Đồ án Thiết kế website quản lý thư viện trường đại học thuỷ sản

Tài liệu Đồ án Thiết kế website quản lý thư viện trường đại học thuỷ sản: Trường Đại học Bách khoa Hà nội Trường Đại học Thuỷ sản Khoa Công nghệ Thông tin Đồ án tốt nghiệp Đại học Chuyên ngành Công nghệ Thông tin Đề tài : Thiết kế website quản lý thư viện Trường Đại học Thuỷ sản Sinh viên thực hiện : Đào Thị Xinh Lớp TH40 Giáo viên hướng dẫn : Lê Đức Trung Nha Trang 8.2003 LỜI CẢM ƠN Suốt quá trình học tập trong trường Đại học vừa qua, em đã được quý thầy cô cung cấp và truyền đạt tất cả kiến thức chuyên môn cần thiết và quý giá nhất. Ngoài ra em còn được rèn luyện một tinh thần học tập và làm việc độc lập và sáng tạo. Đây là tính cách hết sức cần thiết để có thể thành công khi bắt tay vào nghề nghiệp trong tương lai. Luận văn tốt nghiệp là cơ hội để em có thể áp dụng, tổng kết lại những kiến thức mà mình đã học. Đồng thời, rút ra được những kinh nghiệm thực tế và quý giá trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Sau một học kỳ em tập chung công sức cho đề tài và làm việc tích cực, đặc biệt là nhờ sự chỉ đạo và hướng dẫn tận tình của thầy...

doc60 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Thiết kế website quản lý thư viện trường đại học thuỷ sản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Bách khoa Hà nội Trường Đại học Thuỷ sản Khoa Công nghệ Thông tin Đồ án tốt nghiệp Đại học Chuyên ngành Công nghệ Thông tin Đề tài : Thiết kế website quản lý thư viện Trường Đại học Thuỷ sản Sinh viên thực hiện : Đào Thị Xinh Lớp TH40 Giáo viên hướng dẫn : Lê Đức Trung Nha Trang 8.2003 LỜI CẢM ƠN Suốt quá trình học tập trong trường Đại học vừa qua, em đã được quý thầy cô cung cấp và truyền đạt tất cả kiến thức chuyên môn cần thiết và quý giá nhất. Ngoài ra em còn được rèn luyện một tinh thần học tập và làm việc độc lập và sáng tạo. Đây là tính cách hết sức cần thiết để có thể thành công khi bắt tay vào nghề nghiệp trong tương lai. Luận văn tốt nghiệp là cơ hội để em có thể áp dụng, tổng kết lại những kiến thức mà mình đã học. Đồng thời, rút ra được những kinh nghiệm thực tế và quý giá trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Sau một học kỳ em tập chung công sức cho đề tài và làm việc tích cực, đặc biệt là nhờ sự chỉ đạo và hướng dẫn tận tình của thầy Lê Đức Trung cùng với các thầy cô trong khoa và các cán bộ, nhân viên trong Trung tâm Thông tin Tư liệu và Thư viện Trường Đại học Thuỷ sản, đã giúp cho em hoàn thành đề tài một cách thuận lợi và gặt hái được những kết quả mong muốn. Bên cạnh những kết quả khiêm tốn mà em đạt được, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót khi thực hiện luận văn của mình, kính mong thầy cô thông cảm. Sự phê bình, góp ý của quý thầy cô sẽ là những bài học kinh nghiệm rất quý báu cho công việc thực tế của em sau này. Là sinh viên ngành Công nghệ thông tin, em rất tự hào về khoa mà mình theo học, tự hào về tất cả các thầy cô của mình. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn công lao dạy dỗ của quý thầy cô. Kính chúc quý thầy cô mạnh khoẻ, tiếp tục đạt được nhiều thắng lợi trong nghiên cứu khoa học và sự nghiệp trồng người. Trân trọng kính chào! Lời cảm ơn chân thành của em: Đào Thị xinh MSV: 8D15081 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN Chữ ký của giáo viên LỜI CẢM ƠN Suốt quá trình học tập trong trường Đại học vừa qua, em đã được quý thầy cô cung cấp và truyền đạt tất cả kiến thức chuyên môn cần thiết và quý giá nhất. Ngồi ra em còn được rèn luyện một tinh thần học tập và làm việc độc lập và sáng tạo. Đây là tính cách hết sức cần thiết để có thể thành công khi bắt tay vào nghề nghiệp trong tương lai. Luận văn tốt nghiệp là cơ hội để em có thể áp dụng, tổng kết lại những kiến thức mà mình đã học. Đồng thời, rút ra được những kinh nghiệm thực tế và quý giá trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Sau một học kỳ em tập chung công sức cho đề tài và làm việc tích cực, đặc biệt là nhờ sự chỉ đạo và hướng dẫn tận tình của thầy Lê Đức Trung cùng với các thầy cô trong khoa và các cán bộ, nhân viên trong Trung tâm Thông tin Tư liệu và Thư viện Trường Đại học Thuỷ sản, đã giúp cho em hồn thành đề tài một cách thuận lợi và gặt hái được những kết quả mong muốn. Bên cạnh những kết quả khiêm tốn mà em đạt được, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót khi thực hiện luận văn của mình, kính mong thầy cô thông cảm. Sự phê bình, góp ý của quý thầy cô sẽ là những bài học kinh nghiệm rất quý báu cho công việc thực tế của em sau này. Là sinh viên ngành Công nghệ thông tin, em rất tự hào về khoa mà mình theo học, tự hào về tất cả các thầy cô của mình. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn công lao dạy dỗ của quý thầy cô. Kính chúc quý thầy cô mạnh khoẻ, tiếp tục đạt được nhiều thắng lợi trong nghiên cứu khoa học và sự nghiệp trồng người. Trân trọng kính chào! Lời cảm ơn chân thành của em: Đào Thị xinh MSV: 8D15081 LỜI NÓI ĐẦU Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngành Công nghệ thông tin đã và đang là một ngành mũi nhọn. Ta có thể dễ dàng nhận thấy điều này qua các ngành nghề trong xã hội. Ở các cơ quan, cửa hàng, siêu thị người ta đã thay thế dần các phương thức quản lý và thanh tốn cũ kỹ, lạc hậu, thay vào đó họ trang bị những hệ thống máy tính hiện đại, được nối mạng và sử dụng chương trình quản lý trên mạng để làm việc. Cùng với tốc phát triển và sử dụng rộng rãi của mạng Internet, các Trường Đại học ở Việt Nam đang đẩy cao việc sử dụng hệ thống máy tính được nối mạng để quản lý trong nhiều bộ phận, trong đó việc quản lý thư viện của Trường là việc cần thiết, nhằm phục vụ được bạn đọc một cách nhanh chóng, chính xác và giúp cho người quản lý theo dõi được tình hình công việc thường xuyên. Phần mềm quản lý thư viện bằng web, có nhiệm vụ quản lý, phục vụ công tác tra cứu của độc giả. Hệ thống quản lý thư viện phải nắm giữ được số lượng sách trong thư viện, phân loại sách theo từng phân loại, môn loại mục để có thể dễ dàng tiện cho việc truy tìm. Ngồi ra hệ thống cũng phải biết được tình trạng tài liệu hiện tại, phải được cập nhật thông tin mỗi khi bổ sung các tư liệu mới hoặc thanh lý các tư liệu không có giá trị. Tóm tắt nội dung: Phần mềm quản lý thư viện Trường Đại học bằng web là phần mềm giúp việc quản lý thư viện qua mạng. Bao gồm các công việc sau: Quản lý sách. Quản lý độc giả qua việc cấp thẻ độc giả. Quản lý việc mượn và trả sách của độc giả. Thống kê sách, độc giả, mượn và trả sách của đọc giả. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 4 MỤC LỤC 5 PHẦN I : GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ SỬ DỤNG 8 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ WORLD WIDE WEB VÀ 8 NGÔN NGỮ HTML I. Tổng quan về World Wide Web (WWW) 8 II. Tổng quan về Web Server 9 III. Ngôn ngữ HTML 9 1. Khái niệm 9 2. Cấu trúc cơ bản của một file HTML 9 CHƯƠNG II: ACTIVE SERVER PAGES 10 I. Giới thiệu về Active Server Pages 10 1. Active Server Pages là gì ? 10 Cách hoạt động của ASP 10 Cấu trúc của một trang ASP 11 Mô hình ứng dụng web qua công nghệ ASP 11 Hoạt động của một trang ASP 11 Các tính chất của ASP 12 Một số ưu và khuyết điểm của ASP 12 II .Các đối tượng Built-in trong ASP 13 1. Đối tượng Request 13 2. Đối tượng Response 15 3. Đối tượng Session 16 4. Đối thượng Application 16 5. Đối tượng Server 17 III. Các component của ASP 17 CHƯƠNG III : VBSCRIPT 18 I. VBScript là gì ? 18 II. Sự phát triển của VBScript 18 III. Kiểu dữ liệu của VBScript 18 IV. Biến 19 1. Khai báo biến 19 2. Quy tắc đặt tên biến 19 3. Thời gian sống của biến : 19 V. Hằng 20 VI. Tốn tử (Operator) 20 1. Độ ưu tiên của các tốn tử 20 2. Bảng các tốn tử 20 VII. Các cấu trúc điều khiển chương trình 21 1. If…then…Else 21 2. Do…Loop 22 3. For . . .Next 23 VIII. Procedures 24 1. Sub Procedure 24 2. Function Procedure 25 3. Cách dùng Sub và Function 25 CHƯƠNG IV: CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER 25 I. Giới thiệu sơ lược về SQL Server 25 1. Mô hình cơ sở dữ liệu Client-Server 26 2. Làm việc với SQL Server 26 3. Bảo mật truy xuất dữ liệu trên SQL Server 27 4. Tạo và quản lý các user account 28 5. Gán quyền cho user và group 29 PHẦN II : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ BÀI TỐN 31 QUẢN LÝ THƯ VIỆN CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 31 I. Hệ thống quản lý thư viện 31 1. Tổng quan về thư viện 31 2. Quy trình quản lý sách và độc giả 31 3. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý thư viện 34 4. Nhược điểm của hệ thống quản lý thư viện trên 34 II. Hướng thực thi của đề tài 34 CHƯƠNG II: THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN 35 I. Xác định yêu cầu 35 1. Yêu cầu về chức năng 35 2. Các số liệu lưu trữ 35 II. Sơ đồ phân ra chức năng 36 III. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh quản lý thư viện 36 IV. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 37 V. