Tài liệu Đồ án Thiết kế phân xưởng sản xuất Vinyl Axetat (VA) từ Axetylen với Axit axetic trên xúc tác Axetat kẽm trên than hoạt tính với năng suất 80.000 tấn/năm: Bộ giáo dục và đào tạo Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trường đại học bách khoa Hà Nội Độc lập tự do hạnh phúc
Khoa công nghệ hóa học
Bộ môn công nghệ hữu cơ hóa dầu
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên : Phạm Đình Thạnh
Lớp : CHHCHD-K49QN
Đề tài:
Thiết kế phân xưởng sản xuất Vinyl Axetat (VA) từ Axetylen với Axit
axetic trên xúc tác Axetat kẽm trên than hoạt tính với năng suất
80.000 tấn/năm.
1.Các thông số ban đầu:
- Thời gian làm việc: 340 ngày.
- Axetylen kỹ thuật (% thể tích).
+ C2H2 : 96%
+ N2: 2,6%
+ O2: 0,4%
+ Vinylaxetylen: 1%.
- Mức độ chuyển hóa: 95% (trong đó 92% C2H2 tạo thành VA, 8% tạo thành
Etylendiaxetat).
- Tổn thất 2%.
- Axit axetic kỹ thuật 98%.
2. Nội dung các phần lý thuyết và tính toán.
- Lý thuyết chung của qua trình.
- Tính toán
+ Cân bằng vật chất.
+ Cân bằng nhiệt lượng.
+ Thiết bị chính.
- Tính toán xây dựng.
- Tính toán kinh tế.
- An toàn lao động
-Tự động hóa.
3. Các bản vẽ. ...
124 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1399 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Thiết kế phân xưởng sản xuất Vinyl Axetat (VA) từ Axetylen với Axit axetic trên xúc tác Axetat kẽm trên than hoạt tính với năng suất 80.000 tấn/năm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ giáo dục và đào tạo Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trường đại học bách khoa Hà Nội Độc lập tự do hạnh phúc
Khoa công nghệ hóa học
Bộ môn công nghệ hữu cơ hóa dầu
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên : Phạm Đình Thạnh
Lớp : CHHCHD-K49QN
Đề tài:
Thiết kế phân xưởng sản xuất Vinyl Axetat (VA) từ Axetylen với Axit
axetic trên xúc tác Axetat kẽm trên than hoạt tính với năng suất
80.000 tấn/năm.
1.Các thông số ban đầu:
- Thời gian làm việc: 340 ngày.
- Axetylen kỹ thuật (% thể tích).
+ C2H2 : 96%
+ N2: 2,6%
+ O2: 0,4%
+ Vinylaxetylen: 1%.
- Mức độ chuyển hóa: 95% (trong đó 92% C2H2 tạo thành VA, 8% tạo thành
Etylendiaxetat).
- Tổn thất 2%.
- Axit axetic kỹ thuật 98%.
2. Nội dung các phần lý thuyết và tính toán.
- Lý thuyết chung của qua trình.
- Tính toán
+ Cân bằng vật chất.
+ Cân bằng nhiệt lượng.
+ Thiết bị chính.
- Tính toán xây dựng.
- Tính toán kinh tế.
- An toàn lao động
-Tự động hóa.
3. Các bản vẽ.
- Sơ đồ dây chuyền sản xuất ( A0).
- Thiết bị chính (A1).
- Mặt bằng phân xưởng ( A0).
4.Ngày nhận nhiệm vụ thiết kế: 16/03/2009.
5. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 05/07/2009.
Ngày….. tháng…..năm 2006
Chủ nhiệm bộ môn Cán bộ hướng dẫn
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo GS.TS Đào Văn Tường, cho đến bây giờ em đã hoàn thành
bản đồ án tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới GS.TS. Đào Văn Tường, Bộ
môn công nghệ tổng hợp hữu cơ - hóa dầu, khoa công nghệ hóa đã cho em nhiều
ý kiến, đống góp quý báu, tận tình giúp đỡ em một lượng kiến thức để hoàn thành
đồ án tốt nghiệp này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn đã giúp em
hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn.
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ dầu khí và hoá dầu đã đang và sẽ là ngành công nghiệp rất quan
trọng nó quyết định đến sự lớn mạnh của nền kinh tế thế giới vì sản phẩm của nó
dễ sử dụng, dễ tự động hoá, sạch vì hầu như không có tro và xỉ. Ngày nay có
khoảng 70% nguồn năng lượng trên thế giới sử dụng đều là sản phẩm của ngành
công nghiệp dầu khí. Xét về mặt giá trị kinh tế cũng như giá tri sử dụng, các sản
phẩm phi năng lượng từ dầu mỏ có giá trị cao hơn do độ tinh khiết cao, giá thành
thấp so với các nguyên liệu khác. Điều này càng được khẳng định khi khoảng 90%
nguyên liệu của ngành công nghiệp hoá học đi từ nguồn dầu khí.
Trước khi dầu mỏ được công nhận là nguồn nguyên liệu chính trong ngành
công nghiệp hóa chất, vinylaxetat đã có phần vượt trội trong việc xây dựng nên
khối công nghiệp hữu cơ. Còn ngày nay với sự phát triển của các công nghệ hóa
dầu so với lọc dầu, axetylen đã trở thành một nguyên liệu quan trọng trong ngành
công nghiệp hóa học, với các số liệu như sau: mức sản xuất vinylaxetat ở Mỹ 1960
là 500.000 tấn gấp 2,5 lần so với năm 1954. Ở Nhật năm 1958 là 1004 nghìn tấn ,
năm 1960 là 1133 nghìn tấn. Ngoài ra ở Pháp, YÙ, Liên Xô cũ, Đức công nghiệp
vinylaxetat cũng phát triển mạnh. Năm 1957 Tây Đức sản xuất 185 nghìn tấn
vinylaxetat. Ở nước ta có nhiều than đá do đó công nghiệp sản xuất phải đi từ con
đường cacbuacanxi, công nghiệp vinylaxetat phát triển sẽ mở ra triển triển vọng to
lớn cho ngành công nghiệp nước ta.
Việc tạo ra các quá trình công nghệ mới dựa trên nguyên liệu rẻ hay dễ kiếm
thường là nhờ các phát minh những phản ứng mới và gây nên ảnh hưởng có tính
cách mạng đối với sự phát triển của công nghệ.
Vinyl hoá là một quá trình quan trọng trong công nghệ tổng hợp các chất
trung gian phục vụ cho việc tổng hợp ra các sản phẩm hữu cơ cuối cùng. Vinyl
axetat (VA) là một trong những monome quan trọng để chế tạo chất dẻo và sợi
tổng hợp, laứm chaỏt nhuừ hoaự vaứ chaỏt taờng ủoọ nhụựt cho caực dung dũch
nửụực hay laứm vải giaỷ da. Ngoài ra vinyl axetat còn được ứng dụng trong việc
sản xuất sơn keo dán có độ bền cao, bền với hoá chất và các chất oxi hoá.
Ngành công nghiệp tổng hợp hoá dầu và chế biến khí trên thế giới phát triển
mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu đời sống xã hội ngày càng cao thì càng có nhiều
phương pháp tổng hợp vinylaxetat được tìm ra và ứng dụng. Sản xuất vinyl axetat
chủ yếu đi từ các nguồn nguyên liệu sau:
- Đi từ axetylen và axit axetic.
- Đi từ etylen.
- Đi từ một số nguyên liệu khác.
(Sản xuất đi từ etylen là có hiệu quả kinh tế nhất)
Ở Việt Nam, từ nguồn nguyên liệu dồi dào như than đá, dầu mỏ, khí tự
nhiên…Các nhà máy lọc hoá đầu, chế biến khí đang được xây dung và phát triển.
Nó sẽ là nguồn nguyên liệu dồi dào cho công nghiệp tổng hợp hữu cơ phát triển,
trong đó có công nghiệp sản xuất vinyl axetat.
PHẦN I
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP VA
A- TÍNH CHẤT HOÁ-LÝ CỦA NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM
I. TÍNH CHẤT LÝ HỌC VÀ HOÁ HỌC CỦA AXETYLEN: C2H2
I.1. Tính chất vật lý [1,2,9,11,12]
Axetylen là một chất khí không màu, ở dạng tinh khiết có mùi ete yếu,
ngưng tụ ở - 83,8oC (0,102 MPa), nhiệt độ tới hạn 35,5oC, áp suất tới hạn 6,04
MPa, ít tan trong nước tan được trong một số dung môi hữu cơ, đặc biệt axetylen
tan khá nhiều trong axeton. Khi có mặt của nước thì axetylen tạo hydrat rắn
C2H2.6H2O hydrat này bị phân hủy ở nhiệt độ từ -15,40C dưới áp suất khí quyeồn.
Axetylen tan rất ít trong dung dịch canxihydroxit, do đó người ta tận dụng tính chất
này trong việc vận chuyển, chứa đựng và sản xuất axetylen.
Baỷng 1: Tính tan của axetylen trong các dung môi hữu cơ (ở 25oC và áp
suất thường)
Dung môi Công thức Thể tích C2H2/1 thể tích
Hexametyl focmamid [(CH3)2H]3PO 43
Dimetyl focmanmid HCOH(CH3)2 33,5
Metyl axetat CH3COOCH3 19,5
Axeton CH3COCH3 18
Độ tan của axetylen có ý nghĩa quan trọng để điều chế và tách nó ra khỏi hỗn
hợp với khí khác.
Khi phân huỷ có thể xảy ra phản ứng nổ, nhiệt độ tăng lên đến 2800oC
C2H2 2C + H2 , UHO298 = 226,7 KJ/Mol .
Sự dễ nổ của axetylen sẽ giảm khi nó được thêm vào khí hoặc hơi trơ như N2,
NH3 … Chúng tích nhiệt của sự phân rã đầu tiên và ngăn cản sự phân hoá nổ của
axetylen. Do đó để tránh cháy nổ người ta thường pha trộn thêm các khí trơ, hydro
amoniac… vào thùng chứa khi vận chuyển. Axetylen không bị phân hủy ở nhiệt độ
thường và áp suất khí quyển.
Axetylen có khả năng tạo hỗn hợp nổ với không khí trong giới hạn rộng từ 20
÷ 80% thể tích. Giới hạn áp suất nguy hiểm là 0,2 Mpa. Axetylen cũng rất dễ dàng
tạo hỗn hợp nổ với flo, clo ... nhất là khi có mặt ánh sáng. Sự dễ nổ của axetylen
càng tăng nếu có mặt những kim loại có khả năng tạo thành axetylen (cacbua) (ví
dụ: Cu2Cl2) những kim loại này cần phải có khi chọn nguyên liệu thiết kế.
Khi cháy C2H2 toả ra một lượng nhiệt lớn, khả năng sinh nhiệt của axetylen
bằng 13.387 kcal/m3. Do đó có thể dùng axetylen để cắt và hàn kim loại.
*Một số thông số vật lý của axetylen:
+ Khối lượng phân tử, M = 26,038.
+ Nhiệt nóng chảy 5,585 kj/mol
+ Nhiệt hóa hơi 15,21kj/mol
+ Nhiệt độ ngưng tụ ở áp suất 0,102 Mpa là 83,30C
+ Nhiệt độ phân hủy tới hạn 135,50C
+ Áp suất phân hủy tới hạn là 6,04 Mpa
+ Nhiệt dung riêng: CP = 42,7 J.mol-1.K-1
+ Độ nhớt đông học : 9,43μ .Pa.S
+ Độ dẫn điện: 0,0187 W/m.K
I.2. Tính chất hoá học[1,2,9,10,11]
Axetylen là một hợp chất hydrocacbon không no.
C2H2 có công thức phân tử là CH ≡ CH, liên kết 3 trong phân tử gồm 1 liên
keỏt σ và 2 liên kết π. Khi tham gia phản ứng hoá học liên kết 3 bị phá vỡ do đó
liên kết đôi và các hợp chất bão hoà.
I.2.1. Phản ứng thế
- Khi tác dụng với kim loại kiềm Cu, Ag…taùo axetylenit kim loại rất dễ nổ:
CH≡CH + 2Cu → Cu – C ≡C- Cu + H2
- Khi cho axetylen đi qua Na kim loại đun nóng ở 150oC:
HC≡CH + Na → HC≡C- Na + 1/2 H2
Đun tiếp đến 220oC ta được :
HC≡C- Na + Na → Na – C ≡ C – Na + 1/2H2
- Khi cho axetylen đi qua dung dịch đồng clorua trong NH3 tạo hợp chất có khả
năng vô định hình màu đỏ gạch của đồng axetylua:
CH≡CH → Cu-C≡C-Cu ↓
I.2.2. Phản ứng cộng hợp
- Axetylen cộng hợp với H2 cho ta etylen hoaởc etan:
+ Xúc tác paladin, p = 1 at, nhiệt độ 250÷300oC
CH≡ CH + H2 → CH2= CH2 , UH = -41,7 kcal/mol.
+ Xúc tác là Niken, nhiệt độ:
CH ≡ CH + 2 H2 → CH3- CH3
- Axetylen tác dụng với nước khi có xúc tác là Hg, H2SO4 tạo thành
axetatdehyt:
CH ≡ CH + H 2O → CH3 - CHO, UH = -38,8 kcal/mol.
- Khi có oxit kẽm và oxit sắt ở 360÷ 450oC, axetylen tác dụng với hơi nước tạo
thành axeton:
2 CH ≡ CH + 3H 2O → CH3- CO- CH3 + CO2 + 2 H2
- Phản ứng cộng hợp với rượu được vinyl ete xúc tác laứ KOH, nhiệt độ là
150÷1600C, áp suất là 4÷20 at:
CH ≡ CH + ROH → CH2 = CH- O - R
- Tác dụng với mercaptan ta được vinylthioete:
CH ≡ CH + RSH → CH2 = CHSR
- Khi kết hợp với clo tạo thành tetracloetan :
CH ≡ CH + 2Cl2 → CHCl2 - CHCl2
- C2H2 tác dụng với Hydro clorua cho ta vinylclorua :
CH ≡ CH + HCl → CH2 = CHCl
Cu(NH3)2
Pd,to
Ni,to
Hg++
75 ÷1000C
Quá trình này tiến hành trong pha khí có HgCl2 tham gia làm xúc tác, thực
hiện ở 150 ÷ 1800C.
- Cộng với H2SO4 tạo thành vinylsunfo:
CH ≡ CH + H2SO4 → CH2 = CH - OSO3H
- Ở nhiệt độ 800C có CuCl2, C2H2 tác dụng với HCN cho ta acrylonitril:
HC ≡ CH + HCN → H2C = CH - C
- Cộng hợp của C2H2 với Halogen rất dễ dàng:
- Cộng hợp với muối halogen tạo hợp chất đồng phân cis - trans:
- Axetylen tác dụng với các axit hữu cơ có xúc tác than tham gia cho ta este:
CH ≡ CH + RCOOH → CH2 = CH –OCOR
I.2.3. Phản ứng trùng hợp
- Ở nhiệt độ 200 ÷3000C có mặt bột đồng, axetylen trùng hợp tạo thành
Kypren:
nCH ≡ CH → (CH)2n
Kypen được dùng làm chất cách điện rất hiệu quả.
- Trong môi trường HCl tạo thành vinyl axetylen:
Mức độ chuyển hoá qua một quá trình khoảng 14%, hiệu suất tính theo
axetylen là 80%.Vinyl axetylen là bán thành phẩm để sản xuất cao su tổng hợp
clopron.
- Trùng hợp ở 6000C:
I.3. Sản xuất axetylen [1,3,4,9,10,11]
Trong công nghiệp axetylen chủ yếu được sản xuất theo 2 phương pháp sau:
Br
CH ≡ CH + Br2 C = C
H
H
Br
Br2 CHBr2 - CHBr2
CH ≡ CH + HgCl2 C = C
H
Cl H
HgCl
C = C
H
HgCl
H
Cl
cis
2HC ≡ CH CuCl2
800C
CH2 = CH - C ≡ CH
than hoạt
3C2H2
xt
C6H6
Xt
80oC
- Tổng hợp từ cacbua canxi.
CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2 + Q
- Tổng hợp từ hydro cacbon.
+ Đi từ metan.
Hoặc oxy hoá metan.
Nhận xét: Axetylen sản xuất theo phương pháp cacbuacanxi chi phí năng
lượng lớn và vốn đầu tư cao do ủoự phương pháp điều chế axetylen đi từ đất đèn
chủ yếu được dùng trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp trước đây, hiện
nay phương pháp này chỉ dùng trong lĩnh vực hàn cắt kim loại. Còn trong công
nghiệp hiện nay đều dùng phương pháp nung nhanh mêtan với một lượng nhỏ oxi
và oxi đốt cháy một phần metal cung cấp nhiệt cho phản ứng và do đi từ phương
pháp này thu được axetylen sạch hơn phương pháp đi từ đất đèn và có lẫn tạp các
tạp chất khác như H2S, NH3, PH3... Đồng thời phương pháp này xảy ra một giai
đoạn nên vốn đầu tư và chi phí năng lượng ít hơn và thời gian hoàn vốn nhanh,
nhưng có nhược điểm là có nồng độ loãng hơn.
II. TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ HOÁ HỌC CỦA AXIT AXETIC:
CH3COOH
II.1. Tính chất vật lý của CH3COOH [1,2,9,10,11]
Axit axetic là một chất lỏng không màu, có mùi xốc, vũ chua, tan nhiều trong
nước, rượu, axeton và các dung môi khác. Đông đặc ở 160C tạo thành tinh thể như
nước đá, axit axetic khan nóng chảy ở 16,60C. Được dùng làm dấm ăn ở dung dịch
5÷8%. Axit axetic có thể hoà tan được nhiều chất hữu cơ, vô cơ (hoà tan P, S). Nó
là hợp chất rất ổn định, hơi của nó không bị phân huỷ ở nhiệt độ 4000C, nhiệt
lượng đốt nóng là 3490 kcal/mol. Axit axetic (CH3COOH) tan vô hạn trong nước.
Axit axetic được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm, dệt và
trong tổng hợp hữu cơ.
