Tài liệu Đồ án Thiết kế nhà máy sứ điện hạ thế năng suất 1000 tấn /năm: MỤC LỤC
PHẦN I : MỞ ĐẦU 2
PHẦN II : LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY 3
1. Vị trí địa lý 3
2. Đặc điểm khí hậu 3
3. Điều kiện kinh tế 3
4. Điều kiện giao thông vận tải 3
5. Điều kiện cấp thoát nước 3
6. Điều kiện chiếu sáng, thông tin liên lạc 4
7. Ý nghĩa của việc chọn khu công nghiệp Tiên Sơn làm địa điểm xây dựng
nhà máy 4
THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT 6
PHẦN III : TÍNH TOÁN KỸ THUẬT 7
1. Lựa chọn mặt hàng 7
2. Tính toán phối liệu xương 8
3. Tính toán phối liệu men 10
4. Tính cân bằng vật chất cho xương 11
5. Tính cân bằng vật chất cho men 13
6. Tính toán quá trình sấy 14
7. Tính toán lò nung 21
8. Lựa chọn thiết bị trong dây chuyền 50
PHẦN IV : XÂY DỰNG 56
PHẦN V : ĐIỆN – NƯỚC 62
PHẦN VI : AN TOÀN LAO ĐỘNG 65
PHẦN VII : KINH TẾ TỔ CHỨC 66
PHẦN VIII : KẾT LUẬN 74
TÀI LỆU THAM KHẢO 76
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Vật liệu xây dựng nói chung là một trong những nghành công nghiệp nhẹ mũi nhọn, góp phần không nhỏ cho nền kinh tế của nước ta.
Sản phẩm của nghàn...
79 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Thiết kế nhà máy sứ điện hạ thế năng suất 1000 tấn /năm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
PHẦN I : MỞ ĐẦU 2
PHẦN II : LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY 3
1. Vị trí địa lý 3
2. Đặc điểm khí hậu 3
3. Điều kiện kinh tế 3
4. Điều kiện giao thông vận tải 3
5. Điều kiện cấp thoát nước 3
6. Điều kiện chiếu sáng, thông tin liên lạc 4
7. Ý nghĩa của việc chọn khu công nghiệp Tiên Sơn làm địa điểm xây dựng
nhà máy 4
THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT 6
PHẦN III : TÍNH TOÁN KỸ THUẬT 7
1. Lựa chọn mặt hàng 7
2. Tính toán phối liệu xương 8
3. Tính toán phối liệu men 10
4. Tính cân bằng vật chất cho xương 11
5. Tính cân bằng vật chất cho men 13
6. Tính toán quá trình sấy 14
7. Tính toán lò nung 21
8. Lựa chọn thiết bị trong dây chuyền 50
PHẦN IV : XÂY DỰNG 56
PHẦN V : ĐIỆN – NƯỚC 62
PHẦN VI : AN TOÀN LAO ĐỘNG 65
PHẦN VII : KINH TẾ TỔ CHỨC 66
PHẦN VIII : KẾT LUẬN 74
TÀI LỆU THAM KHẢO 76
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Vật liệu xây dựng nói chung là một trong những nghành công nghiệp nhẹ mũi nhọn, góp phần không nhỏ cho nền kinh tế của nước ta.
Sản phẩm của nghành rất đa dạng như : các loại gạch ốp lát ceramic, gạch granit, gạch côttô..., các loại gốm mỹ nghệ, dân dụng dùng cho nhu cầu tiêu dùng. Các loại sứ điện, sứ kỹ thuật cao dùng trong công nghiệp điện, điện tử,sứ thông tin...trong sự phong phú đó phải kể đến sản phẩm sứ điện hạ thế, một trong những sản phẩm quan trọng rất thiết yếu với sinh hoạt của con người, tăng chất lượng sinh hoạt của cuộc sống.
Thực tế nghành gốm sứ đã có ở nước ta từ vài nghìn năm trước, chủ yếu là sứ mỹ nghệ dân dụng, và đã có giai đoạn cũng bị chậm phát triển,thậm chí một số sản phẩm mỹ nghệ nổi tiếng đã bị mai một. Tuy nhiên vài thập niên trở lại đây chúng ta lại thấy sự trở lại và phát triển đáng kể của nghành gốm sứ, đặc biệt là sản phẩm sứ điện ngày một nâng cao chất lượng, mẫu mã, được người tiêu dùng trong nước và nước ngoài công nhận về chất lượng tốt. Điều này được đánh giá bằng chứng chỉ ISO của sản phẩm sứ điện Hoàng Liên Sơn do trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quacert và tổ chức chứng nhận BVQV Anh quốc cấp.
Trước tình hình các nghành công nghiệp phát triển như vũ bão, cùng với định hướng phát triển kinh tế trong văn kiện của đại hội IX ban chấp hành TW đảng khoá IX ưu tiên phát triển khai thác đúng triệt để các nghành vật liệu xây dựng. Thì đặt ra cho bộ xây dựng cần phải xây dựng thêm các nhà máy sản xuất sứ điện để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là khi chúng ta hội nhập vào APTA.
Tuy vậy nghành VLXD của nước ta còn đứng trước nhiều khó khăn như công nghệ sản xuất còn lạc hậu ở nhiều cơ sở, nhiên liệu tốt vẫn phải nhập,, những điều này ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm, đó là những cản trở của sự phát triển của nghành.
Song với nguồn nguyên liệu phong phú, được thiên nhiên ban tặng phân bố khắp các khu vực trong cả nước, nguồn nhân lực cần củ chăm chỉ, sáng tạo khéo léo chắc chắn rằng nghành gốm sứ xây dựng của nước ta sẽ được củng cố và phát triển mạnh trong vài năm tới đưa công nghiệp gốm sứ vươn xa trong khu vực và thế giới, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế nước ta.
PHẦN II: LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
Căn cứ vào điều kiện để lựa chọn khu công nghiệp như gần đường giao thông,gần nơi tiêu thụ, phân bố sản phẩm, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, căn cứ vào sự ổn định chính trị của khu dân cư, giá thuê đất, điêù kiện về thủ tục thuê đất, sự khuyến khích đầu tư của địa phương vào sự quy hoạch của nhà nước về các khu công nghiệp phía bắc, dự kiến nên đặt nhà máy tại khu công nghiệp Tiên Sơn của tỉnh Bắc Ninh.
1.Vị trí địa lí:
Khu công nghiệp Tiên Sơn có vị trí rất thuận tiện, là đầu mối giao lưu,phát triển kinh tế với các địa phương như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Giang, cảng hàng không,sân bay quốc tế Nộ Bài, các khu kinh tế phía bắc.Khu công nghiệp Tiên Sơn hiện tại có diện tích134,76 ha, nằm trong tổng thể 312 ha diện tích phát triển khu công nghiệp
2. Đặc điểm khí hậu:
Thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, mùa đông lạnh.Nhiệt độ trung bình trong năm 24,50C, nhiệt độ tháng cao nhất trong năm 30,10C, nhiệt độ tháng thấp nhất trong năm 16,30C, số giờ nắng cả năm là 1429 giờ, lượng mưa cả năm1558 mm, tốc độ gió mạnh nhất 34 m/s, độ ẩm trung bình trong một năm 79%.
3. Điều kiện kinh tế xã hội:
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở phía bắc thủ đô Hà Nội, là mảnh đất có truyền thống văn hoá lâu đời, mảnh đất linh kiệt,có truyền thống khoa bảng, tình hình chính trị, dân cư ổn định, năm trong khu vực tam giác phát triển kinh tế là Hà Nội - Hải Phòng-Quảng Ninh.
Tốc độ phát triển hàng năm không ngừng gia tăng, năm sau cao hơn năm trước.
Dân số trong tỉnh tính đến tháng 06/ 2001 là 950.000 người. Trong đó số người trong độ tuổi lao động là 620.944 người.
Đây là điều kiện rất thuận lợi để phát triển các nhà máy công nghiệp.
4. Điều kiện giao thông : Khu công nghiệp Tiên Sơn có một vị trí giao thông hết sức thuận lợi: nằm giữa quốc lộ 1A cũ và 1B mới, cách thủ đô Hà Nội về phía bắc là 16 km, cách sân bay quốc tế nội bài theo quốc lộ 18 là 20 km, nằm cạnh tuyến đường sắt đi các tỉnh biên giới như Lạng Sơn.
5. Điều kiện cấp thoát nước:
Do đặc trưng của ngành sản xuất gốm sứ nói chung và sứ điện nói riêng là sử dụng lượng nước tương đối lớn so với các nghành sản xuất khác. Do đó nguồn để cung cấp cho nhà máy lấy từ nguồn nước ngầm, với nhà máy công suất 6500m3/ ngày, cùng công trình điều hoà mạng lưới cấp nước khu công nghiệp bể 1000m3, ở độ cao 30 m. Hệ thống xử lý nước thải được thiết kế có hệ thống kiểm tra hàm lượng chất thải có trong nước trước khi thải ra đường thoát công cộng.
6. Điều kiện chiếu sáng, thông tin liên lạc:
Nguồn cung cấp điện cho các nhà máy ở khu công nghiệp được thông qua mạng lưới điện 110/220 KV (2 nhà máy´ 40MVA) với công suất toàn khu công nghiệp là 30623KW.
Hệ thống giao thông trong toàn khu công nghiệp được bê tông nhựa hoá hoàn toàn và được chiếu sáng bằng điện cao áp hiện đại.
Hệ thống thông tin liên lạc, đảm bảo mọi nhu cầu về thông tin liên lạc và dịch vụ bưu điện (bưu điện, fax, internet, điện thoạ đường dài, quốc tế…) thông qua mạng lưới bưu điện tỉnh và bưu điện các thị trấn lân cận như Lim, bưu điện thị trấn Từ Sơn..
Có hệ thống phòng cháy chữa cháy trong khu công nghiệp đạt tiêu chuẩn cấp nhà nước về an toàn.
Có diện tích đất trồng cây xanh là 6,5 ha tạo quang cảnh đẹp và giữ cân bằng môi trường sinh thái trong khu công nghiệp.