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 39 1. Chức năng quản lý sách 39 2. Chức năng quản lý độc giả 39 3. Chức năng quản lý mượn sách 40 4. Chức năng quản lý trả sách 41 5. Chức năng thống kê 41 VI. Mô hình thực thể liên kết 41 VII. Thiết kế hệ thống 42 1. Mô hình tổ chức dữ liệu 42 2. Danh sách các bảng dữ liệu 43 3. Mô tả chi tiết các bảng 43 4. Ràng buộc tồn vẹn dữ liệu 46 5. Thiết kế giao diện và xử lý 47 CHƯƠNG III : CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 55 I. Một số modul tiêu biểu giải quyết bài tốn 55 II. Cách thức cài đặt chương trình 58 1. Yêu cầu về phần cứng 58 2. Các bước cài đặt như sau 58 III. Hướng dẫn sử dụng chương trình 58 CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN 58 I. Nhận xét và tự đánh giá 58 II. Hướng phát triển của đề tài 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 60 PHẦN I : GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ SỬ DỤNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ WORLD WIDE WEB VÀ NGÔN NGỮ HTML I.Tổng quan về World Wide Web (WWW). WWW thường được gọi là Web, là tập hợp các văn bản dạng Hypertext/Hypermedia được chứa trên nhiều máy (web server), liên kết với nhau qua Internet. Nó cho phép người dùng tìm kiếm hoặc trao đổi thông tin với nhau. Để hiển thị thông tin trên web, người dùng cần có Web Browser. Đây là phần mềm cho phép hiển thị thông tin trang web. Hiện nay có nhiều Browser hỗ trợ cho nhiều hệ thống khác nhau như Internet Explorer, Netscape Navigator. Để tạo văn bản dạng Hypertext/Hypermedia người ta sử dụng HTML. Đây là ngôn ngữ định dạng, dùng các Tag để định dạng văn bản. Cách xử lý trên web: Người dùng thông qua trình duyệt Web Browser sẽ gửi các yêu cầu đi. Web Server sẽ kiểm tra các yêu cầu này của người dùng. Nếu yêu cầu đó được đáp ứng, thì server sẽ gửi thông tin về lại cho người dùng thông qua nghi thức HTTP (Hypertext Transfer Protocol), ngược lại sẽ thông báo lỗi. URL (Uniform Resource Locator) là một thuật ngữ để chỉ ra vị trí tài nguyên (resource) trên Internet. Các kết nối từ một tài liệu HTML đến một file hoặc một service khác phải được viết theo dạng sau: scheme://server [:port]/path/ dataname[#anchor]. + Scheme: Chỉ ra loại protocol mà tài nguyên sử dụng (hay nói cách khác là kiểu dữ liệu mà URL chỉ tới). + Server: chỉ ra server mà trên đó chứa dữ liệu user cần. + Port: Là điểm truy cập dịch vụ ở lớp transport chỉ ra nếu server không sử dụng port mặc nhiên (ví dụ port mặc nhiên của Gopher Server là 70 ) + Path/dataname: Đường dẫn tương đối hoặc tuyệt đối đến file trên server. Được quy bởi quy ước đặt tên chung ( Uniform Naming Convention ) + #anchor: Chỉ ra vị trí trong một trang tài liệu HTML. + Đây là minh hoạ cho các khái niệm trên: SCHEME DATA TYPE SAMPLE URL File Data files file://c:/Luanan/hinhanh.txt http HTML Files Gopher Gopher server gorher://ttdt01/localweb ***** *********** **************** Ngồi ra qua URLs, WWW còn cho phép sử dụng các services khác như: ftp, finger, usenet, telnet, E-mail, wais….. II. Tổng quan về Web Server Web Server được xem như là nơi lưu trữ và xử lý thông tin của người sử dụng thông qua nghi thức HTTP. Khi có yêu cầu từ Web Browser (Web Client) gửi đến, thì Web Server tiến hành tiếp nhận và xử lý theo nội dung mà Web Client yêu cầu. Với phạm vi luận văn thì chỉ xin giới thiệu sơ lược về Web Server. III.Ngôn ngữ HTML 1. Khái niệm HTML( HyperText Markup Language) là ngôn ngữ định dạng siêu liên kết. Sự định dạng dựa trên các Tag hoặc các đoạn mã đặc biệt để đánh dấu một văn bản, một file ảnh hoặc một đoạn phim giúp cho Web Browser thông dịch và hiển thị chúng trên màn hình của bạn. HTML có những phần mở rộng rất quan trọng cho phép những liên kết hyperlink từ một tài liệu này tới một tài liệu khác ( có thể là một đoạn text , cũng có thể là một file ảnh…) 2. Cấu trúc cơ bản của một file HTML Đây là một đầu đề . … Theo cấu trúc trình bày như trên ta thấy một file HTML được chia làm hai phần cơ bản: Phần đầu: Được bao bởi hai tag ,: tại đây định nghĩa tên (hay được gọi là tiêu đề) của trang web. Phần này được hiển thị trên thanh tiêu đề của trang web được khai báo giữa hai tag phần thân được bao bởi hai tag ,: trình bày nội dung thể hiện trên trang web. Các nội dung cần hiển thị hoặc xử lý trên trang web sẽ được định nghĩa trong phần body của file HTML. Để cho các trang web được sinh động hơn, ngôn ngữ HTML còn bao gồm rất nhiều tag dùng cho việc định trang, liên kết các trang với nhau, thêm hình ảnh vào trang… CHƯƠNG II: ACTIVE SERVER PAGES I. Giới thiệu về Active Server Pages 1. Active Server Pages là gì ? Microsoft Active Server Pages (ASP) không hẳn là một ngôn ngữ lập trình, Microsoft gọi nó là môi trường Server-Side Scripting, môi trường này cho phép tạo ra các trang Web có nội dung linh hoạt. Với các người dùng khác nhau khi truy cập vào những trang Web này có thể sẽ nhận được các kết quả khác nhau. Nhờ những đối tượng có sẵn (Built-in Object) và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ script như VBScript và Jscript. ASP giúp người xây dựng dễ dàng và nhanh chóng tạo ra các trang web chất lượng. Những tính năng trên giúp người phát triển ứng dụng nhanh chóng tiếp cận ngôn ngữ mới, điều này là một ưu điểm không nhỏ của ASP. Mô hình hoạt động của ASP : Mô hình tổng quát hoạt động của ASP. Cách hoạt động của ASP. Các script của ASP được chưa trong các text file có tên mở rộng là .asp, trong script có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó. Khi một Web Browser gửi một request tới một file .asp thì script trong file sẽ được chạy để trả kết quả về cho browser đó. Khi web server nhận được request tới một file .asp thì nó sẽ đọc từ đầu tới cuối file .asp đó, thực hiện các lệnh script trong đó và trả kết quả về cho Web Browser dưới dạng của một trang HTML. Cấu trúc của một trang ASP Trang ASP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là .asp gồm có 3 phần như sau - Văn bản (text) HTML tag (HTML : Hypertext Markup Language) Các đoạn script asp Khi thêm một đoạn script vào HTML, ASP dùng dấu phân cách (delimiters) để phân biệt giữa đoạn HTML và đoạn ASP để kết thúc đoạn script. Có thể xem trang ASP như một trang HTML có bổ sung các ASP Script Command. Ví dụ : Bạn bắt đầu với trang ASP này ngày : 4. Mô hình ứng dụng web qua công nghệ ASP : Thao tác giữa client và server trong một ứng dụng web có thể được thể hiện khái quát như sau : Client Trình duyệt Web Web server ASP ADO OLEDB ODBC DB server DBMSSQL server HTTP Mô hình ứng dụng Web thể hiện qua công nghệ ASP 5. Hoạt động của một trang ASP : Khi một trang ASP được yêu cầu bởi web browser, web server sẽ duyệt tuần tự trang này và chỉ dịch các script ASP. tuỳ theo người xây dựng trang web quy định mà kết quả do web server dịch sẽ trả về lần lượt cho trình duyệt của người dùng hay là chỉ trả về khi dich xong tất cả các script. kết quả trả về này mặc định là một trang theo cấu trúccủa một trang HTML. 6. Các tính chất của ASP : Với ASP có thể chèn các script thực thi được vào trực tiếp các file HTML. Khi đó việc tạo ra trang HTML và xử lý script trở nên đồng thời, điều này cho phép ta tạo ra các hoạt động của web site một cách linh hoạt uyển chuyển, có thể chèn các thành phần HTML động vào trang Web tuỳ vào từng trường hợp cụ thể. Các tính chất của ASP: Có thể kết hợp với file HTML Dễ sử dụng, tạo các script dễ viết, không cần phải biên dịch (compiling) hay kết nối (linking) các chương trình được tạo ra. Hoạt động theo hướng đối tượng, với các build-in Object rất tiện dụng: Request, Response, Server, Aplication, Session. Có khả năng mở rộng các thành phần ActiveX server (ActiveX server components). Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên Server cùng với Web server. một ứng dụng viết bằng ASP là một file hay nhiều file văn bản có phần tên mở rộng là .asp, các file này được đặt trong một thư mục ảo (Virtual Dirrectory) của Web server. Các ứng dụng ASP dễ tạo vì ta dùng các ASP script để viết các ứng dụng. Khi tạo các script của ASP ta có thể dùng bất kỳ một ngôn ngữ script nào, chỉ cần có scripting engine tương ứng của ngôn ngữ đó mà thôi. ASP cung cấp sẵn cho ta hai scripting engine là Visual Basic Script (VBScript) và Java Script (Jscript). Ngồi ra ASP còn cung cấp sẵn các ActiveX Component rất hữu dụng, ta có thể dùng chúng để thực hiện các công việc phức tạp như truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất file,… Không những thế mà ta còn có thể tự mình tạo ra cá component của riêng mình và thêm vào để sử dụng trong ASP. ASP tạo ra các trang HTML tương thích với các Web Browser chuẩn. Một số ưu và khuyết điểm của ASP . a. Ưu điểm : - ASP giúp người dùng xây dựng các ứng dụng Web với những tính năng sinh động. Các trang ASP không cần phải hợp dịch. - Dễ dàng tương thích với các công nghệ của Microsoft. ASP sử dụng ActiveX Data Object (ADO) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện lợi. - Với những gì ASP cung cấp, các nhà phát triển ứng dụng web dễ dàng tiếp cận công nghệ này và nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có giá trị. Điều này hết sức có ý nghĩa trong điều kiện phát triển như vũ bão của tin học ngày nay. Nó góp phần tạo nên một đội ngũ lập trình web lớn mạnh. - ASP có tính năng mở. Nó cho phép các nhà lập trình xây dựng các component và đăng ký sử dụng dễ dàng. b. Khuyết điểm : - ASP chỉ chạy và tương thích trên môi trường Window điều này làm ASP bị hạn chế rất nhiều. - Dùng ASP chung ta sẽ gặp không ít khó khăn trong việc can thiệp sâu vào hệ thống. - Các ứng dụng ASP chạy chậm hơn công nghệ Java Servlet. - Tính bảo mật thấp do các mã ASP đều có thể đọc được nếu người dùng có quyền truy cập vào web server. Có lẽ đây là lý do quan trọng nhất để người dùng không chọn công nghệ Asp. II .Các đối tượng Built-in trong ASP. ASP có sẵn 5 đối tượng ta có thể dùng được mà không cần phải tạo. Chúng được gọi là các build-in object, bao gồm : Request : Là đối tượng nhận tất cả các giá trị mà trình duyệt của client gởi đến server thông qua một yêu cầu HTTP (HTTP request). Response : Khác với đối tượng Request, Response gửi tất cả thông tin vừa xử lý cho các client yêu cầu. Server : Là môi trường máy server nơi ASP đang chạy, chứa các thông tin và tác vụ về hệ thống. Aplication : Đại diện cho ứng dụng Web của ASP, chứa script hiện hành. Session : Là một biến đại diện cho user. 1. Đối tượng Request. Định nghĩa: Với đối tượng Request, các ứng dụng có thể lấy dễ dàng các thông tin gửi tới từ user. Ví dụ : Khi user submit thông tin từ một form. Đối tượng Request cho phép truy xuất tới bất kỳ thông tin nào do user gửi tới bằng giao thức HTTP như: Các thông tin chuẩn nằm trong các biến server. Các tham số gửi tới bằng phương thức POST Các tham số gửi tới bằng phương thức GET Các Cookies. Các Client Certificates. Cú pháp tổng quát: Request.