Axit axetic có nhiệt độ sôi cao hơn rượu có cùng khối lượng phân tử do giữa
các phân tử axit có liên kết hydro bền vững. Ngoài ra axit axetic còn có khả năng
400 ÷ 6000C
4CH4
Ni
C2H2 + 3H2
4CH4 + O2
15000C 2C2H2 + 2CO2 + 4H2
hút ẩm từ không khí, với nồng độ cao có thể gây bỏng da, ngửụứi ta coự thể đánh
giá độ tinh khiết của axit axetic qua nhiệt độ đông đặc. Nhiệt độ đông đặc của dung
dịch axit axetic được cho bảng sau:
Bảng 2: Nhiệt độ đông đặc của dung dịch axit axetic
% Khối lượng Nhiệt độ đông đặc,oC % Khối lượng Nhiệt độ đông đặc,oC
100
99,2
98,4
98,0
97,6
97,2
16,75
15,12
13,86
13,25
12,66
12,09
96,8
96,4
93,46
80,6
50,6
18,11
11,48
10,83
7,1
-7,4
-19,8
-6,3
Tỷ trọng của dung dịch axit axetic đạt cực đại ở khoảng nồng độ 77÷78% trọng
lượng tại nhiệt độ 150C.Tỷ trọng của axit axetic tinh khiết là một hàm phụ thuộc
vào nhiệt độ và được cho trong bảng sản phẩm.
Bảng 3: Hằng số phân ly axit axetic
Nhiệt độ,oC 0 25 50
PKa 4,78 4,76 4,79
Một số tính chất vật lý của axit axetic:
Nhiệt dung riêng, Cp + Dạng khí ở 250C : 1,110 J/g.K.
+ Dạng lỏng ở 19,40C : 2,043 J/g.K.
+ Dạng tinh thể ở 1,50C : 1,470 J/g.K.
Nhiệt cháy, ∆ Hc (lỏng) : -874,8 KJ/mol.
Điểm tự bốc cháy : 4650C.
Tỷ trọng 1,049 g/cm3 (ở 200C).
Nhiệt độ sôi t0s=118,60C.
Nhiệt độ kết tinh 16,630C
II.2. Tính chất hoá học [1,2,3,4,10,11]
Axit axetic có công thức phân tử CH3COOH là axit một lần axit. Các tính chất
hoá học của nó được quyết định bởi nhóm chức cacboxyl trong phân tử. Axit
axetic là một axit yếu, hằng số điện ly ở 180C là 1,82 mol/lit. Cũng như các axit
khác axitaxetic có khả năng trung hoà các bazơ, các oxit bazơ.
CH3COOH → CH4 + CO2
CH3COOH → CH3CHO + H2O
- Tác dụng với kim loại:
2CH3COOH + 2Na → 2CH3COONa + H2
- Phản ứng este hoá:
- Sự tạo thành anhydrit axetic:
- Phản ứng thế halogen vào gốc hydrocacbon:
- Phản ứng với hợp chất halogen
CH3COOH + PCl5 → CH3 - C = O + POCl3 + HCl
- Phản ứng decaboxyl hoá:
CH3COOH có nhiều phản ứng quan trọng trong tổng hợp hữu cơ để tạo thành
các monome: axetatxenlulo, vinylaxetat…
CH3COOH + CH ≡ CH → CH2 = CHOCOCH3
- Anhyđric axetic là chất lỏng linh động có mùi đặc trưng của axit axetic. Hơi
của nó có tác dụng mạnh lên cơ niêm mạc và đường hô hấp. Nó phản ứng với nước
tạo thành axit axetic.
(CH3CO)2O + H2O → 2 CH3COOH
- Khi cho hỗn hợp hơi axit axetic và hyđro lên Fe, Ni, Cu hoặc hơi axit axetic
trên Zn nghiền mịn tạo thành axetatdehyt:
CH3COOH + H2 → CH3CHO + H2O
CH3COOH + Zn → CH3CHO + ZnO
- Sự khử đến axetaldehyl cũng xảy ra khi nung nóng muối của nó với muối
của axit formic:
CH3COONa + HCOONa → CH3CHO + CO2 + H2O
H2SO4CH3COOH + ROH CH3COOR + H2O
xt P2O5 2CH3COOH (CH3CO)2O + H2O
90÷1000C
CH3COOH + Cl2 ClCH2COOH + HCl
MnO2, t
0
2CH3COOH CH3 - CO - CH3 + H2O + CO2
Cl
- Hơi axit axetic cháy trong không khí với ngọn lửa màu xanh:
CH3COOH + 3O2 → 2CO2 + 2 H2O + Q
- Dưới tác dụng của dòng điện, axit axetic bị phân huỷ thành cacbonic, hyđro,
etan:
2 CH3COOH → C2H6 + 2 CO2 + H2
Axit axetic tạo với các muối vô cơ các phức chất:
+ Với AlCl3 tạo thành CH3COOH.4AlCl3
+ Với MgCl2 tạo thành CH3COO.MgCl2 (hợp chất này có tính axit mạnh,
được ứng dụng để axetat hoá xenluloza).
+ Với SnCl4 tạo thành 2CH3COO.SnCl4 hay H2[SnCl4(CH3COO)2]. Axit
axetic có thể được giải phóng khỏi phức chất này bằng pyridin.
H2[SnCl4(CH3COO)2] + pyridin → 2 CH3COOH + SnCl4.pyridin
- Axit axetic tạo với các axit mạnh các hợp chất kép dạng CH3COOHX với X
là cation axit với axit sunfuric tạo thành axit sunfoaxetic:
- Axit axetic phản ứng với peaxithydro tạo thành peaxetic hay hyđropeaxetyl:
II.3. ệÙng dụng
Axit axetic có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp tổng hợp hữu cơ. Từ axit
axetic đem tổng hợp tạo ra các polyme có giá trị kinh tế cao trong công nghiệp:
thuốc trừ cỏ, làm dung môi, axetatxelulo, este, sợi tổng hợp, chất kết dính,
nhuộm...
II.4. Phương pháp sản xuất axit axetic [1,3,4,10,11]
- Điều chế từ C 2H2 hoặc C 2H4:
CH ≡ CH + H 2O +1/2O2 → CH 3CHO + 1/2O2 → CH3COOH
- Oxy hoá n-butan trong pha lỏng:
CH3- CH2- CH2- CH3 + 1/2O2 → 2CH3COOH + H 2O
(Do phức tạp việc phân tách hỗn hợp đa cấu tử nên ít nước sử dụng được
phương pháp này)
- Tổng hợp tửứ metanol và oxit cacbon:
CO + 2H2 → CH3OH → CH3COOH
CH3COOH + H2O2 ↔ CH3- C - O – OH + H2O
||
O
- Đi từ than đá:
2C + 4H2O → 2CH3OH
CH3OH + O2 → CH3COOH
- Lên men rượu etylic:
CH3 - CH2 - OH + O2 → CH3COOH + H2O
III. TÍNH CHẤT VẬT LÝ - HOÁ HỌC CỦA VINYL AXETAT
III.1. Tính chất vật lý [1,2,3,4,9,10,11]
Vinyl axetat có công thức CH2 = CHCOOCH3, gọi tắt là VA, M = 86,09. Là
chất lỏng không maứu, có mùi ete, rất linh động và dễ dàng bắt cháy. Ít hoà tan
trong nước (ở 200C tan được 2,5g VA trong 100g nước, còn ở 500C thì có thể hoà
tan 2,1g VA trong 100g nước). Hoà tan tốt trong rượu etylic và dietyl ete. Ở nhiệt
độ thường vinyl axetat kém ổn định và dễ bị trùng hợp tạo thành polivinyl axetat
đây là một sản phẩm có giá trị trong nhiều lĩnh vực. Hơi của VA có thể tổn thương
đến mắt bởi sự thủy phân của nó tạo thành axit axetic và axetaldehyt.
Một số tính chất vật lý của VA:
Nhiệt độ sôi ở 760mmHg : 72,70C
AÙp suất hơi ở 200C : 92mmHg
Tỷ trọng: + d2020 = 0,9338.
+ d204 = 0,9312.
Nhiệt độ nóng chảy : -92,80C
Nhiệt độ đông đặc : -100,20C
Nhiệt dung riêng: + 200C : 0,46cal/g
+ 600C : 0,48cal/g
Điểm chớp cháy:
Cốc kín : 180F
Cốc hở : 300F
Nhiệt độ tới hạn : 140,80C
Áp suất tới hạn : 45,67atm
nCH2 = CH ⏐
OCOCH3
- CH2 - CH2 - ⏐
OCOCH3 n
t, xt
Men
Nhiệt độ tự bốc cháy : 4270C
Nhiệt hóa hơi : 7,8Kcal/mol
AÙp suất hơi của VA phụ thuộc vào nhiệt độ được xác định theo công thức:
091,8
3443305223,0log −×=
T
Pm
VA có thể hòa tan trong nhiều chất hữu cơ nhưng với nước nó hòa tan rất hạn
chế. ễÛ 200C dung dịch bão hòa VA trong nước chiếm 2 ÷2,5% về khối lượng
nhưng cũng tại nhiệt độ đó dung dịch bão hòa của nước trong VA chiếm 0,9 ÷1%
nước. Tại 500C khả năng hòa tan của VA trong nước tăng lên 0,1% so với khả
năng hòa tan tại nhiệt độ 200C nhưng ngược lại khả năng hòa tan của nước trong
VA lại tăng lên gấp đôi khoảng 2%.
VA còn có khả năng tạo hỗn hợp đẳng phí với một số chất như: nước,
metanol, 2- propanol, xyclohexan, heptan.
Bảng 4: Hỗn hợp đẳng phí của VA với một số chất
Cấu tử đẳng phí Điểm đẳng phí, 0C Thành phần VA, % (k.lượng)
Nước
Metanol
2-Propanol
Xyclohexan
Heptan
66,0
58,9
70,8
67,4
72,0
92,7
63,4
77,6
61,3
83,5
III.2. Tính chất hoá học [1,2,3,4,10,11]
Trong phân tử vinyl axetat, CH3COOCH = CH2 có nối đôi nên có đầy đủ tính
chất hoá học của hợp chất không no.
- Tham gia phản ứng thuỷ phân:
Vì là một este nên nó bị thủy phân trong môi trường H+. Thủy phân vinyl
axetat có axit tham gia ta được rượu polyvinylic và polycinyloxetat.
Tuỳ vào mức độ thuỷ phân sản phẩm mà có thể làm vật liệu giả da hay thủy
phân hoàn toàn ta được polivinylic dùng làm chất sợi vinylon.
- CH2 - CH - - CH2 - CH -
⏐
OH n
⏐
OCOCH3 n
+ nH2O
H+
+ nCH3COOH
- Khi đồng trùng hợp vinylaxetat với vinylclorua ta được loại chất dẻo vinylic
dùng làm màng mỏng, sơn, vật liệu tẩm…
- Phản ứng quan trọng nhất của VA là phản ứng trùng hợp theo cơ chế gốc tự
do. VA nguyên chất ở nhiệt độ thông thường trùng hợp rất chậm nhưng nếu có tác
dụng của ánh sáng hay các peroxit thỡ phản ứng trùng hợp xảy ra nhanh. VA trùng
hợp cho ta poly vinylaxetat (PVA) là một chất dẻo có giá trị.
Quá trình trùng hợp có thể theo phương pháp huyền phù, nhũ tương, dung
dịch. Từ PVA ta điều chế ra rượu polyvinylic bằng cách cho PVA tác dụng với
kiềm hay axit trong môi trường rượu.
Rượu polyvinylic là bán sản phẩm dùng sản xuất sợi vinyl lỏng, keo dán, chất
dẻo polyvinyl axetat...
- VA còn có khả năng đồng trùng hợp với nhiều monome khác cho ta những
loại polyme có giá trị.
Ví dụ: Khi đồng trùng hợp VA với vinyl clorua ta thu được loại chất dẻo
vinylit loại chất dẻo này dùng làm màng mỏng, sơn, vật liệu tấm.
VA tác dụng với CH3COOH với sự có mặt của xúc tác là PdCl2 và muối axetat
CH3COONa:
CH2 = CH
OCOCH3
+ CH3COOH
PdCl2
CH3COONa
CH3CH(OCOCH3)2 + 6,2kcal
CH2 = CH
OCOCH3
+ nCH2=CH
Cl
T.H
[-CH2-CH -CH2 - CH -]n
Cl OCOCH3
[-CH2 - CH-]n
OCOCH3
[-CH2 - CH-]n
OCOCH3
[-CH2 - CH-]n
OCOCH3
+ROH
H+ hoặc OH-
nCH3COOR + [-CH - CH -]n
OH
Rượu polyvinylic
VA tác dụng với nhiều axit, xúc tác là muối Hg2+
CH3OCO - CH= CH2 + RCOOH → RCOO CH= CH2 + CH3COOH
- Tham gia phản ứng cộng hợp với:
+ Halogen.
+ HX (X: halogen).
+ Axit axetic.
+ Hydro xianua.
+ Hydro peroxit.
- Vinyl axetat bị phân hủy ở nhiệt độ cao.Ở nhiệt độ cao thì vinyl axetat phân
hủy tạo thành axetaldehyt và keten (C2H2O).
- Một số phản ứng khác:
+ Trong môi trường axit mạnh:
+Trong môi trường axit mạnh và xúc tác là muối thủy ngân.
CH3OCO - CH= CH2 + ROH CH3 - CH + CH3 - CH - OR
- Với Mercaptan.
CH2=CH-OCOCH3 + C4H9 → C4H9SCH2CH2-OCH3
- Với NH3 phản ứng xảy ra ở nhiệt độ phòng.
CH2=CH- OCOCH3 + NH3 → CH3CH(OH)NH2 + CH3CONH2
- Nhưng nếu tiến hành ở 1300C thì sản phẩm tạo thành theo phản ứng.
CH3COOH = CH2 CH3CHO + CH2 = C
t0
O
Hg2+, H+
BF3
CH3OCO-CH=CH2 + ROH
H2SO4
OR
ROOC - CH3 + CH3 - CH + CH3 - CH – OR
OR OCO-CH3
|
OR
|
OOC - CH3
HgOBH, BF2
III.3. Phân loại, tiêu chuẩn và bảo quản VA
III.3.1. Phân loại
VA được phân làm ba loại tùy theo lượng chất ức chế đưa vào. Chất ức chế
thường dùng là hyđroquinon hoặc diphenylamin.
- Loại 1: Nếu VA được đem sử dụng ngay mà không tồn chứa thì lượng
hyđroquinon đưa vào từ 3 ÷7ppm.
- Loại 3: ệÙng với chất ức chế sử dụng là diphenylamin thì hàm lượng 200
÷300ppm. Loại này có thể tồn chứa trong thời gian dài mà VA không bị biến chất.
Trước khi sử dụng loại VA này để trùng hợp cần phải loại bỏ chất ức ức chế
diphenyl anim, với loại 1 và 2 điều này không cần thiết.
III.3.2. Tiêu chuẩn
VA thương phẩm có những tiêu chuẩn sau:
Vinylaxetat, % : 99,8 , min.
Nhiệt độ sôi, 0C : 72,3÷73,0.
Hàm lượng axit axetic, % : 0,007, max
Hàm lượng axetalđehit, %: 0,013, max.
Hàm lượng nước, % : 0,04, max.
Màu sản phẩm, hệ APHA : 0 ÷5.
Hàm lượng chất lơ lửng : không.
III.3.3. Bảo quản
VA thường tồn chứa và bảo quản trong các bể chứa làm bằng thép cacbon,
nhôm, thép tráng men, thép không gổ. Người ta không dùng vật liệu đồng làm bể
chứa vì đồng dễ làm nhiễm màu VA và làm biến chất chaỏt ức chế. Trong quá
trình tồn chứa và bảo quản cần chú ý giới hạn cháy nổ của VA với không khí. Giới
hạn cháy nỗ của hơi VA với không khí là 2,6÷13,4% thể tích. Tại nhiệt độ thường
- Loại 2: Nếu VA được sử dụng sau 4 tháng thì lượng chất ức chế đưa
vào từ 12÷17ppm hyđroquinon.
VA có thể dễ dàng tạo hỗn hợp nỗ với không khí trong khoảng không gian bể
chứa. Để ngăn chặn khả năng này người ta cho thêm Nitơ vào bể chứa.
Khi bảo quản tất cả các đường ống và bể chứa được nối đất và có thiết bị
phòng chống cháy nổ.
Các nghiên cứu để chỉ ra rằng sự ức chế khả năng biến chất của VA tạo các
phản ứng phụ trong khi bảo quản của chất ức chế hoạt động tốt nhất tại nhiệt độ
thường (< 1000F).Với các bể chứa VA nổi trên mặt đất cần phải làm lạnh bằng
nước hoặc được sơn trắng bên ngoài để giảm nhiệt độ bề mặt bể trong mùa hè
tránh hiện tượng cháy nổ và sự biến chất của VA.
III.4. Tình hình sản xuất và sử dụng VA [9,10,11]
III.4.1. Tình hình sản xuất VA.
VA được phát hiện vào năm 1912 bởi nhà bác học Klatte (Đức), với việc tổng
hợp được VA từ axetylen và axit axetic trong pha lỏng. Đến năm 1925 quá trình
sản xuất VA và PVA được phát triển mạnh mẽ, sản lượng VA trên thế giới tăng
nhanh vào năm1965 trên thế giới có 106 tấn/năm VA được sản xuất ra, còn vào
năm 1984 đạt 2,7.106 tấn/năm. Vào năm 1990 coự 800000 taỏn VA được sản xuất
ở Mỹ, ụỷ Nhaọt laứ 550000 taỏn vaứ ụỷ Taõy AÂu laứ 660000 taỏn. Phương pháp
sản xuất VA từ axetylen dần được thay thế vì axetylen rất đắt tiền. Ngày nay trong
công nghiệp axetylen được thay thế bằng etylen. Khoảng 80% VA trên thế giới
được sản xuất từ etylen, còn lại 20% VA được sản xuất từ axetylen trong pha khí.
Do tính kinh tế của nguồn nguyên liệu mà ngày nay trong công nghiệp sản
xuất VA đi từ metyl axetat hay dimetyl ete với CO và H2 đang được nghiên cứu và
hoàn thiện.
Sản lượng VA năm 1986 ở một số nước trên thế giới như sau:
Bảng 5: Sản lượng VA sản xuất được năm 1986 ở một số nước
Nước Sản lượng, tấn/năm
Mỹ
Canada
Châu Mỹ Latinh
Tây Âu
Đông Âu
Châu Phi
Trung Đông
Nhật Bản
Châu AÙ và Đông A
1,15.106
0,05.106
0,09.106
0,56.106
>0,16.106
-
-
0,58.106
0,15.106
Bảng 6 Tình hình sử dụng các nguồn nguyên liệu để sản xuất VA vào 1984 ở
các nước.
Sản xuất,% Tây Âu Mỹ Nhật Bản
Axetylen
Etylen
43
57
-
100
19
81
III.4.2. Tình hình sử dụng VA.