7. Ý nghĩa của việc chọn khu công nghiệp Tiên Sơn làm địa điểm xây dựng nhà máy : Việc chọn khu công nghiệp Tiên Sơn làm địa điểm xây dựng nhà máy có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động trong khu vực tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh lân cận, tăng thu nhập cho dân, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế của tỉnh nhà.
Ngoài ra còn tận dụng được nguồn nhân lực có trình độ được đào tạo từ các trường đào tạo công nhân kỹ thuật của tỉnh và nguồn kỹ sư từ thủ đô Hà Nội.
Nguồn nguyên liệu nhập từ các tỉnh Hải Dương, Phú Thọ... rất thuận lợi trong việc vận chuyển qua đường bộ, đường sắt,..
SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SỨ ĐIỆN HẠ THẾ
đất sét
đất sét
Cao lanh
fenpat
Thach anh
dolomit
Znokt
Baco3
định lượng
Bài fối liệu theo tỷ lệ
Bài fối liệu men
Bài fối liệu xương
Nghiền bi
Bể khuấy
Khử sắt
Bể chứa(w=47%)
ép lọc khung bản
Luyện thô(w=21)
ủ(w=21%)
Luyện chân 0
Nghiền bi
Bể khuấy
Khử sắt
Thùng cao vị
tráng men
Tạo hình dao dây
Tạo hình dập dẻo
Sấy tự nhiên
Sấy tuy nel
Nung con thoi
Kiểm tra
đóng gói
Nhập kho
THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
Nguyên liệu nhập về nhà máy ở dạng đã xử lý từ các công ty chuyên cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất vật liệu silicat.Từ bài phối liệu xương, men thì các loại nguyên liệu dùng cho các bài phối liệu sẽ được định lượng bằng cân định lượng theo tỷ lệ của bài phối liệu.Sau đó các nguyên liệu của bài phối liệu xương được nghiền trong máy nghiền xương với tỷ lệ bi, liệu, nước theo khối lượng là:1,15:1:0,9.Bi sử dụng ở đây là bi cao nhôm hình cầu do nhà máy tự sản xuất.Nguyên liệu gầy dược nạp vào nghiền trước, sau đó nguyên liệu dẻo được nạp vào nghiền cùng.Thời gian nghiền một mẻ là 21 giờ.Trong quá trình nghiền có nạp vào chất điện giải là thuỷ tinh lỏng.sau khi nghiền xong, hồ được xả xuống bể khuấy, sau đó được bơm màng bơm lên thiết bị khử sắt.Sau đó hồ được tháo xuống bể khuấy 2 để hồ được đồng đều các cỡ hạt,hồ được đồng nhất và ổn định.Hồ từ bể khuấy này sẽ được bơm màng cấp cho máy ép lọc khung bản,nhờ có máy ép mà hồ phối liệu có độ ẩm từ 47,4% trở thành phối liệu dẻo có độ ẩm là 21%.Phối liệu sau khi luyện thô được xếp thành từng đống trong kho ủ.Tác dụng của việc ủ sẽ làm tăng tính dẻo của phối liệu.Trong thời gian ủ, nước có trong phối liệu sẽ theo các ống dẫn rất nhỏ phân bố đều trong các lớp đất thúc đẩy các phản ứng hoá học, chuyển một phần nhỏ AL2O3 vào dạng hoà tan được trong kiềm sinh ra AL2(OH)3 và các axit sicilic.Trong trạng tháI keo đất sét có trong phối liệu được nhuần nhuyễn thêm nhờ các vi khuẩn.Thời gian ủ là 24 ngày để hiệu quả ủ tăng rõ rệt.Phối liệu mộc sau khi ủ sẽ được luyện trong máy luyện hút chân không để khử không khí một cách hiệu quả nhất, từ đó nâng cao được rất nhiều tính dẻo, trên cơ sở đó mà ta có thể thay thế một lượng đất sét có trong phối liệu bằng cao lanh loại tốt, làm tăng độ mịn chặt cho xương sứ, nâng cao cường độ cơ khi sấy và nung, tăng khả năng cách đIện của sứ, giảm tỉ lệ hư hao sản phẩm.Sau khi luyện chân không xong thì phối liệu được cắt thành các phôI đất phù hợp cho việc tạo hình từng loại sản phẩm.Có hai phương thức tạo hình là tạo hình dao dây đối với loại sản phẩm sứ thông tin hạ thế, phương thức thứ hai là tạo hình ép dập dẻo đối với loại sản phẩm sứ đIện hạ thế dân dụng.Sau khi tạo hình xong thì sản phẩm mộc được sấy tự nhiên đến độ ẩm 15% thì được xếp lên xe goòng để sấy trong hầm sấy tuynel đến độ ảm 1%.Các nguyên liệu của bàI phối liệu men được nghiền trong máy nghiền men,chu kỳ nghiền một mẻ là 22 giờ, mỗi mẻ nạp 2 tấn nguyên liệu khô.Hồ men được nghiền từ máy nghiền men sau khi nghiền xong dược xả xuống bể khuấy, sau đó được bơm màng đưa lên thiết bị khử sắt rồi lại được bơm màng đưa lên thùng cao vị.Từ đó men sẽ được cung cấp để tráng men cho các sản phẩm mộc sau khi đã sấy tuynel.Tráng men xong sản phẩm mộc sẽ được xếp lên các xe goòng và đưa vào nung trong lò nung con thoi ở nhiệt độ nung max là 1280 độ, thời gian nung một mẻ là 31 giờ không kể thời gian xếp dỡ.Sau khi nung xong sản phẩm được kiểm tra khuyết tật bằng mắt thường để loại bỏ những phế phẩm không khắc phục lại được.Sản phẩm tiếp tục được thử độ bền cơ(đại diện) và thử điện.Sản phẩm khi đã đạt đầy đủ các tiêu chuẩn thì được đóng gói và nhập kho.
PHẦN III:TÍNH TOÁN KỸ THUẬT
I. Lựa chọn và giới thiệu mặt hàng
Sứ điện ngày nay là một loại mặt hàng hết sức phong phú và rộng rãi, nó phát triển nhanh chóng cùng với sự phát triển của nền kinh tế cũng như của các nghành công nghiệp nặng, đặc biệt là nghành công nghiệp điện.Cùng với sự phát triển của các loại mặt hàng sứ điện nói chung, mặt hàng sứ điện hạ thế cũng rất phong phú về chủng loại cũng như mẫu mã phù hợp với đặc tính sử dụng của nó.Vì vậy trong bản đồ án này chỉ giới thiệu hai loại mặt hàng chính là sứ thông tin hạ thế đường đây và sứ hạ thế dân dụng trong gia đình
- Giới thiệu mặt hàng sứ thông tin hạ thế đường dây:
Kiểu
D
D1
D2
H
H1
H2
R
Khối lượng(kg)
A20
70
36
17
65
18
11
10
0,3
A30
86
42
17
76
21
13
10
0,4
SI532
80
45
18
76
17
40
18
0,8
SI531
70
39
17
65
17
31
16
0,6
Thông số kỹ thuật đặc trưng:
Mô tả
Điện áp duy trì ở trạng thái khô-ướt,50Hz,1
Lực kéo phá huỷ
Chiều dàI dòng dò nhỏ nhất
Đơn vị tính
Kv
Kn
mm
A20
25/12
20
100
A30
25/12
20
150
SI532
25/15
15
80
SI531
20/15
15
50
- Giới thiệu mặt hàng sứ điện hạ thế dân dụng:Đây là loại mặt hàng có kích thước nhỏ cỡ vài cm, khối lượng trên dưới 100 gam như cầu chì, cầu dao … Tuy nhiên loại mặt hàng này giờ không còn được sử dụng nhiều nên trong đồ án này thiết kế sản xuất loại mặt hàng này cũng không nhiều, tỷ lệ so với mặt hàng sứ thông tin hạ thế về khối lượng là 20/80.
II.Tính toán phối liệu xương
- Chọn nguyên liệu sản xuất:
Loại nguyên liệu
SiO2
AL2O3
Fe2O3
CaO
MgO
K2O
Na2O
TiO2
MKN
Tổng
Đất sét Trúc Thôn
67,5
20,10
1,15
0,60
0,45
1,50
0,83
0
7,50
99,63
Cao lanh Yên Bái
47,61
35,51
0,64
0,09
0,26
1,81
0,26
0,12
13,36
99,66
Fenspat Vĩnh Phú
67,6
17,20
1,06
0,67
0,96
8,50
3,25
0
0,76
100
Thạch anh LC
98,67
0,39
0,21
0,11
0,13
0,12
0,13
0
0,15
99,91
- Sau khi tính toán ta có T-Q-F của các nguyên liệu như sau:
Tên nguyên liệu
T
Q
F
Đất sét Trúc Thôn
43,28
36,82
15,87
Cao lanh Yên Bái
83,79
0,21
12,88
Fenspat Vĩnh Phú
6,69
13,13
77,65
Thạch anh Lao Cai
0,11
97,40
1,81
- Tính phối liệu:Ta có TC=TN/0,8=1280/0,8=1600 tra trên biểu đồ TQF ứng với điểm 27.Theo biểu đồ chọn T=50, Q=20, F=30
+ Tính bài phối liệu khi biết thành phần khoáng :Để đảm bảo cường độ mộc ta chọn trước hàm lượng đất sét là 20%.Khi đó T-Q-F đưa vào qua đất sét là:
T=43,28*0,25=10,82
Q=36,82*0,25=9,21
F=15,87*0,25=3,97
Lượng T-Q-F còn lại do Fenspat, Cao lanh, Thạch anh mang vào là:
T=50-10,82=39,18
Q=20-9,21=10,79
F=30-3,97=26,03
Ký hiệu % lượng Cao lanh, Fenspat, Thạch anh mang vào trong phối liệu lần lượt là x,y,z.Khi đó ta có hệ sau :
83,79*x+6,69*y+0,11*z=39,18
0,21*x+13,13*y+97,4*z=10,79
12,88*x+77,65y+1,81z=26,03
Giải hệ trên ta được :
x= 0,4468=44,68%
y=0,2593=25,93%
z=0,0719=7,19%
Từ kết quả trên ta có (x+y+z)=77,8%,quy về (100-25=75%) ta được x=43,07%, y=25,00%, z=6,93%.
