Tài liệu Đồ án Thiết kế và xây dựng sàn giao dịch điện tử cung ứng, giới thiệu việc làm cho thành đoàn Hải Phòng: Mục Lục
Lời Mở Đầu 4
Phần A Tổng Quan.
Giới Thiệu Chung. 5
Tình Hình Tại Việt Nam. 7
Ứng Dụng Thực Tế Tại Thành Đoàn Hải Phòng. 10
Một Số Hình Ảnh Hoạt Động Của Thành Đoàn. 12
Mục Đích Của Đề Tài. 13
Yêu Cầu Đặt Ra. 14
Phần B Giải Pháp Bảo Mật, Ngôn Ngữ, Cơ Sở Dữ Liệu
Bảo Mật Chống Hacker Phá Hoại. 15
Giải Pháp Ngôn Ngữ Lập Trình Và Cơ Sở Dữ Liệu. 17
II.1. PHP là gì? 17
II.2. Một số nét về lịch sử phát triển của PHP. 18
II.3. Tại sao ta sử dụng ngôn ngữ PHP? 22
II.4. MySql là gì? 22
II.5. Tại sao ta sử dụng cơ sở dữ liệu MySql 23
II.6. Kết hợp PHP và MySql. 23
Phần C Thiết Kế WebSite.
Thiết Kế Cơ Sở Dữ Liệu. 24
I.1. Thiết kế các bảng dữ liệu. 24
I.2. Mối quan hệ giữa các thực thể. 31
Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống. 33
II.1. Sơ đồ phân rã chức năng 33
II.1.1. Chức năng người tìm việc 34
II.1.2. Chức năng nhà tuyển dụng 35
II.1.3. Chức năng thành đoàn 36
II.1.4 Chức năng, tiện ích của website. 37
II.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 38
II.3. Sơ đồ luồng dữ li...
80 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Thiết kế và xây dựng sàn giao dịch điện tử cung ứng, giới thiệu việc làm cho thành đoàn Hải Phòng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục
Lời Mở Đầu 4
Phần A Tổng Quan.
Giới Thiệu Chung. 5
Tình Hình Tại Việt Nam. 7
Ứng Dụng Thực Tế Tại Thành Đoàn Hải Phòng. 10
Một Số Hình Ảnh Hoạt Động Của Thành Đoàn. 12
Mục Đích Của Đề Tài. 13
Yêu Cầu Đặt Ra. 14
Phần B Giải Pháp Bảo Mật, Ngôn Ngữ, Cơ Sở Dữ Liệu
Bảo Mật Chống Hacker Phá Hoại. 15
Giải Pháp Ngôn Ngữ Lập Trình Và Cơ Sở Dữ Liệu. 17
II.1. PHP là gì? 17
II.2. Một số nét về lịch sử phát triển của PHP. 18
II.3. Tại sao ta sử dụng ngôn ngữ PHP? 22
II.4. MySql là gì? 22
II.5. Tại sao ta sử dụng cơ sở dữ liệu MySql 23
II.6. Kết hợp PHP và MySql. 23
Phần C Thiết Kế WebSite.
Thiết Kế Cơ Sở Dữ Liệu. 24
I.1. Thiết kế các bảng dữ liệu. 24
I.2. Mối quan hệ giữa các thực thể. 31
Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống. 33
II.1. Sơ đồ phân rã chức năng 33
II.1.1. Chức năng người tìm việc 34
II.1.2. Chức năng nhà tuyển dụng 35
II.1.3. Chức năng thành đoàn 36
II.1.4 Chức năng, tiện ích của website. 37
II.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 38
II.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 39
II.4. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản
lý ứng viên. 40
II.5. Biểu dồ luồng dữ liệu chức năng quản
lý nhà tuyển dụng. 41
II.6. Biểu dồ luồng dữ liệu chức năng quản trị viên. 42
Cách Thức Xây Dựng Các Chức Năng. 43
Thiết Kế Trang Chủ. 56
Các Hoạt Động Của Nhà Tuyển Dụng. 59
V.1. Mô hình. 59
V.2. Giải thích mô hình. 59
V.3. Thông tin đăng ký nhà tuyển dụng. 61
V.4. Quản lý tài khoản. 62
V.5. Quản lý hồ sơ tuyển dụng. 63
V.6. Quản lý phản hồi. 63
V.7. Tìm kiếm. 64
V.8. Gửi phản hồi 65
Các Hoạt Động của Ứng Viên. 66
VI.1. Mô hình. 66
VI.2. Giải thích mô hình. 66
VI.3. Thông tin đăng ký ứng viên. 67
VI.4. Quản lý tài khoản. 68
VI.5. Quản lý hồ sơ dự tuyển. 69
VI.6. Quản lý phản hồi 69
VI.7. Tìm kiếm. 70
VI.8. Gửi phản hồi. 71
VII. Các Hoạt Động của Quản trị viên. 72
VIII. Nguồn Cung Cấp Việc Làm. 77
Mô hình.
Giải thích mô hình.
IX. Quy Trình Ứng Viên Tìm Việc Làm. 78
Kết Luận 79
Tài Liệu Tham Khảo. 80
Lời Mở Đầu
Công nghệ thông tin nói chung và internet nói riêng đã và đang là một yếu tố ngày càng cần thiết trong công việc, cuộc sống hàng ngày. Website là một ứng dụng phổ biến nhất trên internet hiện nay.
Đặc điểm của internet đó là không có giới hạn về không gian địa lý, thông tin được cập nhật, trao đổi nhanh chóng. Trong xã hội của thông tin như ngày nay, sự chính xác và nhanh chóng là yếu tố quan trọng luôn được ưu tiên.
Internet ở Việt Nam đang ngày càng phát triển về số thuê bao và số người dùng internet. Theo nhận định, tỷ lệ người dùng internet của Việt Nam khá cao. Có khoảng 9 triệu người thường xuyên dùng internet. Phần lớn trong số họ dùng internet cho việc tiếp nhận và tìm kiếm thông tin.
Sinh viên Việt Nam với sự nhạy bén và ham học hỏi của mình, đã coi internet là một công cụ không thể thiếu trong giao lưu, học hỏi và tìm kiếm thông tin. Nhu cầu về thông tin là rất lớn. Xu hướng tất yếu trong tương lai sẽ số hóa các hoạt động của con người. Các giao dịch thường ngày có thể tiến hành qua mạng Internet với tốc độ cao.
Sau quá trình học tập dưới sự dìu dắt tận tình của tập thể giảng viên khoa Công Nghệ Thông Tin trường Đại Học Hàng Hải, em đã ấp ủ thực hiện đề tài "Xây dựng sàn giao dịch điện tử cung ứng và giới thiệu việc làm cho Thành đoàn Hải Phòng" với ước mong đóng góp một phần nhỏ cho sự phát triển của công nghệ thông tin, đưa con người tiếp cận với sự tiện dụng và phong phú của nền tri thức thông tin.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Công nghệ Thông tin đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường, đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Bùi Danh Tuyên.
Hải Phòng, tháng 9 năm 2006
Sinh viên: Nguyễn Hải Hà
Phần A.
Tổng Quan
I. Giới thiệu chung
Hiện nay Internet là một công cụ, một môi trường làm việc và liên kết mọi người trên thế giới lại với nhau, Internet có mặt khắp nơi và hỗ trợ con người trong nhiều lĩnh vực.
Đặc điểm của việc tìm kiếm thông tin về việc làm trên mạng là có lượng thông tin phong phú, nhanh và mới mẻ, đơn vị tuyển dụng và người xin việc được trao đổi thông tin với nhau rất nhanh. Các công ty tuyển dụng nhân viên qua mạng Internet luôn tin rằng những nhân viên được họ tuyển dụng bằng hình thức này sẽ có trình độ năng lực cao hơn những người khác. Do đó, tuyển dụng nhân viên trên mạng sẽ lã xu hướng của thị trường nhân tài tại thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai.
Hiện tại, địa chỉ e-mail được các nhà tuyển dụng chọn liên lạc với ứng viên nhiều hơn địa chỉ nhà, chỉ sau điện thoại. Và điều tất yếu là mức độ hiểu biết về Internet-word wide web, cũng như khả năng giao dịch bằng các phương tiện trên mạng sẽ là một trong những lợi thế của người tìm việc. Để có một cuộc hẹn phỏng vấn, ứng cử viên không nhất thiết phải làm hàng loạt hồ sơ công chứng, xin nghỉ phép hay làm đơn xin nghỉ hẳn để tập trung viết đơn xin việc. Với hầu hết người lướt web, việc tìm và thay đổi chỗ làm đã không còn khó khăn bởi sự ra đời, tồn tại và phát triển của hàng loạt website giới thiệu việc làm.
Là người xin việc, hay là một người có năng lực chuyên môn giỏi thì việc lên mạng tìm việc làm chỉ còn là vấn đề thời gian, khả năng thành công sẽ rất cao. Hiện nay ngày càng có nhiều công ty tuyển dụng nhân sự thông qua mạng Internet. Hình thức này được thực hiện có hiệu quả tương đối cao. Tìm kiếm việc làm và ứng viên trên Internet là một loại hình được đa số người tìm việc và nhà tuyển dụng quan tâm, nó vừa đỡ mất thời gian và tiền bạc.
