F, nếu không sự bổ sung này có thể gây ngộ độc.
*Tỷ số Ca và P:
- PO43- thừa làm Ca bị kết tủa và thải ra phân.
- PO43- thiếu cũng làm cho sự hấp thụ Ca bị hạ thấp.
- Ca2+ thừa cũng có ảnh hưởng như thừa PO43-.
Tỷ lệ Ca:P thích hợp nhất cho gia súc là 1:1 hoặc 2:1. Đối với gia cầm đẻ trứng thì tỷ lệ đó lớn hơn rất nhiều.
2. Photpho:
*Vai trò của P:
P là chất khoáng có nhiều chức năng hơn bất kì cấu tử khoáng nào khác. P ngoài nhiệm vụ tạo xương còn có nhiều nhiệm vụ quan trọng khác như các liên kết cao năng lượng của ATP, trong các quá trình tổng hợp photpholipid của màng tế bào, của tổ chức thần kinh…
*Nguồn gốc của P:
- Hạt ngũ cốc, sữa, bột cá, bột thịt có xương là nguồn tốt cung cấp P.
- Cỏ khô và rơm rạ rất kém P.
3. Vai trò của Kali, Natri và Clo:
Thiếu Na và Cl trong khẩu phần làm giảm tính ham ăn, con vật sút cân, gầy yếu và giảm sức sản xuất (cho sữa). Con vật có thể chết sau một thời gian bị thiếu. Tuy nhiên khẩu phần thừa thì lại gây độc.
- Na có nhiều trong máu 5-6% dưới dạng NaCl. Na có nhiều trong huyết tương nhưng không có trong tế bào máu. Nhiệm vụ chính là duy trì áp suất thẩm thấu giữa tế bào và máu.
- Ka có nhiều trong hồng cầu ở dạng KHCO3 có nhiệm vụ chuyên chở CO2 từ
các tế bào về phổi. Chất Kali tham gia sự hoạt động của cơ có trong huyết tương ở dạng ion K+, duy trì áp suất thẩm thấu của máu. Thiếu Ka lợn kém ăn, chậm lớn, tim, gan, thận hoạt động không bình thường và có tai biến về cơ. Khi lợn ăn nhiều Ka có thể gây tiêu chảy nhưng không chết.
1.5.4.2. Nguyên tố vi lượng:
Nguyên tố vi lượng tác động như một chất xúc tác trong hệ thống enzyme của tế bào (metaloenzym). Nguyên tố vi lượng giữ vai trò sinh học nhờ thông qua tác động của metaloenzym. Vì vậy hoạt tính nhiều metaloenzym có quan hệ với tình trạng thiếu hay thừa nguyên tố vi lượng. Tuy nhiên nhiều rối loạn lâm sàng và bệnh ở động vật do thiếu và thừa nguyên tố vi lượng không thể giải thích bằng cơ chế tác động của enzyme.
1.Sắt:
*Vai trò của sắt:
- Tổng hợp hemoglobin (tham gia nhiệm vụ này còn có Cu, vitamin B12 và axit folic)
- Photphorin oxy hoá, truyền điện tử, hoạt hoá peroxidaza.
Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là sự thiếu máu, bệnh này phổ biến ở gia súc non.
*Nguồn gốc của Fe:
Chỉ có Fe2+ được hấp thu nên nói chung chỉ có khoảng 10-15% Fe của thức ăn hấp thu được. Gan, thịt, trứng, cải, ngò tàu là nguồn Fe tốt nhất.
2.Đồng:
Cu tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá của cơ thể vì đồng có mặt nhiều trong enzym hay hệ thống enzym.
Thiếu Cu gây ra những biểu hiện sau: thiếu máu, rối loạn xương, biến màu lông, giảm sinh trưởng, rụng lông…
Đồng còn có liên quan đến sự hình thành myelin của hệ thống thần kinh (myelin là thành phần chất trắng của não và tuỷ sống).
Nguồn thức ăn có đồng: gan, tim, cua, rau xanh, muối vô cơ CuSO4.
3.Coban:
Co giữ chức năng kép: vi sinh vật dạ cỏ sử dụng để tổng hợp vitamin B12. Vitamin B12 là yếu tố sinh trưởng và dinh dưỡng của con vật chủ, vitamin B12 tham gia vào quá trình chuyển hoá (-CH3) và kích thích quá trình tạo máu của cơ thể.
Ở loài dạ đơn (lợn, gà) vì hệ sinh vật đường tiêu hoá không phát triển cho nên khả năng tổng hợp vitamin B12 từ Co rất thấp. Vì vậy nguồn bổ sung vitamin B12 và Co chủ yếu cho vật nuôi là các loại chế phẩm B12 thu được từ quá trình nuôi cấy vi sinh vật thích hợp.
4. Kẽm:
Zn hệ đến nhiều chức năng sinh lý của cơ thể:
- Tổng hợp protein: Thiếu Zn ở nhiều giai đoạn enzyme của sự tổng protein bị ngăn trở.
- Mất tính thèm ăn: một trong những triệu đầu tiên khi thiếu Zn là giảm tính ham ăn rõ rệt.
- Rối loạn về xương.
- Da: thiếu Zn làm da bị sừng hoá, lông thô kém phát triển, con vật chậm lớn.
Zn có trong tất cả thức ăn động vật và thực vật. Sò biển, gan, mầm lúa, men và rau xà lách. Sữa rất ít kẽm.
5.Mangan:
Trong cơ thể Mn tham gia hoạt hoá enzym photphataza có liên quan đến trao đổi Ca và P vì vậy nếu thiếu Mn sẽ mắc bệnh về xương và teo sụn dưỡng ở phổi. Trong rau cỏ có nhiều Mn.
Cỏ đồng và thức ăn xanh chứa đầy đủ Mn. Thức ăn động vật ngược lai kém hơn. Cám gạo và phó sản lúa mỳ rất giàu Mn.
6. Iot:
- I là thành phần của hoocmon thyroxin. Hoocmon này có chức năng điều hoà sự trao đổi gluxit, lipit và protein, điều hoà sự trao đổi nhiệt năng và sự sinh trưởng. Thiếu I sẽ làm rối loạn sự trao đổi chất, con vật chậm lớn tuyến giáp sưng to, sản lượng trứng, sữa bị giảm.
- I có nhiều trong thức ăn vùng biển. Nước biển không giàu I (1-18mg/l) nhưng trong rong biển có tới 0,2% I. Cá biển cũng giàu I (400mg/kg).
- Thức ăn thực vật chứa ít I (ngũ cốc có 25mg/kg)…
1.5.5 Vai trò và dinh dưỡng của nước:
Nước thường không được xếp loại như là một dưỡng chất mặc dù nước cấu tạo từ 1/2-1/3 cơ thể con vật trưởng thành và có khi chiếm 90% trọng lượng thú sơ sinh. Tuy nhiên tầm quan trọng của việc cung cấp đầy đủ và nước sạch cho con vật được quan tâm rất nhiều.
*Chức năng của nước:
- Nước là một môi trường phân tán lý tưởng có khả năng hoà tan và ion hoá cao giúp cho các phản ứng tế bào dễ tiến hành nhanh chóng khắp cơ thể.
- Nhờ có tỷ nhiệt cao nên nước có khả năng hấp thu nhiệt của các phản ứng mà nhiệt độ tăng rất ít. Nhiệt bốc hơi của nước cao làm cho thay đổi nhiệt chậm lại, như thế thân nhiệt của con vật được điều hoà.
- Các tính chất vật lý khác nhau rất quan trọng của nước đối với sinh lý của con vật như sức căng mặt ngoài cao, hằng số lưỡng điện và hydrat hoá cao cũng giúp ích đắc lực cho quá trình tiêu hoá, chuyên chở và bài thải các chất.
- Nước là chất cơ bản của các phản ứng trao đổi chất trong cơ thể. Trong quá trình tiêu hoá, các phản ứng thuỷ giải cần có nước, trong quá trình đồng hoá nhiều phản ứng tổng hợp cũng cần có nước.
- Nước là vật độn trong phần lớn các cơ quan như trong dịch khớp xương làm giảm lực tác động, giảm ma sát, trong dịch não tuỷ làm vật đệm cho não bộ và tuỷ sống…Nước còn là thành phần cân bằng các chất điện giải trong cơ thể. Vì những tính chất đặc biệt và quan trọng mà người ta cho rằng nước là dưỡng chất thiết yếu quan trọng bậc nhất.
1.5.6. Vai trò và giá trị của vitamin:
Vitamin là nhóm thiết yếu được phát hiện sau cùng. Vitamin còn gọi là sinh tố, một yếu tố dinh dưỡng không thể thiếu được của mọi sinh vật. Vitamin thực hiện các chức năng xúc tác trong cơ thể sinh vật và trong đa số trường hợp chúng là coenzym của các enzym khác.
Bảng 1.5 : Các vitamin quan trọng trong thức ăn gia súc:
Vitamin tan trong dầu
Vitamin tan trong nước
A
B-complex
D2
B1
D3
B2
E
B6
K
B12
C
1.5.6.1. Vitamin tan trong dầu:
*Vitamin A:
- Nguồn: Vitamin A tích luỹ trong gan vì vậy gan là nguồn cung cấp tốt nhất
tuy nhiên hàm lượng thay đổi theo động vật và khẩu phần, lòng đỏ trứng và mỡ sữa cũng là nguồn giàu vitamin.
Vitamin A không có ở thực vật nhưng có mặt ở tiền vitamin ở dạng các carotenoid, sẽ chuyển đổi thành vitamin A trong cơ thể động vật.
- Vai trò vitamin A: Có vai trò trong việc tiếp nhận ánh sáng của mắt và thành lập, bảo vệ các tế bào biểu mô.