(Collection Name)(Variable) Đối tượng Request : Có 5 Collection: Client Certificates : Nhận Certification Fields từ Request của Web Browser. Nếu Web Browser sử dụng http:// để connect với server, Browser sẽ gửi certification fields Query string : Nhận giá trị của các biến trong HTML query string. Đây là giá trị được gửi lên theo sau dấu chấm hỏi (?) trong HTML Request. Form : Nhận các giá trị của các phần tử nên form sử dụng phương thức POST Cookies : Cho phép nhận những giá trị của cookies trong một HTML Request. Server Variable : Nhận các giá trị của các biến môi trường. Ví dụ lấy thông tin từ form : HTML form là cách thức thông thường để trao đổi thông tin giữa Web Server và user. HTML form cung cấp nhiều cách nhập thông tin của user như : textboxes, radio button, check boxes,… và hai phương thức gửi thông tin là POST và GET. Ứng dụng ASP có thể sử dụng form để tạo ra sự liên lạc dữ liệu giữa các trang theo một trong ba cách : File .html chứa các form và gửi giá trị của nó tới một file .asp File .asp có thể tạo form và gửi giá trị của nó tới một file .asp File .asp có thể tạo form và gửi thông tin tới ngay chính nó. Khi lấy thông tin từ form, đối tượng Request có thể lấy các loại thông tin khác nhau bằng cách “ Sử dụng Query String ”. Việc sử dụng Querystring Collection làm cho việc truy xuất thông tin trở nên dễ dàng hơn. Nếu phương thức gửi từ form là GET, thì QueryString chứa tồn bộ thông tin gửi tới như các tham số đi đằng sau dấu chấm hỏi (?) address box. nếu phương thức gửi là POST thì thông tin gửi đi sẽ dấu đi. Gửi thông tin trong cùng một file .asp : ASP cho phép một file .asp chứa form, khi user điền các giá trị vào form rồi gửi thì chính file .asp đó sẽ nhận các thông tin này và xử lý. Ví dụ : File " Example.asp" có nội dung như sau : Login user <% If IsEmpty(Request("Email") ) = 0 then Msg= " Vui lòng đánh địa chỉ của bạn” Else If InStr(Request("Email"),"@") = 0 then Msg=" Vui lòng đánh địa chỉ trong Servername@location” Else Msg=" Giá trị ở địa chỉ sẽ được thực thi” End if %> E.mail: Khi user điền vào form địa chỉ email và submit thì file example.asp này sẽ nhận thông tin bằng phát biểu : value =” Đoạn script này sẽ tuỳ thuộc vào giá trị chuỗi ký tự nhận được có chứa ký tự @ hay không để trả lời với user cũng chính bằng văn bản HTML nhúng trong example.asp. Đối tượng Response. Định nghĩa : Việc gửi thông tin tới cho user sẽ được thực hiện nhờ đối tượng Response. Cú pháp tổng quát : Response.Collection| property| method Collection của đối tượng Response: Cookies : Xác định giá trị biến cookies. Nếu cookies được chỉ ra không tồn tại, nó sẽ được tạo ra. Nếu nó tồn tại thì nó được nhận giá trị mới. Các Properties: Buffer : Chỉ ra trang Web output được giữ lại đệm buffer hay không. Khi một trang được đệm lại, Server sẽ không gửi một đáp ứng nào cho Browser cho đến khi tất cả các script trên trang hiện tại đã được thực thi xong hay phương pháp FLUSH or END được gọi. ContentType : Chỉ ra HTML content type cho response. Nếu không có ContentType nào được chỉ ra, thì mặc nhiên là “text/HTML”. Expires : Chỉ định số thời gian trước khi một trang được cached trên một browser hết hạn. ExpiresAbsolute : Chỉ ra ngày giờ của một trang được cache trên browser hết hạn. Status : Chỉ ra giá trị trạng thái được Server. Giá trị trạng thái đựơc định nghĩa trong đặc tả HTTP. Các Methods : AddHeader : Thêm một HTML header với một giá trị được chỉ định. Phương thức này luôn luôn thêm mới một header vào response. Nó sẽ không thay thế những header có sẵn cùng tên với header mới. AppendToLog : Thêm một chuỗi vào cuối file Log của Web server cho request này. BinaryWrite : Xuất thông tin ra output HTML dạng binary. Clear : Xố đệm output HTML. Tuy nhiên, phương thức này chỉ xố Response body mà không xố Response head. Phương thức này sẽ sinh lỗi nếu như Response.Buffer chưa set thành TRUE. End : Dừng xử lý file .asp và trả về kết quả hiện tại. Flush: Gửi thông tin trong buffer cho client. Phương thức này sẽ sinh lỗi nếu Response.Buffer chưa set thành TRUE. Redirect : Gửi một thông báo cho browser định hướng lại đến một URL khác. Write : Ghi một biến ra HTML output như là một chuỗi. Ví dụ : Đặt Response.Buffer = True cho phép đệm output cho đến khi xử lý xong hết trang. Response. Write “Đây là thông báo xuất ra bằng Response” sẽ xuất ra chuỗi ký tự giữa hai dấu nháy kép. Response.Clear : Xố hết nội dung của Buffer (chỉ sử dụng được khi Response.Buffer = True) Response.Redirect “WebPage1.html” sẽ xố trang hiện tại và thay bằng trang WebPage1.html tại Web Browser trên máy Client. Đối tượng Session: Định nghĩa : Chúng ta có thể sử dụng 1 object session để lưu trữ thông tin cần thiết cho 1 user. Những biến được lưu trữ trong object vẫn tồn tại khi user nhảy từ trang này sang trang khác trong ứng dụng. Web server tự động tạo object session khi user chưa có session yêu cầu một trang web. Khi session này kết thúc thì các biến trong nó được xố để giải phóng tài nguyên. Các biến session có tầm vực trong session đó mà thôi. Cú pháp tổng quát : Session.property / method Các Properties : SessionID: Trả về sessionID cho user. Mỗi session sẽ được server cho một số định danh duy nhất khi nó được tạo ra. Timeout : Khoảng thời gian tồn tại của session, tính bằng phút (mặc định 20 phút). Các Methods : Abandon : Xố bỏ một object session, trả lại tài nguyên cho hệ thống. Ví dụ: Ta có thể tạo các biến trong đối tượng session để lưu thông tin cho mỗi kết nối đến Server. + Session(“Login”): Cho biết người yêu cầu truy xuất đến trang có login chưa. Session(“Username”): Tên của Account tạo ra session hiện tại. + Session(“SelectedTopic”): Tên chủ đề đang được chọn để thực hiện một thao tác nào đó. Đối thượng Application : Định nghĩa : Ta có thể sử dụng object Application để cho phép nhiều người cùng sử dụng một ứng dụng chia sẻ thông tin với nhau. Bởi vì object Application được dùng chung bởi nhiều người sử dụng, do đó object có 2 method Lock và Unlock để cấm không cho nhiều user đồng thời thay đổi property của object này, các biến Application là tồn cục, có tác dụng trên tồn ứng dụng. Cú pháp tổng quát : Application.Method Các Methods : Lock : Phương pháp này cấm không cho client khác thay đổi property của đối tượng Application. Unlock : Phương pháp này cho phép client khác thay đổi property của đối tượng Application. Events : gồm có hai event được khai báo trong file Global.asa. Ngồi ra chúng ta có thể đặt các biến trong đối tượng Application để lưu những thông tin tồn cục, hay các cờ báo hiệu. Application_Onstart : Xảy ra khi khởi động ứng dụng. Application_OnEnd : Xảy ra khi ứng dụng đóng hay server shutdown. Ví dụ : Application(“DatabaseAccessFlag”) : Cờ cho biết có ai đang truy xuất Database không. Application(“AccessNumber”): Số lần truy xuất đến ứng dụng. Khi khởi động / đóng ứng dụng giá trị này được cập nhật vào Database. Application(“arrayTopicName”): Biến dãy lưu danh sách các chủ đề hiện có của hệ thống. Trước khi thay đổi giá trị các biến Application nên Lock lại và sau khi thay đổi nhớ Unlock. Đối tượng Server : Định nghĩa : Cho phép truy xuất tới các method và property của server nhưng là những hàm tiện ích. Cú pháp tổng quát : Server.Method Các Properties : ScriptTimeout : Khoảng thời gian dành cho script chạy. Mặc định 90 giây. Các Methods : CreateObject : Tạo một instance của server component. HTMLEncode : Mã hố một chuỗi theo dạng HTML. MapPath : Ánh xạ đường dẫn ảo (là đường dẫn tuyệt đối trên server hiện hành hoặc đường dẫn tương đối trên trang hiện tại) thành đường dẫn vật lý(physical path). URLencode : mã hố một chuỗi (kể cả ký tự escape) theo quy tắc mã hố URL Ví dụ : : Xác định thời gian chạy tối đa của một Script là 30 giây. Các component của ASP. ActiveX Server Component (trước đây được gọi là Automation Server) được thiết kế để chạy trên Web Server như là một phần của ứng dụng Web. Component chứa đựng những đặc trưng chung mà chúng ta không cần phải tạo lại những đặc trưng này. Component thường được gọi từ những file .asp. tuy nhiên, chúng ta có thể gọi những component này từ các source khác nhau như là : một ứng dụng ISASP, một server component hoặc một ngôn ngữ tương thích OLE(OLE-compatible language). ASP cung cấp sẵn 5 ActiveX Server Component, bao gồm : Advertisement Rotator Component. Browser Capabilities Component. Database Access Component. Content Linking Component. - TextStream Component. CHƯƠNG III : VBSCRIPT I. VBScript là gì ? VBScript là một thành phần của ngôn ngữ lập trình Visual Basic. VBScript cho phép thêm các Active Script vào các trang Web. Microsoft Internet Explorer 3.0 có thể chạy được các chương trình VBScript chèn vào các trang HTML. Với VBScript ta có thể viết ra các form dữ liệu hay các chương trình Game chạy trên Web. II. Sự phát triển của VBScript. VBScript khởi đầu phát triển cho môi trường Client side. VBScript 1.0 được đưa ra như là một bộ phận của Internet Explorer 2.0 và VBScriptcung cấp phần lớn các chức năng lập trình của ngôn ngữ Visual Basic. Sự khác nhau lớn nhất của VBScript và Visual Basic là VBScript ngăn chặn truy xuất file. Bởi vì mục tiêu chính của việc thiết kế VBScript là cung cấp một ngôn ngữ Script mềm dẻo nhưng ngăn ngừa các mục đích phá hoại từ phía Browser. III. Kiểu dữ liệu của VBScript VBScript có một kiểu dữ liệu duy nhất được gọi là Variant. Variant là một kiểu dữ liệu đặc biệt có thể chứa các kiểu thông tin khác nhau tuỳ thuộc vào cách sử dụng nó. Variant cũng là kiểu dự liệu duy nhất được trả về bởi tất cả các hàm trong VBScript. Ví dụ một Variant có thể chứa dữ liệu là số hoặc chuỗi, nó được coi là số hoặc là chuỗi tuỳ thuộc vào ngữ cảnh sử dụng nó. Variant có thể chứa các kiểu dữ liệu Subtype như trong bảng sau: Subtype Diễn giải Empty Variant mặc định giá trị 0 đối với biến kiểu số hoặc là chuỗi có chiều dài là 0 (“”)đối với biến kiểu chuỗi. Null Variant là Null Boolean True hoặc False Byte Chứa integer từ 0 tới 255 Integer Chứa integer từ -32,768 tới 32,767. Long Chứa integer từ -2,147,483,648 tới 2,147,483,647. Single Chứa số âm từ -3.402823E38 tới -1.401298E-45 hoặc số dương từ 1.401298E-45 tới 3.402823E38. Double Chứa số âm từ -1.79769313486232E308 tới -4.94065645841247E-324 hoặc số dương từ 4.94065645841247E-324 tới 1.79769313486232E308 Date (Time) Chứa một số tượng trưng cho ngày từ 1/1/100 tới 31/12/ 9999. String Chứa một chuỗi có chiều dài có thể tới khoảng 2 triệu ký tự. Object Chứa một object. Error Chứa số của lỗi. IV. Biến Biến là một vị trí xác định trong bộ nhớ máy tính có giá trị thay đổi trong lúc Script đang chạy. Ta có thể tham khảo đến giá trị của biến hoặc thay đổi giá trị của nó bằng cách dùng tên của biến. Trong VBScript biến luôn luôn là một kiểu dữ liệu cơ bản đó là Variant. 