VA là một monomer cho quá trình trùng hợp, đồng trùng hợp. VA được sử
dụng cho các quá trình sau:
- Trong quá trình trùng hợp tạo polyvinyl axetat, lượng VA tiêu tốn cho quá
trình này chiếm từ 55 ÷ 60% tổng lượng VA sản xuất ra.
- Sản xuất polyvinylalcol, lượng này chiếm 13 ÷15%.
- Quá trình đồng trùng hợp giữa VA và etylen chiếm 8%.
- Trùng hợp tạo polyvinyl butyrat, lượng này chiếm 15%.
- Dùng trong phụ gia dầu nhờn, trong đồng trùng hợp, với acrylonitryl tạo sợi
acylic.
- Dùng trong các quá trình khác.
VA có thể hòa tan trong rượu etylic và dietyl ete. ễÛ nhiệt độ thường VA kém
ổn định và dễ bị trùng hợp cho sản phẩm polyvinyl axetat. Đây là một sản phẩm có
giá trị kinh tế cao trong nhiều lĩnh vực.
Polyvinyl axetat có tính bám dính cao, được ứng dụng trong sản xuất keo dán
và vecni, các dẫn xuất của nó như: polyninyl alcol, polyvinyl butyrat. Khi thủy
phân polyvinyl axetat sẽ thu được một polymer rất thông dụng đó là polyvinyl
alcol, polymer này được sử dụng làm chất nhũ hóa và làm chất tăng độ nhớt cho
dung dịch nước.Thủy phân một phần polyvinyl axetat sẽ thu được một polymer dễ
tạo màng, chất này có thể dùng làm vải giả da. Ngoài ra các copolyme của vinyl
axetat, vinyl clorua và các monomer khác cũng được ứng dụng rộng raừi trong kỹ
thuật.
Bảng 7 Tình hình sử dụng VA ở một số nước:
Sử dụng, % Tây Âu Mỹ Nhật Bản
Etylen-Vinyl axetat 4 7 11
Polyvinyl Axetat 60 58 16
Polyvinyl Alcol 17 21 71
Polyvinyl Butarat 3 7 -
Copolymevinyl clorua 11 4 1
Các loại khác 5 3 1
III.5. Các phương pháp sản xuất vinyl axetat [3,9,10,11]
Có các phương pháp sau:
+ Từ axit axetic và axetylen (trong pha lỏng và pha khí).
+ Từ diaxetyl ete và axetaldehyt.
+ Từ etylen và axit axetic và O2.
- Từ metyl axetat hoặc dimetyl ete với CO và H2 trong pha lỏng có mặt của xúc
tác đồng thể như muối Rh hoặc kim loại quý như Pt cho ta etylen diaxetat sau đó
thuỷ phân cho ta vinylaxetat và CH 3COOH.
Năm 1912 vinylaxetat được tổng hợp đầu tiên ở Đức do nhà bác học Klatte
tiến hành theo phản ứng sau:
CH ≡ CH + CH 3COOH → CH2= CH- OCOCH3 + 28.3 kcal.
Phản ứng được tiến hành trong pha lỏng, đồng thời luôn xảy ra nphản ứng phụ
tạo etylen diaxetat (EDA)
CH2=CH-OCOCH3 + CH3COOH → CH3 – CH + 6,2Kcal
OCOCH3
OCOCH3
Phát minh của Klate là dựa trên cơ sở của phản ứng hydro hóa C2H2 bằng
H2SO4 loãng có xúc tác là muối Hg2+. Phản ứng qua giai đoạn trung gian tạo thành
rượu vinylic kém bền dễ bị đồng phân hóa thành Axetaldehyl.
CH≡CH + HOH → CH2=CH-OH → CH3CHO
Trong phản ứng tổng hợp VA, Klate đã thay (-OH) linh động bằng nhóm (-
OCOCH3) nên VA tạo thành tương đối bền vững không xảy ra phản ứng đồng
phân hóa.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều phương pháp sản xuất VA nhưng có 3
phương pháp chính được nhiều nước sử dụng là:
+ Phương pháp cổ điển nhất là đi từ Axetylen (C2H2) và Axit axetic
(CH3COOH) được tiến hành trong pha lỏng hoặc pha hơi.
CH3COOH + CH≡CH → CH2 = CHOCOCH3 , UHo298 =-118 KJ/mol
+ Phương pháp mới nhất là oxy hóa cộng hợp Axit axetic (CH3COOH) vào
etylen (C2H4) trong công nghiệp được thực hiện trong cả pha lỏng và hơi.
CH3COOH + 1/2O2 → CH3OCOCH=CH2 + H2O
+ Phương pháp đi từ Axetaldehyl (CH3CHO) và Anhydrit axetic (CH3CO)2O
ban đầu Anhydrit axetic cộng vào axetaldehyl tạo thành etylidenđiaxetat sau đó
EDA thủy phân cho VA và axit axetic. Do ủó quá trình này còn gọi là quá trình 2
giai đọan:
CH3CHO + (CH3CO)2O2 → CH3CH(OCOCH3)2
CH3CH(OCOCH3)2 → CH2=CHOCOCH3 + CH3COOH
Trong các phương pháp trên thì phưụng pháp sản xuất VA đi từ Etylen, axit
axetic và oxy ủửụùc sửỷ dụng rộng rãi ở vùng Bắc Mỹ còn ở Tây AÂu và đặc biệt
là ở Châu AÙ thì phương pháp sản xuất VA đi từ Axetylen và Axit axetic lại được
sử dụng nhiều hơn.
Ngày nay các phương pháp sản xuất VA trong pha lỏng ít được sử dụng và dần
được thay thế bằng các phương pháp sản xuất trong pha khí, bởi vì các phương
pháp tiến hành trong pha lỏng thường có hiệu suất thấp, gây hao mòn xúc tác, xúc
tác đôi khi rất độc gây ăn mòn phá hỏng thiết bị phản ứng
B- QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP VINYL AXETAT
I. Khái niệm chung [3,4,9,10,11]
Phản ứng tổng hợp VA từ C2H2 và CH3COOH với xúc tác là muối của các
kim loại chuyển tiếp (Hg, Zn, Cd…) trên chất mang là than hoạt tính, được tiến
hành trong pha khí. Phản ứng tạo ra sản phẩm là một mononme quan trọng phản
ứng xảy ra như sau:
C2H2 + CH 3COOH → CH2 = CHOCOCH3 + 28,3 Kcal /mol.
Phản ứng được tiến hành ở nhiệt độ 170÷2200C và áp suất khí quyển trong
thiết bị dạng ống chùm và làm lạnh bằng nước. Hơi nước sinh ra được sử dụng để
naõng nhiệt độ phản ứng do phản ứng tỏa nhiệt lớn nên cần tách nhiệt tốt để đảm
bảo cho quá trình, tránh tạo nhiều sản phẩm phụ và sự phân huỷ của xúc tác. Hiệu
suất sản phẩm VA rất cao từ 95 ÷ 99% tính theo độ chuyển hoá của CH3COOH và
92 ÷95% tính theo C2H2.
Ưu điểm của quá trình này là khắc phục được những nhược điểm của tổng
hợp vinyl axetat trong pha lỏng như:
+ Chống được sự ăn mòn thiết bị.
+ Tạo ít sản phẩm phụ.
+ Hiệu suất phaỷn ửựng cao.
II. Các phản ứng xảy ra trong quá trình trùng hợp VA [1,2,3,4,9,10,11]
- Phản ứng trùng hợp VA :
CH ≡ CH + CH3COOH → CH2 = CHOCOCH3
- Phản ứng tạo thành Etyliden diaxetat (EDA):
CH2 ≡ CHOCOCH3 + CH3COOH → CH2 = CH (OCOCH3)2
- Phản ứng phân hủy CH3COOH tạo thành axeton:
2CH3COOH → CH3 - CO - CH3 + CO2 + H2O
- Phản ứng thuỷ phân VA (Phản ứng này tăng khi có mặt của H2O và H+). Vì
vậy cần làm khô nguyên liệu.
CH2 = CHOCOCH3 + H2O → CH3COOH + CH3CHO
- Các phản ứng tạo nhựa :
nCH ≡ CH → [- HC = CH -]n
Nguyên nhân gây ra những phản ứng phụ này có thể là do lượng xúc tác dùng
cho 1 lít C2H2 nằm ngoài khoảng khống chế cho phép hoặc do tỷ lệ tác nhân và
nhiệt độ không thích hợp. Khi lượng xúc tác (g/lit C2H2 trong 1 giờ) tăng hay giảm
quá giới hạn cho phép sẽ gây nên phản ứng phụ trùng hợp C2H2 và VA tạo thành
các polymer bám vào bề mặt xúc tác gây phân hủy xúc tác và dẫn tới hoạt tính xúc
tác bị giảm. Để hạn chế các phản ứng phụ ta phải chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình tổng hợp và nâng cao chất lượng của nguyên liệu vào.
III. Động học của quá trình tổng hợp VA
C2H2 + CH3COOH → CH2 = CHOCOCH3
(xúc tác axetat Zn/ than hoạt tính).
Khi nghiên cứu các phản ứng trong ống có xúc tác tương tự ở nhiệt độ từ 165
÷ 2100C:
COOH3CH2H2C
P.P.k=ω
So sánh các kết quả tính toán động học trong điều kiện tính ở áp suất 120
mmHg và nhiệt độ 1600C với kết quả tính toán sự hấp phụ C2H2 và CH3COOH trên
xúc tác axetat Zn/than hoạt tính các tác giả đã đưa ra phương trình tốc độ phản
ứng.
COOHCH
COOHCHHC
3
322
pK
PPk
ω ⋅
⋅⋅=
Một trong những nguyên nhân gây nên sự khác nhau của các kết quả tính
toán động học rất có thể là tính đẳng nhiệt của lớp xúc tác không được ủảm bảo.
Những sự khác nhau có thể xác định trong các điều kiện khác nhau như thay đổi
nhiệt độ, nồng độ cấu tử.
Hiệu ứng nhieọt của phản ứng có giá trị mol/kcal18,22H0298 −=Δ
IV. Xúc tác của quá trình tổng hợp VA [3,4,10,11]
Người ta nghiên cứu xúc tác cho các trình tổng hợp vinyl axetat từ C2H2 và
CH3COOH trong pha khí là các muối axetat của Zn, Cd, Bi, Hg hay Fe, Co, Ni,
Be, Ca, Ag trên chất mang là than hoạt tính. Vận tốc phản ứng của các axetat kim
loại trên được đo bằng phương pháp dòng tuần hoàn. Các xúc tác đã được dùng
nCH2 = CHOCOCH3→ [- CH2 - CH - ]n
OCOCH3
trong quá trình tổng hợp vinyl axetat trong công nghiệp pha khí là: sunfat thủy
ngân, axetat kẽm… nhưng tốt hơn cả là axetat kẽm. Xúc tác được chuẩn bị bằng
cách ngâm tẩm axetat kẽm lên than hoạt tính có kích thước từ 3÷5 mm. Cứ 100
phần trọng lượng than ngâm 15 phần trọng lượng kim loại kẽm. Sau đó sấy khô ở
160 ÷1700C và đem sử dụng. Sau một thời gian hoạt động, hoạt tính của nó sẽ
giảm dần do một lượng nhựa bám trên bề mặt, vì vậy cần phải nâng nhiệt độ lên
210 ÷2200C. Nhưng nếu tăng nhiệt độ quá 2300C thì xúc tác gần như bị mất hoạt
tính hoàn toàn.
V. Cơ chế phản ứng
C2H2 + CH3COOH → CH2 = CHOCOCH3
Do C2H2 tác dụng với Zn thành phức chất π trung gian, và sau đó phức π
trung gian này chuyển hoá thành VA và hoàn nguyên xúc tác.
Đây là quá trình xúc tác dị thể, sản phẩm cuối cùng là vinyl axetat, vinyl
axetat có khả năng kết hợp tiếp tục với axit axetic tạo thành etylen diaxetan, do vậy
sẽ xuất hiện một hệ phản ứng song song nối tiếp.
Giai đoạn đầu xảy ra với vận tốc lớn hơn nhiều so với giai đoạn thứ hai
VI. Phương pháp tách sản phẩm
Trong quá trình tổng hợp vinyl axetat từ C2H2 và CH3COOH ngoài sản phẩm
chính là VA ra còn có những sản phẩm phụ và các tác nhân phản ứng (C2H2 và
CH3COOH) chưa chuyển hoá hết. Do vậy cần phải tiến hành tách các sản phẩm
phụ và các tác nhân phản ứng. Người ta dùng phương pháp hấp thụ hay ngưng tụ
từng bậc để tách riêng C2H2 ra khỏi hỗn hợp rồi cho tuần hoàn trở lại phản ứng.
Còn phần lỏng thu được sẽ chuyển qua hệ thống chưng cất, tại đây ta sẽ thu được
phân đoạn nhẹ, VA, CH3COOH dư (được tuần hoàn lại để phản ứng).
CH ≡ CH CH2 = CHOCOCH3 CH3- CH(OCOCH3) + HOOCH3 + CH3COOH
Zn2+(OCOCH3)2 HC ≡ CH [CH = CHOCOCH3] →
→ Zn2+(OCOCH3)2- + CH2 = CHOCOCH3
+ C2H2
Zn2+(OCOCH3)2
-
Zn+OCOCH3
-
Etylendiaxetat và cặn không bay hơi được đem đi xử lý. Để tránh được sự trùng
hợp của vinyl axetat cần cho thêm vào hydroquinol-trans khi đem tinh luyện.
VII. Thiết bị chính (thiết bị phản ứng)
Thiết bị phản ứng có chức năng thực hiện phản ứng vinyl hoá, đưa nhóm
vinyl vào phân tử axit axetic trên xúc tác là kẽm axetat mang trên than hoạt tính,
lớp xúc tác được đặt trong ống có đệm với kích thước các hạt đã định sẵn. Hỗn hợp
C2H2 và CH3COOH được đưa vào thiết bị bốc hơi axetic. Sau đó đưa vào thiết bị
trao đổi nhiệt để đun nóng đến nhiệt độ cần thiết trước khi đưa vào thiết bị phản
ứng.
♦ Nguyên lý làm việc:
Hỗn hợp phản ứng đi từ trên xuống có nhiệt độ vào từ 180 ÷ 2000C, nửụực
laứm maựt coự Tvaứo = 20÷250C và Tra = 40÷450C. Chọn thiết bị phản ứng dạng
ống chùm chế tạo bằng thép X18H10T (hình vẽ). Loại này tách nhiệt phản ứng
tốt, tránh hiện tượng quá nhiệt cuùc boọ, hiệu suất sản phẩm cao, dễ khống chế các
điều kiện nhiệt động, cấu tạo đơn giản, giá thành đầu tư rẻ.
Hình 3: thiết bị phản ứng
C- PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VINYL AXETAT
I. CÔNG NGHỆ TỔNG HỢP VA TỪ AXETYLEN VÀ AXIT AXETIC [1,9]
I.1. Công nghệ tổng hợp VA từ axetylen và axit axetic trong pha lỏng
a.Phản ứng chính
CH3COOH + HC ≡ CH → CH3COO - CH =CH2 + 28,3kcal
Xúc tác cho phản ứng là: Axetat kẽm mang trên chất mang là than hoạt tính
b.Phản ứng phụ
CH2=COO-CH=CH2 + CH3COOH → CH3CH(OCOCH3)2 + 6,2Kcal
Do có phản ứng phụ xảy ra làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm nên
trong quá trình phải tìm các biện pháp tăng tốc độ phản ứng chính, giảm tốc độ
phản ứng phụ.
Có thể dùng các biện pháp sau
+ Tách nhanh VA ra khỏi dung dịch phản ứng.
+ Pha loãng dung dịch phản ứng bằng những chất có thể tác dụng với
CH3COOH dư giảm bớt sự tác dụng của VA với CH3COOH.
+ Khống chế nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ tạo thành Etylen diaxetal.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất quá trình
+ Thành phần xúc tác.
+ Nhiệt độ quá trình.
+ Vận tốc khí C2H2 thổi vào.
+ Độ sạch của C2H2 và CH3COOH.
Quá trình tổng hợp VA từ C2H2 và CH3COOH trong pha lỏng có ưu điểm là
vốn đầu tư cho dây chuyền thiết bị thấp. Tuy nhiên có nhược điểm là tiêu tốn nhiều
xúc tác HgO (lượng VA tạo thành bằng lượng HgO tiêu tốn) xúc tác rất độc có tính
axit gây ăn mòn thiết bị, lượng VA tạo thành thấp, lượng Etyliden diaxetat tạo
thành tương đối nhiều do VA ngưng tụ trong thiết bị phản ứng và tác dụng với
CH3COOH, không những thế khi VA bị ngưng tụ sẽ tạo ra polyme trong thiết bị
phản ứng. Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp tổng hợp VA trong
pha lỏng, người ta tiến hành tổng hợp VA trong pha khí.
I.2. Công nghệ tổng hợp VA từ axetylen và axit axetic trong pha khí [1,9]
Quá trình tổng hợp VA trong pha khí được phát triển năm 1921 bởi hãng
Consortium và được sử dụng trong công nghiệp năm 1928 bởi hãng Wacker -
Cheme, rồi sau đó được hãng Farb-Wacker Hoechst cải tiến thêm. Trong chiến
tranh thế giới thứ 2 công nghệ của Hoechst đã sản xuất được 25 triệu pound/năm.
CH3COOH + CH ẻ CH → CH2 = CHOCOCH3 118Kj/molΔΗ 0298 −=
- Phản ứng phân hủy CH3COOH tạo thành Axeton:
2CH3COOH → CH3COCH3 + CO2 + H2O
- Phản ứng phân hủy VA tạo thành axit axetic và etanal:
CH2 = CHOCOCH3 + H2O → CH3COOH + CH3CHO
- Phản ứng phân hủy axetylen tạo thành etanal:
HC ẻ CH + H2O → CH3CHO
- Các phản ứng tạo thành polymer:
nCH ẻ CH → [- HC = CH -]n , PA
nCH2 = CHOCOCH3 → [- CH2 - CH -]n , PVA
Tuy nhiên các phản ứng này có tốc độ chậm và lượng sản phẩm phụ tạo thành
không nhiều.