Trước kia, khi Internet chưa thật sự phát triển và đi vào đới sống xã hội thì khi một công ty muốn tuyển dụng cho công ty mình một vị trí nào đó, có lẽ việc liên lạc đến các trung tâm, công ty cung cấp ngưồn nhân lực, hay nói nôm na là những công ty săn đầu người chuyên cung cấp những ứng viên đủ trình độ đáp ứng yêu cầu của công ty đặt ra. Hoặc có thể đăng lên báo đài cho mọi người biết đến. Còn khi một ứng viên tìm việc, họ thường lục tìm trong các thông tin tuyển dụng trên báo, hoặc đến các trung tâm giới thiệu việc làm, hoặc tham gia các cuộc hội thảo, hội chợ việc làm để tìm kiếm việc làm cho mình. Như vậy rõ ràng là tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc cho những chi phí quảng cáo, đăng tìm đó.
Hình thức tìm kiếm và tuyển dụng việc làm đã có từ lâu ở các nước phát triển và đã và đang chứng minh tính hiệu quả của nó mang lại vì nó hầu như miễn phí cho nhà tuyển dụng lẫn ứng viên tìm việc. Nó trở thành một hình thức phổ biến và được ưa chuộng hiện nay vì những tiện lợi mà nó mang lại. Chỉ với một máy tính kết nối Internet ở bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào là bạn có thể truy cập kho dữ liệu với hàng ngàn vị trí tuyển dụng hấp dẫn cũng như tự giới thiệu đăng tin tìm việc.
Đa số những website việc làm là của những công ty giới thiệu nhân lực, bằng cách lập 1 website việc làm họ sẽ có thêm nhiều người biết đến và thư viện danh sách ứng viên của họ sẽ thêm phong phú.
II. Tình Hình Cụ Thể Tại Việt Nam
Hình thức này mới xâm nhập vào Việt Nam từ khi Việt Nam du nhập Internet, khoảng vài năm trở lại đây có nhiều website hoạt động trong lĩnh vực này. Tại Việt Nam hiện nay đã có nhiều website việc làm có tiếng hoạt động trong lĩnh vực này, trong đó có một số công ty là nhà cung cấp nguồn nhân lực.Việc mở 1 website việc làm để thu hút các đối tượng tham gia là hướng đi đúng đắn.
Một số website việc làm có tiếng tại Việt Nam hiện nay như: www.Vietnamworks.com , www.jobviet.com , www.tuyendung.com là những website do những công ty thiết kế và họ quảng bá rất rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, đã trở nên quen thuộc với hàng nghìn công việc, vị trí tuyển dụng được đăng mỗi ngày.
Đây là những cầu nối tạo điều kiện cho người xin việc gặp gỡ nhà tuyển dụng hoàn toàn miễn phí. Ứng viên chỉ cần lướt web, tìm thông báo tuyển dụng phù hợp, gửi hồ sơ "mềm" bằng cách khai báo đầy đủ những yêu cầu và chờ phỏng vấn. Do đó những website này được nhiều người biết đến và phát triển mạnh là điều hiển nhiên vì nó thuộc về những công ty có tư cách pháp nhân.
Thị trường lao động thông qua giới thiệu từ các website sẽ rất sôi động. Đây là xu hướng tất yếu khi Internet ngày càng phổ biến và nhu cầu thay đổi việc làm cũng tăng cao khi nhiều công ty lớn bước vào Việt Nam. Cơ hội việc làm mở ra cho ứng cử viên không chỉ ở hiện tại mà cả tương lai
Hiện tại, hầu hết công ty tuyển dụng không buộc ứng viên nộp đầy đủ hồ sơ có công chứng khi tham dự phỏng vấn, mà chỉ yêu cầu bổ sung khi người xin việc chính thức được tuyển dụng. Điều này giúp ứng viên không mất nhiều thời gian, công sức và lãng phí bộ hồ sơ nếu nhà tuyển dụng không chấp nhận.
Cũng vì ưu điểm này mà không ít người xin việc trên mạng đã cố tạo ra một bộ hồ sơ hoàn hảo nhằm được chú ý và gọi phỏng vấn. Tuy nhiên nhà tuyển dụng có thể tiếp xúc trước qua điện thoại hoặc kiểm tra ngẫu nhiên thông tin trên lý lịch... trước khi hẹn phỏng vấn. Do đó, việc phóng đại khả năng sẽ không có lợi cho ứng viên. Có thể bạn được gọi phỏng vấn, nhưng chắc chắn khả năng thành công là rất thấp vì điều này gây ấn tượng xấu với nhà tuyển dụng.
Một số lý do khiến bạn nên sử dụng website tìm kiếm việc làm:
1.Tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho quy trình tuyển dụng của bạn:
Chi phí thấp hơn và hiệu quả hơn đăng quảng cáo tuyển dụng trên các phương tiện khác, có được hồ sơ cao hơn với chi phí thấp nhất.
Nhận được kết quả ngay lập tức: Tin tuyển dụng của bạn được đăng ngay trong thời gian ngắn nhất.
Thời gian đăng tuyển dài: tin tuyển dụng của bạn được đăng suốt 30 ngày.
Hoàn toàn tự động: nhận hồ sơ ứng viên qua email
Thông tin được trình bày đầy đủ theo yêu cầu của bạn: bao gồm những thông tin về vị trí tuyển dụng như yêu cầu, trách nhiệm,thông tin về công ty, trang web và nhiều thông tin khác nữa.
Tiếp cận ứng viên tiềm năng: đăng vị trí tuyển dụng của bạn vào lĩnh vực thích hợp để đảm bảo lượng ứng viên tiềm năng, chất lượng truy cập và nộp hồ sơ.
2.Tiếp cận với số lượng lớn ứng viên và nhà tuyển dụng chất lượng cao:
Với việc cơ sở dữ liệu được cập nhật liên tục thì số lượng ứng viên và nhà tuyển dụng chất lượng cao sẽ càng nhiều, đưa đến cho bạn sự lựa chọn hợp lý và chính xác.
3. Tìm kiếm được nhà tuyển dụng chất lượng và vị trí công việc phù hợp
Một số lượng lớn các công ty hàng đầu với hàng loạt các vị trí công việc với đầy đủ yêu cầu, bạn sẽ chọn lựa ra cho mình một vị trí thích hợp với khả năng và học thức của bản thân.
Với một bản thông tin chi tiết về bản thân với học vấn cao, khả năng đảm nhận tốt công việc, bạn sẽ được nhiều nhà tuyển dụng quan tâm.
III.Ứng Dụng Thực Tế Tại Thành Đoàn Hải Phòng
Việc xây dựng một website cung ứng việc làm cho Thành Đoàn Hải Phòng là một giải pháp có tính thực tế cao. Thành đoàn là một trụ sở, trung tâm giao lưu của số lượng lớn đoàn viên thanh niên giới trẻ, mà họ chính là nguồn lao động chính tại thời điểm này cũng như trong tương lai. Ngoài mục đích giới thiệu về Thành đoàn, trang web sẽ có thêm chức năng chính là cung ứng giới thiệu việc làm.
Thành đoàn đã có sẵn mối quan hệ mật thiết với các cơ quan đoàn thể, trường học, các tổ chức xã hội, do đó dễ thu hút đối tượng sử dụng hay nói một cách khác là khách hàng của website.
Bên cạnh việc truy cập website thành đoàn để nắm bắt thông tin về tình hình hoạt động của thành đoàn Hải phòng, người sử dụng còn có thể tìm kiếm cho mình thông tin hữu ích về việc làm, nhân sự.
Khi một công ty, một tổ chức xã hội, hay các cá nhân muốn đăng thông tin cá nhân lên trang web của một công ty cung ứng việc làm nào đó, việc đầu tiên họ nghĩ tới là vấn đề bảo mật thông tin của công ty đó, trang web đó, trang web đó có lượng người truy cập nhiều hay không v…v. Thành đoàn Hải Phòng là một cơ sở đoàn viên thanh niên có uy tín, trang web www.thanhdoanhaiphong.gov.vn đã đi vào hoạt động ổn định, nên việc cung cấp thông tin cho website của thành đoàn là hoàn toàn có cơ sở để tin tưởng về vấn đề bảo mật cũng như kết quả thu được khi đăng tin tìm việc-tìm người.
Ngoài công việc bình thường của Thành đoàn, mảng cung ứng việc làm sẽ giúp cho các hoạt động của Thành đoàn trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn.
Tuy nhiên, với tình hình phát triển mạnh của các trang web, các công ty lớn về cung ứng việc làm thì tính cạnh tranh của trang web trong thời gian đầu sẽ không cao. Đối tượng chính tập trung vào là đoàn viên,thanh niên đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Nguồn việc làm thì chủ yếu từ các khu công nghiệp, các công ty lớn tại Hải Phòng như khu công nghiệp Nomura, các công ty vận tải biển, các cơ quan hành chính nhà nước.
Vấn đề quảng bá cho trang web cũng là một vấn đề của đề án. Nhưng thành đoàn Hải Phòng có ưu điểm là đã được nhiều người biết đến, việc truy cập trang web của thành đoàn để nắm bắt thông tin không phải là vấn đề xa lạ. Chính vì thế việc quảng bá cho mảng cung ứng việc làm sẽ có nhiều thuận tiện hơn.
IV.Một Số Hình Ảnh Hoạt Động Của Thành Đoàn.
Đại hội cháu ngoan bác hồ
Lễ trao tặng
Lễ ra quân
Đồng chí Lê Văn Nghị trao tặng
Lễ báo công
Giao lưu xung kích
Nhiệt liệt chào mừng
Trung tâm thanh niên tình nguyện
Những tấm lòng đồng cảm
Hình 1.
V. Mục Đích Đề Tài
Xây dựng 1 website cho Thành đoàn Hải Phòng có hỗ trợ cung ứng việc làm cho ứng viên và nhà tuyển dụng, gỡ bỏ khoảng cách giữa ứng viên và nhà tuyển dụng, hỗ trợ họ trong việc tìm kiếm ứng viên và việc làm.