1. Khai báo biến : Khai báo biến bằng cách dùng từ khố Dim, Public, Private. Ví dụ : Dim MyVar Dim Top, Bottom, Left, Right Biến có thể được khai báo ở bất kỳ nơi nào trong Script. 2. Quy tắc đặt tên biến : Khi ta khai báo biến trong procedure thì chỉ trong procedure mới có thể truy xuất hoặc thay đổi giá trị của nó, lúc đó nó được gọi là biến cục bộ (cấp procedure ). Đôi khi ta cần sử dụng biến ở phạm vi lớn hơn ví dụ như khi sử dụng ở tất cả procedure trong Script thì ta khai báo ở bên ngồi procedure (Cấp Script ). 3. Thời gian sống của biến : - Cấp Script : Bắt đầu từ lúc khai báo đến lúc kết thúc Script. - cấp Procedure : Bắt đầu thừ lúc khai báo cho đến lúc kết thúc Procedure. Gán giá trị cho biến : Ví dụ : Myvar = 10 Biến dãy (Array): Ví dụ : Dim A(10) A(0) = 1 A(1) = 2 ……… A(10) = 11 Ta gán giá trị cho mỗi phần tử của dãy bằng cách sử dụng tên dãy và chỉ số. Phần tử đầu tiên của dãy có chỉ số là 0. Biến dãy không giới hạn số phần tử trong một chiều (dimension) và ta có thể khai báo một biến dãy có tới 60 chiều, nhưng thông thường ta chỉ sử dụng tối đa từ 3 tới 4 chiều. Dãy nhiều chiều được khai báo như sau : Ví dụ : Dim MyArray() ReDim MyArray(20) V. Hằng. Tạo hằng : Tạo hằng trong VBScript bằng cách dùng từ khố Const và sau đó gán giá trị cho nó. Ví dụ : Const MyString MyString = ”This is my string” Const MyAge MyAge = 32 Lưu ý rằng giá trị của hằng chuỗi phải được đặt trong hai dấu nháy kép (“ “). Giá trị của hằng ngày tháng phải đặt trong 2 dấu (# #). Ví dụ : Const MyDate MyDate = #16-06-68# VI. Tốn tử (Operator) 1. Độ ưu tiên của các tốn tử. VBScript có đầy đủ các loại tốn tử và có độ ưu tiên tuần tự theo các nhóm sau : - Các tốn tử tốn học, các tốn tử so sánh, tốn tử nối chuỗi, và các tốn tử logic. - Các tốn tử trong ngoặc ưu tiên hơn bên ngồi. - Nếu hai tốn tử cùng độ ưu tiên như nhau ví dụ như tốn tử cộng (+) và trừ (-) hay nhân (*) và chia (/) thì theo thứ tự ưu tiên từ trái qua phải. 2. Bảng các tốn tử . Tốn học So sánh Logic Diễn giải Ký hiệu Diễn giải Ký hiệu Diễn giải Kí hiệu Mũ ^ So sánh bằng = Phủ định Not Đảo dấu - So sánh khác Phép và And Nhân * So sánh nhỏ hơn < Phép hoặc Or Chia / So sánh lớn hơn > Phép Xor Xor Chia nguyên \ Nhỏ hơn hoặc bằng <= Tương đương Eqv Phần dư Mod Lớn hơn hoặc bằng >= Imp Cộng + So sánh hai đối tượng Is Trừ - Nối chuỗi & Result = expression1 Eqv Expression2 Expression1 Expression2 Result True True True True False False False True False False False True Result = Expression1 Imp Expression2 Expression1 Expression2 Result True True True True False False True Null Null False True True False False True False Null True Null True True Null False Null Null Null Null Trường hợp Expression là kiểu Bit : Expression1 Expression2 Result 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 VII. Các cấu trúc điều khiển chương trình: 1. If…then…Else Nếu ta muốn chạy một lệnh đơn khi điều kiện If là đúng thì ta chỉ sử dụng một lệnh If…then Ví dụ : Sub FixDate() Dim myDate myDate = #2/13/95# If myDate < Now Then myDate = Now End sub Nếu muốn thực thi nhiều hơn một dòng lệnh thì phải sử dụng End If Ví dụ : Sub AlertUser(value) If value = 0 Then AlertLabel.ForeColor = vbRed AlertLabel.Font.Bold = True AlertLabel.Font.Italic = True End If End Sub Ta cũng có thể dùng If…then …Else để xác định thực thi một trong hai khối lệnh. Một khối thực thi khi điều kiện If là True, khối còn lại thực thi khi điều kiện If là False Ví dụ : Sub AlertUser(value) If value = 0 Then AlertLabel.ForeColor = vbRed AlertLabel.Font.Bold = True AlertLabel.Font.Italic = True Else AlertLabel.Forecolor = vbBlack AlertLabel.Font.Bold = False AlertLabel.Font.Italic = False End If End Sub 2. Do…Loop : Lặp trong khi hoặc cho đến khi điều kiện là True Cách dùng While Ví dụ : Sub ChkFirstWhile() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 20 Do While myNum > 10 myNum = myNum - 1 counter = counter + 1 Loop End Sub Sub ChkLastWhile() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 9 Do myNum = myNum - 1 counter = counter + 1 Loop While myNum > 10 End Sub Cách dùng Until Ví dụ : Sub ChkFirstUntil() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 20 Do Until myNum = 10 myNum = myNum - 1 counter = counter + 1 Loop End Sub Sub ChkLastUntil() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 1 Do myNum = myNum + 1 counter = counter + 1 Loop Until myNum = 10 End Sub Cách dùng Exit Do : Thốt khỏi vòng lặp Do . . . Loop Ví dụ : Sub ExitExample() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 9 Do Until myNum = 10 myNum = myNum - 1 counter = counter + 1 If myNum < 10 Then Exit Do Loop End Sub 3. For . . .Next : Được sử dụng khi biết trước số lần lặp. Sau mỗi lần lặp biến đếm sẽ tự động tăng lên một Ví dụ : Sub DoMyProc50Times() Dim x For x = 1 To 50 MyProc Next End Sub Từ khố Step : Sau mỗi lần lặp, biến đếm được tăng thêm một giá trị bằng với Step. Ví dụ : Sub TwosTotal() Dim j, total For j = 2 To 10 Step 2 total = total + j Next MsgBox "The total is " & total End Sub Sub NewTotal() Dim myNum, total For myNum = 16 To 2 Step -2 total = total + myNum Next MsgBox "The total is " & total End Sub Từ khố Exit For : Thốt khỏi vòng lặp For . . . Next. VIII. Procedures Trong VBScript có hai loại procedure là Sub và Function. 1. Sub Procedure Một Sub procedure là một loạt các lệnh VBScript được đặt trong hai từ khố Sub và End Sub. Sub procedure thực thi các lệnh bên trong nó nhưng không trả lại giá trị. Sub có các đối số là hằng, biến hoặc là biểu thức được truyền vào khi ta thực hiện lệnh gọi Sub. Nếu Sub không có đối số thì sau tên Sub phải kèm theo cặp dấu ngoặc rỗng. Trong Sub procedure có thể sử dụng hai Built-in của VBScript có sẵn là MsgBox và InputBox để thông báo thông tin cho user. Ví dụ : Sub ConvertTemp() Temp = InputBox("Please enter the temperature in degrees F.", 1) MsgBox "The temperature is " & Celsius(temp) & " degrees C." End Sub 2. Function Procedure Function là một loạt các lệnh VBScript được đặt trong hai từ khóa Function và End Function. Function có thể trả lại giá trị. Function có các đối số là hằng, biến hoặc là biểu thức được truyền vào khi ta thực hiện lệnh gọi Function. Nếu Function không có đối số thì sau tên Function phải kèm theo cặp dấu ngoặc rỗng. Một Function trả lại giá trị bằng cách gán giá trị cho tên của nó. Kiểu giá trị trả lại của Function luôn luôn là Variant. Trong ví dụ sau đây, hàm Celsius tính tốn và chuyển đổi nhiệt độ từ Fahrenheit sang Celsius. Sub ConvertTemp() temp = InputBox("Please enter the temperature in degrees F.", 1) MsgBox "The temperature is " & Celsius(temp) & " degrees C." End Sub Function Celsius(fDegrees) Celsius = (fDegrees - 32) * 5 / 9 End Function 3. Cách dùng Sub và Function. - Function : Phải luôn luôn được đặt bên phải của phép gán. Ví dụ : Temp = Celsius(fDegrees) Hoặc MsgBox "The Celsius temperature is " & Celsius(fDegrees) & " degrees." Để gọi một Sub từ một Procedure khác, ta gõ tên của Sub kèm theo các đối số mà không cần dấu ngoặc. Nếu dùng lệnh Call, ta phải đặt các đối số trong dấu ngoặc. Ví dụ : Call MyProc(firstarg, secondarg) MyProc firstarg, secondarg CHƯƠNG IV: CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER I. Giới thiệu sơ lược về SQL Server SQL Server viết tắt bởi : Structure Query Language – ngôn ngữ cấu trúc truy vấn. Microsoft SQL Server 2000 là một công cụ thiết kế, điều khiển và quản trị cơ sở dữ liệu, các biến cố server, các MS SQL Server Object và SQL Server với tính thực thi cao. 1. Mô hình cơ sở dữ liệu Client-Server SQL Server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo mô hình client-server. Phân chia công việc giữa client và server như sau: a. Client-side : Phải xác định thông tin cần server cung cấp trước khi gửi yêu cầu tới server. Có trách nhiệm hiển thị tồn bộ thông tin cho user. Phải làm việc với các result set hơn là làm việc trực tiếp trên các bảng của database. Phải làm mọi thao tác xử lý dữ liệu. Cung cấp tất cả định dạng của dữ liệu và thông tin cần thiết để tạo report. b. Server-side : - Database engine đảm nhiệm việc lưu trữ (storage), cập nhật (update) và cung cấp (retrieval) thông tin trong hệ thống. - Tạo result set theo yêu cầu của ứng dụng client. - Không có giao diện người dùng (user interface). Tự thân SQL Server là không có giao diện người dùng, ngoại trừ một số tool giúp admin quản trị hệ thống. - Hồn tồn độc lập với các ứng dụng client. - Không chịu trách nhiệm việc hiển thị thông tin cho người dùng từ các kết quả thực thi các query. 2. Làm việc với SQL Server Client làm việc với SQL Server thông qua 3 phương thức sau : DB-Library ODBC SQL OLE a. DB-Library Interface. DB- Library hoặc gọi tắt DB-LIB là một thư viện API cho cả hai C và VB cho phép làm việc trực tiếp với SQL Server. Thư viện API cung cấp nhiều tool cần thiết giúp ta có thể gửi các query và nhận thông tin trả lời từ SQL Server, cũng như cho phép trích lọc dữ liệu từ các result set. Để sử dụng DB-LIB cần include những file sau đây vào project: C Visual Basic SQLDB.H VBSQL.OCX SQLFRONT.H VBSQL.BAS b. Open Database Connecttivity (ODBC) ODBC là một giao diện lập trình (programming interface) cho phép ứng dụng có thể truy xuất data từ các hệ quản trị cơ sở dữ liệu sử dụng SQL như là phương thức chuẩn để truy xuất data. ODBC có thể xem như là một lớp trừu tượng những ứng dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu. ODBC chịu trách nhiệm nhận yêu cầu từ ứng dụng và chuyển đổi nó sang ngôn ngữ (SQL) mà database engine có thể hiểu được và dùng nó để lấy thông tin từ database. Làm việc với ODBC ta chỉ cần viết các phát biểu SQL chuẩn và sau đó chuyển các phát biểu đó đến ODBC, tồn bộ công việc hậu trường, làm thế nào để lấy được thông tin từ database do ODBC đảm nhiệm. Mỗi loại database engine có một ODBC driver tương ứng. Database kết hợp với ODBC tương ứng cho nó được gọi là Data Source Name (DSN). Ứng dụng muốn làm việc với ODBC trước hết phải mở một connection đến ODBC, trong đó cần khai báo DSN, UserID và Password. Web server là client của SQL Server cho dù cùng chạy trên một hệ thống. Các ứng dụng Web đều truy xuất database thông qua ODBC, ADO là một ví dụ, các sản phẩm front-end