*Vitamin D:
- Nguồn:
+ Ít hiện diện trong thức ăn trừ trường hợp như cỏ được phơi nắng và lá úa của cây còn non.
+ Ở động vật vitamin D3 hiện diện một ít. Dầu gan cá là nguồn vitamin D3 tốt. Trứng cũng nhiều vitamin D3, sữa thì rất ít.
- Triệu chứng thiếu vitamin D:
+ Gia súc còn non mắc bệnh còi xương.
+ Thức ăn thiếu vitamin D thì chỉ có khoảng 20% Ca là được hấp thu. Nếu có vitamin D thì lượng Ca hấp thụ lên đến 50-80%. Mức độ hấp thu P cũng phụ thuộc vào Ca.
*Vitamin E:
- Nguồn:
+ Vitamin E phân bố rộng rãi trong thức ăn, cỏ tươi và cỏ non là nguồn rất giàu vitamin E.
+ Hạt ngũ cốc cũng là nguồn chứa vitamin E nhưng thành phần hoá học thay đổi tuỳ theo giống.
+ Các sản phẩm của động vật chứa rất ít vitamin E.
- Triệu chứng do thiếu vitamin E:
+ Ở gà: suy thoái sinh sản, thoái hoá bắp thịt, thoái hoá não, protein của máu bị phá huỷ.
+ Ở heo: thoái hoá bắp thịt, gan thoái hoá hoại tử, thoái hoá mỡ.
*Vitamin K:
- Nguồn: Vitamin K có nhiều ở rau cỏ xanh, bột cá, lòng đỏ trứng. Vitamin K2 do vi khuẩn tổng hợp và tìm thấy ở cá thúi.
- Triệu chứng thiếu:
+ Ở heo ít xảy ra.
+ Ở gà: triệu chứng thiếu vitamin K là thiếu máu và chậm thời gian đông máu, nếu thiếu vitamin K sẽ làm chậm đông huyết và có thể chất khi bị thương tích.
1.5.6.2. Vitamin tan trong nước:
*Vitamin B:
- Nguồn: Có trong tất cả thức ăn thực vật và động vật. Hạt đậu rất giàu vitamin B, ở hạt ngũ cốc vitamin B tập trung ở cám. Heo có khả năng dự trữ lượng vitamin B đáng kể ở mô.
-Triệu chứng thiếu: thiếu vitamin B gây bệnh phù thủng kèm theo biến chứng mất ăn, sụt cân, mệt mỏi cơ, suy tim và viêm thần kinh.
*Vitamin B2:
- Nguồn: Có trong các loại thức ăn thực vật và động vật.
- Vai trò: Giúp các quá trình hô hấp ở tế bào, giúp chuyển hoá đường tốt, chất béo, đạm, điều hoà thị giác.
- Triệu chứng thiếu: dễ bị thương ở da, niêm mạc, rối loạn tiêu hoá, rụng lông quanh mí mắt, ngực, yếu chân, vết loét lâu lành.
*Vitamin B6:
- Nguồn: có trong tất cả thức ăn chứa B-complex, cám, men, mầm hạt, lòng đỏ trứng là những nguồn tốt.
- Vai trò: Vitamin B6 tham gia chuyển hoá chất béo, đạm, tryptophan, methionin, giúp tạo hồng cầu.
- Triệu chứng thiếu: thiếu B6 biểu hiện tổn thương ở da chân, quanh mặt và lỗ tai, rụng tóc, có khối u ở tuyến nhờn.
*Vitamin B12:
- Nguồn: gan, thịt, cá, trứng, sữa là nguồn giàu vitamin B12. Vitamin B12 là loại vitamin hầu như độc nhất được tổng hợp bởi vi sinh vật.
- Vai trò: Vitamin B12 trị thiếu máu, rối loạn thần kinh, viêm thần kinh, suy nhược, bại liệt, bồi bổ, nói chung giúp ăn ngon.
*Vitamin H:
- Nguồn: tất cả động vật và thực vật. Nguồn giàu vitamin H là gan, thận, mật đường, lòng đỏ trứng, sữa. Ở một số gia súc nguồn biotin do vi khuẩn đường ruột tổng hợp rất lớn, quan trọng hơn nguồn thức ăn.
- Vai trò: Xúc tác các phản ứng carboxyl hoá và khử carboxyl, xúc tác tổng hợp protein, xúc tác tổng hợp chất béo.
- Triệu chứng thiếu: ngưng tăng trưởng, triệu chứng thần kinh, rụng lông, mắt đóng mủ khô.
*Vitamin PP:
- Nguồn: men, gan và trứng.
- Vai trò: Trị rối loạn tiêu hoá do viêm ruột, uống kháng sinh, tiêu chảy mãn tính, viêm lưỡi, da nổi đỏ.
- Triệu chứng thiếu: viêm da, tích thần kinh, tích đường ruột, gan.
*Vitamin C:
- Nguồn: có trong trái cây có vi chua.
-Vai trò: tham gia vào phản ứng oxy hoá khử, chuyển hoá bột đường.
1.6. Nguyên tắc và phương pháp xây dựng khẩu phần ăn của gia súc, gia cầm:
1.6.1 Khái niệm:
Khẩu phần ăn là lượng thức ăn cụ thể nhằm thoả mãn tiêu chuẩn ăn hàng ngày của gia súc, gia cầm. Nếu biểu thị các loại thành phần thức ăn theo tỷ lệ phần trăm trong khẩu phần thì gọi là thực đơn.
1.6.2. Những nguyên tắc xây dựng khẩu phần:
Xây dựng theo 2 nguyên tắc:
- Nguyên tắc khoa học.
- Nguyên tắc kinh tế.
*Nguyên tắc khoa học: Căn cứ vào tiêu chuẩn ăn đã được quy định để phối hợp khẩu phần :
- Nắm vững nhu cầu dinh dưỡng của gia súc, gia cầm, nguồn thức ăn dự trữ, phẩm chất và giá trị thức ăn, điều kiện chăm sóc và đặc tính từng con vật nuôi, từng loài vật nuôi.
- Phải phù hợp với toàn bộ yêu cầu chăn nuôi, rẻ tiền, chất lượng tốt.
- Trong thời gian vật nuôi sử dụng khẩu phần ăn cần thường xuyên theo dõi ảnh hưởng của khẩu phần đến tình hình sức khoẻ và sức sản xuất của nó để xử lý, bổ sung kịp thời.
- Phải căn cứ vào đặc tính sinh lý của vật nuôi, cụ thể là đặc điểm tiêu hoá của mỗi loài gia súc, gia cầm.
- Khi phối hợp khẩu phần phải đảm bảo được sự cân bằng các chất dinh dưỡng.
- Khẩu phần phải ngon và không có các chất độc hại.
- Khi phối hợp khẩu phần phải chú ý đến sinh lý và chức năng các cơ quan sống của vật nuôi và đặc biệt là sức chứa của dạ dày.
*Nguyên tắc kinh tế:
- Phải hết sức tận dụng nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương và tổ chức sản xuất, dự trữ thức ăn ngay tại cơ sở chăn nuôi.
- Phối hợp nhiều loại thức ăn và sử dụng thức ăn hỗn hợp được sản xuất công nghiệp để dần dần cơ giới hoá và kế hoạch hoá ngành chăn nuôi.
- Khẩu phần phải rẻ tiền với nguồn cung cấp vững chắc, lâu dài.
1.6.3. Phương pháp xây dựng khẩu phần:
Muốn xây dựng khẩu phần thông thường phải trải qua các bước sau đây:
- Bước 1: Xác định nhu cầu dinh dưỡng, tiêu chuẩn cho gia súc, gia cầm. Nhu cầu dinh dưỡng theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), NRC (Mỹ), ARC (Anh)…phù hợp với các vùng khí hậu và sinh thái khác nhau, phù hợp với các giống gia súc, gia cầm, giai đoạn sinh trưởng và phát triển…
- Bước 2: Chọn lựa các loại thức ăn để lập khẩu phần ăn, kèm theo thành phần hoá học, giá trị dinh dưỡng và giá thành các loại thức ăn.
- Bước 3: Tiến hành lập khẩu phần ăn.
Các phương pháp thông dụng hiện nay để lập khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm là:
+ Phương pháp hình vuông Pearson
+ Phương pháp lập phương trình đại số
+ Phương pháp lập khẩu phần thức ăn trên máy tính
Bước 4: Kiểm tra và hiệu chỉnh khẩu phần ăn theo tiêu chuẩn ăn.
1.7. Đánh giá chất lượng thức ăn hỗn hợp:
1.7.1. Thức ăn hỗn hợp:
- Không có vị đắng.
- Không bị mốc, có màu sắc tương tự với các nguyên liệu chính trong thực đơn.
- Hạt nhỏ mịn, đồng đều.
- Độ ẩm không vượt quá 14%.
- Tỷ lệ tạp chất cơ học (đất, cát, sỏi, kim loại…) không vượt quá 1%.
- Sâu mọt không quá 20 con trong 1 tấn thức ăn hỗn hợp.
- Yêu cầu viên thức ăn có độ ẩm < 13% và kích thước của viên thức ăn là 2mm.
1.7.2. Giá trị dinh dưỡng:
- Công thức (thực đơn) của thức ăn hỗn hợp phải phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi theo loại giống, giai đoạn phát triển.
- Thực đơn phải qua các bước thí nghiệm nhỏ, vừa, lớn trước khi đưa vào sản xuất.
- Thức ăn hỗn hợp phải để được lâu mà không bị hỏng, bảo quản mà không thay đổi chất lượng.
- Thức ăn phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và năng lượng cho vật nuôi.