- Kiểm tra lại T-Q-F của phối liệu:
Nguyên liệu
T
Q
F
Đất sét (25%)
10,82
9,21
3,97
Cao lanh (43,07%)
36,09
0,09
5,55
Fenspat (25%)
1,67
3,28
19,41
Thạch anh (6,93%)
0,01
6,75
0,13
Tổng
48,59
19,33
29,06
Chọn trước
50,00
20,00
30,00
- Thành phần hoá học của phối liệu và xương như sau:
Nguyên liệu
SiO2
AL2O3
Fe2O3
CaO
MgO
K2O
Na2O
TiO2
MKN
Đất sét(25%)
16,88
5,03
0,29
0,15
0,11
0,38
0,21
0
1,88
Cao lanh(43,07%)
20,51
15,29
0,28
0,04
0,11
0,78
0,11
0,05
5,75
Fenspat(25%)
16,90
4,30
0,27
0,17
0,24
2,13
0,81
0
0,19
Thạch anh(6,93%)
6,84
0,03
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0
0,01
Phối liệu
61,12
24,65
0,84
0,36
0,47
3,29
1,14
0,05
7,83
Xương sứ
66,31
26,74
0,91
0,39
0,51
3,57
1,24
0,05
0
III. Tính bài phối liệu men:
- Chọn bài men có thành phần hoá như sau:
SiO2
AL2O3
Fe2O3
CaO
MgO
K2O
Na2O
ZnO
67,00
11,50
0,70
5,50
4,50
5,53
2,00
2,50
- Chọn nguyên liệu sản xuất men:
Nguyên liệu
SiO2
AL2O3
Fe2O3
CaO
MgO
R2O(K2O+Na2O)
ZnO
TiO2
MKN
Cao lanh Yên Bái
52,34
28,10
0,78
0,13
0,31
3,37(3,18+0,19)
0
0,47
14,50
Fenspat La Phù
61,96
19,66
0,47
0,56
0,40
15,52(11,44+4,08)
0
0,42
1,01
Thạch anh Lào Cai
97 98
0,39
0,24
0,84
0,27
0,25(0,12+0,13)
0
0
0,03
Đôlômit Thanh Hoá
0,90
0
0,20
28,50
22,10
O,20
0
0
47,5
ZnOKT
0
0
0
0
0
0
100
0
0
+ ZnOKT chứa 100% ZnO nên ta chọn 2,5% ZnOKT
+ Để men dễ nghiền và chống lắng cho men ta chọn 10% Cao lanh Yên Bái.Lượng các oxyt do Cao lanh mang vào là:
SiO2
AL2O3
Fe2O3
CaO
MgO
MgO
Na2O
5,234
2,81
0,078
0,013
0,031
0,318
0,019
+ Lượng các oxyt do các nguyên liệu còn lại mang vào là:
SiO2
AL2O3
Fe2O3
CaO
MgO
MgO
Na2O
61,766
8,69
0,622
5,487
4,469
5,212
1,981
+ Gọi x, y, z lần lượt là % lượng Fenspat, Thạch anh, Đôlômit có trong phối liệu men.Từ đó ta có hệ phương trình:
15,52*x+0,25*y+0,2*z=7,193(cho R2O)
61,96*x+97,98*y+0,9*z=61,766(cho SiO2)
0,56*x+0,84*y+28,5*z=5,487(cho CaO)
Giải hệ trên ta được:
x=0,45574=45,574%
y=0,34059=34,059%
z=0,17353=17,353%
Từ kết quả trên ta có (x+y+z)=96,986%.Quy về (100-10-2,5)=87,5% ta được x=41,12%, y=30,73%, z=15,65%
- Thành phần hoá của phối liệu và men:
Nguyên liệu
SiO2
AL2O3
Fe2O3
CaO
MgO
R2O
ZnO
TiO2
MKN
Cao lanh(10%)
5,23
2,81
0,08
0,01
0,03
0,34
0
0,05
1,45
Fenspat(41,12%)
21,52
8,08
0,19
0,23
0,16
6,38
0
0,17
0,42
Thạch anh(30,73%)
30,11
0,12
0,07
0,26
0,08
0,08
0
0
0,01
Đôlômit(15,65%)
0,14
0
0,03
4,46
3,46
0,03
0
0
7,43
ZnOKT
0
0
0
0
0
0
2,5
0
0
Phối liệu
61,01
11,02
0,38
4,97
3,74
6,84
2,5
0,22
9,32
Men
67,28
12,15
0,42
5,48
4,13
7,54
2,76
0,24
0
- Tính nhiệt độ nóng chảy của men:
Theo công thức thực nghiệm để xác định nhiệt độ nóng chảy của men:
K=
Trong đó : a1,a2,..,ai là hằng số chảy đối với các ôxit dễ chảy theo bảng
: n1,n2,..,ni là hàm lượng các ôxit dễ chảy theo % trọng lượng.
: b1,b2,.,bi là hằng số nóng chảy của các ôxit khó chảy theo bảng
: m1,m2,.,mi là hàm lượng các ôxit khó chảy theo % trọng lượng.
Tra theo bảng [1-249] ta có kết quả sau:
K=(7,54*1+2,76*1+4,13*0,6+0,42*0,8+5,48*0,8)/12,15*1,2+67,28*1)
K= 0,22. Do đó nhiệt độ chảy của men =1280oC phù hợp với nhiệt độ kết khối của xương.
IV. Tính cân bằng vật chất cho xương: ở đây ta chọn lượng sản phẩm tạo hình dao dây chiếm 20% về khối lượng.
Khâu sản xuất
Tỷ lệ phế phẩm hoặc hao hụt(%)
Trọng lượng nguyên liệu khô tuyệt đối(T)
Độ ẩm làm việc W (%)
Trọng lượng làm việc ứng với W làm việc
Nung
5+7(MKN=7)
960*100/(100-5-7)
= 1090,909
1
1090,909*100/99
= 1101,928
Tráng men
0,1
1090,909*100/99,9
= 1092,001
1
1092,001*100/99
= 1103,031
Sấy tuynel
3
1092,001*100/97
= 1125,774
1
1125,774*100/99
= 1137,145
Sấy tự nhiên
1
1125,774*100/99
= 1137,145
15
1137,145*100/85
= 1337,818
Tạo hình dao dây
3
40
80*(1137,145*100/97)*100/(100*60)
= 1563,086
21
1563,086*100/79
= 1978,590
Tạo hình ép dập dẻo
3
1137,145*100*20/(100*97) = 234,463
21
234,463*100/79
= 296,789
Tổng tạo hình
1797,549
21
2275,397
Luyện chân không
0,5
1797,549*100/99,5
= 1806,582
21
1806,582*100/79
= 2286,813
ủ
0,2
1806,582*100/99,8
= 1810,202
21
1810,202*100/79
= 2291,395
Luyện thường
0,5
1810,202*100/99,5
= 1819,298
21
1819,298*100/79
= 2302,909
Nghiền
0,2
1819,298*100/99,8
= 1822,944
- Lượng hồi lưu ở các khâu:
Khâu sản xuất
Tỷ lệ phế phẩm hoặc hao hụt(%)
Trọng lượng nguyên liệu khô tuyệt đối(T)
Tỷ lệ hồi lưu(%)
Sấy tuynel
3
1125,774
95
Sấy tự nhiên
1
1137,145
95
Tạo hình
1797,549
95
+ Lượng hồi lưu khi sấy tuynel vào khâu nghiền liệu (w=0%) là:
(1125,774-1092,001)*0,95=32,084 (T)
+ Lượng hồi lưu khi sấy tự nhiên vào khâu nghiền liệu (w=0%) là:
(1137,145-1125,774)*0,95=10,802 (T)
+ Lượng hồi lưu khi tạo hình vào khâu nghiền liệu (w=0%) là:
(1797,549-1137,1450*0,95=627,384 (T)
- Lượng phối liệu đem nghiền (w=0%) không kể lượng hồi lưu là:
1822,944-32,084-10,802-627,384=1152,674
- Lượng từng loại nguyên liệu ở dạng khô tuyệt đối (w=0%) trong 1 năm là:
+Đất sét Trúc Thôn:1152,674*0,25=288,169 (T)
+Cao lanh Yên Bái :1152,674*0,4307=496,457 (T)
+Fenspat Vĩnh Phú:1152,674*0,25=288,169 (T)
+Thạch anh Lào Cai:1152,674*0,0693=79,880 9T0
- Lượng từng loại nguyên liệu nhập về kho trong 1 năm là:
Tên nguyên liệu
Độ ẩm làm việc (%)
Khối lượng làm việc (T)
Đất sét Trúc Thôn
8
288,169*100/(100-8)=313,227
Cao lanh Yên Bái
5
496,457*100/(100-5)=522,586
Fenspat Vĩnh Phú
6
288,169*100/(100-6)=306,563
Thạch anh Lào Cai
4
79,880*100/(100-4)=83,208
V. Tính cân bằng vật chất cho men:
Khâu sản xuất
Tỷ lệ phế phẩm hoặc hao hụt(%)
Trọng lượng nguyên liệu khô tuyệt đối(T)
Độ ẩm làm việc W (%)
Trọng lượng làm việc ứng với W làm việc
Nung
5+7(MKN=7)
40*100/(100-5-7)
= 45,455
1
45,455*100/99
= 45,914
Tráng men
0,1+0,3
(45,455*100/99,9)*100/99,7 = 45,637
34
45,637*100/66
= 69,147
Nghiền men
0,2
45,637*100/99,8
= 45,728
34
45,728*100/66
= 69,285
- Lượng men hồi lưu:
Khâu sản xuất
Trọng lượng nguyên liệu khô tuyệt đối(T)
Tỷ lệ hồi lưu (%)
Tráng men
45,637
95
+ Lượng hồi liệu vào khâu nghiền (w=0%) là:
(45,637-45,455)*0,95=0,173 (T)
- Lượng nguyên liệu đem nghiền (w=0%) không kể lượng hồi lưu là:
45,728-0,173=45,555 (T)
- Lượng nguyên liệu ở dạng khô tuyệt đối trong 1 năm là:
Tên nguyên liệu
Khối lượng ứng với w=0% (T)
Cao lanh Yên Bái
45,555*0,1=4,556
Fenspat La Phù
45,555*0,4112=18,732
Thạch anh Lào Cai
45,555*0,3073=13,999
Đôlômit Thanh Hoá
45,555*0,1565=7,129
ZnOKT
45,555*0,025=1,139
- Lượng từng loại nguyên liệu nhập về kho trong 1 năm là:
Tên nguyên liệu
W (%)
Khối lượng làm việc (T)