như Borland’s Delphi, Microsoft Visual Basic đều dùng ODBC để truy xuất SQL Server. ODBC thực sự đã trở thành một chuẩn trong việc truy xuất database. c. SQL OLEInterface : SQL OLE interface là công cụ phát triển mới cho các nhà phát triển ứng dụng dựa trên SQL Server theo tiếp cận hướng đối tượng. SQL OLE interface cho phép ta làm việc với SQL Server thông qua sử dụng các object, method và collection của database làm việc. 3. Bảo mật truy xuất dữ liệu trên SQL Server. Khi xây dựng các ứng dụng Web-database, cần chú ý đến việc bảo mật, có 3 mức độ bảo mật tại 3 nơi gồm : Web Server (do IIS đảm nhiệm) Hệ điều hành (ở đây là Windows NT Server đảm nhiệm) Truy xuất dữ liệu (do SQL Server đảm nhiệm) Mức thứ nhất : Bảo mật trên Web server được kể đến là dịch vụ SSL (Secure Socket Layer) cung cấp cơ chế mã hố dữ liệu truyền giữa server và client. Múc thứ hai : Windows NT Server kiểm tra account và ngăn cấm các login không hợp lệ vào các domain không được phép. Mức thứ ba : Là mức truy xuất dữ liệu trên các object của database. SQL Server có 3 chế độ bảo mật gồm : a. Standard : Là default mode, ở chế độ này SQL Server đảm trách tồn bộ việc quản lý các account của nó, SQL Server xác nhận một user và kiểm tra password/login trên tất cả connection đến SQL Server. b. Windows NT Integrated : Chế độ này sử dụng cơ chế kiểm tra của Windows NT server cho tất cả connection. Khi SQL Server chạy ở chế độ này, Windows NT sẽ quản lý tất cả user kết nối vào thông qua ACL (Access Control List) của nó. Tiện ích của chế độ bảo mật này là cho phép user sử dụng một password duy nhất để truy xuất tới tài nguyên trong domain và thời gian cũng như việc mã hố password qua mạng. Như vậy, user không cần login lần thứ 2 khi truy xuất SQL Server. Một user login vào Windows NT server hoặc được gán connection hoặc bị từ chối kết nối đến SQL Server dựa trên thuộc tính của account trên NT server. Việc gán các quyền truy cập vào SQL Server cho một login vào NT Server tạo ra một login uỷ quyền, connection thông qua login được uỷ quyền gọi là kết nối được uỷ thác (trusted connection). Khi một user thiết lập được một connection uỷ thác đến SQL Server, user có thể : Được gắn với một login của SQL Server hiện hành trên server nếu tên login được so trùng với account của user. Kết nối với login mặc định (thường là guest) Kết nối với login SA nếu user là Adminitrator trên NT server. Hầu hết các thao tác gán quyền cho mỗi user như quyền truy xuất vào các bảng, view, hay các object khác của database đều được quản lý bằng SQL server giống như trong chế độ Standard. c. Mixed : Kết hợp cả hai chế độ Standard và Integrated. Khi một user kết nối đến SQL Server trong chế độ mixed, trước tiên NT sẽ kiểm tra xem login name đã có thiết lập một kết nối uỷ thác nào hay không. Nếu không tìm thấy kết nối uỷ thác nào thì sau đó SQL Server sẽ kiểm tra login name và password. Nếu cũng không nhận biết login được yêu cầu trên server, truy xuất bị từ chối. 4. Tạo và quản lý các user account : SQL Server có 2 mức (level) của một user : Mức thứ nhất của user là login. Một login được phép thiết lập một connection với SQL Server. Tất cả login được lưu trữ trong bảng SYSLOGINS (nằm trong database MASTER). Mức thứ hai của user là user. Mức này SQL dùng để quản lý các quyền truy xuất tới các object của SQL Server như : table, view, stored procedure trong một database. Một user có thể ở trong một hoặc nhiều database, nhưng một user phải có một login của database mà nó được quyền truy xuất. Tất cả user được lưu trữ trong bảng SYSUSERS của mỗi database mà các user có quyền truy xuất. SQL tổ chức 2 mức user mục đích cho phép một user có nhiều mức độ truy xuất khác nhau trên các database mà user kết nối vào, và vẫn duy trì một password duy nhất. Để lmf được điều này, một user có một login đi kèm với một password. Khi một login yêu cầu kết nối, SQL Server sẽ kiểm tra login này kèm với password. Khi không có một login hợp lệ, user không thể tru xuất vào bất cứ database nào trên SQL Server. Khi tạo một login cũng như user của login đó ta có thể sử dụng tiện ích SQL Enterprise Manage hoặc sử dụng hàm hệ thống sp_addlogin và sp_adduser, khi sử dụng hàm này ta có thể tạo một login từ một connection có qyuền tương đương như SA. Điều này rất thuận lợi khi ta viết ứng dụng Web, từ ứng dụng Web ta có thể tạo, xố, cũng như gán quyền cho các user. Cú phám của sp_addlogin là : sp_addlogin login_id[,password [,defaultdb [,defaultlanguage]]] trong đó : login_id là tên của login sẽ được tạo. password là mật khẩu được gán cho login sẽ tạo, thông số này là tuỳ chọn. defaultdb là tên của database mà login sẽ được làm việc sau khi kết nối vào, nếu để NULL thì SQL Server sẽ mặc định là MASTER database. defaultlanguage nếu để là NULL thì SQL Server sẽ lấy mặc định là default language của server Cú pháp của sp_adduser là : sp_adduser login_id[,username [,grpname]] Trong đó : login_id là tên của login sẽ được thêm vào database, nếu login chưa có thì tác vụ này không thành công. Username được cung cấp để cho phép login gắn với một database, điều này cho phép một login có thể kết nối vào nhiều database khác nhau, và với một database thì nó có một user. Grpname cho phép định nghĩa tên một nhóm mà user thuộc vào nhóm đó. Để loại bỏ một login hoặc user ta có thể sử dụng các hàm sp_droplogin hay sp_dropuser với cú pháp sp_droplogin login_id và sp_dropuser username. Sử dụng GROUP để quản lý các user : Một nhóm bao gồm các user có quyền giống nhau, thay vì ta phải gán quyền riêng cho từng user mỗi khi user đó được tạo, ta chỉ cần tạo nhóm và phân quyền cho nhóm đó, nếu có them một user mới, thì khi tạo sẽ gắn nó với nhóm đã phân quyền. 5. Gán quyền cho user và group : Trong SQL Server có các đối tượng như : table, view (bảng ảo), stored procedure, mỗi một user hay group sẽ có quyền hạn khác nhau đối với từng object. SQL Server có các quyền hạn sau cho mỗi user : SELECT cho phép user có thể đọc dữ liệu từ table hoặc view. Quyền SELECT có thể được gán riêng cho từng cột trong table hoặc view. INSERT cho phép user thêm một dòng mới vào table hoặc view. UPDATE cho phép user thay đổi dữ liệu trong bảng hoặc view. Quyền UPDATE có thể được gán riêng cho từng cột. DELETE cho phép user xố dữ liệu của table hoặc view. EXECUTE cho phép user thi hành một stored procedure. DRI/REFERENCES (Declarative Referential Integrity - DRI) là một phương thức duy trì ràng buộc tồn ven database, khi được gán quyền này user có thể thêm vào bảng một khố ngoại (foreign key). Một cách khác duy trì tồn vẹn dữ liệu là trigger. DLL/Data Definition Language cho phép user có thể tạo mới, thêm vào, hoặc xố các object trong database. Ví dụ : CREATE TABLE, ALTER TABLE, DROP TABLE. ALL cho phép user có tồn quyền trên object. Chỉ có user SA mới có quyền ALL khi sử dụng các phát biểu DLL. Sử dụng lệnh GRANT và REVOKE để gán hay loại bỏ một quyền hạn của user hay group. Cú pháp : Và Trong đó : là danh sách các quyền hạn sẽ được gán hay tước bỏ. Nếu nhiều hơn một quyền thì các quyền hạn đó được cách nhau bởi dấu phẩy. là tên của table, view, hay stored procedure mà user sẽ được gán quyền hay bị tước quyền. là danh sách user hau group sẽ được gán quyền hay bị tước quyền. Giữa các tên user hoặc group ngăn cách bằng dấu phẩy. Nếu sử dụng từ khố PUBLIC thì tác vụ gán chung cho tồn bộ các user. PHẦN II : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ BÀI TỐN QUẢN LÝ THƯ VIỆN CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ĐỀ TÀI: Thiết kế webdatabase quản lý thư viện Trường Đại học Thuỷ sản. I. Hệ thống quản lý thư viện 1. Tổng quan về thư viện a. Cơ cấu tổ chức: Ban quản lý thư viện Thủ thư BP.Bổ sung tài liệu Phòng nghiệp vụ b. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức: Ban quản lý thư viện: chịu trách nhiệm điều hành chung cho tồn bộ các công tác trong Thư viện. Phòng nghiệp vụ: Lập kế hoạch mua sách mới, thanh lý sách cũ, kế hoạch phục vụ độc giả, cấp thẻ độc giả. Bộ phận bổ xung tài liệu: liên hệ với các nhà xuất bản để mua sách, các đơn vị, cá nhân cung ứng sách để tiếp nhận sách đưa vào thư viện. Nhân viên thủ thư: Tiếp nhận sách đánh mã số, phân loai sách, kiểm tra độc giả có thể đọc sách, thống kê và tra cứu sách. 2. Quy trình quản lý sách và độc giả Công việc quản lý sách trong Thư viện được quản lý theo một quy trình như sau: a. Đối với công việc nhập sách: Mỗi khi có bổ sung sách mới bộ phận bổ sung tài liệu sẽ lập kế hoạch bổ sung tài liệu dựa trên catalog nhà xuất bản và tên các loại sách hiện có ở các hiệu sách. Nếu kế hoạch bổ sung tài liệu được duyệt thì bộ phận này sẽ tiến hành đi mua về và làm một số thao tác sau trước khi nhập sách vào kho: Đóng dấu của thư viện lên sách Phân loại sách theo lĩnh vực: Ví dụ: Tin học, y học, nghệ thuật… Phân loại sách theo môn loại: Sách về tin học: cơ sở dữ liệu, mạng máy tính, tối ưu hố… Sách về tốn: tốn cao cấp, hình giải tích… Đánh mã số cho sách : Mã số sách gồm :mã phân loại ghép với mã môn loại ghép với số thứ tự ghép v số tập của sách. Viết các thông tin về sách (mã số sách, tên sách, tên tác giả, nơi xuất bản, năm xuất bản, giá tiền, số trang, tập ) vào fic và bỏ vào hộp fic. PHIẾU QUẢN LÝ SÁCH Mã số sách: Tên sách: Tập: Số trang: Số lượng Năm xuất bản: Mã ngôn ngữ: Ngôn ngữ: Mã nhà xuất bản: Nhà xuất bản: Mã phân loại: Phân loại: Mã tác giả: Tác giả: Mã vị trí: Khu: Kệ: Ngăn Các hộp fic được phân loại theo lĩnh vực như: kinh tế, điện tủ vi tính…trong mỗi hộp lại được phân nhỏ theo một số đặc thù nhất định. Các hộp fic cũng được phân loại theo vần đầu của tên tác giả hoặc tên sách. b. Nhận độc giả mới: Khi độc giả đến đăng ký làm thẻ trình thẻ sinh viên và nộp một hình của độc giả và kèm theo lệ phí làm thẻ. Nhân viên cấp thẻ sẽ phát phiếu đăng ký để bạn đọc khai báo vào theo hình thức như sau: Phiếu đăng ký Họ và tên: Lớp: Mã số sinh viên: Sau đó bạn đọc sẽ được cấp một thẻ đọc sách, mỗi thẻ có 1 số thẻ riêng không trùng với các số thẻ khác. Ở đây số thẻ chính là mã số của độc giả. Mã số độc giả được đánh theo khố học, gồm 6 chỡ số. Trong đó, 2 chữ số đầu tiên chỉ khố học, 4chữ số sau chỉ số thứ tự của sinh viên thuộc khố học đó. Hình thức thẻ như