Tạo một mảng mới trong hoạt động thường nhật của Thành đoàn.
Hỗ trợ ứng viên có những thông tin mới nhất, cẩm nang tìm việc, tìm kiếm việc làm và nhà tuyển dụng một các hiệu quả và nhanh nhất.
Hỗ trợ nhà tuyển dụng có những thông tim mới, tìm kiếm ứng viên một cách hiệu quả, nhanh và chính xác.
Ứng viên và nhà tuyển dụng có thể lựa chọn công việc phù hợp với mục đích của mình.
Sau khi website phát triển được nhiều người biết đến là cơ hội để chúng ta thu tiền quảng cáo cho các cá nhân, tổ chức từ website này.
VI. Yêu Cầu Đặt Ra
Khi một website mới ra đời, vấn đề cạnh tranh với những website việc làm lớn hiện nay được đặt lên hàng đầu, vì nếu website của ta không cạnh tranh nổi , hoạt động cầm chừng thì sẽ không thể phát triển được. Vấn đề cần đặt ra là làm sao cạnh tranh với những website đã có.
Yêu cầu đặt ra khi làm website và ứng dụng vào thực tế:
Giao diện thân thiện, để sử dụng
Thông tin chính xác
Trợ giúp ngắn gọn, đễ hiểu.
Công cụ tìm kiếm thông tin, nhanh, hiệu quả
Chức năng đầy đủ, hay.
Hỗ trợ kinh nghiệm và cẩm nang tìm việc cho ứng viên
Website truy cập nhanh
..v..v…
Phần B.
Giải Pháp Bảo Mật, Ngôn Ngữ,
Cơ Sở Dữ Liệu
Bảo Mật Chống Hacker Phá hoại.
Vấn đề bảo mật luôn là một mặt nhức nhối đối với các trang web hiện nay trong tình trang các hacker liên tục tấn công. Nếu không được bảo mật chắc chắn, CSDL bị mất gây hậu quả nghiêm trọng.
Đối với một trang web cung ứng việc làm, việc bảo mật thông tin cá nhân là rất quan trọng. Có được sự bảo mật tốt, người sử dụng mới yên tâm trong việc đăng những thông tin, số liệu chính xác.
Hiện nay các website tại Việt Nam luôn đề phòng trình trạng hacker phá hoại website thông qua những lỗi do code hoặc Server. Nếu lỗi do server thì đó là lỗi của công ty cho thuê Hosting, thường thì những công ty luôn thận trọng, nên ta không bàn đến. Vấn đề đặt ra là ta phải chống hack từ mã nguồn website này.
Các hack thường dùng nhất hiện nay là SQL Injection, hack bằng cách chèn thêm những câu lệnh SQL vào Address, cách này rất nguy hiểm và có khả năng hỏng databse.
Một số giải pháp cho vấn đề bảo mật:
Giải pháp đơn giản nhất bảo vệ dữ liệu trong CSDL ở mức độ tập tin, chống lại sự truy cập trái phép vào các tập tin CSDL là hình thức mã hóa. Tuy nhiên, giải pháp này không cung cấp mức độ bảo mật truy cập đến CSDL ở mức độ bảng (table), cột (column) và dòng (row). Một điểm yếu nữa của giải pháp này là bất cứ ai với quyền truy xuất CSDL đều có thể truy cập vào tất cả dữ liệu trong CSDL. Điều này phát sinh một nguy cơ nghiêm trọng, cho phép các đối tượng với quyền quản trị (admin) truy cập tất cả các dữ liệu nhạy cảm. Thêm vào đó, giải pháp này bị hạn chế vì không cho phép phân quyền khác nhau cho người sử dụng CSDL.
Giải pháp thứ hai, đối nghịch với giải pháp mã hóa cấp tập tin nêu trên, giải quyết vấn đề mã hóa ở mức ứng dụng. Giải pháp này xử lý mã hóa dữ liệu trước khi truyền dữ liệu vào CSDL. Những vấn đề về quản lý khóa và quyền truy cập được hỗ trợ bởi ứng dụng. Truy vấn dữ liệu đến CSDL sẽ trả kết quả dữ liệu ở dạng mã hóa và dữ liệu này sẽ được giải mã bởi ứng dụng. Giải pháp này giải quyết được vấn đề phân tách quyền an ninh và hỗ trợ các chính sách an ninh dựa trên vai trò (Role Based Access Control – RBAC). Tuy nhiên, xử lý mã hóa trên tầng ứng dụng đòi hỏi sự thay đổi toàn diện kiến trúc của ứng dụng, thậm chí đòi hỏi ứng dụng phải được viết lại. Đây là một vấn đề đáng kể cho các công ty có nhiều ứng dụng chạy trên nhiều nền CSDL khác nhau.
Từ những phân tích hai giải pháp nêu trên, có thể dễ dàng nhận thấy một giải pháp bảo mật CSDL tối ưu cần hỗ trợ các yếu tố chính sau:
1. Hỗ trợ mã hóa tại các mức dữ liệu cấp bảng, cột, hàng.2. Hỗ trợ chính sách an ninh phân quyền truy cập đến mức dữ liệu cột.3. Cơ chế mã hóa không ảnh hưởng đến các ứng dụng hiện tại.
II. Giải Pháp Ngôn Ngữ Lập Trình và Cơ Sở Dữ Liệu Cho Website.
Hiện nay các hệ cơ sở dữ liệu được ưa dùng là:
Microsoft Access
SQL Server
MySQL
Oracle
My SQL
Website cung ứng việc làm cho thành đoàn Hải Phòng sử dụng ngôn ngữ lập trình PHP và hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL.
1. PHP là gì?
- PHP là viết tắt của chữ : Hypertext Processcor
- PHP là ngôn ngữ kịch bản phía server, giống như ASP - Kịch bản PHP được thực hiện trên server - PHP hỗ trợ rất nhiều hệ CSDL, như MySQL, Infomix, Oracle, Sysbase, Solid, PostgreSQL, Generic ODBC ... - PHP là phần mềm mã nguồn mở (Open Source Software: OOS) - PHP được miễn phí trong việc download và sử dụng.
- Thế nào là một file PHP ? Một file php có thể bao gồm text, thẻ HTML và các script (kịch bản). - File PHP được trả về trình duyệt dưới định dạng HTML. - File PHP có thể bao gồm các phần mở rộng ".php", ".php3", hoặc là ".phtml".
2. Một số nét về lịch sử phát triển PHP:
2.1. PHP/FI
PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI. PHP/FI do Rasmus Lerdorf tạo ra năm 1995 ban đầu được xem như là một tập con đơn giản của các mã kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lý lịch của ông trên mạng. Ông đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là 'Personal Home Page Tools'. Khi cần đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi bằng C lớn hơn để có thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho người sử dụng phát triển các ứng dụng web đơn giản. Rasmus đã quyết định công bố mã nguồn của PHP/FI cho mọi người xem, sử dụng cũng như sửa các lỗi có trong nó đồng thời cải tiến mã nguồn.
PHP/FI, viết tắt từ "Personal Home Page/Forms Interpreter", bao gồm một số các chức năng cơ bản cho PHP như ta đã biết đến chúng ngày nay. Nó có các biến kiểu như Perl, thông dịch tự động các biến của form và cú pháp HTML nhúng. Cú pháp này giống như của Perl, mặc dù hạn chế hơn nhiều, đơn giản và có phần thiếu nhất quán.
Vào năm 1997, PHP/FI 2.0, lần viết lại thứ hai của phiên bản C, đã thu hút được hàng ngàn người sử dụng trên toàn thế giới với xấp xỉ 50.000 tên miền đã được ghi nhận là có cài đặt nó, chiếm khoảng 1% số tên miền có trên mạng Internet. Tuy đã có tới hàng nghìn người tham gia đóng góp vào việc tu chỉnh mã nguồn của dự án này thì vào thời đó nó vẫn chủ yếu chỉ là dự án của một người.
PHP/FI 2.0 được chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời gian khá dài chỉ được công bố dưới dạng các bản beta. Nhưng không lâu sau đó, nó đã được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0.
2.2. PHP 3
PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với các phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay. Nó đã được Andi Gutmans và Zeev Suraski tạo ra năm 1997 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã nguồn trước đó. Lý do chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do nhận họ thấy PHP/FI 2.0 hết sức yếu kém trong việc phát triển các ứng dụng thương mại điện tử mà họ đang xúc tiến trong một dự án của trường đại học. Trong một nỗ lực hợp tác và bắt đầu xây dựng dựa trên cơ sở người dùng đã có của PHP/FI, Andi, Rasmus và Zeev đã quyết định hợp tác và công bố PHP 3.0 như là phiên bản thế hệ kế tiếp của PHP/FI 2.0, và chấm dứt phát triển PHP/FI 2.0.
Một trong những sức mạnh lớn nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở rộng mạnh mẽ của nó. Ngoài khả năng cung cấp cho người dùng cuối một cơ sở hạ tầng chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và API khác nhau, các tính năng mở rộng của PHP 3.0 đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham gia và đề xuất các mô đun mở rộng mới. Hoàn toàn có thể kết luận được rằng đây chính là điểm mấu chốt dẫn đến thành công vang dội của PHP 3.0. Các tính năng khác được giới thiệu trong PHP 3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp hướng đối tượng và nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất quán khác.
Ngôn ngữ hoàn toàn mới đã được công bố dưới một cái tên mới, xóa bỏ mối liên hệ với việc sử dụng vào mục đích cá nhân hạn hẹp mà cái tên PHP/FI 2.0 gợi nhắc. Nó đã được đặt tên ngắn gọn là 'PHP', một kiểu viết tắt hồi quy của "PHP: Hypertext Preprocessor".