I.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng
- Xúc tác: Xúc tác dùng cho quá trình là axetat kẽm trên chất mang là than hoạt
tính. Trong quá trình làm việc hoạt tính của xúc tác giảm dần. Nguyên nhân là do
C2H2 và VA trùng hợp tạo nên các polymer bao phủ lên bề mặt xúc tác, axetylen bị
trùng hợp toả ra nhiều nhiệt gây noựng cuùc boọ làm cho xúc tác bị phân hủy,
axetat kẽm bị bay hơi trong quá trình phản ứng. Ngoài ra do C2H2 nguyên liệu có
lẫn một lượng nhỏ các chất như H2S, PH3, AsH3 ...đây là những chất độc gây ngộ
độc xúc tác. Vì vậy phải khống chế bằng cách nâng dần nhiệt độ lên 210ữ2200C và
làm sạch nguyên liệu C2H2.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp với loại xúc tác axetat Zn là 180ữ2100C. Nhiệt
độ thấp hơn thì hiệu suất thu được VA nhỏ và ở nhiệt độ cao quá thì làm cho xúc
tác giảm hoạt tính.
OCOCH3
- Vận tốc thể tích: Vận tốc thể tích càng nhỏ (nghĩa là thời gian tiếp xúc giữa hỗn
hợp khí và xúc tác càng lớn) thì mức độ chuyển hoá càng tăng. Nhưng nếu vận tốc
thể tích quá nhỏ thì hiệu suất VA lại giảm và trong khi sản phẩm có nhiều sản
phẩm phụ. Với vận tốc thể tích thông thường mức độ chuyển hoá đạt 60ữ70%.
- Tỉ lệ số mol C2H2/CH3COOH: Tỉ lệ số mol C2H2/CH3COOH tốt nhất cho hiệu
suất chuyển hoá thành VA cao nhất là 8ữ10/1. Nhưng trong thực tế sản xuất người
ta chỉ cho dư từ 4ữ5 lần, tức là tỉ lệ số mol C2H2/CH3COOH tốt nhất là 4:1ữ5:1, và
tăng lượng C2H2 dư nhiều hơn nữa thì hiệu suất chuyển hoá tăng mà lại phải tuần
hoàn một lượng lớn C2H2.
Axetylen và axit axetic phải khô để tránh phản ứng hydrat hoá. Đồng thời còn
phải làm sạch C2H2 hết những chất gây ngộ độc xúc tác, nhất là C2H2 được sản
xuất từ cacbua canxi thường có nhiều H2S, NH3, PH3, AsH3...
Sản xuất VA theo phương pháp pha hơi nếu khống chế được các điều kiện kỹ
thuật nghiêm ngặt thì có được hiệu suất VA sẽ đạt 95ữ98% tính theo axit axetic và
92ữ95% tính theo axetylen.
I.2.2. Công nghệ của hãng Petroleum Raifiner
I.2.2.1. Sơ đồ công nghệ
11_ Thieát bò laøm laïnh
12_ Bôm
7_ Thaùp taùch VA
9,10_ Thieát bò trao ñoåi nhieät
8_ Thaùp taùch VA vaø saûn phaåm naëng
6_ Thaùp caát phaàn nheï
5_ Thuøng chöùa VA thoâ
4_ Thaùp laøm laïnh khí khoâng ngöng baèng CH3COOH
3_ Thieát bò phaûn öùng
2_ Thieát bò boác hôi
1_ Maùy quaït gioù
Hình 1: QUAÙ TRÌNH TOÅNG HÔÏP VA TÖØ AXETYLEN VAØ AXIT AXETIC TRONG PHA KHÍ( Petroleum Refiner)
H2O
CH3COOH
CH3COOH tuaàn hoaøn
Chaát öùc cheá Phaàn naëng
1C2H2
CH3COOH
Hôi
Nöôùc laïnh
Thaûi ra ngoaøi
11
1111
8
76
10
10
10
10
12
121212
5
4
11
3
10
9
2
I.2.2.2. Nguyên lí hoạt động
Axetylen mới được trộn với axetylen tuần hoàn từ khí thổi và cộng với
CH3COOH mới, CH3COOH tuần hoàn được đưa vào tháp bốc hơi (2) với tỉ lệ theo
yêu cầu. Tại đó hỗn hợp CH3COOH và C2H2 được đun bốc hơi và được trộn lẫn
vào nhau. Nhiệt độ trong tháp bốc hơi (2) được duy trì từ 60ữ800C với áp suất
4ữ5 psi và được khống chế nghiêm ngặt để có tỉ lệ hỗn hợp theo yêu cầu. Nếu
khống chế nhiệt độ 600C sẽ nhận được hỗn hợp khí có 23% trọng lượng axit axetic.
Để có thể điều chỉnh nhiệt độ một cách dễ dàng người ta đun nóng bằng hơi nước.
Hỗn hợp khí được đưa sang thiết bị trao đổi nhiệt (9), tại đây hỗn hợp khí được
đun nóng như khi phản ứng, rồi tiếp tục được đưa sang thiết bị trao đổi nhiệt (10)
để hỗn hợp đạt nhiệt độ 180ữ2100C trửụực khi ủửa vaứo làm việc trong thiết bị
phản ứng. Trong thiết bị trao đổi nhiệt có thể dùng hơi áp suất cao hoặc dầu để đun
nóng. Hỗn hợp khí sau khi được đun nóng tới nhiệt độ yêu cầu đưa vào thiết bị
phản ứng (3). Thiết bị dạng ống chùm, trong các ống chứa đầy xúc tác, bên ngoài
được đun nóng bằng dầu hoặc hơi nước (trong khi vận hành để tránh sự quá nhiệt
cuùc boọ người ta có thể cho hỗn hợp khí từ dưới đi lên trên, sau đó cho đi ngược
lại từ trên xuống). Sau khi phản ứng tạo sản phẩm, khí phản ứng được làm nguội
tại thiết bị trao đổi nhiệt (9) và được làm lạnh tại thiết bị (11) tới nhiệt độ 0ữ100C.
Toàn bộ sản phẩm được đưa vào thùng chứa VA thô (5).Tại thùng chứa (5) VA và
axit axetic ngưng tụ, khí không ngưng được đưa vào tháp làm lạnh khí không
ngưng bằng CH3COOH (4) để thu hồi các cấu tử khí dư chưa phản ứng. Khí sau
khi thu hồi tuần hoàn lại thiết bị phản ứng (3). Hỗn hợp axit axetic chứa khí trở lại
thùng (5). Hỗn hợp ngưng tụ trong thùng chứa VA thô (5) chứa các chất như: VA,
etyliden diaxetat, axit axetic, axetaldehit, axeton và một ít khí axetylen hoà tan
được đưa vào tháp tách khí và các sản phẩm nhẹ (6). Tại đỉnh tháp (6) thu được khí
và các phần nhẹ, phần nhẹ được ngưng tụ và hồi lưu lại, khí C2H2 được tuần hoàn
lại làm nguyên liệu, một phần được thải ra không khí.
Trong quá trình sản xuất để đảm bảo an toàn khi vận hành ta phải thải một
phần khí và trong khớ thải chứa một lượng nhất định các khí trơ và các khí trơ này
seừ pha loaừng axetylen traựnh hieọn tửụùng tạo hỗn hợp nổ.
Sản phẩm phần đáy tháp (6) được đưa vào tháp tách VA (7). Trước khi đưa
vào tháp tách (7) người ta phải bổ sung thêm một lượng nhỏ chất ức chế. Chất ức
chế thường dùng trong công nghiệp là hydroquinon hoặc diphenylamin, chúng có
tác dụng ngăn cản các phản ứng phụ của VA trong quá trình tách cũng như bảo
quản. Saỷn phaồm ủỉnh tháp (7) sau khi làm lạnh ta thu được VA tinh khiết. Còn
đáy tháp (7) laứ sản phẩm nặng, CH3COOH thoõ được đưa tới tháp (8) ủeồ tách
phần nặng và CH3COOH. Tại đỉnh tháp (8) ta thu được axit axetic, CH3COOH
được làm lạnh ngưng tụ và tuần hoàn trở lại làm nguyên liệu. Còn phần đáy tháp là
phần nặng bao gồm etyliden diaxetat, một phần axit axetic và các hợp chất cao
phân tử khác.
I.2.3. Sơ đồ của hãng WACKER
I.2.3.1. Sơ đồ công nghệ
I.2.3.2. Nguyên lý hoạt động
Lượng axetylen tinh khiết và axetylen tuần hoàn được trộn lẫn với nhau,
cộng với axit axetic tinh khiết và axit axetic tuần hoàn trộn lẫn với nhau được đưa
vào thiết bị bốc hơi (1). Thiết bị bốc hơi được khống chế ở nhiệt độ 70ữ800C, áp
suất 0,3.106 Pa, ra khỏi thiết bị này ở đáy tháp, một phần được đun nóng và đưa trở
lại đáy tháp bởi thiết bị đun nóng (5), một phần sản phẩm đưa ra ngoài nhờ bơm
(13). Hỗn hợp khí ra khỏi đỉnh tháp (1) được gia nhiệt bởi thiết bị trao đổi nhiệt
ngược chiều (3), sau đó được đun nóng bởi thiết bị đun nóng (5), hỗn hợp khí ra
khỏi (5) có nhiệt độ 170ữ1900C và được đưa vào thiết bị phản ứng (2). Quá trình
này diễn ra với lớp xúc tác rắn hay lỏng, xúc tác gồm than hoạt tính được tẩm
20ữ30% axetac kiềm. Thiết bị phản ứng có dạng ngăn, chiều cao mỗi ngăn 3,5ữ4m.
Do phản ứng tạo ra VA là phản ứng toả nhiệt nên làm cho nhiệt độ trong thiết bị
tăng lên. Do vậy, người ta lấy nhiệt ra ngoài bằng cách bố trí thiết bị làm lạnh hồi
lưu ở ngoài thiết bị phản ứng để giữ nhiệt độ ở 2000C.
8_ Thaùp tinh cheá C2H2
7_ Thieát bò laøm laïnh ngöng tuï
6_ Thieát bò neùn khí
5_ Thieát bò ñun noùng 13_ Bôm
14_ Thuøng chöùa saûn phaåm nheï
15_ Thuøng chöùa VA
16_ Thuøng chöùa caùc SP trung gian
C
H
3C
O
O
H SP nheï
C
haát öùc cheá
4
3
Hình 2: SÔ ÑOÀ COÂNG NGHEÄ TOÅNG HÔÏP VA TÖØ C2H2 VAØ CH3COOH TRONG PHA KHÍ (Wacker)
12_ Thaùp taùch CH3COOH
11_ Thaùp taùch saûn phaåm trung gian
10_ Thaùp taùch VA
9_ Thaùp taùch saûn phaåm nheï
Sp naëng
4_ Thieát bò laøm laïnh
3_ Thieát bò trao ñoåi nhieät
2_ Thieát bò phaûn öùng
1_ Thieát bò boác hôi
1 2 7 8 9 10 11 12
6
4 4 4 4
13 13 13 13
14 15 16 17
Divinyl axetylen
Crotonaldehyt
VA
C
haát öùc cheá
C2H2
C2H2 Tuaàn hoaøn CH3COOH Tuaàn hoaøn
Quá trình xảy ra liên tục trong thiết bị để tái sinh xúc tác. Hỗn hợp sản phẩm
sau khi ra khỏi thiết bị phản ứng gồm có VA, DVA, C2H2 dư, CH3COOH dư,
nước,... có nhiệt độ khoảng 2000C và được đưa tới thiết bị làm lạnh (4) để làm lạnh
sản phẩm bằng nhiệt độ của nguyên liệu vào tháp phản ứng. Sau đó hỗn hợp đi qua
thiết bị cất phần nhẹ (7). Ở thiết bị (7), đỉnh tháp chủ yếu là phần nhẹ axetylen
chưa phản ứng và một ít sản phẩm khác được đưa sang thiết bị (8) để tinh chế
C2H2, phần nhẹ axetylen tách ra ở đỉnh tháp (8) được qua máy nén (6) tuần hoàn
trở lại cộng với axetylen ban đầu vào thiết bị phản ứng (1), không khí được làm
sạch để ngăn sự tạo nguyên tố trơ trong quá trình tổng hợp, phần nặng ở đáy gồm
VA và các sản phẩm khác trộn với sản phẩm lấy ra tại đáy thiết bị (7) qua bơm
(13) vào thiết bị tách ra sản phẩm nhẹ (9). Tháp (8) gồm 35 đĩa có khí axetylen,
axetaldehit, axeton, propinolandehyt, acrolin...Tháp (9) gồm 50 ủeỏn 60 đĩa.
Để tránh hiện tượng tạo ra polymer hoá vinyl axetat trong quá trình chưng cất,
phải thêm chất ức chế, thường dùng là diphenylamin hoặc hydroquinon. Tại thiết
bị tách phần nheù (9), saỷn phaồm ủổnh laứ phaàn nheù được tách ra, sản phẩm
ủaựy một phần qua thiết bị đun nóng (5) đưa trở lại (9), một phần qua bơm (13)
vào thiết bị tách VA (10). Đỉnh tháp (10) thu được VA thương phẩm, còn có các
sản phẩm khác nhau gồm DVA, CH3COOH, crofonandehyt và các sản phẩm nặng
khác được đưa vào thiết bị tách sản phẩm trung gian (11). Đỉnh tháp (11) thu được
DVA, crofonandehit, còn sản phẩm ở đáy được đưa vào thiết bị tách axit axetic
(12), axit axetic được tách ra ở ủaựy tháp tuần hoàn trở lại (1), một phần đi qua
thiết bị làm lạnh (4) vào tháp (8). ễÛ đáy tháp (12) nhận được các sản phẩm nặng.
Thiết bị phản ứng được làm bằng thép không rỉ có thành phần Ni khoảng
10ữ15 %, Crôm khoảng 15ữ20%.
30
II. Công nghệ tổng hợp VA từ etylen và axit axetic [1,3,9,10,11]
Ngày nay giá thành của axetylen đắt hơn so với etylen nên trên thế giới đang có
xu hướng tìm ra những phương pháp sản xuất VA cho hiệu suất cao tương đương với
phương pháp sản xuất VA tửứ axetylen và axit axetic nhưng sử nguyên liệu đầu vào
có giá thành rẻ hơn, dễ sản xuất hơn. Một trong những phương pháp mới được sử
dụng gần đây là tổng hợp VA đi từ etylen và axit axetic.Theo tính toán của các nhà
sản xuất thì việc thay thế axetylen bằng etylen trong công nghiệp tổng hợp VA sẽ
tiết kiệm được hơn 20% giá thành sản xuất.
CH2=CH2 CH3COOH + 0,5O2→ CH2=CHOCOCH3 + H2O, 180Kj/molΔΗ0298 −=
Xúc tác của phản ứng là Paladi. Dù tiến hành tổng hợp VA từ etylen theo công
nghệ nào (lỏng hay khí) thì trong xúc tác người ta cũng phải cho thêm vào hệ phản
ứng một lượng muối đồng với nồng độ [Cu2+] >> [Pd2+]. Lượng muối đồng này cho
vào là để thực hiện chức năng chất mang thúc đẩy sự oxy hoá Pd0 → Pd2+.
Pd0 + 2CuCl2 → PdCl2 + CuCl
2CuCl + 0,5O2 + 2HCl → 2CuCl2 + H2O
CH2 = CH2 + CH3COOH + 0,5O2 → CH2 = CH - OCOCH3 + H2O
Khi đã thiết lập được hệ oxy hoá - khử thì trong đó Pd rất nhanh chúng bị oxy
hoá, tức là Pd được tái sinh trở về dạng hoạt động, nếu thêm vào hệ phản ứng một
lượng muối Cu2+, nó sẽ hóa Pd trở về Cu2+. Nói cách khác muối đồng đóng vai trò
chất mang oxy …
Pd + 2Cu2+ → Pd2+ + 2Cu2+
2Cu+ + 0,5O2 + 2H+ → 2Cu2+ + H2O
Cả hai phản ứng này xảy ra tương đối mãnh liệt trong môi trường axit, trong đó
clorua paladi nằm ở dạng H2PdCl4.
Phản ứng:
CH2=CH2 + CH 3COOH + PdCl2 → CH 3OCOCH=CH2 + Pd + HCl
Trong quá trình tổng hợp VA từ C2H4 và CH3COOH ngoài sản phẩm chính còn
có những sản phẩm phụ: CO2 …
Có 2 công nghệ tổng hợp VA từ C2H4 và CH3COOH.
- Công nghệ tổng hợp VA từ C2H4 và CH3COOH trong pha lỏng.
- Coõng ngheọ toồng hụùp VA tửứ C2H4 và CH3COOH trong pha khớ.
CH2 = CH2 + CH3COOH + PdCl2 → CH3- C - O - CH = CH2 + Pd + 2HCl
O
॥
31
II.1. Công nghệ tổng hợp VA từ C2H4 và CH3COOH trong pha lỏng [1,9,10]
Công nghệ tổng hợp VA từ etylen và axit axetic trong pha lỏng được phát minh
bởi hãng Hoechst (Úc); ICI (Anh); Nippon Gosei (Nhật Bản) và được ICI áp dụng
vào sản xuất với quy mô lớn tại Anh và tại Mỹ trong một vài năm gần đây với sản
lượng là 100.000 pound/năm.
Các phản ứng chính xảy ra trong quá trình:
Các thông số kỹ thuật của quá trình:
Quá trình tiến hành ở nhiệt độ 100ữ1300C, áp suất 30atm, thành phần oxy và khí
C2H4 nằm ngoài giới hạn nổ: 94,5% đối với etylen và 5,5% đối với oxy.
Tỉ lệ sản phẩm theo phần mol của axetalđehyt trên VA theo tỉ lệ: 1:14. Xúc tác
PdCl2.CuCl2 trong môi trường axit axetic có thêm muối axetat Natri hoặc muối
Clorua để tăng độ hoạt động của xúc tác. Dung dịch xúc tác chửựa các muối Pd deó
tan với nồng độ 30ữ50mg Pd 2+/l và muối dung dịch đồng deó tan nồng độ 3ữ6g Cu
2+/l.
Tổng hiệu suất của quá trình đạt 90% tính theo C2H4 và 95% tính theo
CH3COOH. Các thiết bị dùng cho quá trình làm bằng vật liệu Titan...để tránh sự ăn
mòn do trong sản xuất phản ứng có axit HCl.
Tuy nhiên đây là những vật liệu đắt tiền và do đó nó làm cho tổng chi phí toàn bộ
quá trình cao hơn khoảng 50% so với quá trình tổng hợp VA từ C2H2 và axit axetic
trong pha hơi.