Chương 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
2.1. Chọn dây chuyền công nghệ:
Công nghệ sản xuất thức ăn hỗn hợp cho gia súc, gia cầm được sử dụng trên thế giới và ở nước ta nói chung tương tự nhau. Các thiết bị máy móc sử dụng trong công nghệ thường giống nhau về mặt nguyên tắc hoạt động. Tuy vậy thiết bị và dây chuyền sản xuất của từng hãng sản xuất khác nhau, có những đặc điểm riêng và có những đặc tính kĩ thuật khác nhau.
2.1.1. Đặc điểm công nghệ:
- Công nghệ lựa chọn xếp theo chiều đứng để lợi dụng tính tự chảy của nguyên liệu.
- Dây chuyền công nghệ là tổ hợp của nhiều chuyền khác nhau bao gồm:
♦ Dây chuyền tiếp nhận và xử lí nguyên liệu thô.
♦ Dây chuyền tiếp nhện và xử lí nguyên liệu mịn.
♦ Dây chuyền định lượng và phối trộn.
♦ Dây chuyền tạo viên và xử lí viên.
♦ Dây chuyền cân và đống bao thành phẩm.
- Toàn bộ dây chuyền thiết bị được điều khiển tự động từ một máy tính trung tâm.
2.1.2. Sơ đồ công nghệ:
Nguyên liệu thô
Thùng tiếp liệu
Đĩa nam châm
Sàng tạp chất
Thùng chứa
Đĩa nam châm
Máy nghiền búa
Thùng tiếp nhận
Thành phần vi lượng
Máy trộn
Thùng chứa
Cân định lượng
Thùng chứa
Sàng tạp chất
Đĩa nam châm
Thùng tiếp liệu
Nguyên liệu mịn
Rỉ đường
Vựa chứa sản phẩm bột
Thùng chứa
Ép viên
Thành phẩm
Cân và đóng bao
Sàng viên
Làm nguội và bẻ vụn
Vựa chứa sản phẩm viên
2.2 Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
Nguyên liệu mà nhà máy sử dụng trong thức ăn hỗn hợp gồm:
Nguyên liệu thô: ngô, khoai, sắn, khô dầu đậu nành.
Nguyên liệu mịn: cám gạo, bột cá, bột vỏ sò và một số thành khoáng vi lượng khác.
Nguyên liệu lỏng: rỉ đường.
2.2.1: Dây chuyền tiếp nhận và xử lí nguyên liệu:
2.2.1.1.Mục đích:
- Đây là công đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất.
- Mục đích chính của công đoạn là tiếp nhận, dự trữ và bảo quản nguyên liệu cho máy. Sau đó tiến hành xử lí sơ bộ và làm sạch để đưa vào các công đoạn tiếp theo.
2.2.1.2. Dây chuyền tiếp nhận và xử lí nguyên liệu thô:
a/ Tiếp nhận nguyên liệu:
Sau khi được vận chuyển về từ kho chứa của nhà máy, nguyên liệu theo các thiết bị vận chuyển (gàu tải) đi vào các vựa chứa. Tuỳ theo năng suất hằng ngày mà chọn năng suất của gàu cho phù hợp.
b/ Xử lí nguyên liệu:
Làm sạch: Nguyên liệu trong quá trình thu hoạch cũng như nhu cầu vận chuyển có lẫn các tạp chất như đất đá, các mảnh kim loại. Do đó cần loại các tạp chất để không ảnh hưởng đến công đoạn tiếp theo cũng như chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Sử dụng nam châm và sàn quay để loại các tạp chất trong công đoạn làm sạch.
Nghiền nguyên liệu:
♦ Nghiền nguyên liệu thô để đạt được kích thước theo yêu cầu, tạo khả năng trộn đồng đều giữa các cấu tử làm các chất dinh dưỡng được phân bố đồng đều và tăng khả năng tiêu hoá. Hơn nữa nguyên liệu được nghiền mịn sẽ thuận lợi cho quá trình tạo viên làm cho viên thức ăn có bề mặt bóng dễ liên kết hơn giữa các cấu tử thành phần.
Hình 2.1:Máy nghiền búa kiểu giọt nước (6)
♦Thiết bị nghiền: Dùng máy nghiền búa có má nghiền phụ.
♦ Tại đây nguyên liệu bị tác động bởi các lực va đập và cọ xát trên má nghiền, phá vỡ tạo thành các hạt mịn có kích thước theo yêu cầu.
Quá trình nghiền đóng vai trò quan trọng trong công đoạn sản xuất vì nó ảnh hưởng lớn dến chất lượng sản phẩm và khả năng hấp thụ sản phẩm của vật nuôi.
2.2.1.3. Dây chuyền tiếp nhận và xử lí nguyên liệu mịn:
a/ Tiếp nhận nguyên liệu: Cũng tương tự như tiềp nhận nguyên liệu thô. Mỗi nguyên liệu được vận chuyển đến vựa chứa khác nhau.
b/ Làm sạch: Sử dụng nam châm và sàng để tách kim loại và các tạp chất tương tự như làm sạch nguyên liệu thô.
2.2.2. Dây chuyền định lượng và phối trộn:
- Máy định mức có nhiệm vụ xác định mức độ, liều lượng các thành phần thức ăn cho từng loại hỗn hợp thức ăn theo quy định đối với từng loại vật nuôi, càng đảm bảo chính xác càng tốt. Đặc biệt đối với những thành phần thức ăn bổ sung chiếm tỉ lệ nhỏ đồi hỏi độ chính xác cao, độ định mức phải thấp nếu quá mức quy định có thể tác hại đến cơ thể vật nuôi.
- Thiết bị định mức: có thể dùng cân tự động tự trút tải khi đã đủ mức khối lượng.
- Máy trộn thức thức ăn có nhiệm vụ khuấy trộn các thành phần thức ăn đã được định mức thành một hỗn hợp đồng đều, đảm bảo cho các vật nuôi ăn đủ tỉ lệ các thành phần đó trong hỗn hợp. Thức ăn tổng hợp được trộn đều bổ Hình 2.2. Máy đảo trộn nằm ngang
sung chất lượng và mùi vị cho nhau giữa các thành phần tạo điều kiện súc vật ăn nhiều và đủ, tăng hệ số tiêu hoá nhờ đó tăngn sản lượng chăn nuôi, giảm mức tiêu thụ thức ăn trong mỗi kg thịt tăng trọng.
Ngoài ra máy trộn còn có nhiệm vụ tăng cường các phản ứng hoá học, sinh học khi chế biến thức ăn, tăng cường quá trình trao đổi nhiệt khi đun nóng hay làm lạnh, nhiệm vụ hoà tan các chất ( hoà tan muối, đường với các chất khác). Quá trình trộn bổ sung rỉ đường với các thành phần vi lượng như premix và muối ăn. Rỉ đường cho vào nhằm tăng sự kết dính, tăng độ bền cho viên, tăng giá trị dinh dưỡng và kích thích gia súc, gia cầm ăn ngon miệng. Nên cho bột vào khoảng 2/3 thể tích máy rồi mới bổ sung rỉ đường, tránh trường hợp rỉ đường tiếp xúc trực tiếp với máy làm giảm hiệu suất trộn và giảm độ bền của máy.Hình 2.3. Thiết bị tạo viên
- Thiết bị: dùng máy trộn có bộ phận trộn quay, thùng chứa cố định. Bộ phận khuấy trộn của máy là một vít đứng quay trong thùng chứa.
2.2.3. Dây chuyền tạo viên:
2.2.3.1. Mục đích:
- Định hình các hỗn hợp thức ăn thành dạng viên và dạng bánh. Từ đó làm chặt các hỗn hợp, tăng khối lượng riêng, giảm khả năng hút ẩm và oxy hoá trong không khí, giữ chất lượng dinh dưỡng.
- Nhờ đó hỗn hợp thức ăn được bảo quản lâu hơn, gọn hơn, vận chuyển dễ dàng hơn, giảm được chí phí bảo quản và vận chuyển.
- Ngoài ra, đối với chăn nuôi gia cầm, cá, tôm việc phân phát và ăn thức ăn viên thuận lợi hơn về chất lượng và đồng đều, tạo điều kiện cơ giới hoá phân phát thức ăn…
Hình 5.4. Thiết bị làm lạnh
2.2.3.2: Nguyên lí:
Bột sau đảo trộn, nạp vào bộ phận tiếp liệu của máy ép viên, được bổ sung một lượng hơi nước cần thiết tạo cho sản phẩm đạt đến độ ẩm phù hợp với yêu cầu công nghệ. Sau khi trrộn và làm nóng, bột được đưa vào bộ phận tạo hạt. Thông thường độ ẩm sẽ tăng từ 13 lên 18%. Hạt ra khỏi khuôn ép có nhiệt độ 50 – 800C, sau đó hạt đưa xuống làm lạnh và khô bằng không khí ở máy làm nguội lúc đó độ ẩm sẽ giảm từ 18% xuống còn 14%. Tiếp theo hạt được cắt thành những viên có kích thước phù hợp nhờ máy bẻ vụn viên, sau đó hạt sẽ đén máy sàng viên. Những viên có kích thước quá nhỏ đưa trở lại máy ép viên, những viên có kích thước quá lớn đưa trở lại máy bẻ vụn viên, những viên có kích thước đạt yêu cầu đưa xuống xilo chứa sản phẩm.
2.2.4. Dây chuyền cân và đóng bao sản phẩm:
Hình 2.5. Cân và đóng bao
Sản phẩm của nhà máy có 2 dạng:
+ Dạng bột.
+ Dạng viên.
Hỗn hợp sau đảo trộn nếu đưa đi đóng bao ngay ta sẽ có sản phẩm dạng bột, nếu đưa qua công đoạn tạo viên sẽ có sản phẩm dạng viên. Sản phẩm được đóng bao 30 – 50 kg nhờ cân và đóng bao tự động.
Hình 5.6. Viên thành phẩm
Chương 3: TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT
3.1. Kế hoạch sản xuất của nhà máy:
- Nhà máy làm việc một ngày 2 ca, 1 ca 8 tiếng, nghỉ ngày chủ nhât.