Cao lanh Yên Bái
5
4,556*100/(100-5)=4,796
Fenspat La Phù
6
18,732*100/(100-6)=19,928
Thạch anh Lào Cai
4
13,999*100/(100-4)=14,582
Đôlômit Thanh Hoá
3
7,129*100/(100-3)=7,349
ZnOKT
2
1,139*100/(100-2)=1,162
VI. Tính toán quá trính sấy tuynel.
1. Chọn nhiên liệu và tính các thông số của khói lò.
- Chọn nhiên liệu:chọn nhiên liệu là dầu DO có thành phần làm việc như sau:
C
H
S
O
W
A
82,5
14,4
0,5
0,5
2,0
0,1
- Nhiệt trị thấp của nhiên liệu:
Qlt=339*C+1030*H-1089*(O-S)-25*W (Kj/Kg.nl)
= 339*82,5+1030*14,4-1089*(0,5-0,5)-25*2,0
=42749,5 (Kj/Kg.nl)=10210,055 (Kcal/Kg.nl)
- Lượng không khí cần cho quá trình cháy:
+ Lượng không khí khô lý thuyết cần thiết cho quá trình cháy:
L0=11,6*C+34,8*H+4,3*(S-O) (Kgkkk/Kg.nl)
=11,6*0,825+34,8*0,144+4,3*(0,5-0,5)
=14,581 (Kgkkk/Kg.nl)
L0=0,0889*C+0,265*H-0,333*(O-S) (m3kkk/Kg.nl)
=0,0889*82,5+0,265*14,4-0,333*(0,5-0,5)
=11,150 (m3kkk/Kg.nl)
+ Lượng không khí khô thực tế cần cho quá trình cháy:
L =L0* với là hệ số dư không khí, chọn =1,1
L =14,581*1,1=16,039 (Kgkkk/Kg.nl)
L =11,150*1,1=12,265 (m3kkk/Kg.nl)
+ Lượng không khí ẩm thực tế mang vào:
L’=(1+0,0016*d)*L , chọn d =18 (gẩm/Kgkkk )
L’=(1+0,0016*18)*16,039
=16,501 (Kgkkẩm/Kg.nl)
- Lượng sản phẩm cháy:
+VCO2=VSO2=0,01866*C (m3/kg.nl)
=0,01866*82,5=1,539 (m3/kg.nl)
+VH2O=0,112*H+0,0124*(W+100*H2OKK)+0,0016*d*LALPHA (m3/kg.nl)
Với H2OKK=L’ALPHA-LALPHA=16,501-16,039=0,462 (kgẩm/kg.nl)
VH20=0,112*14,4+0,0124*(2,0+100*0,462)+0,0016*18*16,039
=2,672 (m3/kg.nl)
+VN2=0,79*LALPHA+0,008*N (m3/kg.nl)
=0,79*12,265+0,008*0=9,689 (m3/kg.nl)
+VO2=0,21*(ALPHA-1)*L0=0,21*(LALPHA-L0) (m3/kg.nl)
=0,21*(12,265-11,150)
=0,234 (m3/kg.nl)
+VALPHA= VCO2+ VSO2+ VH2O+ VN2+ VO2 (m3/kg.nl)
= 1,539 +1,539 +2,672 +9,689 +0,234
=15,673 (m3/kg.nl)
- Xác định các thông số của không khí ngoài trời:
Gọi các thông số của không khí ngoàI trời là A(t0,f0,d0,I0).Chọn t0=250C, f0=85%.Tra trong sổ tay hoá công ta có phân áp suất bão hoà tại 250C là PB=0,318 bar.Khi đó:
+d0=0,622*f0*PB/(P-f0*PB) (kgẩm/kgkk)
với P là áp suất tổng, lấy P=745 mmHg
d0=0,622*0,85*0,318/[(745/750)-0,85*0,318]
=0,017 (kgẩm/kgkk)
+I0=1,004*t0+d0*(2500+1,842*t0) (kj/kgkk)
=1,004*25+0,017*(2500+1,842*25)
=68,383 (kj/kgkk)
- Xác định các thông số của khói lò sau buồng đốt:
+Khối lượng H2O chứa trong khói lò sau buồng đốt là:
Ga=(9*H+W)+ALPHAbđ*L0*d0 (kgẩm/kg.nl)
=(9*0,144+0,02)+1,1*14,581*0,017
=1,589 (kgẩm/kg.nl)
- Lượng khói khô sau buồng đốt:
LK=(ALPHAbđ*L0+1)- (A+(9*H+W)) (kgkhóikhô/kg.nl)
=(1,1*14,581+1)-(0,1+(9*0,144+0,02))
=15,623 (kgkhóikhô/kg.nl)
- Lượng chứa ẩm của khói sau buồng đốt:
d=Ga/LK (kgẩm/kgkhóikhô)
=1,589/15,623=0,102 (kgẩm/kgkhóikhô)
- Entanpy của khói lò sau buồng đốt:
I=(Qlt*hbđ+Cnl*tnl+ALPHAbđ*L0*I0)/LK (kj/kgkk)
Với: hbđ là hiệu suất buồng đốt, chọn hbđ=0,8
Cnl là nhiệt dung riêng của nhiên liệu, Cnl=1,8 (kj/kg.nl)
tnl là nhiệt độ của nhiên liệu, tnl=t0=25 (0C)
Khi đó:I=(42749,5*0,8+1,8*25+1,1*14,581*68,383)/15,623
=2262,139 (kj/kgkk)
- Nhiệt độ của khói sau buồng đốt:
t=(I-2500*d)/(1,004+1,842*d) (0C)
=(2262,139-2500*0,102)/(1,004+1,842*0,102)
=1684 (0C)
2. Tính toán quá trình sấy lý thuyết:
I B0
B
C
A
D
- Ta có A(t0,f0,d0,I0) = A(25;85;0;017;68,383)
B0(t,f,d,I) = B0(1684;f;0,102;2262,139)
- Ta chọn nhiệt độ vào sấy là t1=900C, nhiệt độ ra khỏi hầm sấy là t2=380C.
- Xác định trạng thái điểm B(t1,d1,f1,I1):
Gọi n là hệ số trộn của không khí ngoàI trời với khói lò sau buồng đốt để vào hầm sấy.Theo quy tắc đòn bẩy ta có:
I1= (n*68,383+2262,139)/(n+1) (1)
d1=(n*0,017+0,102)/(n+1) (2)
t1=(I1-2500*d1)/(1,004+1,842*d1) =90 (3)
Thay (1) và (2) vào (3) ta được n =28,244.Thay n =28,244 vào (1) và(2) ta được I1=143,399, d1=0,020.Ta có phân áp suất bão hoà tại 900C là PB=0,694 bar.Theo công thức ta có:
f1= d1*P/[PB*(d1+0,622)]
= 0,020*(745/750)/[0,694*(0,020+0,622)]
= 0,0446 = 4,46 (%)
-Xác định trạng thái điểm C(t2,f2,d2,I2):
t2=38 (0C)
I2=I1=143,399 (kj/kgk)
PB tại 38 (0C) bằng 0,0662 bar
d2= (I2-1,004*t2)/(2500+1,842*t2)
= (143,399-1,004*38)/(2500+1,842*38)
= 0,041 (kgảmm/kgkk)
f2= d2*P/[PB*(d2+0,622)]
= 0,041*(745/750)/[0,0662*(0,041+0,622)]
= 0,92791 = 92,791 (%)
- Lò sấy làm việc 300 ngày trong 1 năm suy ra thời gian làm việc trong 1 năm là 300*24=7200 giờ.Từ bảng cân bằng vật chất ta có năng suất sấy/giờ là:
G1=1337818/7200=185,808 (kg/giờ)
G1=1137145/7200=157,937 (kg/giờ)
- Lượng ẩm bốc hơI trong 1 giờ là:
W=G1-G2=185,808-157,937=27,871 (kgẩm/giờ)
- Lượng khói lưu chuyển trong hầm sấy là:
L=W/(d2-d1)=27,871/(0,041-0,020)=1327,190 (kgk/h)
- lượng khói trong quá trình sấy lý thuyết để bốc hơI 1 kg ẩm là:
l=1/(d2-d1)=L/W=1327,190/27,871=47,619 (kgk/kgẩm)
- Lượng nhiệt lý thuyết để bốc hơi 1 kg ẩm là:
q=l*(I1-I0)=47,619*(143,399-68,383)
=3572,187 (kj/kgẩm)
- Tác nhân sấy vào hầm sấy có t1=90 (0C), f1=4,46 (%), PB=0,694 bar=6,942*104 N/m2, P=745 mmHg =9,935*104 N/m2,coi khói lò cũng như không khí thì:
+ Thể tích riêng v1=288*T1/(P-f1*PB)
=288*(273+90)/(9,935-0,0446*6,942)*104
=1,086 (m3/kgk)
+ Lưu lượng tác nhân sấy VB=L*v1=1327,190*1,086=1441,328 (m3k/h)
-Tác nhân sấy ra khỏi hầm có t2=38 (0C), f2=92,791 (%), PB=0,0663bar=0,662*104 N/m2, P=745 mmHg=9,935*104N/m2, khi đó:
+ Thể tích riêng v2=288*(273+38)/(9,935-0,92791*0,662)*104
=0,961 (m3/kgk)
+ Lưu lượng tác nhân sấy VC=L*v2=1327,190*0,961=1275,430 (m3k/h)
- Lưu lượng tác nhân sấy trung bình:
V=0,5*(VB+VC)
=0,5*(1441,328+1275,430)
=1358,379 (m3k/h)
3. Tính toán hầm sấy và xe goòng.
a. Xác định kích, thước kết cấu hầm sấy.