sau : THẺ ĐỌC SÁCH Số thẻ: Họ và tên: Lớp: Ngàythángnăm Mã số sinh viên: GIÁM ĐỐC (Có giá trị đến ngày / / ) 3x4 Thẻ đọc sách của độc giả có giá trị khi đã được ký duyệt đầy đủ và nó chỉ có giá trị trong năm học hiện tại. c. Quy trình mượn sách: Khi độc giả đến mượn sách sẽ gửi lại thẻ đọc sách tại bàn của thủ thư và nhận phiếu yêu cầu từ thủ thư để điền các thông tin vào phiếu yêu cầu theo mẫu: PHIẾU YÊU CẦU Họ và tên: MSSV: Lớp: Tên sách Ma số sách Ngày tháng năm Ký nhận: Thủ thư căn cứ vào thông tin về sách yêu cầu mà độc giả đã ghi vào phiếu yêu cầu để để lấy sách cho độc giả. Khi tìm được sách thủ thư yêu cầu độc giả ký nhận sách. Sau khi thủ thư nhận lại phiếu yêu cầu đã có ký nhận của độc giả thì sẽ giao sách cho độc giả và giữ lại phiếu yêu cầu kẹp cùng với thẻ đọc sách của độc giả bỏ vào hộp kéo dành cho độc giả là sinh viên của khố hộc ấy. Khi độc giả chọn sách để mượn thì căn cứ vào các hộp fic để tìm sách cần đọc. Thủ thư theo dõi việc mượn sách của độc giả dựa vào ngày mượn ghi trên phiếu yêu cầu và ngày trả sách, nếu độc giả nào vi phạm các quy định của thư viên sẽ bị xử phạt tuỳ theo mức độ vi phạm. d. Báo cáo thống kê: Ngồi công việc phục vụ trực tiếp bạn đọc, Thư viện còn phải thống kê độc giả theo thời gian chỉ định từ đó năm bắt được chính xác số độc giả và các thông tin liên quan. Thống kê sách và các thông tin liên quan đến sách như số sách mượn, số sách còn…để biết được tình hình sách tại thư viện. Thống kê thu , chi trong việc mua sách và mượn sách để biết số tiền đã chi và thu vào liên quan tới sách. 3. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý thư viện: Một hệ thống quản lý thư viện có nhiệm vụ quản lý kho tư liệu mà thư viện hiện có, phục vụ công tác tra cứu, nghiên cứu của độc giả. Hệ thống quản lý thư viện phải nắm được số lượng sách có trong thư viện, phân loại sách theo phân loại, môn loại cụ thể để dễ dàng cho việc mã hố, tiện cho việc truy tìm. Ngồi ra hệ thống cũng phải biết được tình trạng hiện tại, phải được cập nhật thông tin mỗi khi bổ sung các tư liệu mới hoặc thanh lý các tư liệu không có giá trị. Đối với việc phục vụ tra cứu, hệ thống phải đưa ra mục lục phân loại, môn loại các sách có trong thư viện, sao cho độc giả dễ dàng tìm được các tư liệu cần thiết, bên cạnh đó hệ thống cũng phải quản lý được những độc giả có nhu cầu mượn tư liệu. Thông thường việc phân loại sách và quản lý độc giả là những công việc phức tạp nhất trong hệ thống quản lý thư viện. 4. Nhược điểm của hệ thống quản lý thư viện trên: Hệ thống trên dùng nhiều đến giấy tờ, vì vậy việc bảo quản, truy tìm mất nhiều thời gian. Hệ thống dễ mắc phải sai sót cũng như chưa tiện lợi với bạn đọc. Công việc quản lý độc giả rất khó khăn khi số lượng bạn đọc lớn, bởi việc kiểm tra thời gian mượn trả sách, số lượng sách mượn là thủ công, vì vậy rất dễ thất thốt tư liệu. Việc phân loại sách và tạo ra mục lục cần khá nhiều thời gian. II. Hướng thực thi của đề tài. Xuất phát từ những nhược điểm của hệ thống quản lý bằng thủ công, nên việc tin học hố công tác quản lý là việc làm hợp lý. Từ những yêu cầu quản lý, chương trình làm các công việc với 5 mảng như sau: Quản lý sách Quản lý độc giả Quản lý việc mượn sách Quản lý việc trả sách Quản lý thống kê Hệ thống cho phép lưu trữ, cập nhật sách một cách dễ dàng, với khối lượng lớn.Tối thiểu hố thời gian tìm kiếm sách, thống kê sách, hỗ trợ những cách tìm kiếm sách khác nhau. Hệ thống thích hợp với việc gia tăng số lượng sách, số lượng độc giả. CHƯƠNG II: THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN I. Xác định yêu cầu. 1. Yêu cầu về chức năng: Tìm kiếm: Sách: Tiêu chuẩn: Mã số sách, tên sách, tên tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản, ngôn ngữ sách, môn loại sách, phân loại sách, theo thứ tự chữ cái tên sách, theo thứ tự chữ cái tên tác giả. Độc giả: Tiêu chuẩn: Mã độc giả, họ tên độc giả, lớp học độc giả, khố học độc giả, năm học. Cập nhật: Tiêu chuẩn: Sách, bạn đọc, khố học, phân loại, môn loại, ngôn ngữ, nhà xuất bản, mượn trả. Thống kê: Sách: Tiêu chuẩn: Thống kê sách còn, sách mất, sách thanh lý, sách đền. Độc giả: Tiêu chuẩn: Độc giả vi phạm nội quy. Thống kê mượn trả sách: Theo ngày, tháng, năm. 2. Các số liệu lưu trữ: STT Tên Mục đích Thông tin lưu trữ 1 SÁCH Lưu trữ các thông tin liên quan đến sách Mã số sách, tên sách, tên tác giả, năm xuất bản, số lượng, số còn,số trang, giá tiền, ngày nhập, ghi chú. 2 ĐỘC GIẢ Lưu trữ các thông tin liên quan tới độc giả làm thẻ đọc sách Mã độc giả, họ tên độc giả, ngày sinh, nơi sinh, lớp, năm học, mã sinh viên. 3 KHỐ HỌC Lưu trữ thông tin về khố học. Số khố học 3 PHÂN LOẠI Lưu trữ thông tin liên quan đến phân loại sách Mã phân loại, tên phân loại 4 MÔN LOẠI Lưu trữ thông tin liên quan đến môn loại của sách Mã môn loại, tên môn loại 5 NHÀ XUẤT BẢN Lưu trữ thông tin liên quan đến nhà xuất bản sách Mã nhà xuất bản, tên nhà xuất bản, địa chỉ nhà xuất bản, điện thoại nhà xuất bản 6 TÁC GIẢ Lưu trữ thông tin liên quan đến tác giả viết sách Mã tác giả, tên tác giả 7 NGÔN NGỮ Sách được viết bằng ngôn ngữ nào Mã ngôn ngữ, tên ngôn ngữ 8 VỊ TRÍ Vị trí để sách Mã vị trí, khu, kệ, ngăn 9 PHIẾUMƯỢN Lưu các thông tin về mượn trả sách của độc giả Ngày mượn, đã trả, tiền phạt. II. Sơ đồ phân ra chức năng Hệ thống quản lý Quản lý độc giả Thêm t độc giả mới Xoá độc giả Sửa độc giả Tìm kiếm độc giả Thống kê báo cáo Sách Độc giả Mượn trả sách Quản lý sách Thêm sách mới Tìm kiếm sách Sửa sách Trả sách Cho mượn sách Danh sách trễ hạn Trả sách Lập phiếu mượn III. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh quản lý thư viện. Ở mức này ban quản lý,thủ thư, bộ phận bổ sung tài liệu, độc giả có quan hệ trực tiếp với chức năng chính của hệ thống, chức năng này chỉ ở mức khung cảnh, nghĩa là chức năng này bao gồm nhiều hệ thống hoạt động với mục tiêu được gắn với nó. Ở đây là 1 chức năng: Quản lý thư viện. Quản lý Thư viện Ban quản lý Độc giả Sách mới Yêu cầu bổ sung sách Yêu cầu Kết quả Yêu cầu báo cáo thống kê Báo cáo thống kê BP.Bổ xung tài liệu Thủ thư Yêu cầu Kết quả IV. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh. Ở mức này ban quản lý, bộ phận bổ sung tài liệu, thủ thư có quan hệ trực tiếp với các chức năng chính của hệ thống, các chức năng này chưa ở mức chi tiết, nghĩa là mỗi chức năng này bao gồm một hệ thống hoạt động với mục tiêu được gắn với nó. Ở đây gồm 5 chức năng: Quản lý sách, quản lý độc giả qua việc quản lý cấp thẻ, quản lý việc cho độc giả mượn sách, việc nhận sách trả của độc giả và thống kê báo cáo. Chức năng quản lý sách làm nhiệm vụ quản lý sách có tại thư viện, công việc chính là lập mã số sách và quản lý sách : Khi có yêu cầu mua sách, bộ phận bổ sung tài liệu sẽ mua sách về, tiến hành xử lý sách, viết fic cho sách. Sau đó lưu quá trình xử lý vào kho dữ liệu hệ thống về sách là: “Hồ sơ quản lý sách”, đưa fic vào hộp fic để độc giả tra cứu sách và chuyển sách về kho sách. Chức năng quản lý độc giả ở đây là chức năng quản lý việc cấp thẻ cho độc giả. Công việc chính là lập mã số độc giả và quản lý thông tin về độc giả: Khi độc giả đến làm thẻ đọc sách, phải khai báo đầy đủ thông tin theo yêu cầu về độc giả cho bộ phận cấp thẻ độc giả. Bộ phận này sẽ kiểm tra trong hồ sơ cấp thẻ và hồ sơ xử lý vi phạm xem độc giả có vi phạm kỷ luật mà không thi hành hay không, nếu độc giả không vi phạm hay vi phạm kỷ luật mà đã hết hạn kỷ luật, đồng thời thông tin độc giả khai báo là hợp lệ thì sẽ tiến hành lập mã số cho độc giả, và lưu quá trình xử lý vào kho dữ liệu “Hồ sơ cấp thẻ” của hệ thống. Sau đó bộ phận này sẽ cấp cho độc giả một thẻ đọc sách. Quản lý mượn sách làm nhiệm vụ quản lý việc mượn sách của độc giả, công việc chính là lập phiếu mượn sách và cho mượn sách : Độc giả muốn mượn sách phải biết thông tin về sách chứa trong các hộp fic. Khi độc giả đến mượn sách phải đưa thẻ đọc sách và phiếu yêu cầu đã điền đủ thông tin cho thủ thư. Thủ thư sẽ kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và phiếu yêu cầu, nếu không phù hợp thì sẽ trả lại cho độc giả ngược lại sẽ lấy sách trong kho theo yêu cầu. Sau đó thủ thư kiểm tra phiếu mượn của độc giả để quyết định cho mượn hay không, nếu cho mượn thì cập nhật phiếu mượn, hồ sơ quản lý sách và yêu cầu độc giả ký nhận sách trước khi giao sách. Quản lý trả sách làm nhiệm vụ quản lý việc trả sách của độc giả: Khi độc giả đến trả sách phải đưa thẻ đọc sách cùng với sách cho thủ thư. Thủ thư sẽ cất sách vào vị trí trong kho và yêu cầu thi hành kỷ luật với các độc giả vi phạm, đồng thời cập nhật vào hồ sơ xử lý vi phạm. Thống kê làm nhiệm vụ: Thống kê sách của thư viện bao gồm sách còn, sách đã mất, sách thanh lý bằng cách lấy thông tin từ hồ sơ quản lý sách…. Thống kê mượn trả sách bằng cách lấy các thông tin cần thiết từ phiếu mượn. Thống kê độc giả vi phạm từ hồ sơ xử lý vi phạm. Yêu cầu cấp thẻ Độc giả Ban quản lý BP.Bổ sung tài liệu Thống kê báo cáo Quản lý sách QL.Mượn sách Quản lý độc giả Phiếu mượn Hồ sơ cấp thẻ Hồ sơ xử lý vi phạm Hồ sơ quản lý sách Kho sách Fic lưu thông tin sách Thẻ/Yêu cầu mượn sách Sách/Không chấp nhận Thẻ/ Không chấp nhận Yêu cầu thông tin Báo cáo Phiếu mượn Hồ sơ xử lý vi phạm Yêu cầu mua sách Sách mới Thủ thư Sách yêu cầu Thông tin sách QL.Trả sách Độc giả Thẻ, Sách Phạt/Không, thẻ V. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh. 1. Chức năng quản lý sách: Khi có sách mới, bộ phận quản lý sách sẽ đóng dấu thư viện lên sách, xác định phân loại sách, xác định môn loại sách và gán mã số cho sách là 10 ký tự, trong đó: 2 ký tự đầu chỉ phân loại sách 2 ký tự tiếp theo chỉ môn loại sách 4 ký tự sau chỉ số thứ tự của sách trong môn loại 2 ký tự sau cùng chỉ số tập của sách Sau đó viết fic rồi cập nhật vào hồ sơ quản lý sách của thư viện căn cứ trên phiếu quản lý sách, đưa sách vào vị trí trong kho và fic vào hộp fic. Đối với sách đã có nhưng thêm số lượng thì tiến hành tìm sách và hiệu chỉnh thông tin về sách trong hồ sơ quản lý sách, fic sách và đưa vào vị trí trong kho. Sửa BP.Bổ sung tài liệu Thêm sách mới Tìm kiếm Kho sách Yêu cầu bổ sung sách Sách mới Thông tin sách cần tìm Hồ sơ quản lý sách Phích lưu thông tin sách Kết quả tìm 2. Chức năng quản lý độc giả : Khi có độc giả đến làm thẻ đọc sách, bộ phận cấp thẻ độc giả yêu cầu trình thẻ sinh viên và phát phiếu đăng ký cho độc giả điền các thông tin cần thiết, đồng thời độc giả phải nộp 1 hình 3x4 để dán vào thẻ đọc sách cùng với lệ phí làm thẻ. Tiếp đó bộ phận này sẽ đánh mã số độc giả theo khố. Mã số độc giả chính là số thẻ đọc sách và là số thứ tự của độc giả đến làm thẻ thuộc khố đó, gồm tối đa là 6 ký tự và nhập vào hồ sơ cấp thẻ. Vì thẻ chỉ có giá trị trong 1 năm, nên khi có đợt làm thẻ mới mà độc giả đã có thẻ cũ thì bộ phận cấp thẻ độc giả sẽ tìm độc giả để sửa lại thông tin cần thay đổi về độc giả. Xố độc giả đối với các độc giả đã kết thúc khố học mà không còn trong hồ sơ xử lý vi phạm. Thêm thẻ mới Xoá Sửa Độc giả Hồ sơ xử lý vi phạm Hồ sơ cấp thẻ Phiếu mượn Yêu cầu cấp thẻ Thẻ/ Không chấp nhận Tìm kiếm Thông tin độc giả cần tìm Kết quả tìm Danh sách xoá Hồ sơ cấp thẻ 3. Chức năng quản lý mượn sách: Ký mượn sách Kiểm mượn sách Thủ thư Độc giả Fic lưu thông tin sách Hồ sơ quản lý sách Kho sách Thẻ, Yêu cầu mượn sách Tìm kiếm sách Không chấp nhận Yêu cầu kiểm tra Kết quả Thông tin sách cần tìm Kết quả Yêu cầu sách Sách yêu cầu Giao sách, Thẻ Phiếu mượn Hồ sơ cấp thẻ Phiếu mượn Đọc giả đến mượn sách sẽ nhận phiếu yêu cầu từ thủ thư để điền các thông tin về độc giả và sách cần mượn. Thủ thư sẽ lấy thông tin từ hồ sơ cấp thẻ và phiếu yêu cầu để kiểm tra nếu không phù hợp thì không chấp nhận yêu cầu mượn sách của độc giả, nếu chấp nhận thì sẽ lấy sách trong kho dựa vào thông tin trên phiếu yêu cầu. Trước khi thủ thư giao sách và thẻ cho độc giả thì độc giả phải ký nhận vào phiếu yêu cầu của mình và giao lại cho thủ thư. Sau đó thủ thư sẽ đưa thông tin về mượn sách vào hồ sơ quản lý sách và phiếu mượn. 4. Chức năng quản lý trả sách: Khi độc giả đến trả sách thì thủ thư sẽ kiểm tra sách, nếu sách không phù hợp thì trả lại sách cho độc giả và yêu cầu độc giả thi hành kỷ luật và cập nhật vào hồ sơ xử lý vi phạm, nếu sách phù hợp thì yêu cầu độc giả ký trả sách rồi cập nhật vào phiếu mượn của độc giả và đưa sách về kho. Ký trả sách Phiếu mượn Thủ thư Hồ sơ xử lý vi phạm Kiểm tra sách Yêu cầu kiểm tra Kết quả Độc giả Sách, Thẻ Sách không phù hợp Yêu cầu ký trả sách Kho sách Kết quả Thẻ 5. Chức năng thống kê: Chức năng thống kê ở đây là việc in báo cáo thống kê về sách, độc giả vi phạm, thống kê về tình hình mượn trả sách. Ban quản lý In báo cáo Hồ sơ quản lý sách Yêu cầu báo cáo Phiếu mượn Hồ sơ xử lý vi phạm Báo cáo VI. Mô hình thực thể liên kết. Đây là mô hình mô tả dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu, biểu diễn mối quan hệ chặt chẽ và logic giữa các dữ liệu đó. Từ quá trình phân tích ở trên, mô hình thực thể liên kết có thể được biểu diễn như sau: ( Một thư viện có nhiều sách, nhiều sách có cùng phân loại, môn loại, ngôn ngữ, nhà xuất bản. Một cuốn sách chỉ được viết một lần bởi một tác giả, một tác giả có thể viết nhiều sách. Một cuốn sách có duy nhất một vị trí để trong kho, một kho có nhiều vị trí. Một cuốn sách có thể được mượn trả nhiều lần. Một năm có nhiều độc giả đến làm thẻ đọc sách, mỗi độc giả, độc giả có thể có nhiều lần mượn trả sách. Một độc giả có thể có nhiều lần vi phạm kỷ luật, mỗi hồ sơ kỷ luật chỉ có một lý do kỷ luật và một hình thức kỷ luật.). Ghi chú: nhiều một MANN TENNN NGONNGU MANXB TENNXN DIACHI TEL NHAXB MADG KHOAHOC MASV HOTENDG NGAYSINH NOISINH LOP NAMHOC NGAYLT NGAYHH DOCGIA MAS MAPL MAML MATG MANN MANXB MAVT TENS SOTRANG NAMXB SOLUONG SOCON NGAYNHAP GIATIEN GHICHU LANMUON SACH MAPL TENPL PHANLOAI MAML TENML MONLOAI MAVT KHU KE NGAN VITRI MATG TENTG TACGIA MADG MAS NGMUON DATRA TIENPHAT PHIEUMUON KHOAHOC KHOA SOBIENLAI MADG MAS MALD NGAYLAP BIENLAIDEN-TLY MALD TENLD LYDO VII. Thiết kế hệ thống. 1. Mô hình tổ chức dữ liệu. Qua kết quả của quá trình phân tích hệ thống và mô hình thực thể liên kết ở trên đến đây có thể đưa ra mô hình tổ chức dữ liệu. Mô hình này mô tả cụ thể, thực tế việc tổ chức vật lý dữ liệu của cơ sở dữ liệu trong hệ thống. Tồn bộ mô hình sẽ được trình bày như sau: SACH (MAS, MAPL, MAML, MATG, MANN, MANXB, MAVT, TENS, SOTRANG , NAMXB, SOLUONG, SOCON, SOMAT, SOTLY, NGAYNHAP, GIATIEN, GHICHU, LANMUON) PHANLOAI (MAPL, TENPL) MONLOAI ( MAML, TENML ) NGONNGU ( MANN, TENNN ) NHAXB ( MANXB, TENNXB, DIACHI, TEL ) VITRI ( MAVT, KHU, KE, NGAN ) TACGIA ( MATG, TENTG ) DOCGIA (MADG, KHOAHOC, HOTENDG, NGAYSINH, NOISINH, LOP, NAMHOC , NGAYLT, NGAYHH) KHOA (KHOAHOC) PHIEUMUON (MADG, MAS, NGMUON, DATRA, TIENPHAT) BIENLAIDEN-TLY (SOBIENLAI,MADG, MAS,MALD, NGAYLAP) LYDO(MALD, TENLD) 2. Danh sách các bảng dữ liệu. Từ mô hình tổ chức dữ liệu có thể đưa ra danh sách các bảng dữ liệu như sau: STT Tên bảng Diễn giải 1 SACH Lưu trữ thông tin về sách 2 PHANLOAI Một cuốn sách thuộc một phân loại nào đó 3 MONLOAI Một cuốn sách thuộc một môn loại nào đó 4 NGONNGU Sách được viết bằng ngôn ngữ nào 5 NHAXB Nhà xuất bản ra sách 6 VITRI Sách để ở vị trí nào trong kho 7 TACGIA Tác giả viết sách 8 PHIEUMUON Sách được mượn bởi độc giả nào 9 DOCGIA Lưu trữ thông tin về độc giả làm thẻ 10 KHOA Lưu trữ khố học. 11 BIENLAIDEN-TLY Lưu trữ thông tin về sách đền hoặc thanh lý. 12 LYDO Lưu trữ thông tin về lý do sách đền hay thanh lý 3. Mô tả chi tiết các bảng: 1. SACH THUỘC TÍNH DIỄN GIẢI KIỂU KÍCH THƯỚC MIỀN GIÁ TRỊ RÀNG BUỘC MAS Mã sách Char 10 Chữ và số Khố chính MAPL Mã phân loại Char 2 Chữ Khố ngoại MAML Mã môn loại Char 2 Chữ Khố ngoại MATG Mã tác giả Char 5 số Khố ngoại MANN Mã ngôn ngữ Char 3 số Khố ngoại MANXB Mã nhà xuất bản Char 4 số Khố ngoại MAVT Mã vị trí char 8 Số Khố ngoại TENS Tên sách nchar 100 Chữ và số SOTRANG Số trang int 4 Số NAMXB Năm xuất bản int 4 Sô SOLUONG Số lượng Char 2 Số SOCON Số sách còn Char 2 Số NGAYNHAP Ngày nhập Datetime GIATIEN Giá tiền Money Chữ và số GHICHU Tóm tắt nchar 1000 Chữ và số LANMUON Lần mượn Char 5 Số 2. PHANLOAI THUỘC TÍNH DIỄN GIẢI KIỂU KÍCH THƯỚC MIỀN GIÁ TRỊ RÀNG BUỘC MAPL Mã phân loại Char 2 Chữ Khố chính TENPL Tên phân loại nchar 20 Chữ 3. MONLOAI THUỘC TÍNH DIỄN GIẢI KIỂU KÍCH THƯỚC MIỀN GIÁ TRỊ RÀNG BUỘC MAML Mã môn loại Char 2 Chữ Khố chính TENML Tên môn loại nchar 20 Chữ 4. NGONNGU THUỘC TÍNH DIỄN GIẢI KIỂU KÍCH THƯỚC MIỀN GIÁ TRỊ RÀNG BUỘC MANN Mã ngôn ngữ Char 3 số Khố chính TENNN Tên ngôn ngữ nchar 20 Chữ 5. NHAXB THUỘC TÍNH DIỄN GIẢI KIỂU KÍCH THƯỚC MIỀN GIÁ TRỊ RÀNG BUỘC MANXB Mã nhà xuất bản Char 5 số Khố chính TENNXB Tên nhà xuất bản Varchar 30 Chữ DIACHI Địa chỉ Varchar 100 Chữ và số TEL Điện thoại Char 10 Số 6. VITRI THUỘC TÍNH DIỄN GIẢI KIỂU KÍCH THƯỚC MIỀN GIÁ TRỊ RÀNG BUỘC MAVT Mã vị trí char 8 Số Khố chính KHU Khu Char 2 Số KE Kệ Char 2 Số NGAN Ngăn Char 2 Số 7. TACGIA THUỘC TÍNH DIỄN GIẢI KIỂU KÍCH THƯỚC MIỀN GIÁ TRỊ RÀNG BUỘC MATG Mã tác giả Char 5 số Khố chính TENTG Tên tác giả nchar 30 Chữ DIACHI Địa chỉ tác giả nchar 50 Chữ và số TEL Điện thoại tác giả Char 10 số 8. DOCGIA THUỘC TÍNH DIỄN GIẢI KIỂU KÍCH THƯỚC MIỀN GIÁ TRỊ RÀNG BUỘC MADG Mã độc giả Char 6 Số Khố chính MSV Mã sinh viên Char 7 Chữ và số HOTENDG Tên độc giả nchar 30 Chữ NGAYSINH Ngày sinh Datetime NOISINH Nơi sinh nchar 20 Chữ LOP Lớp Char 5 Chữ và số KHOAHOC Số khố học char 2 Số Khố ngoại NAMHOC Năm học char 9 Chữ và số NGAYLT Ngày lập thẻ Datetime NGAYHH Ngày hết hạn Datetime 9. PHIEUMUON THUỘC TÍNH DIỄN GIẢI KIỂU KÍCH THƯỚC MIỀN GIÁ TRỊ RÀNG BUỘC MADG Mã độc giả Char 6 số Khố chính MAS Mã sách Char 10 Chữ và số Khố chính NGMUON Ngày mượn Datetime DATRA Đã trả Bit TIENPHAT Tiền phạt money Số 10. KHOA THUỘC TÍNH DIỄN GIẢI KIỂU KÍCH THƯỚC MIỀN GIÁ TRỊ RÀNG BUỘC KHOAHOC Khố học Char 2 Số Khố chính 11. LYDO THUỘC TÍNH DIỄN GIẢI KIỂU KÍCH THƯỚC MIỀN GIÁ TRỊ RÀNG BUỘC MALD Mã lý do char 2 Số Khố chính TENLD Tên lý do nchar 10 Chữ 12. BIENLAIDEN-TLY THUỘC TÍNH DIỄN GIẢI KIỂU KÍCH THƯỚC MIỀN GIÁ TRỊ RÀNG BUỘC SOBL Số biên lai Char 6 số Khố chính MADG Mã độc giả Char 6 Số Khố chính MAS Mã sách Char 10 Chữ và số Khố chính MALD Mã lý do Char 2 Số Khố chính NGAYLAP Ngày lập datetime 8 Số Ràng buộc tồn vẹn dữ liệu : Các ràng buộc khố chính : (RB1) MAS là khố chính của SACH (RB2) MADG là khố chính của DOCGIA (RB3) MANXB là khố chính của NHAXB (RB4) MATG là khố chính của TACGIA (RB5) MADG, MAS là khố chính của PHIEUMUON (RB6) MAVT là khố chính của VITRI (RB7) MAML là khố chính của MONLOAI (RB8) MAPL là khố chính của PHANLOAI (RB9) MANN là khố chính của NGONNGU (RB10) KHOAHOC là khố chính của KHOA (RB11) SOBL, MADG,MAS,MALD là khố chính của BIENLAIDEN-TLY) (RB12) MALD là khố chính của LYDO Các ràng buộc khố ngoại : (RB12) MATG là khố ngoại của SACH tham khảo từ TACGIA (RB13) MAPL là khố ngoại của SACH tham khảo từ PHANLOAI (RB14) MAML là khố ngoại của SACH tham khảo từ MONLOAI (RB15) MANXB là khố ngoại của SACH tham khảo từ NHAXB (RB16) MANN là khố ngoại của SACH tham khảo từ NGONNGU (RB17) MAVT là khố ngoại của SACH tham khảo từ VITRI c. Các ràng buộc về phụ thuộc : (RB18) Với "pm Î PHIEUMUON, thì $ s Î SACH & $ dg Î DOCGIA sao cho pm.MAS = s.MAS và pm.MADG DOCGIA . (RB19) Với "bl Î BIENLAIDEN-TLY), thì $ s Î SACH & $ dg Î DOCGIA & $ ld ÎLYDO sao cho bl.MAS = s.MAS và dg.MADG =bl.MADG và ld.MALD =bl.MALD . d. Các ràng buộc về giá trị : (RB20) Với "s Î SACH => s[SOLUONG] > 0 (RB21) Với "s Î SACH => s[SOCON] >= 0 (RB22) Với "s Î SACH => s[SOMAT] >= 0 (RB23) Với "s Î SACH => s[SOTLY] >= 0 (RB24) Với "s Î SACH => s[GIATIEN] > 0 (RB25) Với "s Î SACH => s[SOTRANG] > 0 (RB26) Với "s Î SACH => s[LANMUON] >= 0 (RB27) Với "pm Î PHIEUMUON => pm[TIENPHAT] >= 0 e. Ràng buộc về ngữ cảnh : (RB28) Năm xuất bản sách <= năm nhập sách vào hệ thống (RB29) Ngày-tháng- năm làm thẻ đọc sách < ngày- tháng- năm hết hạn thẻ đọc sách. 5. Thiết kế giao diện và xử lý : a. Mô tả chi tiết các xử lý : * Bảng các xử lý lưu trữ : STT TÊN DỮ LIỆU VÀO ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC 1 Nhập sách Sách mới Mã sách không được trùng lặp 2 Nhập phân loại sách Phân loại mới Mã phân loại không được trùng lặp 3 Nhập môn loại sách Môn loại mới Mã môn loại không được trùng lặp 4 Nhập tác giả Tác giả mới Mã tác giả không được trùng lặp 5 Nhập nhà xuất bản Nhà xuất bản mới Mã nhà xuất bản không được trùng lặp 6 Nhập đọc giả Nhập độc giả mới Mã độc giả không được trùng lặp 7 Nhập khố học Nhập khố học mới Số khố học không được trùng lặp 8 Nhập biên lai đền- thanh lý Nhập biên lai đền- thanh lý mới Số biên lai không được trùng lặp * Bảng các xử lý tra cứu : STT TÊN XỬ LÝ TIÊU CHUẨN TRACỨU YÊU CẦU 1 Tìm sách Dựa vào mã sách, tên sách, phân loại sách, môn loại sách, theo chữ cái tên sách, tên tác giả, năm xuất bản. Nhập vào một trong những tiêu chuẩn tra cứu bên. 2 Tìm độc giả Dựa vào mã độc giả, họ tên độc giả, lớp học của độc giả, khố học của độc giả. Nhập vào một trong những tiêu chuẩn tra cứu bên. b. Thiết kế giao diện : Một số mà hình của chương trình : Danh sách các xử lý : STT MÃ SỐ BIẾN CỐ Ý NGHĨA 1 XL1 Quản trị hệ thống Vào màn hình đăng nhập của người quản trị 2 XL2 Thủ thư Vào màn hình đăng nhập của thủ thư 3 XL3 Bảng mã sách Vào màn hình bảng mã sách 4 XL4 Tra cứu sách Vào màn hình tra cứu sách 5 XL5 Thốt Thốt khỏi hệ thống 6 XL6 Giới thiệu Vào màn hình giới thiệu. Giới thiệu về thư viện. 7 XL7 Hướng dẫn Vào màn hình hướng dẫn. Hướng dẫn việc truy cập các trang. 