Vào cuối năm 1998, PHP đã phát triển được con số cài đặt lên tới hàng chục ngàn người sử dụng và hàng chục ngàn Web site báo cáo là đã cài nó. Vào thời kì đỉnh cao, PHP 3.0 đã được cài đặt cho xấp xỉ 10% số máy chủ Web có trên mạng Internet.
PHP 3.0 đã chính thức được công bố vào tháng 6 năm 1998, sau thời gian 9 tháng được cộng đồng kiểm nghiệm.
2.3. PHP 4
Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công bố, Andi Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi của PHP. Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức tạp, và cải tiến tính mô đun của cơ sở mã PHP. Những ứng dụng như vậy đã chạy được trên PHP 3.0 dựa trên các tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều các cơ sở dữ liệu và API của bên thứ ba, nhưng PHP 3.0 đã không được thiết kế để xử lý các ứng dụng phức tạp như thế này một cách có hiệu quả.
Một động cơ mới, có tên 'Zend Engine' (ghép từ các chữ đầu trong tên của Zeev và Andi), đã đáp ứng được các nhu cầu thiết kế này một cách thành công, và lần đầu tiên được giới thiệu vào giữa năm 1999. PHP 4.0, dựa trên động cơ này, và đi kèm với hàng loạt các tính năng mới bổ sung, đã chính thức được công bố vào tháng 5 năm 2000, gần 2 năm sau khi bản PHP 3.0 ra đời. Ngoài tốc độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng chủ yếu khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn, hỗ trợ phiên làm việc HTTP, tạo bộ đệm thông tin đầu ra, nhiều cách xử lý thông tin người sử dụng nhập vào bảo mật hơn và cung cấp một vài các cấu trúc ngôn ngữ mới.
Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và hàng triệu site đã công bố cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên mạng Internet.
Nhóm phát triển PHP cũng đã lên tới con số hàng nghìn người và nhiều nghìn người khác tham gia vào các dự án có liên quan đến PHP như PEAR, PECL, và tài liệu kĩ thuật cho PHP.
2.4. PHP 5
Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm phát triển PHP tự mãn. Cộng đồng đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu kém của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP), xử lý XML, không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySql4.1 và 5.0, hỗ trợ dịch vụ web yếu. Những điểm này chính là mục đích để Zeev và Andi viết Zend Engine 2.0, lõi của PHP 5.0. Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 Beta 1 đã chính thức được công bố để cộng đồng kiểm nghiệm. Đó cũng là phiên bản đầu tiên của Zend Engine 2.0. Phiên bản Beta 2 sau đó đã ra mắt vào tháng 10 năm 2003 với sự xuất hiện của hai tính năng rất được chờ đợi: Iterators, Reflection nhưng namespace một tính năng gây tranh cãi khác đã bị loại khỏi mã nguồn. Ngày 21 tháng 12 năm 2003: PHP 5 Beta 3 đã được công bố để kiểm tra với việc phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows 95, khả năng gọi các hàm PHP bên trong XSLT, sửa chữa nhiều lỗi và thêm khá nhiều hàm mới. PHP 5 bản chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một chuỗi khá dài các bản kiểm tra thử bao gồm Beta 4, RC 1, RC2, RC3. Mặc dù coi đây là phiên bản sản xuất đầu tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi trong đó đáng kể là lỗi xác thực HTTP. Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố đánh dấu sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc tạo ra một hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực hiện các câu truy vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP tiếp tục có những cải tiến trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp mô đun PCRE lên bản PCRE 5.0 cùng những tính năng và cải tiến mới trong SOAP, streams và SPL.
3. Tại sao ta sử dụng ngôn ngữ lập trình PHP? :
PHP là một ngôn ngữ lập trình. Ngôn ngữ này hoạt động cận kề với Webserver để thông dịch các yêu cầu từ trên World Wide Web, sau đó nhận các trả lời từ Webserver chuyển tải đến trình duyệt Web nhằm đáp ứng các nhu cầu đó.
Các đặc điểm nổi bật:
PHP là mã nguồn mở
Tốc độ nhanh, dễ sử dụng
Chạy trên nhiều hệ điều hành
Truy cập bất kỳ loại CSDL nào
Luôn được cải tiến và cập nhật
Tương thích với hầu hết các server đang sử dụng hiện nay như Apache, IIS…
4. MySQL là gì ?
- MySQL là một csdl server nhỏ. - MySQL là một trong những lựa chọn cho các ứng dụng vừa và nhỏ. - MySQL hỗ trợ SQL chuẩn. - MySQL được biên dịch dựa trên nhiều nền khác nhau, như Linux, Windows ... - MySQL miễn phí trong download và sử dụng
5. Tại sao ta sử dụng hệ cơ sở dữ liệu MySQL :
Sự kết hợp giữa PHP và MySQL tạo nên một nền tảng tốt cho trang web. Số lượng người sử dụng ngôn ngữ này ngày càng cao trong cộng động lập trình web, PHP và MySQL trở nên rất thông dụng. Dường như đó là 1 cặp bài trùng.
Các đặc điểm nổi bật:
Nhanh và mạnh: MySQL không có đầy đủ những cơ sở vật chất cho một hệ Quản trị CSDL chính tông, nhưng đối với công việc thường nhật của phần đông mọi người thì nó cung cấp cũng khá nhiều thứ. Nếu công việc của bạn là lưu trữ dữ liệu trên web hoặc làm một trang Thương mại điện tử thì MySQL có đủ những thứ bạn cần. Đối với nhũng CSDL cỡ trung bình thì MySQL hỗ trợ tuyệt vời về tốc độ.
Cải tiến liên tục: MySQL được cải thiện liên tục với một tần số không ngờ. Các nhà phát triển nó cập nhật thường xuyên, ngoài ra còn bổ sung các tính năng hữu ích cho nó.
6. PHP và MySQL :
PHP kết hợp với MySQL sẽ tạo ra các ứng dụng chéo nền (cross-platform), nghĩa là, bạn có thể phát triển ứng dụng trên Windows, và máy chủ là Unix.
Phần C.
Thiết Kế WebSite.
I. Thiết Kế Cơ Sở Dữ Liệu.
I.1. Các bảng dữ liệu:
1. Table users: Thông tin về ứng viên.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
username
varchar(30)
Tên đăng nhập
password
varchar(32)
Mật khẩu
userid
varchar(32)
Mã người dùng
userlevel
tinyint(1)
Cấp độ
email
varchar(50)
Địa chỉ email
firstname
varchar(250)
Họ
lastname
varchar(250)
Tên
birthday
varchar(50)
Ngày sinh
sex
tinyint(1)
Giới tính
address
varchar(250)
Địa chỉ
district
varchar(250)
Quận/huyện
city_id
varchar(32)
Mã tỉnh/thành
country_id
smallint(6)
Mã quốc gia
homefone
varchar(20)
Điện thoại bàn
mobile
varchar(15)
Điện thoại di động
rank_id
smallint(6)
Cấp bậc
degree_id
smallint(6)
Bằng cấp
title
varchar(250)
Chức danh mong muốn
experience_id
smallint(6)
Mã kinh nghiệm
career_w
text
Ngành nghề mong muốn
city_w
text
Nơi làm việc mong muốn
timestamp
int(11)
Thời điểm đăng kí
active
tinyint(1)
Mã kiểm tra đăng kí
2. Table employers: Thông tin về nhà tuyển dụng.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
username
varchar(30)
Tên đăng nhập
password
varchar(32)
Mật khẩu
userid
varchar(32)
Mã người dùng
userlevel
tinyint(1)
Cấp độ
email
varchar(50)
Địa chỉ email
company_name
varchar(250)
Tên công ty
industry
text
Lĩnh vực kinh doanh
company_size
smallint(6)
Quy mô công ty
biography
text
Tiểu sử công ty
address
varchar(250)
Địa chỉ
district
varchar(250)
Quận/huyện
city_id
varchar(32)
Mã Tỉnh/Thành
country_id
smallint(6)
Mã quốc gia
contact_name
varchar(250)
Tên liên hệ
contact_email
varchar(250)
Email liên hệ
contact_fone
varchar(30)
Điện thoại bàn
contact_mobile
varchar(30)
Điện thoại di động
website
varchar(250)
Địa chỉ trang web
timestamp
int(11)
Thời điểm đăng kí
active
tinyint(1)
Mã kiểm tra đăng kí
3. Table admin: Thông tin quản trị viên.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
username
varchar(30)
Tên đăng nhập
password
varchar(32)
Mật khẩu
userid
varchar(32)
Mã người dùng
userlevel
tinyint(1)
Cấp độ người dùng
email
varchar(50)
Địa chỉ email
4. Table resume: Hồ sơ dự tuyển của ứng viên.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
resume_id
int(11)
Mã hồ sơ
title_resume
varchar(250)
Tên hồ sơ
username
varchar(30)
Tên đăng nhập
datepub
varchar(10)
Ngày tạo
lastcompany
varchar(250)
Công ty làm gần đây nhất
lastwork
varchar(250)
Việc làm gần đây nhất
currentwage
varchar(50)
Mức lương hiện tại
hopewage
varchar(50)
Mức lương mong muốn
resume_detail
text
Chi tiết hồ sơ
r_check
tinyint(1)
Xác nhận dự tuyển
nums_access
int(11)
Số lần xem
5. Table resume_em: Hồ sơ tuyển dụng của nhà tuyển dụng.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