Quá trình tổng hợp VA từ etylen và CH3COOH trong pha lỏng ngoài sinh ra sản
phẩm chính VA còn có các sản phẩm phụ: etyliden diaxetat, axetalđehyt (do sinh ra
nước nên tích tụ của nước tạo thành axetalđehyt), n-C4H8, CO2, axit fomic, axit
oxalic (C2H2O4)...
II.1.1. Sơ đồ công nghệ và nguyên lí hoạt động
II.1.1.1. Sơ đồ công nghệ
CH2 = CH2 + CH3COOH + PdCl2 → CH2 = CHOCOCH3 + Pd + 2HCl
CH2 = CH2 + H2O + PdCl2 → CH3CHO + Pd + 2HCl
Pd + 2CuCl2 → PdCl2 + 2CuCl
2CuCl + 2HCl + 0,5O2 → 2CuCl2 + H2O
32
Hình 3:SÔ ÑOÀ COÂNG NGHEÄ TOÅNG HÔÏP VA TÖØ ETYLEN VAØ AXIT AXETIC TRONG PHA LOÛNG
3. Thieát bò phaân ly
2. Thieát bò ngöng tuï
1. Thieát bò phaûn öùng 4. Thaùp haáp thuï CO2
5. Thaùp nhaû haáp thuï CO2
6. Bôm
7. Thaùp taùch CH3COOH
8. Thieát bò phaân ly CH3CHO
9. Thieát bò taùch nöôùc
11. Thieát bò haáp thuï CH3CHO
12. Thieát bò chöng caát CH3CHO
10. Thaùp taùch VA 13. Thieát bò neùn khí
14. Thieát bò ñun soâi ñaùy thaùp
15. Thieát bò taùi sinh
C
H
3C
O
O
H
tu
aàn
h
oa
øn
Nöôùc
Vinyl
Axetat
Saûn phaåm naëng Nöôùc
Axetaldehyt
Saûn phaåm nheï
CO2
Khí thaûiTuaàn hoaøn taùi sinh
Axit Axetic
Etylen
Oxy
1211109
3
87
6
5 4
13
3
2
15
1
II.1.1.2. Nguyên lí hoạt động:
Hỗn hợp khí gồm 30% thể tích etylen và 70% thể tích oxy cộng với axit axetic
(lượng mụựi trộn với lượng hồi lưu) được đưa vào thiết bị phản ứng (1), thiết bị phản
ứng làm việc ở nhiệt độ 100ữ1300C, áp suất 30 atm. Sản phẩm tạo thành gồm có VA,
CH3CHO, H2O, CH3COOH và hỗn hợp oxy- etylen chửa phaỷn ửựng heỏt được đưa
ra khỏi thiết bị phản ứng (1) vào thiết bị ngưng tụ (2), sau đó được đưa vào thiết bị
phân ly (3). Phần hỗn hợp khí hồi lưu sẽ được dẫn qua tháp hấp thụ (4) và tháp nhả
hấp thụ (5) để loại bỏ khí CO2. Còn phần hỗn hợp lỏng sẽ được đưa vào tháp (7) để
tách CH3COOH và lượng CH3COOH này được hồi lưu trở lại thiết bị phản ứng (1).
Hỗn hợp lỏng sau khi ra khỏi tháp (7) được đưa sang tháp tách axetaldehit (8) để tách
CH3CHO. Hỗn hợp sau khi ra khỏi tháp (8) gồm hai phần:
Phần hỗn hợp đi ra từ đỉnh tháp (8) được đưa sang tháp hấp thụ CH3CHO (11),
tại đây các chất nhẹ sẽ được tách ra ở đỉnh tháp còn hỗn hợp đáy tháp thì được đưa
sang tháp chưng phân đoạn CH3CHO (12) để thu hơi CH3CHO ở đỉnh tháp, còn H2O
ở đáy tháp một phần qua bơm (6) bơm ra ngoài, một phần hồi lưu đáy tháp. Phần hỗn
hợp đi ra ở đáy tháp (8) một phần hồi lưu đáy tháp, một phần qua bơm (6) đưa vào
thiết bị phân ly (3) để loại một phần H2O. Sau đó hỗn hợp tiếp tục được đưa vào tháp
tách H2O (9) và tháp chưng phân đoạn VA (10) ụỷ đỉnh tháp (10) sẽ thu được VA,
còn ở đáy tháp là các chất nặng qua bơm (6) bơm ra ngoài, một phần hồi lưu đáy tháp
33
qua thiết bị đun nóng đáy tháp.
Cần điều chỉnh lượng nứơc trong dung dịch xúc tác ta có thể haùn cheỏ được
lượng axetaldehit sinh ra, tức là điều chỉnh được tỉ lệ giữa axetaldehit và VA trong
sản phẩm tạo thành.
II.2. Công nghệ tổng hợp VA từ C2H4 và CH3COOH trong pha khí (USI
Chemicals)
Quá trình tổng hợp VA từ etylen và axit axetic trong pha khí đã được phát triển
bởi các hãng USI Chemicals tại Mỹ và hãng Bayer tại Đức. Hiện nay, quy trình này
đang được hãng Celanese tại Mỹ sử dụng để sản xuất VA với công suất 200 triệu
pound/năm và hãng Bayer sản xuất với công suất 300 triệu pound/năm. Cả hai hãng
USI Chemicals và Bayer đã cho phép 6 công ty ở Nhật sử dụng công nghệ của hãng
để lắp đặt dây chuyền thiết bị sản xuất VA với công suất 512 triệu pound/năm.
II.2.1. Các thông số kỹ thuật của quá trình
Công nghệ tổng hợp VA trong pha khí được thực hiện với xúc tác dị thể Pd/SiO2
hoặc Pd/Al2O3 hoặc alumosilicat với phụ gia là Axetat Natri có chứa một lượng muối
đồng nhằm thực hiện chức năng chất mang thúc đẩy sự oxy hoá Pd thành Pd 2+.
Pd + 0,5O2 + 2CH3COOH J Pd 2+ + H2O + 2CH3COO -
Pd 2+ + CH2 = CH2 + CH3COOH J Pd + CH2 = CHOCOCH3 + 2H+
Quá trình tiến hành ở 175ữ200oC, áp suất 70ữ140 Psi. Hỗn hợp ban đầu đưa vào
thiết bị phản ứng gồm etylen, hơi axit axetic, oxy với tỉ lệ thể tích lần lượt 8:4:1 và sự
chuyển hoá của chúng sau khi qua thiết bị phản ứng đối với etylen là 10%, axit axetic
là 20%, oxy là 60ữ70%, hiệu suất được VA từ 91ữ95%. Các khí phản ứng trên xúc
tác Pd từ 0,1ữ2%. Sản phẩm phụ chủ yếu là CO2 do khoảng 10% etylen tham gia
phản ứng chuyển hoá thành CO2 và các hợp chất còn lại như CH3CHO, etyliden
diaxetat...chiếm khoảng 1%.
II.2.2. Sơ đồ công nghệ
34
Hình 4: QUAÙ TRÌNH TOÅNG HÔÏP VINYL AXETAT TÖØ ETYLEN VAØ AXIT AXETIC TRONG PHA KHÍ CUÛA USI CHEMICAL
C
H
3C
O
O
H
tu
aàn
h
oa
øn
13. Thuøng chöùa
10. Thaùp chöng phaân ñoaïn CH3COOH
11. Bôm
12. Thieát bò ñun noùng ñaùy thaùp
7. Thaùp röûa baèng cacbonat noùng
8. Thaùp chöng caát ñaúng phí
9. Thaùp chöng caát phaân ñoaïn VA
4. Maùy bieán theá
5. Thaùp röûa baèng glycon
6. Thaùp haáp giaûi3. Thieát bò phaân ly
2. Thieát bò laøm laïnh
1. Thieát bò phaûn öùng
Saûn phaåm naëng
Saûn phaåm nheï
VAH2O
CO2Khí hoài löu
3
11
11
121212
109
1313 222
67265
8
4
3
2
1
O2
C2H4
CH3COOH
II.2.3. Nguyên lí hoạt động
Hỗn hợp gồm etylen mới và etylen hồi lưu cùng với axit axetic, oxy được đun
nóng trước khi cho vào thiết bị đun nóng ống chùm (1) lên 120oC, duy trì nhiệt độ
trong thiết bị (1) là 175ữ200oC, áp suất 70ữ140 Psi với lớp xúc tác được đặt chặt
trong các ống. Hỗn hợp sản phẩm sau đó được làm lạnh ở (2) và đi vào thiết bị phân
ly(3) nhằm tách riêng pha lỏng, pha khí. Tiếp theo pha khí được qua máy tăng thế (4)
vào tháp (5) để rửa với Propylen glycol, hỗn hợp đi ra từ đáy tháp (5) được đua vào
tháp giải hấp thụ (6) nhằm tách VA ra, còn hỗn hợp đi ra từ đỉnh tháp (5) được đưa
qua tháp rửa cacbonat nóng (7). Khí thoát ra ở đỉnh tháp (7) là etylen được tuần hoàn
trở lại thiết bị phản ứng (1), còn hỗn hợp ở đáy tháp (7) được đưa qua tháp giải hấp
thụ (6) nhằm tách và loại bỏ CO2. Với pha lỏng, sau khi ra khỏi thiết bị (6) được làm
lạnh, cùng với hỗn hợp lỏng từ thiết bị (3) đưa vào tháp chưng cất đẳng phí (8). Hỗn
hợp đi ra từ đỉnh tháp (8) được đưa qua tháp chưng phân đoạn VA (9), tại đáy thu
được các phân đoạn nhẹ từ đỉnh tháp và VA. Hỗn hợp đi từ đáy tháp (8) đưa sang
tháp chưng phân đoạn CH3COOH (10), axit axetic thoát ra từ đỉnh tháp được bơm
(11) bơm tuần hoàn lại thiết bị phản ứng (1), còn đáy là các chất cặn nặng, cùng với
cặn nặng đáy tháp (9) đưa ra ngoài.
Chưng cất vinyl axetat.
Chưng cất phân đoạn hỗn hợp lỏng nhận được VA tinh khiết và CH3COOH
(cho tuần hoàn trở lại) được tiến hành theo nhiều cách, phụ thuộc vào vị trí của nhà
35
máy và mối liên quan mật thiết của năng lượng tiêu dùng và giá trị đầu tư.
Trên hình (5) và (6) là 2 hệ thống chưng cất VA. Dung dịch sản phẩm lỏng
chứa 20÷40% VA và khoảng 6÷10% nước, phần còn lại là CH3COOH và những
lượng nhỏ của các sản phẩm phụ như EDA, etylaxetat.
Trên hình (5) hỗn hợp sản phẩm lỏng VA- nước có thể chưng cất ở tháp (a) và
ngưng tụ chia làm 2 pha trong bình chứa: Vinyl axetat hoà tan trong nước được
chưng cất trong tháp tách nước (b). Lượng nước dư tách ra được thải đi. Pha VA hữu
cơ được đưa vào chưng cất ở tháp (c) và sản phẩm đỉnh của tháp (c) là VA hoà trong
nước, các sản phẩm dễ bay hơi khác cùng với axetaldehyt được tạo thành do VA tinh
khiết nhận được ở tháp (d).
VINYL
Phaàn deã bay hôi
nöôùc thaûi
VINYL
d
c
b
axit axetic tuaàn hoaøn
laïi ñeå phaûn öùng
aVinylaxetat
Hình 5: Sơ đồ chưng cất VA từ etylen trong pha khí.
a. Tháp chưng cất đẳng phí. b. Cột tách nước.
c. Tháp tách phần nhẹ và VA. d. Tháp chưng cất VA tinh khiết
Để tách polime, một phần nhỏ được chuyển từ đáy tháp (d) cho trở lại tháp (a).
Như vậy toàn bộ polime và phần không tan nhận được cùng với CH3COOH ở phân
đoạn cất đầu tiên (a). Phần CH3COOH được tuần hoàn trở lại để phản ứng, còn một
phần nhỏ cùng với etyldien axetat và phần không tan được đưa đi chưng cất lấy
CH3COOH, còn cặn tạo thành có thể đốt cháy.
Như vậy sử dụng thêm tháp chưng cất hỗn hợp đẳng phí (a) thì nước được tách
ở tháp (b), phần nhẹ được chưng cất ở tháp (c) và VA tinh khiết nhận được ở
tháp (d).
Trong sơ đồ hình (8) thì nước trong VA và sản phẩm dễ bay hơi trong tháp
chưng cất (a) hoạt động ở áp suất thường. Sản phẩm khô ở đáy tháp gồm có VA,
CH3COOH, polyme và phần không tan sẽ được phân tách ở tháp chưng (b). Sản
phẩm đỉnh của tháp (b) là VA tinh khiết. Axit axetic và các phần không tan ở đáy
tháp được tái chế để lấy CH3COOH cho phản ứng. Etyl axetat được lấy ra ở cửa bên
36
của tháp (b) trong dạng hỗn hợp với VA và CH3COOH.
Để tránh sự trùng hợp xảy ra trong suốt quá trình chưng cất của hỗn hợp VA thì
người ta cho thêm chất kìm hãm sự trùng hợp như : hydroquynol, bezenquinol hoặc
tert - butylcactechol. Hơn nữa trong khí có chứa oxy cũng kìm hãm sự trùng hợp.
Xúc tác của quá trình là Paladi kim loại hoặc muối paladi cùng với muối của
kim loại kiềm và những chất hoạt tính như Au, axetoarate của kim loại kiềm cadimi
axetat hoặc kim loại quý thuộc nhóm Pt được mang trên chất mang là oxit nhôm có
cấu trúc của axit silicic, Spinnel (MgAl2O4) hoặc than hoạt tính.
Lượng xúc tác cần dùng tính theo sản phẩm VA là 200g cho 1 lit VA/giờ, những
sơ đồ công nghệ cũ hơn thì cần thêm 1000g cho 1 lit VA/giờ. Lượng xúc tác phụ
thuộc vào cách bố trí thiết bị và loại xúc tác. Thời gian hoạt động của xúc tác tối đa
là 4 tháng, áp suất phản ứng từ 0,5÷1,2at (tối đa), hiệu suất sản phẩm tăng theo áp
suất phản ứng và nồng độ của oxy trong khí phản ứng. Tuy nhiên áp suất phản ứng
phải nhỏ hơn áp suất giới hạn (tránh cháy nổ).
Nhiệt độ phản ứng từ 140 ÷ 1800C, biến đổi theo hoạt tính của xúc tác.
Hỗn hợp khí vào chứa 10÷20% mol CH3COOH, 10÷30% CO2 và khoảng 50%
C2H4. Lượng oxy tối đa là 1,5% thấp hơn giới hạn cháy nổ, nó thay đổi cùng với
thành phần hỗn hợp khí và điều kiện phản ứng. Thể tích N2 và khí trơ được điều
khiển theo lượng khí dư (thường khoảng 10%), nhưng phụ thuộc vào mức độ tinh
khiết của oxy được dùng. Với công nghệ cũ thì cần 3 tấn hơi, với công nghệ công
nghệ được nâng cấp, hiện đại thì 1, 2 tấn hơi nguyên liệu cho 1 tấn VA sản phẩm
Hiệu suất của quá trình đạt trên 99% tính theo axit axetic và trên 94% tính theo
etylen.
37
Hình 6: Sơ đồ chưng cất VA có sử dụng cột tách nước sơ bộ
1. Cột tách nước sơ bộ. 2. Tháp chưng cất VA tinh khiết
3. Cột tách nước.
II.3. Các phương pháp sản xuất VA khác [1,3,4,9,10,11]
II.3.1. Tổng hợp VA từ etyliden diaxetat
Quá trình tổng hợp VA từ etyliden diaxetat được hãng Celanese Pampa nghiên
cứu và chế tạo Texas (Mỹ) vào năm 1953 áp dụng sản xuất với công suất 65 triệu
pound/năm. Đến nay không còn tổng hợp VA từ phương pháp này nữa.
Phản ứng tổng hợp xảy ra ở nhiệt độ 3000C, với xúc tác là axit.
Quá trình trải qua 2 giai đoạn:
+ Giai đọan 1: xảy ra phản ứng giữa axetaldehit và anhydrit axetic để tạo thành
etyliden diaxetat.
+ Giai đọan 2: Là sự nhiệt phân của etyliden diaxetat trong tháp cracking để
tạo thành VA và axit axetic.
Để giảm tới mức tối thiểu khả năng xảy ra phản ứng tạo thành (CH3CO)2O và
CH3CHO thì hãng Celanese đã sử dụng một loại xúc tác mới là xúc tác axit sunfonic
thêm (ArSO3H) nhằm làm tăng mức độ chuyển hoá của phản ứng tạo thành VA, tức
là làm tăng hiệu suất tạo thành VA.
II.3.2. Nhiệt phân etylen glycol diaxetat (Halcon)
Quá trình tổng hợp xảy ra ở nhiệt độ 500ữ5500C, hiệu suất đạt được 85ữ87%.
II.3.3. Phương pháp tổng hợp VA từ CH3CHO và CH3COCl
CH3CHO + CH3COCl CH2=CHOCOCH3
II.3.4. Phương pháp tổng hợp VA từ CH2=CH-Cl và CH3COONa
CH2=CH- Cl + CH3COONa CH2=CH- OCOCH3 + NaCl
Vinyl
axetat
VINYL
Phaàn
deã bay hôi Vinyl
axetat
1
2 3
axit axetic
tuaàn hoaøn laïi
nöôùc thaûi
-10oC
Pyridin -HCl
50ữ60OC
Cl
CH2=CHOCOCH3
PdCl2
50ữ60oC
38
Phản ứng xảy ra trong thời gian 4 giờ
I.3.5. Phương pháp tổng hợp VA từ ClCH2- CH2Cl và CH3COO.
ClCH2- CH2Cl + 2CH3COOH CH3COOCH2- CH2-OCOCH3 + 2HCl
CH3COOCH2-CH2-OCOCH3 CH2=CH- OCOCH3 + CH3COOH
I.3.6. Phương pháp tổng hợp từ axetandehyt và anhydric
Quá trình trải qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn trung gian tạo thành etyliden diaxetat, sau đó sản phẩm trung gian
thủy phân thành VA và CH3COOH.