- Các ngày nghỉ trong năm:
+ Tết dươgn lịch nghỉ 1 ngày: 1/1.
+ Tết âm lịch nghỉ 4 ngày.
+ Tết giỗ tổ mùng 10/3 nghỉ 1 ngày.
+ Ngày giải phóng miền Nam 30/4 nghỉ 1 ngày.
+ Ngày quốc tế lao động 1/5 nghỉ 1 ngày.
+ Ngày quốc khánh 2/9 nghỉ 1 ngày.
Tháng 11 do mùa mưa, thời tiết xấu, nguyên liệu ít, nhu cầu ít, nghỉ để sửa chữa và vệ sinh máy móc.
Bảng 3.1: Biểu đồ sản xuất của nhà máy:
tháng
số ngày làm việc
số ca làm việc
1
26
52
2
21
41
3
27
54
4
24
48
5
26
52
6
26
52
7
27
54
8
27
54
9
25
50
10
27
54
11
nghỉ
nghỉ
12
26
52
Tổng
282
564
3.2. Các số liệu ban đầu:
3.2.1. Năng suất của nhà máy:
Tổng sản phẩm: 25000 tấn sản phẩm/năm. Trong đó:
+ Sản phẩm dạng bột: 12500 tấn sản phẩm/ năm.
+ Sản phẩm dạng viên: 12500 tấn sản phẩm/ năm.
3.2.2. Phối hợp khẩu phần ăn:
Tuỳ thuộc vào từng thời vụ, mức độ sẵn có, giá cả các loại nguyên liệu trên thị trường mà nhà máy cần cân đối giữa nguyên tắc khoa học và nguyên tắc kinh tế để xây dựng công thức phối trộn tối ưu nhất ở từng thời điểm để đảm bảo sản phẩm có giá thành hợp lý có thể cạnh tranh trên thị trường.
3.2.2.1. Phối hợp khẩu phần thức ăn cho gà:
Bảng 3.2: Tiêu chuẩn ăn cho gà (TCVN 2265 – 1994)
Vật nuôi
Nhu cầu
Gà mái to
Gà đẻ trứng thương phẩm
9 – 20 tuần
0 – 42 tuần
42 – 62 tuần
Năng lượng trao đổi, kcal
2900
3050
3100
Hàm lượng protein thô, %
17
17
15
Bảng 3.3: Giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu phối hợp khẩu phần cho gà
STT
Nguyên liệu
ME (kcal/kg)
Protein ( %)
Giá tiền (đ)
1
Ngô vàng
3320
8,3
1800
2
Sắn bóc vỏ
3290
3,6
1500
3
Khoai lang vỏ đỏ
2910
2,5
2500
4
Khô dầu đậu nành
2850
42,5
3700
5
Cám gạo
2380
12,9
1200
6
Bột cá
2930
53,6
7300
7
Bột sò
0
0
500
8
Rỉ đường
1920
0
600
9
Muối
0
0
500
10
Premix khoáng - vitamin
0
0
30000
a/ Xác định khẩu phần thức ăn cho gà mái 9 – 20 tuần: ( công thức 1)
* Yêu cầu:
- Năng lượng trao đổi ME ( kcal/kg) : 2900
- Hàm lượng protêin thô (%) : 17
* Tiến hành tính toán:
Thành lập công thức bằng phần mềm Feedsoft:
- Các thành phần thay đổi: % ngô vàng, % sắn, % khoai lang vỏ đỏ, % cám gạo, % khô dầu đậu nành.
- Các thành phần không thay đổi: % bột cá, % bột sò, % rỉ đường, muối, premix khoáng.
Tính cho 1 kg thức ăn:
Bảng 3.4: Kết quả xác định tỉ lệ phối hợp nguyên liệu cho công thức 1:
Chỉ tiêu
Nguyên liệu
ME
(kcal/kg)
Protêin thô
(%)
Giá thành
(VNĐ)
% phối trộn
Dạng thô
Ngô vàng
586,5
1,466
318
17,67
Sắn bóc vỏ
987
1,080
450
30
Khoai lang vỏ đỏ
153,6
0,132
131,9
5,28
Khô dầu
543,1
8,099
705,1
19,05
Tổng
72
Dạng mịn
Cám gạo
357
1,935
180
15
Bột cá
243,4
4,288
548
8
Bột sò
0
0
7,5
1,5
Tổng
24.5
Thành phần vi lượng
Muối
0
0
2,5
0,5
Premix
0
0
300
1
Dạng lỏng
Rỉ đường
38,4
0
12
2
Tổng
2900
17
2691
100
b/ Xác định khẩu phần thức ăn cho gà đẻ trứng thương phẩm:
Tương tự cách tính khẩu phần thức ăn cho gà mái 9 – 20 tuần.
Bảng 3.5: Kết quả xác định tỉ lệ phối hợp nguyên liệu cho công thức 2:
Chỉ tiêu
Nguyên liệu
ME
(kcal/kg)
Protêin thô
(%)
Giá thành
(VNĐ)
% phối trộn
Dạng thô
Ngô vàng
1162
2,905
630
35
Sắn bóc vỏ
1021,5
1,117
465,75
31,05
Khoai lang vỏ đỏ
0
0
0
0
Khô dầu
576,4
8,596
748,14
20,22
Tổng
86,27
Dạng mịn
Cám gạo
17,3
0,094
8,76
0,73
Bột cá
234,4
4,288
548
8
Bột sò
0
0
7,5
1,5
Tổng
10,23
Thành phần vi lượng
Muối
0
0
2,5
0,5
Premix
0
0
300
1
Dạng lỏng
Rỉ đường
38,4
0
12
2
Tổng
3050
17
2758.65
100
Bảng 3.6: Kết quả xác định tỉ lệ phối hợp nguyên liệu cho công thức 3:
Chỉ tiêu
Nguyên liệu
ME
(kcal/kg)
Protêin thô
(%)
Giá thành
(VNĐ)
% phối trộn
Dạng thô
Ngô vàng
2158
5,395
1170
65
Sắn bóc vỏ
330,5
0,362
150,6
10,04
Khoai lang vỏ đỏ
0
0
0
0
Khô dầu
328,6
4,9
726,61
11,53
Tổng
86,57
Dạng mịn
Cám gạo
10,1
0,055
5,16
0,43
Bột cá
234,4
4,288
548
8
Bột sò
0
0
7,5
1,5
Tổng
9,93
Thành phần vi lượng
Muối
0
0
2,5
0,5
Premix
0
0
300
1
Dạng lỏng
Rỉ đường
38,4
0
12
2
Tổng
3100
15
2658,37
100
3.2.2.2. Phối hợp khẩu phần thức ăn cho lợn:
Bảng 3.7: Tiêu chuẩn ăn cho lợn ( TCVN 2265 – 1994 )
Vật nuôi
Chỉ tiêu
Lợn con nội
Lợn vỗ béo lai
Lợn tiết sữa
10 – 20 kg
50 – 90 kg
Lợn nái
Năng lượng trao đổi ( kcal)
3000
2900
3000
Hàm lượng protêin thô ( %)
15
12
16
Bảng 3.8: Bảng giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu phối hợp khẩu phần cho lợn
STT
Nguyên liệu
ME (kcal/kg)
Protêin ( %)
Giá tiền (VNĐ)
1
Ngô vàng
3290
8,3
1800
2
Sắn bóc vỏ
2947
3,6
1500
3
Khoai lang vỏ đỏ
2643
2,5
2500
4
Khô dầu đậu nành
3259
42,5
3700
5
Cám gạo
2742
12,9
1200
6
Bột cá
3059
53,6
7300
7
Bột sò
0
0
500
8
Rỉ đường
1920
0
600
9
Muối
0
0
500
10
Premix
0
0
30000
a/Xác định khẩu phần ăn cho lợn con nội ( 10 – 20 kg)
* Yêu cầu:
- Năng lượng trao đổi ME ( kcal/kg): 3000
- Tỉ lệ protêin thô ( % ) : 15
* Tính toán:
Thành lập công thức bằng phần mềm Feedsoft.
- Các thành phần thay đổi: % ngô vàng, % sắn bóc vỏ. % khoai lang vỏ đỏ, % khô dấu đậu nành, % cám gạo.
- Các thành phần không thay đổi: % bột cá, % bột sò, % rỉ đường, % muối, % premix.
Tính cho 1 kg thức ăn.
Bảng 3.9: Kết quả xác định tỉ lệ phối hợp nguyên liệu cho lợn con nội
Chỉ tiêu
Nguyên liệu
ME
(kcal/kg)
Protêin thô
(%)
Giá thành
(VNĐ)
% phối trộn
Dạng thô
Ngô vàng
1596.1
4.027
873.18
48.51
Sắn bóc vỏ
248.2
0.347
144.75
9.65
Khoai lang vỏ đỏ
0
0
0
0
Khô dầu
288.2
3.758
327.08
8.84
Tổng
67
Dạng mịn
Cám gạo
548.4
2.58
240
20
Bột cá
244,7
4,288
584
8
Bột sò
0
0
7,5
1,5
Tổng
29.5
Thành phần vi lượng
Muối
0
0
2,5
0,5
Premix
0
0
300
1
Dạng lỏng
Rỉ đường
38,4
0
12
2
Tổng
3000
15
2491.01
100
b/ Xác định khẩu phần ăn cho lợn vỗ béo lai ( 50 – 90 kg) và lợn nái tiết sữa.
Tương tự như cách xác định khẩu phần thức ăn cho lợn con nội.