resume_id
int(11)
Mã hồ sơ
resume_title
varchar(250)
Tên hồ sơ
username
varchar(30)
Tên đăng nhập
title
varchar(250)
Vị trí tuyển dụng
typework_id
smallint(6)
Kiểu công việc
wage_id
smallint(6)
Mức lương
degree_id
smallint(6)
Yêu cầu bằng cấp
experience_id
smallint(6)
Yêu cầu kinh nghiệm
work_detail
text
Chi tiết công việc
other_w
text
Yêu cầu khác
career_w
text
Ngành nghề tuyển dụng
city_w
text
Đia điểm tuyển dụng
datepub
varchar(10)
Ngày lập
nums_access
int(11)
Số lần được xem
r_check
tinyint(1)
Xác nhận đăng tuyển
6. Table feedback_em_pe: Phản hồi từ nhà tuyển dụng.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
feedback_id
int(11)
Mã phản hồi
userid
varchar(32)
Mã người dùng (của nhà tuyển dụng)
username
varchar(30)
Tên đăng nhập (của ứng viên)
resume_id
int(11)
Mã hồ sơ (của ứng viên)
detail
text
Chi tiết phản hồi
datepub
varchar(11)
Ngày gửi
view
tinyint(1)
Tình trạng
7. Table feedback_pe_em: phản hồi từ ứng viên.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
feedback_id
int(11)
Mã phản hồi
username_em
varchar(32)
Tên đăng nhập (nhà tuyển dụng)
username_pe
varchar(32)
Tên đăng nhập (ứng viên)
resume_em_id
int(11)
Mã hồ sơ (nhà tuyển dụng)
resume_pe_id
int(11)
Mã hồ sơ (ứng viên)
detail
text
Chi tiết phản hồi
datepub
varchar(11)
Ngày gửi
view
tinyint(1)
Tình trạng
8. Table country: Danh sách quốc gia.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
country_id
smallint(6)
Mã quốc gia
country_name
varchar(250)
Tên quốc gia
9. Table city: Danh sách tỉnh/thành.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
city_id
varchar(32)
Mã tỉnh thành
city_name
varchar(50)
Tên tỉnh thành
10. Table degree: Danh sách bằng cấp.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
degree_id
smallint(6)
Mã bằng cấp
degree_name
varchar(250)
Tên bằng cấp
11. Table experience: Danh sách kinh nghiệm.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
experience_id
smallint(6)
Mã kinh nghiệm
experience_name
varchar(250)
Tên kinh nghiệm
12. Table career: Danh sách ngành nghề.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
career_id
varchar(32)
Mã ngành nghề
career_name
varchar(50)
Tên ngành nghề
13. Table rank: Danh sách cấp bậc.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
rank_id
smallint(6)
Mã cấp bậc
rank_name
varchar(250)
Tên cấp bậc
14. Table typework: Danh sách kiểu công việc.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
typework_id
smallint(6)
Mã kiểu công việc
typework_name
varchar(250)
Tên kiểu công việc
15.Table wage: Danh sách mức lương.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
wage_id
smallint(6)
Mã lương
wage_name
varchar(250)
Mức lương
16. Table companysize: Danh sách quy mô công ty.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
company_size
smallint(6)
Mã quy mô công ty
company_size_name
varchar(250)
Tên quy mô công ty
17. Table cat_news: Danh sách danh mục tin tức.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
cat_id
int(11)
Mã danh mục tin
cat_name
varchar(250)
Tên danh mục tin
cat_order
tinyint(4)
Thứ tự sắp xếp
18. Table news: Tin tức.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
id
int(11)
Mã tin tức
cat_id
int(11)
Mã danh mục tin
title
varchar(250)
Tiêu đề
txtdesc
text
Tin tóm tắt
txtdetail
text
Tin chi tiết
datepub
varchar(10)
Ngày lập
19. Table topbrands: Thương hiệu hàng đầu.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
id
smallint(6)
Mã thương hiệu
name
varchar(255)
Tên thương hiệu
logo
varchar(255)
Hình ảnh quảng cáo
intro
text
Thông tin
20. Table advert: Logo quảng cáo.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
advert_id
int(11)
Mã quảng cáo
name
varchar(30)
Tên quảng cáo
pic
varchar(50)
ảnh
url
varchar(250)
Địa chỉ trang web
order_id
tinyint(1)
Thứ tự sắp xếp
21. Table active_guests: Thống kê khách online.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
ip
varchar(15)
Địa chỉ IP
timestamp
int(11)
Thời điểm truy cập
22. Table active_users: Thống kê ứng viên online.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
username
varchar(30)
Tên đăng nhập
timestamp
int(11)
Thời điểm truy cập
23. Table banned_users: Danh sách ứng viên bị cấm.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
username
varchar(30)
Tên đăng nhập
timestamp
int(11)
Thời điểm truy cập
24. Table em_active_users: Thống kê số nhà tuyển dụng online.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
username
varchar(30)
Tên đăng nhập
timestamp
int(11)
Thời điểm truy cập
25. Table em_banned_users: danh sách nhà tuyển dụng bị cấm.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
username
varchar(30)
Tên đăng nhập
timestamp
int(11)
Thời điểm truy cập
26. Table count: Đếm tổng số lượt truy cập trang web.
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
count_id
tinyint(1)
Mã đếm
count_
int(11)
Đếm
I.2. Mối quan hệ giữa các thực thể:
Quy ước: thể hiện mối quan hệ 1 – nhiều
Thể hiện mối quan hệ 1 -1
1.Table user Table city
city_id city_id
2. Table user Table country
country_id country_id
3. Table user Table degree
degree_id degree_id
4. Table user Table rank
rank_id rank_id
5. Table user Table experience
experience_id experience_id
6. Mỗi ứng viên có thể đăng nhiều bộ hồ sơ dự tuyển.
Table user Table resume
username username
7. Mỗi ứng viên có thể nhận được nhiều phản hồi.
Table user Table feedback_em_pe
username username
8. Table employers Table city
city_id city_id
9. Table employers Table country
country_id country_id
10. Table employers Table companysize
company_size company_size
11. Một nhà tuyển dụng có thể có nhiều bộ hồ sơ tuyển dụng
Table employers Table resume_em
username username
12. Một nhà tuyển dụng có thể nhận được nhiều phản hồi.
Table employers Table feedback_pe_em
username username
13. Table resume_em Table typework
typework_id typework_id
14. Table resume_em Table wage
wage_id wage_id
15. Table resume_em Table degree
degree_id degree_id
16. Table resume_em Table experience
experience_id experience_id
17. Một danh mục tin tức có thể có nhiều tin tức.
Table cat_news Table news
cat_id cat_id
Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống.
II.1. Sơ đồ phân rã chức năng.
website
Ứng Viên
Nhà Tuyển Dụng
Thành Đoàn
Đăng kí thành viên
Quản lý tài khoản
Quản lý dự tuyển
Quản lý phản hồi
Tìm Kiếm việc làm.
Đăng nhập
Quản lý dự tuyển
Quản lý tài khoản
Quản lý phản hồi
Đăng nhập
Quản lý quảng cáo
Gửi email
Đăng nhập
Đăng kí thành viên
Tìm kiếm ứng viên
Liên hệ quảng cáo.
Quản lý tài khoản
Quản lý thông tin
Quản lý dữ liệu
Gửi hồ sơ dự tuyển
Xem tin tức
Gửi phản hồi
Xem tin tức
II.1.1. Chức năng Ứng Viên.
Người Tìm Việc
Quản lý tài khoản
Quản lý đăng tuyển
Tìm Kiếm
Quản lý phản hồi
Sửa chữa tài khoản
Đăng ký tài khoản
Đổi password
Đăng dự tuyển
Xem, Sửa, Xóa
Xem, Xóa phản hồi
Theo ngày tháng
Theo ngành nghề
Tìm Kiếm Nhanh
Theo công ty
Gửi hồ sơ dự tuyển
Xem Tin Tức
II.1.2. Chức năng Nhà Tuyển Dụng.
Nhà Tuyển Dụng
Quản lý tài khoản
Quản lý tuyển dụng
Tìm Kiếm
Quản lý phản hồi
Sửa chữa tài khoản
Đăng ký tài khoản
Đổi password
Đăng tuyển dụng
Xem, Sửa, Xóa
Xem, Xóa phản hồi
Theo ngày tháng
Theo ngành nghề
Tìm Kiếm Nhanh
Gửi phản hồi
Xem Tin Tức
II.1.3. Chức năng Quản trị viên.
Quản Trị Viên
Quản lý tài khoản
Quản lý tin tức
Quản lý Cấp Bậc
Quản lý Kinh Nghiệm
Quản lý danh mục tin
Đổi password
Quản lý Quốc Gia
Quản lý tỉnh thành
Quản lý Bằng Cấp
Quản lý Mức Lương
Quản lý Quy mô C.ty
Quản lý Ngành nghề
Quản lý Thương Hiệu
Quản lý Quảng Cáo
Sao lưu,phục hồi
II.1.4. Các chức năng tiện ích của website.
Liên Hệ Quảng Cáo
Thống Kê Ứng Viên
Thống Kê Việc Làm
Thông Tin Thành Đoàn Hải Phòng
Thông Tin Các Công Ty Hàng Đầu
Tin Tức Thường Nhật
Người Dùng
II.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh.
Ứng viên
Nhà tuyển dụng
Thành đoàn
Hệ thống Website
Thông tin ứng viên
Thông tin tuyển dụng
Thông tin ứng viên
Thông tin tuyển dụng
Thông tin ứng viên,thông tin tuyển dụng
Thông tin ứng viên,thông tin tuyển dụng đã qua kiểm tra. Thông tin khác.