CH3CHO + (CH3CO)2 CH3- CH(OCOCH3)2
CH3- CH(OCOCH3)2 CH2=CHOCOCH3 + CH3COOH
Nhận xét: Qua những phương pháp tổng hợp VA đã trình bày ở trên ta thấy các
công nghệ tổng hợp VA ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn, đi từ nhiều nguồn
nguyên liệu hơn. Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp
hoá dầu nên dần thay thế phương pháp sản xuất VA từ etylen và nguồn nguyên liệu
rẻ tiền. Sử dụng được phân đọan cracking dầu mỏ (cracking etan và propan), có
nhiều trong khí thiên nhiên. Ngành khai thác và chế biến khí phát triển là nguồn cung
cấp nguyên liệu cho quá trình tổng hợp VA cùng với các ngành chế biến khác. Các
nước có nền công nghiệp hoá học phát triển như Nga, Mỹ, Đức, Nhật,.. đã áp dụng
phương pháp tổng hợp VA từ etylen trong pha khí vào sản xuất rộng rãi.
Bên cạnh đó phương pháp tổng hợp VA từ axetylen trong pha khí đạt được độ
chuyển hoá cao nhưng do tính kinh tế nguồn nguyên liệu axetylen đắt nên phương
pháp này hiện nay các nước phát triển ít được sử dụng.
Hiện nay quá trình tổng hợp VA từ etylen trong pha khí đã áp dụng vào sản xuất
bởi hai tập đoàn công nghiệp lớn: Hoechst-Bayer, hiệu suất thu được là 88÷90% đối
với etylen, 98% đối với axit axetic.
Kết luận: Qua các phương pháp đã trình bày trên ta thấy công nghệ tổng hợp
VA ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Trong đó phương pháp sản xuất VA từ
etylen là kinh tế nhất vì nguyên liệu etylen tương đối rẻ tiền. Hiện nay sản lượng
vinyl axetat chủ yếu đi từ phương pháp này.
Mặt khác quá trình sản xuất vinyl axetat từ etylen lại đơn giản, do đó hạn chế
được vốn đầu tư. Ngày nay người ta thực hiện quá trình trong pha khí nhằm chống lại
150OC
39
sự ăn mòn thiết bị.
Bên cạnh đó, vinyl axetat còn được sản xuất từ axetylen và axit axetic trong pha
khí. Phương pháp này có nhiều ưu điểm so với nhiều phương pháp khác: hiệu suất
sản phẩm đạt 95÷99% theo axit axetic và 92÷95% theo axetylen. Do vậy giảm được
lượng tiêu tốn nguyên liệu cũng như tránh được thất thoát nhiệt.
Việc sử dụng etylen có ưu điểm là giá thành rẻ. Nhưng hỗn hợp của phản ứng
lại có mặt của oxy nên dễ tạo ra hỗn hợp cháy nổ với etylen. Chế độ làm việc ở áp
suất 30at nhưng nhiệt độ không cao 100ữ1300C trong quá trình thu sản phẩm lại có
một lượng axetaldehyt. Xúc tác quá trình là dung dịch muối Pd2+, Cu2+(Cl-) do có Cl-
mà nó gây ăn mòn kim loại , mặt khác khi có mặt của oxy thì Cu+ bị kết tủa trong
thiêt bị , hiệu suất chuyên hóa etylen là 90% . Giá thành đòi hỏi cao hơn quá trình đi
từ axetylen là 50%, tiêu tốn nhiều nhiên liệu hơn.
Với axetylen thì thiết bị làm việc ở áp suất khí quyển nhiệt độ là 200ữ2300C
xúc tác là axetat kẽm trên chất mang than hoạt tính. Hiệu suất chuyển hóa axetylen là
92ữ98% thời gian làm việc xúc tác tương đối dài (vài tháng) ít ăn mòn thiết bị.
Trong thực tế sản xuất, việc lựa chọn phương pháp sản xuất là tuỳ thuộc vào
điều kiện của từng nước, từng vùng nguồn nguyên liệu, nguồn năng lượng, vốn đầu
tư…
Với nguồn nguyên liệu dồi dào từ than đá, khí thiên nhiên…ta có thể sản xuất
vinylaxetat từ axetylen rất thuận lợi.
Sau một thời gian nghiên cứu và đọc tài liệu em đã lựa chọn sơ đồ công nghệ
sản xuất vinylaxetat từ axetylen và axitaxetic trong pha khí theo sơ đồ công nghệ sau.
1
PHẦN II
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
A. THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT.
Trong bản đồ án này ta thiết kế dây chuyền sản xuất theo sơ đồ hình sau:
Axetylen mới và axetylen tuần hoàn cho vào thiết bị trộn (1) rồi sang thiết bị
bốc hơi axit axetic (2) rồi đưa sang thiết bị (3). Trong thiết bị (3) duy trì mức
hỗn hợp cố định bằng cách điều chỉnh các van làm tốc độ của chúng vào đó
trong một thời gian nhất định là không đổi và nhiệt độ là 600C. Thổi axetylen
qua axit axetic với vận tốc đã điều chỉnh sẵn sao cho axetylen bão hoà hơi axit
axetic với tỷ số cần thiết. Hỗn hợp khí nguyên liệu ra khỏi thiết bị bốc hơi (3)
được đưa sang thiết bị trao đổi nhiệt (4) để gia nhiệt đến 170oC nhờ nhiệt độ của
của hỗn hợp khí sản phẩm sau đó đưa vào thiết bị phản ứng (5). Tại thiết bị
phản ứng (5) nhiệt độ được duy trì trong khoảng 170ữ2100oC tuỳ thuộc vào xúc
tác (khi xúc tác còn mới thì nhiệt độ khoảng 170ữ180oC, còn khi xúc tác cũ thì
nhiệt độ khoảng 205ữ210oC) có thể dùng áp suất cao hay dầu để khống chế
nhiệt độ. Thiết bị phản ứng (5) là thiết bị dạng ống chùm, trong ống chứa đầy
xúc tác, dọc theo các ống ta đặt các pin nhiệt điện để theo dõi nhiệt độ và khống
chế nhiệt độ phản ứng.
Khí nguyên liệu được thổi từ trên xuống qua lớp xúc tác trong ống để tránh
sự cuốn đi theo dòng khí của xúc tác làm hao tổn xúc tác và làm cặn ở trong sản
phẩm. Dùng chất làm lạnh để khống chế nhiệt độ trong thiết bị này (làm lạnh
bằng nước ngưng tụ). Khí sản phẩm (tức là hỗn hợp đi ra từ thiết bị phản ứng 5)
đầu tiên được đưa qua thiết bị trao đổi nhiệt (4) và sau đó vào cyclon (6) để
phân riêng bụi xúc tác (bụi cacbon). Vinyl axetat và các sản phẩm khác dùng
phương pháp hấp thụ hay ngưng tụ từng bậc để tách riêng: Đầu tiên cho thiết bị
(7) làm lạnh bằng nước hỗn hợp đi ra ở đáy thiết bị (7) có nhiệt độ khoảng 70oC
rồi cho vào thiết bị phân riêng khí(11) thứ nhất tại đây phần hỗn hợp khí sản
phẩm không ngưng tụ được làm lạnh tiếp bằng nước muối ở thiết bị làm lạnh
(8), hỗn hợp đi ra đáy tháp (8) có nhiệt độ khoảng 40oC và được đưa vào thiết bị
2
phân riêng khí thứ hai, tại đây phần hỗn hợp khí không ngưng tụ được tiếp tục
làm lạnh bằng NH3 lỏng ở thiết bị làm lạnh (9), hỗn hợp đi ra ở đáy tháp (9) có
nhiệt độ 20oC và được đưa vào thiết bị phân riêng khí (11) thứ ba để tách C2H2.
Việc làm lạnh từng bậc cho phép tiết kiệm chất làm lạnh ở nhiệt độ thấp. Dùng
máy nén tuần hoàn (21) để đưa axetylen chưa chuyển hoá vào thiết bị trộn (1),
một phần khí tuần hoàn đem làm sạch vì sau nhiều quá trình tuần hoàn trong
axetylen xảy ra sự tích tụ khí trơ.
Phần ngưng tụ ở 3 thiết thiết bị phân riêng khí (11) chủ yếu là VA ( 60-
70%), axit axetic chưa phản ứng (30-40%), một ít axetandehyt, axeton và phân
đoạn nặng EDA. Vinyl axetat đã ngưng tụ cho vào thùng chứa (12) rồi đi tinh
luyện. Để tránh VA trùng hợp cần cho hydroquinol vào trước khi đem tinh
luyện.
Hỗn hợp sản phẩm lỏng thô trong thùng chứa (12) được bơm (13) đưa vào
thiết bổntao đổi nhiệt (10) để đun nóng hỗn hợp đến nhiệt độ cần thiết rồi mới
đưa vào tháp chưng (15). Tại đây ta sẽ thu được phần nhẹ gồm các khí phía trên
đỉnh tháp có nhiệt độ sôi thấp như: axetaldehyd, axit axetic, axeton, CO2… sẽ
thoát ra ở đỉnh tháp. Sau đó lần lượt đến vinyl axetat, axit axetic (được tuần
hoàn lại thiết bị phản ứng). Etyliden diaxetat là cặn đi ra ở đáy tháp. VA đi ra từ
tháp qua thiết bị ngưng tụ (16) rồi cho qua thùng chứa (18). Etyliden diaxetat
được ngưng tụ trong thiết bị lượng (17) rồi cho vào thùng chứa (19). Phần
không bay hơi ở đáy tháp được đem đi đốt cháy.
Nhận xét:
- Ưu điểm: Phương pháp sản xuất VA trong pha hơi đạt hiệu suất chuyển hoá
cao, xúc tác rẻ tiền và ít ăn mòn thiết bị phản ứng.
- Nhược điểm: Phản ứng tiến hành ở ngiệt độ cao hơn các phương pháp khác
và cân làm sạch tốt C2H2 trước khi đưa vào thiết bị.
Chú ý: Sản phẩm hơi VA rất độc, VA lại rất dễ bị trùng hợp vì thế không
nên giữ VA quá 24 giờ mà không có chất ổn định ( thường là hydroquinol hoặc
diphenylamine 0,01ữ0,02).
B. TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT
3
Các số liệu kỹ thuật để tính toán thiết kế dây truyền sản xuất VA từ
axetylen và axit axetic trên xúc tác kẽm axetat/than hoạt tính với năng suất
80.000 tấn/năm.
Năng suất trung bình theo mỗi ngày làm việc:
- Số ngày trong một năm là 365 ngày.
- Số ngày sửa chữa nhỏ : 5 ngày.
- Số ngày sửa chữa lớn : 10 ngày.
- Số ngày nghỉ lễ tết : 10 ngày.
Như vậy :
Tổng số ngày làm việc trong một năm là :
365 - (10+ 10 + 5) = 340 ngày
Tổng năng suất của năm là 80.000 tấn = 80.106 (Kg)
Năng suất của quá trình từ (tấn/nămữkg/h):
922,9803
24340
000.000.80 =× (Kg/h)
Mất mát trong quá trình là 2%:
078,196100
2922,9803 =× (Kg/h)
Vậy lượng VA trong toàn bộ quá trình là:
9803,922 + 196,078 = 10.000 (Kg/h)
ẹaõy chớnh laứ lửụùng saỷn phaồm VA ủi ra khoỷi thieỏt bũ phaỷn ửựng.
I. CÂN BẰNG VẬT CHẤT TẠI THIẾT BỊ PHẢN ỨNG
1. Tính lượng vật chất vào thiết bị phản ứng
a. Lượng C2H2 tinh khiết cần cho phản ứng tạo thành VA theo năng
suất ra khỏi thiết bị phản ứng.
Phương trình phản ứng:
C2H2 + CH3COOH → CH2 = CHOCOCH3 + 28,3 kcal/j (1)
26 86
x 10.000
256,302386
26000.10 =× (kg/h)
4
Đây chính là 92% lượng C2H2 trong tổng số lượng C2H2 tinh khiết cho toàn
bộ chuyển hoá thaứnh VA vaứ EDA. Lửụùng C2H2 tinh khieỏt caàn cho toaứn
boọ chuyeồn hoaự là:
148,3286
92
100256,3023 =× (kg/h)
Lượng C2H2 còn lại 8% chuyển hoá thành EDA là:
892,262
100
8148,3286 =× (kg/h)
Hiệu suất chuyển hoá của C2H2 theo phản ứng là 95% tương ứng với
3286,148 kg/h. Vì vậy ta tính được lượng C2H2 cần cho 1 lần phản ứng:
103,3459
95
100148,3286 =× (kg/h)
Thửùc teỏ tyỷ leọ cuỷa C2H2 so vụựi CH3COOH ủửa vaứo laứ raỏt lụựn
(gaỏp 5 laàn veà soỏ mol) neõn ta chổ caàn tớnh theo lửụùng C2H2 chuyeồn
hoaự laứ ủuỷ.
b. Lượng CH3COOH cần phản ứng với C2H2 để tạo thành VA theo
naờng suaỏt
Theo phương trình trên ta có:
26 kg C2H2/h phản ứng với 60 kg CH3COOH/h
3023,256 Kg C2H2/h → y kg CH3CHOOH/h
6976,745
26
3023,25660y =×= (kg/h)
c. Lượng CH3COOH cần phản ứng với C2H2 tạo thành sản phẩm phụ
EDA
Phản ứng tạo thành EDA:
CH2= CHOCOCH3 + CH3COOH → CH3- CH(OCOCH3)2 (2)
Từ (1) và (2) ta có:
26 kg C2H2/h phản ứng với 120 kg CH3COOH/h → 146 kg EDA/h
262,892 kg C2H2/h phản ứng với n kg CH3CHOOH/h → m kg EDA/h
Lượng CH3COOH cần phản ứng:
5
1213,34826
120262,892n =×= (kg/h)
Lượng EDA tạo thành:
1476,23926
146262,892m =×= (kg/h)
Vậy tổng lượng CH3COOH cần cho phản ứng tạo thành VA và EDA là:
6976,745 + 1213,348 = 8190,093 (kg/h)
Do sự chuyển hoá của CH3COOH là 99% nên lượng CH3COOH tinh khiết
thực tế là:
821,827299
100093,8190 =× (kg/h) = 137,880 (kmol/h)
Lượng CH3COOH kỹ thuật cần đưa vào có nồng độ 98% nên lượng
CH3COOH kỹ thuật thực tế cần là:
238,835798
100093,8190 =× (kg/h)
d. Tính lượng C2H2 cần cho toàn bộ quá trình trong 1 giờ
Để hiệu suất quá trình là cao nhất thì tỷ lệ C2H2/ CH3COOH tối thiểu là
5:1. Vì vậy lượng C2H2 theo tỷ lệ là:
5×137,880 = 689,4 (kmol/h) = 17924,4 (kg/h)
- Lượng C2H2 tổn thất trong toàn bộ quá trình (2%) là:
488,358100
24,17924 =× (kg/h)
- Lượng C2H2 mất mát trong 1 giờ:
Số vòng tuần hoàn có thể phản ứng toàn bộ lượng C2H2:
454,5148,3286
4,17924 = (vòng)
- Lượng C2H2 mất mát 1 lần:
729,65454,5
488,358 = (kg/h)
Vậy lượng C2H2 tinh khiết đưa vào thiết bị phản ứng trong 1 giờ là:
17924,4 +65,729 = 17990,129 (kg/h) = 691,928 (kmol/h)
6
c. Tính lượng C2H2 kỹ thuật vào thiết bị phản ứng
Đổi nồng độ phản ứng C2H2 kỹ thuật ra nồng độ % khối lượng.
96,0X
2H2C
= kmol/kmol 26M
2H2C
= kg/kmol
026,0X
2N
= kmol/kmol 28M
2N
= kg/kmol
004,0X
2O
= kmol/kmol 32M
2O
= kg/kmol
01,044 =HCX kmol/kmol 52M 4H4C = kg/kmol
Theo công thức:
ii
i
i XΣm
XM
a −
×= (kg/kg)
=> 0,9480,0150,004320,026280,9626
0,9626a
22HC
=⋅+⋅+×+×
×= (kg/kg)
0,02826,336
0,02628a
2N
=⋅= (kg/kg)
0,00526,336
0,00432a
2O
=×= (kg/kg)
0,020
26,336
0,0152a
44HC
=×= (kg/kg)
Lượng C2H2 kỹ thuật cần đưa vào là:
937,1898277,94
100129,17990 =× (kg/h)
2. Tính lượng tạp chất mang vào
Lượng 9523,92100
2,7618982,937N2 =×= (kg/h)
Lượng 93,016100
0,4918982,937O2 =×= (kg/h)
Lượng 375,862100
1,9818982,937HC 44 =×= (kg/h)
Vậy, tổng lượng tạp chất do C2H2 kỹ thuật mang vào là:
523,929 + 93,016 + 375,862 = 992,807 (kg/h)
Lượng tạp chất do CH3COOH kỹ thuật mang vào là:
7
167,145
100
28357,238X COOHC3 =×= (kg/h)
Vậy, tổng lượng tạp chất do C2H2 và CH3COOH kỹ thuật mang vào là:
992,807 + 167,145 = 1159,952 (kg/h)
3. Tính lượng tạp chất ra khỏi thiết bị phản ứng
Theo các tính toán trước ta có:
- Lượng sản phẩm VA đi ra: 10.000 (kg/h).
- Lượng sản phẩm phụ ED: 1476,239 (kg/h).
- Lượng CH3COOH tinh khiết đi ra:
8272,821 – 8190,093 = 82,728 (kg/h)
- Lượng C2H2 tinh khiết đi ra:
17924,4 – 3286,148 = 14638,252 (kg/h)
- Lượng tạp chất mang ra coi như không đổi nên ta có:
Tạp chất do CH3COOH kỹ thuật mang vào: 167,145 (kg/h).
Tạp chất do C2H2 kỹ thuật mang vào: 992,807 (kg/h).
Bảng cân bằng vật chất tại thiết bị phản ứng
Cấu tử vào T. lượng (kg/h) Cấu tử ra T. lượng (kg/h)
C2H2 17924,4 VA 10.000
CH3COOH 8272,821 EDA 1476,239
N2 523,929 CH3COOHdư 82,728
O2 93,016 C2H2 dư 14638,252
C4H4 375,862 N2 523,929
Tạp chất do
CH3COOH mang vào
167,145 O2 93,016
C4H4 375,862
Tạp chất do
CH3COOH mang vào
167,145
Tổng vào Σ27357,173 Tổng ra Σ 27357,173
Ngoài các cấu tử đi ra khỏi thiết bị phản ứng ở trong bảng cân bằng vật chất
còn có một lượng nhỏ các sản phẩm phụ như: axetaldehyd, PVA, axeton …
8
được tạo ra do VA trùng hợp, thủy phân và acid axetic phân huỷ. Vì vậy để
thuận lợi cho quá trình tính toán, các lượng nhỏ này ta tính ẩn vào các lượng
VA và CH3COOH đi ra. Còn về số liệu ta sẽ tính ở phần vật chất đi ra của tháp
chưng luyện.