Bảng 3.10: Kết quả xác định tỉ lệ phối hợp nguyên liệu cho lợn vỗ béo lai
Chỉ tiêu
Nguyên liệu
ME
(kcal/kg)
Protêin thô
(%)
Giá thành
(VNĐ)
% phối trộn
Dạng thô
Ngô vàng
1442
3.638
788.94
43.83
Sắn bóc vỏ
0
0
0
0
Khoai lang vỏ đỏ
551.9
0.522
522
20.88
Khô dầu
74.6
0.972
84.73
2.29
Tổng
67
Dạng mịn
Cám gạo
548.4
2.58
240
20
Bột cá
244,7
4,288
584
8
Bột sò
0
0
7,5
1,5
Tổng
29.5
Thành phần vi lượng
Muối
0
0
2,5
0,5
Premix
0
0
300
1
Dạng lỏng
Rỉ đường
38,4
0
12
2
Tổng
2900
12
2541.67
100
Bảng 3.11: Kết quả xác định tỉ lệ phối hợp nguyên liệu cho lợn nái tiết sữa
Chỉ tiêu
Nguyên liệu
ME
(kcal/kg)
Protêin thô
(%)
Giá thành
(VNĐ)
% phối trộn
Dạng thô
Ngô vàng
1690,2
4,264
924,7
51,37
Sắn bóc vỏ
0
0
0
0
Khoai lang vỏ đỏ
0
0
0
0
Khô dầu
314
4,095
356,5
9,63
Tổng
61
Dạng mịn
Cám gạo
712,7
3,353
311,9
26
Bột cá
244,7
4,288
584
8
Bột sò
0
0
7,5
1,5
Tổng
35,5
Thành phần vi lượng
Muối
0
0
2,5
0,5
Premix
0
0
300
1
Dạng lỏng
Rỉ đường
38,4
0
12
2
Tổng
3000
16
2499,1
100
3.2.3: Hao hụt qua các công đoạn (%):
* Đối với nguyên liệu dạng thô:
- Tách kim loại: 0,05
- Sàng tạp chất : 1
- Tách kim loại: 0,05
- Nghiền búa : 0,5
* Đối với nguyên liệu dạng mịn:
- Tách kim loại: 0,05
- Sàng tạp chất : 0,5
* Đối với bột bán thành phẩm đi phối trộn:
- Cân định lượng: 1
- Đảo trộn : 1
* Đối với bán thành phẩm công đoạn tạo viên và xử lí viên:
- Tính hao hụt công đoạn tạo viên:
Công đoạn tạo viên do có bổ sung hơi nước giả sử độ ẩm nguyên liệu tăng từ 13% đến 18%.
+ Với m, w: là khối lượng và độ ẩm của nguyên liệu trước khi tạo viên.
+ Với M, W: là khối lượng và độ ẩm của sản phẩm sau khi tạo thành viên.
+ m0 : khối lượng chất khô.
X (%) = = (1-)×100
Mà m0 = m×(100-w) = M× (100-W)
=
Do đó: = 1-
Tỷ lệ hao hụt của giai đoạn tạo viên:
X (%) = = -6,10
- Tính hao hụt công đoạn nguội viên:
Giả sử giai đoạn làm nguội viên độ ẩm nguyên liệu giảm từ 18% xuống còn 14%.
Tương tự như cách tính ở giai đoạn tạo viên, ta có tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn này:
X1 = (%) = 4,65%
- Hao hụt do sàng viên: 0,1
* Hao hụt sản phẩm viên:
- Cân và đóng bao viên: 0,10
Tiêu hao trên từng công đoạn được tính so với lượng nguyên liệu mà công đoạn đưa vào.
Tổng kết hao hụt qua các công đoạn sản xuất:
Bảng 3.12: Bảng tổng kết hao hụt qua các công đoạn.
Công đoạn
Nguyên liệu thô
Nguyên liệu mịn
Tách kim loại
0,05
0,05
Sàng tạp chất
1,00
0,5
Tách kim loại
0,01
0
Nghiền búa
0,05
0
Công đoạn
Sản phẩm viên
Sản phẩm bột
Cân định lượng
0,1
0,1
Đảo trộn
0,1
0,1
Cân và đóng bao
0
0,5
Tạo viên
-6,1
0
Làm nguội viên
4,65
0
Sàng viên
0,1
0
Cân đóng bao viên
0,1
0
3.3. Tính cân bằng vật chất:
Áp dụng công thức:
T= (3.1)
T: Lượng nguyên liệu trước khi phối trộn
S: Lượng sản phẩm tạo thành
n: Số công đoạn
x1, x2, …xn: là lượng hao hụt qua từng công đoạn so với nguyên liệu ban đầu (%)
3.3.1. Tính cho sản phẩm dạng viên làm thức ăn cho gà mái 9 – 20 tuần:
3.3.1.1. Tính cho công đoạn tạo viên và đóng bao viên:
Năng suất 3 tấn viên/h.
*Các công đoạn xảy ra:
- Tạo viên
- Làm nguội viên
- Bẻ vụn viên
- Sàng viên
- Cân và đóng bao viên.
Theo công thức (3.1) lượng bột đem đi tạo viên là:
T= = 2,968 (tấn/h)
Vậy :
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn tạo viên là:
T1= = -0,181(tấn/h)
Giá trị âm nghĩa là: sau khia tạo viên khối lượng nguyên liệu tăng lên 0,181 tấn/h
- Năng suất của công đoạn tạo viên là:
N1= 2,968- (-0,181) = 3,149 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn làm nguội viên:
T2= = 0,146 (tấn/h)
- Năng suất của công đoạn làm nguội viên:
N2= 3,149-0,146 = 3,003 (tấn/h)
Tỷ lệ hao hụt qua công đoạn bẻ vụn viên là
T3= 0%
- Năng suất của công đoạn bẻ vụn viên là:
N3= 3,003 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn sàng viên là:
T4= = 0,0015 (tấn/h)
- Năng suất của công đoạn sàng viên là:
N4= 3,003-0,0015 = 3,0015 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn cân và đóng bao:
T5= = 0,0015(tấn/h)
- Năng suất của công đoạn cân và đóng bao:
N5= 3,0015-0,0015 = 3 (tấn/h)
3.3.1.2. Tính cho công đoạn cân định lượng và đảo trộn bột nghiền:
* Các công đoạn xảy ra:
- Cân định lượng
- Đảo trộn
Theo công thức (3.1) tổng bột nghiền trước khi đảo trộn được tính bằng:
T6= =2,971(tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn đảo trộn bột nghiền:
T7= = 0,003 (tấn/h)
+ Rỉ đường chiếm 2% trong công thức tức là:
NR= 2,971×0,02 = 0,059 (tấn/h)
+ Premix chiếm 1% tức là:
NP= 2,971×0,01= 0,029 (tấn/h)
+ Muối chiếm 0,5% tức là:
NM= 2,971×0,005 = 0,015 (tấn/h)
- Lượng bột bán thành phẩm sau khi cân là:
N6= 2,971- (0,059+0,029+0,015) = 2,867 (tấn/h)
Áp dụng công thức (3.1) lượng bột trước khi cân là:
N7= = 2,873 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn cân định lượng:
T8= = 0,003 (tấn/h).
3.3.1.3. Tính cho công đoạn thu nhận và xử lí nguyên liệu mịn:
Ta có tỷ lệ tổng thành phần nguyên liệu mịn (cám gạo,bột cá, bột sò) và thành phần nguyên liệu thô (ngô, sắn bóc vỏ khô, khô dầu nành) trong bột sau và trước
khi cân là: 24,5:72,0
Vậy: - Tổng các thành phần nguyên liệu mịn trước khi đi qua cân định lượng:
G1= = 0,729(tấn/h)
Theo công thức (3.1) tổng nguyên liệu mịn đưa vào sản xuất tính bằng:
G2= = 0,733 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn tách kim loại:
G3= = 0,0004 (tấn/h)
- Năng suất của công đoạn tách kim loại:
G4= 0,733-0,0004 = 0,7326 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn sàng tạp chất:
G5= = 0,004 (tấn/h)
- Năng suất của công đoạn sàng tạp chất:
G6= 0,7326-0,004 = 0,7286 (tấn/h)
3.3.1.4. Tính cho công đoạn thu nhận và xử lí nguyên liệu thô:
Ta có tỷ lệ tổng thành phần nguyên liệu thô và tổng thành phần nguyên liệu mịn trong bột sau và trước khi cân là: 72,0:24,5.
Tính tương tự như với nguyên liệu mịn ta có:
- Tổng các thành phần nguyên liệu dạng thô trước khi qua cân định lượng:
K1= = 2,144 (tấn/h)
Theo (3.1) tổng nguyên liệu thô đưa vào sản xuất được tính bằng:
K2= = 2,179 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn tách kim loại lần 1 là:
K3= = 0,001 (tấn/h)
- Năng suất của công đoạn tách kim loại lần 1 là:
K4= 2,179-0,001 = 2,178 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn sàng tạp chất:
K5= = 0,022 (tấn/h)
- Năng suất của công đoạn sàng tạp chất:
K6= 2,178-0,022 = 2,156 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn tách kim loại lần 2 là:
K7= = 0,001 (tấn/h)
- Năng suất của công đoạn tách lần 2 là:
K8= 2,156-0,001 = 2,155 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn nghiền búa là:
K9= = 0,011 (tấn/h)
- Năng suất của công đoạn nghiền búa là:
K10= 2,155-0,011 = 2,144 (tấn/h)
Bảng 3.12. Tổng kết năng suất và lượng tiêu hao qua các công đoạn của sản phẩm dạng viên làm thức ăn cho gà 9 – 20 tuần.