-Thể tích hầm sấy V=GN*Z/ZN*G (m3)
trong đó : +GN là năng suất năm kể cả phế phẩmtừ lúc vào lò đến lúc ra lò, GN=G1=1337,818 (T/n)
+Z là thời gian toàn bộ chu kỳ sấy kể cả thời gian xếp dỡ, Z=24+0,5=24,5 (h)
+ZN là thời gian làm việc trong 1 năm, ZN=7200 (h)
+G là mật độ xếp sản phẩm, G=0,12 (T/m3)
Khi đó:V=1337,818*24,5/7200*0,12=37,936 (m3)
- Chọn chiều cao hầm là 1,3 (m), rộng 1,44 (m), dài 21 (m).Hai đầu hầm sấy chừa ra 2 khoảng, mỗi khoảng dài 500 (mm) để bố trí cửa hút và thổi khí …Khi đó kích thước thực tế của hầm sấy là:
+LH=21000+2*500=22000 (mm) =22 (m)
+BH=1440 (mm) =1,44 (m)
+HH=1300 (mm) =1,3 (m)
- Kết cấu tường,vòm, cửa hầm:
+ Tường:Xây bằng 2 lớp gạch chịu lửa dày 220 (mm), lớp vữa dày 5 (mm)
+ Vòm:Lớp bê tông dày 70 (mm), lớp vữa dày 5 (mm), lớp gạch cách nhiệt dày60 (mm)
+ Cửa lò:Làm bằng thép CT3 dày 5 (mm)
- Kích thước phủ bì của hầm:
+ L=22000+2*5=22010 (mm)
+ H=1300+70+5+60=1435 (mm)
+ B=1440+2*(220+5)=1890 (mm)
Khi đó:
+ LTB=(22000+22010)/2=22005 (mm)
+ HTB=(1300+1435)/2=1367,5 (mm)
+ BTB=(1440+1890)/2=1665 (mm)
b. Xác định kích thước xe goòng:
- Chọn xe goòng có chiều rộng 1400 (mm), dài 1750 (mm), chiều cao xếp sản phẩm là 1270 (mm).Xe goòng được làm bằng thép CT3, tổng trọng lượng xe goòng khoảng 150 (kg).Trên nền goòng hàn các thanh thép CT3 để tạo khung xếp sản phẩm.Bố trí 7 tầng xếp sản phẩm.Theo chiều dài goòng xếp 12 sản phẩm, theo chiều rộng goòng xếp 10 sản phẩm.Sản phẩm được xếp trên các giá làm bằng gỗ thông dày 5 (mm).Khối lượng gỗ trên 1 xe khoảng 30 (kg).Số xe gồng cho 1 mẻ sấy là N=21000/1750=12 xe.
4. Tính toán nhiệt hầm sấy.
a. Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi.
- Chọn nhiệt độ vật liệu sấy vào và ra khỏi hầm là tv1=250C, tv2=700C.
- Nhiệt dung riêng của vật liệu sấy Cv lấy bằng 0,22 (kj/kg.độ).
- Nhiệt do vật liệu sấy mang đi:
Qv=G2*CV*(tv2-tv1) (kj/h)
=157,937*0,22*(70-25)=1563,576 (kj/h)
- Nhiệt do vật liệu sấy mang đi tính cho 1 kg ẩm:
qv=QV/W=1563,576/27,871=56,100 (kj/kgẩm)
b. Tổn thất nhiệt do xe goòng mang đi:
- Xe goòng làm bằng thép CT3 nên chọn tx1=250C, tx2=800C.
- Nhiệt dung riêng của xe Cx=0,5 (kj/kg.độ).
- Khối lượng của 1 xe là Gx=150 (kg)
- Nhiệt do xe goòng mang đi:
Qx=N*Gx*Cx*(tx2-tx1)/T (kj/h)
Trong đó:+N là số xe goòng, N =12 (xe)
+T là thời gian 1 mẻ sấy, T=24 (h)
Khi đó: Qx=12*150*0,5*(80-25)/24
=2062,5 (kj/h)
- qx=Qx/W=2062,5/27,871=74,002 (kj/kgẩm)
c. Nhiệt tổn thất do giá sấy mang đi:
- Chọn tg1=250C, tg2=700C.
- Cg=2,72 (kj/kg.độ).
- Khối lượng giá sấy 1 xe GG=30 (kg).
- Nhiệt tổn thất do giá sấy mang đi:
Qg=N*Gg*Cg*(tg2-tg1)/T (kj/h)
=12*30*2,72*(70-25)/24
=1836 (kj/h)
- qg=Qg/W=1836/27,871=65,875 (kj/kgẩm)
d. Tổn thất ra môi trường:
*. Tổn thất qua tường.
- Tường xây gồm 2 lớp gạch chịu lửa dày 220 (mm), 1 lớp vữa dày 5 (mm).
tf1 q1
tw1
tw2 q3 tf2
- Nhiệt trở của tường:Rt=/+/+/ (m2độ/w)
= 0,11/0,77+0,005/0,7+0,11/0,77
= 0,293 (m2độ/w)
- Biểu thức tính nhiệt:
q=K*F*(tf1-tf2) với K=1/(1/+Rt+1/)
- Xem khí ngoàI tường và trong hầm đều là chảy rối, khi đó:
q1=1,715*(tf1-tf2)1,333
+ Ta có tf1=tmt+deltattb=25+[(90-25)-(38-25)]/2,3*lg[(90-25)/(38-25)]
=57,346 (0C ).
+ Khi đó q1=1,715*(57,346-tw1)1,333
giả thiết tw1=46,85 (0C ) suy ra:
.q1=39,381
.=1,715*(tf1-tw1)0,333
=1,715*(57,346-46,85)0,333=3,752
+ Ta có q1=q2=(tw1-tw2)/Rt suy ra tw2=tw1-q1*Rt
=46,85-39,381*0,293=35,311 (0C)
+ tf2=tmt=25 (0C).Khi đó q3=1,715*(tw2-tf2)1,333
=1,715*(35,311-25)1,333=38,459 (0C).
Theo kinh nghiệm thì khi nhiệt độ của vách và khí chênh nhau lớn hơn 5 (0C) thì chế độ chảy của khí là chảy rối nên công thức đã áp dụng là đúng.Ta lại có:
(q1-q3)*100/q1=(39,381-38,459)*100/39,381=2,341 (%) nhỏ hơn 5 (%) nên giả thiết tw1 là hợp lý.
+ Ta có =1,715*(tw2-tf2)0,333=1,715*(35,311-25)0,333=3,730
+ Lấy qtb=(q1+q3)/2=(39,381+38,459)/2=38,920
- Vậy tổn thất nhiệt qua tường bên là:
Qt=Ft*qtb*3,6 (kj/h)
=2*(22,005*1,3675)*38,920*3,6 =8432,455 (kj/h)
- qt=Qt/W=8432,455/27,871=302,553 (kj/kgẩm)
* Tổn thất qua trần: Trần 3 lớp, lớp bê tông dày 70 (mm) có l1=(w/m.k), lớp vữa dày 5 (mm) có l2=0,7 (w/m.k), lớp gạch cách nhiệt dày 60 (mm) có l3=0,77 (w/m.k).Khi đó:
- Rtr=S(di/lI)=0,07/0,922+0,005/0,7+0,06/0,77=0,161
- a1tr=0,7*a1t=0,7*3,752=2,626
- a2tr=1,3*a2t=1,3*3,730=4,849
- Ktr=1/(1/a1tr+Rtr+1/a2tr)=1/(1/2,626+0,161+1/4,849)=1,337
- Qtr=3,6*Ktr*Ftr*(tf1-tf2) (kj/h)
=3,6*1,337*(22,005*1,665)*(57,346-25) =5704,139 (kj/h)
- qtr=Qtr/W=5704,139/27,871=204,662 (kj/kgẩm)
* Tổn thất qua cửa: Cửa làm bằng thép CT3 dày 5 (mm), l=55(w/mk).Ta có:
Kc=1/[(1/a1t)+(d/l)+(1/a2t)]
=1/[(1/3,752)+(0,005/55)+(1/3,73)]=1,870
- Cửa vào có độ chênh nhiệt độ là (t1-tmt), cửa ra có độ chênh nhiệt độ là (t2-tmt).Do đó:
Qc=3,6*Fc*Kc*[(t1-tmt)+(t2-tmt)] (kj/h)
=3,6*(1,3675*1,665)*1,870*[(90-25)+(38-25)]
=1195,585 (kj/h)
- qc=QC/W=1195,585/27,871=42,897 (kj/kgẩm)
* Tổn thất qua nền: t0tb của tác nhân sấy là 57,346 (0C), giả sử tường hầm sấy cách tường bao che là 2 (m), tra bảng (IV.7.1) cuốn Tính toán và thiết kế hệ thống sấy ta có q=37,600
- Qn=q*Fn=37,600*22,005*1,665
=1377,601 (kj/h)
- qn=Qn/W=1377,601/27,871=49,428 (kj/kgẩm)
* Tổn thất ra môi trường :
- Qmt= Qt+Qtr+Qc+Qn (kj/h)
=8432,455+5704,139+1195,585+1377,601=16709,78 (kj/h)
- qmt= Qmt/W=16709,78/27,871=599,540 (kj/kgẩm)
e. Lượng nhiệt phải bổ sung thực tế:
D= Ca*tv1-qv-qx-qg-qmt (kj/kgẩm)
= 4,185*25-56,100-74,002-65,875-599,540=-690,892 (kj/kgẩm)
5. Tính toán quá trình sấy thực.
a. tính các thông số của tác nhân sấy khi ra khỏi hầm:
- d2=d1+Cdx(d1)*(t1-t2)/(i2-D) (kgẩm/kgkk)
với Cdx(d1)=1,004+1,842*d1
=1,004+1,842*0,02=1,041 (kj/kg.độ):là nhiệt dung riêng dẫn xuất.
i2=2500+1,842*t2=2500+1,842*38=2569,996 (kj/kgẩm)
Khi đó:
d2= 0,02+1,041*(90-38)/[2569,996-(-690,892)]
= 0,0366 (kgẩm/kgkk)
- I2=1,004*t2+d2*(2500+1,842*t2)
=1,004*38+0,0366*(2500+1,842*38) =132,214 (kj/kgk)
- j2=p*d2/[Pb*(0,622+d2)]=(745/750)*0,0366/[0,0662*(0,622+0,0366)]
=83,4 (%)
b.