II. CÂN BẰNG VẬT CHẤT CỦA THIẾT BỊ LÀM LẠNH
1. Tính cân bằmg vật chất của thiét bị làm lạnh (7)
a. Tính cân bằng vật chất của thiết bị làm lạnh (7)
Đi vào thiết bị làm lạnh (7) chính là lượng sảm phẩm ra khỏi thiết bị phản
ứng:
Lượng VA 10.000 (kg/h)
Lượng EDA 1476,239 (kg/h)
Lượng CH3COOH dư 82,728 (kg/h)
Lượng C2H2 dư 14638,252 (kg/h)
Lượng N2 523,929 (kg/h)
Lượng O2 93,016 (kg/h)
Lượng C4H4 375,862 (kg/h)
Lượng tạp chất do CH3COOH mang vào 167,145 (kg/h)
Tổng lượng vật chất đi vào thiết bị (7) 27357,836 (kg/h)
b. Lượng vật chất ra khỏi thiết bị làm lạnh (7)
Khi đi vào thiết bị làm lạnh (7) thì chỉ có VA, EDA, CH3COOH và tạp
chất do CH3COOH mang vào là bị ngưng tụ, các chất còn không bị ngưng tụ.
Hệu suất của thiết bị (7) là 70% nên ta có:
+ Luợng VA được ngưng tụ và đi vào thùng (12):
000.7100
70000.10 =× (kg/h)
Suy ra lượng VA không ngưng tụ đi sang thiết bị làm lạnh (8).
10.000 – 7.000 = 3.000 (kg/h)
+ Lượng EDA được ngưng tụ và đi vào thùng (12).
367,1033100
70239,1476 =× (kg/h)
Suy ra lượng EDA không ngưng tụ đi sang thiết bị làm lạnh (8).
9
1476,239 – 1033,367 = 442,872 (kg/h)
+ Lượng CH3COOH dư được ngưng tụ và đi vào thùng (12).
910,57100
70728,82 =× (kg/h)
Suy ra lượng CH3COOH dư không ngưng tụ đi sang thiết bị làm lạnh (8).
82,728 – 57,910 = 24,818 (kg/h)
+ Lượng tạp chất do CH3COOH mang vào bị ngưng tụ và đi đến thùng
(12).
002,117100
70145,167 =× (kg/h)
Suy ra lượng tạp chất do do CH3COOH mang vào không ngưng tụ đi sang
thiết bị làm lạnh (8):
167,145 – 117,002 = 50,143(kg/h)
c. Cân bằng vật chất của thiết bị làm lạnh (7)
Cấu tử vào T.lượng(kg/h) Cấu tử ra T.lượng(kg/h)
VA 10.000 VA đi vào thùng (12) 7.000
EDA 1476,293 EDA đi vào thùng (12) 1033,367
CH3COOH 82,728 CH3COOHđi vào thùng (12) 57,910
C2H2
14638,252
Tạp chất của CH3COOH đi ra
vào thùng (12)
117,002
N2 523,929 VA đi sang thiết bị (8) 3.000
O2 93,016 EDA đi sang thiết bị (8) 442,872
C4H4 375,862 CH3COOHđi sang thiết bị (8) 24,818
Tạp chất của
CH3COOH
167,145
Tạp chất của CH3COOH đi
sang thiết bị (8)
50,143
C2H2 đi sang thiết bị (8) 14638,252
N2 đi sang thiết bị (8) 523,929
O2 đi sang thiết bị (8) 93,016
C4H4 đi sang thiết bị (8) 375,862
Tổng vào 27357,225 Tổng ra 27357,225
10
2. Tính cân bằng vật chất của thiết bị làm lạnh (8)
a. Lượng vật chất của thiết bị (8).
Tổng lượng vật chất vào thiết bị (8) là toàn bộ phần khối lượng ngưng tụ
ở thiết bị (7)
Lượng VA 3.000 (kg/h)
Lượng EDA 442,872 (kg/h)
Lượng CH3COOH 24,818 (kg/h)
Lượng tạp chất của CH3COOH 50,143 (kg/h)
Lượng C2H2 14638,252 (kg/h)
Lượng N2 523,929 (kg/h)
Lượng O2 93,016 (kg/h)
Lượng C4H4 375,862 (kg/h)
Tổng lượng vật chất vào thiết bị (8): 19148,890 (kg/h)
b. Tính lượng vật chất đi ra khỏi thiết bị làm lạnh (8)
Tại thiết bị làm lạnh (8) thì VA, EDA, CH3COOH được ngựng tụ một
phần và đi vào thùng (12), phần còn lại thì cùng khí không ngưng tụ đi sang
thiết bị làm lạnh (8) là 66% nên ta có:
+ Lượng VA ngưng tụ và đi vào thùng (12):
1980100
66000.3 =× (kg/h)
Suy ra lượng VA không ngưng tụ đi sang thiết bị làm lạnh (9):
3.000 – 1980 = 1020 (kg/h)
+ Lượng EDA ngưng tụ và đi vào thùng (12):
296,292100
66872,442 =× (kg/h)
Suy ra lượng EDA không ngưng tụ đi sang thiết bị làm lạnh (9):
442,296 – 292,296 = 150,576 (kg/h)
+ Lượng CH3COOH ngưng tụ và đi vào thùng (12):
11
380,16100
66818,24 =× (kg/h)
Suy ra lượng CH3COOH không ngưng tụ đi sang thiết bị làm lạnh (9):
24,818 – 16,380 = 8,438 (kg/h)
+ Lượng tạp chất của CH3COOH ngưng tụ và đi vào thùng (12).
094,33100
66143,50 =× (kg/h)
Suy ra lượng tạp chất của CH3COOH không ngưng tụ đi sang thiết bị làm
lạnh (9):
50,143 – 33,094 = 17,049 (kg/h)
c. Cân bằng vật chất của thiết bị làm lạnh (8)
Cấu tử vào T.lượng(kg/h) Cấu tử ra T.lượng(kg/h)
VA 3.000 VA đi ra vào thùng (12) 1980
EDA 442,872 EDA đi ra vào thùng (12) 292,296
CH3COOH 24,818 CH3COOH đi ra vào thùng
(12)
16,380
Tạp chất của
CH3COOH
50,143
Tạp chất của CH3COOH đi ra
vào thùng (12)
33,094
C2H2 14638,252 VA đi sang thiết bị (9) 1020
N2 523,929 EDA đi sang thiết bị (9) 150,576
O2 93,016 CH3COOH đi sang thiết bị (9) 8,438
C4H4
375,862
Tạp chất của CH3COOH đi
sang thiết bị (9)
17,049
C2H2 đi sang thiết bị (9) 14683,252
N2 đi sang thiết bị (9) 523,872
O2 đi sang thiết bị (9) 93,006
C4H4 đi sang thiết bị (9) 375,821
Tổng vào 19148,892 Tổng ra 19148,748
3. Tính cân bằng vật chất của thiết bị làm lạnh (9)
12
a. Lượng vật chất vào thiết bị làm lạnh (9)
Lượng vật chất vào thiết bị làm lạnh (9) là phần không ngưng tụ ở thiết bị
làm lạnh (8) đi sang:
Lượng VA 1020 (kg/h)
Lượng EDA 150,576 (kg/h)
Lượng CH3COOH 8,438 (kg/h)
Lượng tạp chất của CH3COOH 17,049 (kg/h)
Lượng C2H2 14683,252 (kg/h)
Lượng N2 523,929 (kg/h)
Lượng O2 93,016 (kg/h)
Lượng C4H4 375,862 (kg/h)
Tổng lượng vật chất vào thiết bị (9): 16827,122 (kg/h)
b. Lượng vật chất ra khỏi thiết bị (9)
Tại thiết bị (9) thì VA, EDA, CH3COOH và tạp chất của CH3COOH mang
vào được ngưng tụ và đưa vào thùng (12). Phần không ngưng tụ như: C2H2, N2,
O2, C4H4… được đưa đến máy nén khí (21) tuần hoàn trở lại. Hiệu suất của thiết
bị (9) là >99% để ngưng tụ triệt để hơn (lấy khoảng 95%).
+ Lượng VA ngưng tụ đi vào thiết bị (12)
969
100
951020 =× (kg/h)
Suy ra, lượng VA không ngưng tụ đi tới máy nén (21):
1020 – 969 = 51 (kg/h)
+ Lượng EDA ngưng tụ đi vào thiết bị (12):
047,143100
95576,150 =× (kg/h)
Suy ra lượng EDA không ngưng tụ đi tới máy nén (21):
150,576 – 143,047 = 7,529 (kg/h)
+ Lượng CH3COOH ngưng tụ đi vào thiết bị (12):
016,8100
95438,8 =× (kg/h)
13
Suy ra lượng CH3COOH không ngưng tụ đi tới máy nén (21):
8,438 – 8,016 = 0,416 (kg/h)
+ Lượng tạp chất của CH3COOH ngưng tụ đi vào thiết bị (12):
197,16100
95049,17 =× (kg/h)
Suy ra lượng tạp chất của CH3COOH không ngưng tụ đi tới máy nén (21):
17,049 – 16,197 = 0,852 (kg/h)
c. Bảng cân bằng vật chất của thiết bị làm lạnh (9)
Cấu tử vào T.lượng(kg/h) Cấu tử ra T.lượng(kg/h)
VA 1020 VA đi ra vào thùng (12) 969
EDA 150,576 EDA đi ra vào thùng (12) 143,047
CH3COOH 8,438 CH3COOH đi ra vào thùng (12) 8,016
Tạp chất của
CH3COOH
17,049
Tạp chất của CH3COOH đi ra vào
thùng (12)
16,197
C2H2 14638,252 VA đi sang máy nén (21) 51
N2 523,929 EDA đi sang máy nén (21) 7,529
O2 93,016 CH3COOH đi sang máy nén (21) 0.422
C4H4
375,862
Tạp chất của CH3COOH đi sang
máy nén (21)
0,839
C2H2 đi sang máy nén (21) 14683,252
N2 đi sang máy nén (21) 523,872
O2 đi sang máy nén (21) 93,006
C4H4 đi sang máy nén (21) 375,821
Tổng vào 16827,122 Tổng ra 16827,122
III. TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT CỦA THÁP CHƯNG LUYỆN
Hoón hụùp saỷn phaồm tửứ caực thieỏt bũ ngửng tuù (7), (8), (9) ủi vaứo
thuứng chửựa (12) ủửụùc cho theõm hydroquinol ủeồ traựnh sửù truứng hụùp.
Sau ủoự hoón hụùp ủửụùc ủửa ủeỏn thieỏt bũ gia nhieọt baống hụi nửụực (10)
14
ủeồ ủun noựng hoón hụp ủeỏn nhieõt ủoọ caàn thieỏt trửụực khi vaứo thaựp
chửng luyeọn.
1. Tớnh lửụùng chaỏt vaứo thaựp chửng luyeọn
Lửụùng vaọt chaỏt vaứo thaựp chửng luyeọn chớnh laứ toồng soỏ VA,
EDA, CH3COOH vaứ taùp chaỏt cuỷa CH3COOH kỹ thuật trong thùng (12).
Lượng VA đi vào tháp chưng luyện:
7.000 + 1980 + 969 = 9949 (kg/h)
Lương EDA đi vào tháp chưng luyện:
1033,367 + 292,296 + 143,047 = 1468,71 (kg/h)
Lương CH3COOH đi vào tháp chưng luyện:
57,910 + 16,380 + 8,016 = 82,306 (kg/h)
Lương tạp chất của CH3COOH đi vào tháp chưng luyện:
117,002 + 33,094 + 16,197 = 166,313 (kg/h)
Tổng lượng vật chất đi vào chưng luyện:
9949 + 1468,71 + 82,306 + 166,313 = 11666,329 (kg/h)
2. Tính lượng vật chất đi ra khỏi tháp chưng luyện
Ở lượng vật chất đi ra khỏi thiết bị phản ứng, có 1 lượng nhỏ các sản phẩm
phụ như:
PVA, axeton, axetalđehyd…được tạo ra do VA trùng hợp, thủy phân và
CH3COOH phân hủy. Tại đây ta sẽ tính toán các lượng sản phẩm phụ này.
Tháp chưng luyện phân tách các hỗn hợp sản phẩm với các thông số hiệu
suất làm việc như sau:
- Đối với VA: có 1,5% trùng hợp và tạo cặn, 0,2% đi vào thùng chứa EDA
(19), 0,3% phân hủy tạo ra acid axetic và axetaldehyd, còn lại đi vào thùng chứa
VA (18).
+ Lượng VA trùng hợp và tạo cặn:
235,149100
5,19949 =× (kg/h)
+ Lượng VA đi vào thùng chứa EDA (19):
898,19100
2,09949 =× (kg/h)
15
+ Lượng VA phân hủy tạo ra acid axetic và axetaldehyd:
847,29100
3,09949 =× (kg/h)
Theo phương trình phản ứng thuỷ phân VA:
CH2=CHOCOCH3 + H2O CH3COOH + CH3CHO
86 kg VA sẽ phản ứng với 18 kg nước sinh ra 60 kg acid axetic và 44 kg
axetaldehyd.
Vậy từ 29,847 kg VA sẽ phản ứng với 6,155 kg nước sinh ra 20,511 kg
Acid axetic và 15,041 kg Axetaldehyd .
Lượng nước dùng cho phản ứng thủy phân lấy từ lượng hơi nước do tạp
chất mang theo.
Trong 15,041 kg axetaldehyd thì có 0,752 kg đi vào thùng chứa (18) còn
14,290 kg đi ra phía trên đỉnh tháp.
=> Lượng VA đi vào thùng chứa (18):
9949 – (147,044 + 19,606 + 29,409) = 9752,941 (kg/h)
- Đối với EDA: có 3% tạo cặn ra ngoài, 0,1% đi vào thùng chứa VA còn lại
đi vào thùng chứa EDA (9).
+ Lượng EDA tạo cặn ra ngoài:
061,44100
3154,1468 =× (kg/h)
+ Lượng EDA đi vào thùng chứa VA (18):
468,1100
1,0154,1468 =× (kg/h)
=> Lượng EDA đi vào thùng chứa EDA (19):
1468,154 - (44,061 + 1,468) = 1423,18 (kg/h)
- Đối với CH3COOH: có 1% đi vào thùng chứa (18), 1% đi vào thùng chứa
(19), 1% tạo cặn, 2% bị phân hủy còn lại thu được cho tuần hoàn trở lại thiết bị
(2).
+ Lượng CH3COOH đi vào thùng chứa (18):
823,0100
1306,82 =× (kg/h)
16
+ Lượng CH3COOH đi vào thùng chứa (19): 0,823 (kg/h)
+ Lượng CH3COOH tạo cặn: 0,823 (kg/h)
+ Lượng CH3COOH bị phân hủy theo phương trình:
2CH3COOH CH3- CO- CH3 + CO2 + H2O
646,1100
2306,82 =× (kg/h)
1,622 kg/h CH3COOH bị phân huỷ sẽ tạo thành 0,784 kg/h axeton cùng với
0,595 (kg/h) khí CO2 đi ra ở đỉnh tháp và lượng nước vào thùng (18) là 0,243
(kg/h).
=> Lượng CH3COOH còn lại là:
82,306 – (1,646 + 0,823×3) = 78,191 (kg/h)
- Lượng tạp chất đi vào sau khi đã mất 6,155 cho phản ứng thuỷ phân VA
còn lại là:
167,145 - 6,201 = 160,944 (kg/h)
Lượng tạp chất này bị hoà tan và tạo thành cặn.
+ Tổng lượng cặn tạo thành ở đáy tháp ra ngoài:
160,944 + 148,14 + 44,061 + 0,823 = 353,968 (kg/h)
+ Tổng lượng CH3COOH thu được cho tuần hoàn trở lại thiết bị (2):
78,191 + 20,671 = 98,862 (kg/h)
3. Bảng cân bằng vật chất của tháp chưng luyện
Cấu tử vào
T.lượng
(kg/h)
Cấu tử ra
T.lượng
(kg/h)
VA 9949 VA đi ra thùng chứa (18) 9752,941
EDA 1468,71 VA đi vào thùng (19) 19,898
CH3COOH 82,306 VA tạo cặn ở đáy tháp 149,253
Tạp chất của
CH3COOH
166,313 EDA đi vào thùng chứa (18) 1,469
EDA đi vào thùng chứa (19) 1423,18
EDA tạo cặn 44,061
Ghi chú: Lượng VA ở
đây bao gồm cả lượng
VA và CH3COOH tạo ra CH3COOH thu được tuần hoàn lại (2) 98,926
17
CH3COOH đi vào thùng chứa (18) 0,823
CH3COOH tạo cặn 0,823
CH3COOH đi vào thùng chứa (19) 0,823
Lượng hơi nước đi vào thùng chứa (18) 0,267
Lượng axetaldehyd tạo thành 15,159
Axeton đi ra phía trên đỉnh tháp 0,784
CO2 đi ra phía trên đỉnh tháp 0,595
các sản phẩm phụ như :
PVA, axeton,
axetaldehyd …
Cặn do tạp chất tạo thành 160,944
Tổng vào 11666329 Tổng ra 11666329
Tính nồng độ của VA sản phẩm trong thùng (18):
99,97%100%
0,2670,7840,8231,4699752,941
9752,941C
100%
mmmmm
mC
VA
OHCHOCHCOOHCHEDAVA
VA
VA
233
=×++++=
×++++=
CVA = 99,97%
C.TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG
I. TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG TẠI THIẾT BỊ TRAO ĐỔI NHIỆT
Hỗn hợp nguyên liệu có nhiệt độ 1500C đi vào thiết bị trao đổi nhiệt, được
hỗn hợp sản phẩm phản ứng đun nóng tới nhiệt độ cần thiết trước khi đi vào
thiết bị phản ứng. Hỗn hợp sản phẩm phản ứng đi vào có nhiệt độ 2100C và đi
ra khỏi thiết bị trao đổi nhiệt có nhiệt độ 1700C.
Ta có:
Q1: Nhiệt lượng do hỗn hợp nguyên liệu mang vào, kcal/h.
Q2: Nhiệt lượng do hỗn hợp sản phẩm phản ứng mang vào, kcal/h.
Q3: Nhiệt lượng do hỗn hợp sản phẩm phản ứng mang ra, kcal/h.
Q4: Nhiệt lượng do hỗn hợp nguyên liệu mang ra, kcal/h.