Chỉ tiêu
Công đoạn
% hao hụt
Lượng tiêu hao (tấn/h)
Năng suất (tấn/h)
Nguyên liệu thô
2,179
Tách kim loại lần 1
0,05
0,001
2,178
Sàng tạp chất
1,00
0,022
2,156
Tách kim loại lần 2
0,05
0,001
2,155
Nghiền búa
0,5
0,011
2,144
Bột bán thành phẩm đi cân định luợng
2,144
Nguyên liệu mịn
0,733
Tách kim loại
0,05
0,0004
0,7326
Sàng tạp chất
0,50
0,004
0,7286
Bột bán thành phẩm đi cân định lượng
0,7286
Tổng bột qua cân
2,873
Cân định lượng
0,10
0,003
2,87
Thùng chứa
0,00
0,00
2,87
Rỉ đường
0,00
0,00
0,059
Premix
0,00
0,00
0,03
Muối
0,00
0,00
0,015
Trước khi đảo trộn
0,00
2,974
Đảo trộn
0,10
0,00
2,971
Bột tạo viên
0,00
2,971
Tạo viên
-6,10
-0,181
3,152
Làm nguội viên
4,65
0,147
3,005
Bẻ vụn viên
0,00
0
3,005
Sàng viên
0,10
0,003
3,002
Cân đóng bao viên
0,10
0,003
2,999
3.3.2. Tính cho sản phẩm dạng viên làm thức ăn cho gà đẻ trứng thương phẩm:
Tương tự như cách tính cho gà mái to 9 – 20 tuần, em tính được năng suất và lượng tiêu hao qua các công đoạn chế biến thức ăn cho gà đẻ trứng thương phẩm theo bảng thống kê (phụ lục 1.2)
3.3.3. Tính cho sản phẩm dạng bột làm thức ăn cho heo nái tiết sữa:
3.3.3.1. Tính cho công đoạn đóng bao bột:
- Lượng bột đem đi đóng bao bột:
H1= = 3,015 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn cân và đóng bao bột là:
H2= = 0,015 (tấn/h)
3.3.3.2. Tính cho công đoạn cân định lượng và đảo trộn bột nghiền:
Theo công thức (3.1) tổng bột nghiền trước khi đảo trộn được tính bằng:
H3= = 3,018 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn đảo trộn bột nghiền:
H4= = 0,003 (tấn/h)
+ Rỉ đường chiếm 2% trong công thức tức là:
NR= 3,018×0,02 = 0,06 (tấn/h)
+ Premix chiếm 1% tức là:
NP= 3,018×0,01= 0,03 (tấn/h)
+ Muối chiếm 0,5% tức là:
NM= 3,018×0,005 = 0,015 (tấn/h)
- Lượng bột bán thành phẩm sau khi cân là:
H5= 3,018- (0,06+0,03+0,015) = 2,913 (tấn/h)
Áp dụng công thức (3.1) lượng bột trước khi cân là:
H6= = 2,916 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua cân định lượng:
H7== 0,003 (tấn/h)
3.3.3.3. Tính cho công đoạn thu nhận và xử lí nguyên liệu mịn:
Ta có tỷ lệ tổng thành phần nguyên liệu mịn (cám gạo, bột cá, bột sò) và thành phần nguyên liệu thô (ngô, sắn bóc vỏ khô, khô dầu nành) trong bột sau và trước khi cân là: 35,5:61,0
Vậy:
- Tổng các thành phần nguyên liệu mịn trước khi đi qua cân định lượng:
F1= = 1,073 (tấn/h)
Theo công thức (3.1) tổng nguyên liệu mịn đưa vào sản xuất tính bằng:
F2= = 1,079 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn tách kim loại:
F3= = 0,001 (tấn/h)
- Năng suất của công đoạn tách kim loại:
F4= 1,079-0,001 = 1,078 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn sàng tạp chất:
F5= = 0,005(tấn/h)
- Năng suất của công đoạn sàng tạp chất:
F6= 1,078-0,005 = 1,073 (tấn/h)
3.3.3.4. Tính cho công đoạn thu nhận và xử lí nguyên liệu thô:
Ta có tỷ lệ tổng thành phần nguyên liệu thô và tổng thành phần nguyên liệu mịn trong bột sau và trước khi cân là: 61,0:35,5.
Tính tương tự như với nguyên liệu mịn ta có:
- Tổng các thành phần nguyên liệu dạng thô trước khi qua cân định lượng:
E1= = 1,843 (tấn/h)
Theo (4.1) tổng nguyên liệu thô đưa vào sản xuất được tính bằng:
E2= = 1,873 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn tách kim loại lần 1 là:
E3= = 0,0009 (tấn/h)
- Năng suất của công đoạn tách kim loại lần 1 là:
E4= 1,873-0,0009 = 1,8721 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn sàng tạp chất:
E5= = 0,019 (tấn/h)
- Năng suất của công đoạn sàng tạp chất:
E6= 1,8721-0,019 = 1,8531 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn tách kim loại lần 2 là:
E7= = 0,001 (tấn/h)
- Năng suất của công đoạn tách lần 2 là:
E8= 1,8531-0,001 = 1,8521 (tấn/h)
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn nghiền búa là:
E9= = 0,009(tấn/h)
- Năng suất của công đoạn nghiền búa là:
E10= 1,8521-0,009 = 1,8431(tấn/h)
Tương tự cách tính đối với lợn nái tiết sữa em tính được lượng hao hụt và năng suất hao hụt qua từng công đoạn của sản xuất thức ăn dạng bột cho lợn con và lợn vỗ béo.
Bảng 3.13: Tổng kết lượng hao hụt và năng suất của từng công đoạn khi sản xuất thức ăn cho lợn
Sản phẩm
Công đoạn
Lợn nái tiết sữa
Lợn con 10-20 kg
Lợn vỗ béo 50-90 kg
Lượng tiêu hao (tấn/h)
Năng suất (tấn/h)
Lượng tiêu hao (tấn/h)
Năng suất (tấn/h)
Lượng tiêu hao (tấn/h)
Năng suất (tấn/h)
Nguyên liệu thô
1,873
2,025
2,025
Tách kim loại lần 1
0,0009
1,8721
0,001
2,057
0,001
2,057
Sàng tạp chất
0,019
1,8531
0,021
2,036
0,021
2,036
Tách kim loại lần 2
0,001
1,8521
0,001
2,035
0,001
2,035
Nghiền búa
0,009
1,8431
0,01
2,025
0,01
2,025
Bột bán thành phẩm đi cân
1,8431
2,025
2,025
Nguyên liệu mịn
1,079
0,891
0,891
Tách kim loại
0,001
1,078
0,00045
0,89555
0,00045
0,89555
Sàng tạp chất
0,005
1,073
0,004
0,89155
0,004
0,89155
Bột bán thành phẩm
1,073
0,89155
0,89155
Tổng bột qua cân
2,913
2,913
2,913
Cân định lượng
0,003
2,91
0,003
2,91
0,003
2,91
Thùng chứa
2,91
2,91
2,91
Rỉ đường
0
0,06
0
0,06
0
0,06
Premix
0
0,03
0
0,03
0
0,03
Muối ăn
0
0,015
0
0,015
0
0,015
Trước khi đảo trộn
3,018
3,018
3,018
Đảo trộn
0,003
3,015
0,003
3,015
0,003
3,015
Bột đóng bao
3,015
3,015
3,015
Cân đóng bao bột
0,015
3
0,015
3
0,015
3
3.3.4. Tính nhu cầu từng nguyên liệu trong công thức phối trộn:
3.3.4.1. Tính cho gà mái to 9 – 20 tuần tuổi:
*Nguyên liệu thô đưa vào sản xuất là: 2,176 (tấn/h)
Tỷ lệ ngô vàng so với tổng nguyên liệu thô ban đầu cũng bằng tỷ lệ giữa ngô vàng so với tổng các thành phần dạng thô có trong công thức bột sau khi cân: 17,67:72. Vậy:
- Nhu cầu nguyên liệu ngô để sản xuất là:
Mn= = 0,534 (tấn/h)
- Nhu cầu nguyên liệu sắn bóc vỏ khô đưa vào sản xuất là:
Ms= = 0,907 (tấn/h)
- Nhu cầu khoai lang khô đưa vào sản xuất là:
Mk= = 0,16(tấn/h)
- Nhu cầu khô dầu nành đưa vào sản xuất là:
Md= = 0,576 (tấn/h)
*Nguyên liệu mịn đưa vào sản xuất là: 0,733 (tấn/h)
- Khối lượng cám gạo đưa vào sản xuất là:
Mg= =0,449(tấn/h)
- Khối lượng bột cá đưa vào sản xuất là:
Mc= = 0,239 (tấn/h)
- Khối lượng bột sò đưa vào sản xuất:
Mso= =0,045(tấn/h)
*Khối lượng của từng nguyên liệu thô sau khi nghiền búa:
- Ngô vàng:
M’n= = 1,403 (tấn/h)
- Sắn vỏ khô:
M’s= = 2,382 (tấn/h)
- Khoai lang:
M’k= = 0,419 (tấn/h)
- Khô dầu nành:
M’d= 1,513 (tấn/h)
*Khối lượng nguyên liệu mịn sau khi tách kim loại và sàng tạp chất:
Theo công thức (3.1) ta có công thức tính:
S=
- Khối lượng bột cá trước khi cân định lượng:
M’c= = 0,6381 (tấn/h)
- Khối lượng bột sò trước khi cân định lượng:
M’s= = 0,1196 (tấn/h)
3.3.4.2. Tính cho gà đẻ trứng thương phẩm:
Tính tương tự như gà mái to 9-12 tuần, em tính được nhu cầu của từng nguyên liệu đưa vào sản xuất thức ăn cho gà:
Bảng 3.14: Tổng kết nhu cầu nguyên liệu đưa vào sản xuất thức ăn cho gà
Nhu cầu nguyên liệu
Gà mái to 9-20 tuần
Gà đẻ trứng thương phẩm 0-42 tuần
Gà đẻ trứng thương phẩm 42-62 tuần
% phối trộn
Năng suất (tấn/h)
% phối trộn
Năng suất (tấn/h)
%phối trộn
Năng suất (tấn/h)
Ngô vàng
17,67
0,534
35,00
1,058
65,00
1,965
Sắn bóc vỏ khô
30,00
0,907
31,05
0,939
10,04
0,304
Khoai lang khô
5,28
0,16
0
0
0
0
Khô dầu nành
19,05
0,576
20,22
0,611
11,53
0,349
Tổng
72
2,177
86,27
2,608
86,57
2,618
Cám gạo
15
0,449
0,73
0,022
0,43
0,013
Bột cá
8
0,239
8
0,239
8
0,239
Bột sò
1,50
0,045
1,5
0,045
1,5
0,045
Tổng
24,5
0,733
10,23
0,306
9,93
0,297
Muối
0,5
0,015
0,05
0,015
0,50
0,015
Premix
1
0,03
1
0,03
1
0,03
Rỉ đường
2
0,059
2
0,059
2
0,059
Tổng nhu cầu
100
3,014
100
3,018
100
3,019
3.3.4.3.Tính cho lợn nái tiết sữa:
*Nguyên liệu thô đưa vào sản xuất: 1,873 (tấn/h)
Tỷ lệ ngô vàng so với tổng nguyên liệu thô ban đầu cũng bằng tỷ lệ giữa ngô vàng so với tổng các thành phần dạng thô có trong công thức bột sau khi cân: 51,37:61
Vậy:
- Nhu cầu nguyên liệu ngô để sản xuất là:
Mn== 1,577 (tấn/h)
- Nhu cầu khô dầu nành đưa vào sản xuất là:
Md= = 0,296(tấn/h)
*Nguyên liệu mịn đưa vào sản xuất là: 1,079 (tấn/h)
- Khối lượng cám gạo đưa vào sản xuất là:
Mg= = 0,79(tấn/h)
- Khối lượng bột cá đưa vào sản xuất là:
Mc= = 0,243 (tấn/h)
- Khối lượng bột sò đưa vào sản xuất:
Mso= = 0,046 (tấn/h)
3.3.4.4. Tính cho lợn con và lợn vỗ béo:
Tương tự như tính cho lợn nái tiết sữa, em tính được nhu cầu của từng nguyên liệu đưa vào sản xuất thức ăn cho lợn con và lợn vỗ béo.