- Lượng khói trong quá trình sấy thực để bốc hơI 1 kg ẩm là:
l=1/(d2-d1)=1/(0,0366-0,02)=60,241 (kgk/kgẩm)
- Lượng khói khô trong 1 giờ là:
L=l*W=60,241*27,871=1678,977 (kgkk/h)
- Lượng nhiệt thực tế để bốc hơI 1 kg ẩm:
q=l*(I1-I0) (kj/kgẩm)
=60,241*(143,399-68,383)= 4519,039 (kj/kgẩm)
- Thể tích riêng tác nhân sấy ra khỏi hầm:
v2= 288*T2/(P-j2*Pb) (m3/kg)
= 288*(273+38)/(9,935*104-0,834*0,662*104)
= 0,995 (m3/kg)
- VC=v2*L=0,995*1678,977=1603,423 (m3/h)
- VB=v1*L=1,086*1678,977=1823,369 (m3/h)
- VTB=0,5*(VC+VB)= 0,5*(1603,423+1823,369)
=1713,396 (m3/h).
6. Tính lượng nhiên liệu tiêu tốn:
- Ta có LA+LB0=L mà LA=28,244*LB0
ÞLB0=L/29,244=1678,977/29,244=57,413 (kgkk/h)
- Lượng nhiên liệu tiêu tốn :
m=LB0/LK=57,413/15,623=3,675 (kg.nl/h)
- Lượng nhiên liệu tiêu tốn cho 1 kg sản phẩm là:
m’=m/G2=3,675/157,937=0,02327 (kg.nl/kgsp)
- Lượng nhiệt tiêu tốn cho 1 kg sản phẩm là:
q=Qlt*m’=10210,055*0,02327
=237,588 (kcal/kgsp).
VII. Tính toán lò nung.
1. Xác định kích thước, kết cấu lò nung.
a. Xác định thể tích lò nung.
- Theo công thức: V=GN*Z/ZN*G (m3)
trong đó : +GN là năng suất năm kể cả phế phẩmtừ lúc vào lò đến lúc dỡ sản phẩm (T/m3), GN=GX+GM=1101,928+45,914=1147,842 (T/m3)
+Z là thời gian toàn bộ chu kỳ nung kể cả thời gian xếp dỡ, Z=31+1=32 (h)
+ ZN là thời gian làm việc trong 1 năm, ZN=7995 (h)
+ G là mật độ xếp sản phẩm, G=0,25 (T/m3)
ÞV=1147,842*32/7995*0,25=18,377 (m3)
Þ chọn kích thước lò như sau: + Cao (H) =1,27 (m)
+Rộng (B) =2,04 (m)
+DàI (L) =7,24 (m)
Þ thể tích thực tế của lò là :V=1,27*2,04*7,24=18,76 (m3)
b. Kích thước xe goòng:Chọn 4 xe goòng cho 1 mẻ nung.
- Khung xếp sản phẩm của 2 goòng liên tiếp cách nhau 0,3 (m), khung xếp sản phẩm của 2 goòng đầu và cuối cũng cách tường và cửa 0,3 (m).Khung xếp sản phẩm cách tường lò 0,1 (m). Þ kích thước khung xếp sản phẩm:
+ Chiều dài khung:LK=(7,24-5*0,3)/4=1,435 (m)
+ Chiều rộng khung:BK=2,04-2*0,1=1,84 (m)
- Thành nền goòng cách tường 0,02 (m) Þ chiều rộng của nền goòng là BG=2,04-2*0,02=2 (m)
- Nền goòng của goòng đầu và cuối cũng cách tường và cửa là 0,02 (m) Þchiều dàI nền goòng là:LG=(7,24-2*0,02)/4=1,8 (m).
- Chiều cao của nền goòng là 455 (m), trong đó có 390 (mm) làm bằng gạch sa môt đặc, 60 (mm) là bông cách nhiệt, thép chịu nhiệt bọc ngoàI dày 5 (mm).
- Trên 1 goòng có 8 tầng sản phẩm, tầng 1 cách nền goòng 15 (mm), 2 tầng liên tiếp cách nhau 50 (mm), tầng trên cùng cách vòm lò 60 (mm).Trên mỗi goòng có 8 trụ đỡ chính dọc theo 2 bên chiều dàI goòng và có tiết diện 60 (mm)*60 (mm), bên trong rỗng có tiết diện 20 (mm)*20 (mm), trụ cao 1440 (mm) trong đó có 200 (mm) chôn sâu dưới nền goòng, trụ có các lỗ để lồng các thanh đỡ dọc, các thanh đỡ ngang để tạo khung xếp sản phẩm.Trên 1 goòng có 16 thanh đỡ dọc tiết diện 30 (mm)*30 (mm), trong rỗng với tiết diện 15 (mm)*15 (mm), mỗi thanh dàI 1435 (mm).Trên mỗi khung xếp sản phẩm có 4*8=32 thanh đỡ ngang tiết diện 20 (mm)*20 (mm), trong rỗng với tiết diện 10 (mm)*10 (mm), thanh dàI 1840 (mm).
- Mỗi tầng có 9 tấm kê (1 tầng có 3 hàng tấm kê theo chiều ngang của khung ) có kích thước dàI*rộng*cao=475 (mm)*550 (mm)*20 (mm), do đó trên 1 goòng có 72 tấm kê.
- Tất cả các tấm kê, trụ đỡ, thanh dọc, thanh ngang đều làm bằng vật liệu Sic.
- Trên 1 goòng có:
+ Tổng thể tích trụ đỡ là:VTĐ=8*1440*(602-202)*10-9
= 0,036864 (m3)
+ Tổng thể tích các thanh dọc là:VTD=16*1435*(302-152)*10-9
=0,015498 (m3)
+ Tổng thể tích các thanh ngang là:VTN=32*1840*(202-102)*10-9
=0,017664 (m3)
+ Tổng thể tích tấm kê là:VTK=72*475*550*20*10-9
= 0,3762(m3)
ÞSVSIC của 1 goòng =0,036864+0,015498+0,017664+0,3762=0,446226 (m3)
ÞSVSIC của 4 goòng =4*0,446226=1,784904 (m3)
+ Ta có rSIC=2100 (kg/m3)Þkhối lượng Sic của 4 xe goòng là:
MSIC=2100*1,784904=3748,3 (kg)
c. Kết cấu tường, vòm, cửa lò:
* Kết cấu tường, vòm lò:
- Lớp trong:Gạch cao nhôm nhẹ dày 220 (mm).
- Lớp giữa:Bông cách nhiệt dày 150 (mm).
- Lớp ngoàI:Thép chịu nhiệt dày 5 (mm).
* Kết cấu cửa lò:
- Lớp trong:Bông cách nhiệt dày 370 (mm).
- Lớp ngoàI:Thép chịu nhiệt dày 5 (mm).
* Kích thước phủ bì của lò:
- LPB=7,240+2*0,375=7,990 (m) ÞLTB= 0,5*(7,990+7,240)=7,615 (m).
- BPB=2,040+2*0,375=2,790 (m) ÞBTB= 0,5*(2,040+2,790)=2,415 (m).
- HPB=1,270+0,375 =1,645 (m) ÞHTB= 0,5*(1,270+1,645)=1,4575 (m).
* Khối lượng các vật liệu cần thiết để xây lò:
- Ta có rcao nhôm=1100 (kg/m3), rbông=170 (kg/m3), rsamôt=1900 (kg/m3).Khi đó:
+ Tường lò:
. Mcao nhôm =2*1100*0,22*7,615*1,4575
=5372 (kg).
. Mbông =2*170*0,15*7,615*1,4575+170*0,15*1,4575*2,415
=656 (kg).
+ Vòm lò:
. Mcao nhôm =1100*0,22*7,615*2,415
=4450 (kg).
. Mbông =170*0,15*7,615*2,415
=469 (kg).
+ Cửa lò:
. Mbông =170*0,37*2,415*1,4575
=221 (kg).
+ Nền goòng:
. Msamôt =0,39*1900*2*1,8*4
=10672 (kg).
. Mbông =170*0,06*1,8*2*4
=148 (kg).
2. Tính toán quá trình cháy nhiên liệu:
a. Tính nhiệt cháy của nhiên liệu:
- Chọn nhiên liệu là dầu DO có thành phần làm việc như sau:
C
H
S
O
W
A
82,5
14,4
0,5
0,5
2,0
0,1
- Nhiệt trị thấp của nhiên liệu:Qlt=339*C+1030*H-1089*(O-S)-25*W (kj/kg.nl)
ÞQlt=339*82,5+1030*14,4-1089*(0,5-0,5)-25*2
=42749,5 (kj/kg.nl)=10210,055 (kcal/kg.nl).
b. Lượng không khí cần thiết cho quá trình cháy:
- Lượng không khí khô lý thuyết cần cho quá trình cháy:
L0=11,6*C+34,8*H+4,3*(S-O) (kgkkk/kg.nl)
=11,6*0,825+34,8*0,144+4,3*(0,005-0,005)
=14,581 (kgkkk/kg.nl)
- Lượng không khí khô thực tế cần cho quá trình cháy:
La=L0*a (kgkkk/kg.nl) với a là hệ số dư ứng với từng giai đoạn.
+ Giai đoạn 250C¸10500C :chọn a =1,2
Þ La=14,581*1,2=17,497 (kgkkk/kg.nl)
+ Giai đoạn 10500C¸12800C:chọn a =1,01
Þ La=14,581*1,01=14,581 (kgkkk/kg.nl)
+ Giai đoạn lưu ở12800C:chọn a =1,05
Þ La=14,581*1,05=15,310 (kgkkk/kg.nl)
- Lượng không khí ẩm thực tế:
La’=(1+0,0016*d)*La (kgkkẩm/kg.nl)
Chọn d =18 (g ẩm/kgkkk).