8 XL8 Nội quy Vào màn hình nội quy. Trình bày các nội quy của thư viện. 9 XL9 Liên hệ Vào màn hình liên hệ. Trình bày cách liên hệ khi độc giả có ý kiến đóng góp. 10 XL10 Giải trí Vào màn hình giải trí. Giúp người truy cập thư giãn. 11 XL11 Sách mới Vào màn hình sách mới. 12 XL12 A,B,C,D,E,F,G,H,I,J,K… Vào màn hình liệt kê thông tin các sách theo tên chữ cái được chọn 13 XL13 Bảng mã sách Vào màn hình giới thiệu về hệ thống bảng mã sách. Form người quản trị đăng nhập : Danh sách các xử lý : STT MÃ SỐ BIẾN CỐ Ý NGHĨA 1 XL1 Đăng nhập Vào màn hành quản trị hệ thống nếu thoả mãn điều kiện đăng nhập. 2 XL2 Trở về Trở về màn hình chính. Màn hình quản trị hệ thống : Danh sách các xử lý : STT MÃ SỐ BIẾN CỐ Ý NGHĨA 1 XL1 Đổi password Vào màn hình đổi password của người quản trị 2 XL2 Thêm user Vào màn hình thêm user (thêm nhân viên thư viện) 3 XL3 Sửa user Vào màn hình sủa thông tin user 4 XL4 Xố user Vào màn hình xố user (xố nhân viên khỏi hệ thống) 5 XL5 Trở về Trở về màn hình chính 6 XL6 Thống kê Vào màn hình thống kê chung 7 XL7 Sách Vào màn hình quản lý sách 8 XL8 Độc giả Vào màn hình độc giả 9 XL9 Mượn-Trả sách Vào màn hình quản lý việc mượn trả sách 10 XL10 Vi phạm nội quy Vào màn hình quản lý việc vi phạm nội quy của độc giả. Form chính của sách : Danh sách các xử lý : STT MÃ SỐ BIẾN CỐ Ý NGHĨA 1 XL1 Cập nhật sách Vào màn hình cập nhật sách. 2 XL2 Phân loại sách Vào màn hình cập nhật phân loại sách. 3 XL3 Môn loại sách Vào màn hình cập nhật môn loại sách. 4 XL4 Ngôn ngữ Vào màn hình cập nhật ngôn ngữ sách. 5 XL5 Tác giả Vào màn hình cập nhật tác giả viết sách. 6 XL6 Nhà xuất bản Vào màn hình cập nhật nhà xuất bản sách. 7 XL7 Sửa sách Vào màn hình sửa sách. 8 XL8 Xố sách Vào màn hình xố sách 9 XL9 Trở về Vào màn hình quant trị thư viện. 10 XL10 Thêm Thêm sách thành công nếu nhập đúng và đủ thông tin. 11 XL11 Phục hồi Trả lại form nhập rỗng để nhập lại. Màn hình độc giả : Danh sách các xử lý: STT MÃ SỐ BIẾN CỐ Ý NGHĨA 1 XL1 Danh sách độc giả Vào màn hình liệt kê tất cả các độc giả. 2 XL2 Thêm độc giả mới Vào màn hình thêm độc giả mới. 3 XL3 Cập nhật khố học Vào màn hình cập nhật khố học 4 XL4 Trở lại Vào màn hình độc giả 5 XL5 Tìm kiếm Vào màn hình liệt kê độc giả theo điều kiện nhập vào. 6 XL6 Trở về Quay lại màn hình quản trị hệ thống. Form thêm độc giả : Danh sách xử lý: STT MÃ SỐ BIẾN CỐ Ý NGHĨA 1 XL1 Danh sách độc giả Vào màn hình liệt kê tất cả độc giả. 2 XL2 Trở lại Trở về màn hình độc giả. 3 XL3 Thêm Vào màn hình thông báo thêm độc giả mới thành công và có thể lập thẻ độc giả nếu muốn. 4 XL4 Phục hồi Trả lại các form nhập trống . Màn hình thống kê : Danh sách xử lý : STT MÃ SỐ BIẾN CỐ Ý NGHĨA 1 XL1 Nhân viên Vào màn hình thống kê nhân viên theo các chỉ tiêu khác nhau. 2 XL2 Sách Vào màn hình thống kê sách theo các chỉ tiêu khác nhau 3 XL3 Độc giả Vào màn hình thống kê độc giả. 4 XL4 Mượn-Trả sách Vào màn hình thống kê vi ệc mượn trả sách của độc giả 5 XL5 Trở về Trở về màn hình quản trị. 6 XL6 Danh sách. Vào màn hình liệt kê tất cả nhân viên của thư viện. 7 XL7 Quyền Vào màn hình chọn quyền để thống kê nhân viên vó quyền đã chọn. 8 XL8 Giới tính Vào màn hình chọn giới tính để thống kê các nhân viên có giới tính đã chọn. 9 XL9 Năm sinh Vào màn hình chọn năm sinh để thống kê các nhân viên có năm sinh đã chọn. Form thủ thư đăng nhập : Danh sách các xử lý : STT MÃ SỐ BIẾN CỐ Ý NGHĨA 1 XL1 Đăng nhập Vào màn hành thủ thư nếu thoả mãn điều kiện đăng nhập. 2 XL2 Click vào đây để đăng ký Vào màn hành thủ thư đăng ký để sử dụng. 3 XL3 Trở về Trở về màn hình chính. CHƯƠNG III : CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH. I. Một số modul tiêu biểu giải quyết bài tốn. Thêm: Input: MAS, MAPL, MAML, MATG, MANN, MANXB, MAVT, TENS, SOTRANG, NAMXB, SOLUONG, SOCON, NGAYNHAP, GIATIEN, GHICHU Output: TB đã thêm / TB lỗi Giải thuật : REPEAT Nhập mã sách, mã phân loại, mã môn loại, mã tác giả, mã ngôn ngữ, mã nhà xuất bản, mã vị trí, tên sách, số trang, năm xuất bản, số lượng, ngày nhập, giá tiền, ghi chú cần thêm. Mở table Sach Kiểm tra sách tồn tại IF Sach tồn tại THEN TB Sach tồn tại ELSE Thêm mẩu tin mới vào Table Sách TB mẩu tin mới đã được thêm END IF UNTIL Không tiếp tục thêm Xố: Input: MAS Output: TB đã xố Giải thuật : REPEAT Nhập mã số sách cần xố Mở table Sach Kiểm tra có đúng sách cần xố ? IF mã sách cần đến = mã sách đã có THEN Xố sách này ra khỏi Table Sách TB sách đã được xố. ELSE TB không có mã sách trên END IF UNTIL Không tiếp tục xố. Sửa : Input: MAS Output: TB đã sửa / TB lỗi Giải thuật : REPEAT Nhập mã sách cần sửa. Mở table Sach Kiểm tra sách có tồn tại IF Sach tồn tại THEN Sửa các thông tin về sách cũ thành thông tin về sách mới. TB sách đã được sửa. ELSE TB sách không tòn tại END IF UNTIL không tiếp tục xố. * Các nghiệp vụ còn lại xử lý tương tự. Thay đổi thông tin : Input: Username , Password Output: TB đã đổi / TB lỗi Giải thuật: REPEAT Nhập Username,Password cần thay đổi Mở table Đăng Ký Kiểm tra Username,Password đã tồn tại IF Username,Password tồn tại THEN Sửa Username, Password cũ thành Username, Password mới. TB thông tin đã được sửa đổi ELSE TB Username,Password không tồn tại. END IF UNTIL Không tiếp tục thay đổi. Thống kê sách Input: Tiêu chuẩn thống kê Output: Bảng thống kê / TB lỗi Giải thuật: REPEAT Nhập vào chỉ tiêu cần thống kê Mở table Sách Kiểm tra thông tin nhập IF hợp lệ THEN Tổng hợp các số liệu Cập nhập thông tin vào ELSE TB không hợp lệ END IF UNTIL Không tiếp tục thống kê * Các thống kê còn lại tương tự . II. Cách thức cài đặt chương trình : 1. Yêu cầu về phần cứng : - Một server cấu hình tối thiểu 32 RAM, 200 Mhz - Phải có Persional Web Server đối với Window ’98 hoặc Internet Information Server (IIS) đối với Window NT. - Hệ quản trị cơ sở dữ liệu : SQL-Server. - Trình duyệt : Internet Explorer 5.0 2. Các bước cài đặt như sau : - Cài Windows NT lên Server và chọn IIS - Tạo database có tên là QLTV trên SQL Server . - Chép tập tin *.asp, *.htm…vào một thư mục riêng. - Thiết lập đường dẫn đến thư mục này. Đến đây hệ thống mạng dịch vụ sẵn sàng hoạt động. III. Hướng dẫn sử dụng chương trình : Để Server có thể truy xuất cơ sở dữ liệu, trước hết phải khởi động Server. Phải đảm bảo là chương trình trên máy server đã được thi hành, việc kết nối vào cơ sở dữ liệu trên Server đã được hồn tất. Người quản trị, thủ thư muốn vào hệ thống phải đăng nhập đúng password và username. CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN Nhận xét và tự đánh giá. Đề tài quản lý thư viện là một đề tài khá thú vị về việc quản lý sách, đây là một đề tài nghiên cứu để ứng dụng trong công tác quản lý sách mà em đã có dịp tiếp xúc, phân tích và tiến hành viết phần mềm. Trong quá trình chúng em tìm hiểu, phân tích đề tài này dưới sự chỉ bảo của thầy hướng dẫn và các cán bộ, nhân viên của Trung tâm Thông tin Tư liệu và Thư viện trường Đại học Thuỷ sản. Em đã hiểu được các công việc cần phải làm trong một thư viện. Vì vậy với chương trình quản lý thư viện của em mặc dù chỉ có thể giải quyết một phần rất nhỏ nhưng đó chính là nền tảng cho việc quản lý sách trên máy tính. Xong với hy vọng nó sẽ được tiếp tục phát triển và hồn thiện để có thể giải quyết được nhiều vấn đề trong việc quản lý sách. Đã làm : Chương trình chỉ quản lý được sách và độc giả là ssinh viên. * Đối với người quản trị : Có thể truy xuất vào tồn bộ hệ thống. - Thay đổi thông tin của riêng mình. - Cập nhật nhân viên sử dụng. - Cập nhật sách, cập nhật độc giả. - Tra cứu sách, tra cứu độc giả theo nhiều thuộc tính. - Thống kê theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau * Thủ thư : - Xem thông tin sách Xem thông tin độc giả. - Cập nhật mượn trả sách. - Tra cứu sách theo nhiều thuộc tính khác nhau. * Độc giả : - Tra cứu sách theo nhiều thuộc tính khác nhau. Chưa làm : - Chưa quản lý được các độc giả không phải là sinh viên. - Chưa quản lý được sách thuộc phòng đọc sau đại học. - Ch ưa quản lý được tư liệu là băng đĩa, báo, tạp trí… II. Hướng phát triển của đề tài : Chương trình sẽ được mở rộng ra với nhiều loại tài liệu khác nhau như băng, đĩa, báo, tạp trí… Quản lý nhiều đối tượng độc giả khác nhau. Do trình độ và thời gian làm luận văn hiện nay của em có hạn, chương trình quản lý thư viện chỉ dừng lại ở một số chức năng. Chắc chắn còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Đồng thời chúng em cũng nhìn thấy những gì đã làm được và chưa làm được trong quá trình tìm hiểu về vấn đề quản lý thư viện. Trong quá trình bảo vệ nếu được sự đồng tình ủng hộ và góp ý của quý thầy cô, đề tài chúng em sẽ được hồn thiện hơn trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]- “Thiết kế trang web động với DHTML”, Nguyễn Trường Sinh, NXB Lao Động – Xã Hội. [2]- “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý”, Thạc sĩ Đinh Thế Hiển, NXB Thống Kê. [3]- “Những bài thực hành ASP”, VN-GUIDE, NXB Thống Kê. [4]- “Active Server Pages ASP 3.0 ASP.NET ”, Nguyễn Phương Lan, NXB Giáo Dục. [5]- “ Những bài thực hành HTML”, VN-GUIDE, NXB Thống Kê. [6]- “Tự học Mcrosoft SQL Server 7.0”, Nguyễn Văn Hồng, NXB Thống Kê.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdtx-qltv.doc