Bảng 3.15: Tổng kết nhu cầu nguyên liệu đưa vào sản xuất thức ăn cho lợn.
Nhu cầu nguyên liệu
Lợn nái tiết sữa
Lợn con 10-20 kg
Lợn vỗ béo 50-90 kg
% phối trộn
Năng suất (tấn/h)
% phối trộn
Năng suất (tấn/h)
%phối trộn
Năng suất (tấn/h)
Ngô vàng
51,37
1,577
48,51
1,49
43,83
1,346
Sắn bóc vỏ khô
0
0
9,65
0,296
0
0
Khoai lang khô
0
0
0
0
20,88
0,641
Khô dầu nành
9,63
0,296
8,84
0,272
2,29
0,07
Tổng
61
1,873
67
2,058
67
2,057
Cám gạo
26
0,79
20
0,607
20
0,607
Bột cá
8
0,243
8
0,243
8
0,243
Bột sò
1,5
0,046
1,5
0,046
1,5
0,046
Tổng
1,079
0,896
0,896
Muối
0,05
0,015
0,05
0,015
0,05
0,015
Premix
1
0,03
1
0,03
1
0,03
Rỉ đường
2
0,06
2
0,06
2
0,06
Tổng nhu cầu
100
3,057
100
3,059
100
3,058
3.4. Tính cần bằng nhiệt:
Tính cho công đoạn tạo viên
3.4.1. Tính áp suất làm việc của hơi nước:
- Yêu cầu kỹ thuật:
Độ ẩm tăng từ 13-18%
Nhiệt độ tăng từ 250C lên đến 70-800C
Để nâng độ ẩm từ 13% lên đến 18%, giả sử áp suất làm việc là p= 1,4atm.
Ở p= 1,4atm tra bảng [I.251-16, tr 314]
rhnước= 533,9 Kcal/kg
Cn = 1Kcal/kg.độ
ts = 108,70C
Nhiệt lượng của hơi nước đưa vào sẽ làm tăng nhiệt độ của khối bột. Nhiệt lượng cần thiết để tăng nhiệt độ khối bột từ 250C lên đến nhiệt độ t2
Q= m1c (t2-25) (kcal)
Trong đó: c: nhiệt dung riêng của khối bột, c= 0,45 kcal/kg.độ
m1: Năng suất của công đoạn ép viên, (kg/h)
Mặt khác: Nhiệt lượng do hơi nước cung cấp sẽ gồm nhiệt hoá hơi do hơi ngưng tụ khi tiếp xúc khối bột và nhiệt lượng giải phóng ra khi nước ngưng tụ hạ xuống nhiệt độ t2:
Q=
Với w: Lượng hơi nước cần phải sử dụng trong 1 giờ
Theo tính toán ở mục (3.2.3) ta có:
= 3149×0,061 = 192,089 (kg/h)
Do đó ta có phương trình cân bằng nhiệt
Giả sử lượng nhiệt của hơi thất thoát ra môi trường xung quanh là 5%. Thành phần hơi trong hơi nước là 75%. Khi đó phương trình cân bằng nhiệt được viết lại:
0,95×
Thay số ta được: t2= 80,230C, nhiệt độ này đủ để hồ hoá tinh bột theo yêu cầu công nghệ của công đoạn ép viên.
3.4.2. Tính áp suất nồi hơi:
- Chọn nồi hơi:
Năng suất hơi cần thiết cho máy ép viên: 192,089(kg/h)
Ta chọn nồi hơi có năng suất 800kg/h, áp suất hơi p= 8atm
Nhiên liệu nhà máy sử dụng là dầu DO (Diesel oil)
Lượng nhiên liệu cần cho nồi hơi được tính
G= (kg/h)
D: Năng suất tổng cộng các nồi hơi phải thường xuyên chảy (kg/h)
Trong đó: Bao gồm nhu cầu riêng của nồi hơi: 10%D
Nhu cầu hơi dùng cho sinh hoạt: 10%D
D== 1,2= 1,2×192,089= 230,506 (kg/h)
ih: Nhiệt hàm của hơi ở áp suất làm việc
ih= 662,3 (kcal/kg)
in: Nhiệt hàm của nước đưa vào nồi
in= 171,4 (kcal/kg)
Qp: Nhiệt trị của nhiên liệu, Qp= 11300 kcal/kg
: Hệ số tác dụng hữu ích của nồi hơi,
Thay số ta có:
G== 11,126 (kg/h)
Vậy nhu cầu nhiên liệu cho nồi hơi trong năm là
G= 11,126×4512= 50200,51(kg/năm)
3.5 Tổng kết cân bằng vật chất:
3.5.1 Tổng kết năng suất của từng công đoạn sản xuất (phụ lục 1.3)
3.5.2 Tổng kết nhu cầu nguyên liệu đưa vào sản xuất (phụ lục 1.4)
Chương 4 TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ
4.1. Tính xilô chứa:
Nguyên liệu được chứa trong các xilô để tiện cho việc sử dụng và đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục. Chọn các xilô thân trụ, đáy hình nón cụt và có góc nghiêng 450.
- Xilô gồm các loại:
+ Xilô chứa nguyên liệu thô
+ Xilô chứa nguyên liệu mịn
- Nguyên liệu thô gồm: Ngô vàng, sắn bóc vỏ khô, khoai lang khô vỏ đỏ, khô dầu nành.
- Nguyên liệu mịn gồm: Cám gạo, bột cá, bột sò.
* Thể tích của xilô được tính theo công thức:
VX = VN+VT = (4.1)
Trong đó: Q: Năng suất của dây chuyền (chọn giá trị lớn nhất)
: Thời gian lưu trữ (giờ)
: Khối lượng riêng của nguyên liệu (kg/m3)
: Hệ số chứa đầy, chọn = 0,9
VT, VN: Thể tích phần hình trụ, hình nón (m3)
VX: Thể tích của xilô (m3)
4.1.1. Xilô chứa nguyên liệu thô sau công đoạn tách kim loại lần 2 và đem đi nghiền:
- Năng suất của dây chuyền: 5178 kg/h (chọn theo năng suất lớn nhất)
- Tính theo nguyên liệu có khối lượng riêng nhỏ nhất là khô dầu nành: 450 kg/m3.
- Chọn thời gian dự trữ = 15 phút= 1/4giờ.
* Thể tích cần chứa của xilô:
VX= (m3)
VX= = 3,196(m3)
Chọn h2= 2D và d= D/8
Trong đó: h2: Chiều cao phần hình trụ (m)
D : Đường kính phần hình trụ (m)
d : Đường kính tháo liệu (m)
- Chiều cao phần đáy nón:
h1= , do = 450 nên tg=1 (4.2)
- Thể tích phần đáy nón:
VN= (4.3)
- Thể tích phần hình trụ:
VT= (4.4)
Từ (4.2), (4.3) và (4.4) thay vào (4.1)
V= (m3) (4.5)
D= (4.6)
Thay V= 3,196(m3) vào (4.6)
D= 1,234(m)
Vậy : - Đường kính phần hình trụ D= 1,234 (m)
- Đường kính ống tháo liệu d= 0,154 (m)
- Chọn chiều cao ống tháo liệu h= 0,1 (m)
- Chiều cao phần hình trụ h2 = 2,468 (m)
- Chiều cao phần đáy nón h1= 0,54(m)
Chiều cao của xilô chứa: H= h+h1+h2= 3,108 (m).