+ Giai đoạn 250C¸10500C:
La’=(1+0,0016*18)*17,497 (kgkkẩm/kg.nl)
=18,001 (kgkkẩm/kg.nl)
+ Giai đoạn 10500C¸12800C:
La’=(1+0,0016*18)*14,581 (kgkkẩm/kg.nl)
=15,001 (kgkkẩm/kg.nl)
+ Giai đoạn lưu ở12800C :
La’=(1+0,0016*18)*15,310 (kgkkẩm/kg.nl)
=15,751 (kgkkẩm/kg.nl)
Các kết quả trên được tổng kết ở bảng sau:
Giai đoạn nhiệt độ
a
La
La’
250C¸10500C
1,2
17,497
18,001
10500C¸12800C
1,01
14,581
15,001
lưu ở12800C
1,05
15,310
15,751
c. Lượng sản phẩm cháy:
- Giai đoạn 250C¸10500C:
+VCO2=VSO2=0,01866*C (m3/kg.nl).
=0,01866*82,5 =1,539 (m3/kg.nl).
+VH2O=0,112*H+0,0124*(W+100*H2OKK)+0,0016*d*La (m3/kg.nl).
Với H2OKK =La’-La=18,001-17,497=0,504 (kgẩm/kg.nl)
Þ VH2O =0,112*14,4+0,0124*(2+100*0,504)+0,0016*18*17,497
=2,766 (m3/kg.nl).
+VN2=0,79* La/1,18+0,008*N (m3/kg.nl).
=0,79*17,497/1,18+0,008*0=11,714 (m3/kg.nl).
+VO2=0,21*(a-1)*L0/1,18=0,21*( La-L0)/1,18 (m3/kg.nl).
=0,21*(17,497-14,581)/1,18=0,519 (m3/kg.nl).
ÞVa=VCO2+VSO2+VH2O+VN2+VO2 (m3/kg.nl).
=1,539*2+2,766+11,714+0,519 =18,077 (m3/kg.nl).
Bằng cách tính tương tự cho những giai đoạn nhiệt độ sau, từ đó ta có bảng tổng kết sau:
Giai đoạn nhiệt độ
250C¸10500C
10500C¸12800C
lưu ở12800C
Va
18,077
15,418
16,083
d. Tính nhiệt đốt nóng sơ bộ không khí cho quá trình cháy:
* Nhiệt đốt cháy calo của nhiên liệu:
TC=TN/hP (0C).Trong đó:TN là nhiệt độ nung, TN=1280 (0C)
hP là hệ số pyrômet, chọn hP=0,65
Þ TC=1280/0,65=1969 (0C).
* Hàm nhiệt của sản phẩm cháy QC ứng với TC:
QC =TC*Va*CK (kcal/kgđộ)
- Giai đoạn 250C¸10500C:Va=18,077 (m3/kg.nl)
CK =SPi*Ci/100 với:+ CK là tỷ nhiệt của sản phẩm cháy.
+Pi là thành phần thể tích khí i.
+Ci là tỷ nhiệt của khí i.
Ta có:
PCO2=PSO2=1,539*100/18,077=8,514 (%).
PH2O=2,766*100/18,077=15,301 (%).
PN2=11,714*100/18,077=64,801 (%).
PO2=0,519*100/18,077=2,871 (%).
Tra trong sổ tay hoá công tập 1 ta có :
CCO2=0,3162 (kcal/kgđộ), CN2=0,29652 (kcal/kgđộ), CSO2=0,566 (kcal/kgđộ), CO2=0,27256 (kcal/kgđộ), CH2O =0,6 (kcal/kgđộ).
ÞCK=(8,514*0,3162+8,514*0,566+15,301*0,6+64,801*0,29652+2,871*0,27256)/100 =0,367 (kcal/kgđộ).
ÞQC=1969*18,077*0,367=13062,856 (kcal/kgđộ)
+ Nhiệt đốt nóng không khí:
TKK=(QC-Qlt)/La’*CKK (0C), CKK là tỷ nhiệt của không khí ở 25 (0C), CKK=0,24 (kcal/kgđộ)
ÞTKK=(13062,856-10210,055)/18,001*0,24
=660 (0C) >100 (0C)
Các giai đoạn sau tính tương tự trên, từ đó ta có bảng tổng kết sau:
Giai đoạn nhiệt độ
250C¸10500C
10500C¸12800C
lưu ở12800C
TKK (0C)
660
325,5
277,3
- Vậy ta phải có bộ phận đốt nóng sơ bộ không khí.
e. Chọn đường cong nung:
Giai đoạn nhiệt độ
Khoảng nhiệt độ
Thời gian(h)
Tốc độ nâng nhiệt độ (0C/h)
Đốt nóng
250C¸3000C
3
92
Oxihoá
3000C¸9400C
4
160
Hãm nhiệt oxh(oxh mạnh)
9400C¸10500C
3,5
31,4
Khử
10500C¸11500C
3
33,3
Hãm nhiệt trung tính
10500C¸11500C
4
32,5
Lưu ở nhiệt độ max
12800C
1,5
Làm nguội nhanh
12800C¸7000C
4,5
128,9
Làm nguội chậm
7000C¸6000C
6000C¸5000C
5000C¸250C
1
2
4,5
100
50
105,6
- Vậy chu kỳ nung sản phẩm bao gồm :Thời gian nâng t0 và lưu ở 1280(0C) là 19 giờ, tổng thời gian làm nguội từ 1280(0C) xuống 25(0C) là12 giờ, tổng chu kỳ nung mất 31 giờ.
- Biểu đồ đường cong nung:
t(0C) t(0C)
1280
1150
1050
940
700
600
500
300
25
3 7 10,5 13,5 17,5 19 23,5 24,5 26,5 31 t(h)
3. Tính toán quá trình truyền nhiệt theo phương pháp hệ số cuối cùng:
- Do các giai đoạn 9400C¸10500C, 10500C¸11500C, 11500C¸12800C có tốc độ nâng nhiệt độ là gần như nhau nên để đơn giản ta sẽ tính toán quá trình truyền nhiệt cho các giai đoạn nhiệt độ sau: 250C¸3000C, 3000C¸9400C, 9400C¸10500C, 10500C¸12800C và lưu ở 12800C.
a. Tường lò, vòm lò: Tính chất của vật liệu xây lò:
Vật liệu
r(kg/m3)
C(kcal/kg.độ)
l(kcal/m.h.độ)
Gạch cao nhôm nhẹ
1100
0,2+0,63*10-6*t
0,564+7*10-5*t
Bông cách nhiệt
170
0,251
0,08
* Giai đoạn 1:giai đoạn 250C¸3000C.
- Nhiệt độ trung bình của giai đoạn:
ttb=(25+300)/2=162,5 (0C)
- Thời gian nâng nhiệt là 3 giờ.
- Tốc độ nâng nhiệt độ là:(300-25)/3=91,67 (0C)
- Xét lớp trong:Xây bằng gạch cao nhôm nhẹ dày 0,22 (m), giả sử lớp này chia làm 4 lớp nhỏ.Khi đó chiều dày của mỗi lớp là:
DS1=0,22/4=0,055 (m)
+ Ta có: c1=0,2+0,63*10-6*162,5 =0,2001(kcal/kg.độ)=0,8378(kj/kg.độ)
l1=0,564+7*10-5*162,5 =0,5754(kcal/m.h.độ)=0,6692(W/m.độ)
+ Độ dẫn nhiệt độ:
a1=3,6*l1/r1*c1=3,6*0,6692/1100*0,8378
=2,614*10-3 (m2/h)
+ Dt1=(DS1)2/2*a1=(0,055)2/2*2,614*10-3=0,579(h)
- Xét lớp ngoàI:Là lớp bông thảm cách nhiệt dày 0,150 (m):
+ c2=0,251(kcal/kg.độ) =1,0509(kj/kg.độ)
+ l2=0,08(kcal/m.h.độ) =0,09304(W/m.độ)
+ a2=3,6*l2/r2*c2=3,6*0,09304/170*1,0509
=1,875*10-3 (m2/h)
+ DS2=DS1*(a2/a1)0,5 =0,055*(1,875*10-3/2,614*10-3)0,5
=0,0466(m)
+ Số lớp cần chia:
N2=0,150/0,0466=3,2 Þ chọn N2 =3ÞDS2=0,150/3=0,05(m)
- Nhiệt trở của từng lớp:
+ Lớp cao nhôm nhẹ:
R1=DS1/l1=0,055/0,6692=0,0822(m2.độ/W)
+ Lớp bông:
R2=DS2/l2=0,05/0,09304=0,5374(m2.độ/W)
* Các giai đoạn nâng nhiệt độ sau thì tính toán tương tự như trên với giả thiết số lớp và chiều dày từng lớp không thay đổi.Từ đó ta có bảng tổng kết sau:
``````````````````````````````````````````````````````````````````````````````````````````````
Giai
đoạn
nhiệt
độ
Lớp trong(cao nhôm nhẹ)
Dt(h)
Lớp ngoài(bông)
ttb
(0C)
Tốc độ nâng nhiệt độ(0C/h)
l1
(W/
m.
độ)
c1
(kj/
kg.
độ)
a1*
103
(m2/h)
R1
(m2/
W.
độ)
l2
(W/
m.
độ)
c2
(kj/
kg.
độ)
a2*103
(m2/h)
R2
(m2/
W.
độ)
25¸
300
162,5
91,67
0,6692
0,8378
2,614
0,0822
0,579
0,09304
1,0509
1,875
0,5374
300¸
940
620
160
0,7064
0,8391
2,755
0,0779
0,549
nt
nt
nt
nt
940¸
1050
995
31,43
0,7369
0,84
2,871
0,0746
0,527
nt
nt
nt
nt
1050¸1280
1165
32,86
0,7508
0,8405
2,923
0,0733
0,517
nt
nt
nt
nt
1280
1280
0
0,7601
0,8408
2,959
0,0724
0,511
nt
nt
nt
nt
- Để tính sự phân bố nhiệt độ ở tường và vòm lò theo phương pháp hệ số cuối cùng ta cần xác định nhiệt độ mặt trong và nhiệt độ mặt ngoàI theo từng đoạn thời gian đã chia. Cứ sau mỗi Dt thì nhiệt độ mặt trong tăng thêm Dt*(TC-TĐ)/h (0C) với h là thời gian nâng nhiệt, TC ;TĐ là nhiệt độ cuối ; đầu giai đoạn.