Q5: Nhiệt lượng do mất mát trong quá trình, kcal/h.
Phương trình cân bằng nhiệt lượng:
Q1 + Q2 = Q3 + Q4 + Q5
18
1. Tính nhiệt lượng do hỗn hợp nguyên liệu mang vào
Hỗn hợp nguyên liệu có nhiệt độ 1500C đi vào thết bị trao đổi nhiệt bao
gồm: C2H2, N2, O2, C4H4 và CH3COOH cùng tạp chất của nó.
Nhiệt lượng của từng chất được tính theo công thức:
qi = Gi×Ci × ti , kcal/h.
Trong đó:
+ Gi là khối lượng của chất i, kg/h.
+ Ci là nhiệt dung riêng của chất i, Kcal/h.
+ ti là nhiệt độ của chất i, 0C
Tổng nhiệt lượng của hỗn hợp sẽ là: ∑= iqQ , kcal/h
Ta có khối lượng của các chất trong hỗn hợp:
17990,129G
22HC
= (kg/h)
523,992G
2N
= (kg/h)
93,016G
2O
= (kg/h)
375,861G
44HC
= (kg/h)
Đối với CH3COOH và tạp chất của nó ta coi như tính toán chung là
CH3COOH:
8440,511167,6908272,821GGG
c
tCOOHCHch 3
=+=+= (Kg/h)
Nhiệt dung của từng cấu tử
0,469C 22HCP = (kcal/kg×độ) [ 7.178-195]
0,250C 2NP = (kcal/kg×độ) [7.178-202]
0,227C 2OP = (kcal/kg×độ) [7.178-203]
Nhiệt dung riêng của C4H4 được tính theo công thức:
M
...CnCnCnC 332211P
+++= [7.41 - 203]
Trong đó:
+ Cp là nhiệt dung của hỗn hợp chất hoá học, kcal/kg×độ
+ M là khối lượng mol của hợp chất.
19
+ n1, n2, n3 là số nguyên tử của các nguyên tố tương ứng, kcal/kg ngtử ×độ
Ở 1500C ta có:
3,465CHP = (kcal/kg ngtử×độ)
0,415CCP = (kcal/kg ngtử×độ)
Với C4H4 thì M = 52 ; nC= 4; nO= 4 nên ta có:
0,29952
3,46540,4154C 44HCP =×+×= (kcal/kg×độ)
Nhiệt dung của CH3COOH được tính theo công thức: CP = )(Tϕ
CP = a + bT + cT2
Trong đó a, b, c là các hệ số của phương trình
Đối với axit trạng thái khí ta có:
a0 = 5,2 T = 150 + 273 = 4230K
a1 = 46,16×10-3
a2 = -18,35×10-6
Thay số vào ta được:
)4231035,18()4231016,46(2,5C 263COOHCHP 3 ××−××+= −−
= 29,057 (kcal/kmol×độ)
= 0,484 (kcal/kg×độ)
Ta có : ∑ ×= t)CG(Q ii
Q1 = ( COOHCHPch
HC
PHC
O
P0
N
PN
HC
PHC
344
44
2
2
2
2
22
22
CGCGCGCGCG ⋅+×+⋅+⋅+⋅ ).t
Q1 = (17990,129×0,469 + 523,929×0,250 + 93,016×0,227 +
375,862×0,299 + 8440,511×0,484) ×150
Q1 = 1918060,05 (kcal/h)
2. Tính nhiệt lượng do hỗn hợp sản phẩm phản ứng mang vào
Hỗn hợp sản phẩm phản ứng có nhiệt độ 2100C đi vào thiết bị trao đổi
nhiệt bao gồm : C2H2, N2, O2, C4H4, VA, EDA và CH3COOH cùng tạp chất của
nó. Ta có khối lượng của các chất như sau:
14638,252G 22HC = (kg/h)
523,929G
2N
= (kg/h)
20
93,016G
2O
= (kg/h)
375,862G
44HC
= (kg/h)
10.000GVA = (kg/h)
1476,293GEDA = (kg/h)
249,872167,14582,728GGG t/cCOOHCHch 3 =+=+= (kg/h)
Nhiệt dung của các chất ở 2100C:
0,496C 22HCP = (kcal/kg×độ) [7.177-195]
0,253C 2NP = (kcal/kg×độ) [7.178-202]
0,234C 2OP = (kcal/kg×độ) [7.178-203]
0,414C 44HCP = (kcal/kg×độ)
0,406CVAP = (kcal/kg×độ)
0,416CCP = (kcal/kg×độ)
3,468CHP = (kcal/kg×độ)
EDA có M = 146; nc =6; nH = 10; nO=4 nên:
0,261146
0,23443,468100,4166CEDAP =×+×+×= (kcal/kg.độ)
Nhiệt dung của CH3COOH được tính theo công thức: CP = )(Tϕ
CP = a + bT + cT2
Trong đó a, b, c là các hệ số của phương trình
Đối với axit trạng thái khí ta có:
T = 210 + 273 = 4830K
Thay số vào ta được:
)4831035,18()4831016,46(2,5C 263COOHCHP 3 ××−××+= −−
= 31,9804 (kcal/kmol×độ) = 0,5318 (kcal/kg×độ)
Vậy nhiệt lượng của hỗn hợp sản phẩm phản ứng mang vào ở 2100C là:
Q2 = (14683,252×0,469 + 523,929×0,253 + 93,016×0,234 +
375,862×0,414
21
+ 10.000×0,406 + 1476,293×0,261 + 249,873×0,532) ×210
Q2 = 2467765,44 (kcal/h)
3. Tính nhiệt lượng do hỗn hợp sản phẩm phản ứng mang ra
Hỗn hợp sản phẩm phản ứng ra khỏi thiết bị trao đổi nhiệt có thành phần
khối lượng các chất không đổi và nhiệt dung riêng của chúng ở 1700C như sau:
0,481C 22HCP = (kcal/kg×độ)
0,252C 2NP = (kcal/kg×độ)
0,230C 2OP = (kcal/kg×độ)
0,376CVAP = (kcal/kg×độ)
0,414CCP = (kcal/kg×độ)
3,468CHP = (kcal/kg×độ)
C4H4 có M = 52, nC= 4; nH = 4 nên ta có:
0,29952
3,46840,4144C 44HCP =×+×= (kcal/kg×độ)
EDA có M = 146; nc =6; nH = 10; nO=4 nên:
10,26146
0,23443,468100,4166CEDAP =×+×+×= (kcal/kg×độ)
Nhiệt dung của CH3COOH được tính theo công thức: CP = )(Tϕ
CP = a + bT + cT2
Trong đó a, b, c là các hệ số của phương trình
Đối với axit trạng thái khí ta có:
T = 170 + 273 = 4430K
Thay số vào ta được :
)4431035,18()4431016,46(2,5C 263COOHCHP 3 ××−××+= −−
= 30,022 (kcal/kmol×độ) = 0,500 (kcal/kg×độ)
Vậy nhiệt lượng của hỗn hợp sản phẩm phản ứng mang ra ở 1700C:
Q3 = (14638,252×0,481 + 523,929×0,252 + 93,016×0,230 +
375,862×0,299 + 10.000×0,376 + 1476,293×0,261 + 249,873×0,500)
×170
22
Q3 = 1968099,35 (kcal/h)
4. Tính nhiệt lượng mất mát của quá trình
Nhiệt lượng mất mát của quá trình bằng 2% tổng nhiệt lượng vào (Q1 +Q2)
Q5 = (Q1 + Q2) ×2%
= (1918060,05 + 2467765,44) ×0,02
Vậy Q5 = 87716,510 (kcal/h)
5. Tính nhiệt lượng do hỗn hợp nguyên liệu mang ra
Ta có phương trình cân bằng nhiệt:
Q1 + Q2 = Q3 + Q4 + Q5
=> Q4 = (Q1 + Q2) – (Q3 + Q5)
= (1918060,05 + 2467765,44) – (1968099,35 + 87716,510)
Vậy Q4 = 2330009,64 (kcal/h)
Bảng cân bằng nhiệt lượng của thiết bị trao đổi nhiệt
NHIỆT LƯỢNG VÀO (kcal/h)
Q1 : nhiệt lượng do hỗn hợp nguyên liệu mang vào 1918060,05
Q2 : Nhiệt lượng do hỗn hợp sản phẩm phản ứng mang
vào
2467765,44
TỔNG CỘNG Σ4385825,49
NHIỆT LƯỢNG RA (kcal/h)
Q3 : Nhiệt lượng do hỗn hợp sản phẩm phản ứng mang ra 1968099,35
Q4 : Nhiệt lượng do hỗn hợp nguyên liệu mang ra 2330009,64
Q5 : Nhiệt lượng mất mát trong quá trình 87716,510
TỔNG CỘNG Σ4385825,50
II. TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG CỦA THIẾT BỊ PHẢN ỨNG
Hỗn hợp nguyên liệu vào thiết bị phản ứng có nhiệt độ 170ữ1800C, tại đây
các phản ứng của quá trình tổng hợp VA xảy ra và có sự toả nhiệt lớn. Để
không chế nhiệt độ của quá trình ta cho nước có nhiêt độ 250C đi bên ngoài các
ống của thiết bị khi ra ngoài có nhiệt độ 450C. Hỗn hợp sản phẩm phản ứng đi
ra có nhiệt độ 2100C.
23
Để tính toán cân bằng nhiệt lượng của thiết bị phản ứng ta chọn một số
thông số sau:
- Nhiệt độ nguyên liệu đầu 250C.
- Nhiệt độ nguyên liệu vào thiết bị 1700C.
- Nhiệt độ sản phẩm ra khỏi thiết bị 2100C.
Một số ký hiệu:
Q1: Nhiệt lượng do các phản ứng toả ra, (kcal/h).
Q2: Nhiệt lượng do hỗn hợp sản phẩm mang ra, (kcal/h).
Q3: Nhiệt lượng do nước làm lạnh mang vào, (kcal/h).
Q4: Nhiệt lượng do hỗn hợp nguyên liêu mang vào, (kcal/h).
Q5: Nhiệt lượng do nước làm lạnh mang ra, (kcal/h).
Q6: Nhiệt lượng mất mát của quá trình, (kcal/h).
1. Nhiệt lượng do phản ứng toả ra
Trong quá trình tổng hợp VA ngoài phản ứng chính còn xảy ra các phản
ứng phụ. Nhiệt lượng toả ra chủ yếu là do 2 phản ứng sau:
C2H2 + CH3COOH → CH2CHOCOCH3 + 28,3 (kcal/mol)
CH2 = CHOCOCH3 + CH3COOH → CH3CH(OCOCH3)2 + 6,2 (kcal/mol)
Nhiệt lượng toả ra do phản ứng tạo VA là:
116,3273915
86
3,2810009949 =×× (kcal/h)
Nhiệt lượng toả ra do phản ứng tạo EDA là:
895,62691
146
2,61000293,1476 =×× (kcal/h)
Nhiệt lượng do các phản ứng toả ra là:
Q1 = 3273915,116 + 62691,895 = 3336607,011 (kcal/h)
2. Nhiệt lượng do hỗn hợp sản phẩm mang ra
Nhiệt lượng này chính là nhiệt lượng đi vào thiết bị trao đổi nhiệt để đun
nóng hỗn hợp nguyên liệu. Do đó: Q2 = 2467765,44 (kcal/h)
3. Tính nhiệt lượng do nước làm lạnh mang vào
Gọi lượng nước cần đưa vào là OH2G (kg/h)
24
Nhiệt dung riêng của nước ở 250C là
=OHP 2C 0,999 (kcal/kg×độ)
Nhiệt lượng do nước làm lạnh mang vào là:
OHOH
OH
POH3 22
2
2
G24,975250,999G25CGQ ×=××=××=
(kcal/h)
4. Tình nhiệt lượng do hỗn hợp nguyên liệu mang vào
Nhiệt lượng này chính là nhiệt lượng của hỗn hợp phản ứng mang ra từ
thiết bị trao đổi nhiệt. Do đó Q4 = 2330009,64 (kcal/h)
5. Tính nhiệt lượng do nước làm lạnh mang ra
Nước đi ra khỏi thiết bị phản ứng có nhiệt độ t = 450C.
Nhiệt dung riêng của nước ở 450C là:
=OHP 2C 0,998 (kcal/h)
Nhiệt lượng do nước làm lạnh mang ra:
OHOH
OH
POH5 22
2
2
G44,91450,998G45CGQ ×=××=××= (kcal/h)
6. Tính nhiệt lượng mất mát trong quá trình
Lượng nhiệt mất mát trong quá trình là 2%. Ta có:
Q6 = (Q1 + Q2 + Q3) ×2%
Q6 = (3336607,011 + 2467765,44 + 24,975 OH2G× )×0,02
Q6 = 116087,449 + 0,499 OH2G×
Theo phương trình cân bằng nhiệt:
Q1 + Q3 + Q4 = Q2 + Q5 + Q6
3336607,011 + 24,975 OH2G× + 2330009,64 = 2467765,44 +
44,91 OH2G× +116087,449 + 0,499 OH2G×
=> =OH2G 150864,43 (kg/h)
Thay vào trên ta có:
Q3 = 24,975×150864,43 = 3767839,138 (kcal/h)
Q5 = 44,91×150864,43 = 6775321,551 (kcal/h)
Q6 = 116087,449 + 0,499×150864,43 = 191368,800 (kcal/h)
25
Bảng15. Bảng cân bằng nhiệt lượng tại thiết bị phản ứng
NHIỆT LƯỢNG ĐẦU VÀO(kcal/h)
Nhiệt lượng do các phản ứng tảo ra Q1 3336607,011
Nhiệt lượng do nước làm lạnh mang vào Q3 3767839,138
Nhiệt lượng do hỗn hợp nguyên liệu mang vào Q4 2330009,64
TỔNG Σ 9434455,789
NHIỆT LƯỢNG ĐẦU RA(kcal/h)
Nhiệt lượng do sản phẩm mang ra Q2 2467765,44
Nhiệt lượng do mất mát Q5 6775321,551
Nhiệt lượng do chất tải nhiệt mang ra Q6 191368,800
TỔNG Σ9434455,791
III. TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG CỦA THIẾT BỊ LÀM LẠNH
7
Hỗn hợp sản phẩm đi vào thiết bị làm lạnh (7) có nhiệt độ 1700C. Tại đây,
70% lượng chất ngưng được ngưng tụ với tác nhân làm lạnh là nước. Nước làm
lạnh cá nhiệt độ vào là 250C và nhiệt độ ra là 450C. Hỗn hợp sản phẩm ngưng tụ
đi ra có nhiệt độ 700C.
Q1: Nhiệt lượng do hỗn hợp sản phẩm mang vào, kcal/h.
Q2: Nhiệt lượng do nước làm lạnh mang vào, kcal/h.
Q3: Nhiệt lượng do nước làm lạnh mang ra, kcal/h.
QL: Nhiệt lượng do phần lỏng ngưng tụ mang ra, kcal/h.
QK: Nhiệt lượng do phần khí chưa ngưng tụ mang ra, kcal/h.
QH: Nhiệt lượng của phần hơi chưa ngưng tụ mang ra, kcal/h.
Q4: Nhiệt lượng mất mát trong quá trình, kcal/h.
Phương trình cân bằng nhiệt lượng:
Q1+ Q2 = Q3+ QL + QK + QH + Q4
1. Tính nhiệt lượng do hỗn hợp sản phẩm mang vào thiết bị làm lạnh
(7)
26
Bỏ qua ma sát trung gian ta có nhiệt lượng này chính là nhiệt lượng của sản
phẩm phản ứng đi ra khỏi thiết bị trao đổi nhiệt.
Do đó: Q1 = 1968099,35 (Kcal/h)
2. Tính nhiệt lượng của hỗn hợp sản phẩm ngưng tụ đi ra
Các chất được ngưng tụ gồm có: VA và tạp chất của nó. Lượng chất được
ngưng tụ chiếm đến 70% lương chất ngưng được tách bởi thiết bị phân riêng
khí- lỏng và đưa đến thùng chứa (12). Phần khí không ngưng và hơi chưa ngưng
tụ được đưa sang thiết bị làm lạnh (8).
a. Tính nhiệt lượng của phần lỏng được ngưng tụ mang ra
Lượng vật chất ngưng tụ:
7.000GVA = (kg/h)
1033,367GEDA = (kg/h)
174,912117,00257,910GGG t/cCOOHCHch 3 =+=+= (kg/h)
Nhiệt dung riêng của từng chất ở 700C là:
60,48CVAP = (kcal/kg×độ)
0,414CCP = (kcal/kg×độ)
3,456CHP = (kcal/kg×độ)
0,223COP = (kcal/kg×độ)
EDA có M = 146, nc =6; nH = 10, nO=4 nên:
00,26146
0,22343,456100,4146CEDAP =×+×+×= (kcal/kg×độ)
Nhiệt dung của CH3COOH được tính theo công thức: CP = )(Tϕ
CP = a + bT + cT2
Trong đó a, b, c là các hệ số của phương trình
Đối với axit trạng thái khí ta có:
T = 70 + 273 = 3430K
Thay số vào ta được :
)3431035,18()3431016,46(2,5C 263COOHCHP 3 ××−××+= −−
27
= 25,048 (kcal/kmol×độ)
= 0,418 (kcal/kg×độ)
Nhiệt lượng của phần lỏng ngưng tụ mang ra ở 700C:
QL= 07)CGCGC(G
COOHCH
PCOOHCH
EDA
PEDA
VA
PVA
3
3
××+×+×
= (7.000×0,486 + 1033,367×0,260 + 174,912×0,418) ×70
QL = 262048,5 (kcal/h)
b. Tính nhiệt lượng của phần khí không ngưng tụ mang ra
Lượng vật chất không ngưng tụ:
14638,252G
22HC
= (kg/h)
523,992G
2N
= (kg/h)
93,016G
2O
= (kg/h)
3750862G
44HC
= (kg/h)
Nhiệt dung riêng của các khí không ngưng tụ ở 700C:
0,419C
22HC
= (kcal/kg×độ)
0,249C 2NP = (kcal/kg×độ)
0,223C 2OP = (kcal/kg×độ)
0,414C 44HCP = (kcal/kg×độ)
Nhiệt lượng do hỗn hợp khí không ngưng tụ mang ra:
QK = 70)CGCGCGC(G 4444
2
2
2
2
22
22
HC
PHC
O
PO
N
PN
HC
PHC ××+×+×+×
= (14638,525×0,419 + 523,929×0,249 + 93,016×0,223 + 375,862×0,414)
×7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5071537614956detai.pdf