II.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.
Ứng viên
Nhà tuyển dụng
Thông tin ứng viên
Quản lý ứng viên
Dữ liệu ứng viên
Quản lý nhà tuyển dụng
Dữ liệu nhà tuyển dụng
Thông tin nhà tuyển dụng
Thông tin nhà tuyển dụng
Thông tin ứng viên
Thành đoàn
Thông tin nhà tuyển dụng
Quản lý hệ thống
Thông tin ứng viên, nhà tuyền dụng
Thông tin ứng viên, nhà tuyền dụng đã kiểm tra.
Thông tin ứng viên
II.4. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý ứng viên.
Ứng viên
Thông tin đăng ký
Thông báo không hợp
Dữ liệu ứng viên
Đăng ký thành viên
Thông tin đăng ký hợp lệ
Thông tin ứng viên
Đăng nhập
Thông báo từ chối
Thông tin ứng viên
Sửa chữa thông tin
Tìm Kiếm
Yêu cầu tìm việc
Quản lý hồ sơ
Quản lý phản hồi
Dữ liệu tuyển dụng
Kết quả
Yêu cầu
Yêu cầu
Thông tin
hồ
sơ
Thông tin
phản
hồi
II.5. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý nhà tuyển dụng.
Nhà tuyển dụng
Thông tin đăng ký
Thông báo không hợp
Đăng ký thành viên
Thông tin đăng ký hợp lệ
Thông tin nhà tuyển dụng
Đăng nhập
Thông báo từ chối
Thông tin ứng viên
Sửa chữa thông tin
Tìm Kiếm
Yêu cầu tuyển dụng
Quản lý hồ sơ
Quản lý phản hồi
Dữ liệu tuyển dụng
Kết quả
Yêu cầu
Yêu cầu
Thông tin
hồ
sơ
Thông tin
phản
hồi
Dữ liệu ứng viên
II.6. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản trị viên
Thành Đoàn
Thông tin gửi
Thông báo
Gửi email
Thông tin thành đoàn
Đăng nhập
Thông báo từ chối
Thông tin ứng viên
Sửa chữa thông tin
Quản lý dữ liệu
Yêu cầu
Quản lý quảng cáo
Quản lý thông tin
Dữ liệu quản trị viên
Dữ liệu
Yêu cầu
Yêu cầu
Thông tin
quảng cáo
Thông tin
Tin Tức
Dữ liệu
Dữ liệu quảng cáo
III. Cách thức xây dựng các chức năng.
III.1. Cách thức kiểm tra dữ liệu nhập vào:
- hàm kiểm tra xem dữ liệu có phải kiểu số không?:
function IsDigit($str) {
if (ereg( "^([0-9][0-9]*)$",$str, $regs)) {
return true;
}
else {
return false;
}
}
- hàm kiểm tra xem dữ liệu có phải email hay không?:
function IsEmailAddress($str) {
if (ereg ("^([0-9a-zA-Z]+[-._+&])*[0-9a-zA-Z]+@([-0-9a-zA-Z]+[.])+[a-zA-Z]{2,6}$", $str, $regs)){
return true;
}
else {
return false;
}
}
- hàm kiểm tra xem dữ liệu có phải kiểu alpha và số ( bao gồm các kí tự nằm trong khoảng 0-9 và a-z )
function IsAlphanumeric($str) {
if (ereg( "^[a-z0-9]+$",$str, $regs)) {
return true;
}
else {
return false;
}
}
- hàm kiểm tra xem chuỗi nhập vào có độ dài > 4 hay không ( yêu cầu tên đăng nhập và mật khẩu có độ dài >4 ):
function check_len($str){
if (strlen($str) >= 4){
return true;
}else{
return false;
}
}
- hàm kiểm tra xem mật khẩu xác nhận có chính xác không:
function checkpass($vpassword,$retypepass){
global $okpass;
if($vpassword == $retypepass) {$okpass = 1;}
else {$okpass = 0;}
return $okpass;
}
- hàm kiểm tra xem email đã có người sử dụng chưa? :
function checkemail($email){
global $okemail;
$rs = mysql_query("select email from table where email='$email'");
$numrows = mysql_num_rows($rs);
if($numrows ==0 ){ $okemail = 1;} else{ $okemail = 0;}
return $okemail;
}
- hàm kiểm tra xem tên đăng nhập đã có người dùng chưa? :
function checkuser($vusername){
global $okuser;
$rs= mysql_query("select username from users where username='$vusername'");
$numrows = mysql_num_rows($rs);
if($numrows == 0){
$okuser = 1;
}else{
$okuser = 0;
}
return $okuser;
}
III.2. Chức năng đăng ký tài khoản: người dùng sẽ đăng ký theo một biểu mẫu xác định. Có 2 vấn đề cần chú ý là:
+ mật khẩu của người dùng password: sẽ được mã hóa dựa theo hàm md5 của php. Sau đó mới đưa vào cơ sở dữ liệu để nhằm tăng tính bảo mật cao.
+ mã xác nhận người dùng userid : được chọn ngẫu nhiên, sẽ tránh được trường hợp có 2 khóa userid trùng nhau.
Sử dụng hàm người dùng generateRandStr để chọn ra 1 chuỗi 16 kí tự bất kì: $length = 16.
function generateRandStr($length){
$randstr = "";
for($i=0; $i<$length; $i++){
$randnum = mt_rand(0,61);
if($randnum < 10){
$randstr .= chr($randnum+48);
}else if($randnum < 36){
$randstr .= chr($randnum+55);
}else{
$randstr .= chr($randnum+61);
}
}
return $randstr;
}
Sau đó mã hóa chuỗi 16 kí tự $randstr bằng hàm md5 của php ta sẽ được một chuỗi userid 32 kí tự. Như vậy sẽ tránh được trường hợp có 2 mã userid trùng nhau.
III.3. Chức năng sửa chữa tài khoản: Ngoài các trường "tên đăng nhập", " mật khẩu" , "email đăng kí" thì người dùng được phép sửa chữa các trường thông tin khác của mình. Chức năng sửa chữa thay đổi password thì người dùng phải thực hiện trên một trang khác.
III.4. Chức năng quản lý hồ sơ dự tuyển, tuyển dụng: Sau khi tạo hồ sơ, người dùng sẽ lựa chọn hồ sơ nào được đăng hay không được đăng trong danh sách hồ sơ. Ngoài ra còn các chức năng phụ như "Xem", "Sửa" , "Xóa" hồ sơ, "Xem phản hồi" của từng hồ sơ đã đăng. Tuy nhiên ta sẽ xác định mốc giới hạn tạo hồ sơ đối với người dùng để tránh trường hợp hồ sơ được tạo lâu ngày không sử dụng sẽ làm tốn cơ sở dữ liệu.
Đối với ứng viên: giới hạn tạo là 5 hồ sơ. Trong đó chỉ được sử dụng 1 bộ hồ sơ để đăng tìm việc.
Đối với nhà tuyển dụng giới hạn là 5 hồ sơ và được quyền đăng cả 5 bộ hồ sơ tuyển dụng.
Xác nhận đăng
Hình 2.
III.5. Chức năng quản lý phản hồi: Người dùng sẽ quản lý những phản hồi từ nhà tuyển dụng hay từ ứng viên đối với những hồ sơ người dùng đã đăng tuyển hay đăng dự tuyển. Với các chức năng " Xem chi tiết phản hồi " , "Xóa phản hồi ".
Hình 3.
III.6. Chức năng tìm kiếm: Người dùng có thể tìm kiếm theo các tiêu chí:
Tìm kiếm nhanh theo ngành nghề và tình thành.
Tìm kiếm theo ngày tháng:
Tìm hồ sơ đăng trong 3 ngày gần nhất
Tìm hồ sơ đăng trong 7 ngày gần nhất
Tìm hồ sơ đăng trong 14 ngày gần nhất
Tìm kiếm theo thống kê nghành nghề.
Ngoài ra Ứng viên có thêm chức năng "tìm kiếm theo tên công ty".
Kết quả tìm kiếm sẽ được hiển thị dựa trên kỹ thuật phân trang. Đây là đoạn mã giới thiệu:
$limit = 20 ; // giới hạn kết quả hiển thị trên 1 trang.
$total = mysql_num_rows(mysql_query("select * from table")); // đếm tổng số kết quả cần hiển thị.
Kiểm tra số trang:
if($_GET[page]){
$page = $_GET[page];
}else{
$page = 1;
}
$numofpages = ceil($total / $limit); // tổng số trang
$limitvalue = $page * $limit - ($limit); // kết quả bắt đầu của trang $page
(Ví dụ: $limitvalue = 3 * 20 – 20 = 40
Như vậy trang thứ 3 sẽ hiển thị kết quả từ bản ghi thứ 40).
Tiếp theo thực hiện câu truy vấn dữ liệu:
$rs = mysql_query("select * from table LIMIT $limitvalue,$limit");
Và sau đó hiển thị kết quả:
while($arr = mysql_fetch_array($rs)){
echo "$arr[0]"; echo "$arr[1]";}
Mô hình trang Tìm kiếm:
Hình 4.
III.7. Chức năng gửi phản hồi: Sau khi tìm kiếm được một công việc phù hợp hay tìm kiếm được ứng viên phù hợp, người dùng sẽ gửi phản hồi đến đối tượng đó. Đối với người dùng là Ứng viên, hệ thống sẽ yêu cầu ứng viên chọn 1 trong số các hồ sơ của ứng viên để gửi tới nhà tuyển dụng. Đối với người dùng là Nhà tuyển dụng, hệ thống sẽ gửi thông tin tuyển dụng cùng với thông tin phụ do Nhà tuyển dụng cung cấp
Hình 5.