Chọn: D= 1,3 m
h= 0,1 m
h2= 2,5 m
h1= 0,6 m
H= 3,1 m
4.1.2. Xilô chứa nguyên liệu thô sau nghiền búa:
4.1.2.1. Xilô chứa ngô vàng:
- Năng suất của dây chuyền: 3868 kg/h (chọn theo năng suất lớn nhất)
- Khối lượng riêng 1000 kg/m3.
- Chọn thời gian dự trữ = 4 (h)
* Thể tích cần chứa của xilô:
VX = (m3)
VX = = 17,191 (m3)
Chọn h2= 2D và d= D/8
Trong đó: h2: Chiều cao phần hình trụ (m)
D: Đường kính phần hình trụ (m)
d: Đường kính tháo liệu (m)
- Chiều cao phần đáy nón:
h1= , do = 450 nên tg=1 (4.7)
- Thể tích phần đáy nón:
VN= (4.8)
- Thể tích phần hình trụ:
VT= (4.9)
Từ (5.7), (5.8) và (5.9) thay vào (4.1)
V1= (m3)
D= (4.10)
Chọn 1 xilô
Thay V= 17,191 (m3) = V1 vào (4.10)
D= 2,162 m.
Vậy : - Đường kính phần hình trụ D= 2,2(m)
- Đường kính ống tháo liệu d= 0,27 (m)
- Chọn chiều cao ống tháo liệu h= 0,1 (m)
- Chiều cao phần hình trụ h2= 4,4 (m)
- Chiều cao phần đáy nón h1= 0,95 (m)
Chiều cao của xilô chứa: H= h+h1+h2 = 5,37 (m).
4.1.2.2. Xilô chứa nguyên liệu khác:
Tính toán tương tự như đối với nguyên liệu ngô vàng.
Bảng 4.1: Bảng tổng kết kích thước xilô chứa nguyên liệu thô sau nghiền búa
Nguyên liệu
Ngô
Sắn khô
Khoai lang
Khô dầu
Cám gạo
Bột cá
Bột sò
Năng suất (kg/h)
3868
1848
1262
1204
1572
484
92
Thời gian lưu (h)
4
4
4
4
4
4
16
Khối lượng lưu (kg)
15472
7392
5048
4816
6288
1936
1472
Khối lượng riêng (kg/m3)
1000
750
750
450
300
600
650
Hệ số chứa đầy
0,9
0,9
0,9
0,9
0,9
0,9
0,9
Thể tích cần chứa (m3)
17,191
10,951
7,479
11,891
23,289
3,585
2,516
Số xilô chọn (cái)
1
1
1
1
1
1
1
Thể tích xilô (m3)
17,191
10,951
7,479
11,891
23,289
3,585
2,516
Đường kính xilô D (m)
2,162
1,86
1,638
1,912
2,392
1,282
1,139
Đường kính cửa thoát d(m)
0,27
0,25
0,2
0,24
0,29
0,16
0,142
Góc nghiêng (0)
45
45
45
45
45
45
45
Chiều cao nón cụt h1 (m)
0,946
0,814
0,717
0,837
1,074
0,561
0,499
Chiều cao trụ h2 (m)
3,324
3,72
3,27
3,82
4,78
2,56
2,27
Chiều cao ống tháo h (m)
0,1
0,1
0,1
0,1
0,1
0,1
0,1
Chiều cao xilô H (m)
5,37
4,63
4,09
4,761
5,931
3,225
2,877
4.1.3. Xilô chứa bột thành phẩm trước khi đảo trộn:
Tính toán tương tự như đối với tính toán xilô chứa nguyên liệu ngô vàng.
Bảng 4.2. Bảng tổng kết tính toán xilô chứa bột thành phẩm trước khi đảo trộn
Kích thước
Bột bán thành phẩm
Năng suất (kg/h)
6038
Thời gian lưu (h)
0,5
Khối lượng lưu (kg)
3018
Khối lượng riêng (kg/m3)
450
Hệ số chứa đầy
0,9
Thể tích cần chứa (m3)
7,452
Số xilô chọn (cái)
1
Thể tích xilô (m3)
7,452
Đường kính xilô D (m)
1,636
Đường kính cửa thoát d(m)
0,205
Góc nghiêng (0)
45
Chiều cao nón cụt h1 (m)
0,716
Chiều cao trụ h2 (m)
3,272
Chiều cao ống tháo h (m)
0,10
Chiều cao xilô H (m)
4,088
4.1.4. Xilô chứa bột tạo viên, bột thành phẩm, viên thành phẩm:
Tính toán tương tự cách tính xilô chứa ngô vàng
Bảng 4.3: Bảng tổng kết xilô chứa bột tạo viên, bột thành phẩm, viên thành phẩm
Kích thước
Bột tạo viên
Bột thành phẩm
Viên thành phẩm
Năng suất (kg/h)
5936
6030
6000
Thời gian lưu (h)
0,5
3,5
4
Khối lượng lưu (kg)
2968
21105
24000
Khối lượng riêng (kg/m3)
750
750
1000
Hệ số chứa đầy
0,9
0,9
0,9
Thể tích cần chứa (m3)
40397
31,267
26,667
Số xilô chọn (cái)
2
2
2
Thể tích xilô (m3)
2,199
15,633
13,33
Đường kính xilô D (m)
1,089
2,095
1,987
Đường kính cửa thoát d(m)
0,136
0,262
0,248
Góc nghiêng (0)
45
45
45
Chiều cao nón cụt h1 (m)
0,477
0,917
0,87
Chiều cao trụ h2 (m)
2,178
4,19
3,974
Chiều cao ống tháo h (m)
0,10
0,10
0,10
Chiều cao xilô H (m)
2,755
5,207
4,944
Để thuận tiện cho quá trình chế tạo và lắp đặt thiết bị trong nhà máy, em chọn kích thước của các xilô chứa như (phụ lục 2.1)
4.2. Các thiết bị chính:
Trên cơ sở các số liệu tính toán được, cùng với sự tham khảo danh mục thiết bị của hãng Stolz- Pháp, các thiết bị trong dây chuyền công nghệ được tính, chọn cụ thể như sau (Tính và chọn thiết bị dựa vào năng suất lớn nhất).
Bảng 4.4. Bảng tổng kết chọn thiết bị chính
-
STT
Tên thiết bị
Số lượng (cái)
Nhãn hiệu
Kích thước (D×R×C) (mm)
Năng suất máy (tấn/h)
Năng suất thực tế (tấn/h)
1
Máy sàng nguyên liệu mịn
1
SEMB75OC
1300×550×1450
10
2,146
2
Máy sàng nguyên liệu thô
1
RS8A
1350×900×1300
40
5,18
3
Máy nghiền nguyên liệu thô
1
RM16
2000×1050×2600
12
4,152
4
Cân định lượng
1
Buhler, Thuỵ Sĩ
4000×1750×1900
2,5t/mẻ
5
Máy trộn ngang
1
Hayes
4000×900×1200
2,5t/mẻ
5,942
6
Máy ép viên
1
DPCA-420.138
1500×900×1200
10
6,298
7
Máy làm nguội viên
1
Buhler, Thuỵ Sĩ
2000×1500×1700
10
6,006
8
Máy bẻ viên
1
DFZA
875×500×325
10
6,006
9
Máy sàng viên
1
DFTA-12
1750×1100×1400
12
6,003
10
Máy đóng bao
2
MWBW
1050×850×2450
10
6,03
4.3. Máy vận chuyển:
4.3.1. Gàu tải:
- Công suất động cơ tính theo công thức:
N= (kw)
Trong đó: Q: Năng suất gàu tải (tấn/h)
H: Chiều cao thẳng đứng của gàu tải
: Hiệu suất truyền động, = 0,65
Để an toàn ta nhân thêm hệ số an toàn
Kết quả tính toán: (phụ lục 2.2)
4.3.2. Vít tải:
Công suất động cơ tính theo công thức:
N= (Cv×cosβ+sinβ)×kv (kw)
Trong đó: Lv: Chiều dài làm việc của vít tải (m)
Cv: Hệ số cản chuyển động của vít và ống bao đối với tải,Cv= 1,2.
Vít tải đặt nằm ngang: β= 00, cosβ= 1, sinβ= 0
kv: Hệ số phụ thuộc góc nghiêng của vít, kv= 1,2
: Hiệu suất truyền động, = 0,65
Kết quả tính toán: (phụ lục 2.3)
4.3.3.Gàu tải:
Công suất động cơ được tính theo công thức:
N= (kw)
Trong đó: Q: Năng suất của băng tải (tấn/h)
L: Chiều dài của băng tải (m)
: Hiệu suất truyền động, = 0,65
Kết quả tính toán: (phụ lục 2.4)
KẾT LUẬN
Qua thời gian làm đồ án với sự hướng dẫn của thầy em đã rút ra được những kết luận sau:
- Em biết được thức ăn gia súc cũng rất phong phú và đa dạng.
- Hiểu hơn về các thành phần cũng như cách phối liệu trong khấu phần ăn của gia súc, gia cầm.
- Em đã hiểu hơn về việc tính toán thiết bị cũng như sự sắp đặt các thiết bị trong phân xưởng để bước đầu hiểu được về nguyên lí thiết kế một phân xưởng sản xuất.
Vì thời gian có hạn, tài liệu tham khảo còn hạn chế và kiền thức còn chưa có thực tế nên trong đồ án còn có nhiều sai sót, mong thầy góp ý thêm. Em xin chân thành cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Hồng Nhân(2008), Thức ăn gia súc, Trường Đại học Cần Thơ.
Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng( 1999 ), Tôn Thất Sơn, Dinh dưỡng và thức ăn gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Trần Thế Truyền (2006), Cơ sở thiết kế nhà má y, Trường Đại học Bách khoa, Đà Nẵng.
Pts Trần Xoa- Pts Nguyễn Trọng Khuông- Ks Hồ Lê Viên ( 1992), Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
http:// www.tcvn.gov.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26_11_587.doc