III.8. Xây Dựng class Session:
1. hàm starSession: Bắt đầu 1 session.
function startSession(){
global $database; //cơ sở dữ liệu
session_start(); // gọi hàm session_start của PHP
/* kiểm tra xem người dùng đã đăng nhập chưa */
$this->logged_in = $this->checkLogin();
/**
* Nếu chưa đăng nhập thì đặt tên cho người dùng là Guest và cập nhật
* vào cơ sở dữ liệu bảng activeguest
*/
if(!$this->logged_in){
$this->username = $_SESSION['username'] = GUEST_NAME;
$this->userlevel = GUEST_LEVEL;
$database->addActiveGuest($_SERVER['REMOTE_ADDR'], $this->time);
}
/* Nếu đã đăng nhập thì cập nhật bảng activeUser với tên đăng nhập và thời điểm đăng nhập */
else{
$database->addActiveUser($this->username, $this->time);
session_register('logged');
}
$database->removeInactiveUsers();
$database->removeInactiveGuests();
}
2. Hàm Checklogin: kiểm tra đăng nhập. Trả về true nếu đã đăng nhập, false nếu chưa đăng nhập.
function checkLogin(){
global $database;
/* Nếu người dùng xác nhận nhớ cho lần đăng nhập thì lấy username và userid từ cookie */
if(isset($_COOKIE['cookname']) && isset($_COOKIE['cookid'])){
$this->username = $_SESSION['username'] = $_COOKIE['cookname'];
$this->userid = $_SESSION['userid'] = $_COOKIE['cookid'];
}
/* nếu tồn tại username,userid và người dùng không phải là Guest*/
if(isset($_SESSION['username']) && isset($_SESSION['userid']) &&
$_SESSION['username'] != GUEST_NAME){
/* kiểm tra username và userid */
if($database->confirmUserID($_SESSION['username'], $_SESSION['userid']) != 0){
/* chưa đăng nhập, xóa username,userid */
unset($_SESSION['username']);
unset($_SESSION['userid']);
return false;
}
/*người dùng đã đăng nhập,khởi tạo dữ liệu người dùng*/
$this->userinfo = $database->getUserInfo($_SESSION['username']);
$this->username = $this->userinfo['username'];
$this->userid = $this->userinfo['userid'];
$this->userlevel = $this->userinfo['userlevel'];
return true;
}
/* người dùng chưa đăng nhập */
else{
return false;
}
}
3. Hàm login: trả về true nếu đăng nhập thành công, false nếu đăng nhập không thành công.
function login($subuser, $subpass, $subremember){
global $database, $form;
/* kiểm tra username nhập vào*/
$field = "user";
if(!$subuser || strlen($subuser = trim($subuser)) == 0){
$form->setError($field, "* chưa nhập tên đăng nhập");
}
else{
if(!eregi("^([0-9a-z])*$", $subuser)){
$form->setError($field, "* không được kiểu số");
}
}
/* Kiểm tra password*/
$field = "pass";
if(!$subpass){
$form->setError($field, "* chưa nhập mật khẩu");
}
/*nếu đăng nhập có lỗi*/
if($form->num_errors > 0){
return false;
}
/* Kiểm tra username và password có tồn tại trong CSDL không? */
$subuser = stripslashes($subuser);
$result = $database->confirmUserPass($subuser, md5($subpass));
/* Nếu không tìm thấy hoặc nhập sai password */
if($result == 1){
$field = "user";
$form->setError($field, "* không tồn tại tên đăng nhập này");
}
else if($result == 2){
$field = "pass";
$form->setError($field, "* nhập mật khẩu chưa chính xác");
}
/* Nếu đăng nhập có lỗi*/
if($form->num_errors > 0){
return false;
}
/* username và userid đúng, khởi tạo session cho người dùng này*/
$this->userinfo = $database->getUserInfo($subuser);
$this->username = $_SESSION['username'] = $this->userinfo['username'];
$this->userid = $_SESSION['userid'] = $this->generateRandID();
$this->userlevel = $this->userinfo['userlevel'];
/* Cập nhật dữ liệu vào bảng activeuser*/
$database->updateUserField($this->username, "userid", $this->userid);
$database->addActiveUser($this->username, $this->time);
$database->removeActiveGuest($_SERVER['REMOTE_ADDR']);
/* Nếu người dùng chọn ghi nhớ cho lần đăng nhập sau */
if($subremember){
setcookie("cookname", $this->username, time()+COOKIE_EXPIRE, COOKIE_PATH);
setcookie("cookid", $this->userid, time()+COOKIE_EXPIRE, COOKIE_PATH);
}
/* trả vể giá trị true khi đăng nhập thành công */
return true;
}
4. Hàm logout:
function logout(){
global $database;
/*Xóa cookie*/
if(isset($_COOKIE['cookname']) && isset($_COOKIE['cookid'])){
setcookie("cookname", "", time()-COOKIE_EXPIRE, COOKIE_PATH);
setcookie("cookid", "", time()-COOKIE_EXPIRE, COOKIE_PATH);
}
/* xóa biến username,userid*/
unset($_SESSION['username']);
unset($_SESSION['userid']);
/* xác nhận logout */
$this->logged_in = false;
/**xóa dữ liệu từ bảng activeUser và khởi tạo dữ liệu ở bảng activeGuest*/
$database->removeActiveUser($this->username);
$database->addActiveGuest($_SERVER['REMOTE_ADDR'], $this->time);
/* khởi tạo usename và userlever cho Khách */
$this->username = GUEST_NAME;
$this->userlevel = GUEST_LEVEL;
}
5. Hàm kiểm tra username,pass:
function confirmUserPass($username, $password){
if(!get_magic_quotes_gpc()) {
$username = addslashes($username);
}
/*kiểm tra password có tồn tại trong CSDL?*/
$q = "SELECT password FROM ".TBL_USERS." WHERE username = '$username' and active = 1";
$result = mysql_query($q, $this->connection);
// Nếu không tồn tại username trả về giá trị 1
if(!$result || (mysql_numrows($result) < 1)){
return 1;
}
/* chuẩn hóa chuỗi password, xóa bỏ các ký tự '," */
$dbarray = mysql_fetch_array($result);
$dbarray['password'] = stripslashes($dbarray['password']);
$password = stripslashes($password);
/* Trả về 2 nếu sai password, trả về 0 nếu đúng password */
if($password == $dbarray['password']){
return 0;
}
else{
return 2;
}
}
IV. Thiết Kế Trang Chủ.
Vì có 2 đối tượng người dùng sử dụng chính nên ta thiết kế 2 trang chủ riêng để phân cấp các chức năng sử dụng riêng cho từng đối tượng. Khi người dùng là Ứng viên họ sẽ vào trang chủ dành cho ứng viên và Nhà tuyển dụng cũng tương tự.
1. Thiết Kế trang chủ cho Nhà tuyển dụng:
Trên trang chủ của Nhà tuyền dụng hiển thị:
+ 5 hồ sơ mới cập nhật gần đây nhất.
+ 5 hồ sơ được xem nhiều nhất.
+ Tin tức.
+ Banner quảng cáo.
+ Các chức năng dành riêng cho nhà tuyển dụng.
2. Thiết kế trang chủ cho Ứng viên:
Trên trang chủ của Ứng viên hiển thị:
+ Các thương hiệu hàng đầu.
+ Các công việc hàng đầu.
+ Tin tức.
+ Banner quảng cáo.
+ Các chức năng dành riêng cho ứng viên.
Mô hình trang chủ cho nhà tuyển dụng:
Hình 6.
Mô hình trang chủ cho Ứng viên:
Hình 7.
Các Hoạt Động Của Nhà Tuyển Dụng.
Một công ty khi muốn đăng thông tin tuyển dụng của mình lên website, trước tiên họ phải đăng ký nhà tuyển dụng, sau đó mới có thể đăng thông tin tuyển dụng của mình lên website được.
V.1. Mô hình:
Nhà tuyển dụng
Đăng ký nhà tuyển dụng trên website.
Gởi email yêu cầu xác nhận thông tin đăng ký
Xác nhận thông tin đăng kí.
website
Hình 8.
V.2. Giải thích mô hình:
Nhà tuyển dụng truy cập website và đăng ký thông tin về công ty hoặc tổ chức của mình. Sau khi website nhận được thông tin sẽ lưu vào databse và gởi 1 email đến địa chỉ email mà nhà tuyển dụng đăng ký, trong lúc này tài khoản nhà tuyển dụng đăng ký chưa sử dụng được.
Sau khi nhà tuyển dụng nhận được email được gởi từ website có nội dung bảo nhà tuyển dụng hãy xác nhận thông tin đăng ký trên website bằng cách click vào liên kết kèm theo email.
Sau khi nhà tuyển dụng xác nhận thông tin đăng ký bằng cách click vào link trong e-mail thì thông tin của nhà tuyển dụng được kích hoạt, và lúc này tài khoản này mới sử dụng được.
Phương thức gửi email:
Xây dựng hàm SendWelcome:
function sendWelcome($user, $email, $pass,$userid){
$from="From:".EMAIL_FROM_NAME."";
$subject = "Thanh Doan Hai Phong - Tuyen Dung - Viec Lam!";
$body = $user.",\n\n"
."Xin chao! Ban da dang ky thanh vien tai website Tuyen Dung - Viec Lam cua Thanh Doan Hai Phong "
."voi nhung thong tin sau:\n\n"
."Tên đăng nhập: ".$user."\n"
."Mật khẩu: ".$pass."\n\n"
."Hãy nhấn vào đường link sau để kích hoạt tài khoản:\n\n"
."".$userid."\n"
return mail($email,$subject,$body,$from);
}
Trong đó:
EMAIL_FROM_NAME : Thành đoàn hải phòng
EMAIL_FROM_ADDR : thanhdoanhp@yahoo.com
$user: tên đăng nhập.
$pass: mật khẩu.
$userid: mã xác nhận.
Sau khi người dùng nhấn vào link xác nhận thì tài khoản sẽ được xác nhận đăng kí và người dùng có thể đăng nhập tài khoản.
V.3. Thông tin đăng kí nhà tuyển dụng:
1.Thông tin đăng nhập:
Tên tài khoản đăng nhập
Password
Email sử dụng
2.Thông tin đăng ký:
Tên công ty
Lĩnh vực kinh doanh
Tiểu sử công ty (có giới hạn)
Quy mô công ty
Địa chỉ công ty
Quận/huyện
Tỉnh/thành phố
Quốc gia.
Website.
3. Thông tin liên lạc:
Tên liên lạc
Email liên lạc
Số điện thoại bàn
Số điện thoại di động
V.4. Quản lý tài khoản:
Thay đổi mật khẩu
Sửa chữa tài khoản
Hình 9.
V.5. Quản lý hồ sơ đăng tuyển dụng:
Xác nhận đăng hồ sơ tuyển dụng
Tạo hồ sơ
Hình 10.
V.6. Quản lý tuyển dụng – phản hồi từ ứng viên:
Xem và xóa phản hồi
Hình 11.
V.7. Tìm kiếm ứng viên:
Sau khi tìm kiếm được ứng viên phù hợp nhờ sử dụng chức năng tìm kiếm của trang web, Nhà tuyển dụng có thể xem chi tiết hồ sơ đăng tuyển của ứng viên đó và sau đó gửi phản hồi tới ứng viên:
Gửi phản hồi
Hình 12.
V.8. Gửi phản hồi:
Nội dung phản hồi.
Hình 13.
Các Hoạt Động Của Ứng Viên.
Khi một người cần việc muốn thông qua website giới thiệu thông tin về mình đến các nhà tuyển dụng là các công ty hoặc tổ chức thì họ phải đăng ký ứng viên tìm việc làm tại website.
VI.1. Mô Hình:
Đăng ký thông tin ứng viên tìm việc trên website.
Gởi email yêu cầu xác nhận thông tin đăng ký
Xác nhận thông tin đăng kí.
Ứng viên
website
Hình 14.
VI.2. Giải Thích:
Ứng viên truy cập website và đăng ký thông tin về mình
Sau khi website nhận được thông tin sẽ lưu vào databse và gởi 1 email đến địa chỉ email mà ứng viên đăng ký, trong lúc này tài khoản ứng viên đăng ký chưa sử dụng được.
Sau khi ứng viên nhận được email được gởi từ website có nội dung yêu cầu ứng viên hãy xác nhận thông tin đăng ký trên website bằng cách click vào liên kết kèm theo email.
Sau khi ứng viên xác nhận thông tin đăng ký bằng cách click vào link trong e-mail thì thông tin của ứng viên được kích hoạt, và lúc này tài khoản này mới sử dụng được.
VI.3. Thông Tin Đăng Ký:
1.Thông tin đăng nhập:
Tên tài khoản đăng nhập
Password
Email sử dụng
2.Thông tin cá nhân:
Họ tên ứng viên
Ngày tháng năm sinh
Giới tính
Địa chỉ
Quận/huyện
Tỉnh/thành
Quốc gia.
Điện thoại bàn
Điện thoại di động
3.Thông tin nghề nghiệp:
+ câp bậc:
- Mới tốt nghiệp
-Quản trị
- …..
+ bằng cấp:
cử nhân
thạc sỹ
tiến sỹ
+ Chức danh mong muốn
+ Số năm kinh nghiệm.
+ Nơi làm việc.
+ Ngành nghề mong muốn.
VI.4. Quản Lý Tài khoản.
Đổi mật khẩu
Sửa chữa tài khoản
Hình 15.
VI.5. Quản lý hồ sơ dự tuyển:
Tạo hồ sơ mới
Xác nhận đăng hồ sơ dự tuyển
Hình 16.
VI.6. Quản lý phản hồi từ nhà tuyển dụng:
Hình 17.
VI.7. Tìm kiếm và xem chi tiết hồ sơ tuyển dụng:
Gửi phản hồi
Sau khi tìm kiếm được công việc phù hợp nhờ sử dụng chức năng tìm kiếm của trang web, Ứng viên có thể xem chi tiết hồ sơ tuyển dụng của nhà tuyển dụng và sau đó gửi phản hồi:
Hình 18.
VI.8. Gửi phản hồi tới nhà tuyển dụng.
Ứng viên sẽ được lựa chọn gửi hồ sơ nào trong số các hồ sơ của mình để gửi tới nhà tuyển dụng mà ứng viên đã tìm kiếm. Trước khi gửi hồ sơ, người dùng có thể sửa lại hồ sơ trước khi gửi.
Sửa hồ sơ trước khi gửi
Lựa chọn hồ sơ để gửi.
Hình 19.
Các hoạt động của Quản trị viên:
Tìm kiếm nhanh
VII.1. Quản lý nhà tuyển dụng:
Lựa chọn xóa
Hình 20.
VII.2. Quản lý ứng viên:
Hình 21.
VII.3. Quản lý danh mục tin tức:
Lựa chọn xóa
Lựa chọn tất cả
Sửa
Hình 22.
VII.4. Quản lý tin tức:
Hình 23.
VII.5. Quản lý các danh mục dữ liệu: quốc gia, tỉnh thành, cấp bậc, bằng cấp, kinh nghiệm, nghành nghề, ngoại ngữ, mức lương, kiểu công việc, quy mô công ty.
Lựa chọn sửa
Lựa chọn xóa
Hình 24.
VII.6. Quản lý logo quảng cáo:
Lựa chọn thứ tự hiển thị
Xóa logo
Hình 25.
VII.7. Quản lý thương hiệu hàng đầu:
Xác nhận lựa chọn
Lựa chọn vị trí hiển thị
Hình 26.
VII.8. Sao lưu và phục hồi dữ liệu:
Lựa chọn phục hồi dữ liệu
Lựa chọn kiểu sao lưu
Hình 27.
VIII. Nguồn Cung Cấp Việc Làm:
Thành đoàn giới thiệu việc làm trực tuyến đến các ứng viên thông qua website. Vậy nguồn thông tin việc làm có từ đâu ?
VIII.1 Mô hình:
Website
Database server
Thành đoàn HP
Nhà tuyển dụng
Đăng tin tuyển dụng
Đăng tin tuyển dụng
Hình 28.
VIII.2 Giải thích mô hình:
Việc làm được cung cấp từ nhà tuyển dụng và thành đoàn bằng hình thức nhà tuyển dụng và thành đoàn cùng đăng tin việc làm lên website.Thông tin được lưu vào database server và đăng lên website.
Quy Trình Ứng Viên Tìm Việc:
Ứng viên truy cập website và tìm kiếm thông tin việc làm được đăng trên website.
Website
Tìm kiếm xem thông tin việc làmđược đăng trên Website
Ứng viên
Hình 29.
Sau khi tìm thấy việc làm phù hợp, ứng viên có thể liên lạc với nhà tuyển dụng hoặc liên liên lạc với Thành đoàn để trung tâm giới thiệu lại với nhà tuyển dụng.
Giới thiệu với nhà tuyển dụng
Ứng viên
Thành đoàn
Liên lạc trực tiếp với nhà tuyển dụng.
Liên lạc với trung tâm
Phản hồi lại ứng viên
Nhà tuyển dụng
Hnh 30.
Kết Luận
Cùng với internet phát triển, website ngày càng tỏ ra tiện ích hơn với cuộc sống. Tuy nhiên để có được một website thực sự được người dùng chấp nhận về mặt hình thức và nội dung đòi hỏi sự đầu tư thời gian và công sức nhiều. Trong quá trình làm việc, bản thân em đã cố gắng nắm bắt những công nghệ web mới để phục vụ việc xây dựng đề tài.
Hệ thống đã được tìm hiểu, phân tích kĩ lưỡng, xây dựng khoa học. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian cũng như bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên trong quá trình xây dựng em không tránh khỏi những thiếu sót. Ngoài ra cần đánh giá hệ thống khi đã sử dụng rộng rãi nên chưa thể lường hết được những khuyết điểm tiềm ẩn. Sau khi đưa lên triển khai thực tế, em sẽ cố gắng hoàn thiện website ngày càng tốt hơn.
Em rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cố giáo trong khoa đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em trong thời gian em học tập và nghiên cứu tại trường. Em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Bùi Danh Tuyên.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thành đoàn Hải Phòng đã tạo điều kiện hỗ trợ cũng như chỉ bảo trong quá trình em xây dựng đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hải Phòng, tháng 09 năm 2006 Sinh viên: Nguyễn Hải Hà.
Tài Liệu Tham Khảo.
Tài liệu về thành đoàn hải phòng.
Professional PHP Programming, tác giả: Jesus Castagnetto, Harish Rawat, Sascha Schumann, Chris Scollo, Deepak Veliath, Nhà xuất bản: Wrox
PHP Manual (
MySQL 5.0 Reference Manual
Giáo trình Phân tích và thiết kế hệ thống
Tác giả: Nguyễn Văn Ba
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
Năm xuất bản: 2003
Tài liệu liên quan về thiết kế web
www.google.com
www.tuyendung.com
www.jobviet.com
www.hotscripts.com
www.wikipedia.org
www.php.net