- Nhiệt độ mặt chung giữa 2 lớp trong và ngoài tính theo công thức:
tc=(R1*tDS2+R2*tDS1)/(R1+R2) (0C)
- Nhiệt độ mặt ngoài tính theo công thức:
tn=(tkk*a2*DS +l2*tDS)/(a2*DS +l2) (0C)
Ban đầu ta chọn a2=8(W/m2.độ), khi nhiệt độ mặt ngoài đạt đến 36(0C) thì ta phải tính lại a2 theo công thức:
+ Với tường lò và cửa lò:
a2=2,6*(TN-TKK)0,25 +5,7*e*((TN/100)4-(TKK/100)4)/(TN-TKK) (W/m2.độ)
+ Với vòm lò:
a2=3,3*(TN-TKK)0,25 +5,7*e*((TN/100)4-(TKK/100)4)/(TN-TKK) (W/m2.độ)
+ Với nền goòng:
a2=1,6*(TN-TKK)0,25 +5,7*e*((TN/100)4-(TKK/100)4)/(TN-TKK) (W/m2.độ)
Trong đó : TN là nhiệt độ trung bình của mặt ngoài (0K).
TKK là nhiệt độ của không khí ngoài trời (0K).
e là độ đen, e lấy bằng 0,8.
- Bảng tổng kết nhiệt độ của tường và vòm:
+ Giai đoạn 250C¸3000C:
Đoạn thời gian
Thời gian(h)
Lớp gạch cao nhôm
Lớp bông cách nhiệt
tmt (0DS)
t1DS
t2DS
t3DS
t4DS
(tc)
t1DS
t2DS
t3DS
(tn)
0Dt
0
25
25
25
25
25
25
25
25
1Dt
0,579
78
25
25
25
25
25
25
25
2Dt
1,158
131
52
25
25
25
25
25
25
3Dt
1,737
184
78
39
25
25
25
25
25
4Dt
2,316
237
112
52
32
25
25
25
25
5Dt
2,895
290
145
72
39
31
25
25
25
5,18Dt
3
300
181
92
52
37
28
25
25
+ Giai đoạn 3000C¸9400C:
Đoạn thời gian
Thời gian(h)
Lớp gạch cao nhôm
Lớp bông cách nhiệt
tmt (0DS)
t1DS
t2DS
t3DS
t4DS
(tc)
t1DS
t2DS
t3DS
(tn)
0Dt
0
300
181
92
52
37
28
25
25
1Dt
0,549
388
196
117
65
49
31
27
25
2Dt
1,098
476
253
131
83
61
38
28
26
3Dt
1,647
564
304
168
96
77
45
32
26
4Dt
2,196
652
366
200
123
90
55
36
27
5Dt
2,745
740
426
245
145
114
63
41
28
6Dt
3,294
828
493
286
180
135
78
46
29
7Dt
3,843
916
557
337
211
167
91
54
31
7,286Dt
4
940
627
384
252
196
111
61
32
+ Giai đoạn 9400C¸10500C:
Đoạn thời gian
Thời gian(h)
Lớp gạch cao nhôm
Lớp bông cách nhiệt
tmt (0DS)
t1DS
t2DS
t3DS
t4DS
(tc)
t1DS
t2DS
t3DS
(tn)
0Dt
0
940
627
384
252
196
111
61
32
1Dt
0,527
957
662
440
290
235
129
72
34
2Dt
1,054
974
699
476
338
270
154
82
36
3Dt
1,581
991
725
519
373
316
176
95
36
4Dt
2,108
1008
755
549
418
349
206
106
38
5Dt
2,635
1025
779
587
449
392
228
122
40
6Dt
3,162
1042
806
614
490
422
257
134
42
6,641Dt
3,5
1050
828
648
518
462
278
150
45
+ Giai đoạn 10500C¸12800C:
Đoạn thời gian
Thời gian(h)
Lớp gạch cao nhôm
Lớp bông cách nhiệt
tmt (0DS)
t1DS
t2DS
t3DS
t4DS
(tc)
t1DS
t2DS
t3DS
(tn)
0Dt
0
1050
828
648
518
462
278
150
45
1Dt
0,517
1067
849
673
555
489
306
162
46
2Dt
1,034
1084
870
702
581
525
326
176
49
3Dt
1,551
1101
893
726
614
550
351
188
51
4Dt
2,068
1118
914
754
638
582
369
201
53
5Dt
2,585
1135
936
776
668
606
392
211
54
6Dt
3,102
1152
956
802
691
635
409
223
56
7Dt
3,619
1169
977
824
719
657
429
233
58
8Dt
4,136
1186
997
848
741
684
445
244
59
9Dt
4,653
1203
1017
869
766
705
464
252
61
10Dt
5,17
1220
1036
892
787
730
479
263
62
11Dt
5,687
1237
1056
912
811
750
497
271
64
12Dt
6,204
1254
1075
934
831
773
511
281
65
13Dt
6,721
1271
1094
953
854
793
527
288
66
13,54Dt
7
1280
1112
974
873
815
541
297
68
+ Giai đoạn lưu tại 12800C:
Đoạn thời gian
Thời gian(h)
Lớp gạch cao nhôm
Lớp bông cách nhiệt
tmt (0DS)
t1DS
t2DS
t3DS
t4DS
(tc)
t1DS
t2DS
t3DS
(tn)
0Dt
0
1280
1112
974
873
815
541
297
68
1Dt
0.511
1280
1127
993
895
834
556
305
69
2Dt
1,022
1280
1137
1011
914
855
570
313
70
2,935Dt
1,5
1280
1146
1026
933
873
584
320
71
b. Cửa lò: Cửa lò có cấu tạo bằng bông cách nhiệt dày 0,37(m).Giả thiết chia cửa lò thành 5 lớp, khi đó:
- DS=0,37/5=0,074(m)
- l=0,09304(W/m.độ)
- c=1,0509(kj/kg.độ)
- a=1,875*10-3 (m2/h)
- Dt=(DS)2/2*a=(0,074)2/2*1,875*10-3 =1,46(h)
- R=DS/l=0,074/0,09304=0,7954(m2.độ/h)
Từ đó ta có bảng tổng kết nhiệt độ của cửa lò:
+ Giai đoạn 250C¸3000C:
Đoạn thời gian
Thời gian(h)
Lớp bông cách nhiệt
tmt (0DS)
t1DS
t2DS
t3DS
t4DS
t5DS(tn)
0Dt
0
25
25
25
25
25
25
1Dt
1,46
159
25
25
25
25
25
2Dt
2,92
293
92
25
25
25
25
2,055Dt
3
300
159
59
25
25
25
+ Giai đoạn 3000C¸9400C:
Đoạn thời gian
Thời gian(h)
Lớp bông cách nhiệt
tmt (0DS)
t1DS
t2DS
t3DS
t4DS
t5DS(tn)
0Dt
0
300
159
59
25
25
25
1Dt
1,46
534
180
92
42
25
25
2Dt
2,92
768
313
111
59
34
26
2,74Dt
4
940
440
186
73
43
28
+ Giai đoạn 9400C¸10500C:
Đoạn thời gian
Thời gian(h)
Lớp bông cách nhiệt
tmt (0DS)
t1DS
t2DS
t3DS
t4DS
t5DS(tn)
0Dt
0
940
440
186
73
43
28
1Dt
1,46
986
563
257
115
51
29
2Dt
2,92
1032
622
339
154
72
32
2,397Dt
3,5
1050
686
388
206
93
35
+ Giai đoạn 10500C¸12800C:
Đoạn thời gian
Thời gian(h)
Lớp bông cách nhiệt
tmt (0DS)
t1DS
t2DS
t3DS
t4DS
t5DS(tn)
0Dt
0
1050
686
388
206
93
35
1Dt
1,46
1098
719
446
241
121
36
2Dt
2,92
1146
772
480
284
139
38
3Dt
4,38
1194
813
528
310
161
40
4Dt
5,84
1242
861
562
345
175
42
4,795Dt
7
1280
902
603
369
194
44
+ Giai đoạn lưu ở 12800C:
Đoạn thời gian
Thời gian(h)
Lớp bông cách nhiệt
tmt (0DS)
t1DS
t2DS
t3DS
t4DS
t5DS(tn)
0Dt
0
1280
902
603
369
194
44
1Dt
1,46
1280
942
636
399
207
45
1,027Dt
1,5
1280
958
671
422
222
47
c. Nền goòng: Nền goòng có cấu tạo gồm lớp samôt đặc dày 0,39(m), phía dưới là lớp bông cách nhiệt dày 0,06(m).
- Tính chất của gạch samôt:
+ r1=(1900¸2100) (kg/m3)
+ c1=0,84+0,264*10-3*t (kj/kg,độ)
+ l1=0,7+0,64*t*10-3 (W/m.độ)
- Để đơn giản ta chọn:
+ r1=1900 (kg/m3)
+ c1=0,997 (kj/kg,độ)
+ l1=1,08 (W/m.độ)
- Chia lớp samôt thành 5 lớp.Khi đó:
+ DS1=0,39/5=0,078(m)
+ a1=3,6*l1/r1*c1=3,6*1,08/1900*0,997
=2,05*10-3 (m2/h)
+ Dt=(DS1)2/2*a1=0,0782/(2*2,05*10-3)
=1,48 (h)
+ R1=DS1/l1=0,078/1,08=0,0722 (m2.độ/h)
- Chiều dày của lớp bông khi chia là:
DS2=DS1*(a2/a1)0,5 =0,078*(1,875*10-3/2,05*10-3)0,5
=0,07(m) Þ chọn số lớp bông cần chia là 1 ÞDS2=0,06(m)
+ l2=0,09304(W/m.độ)
+ R2=0,5374(m2.độ/h)
- Từ đó ta có bảng phân bố nhiệt độ của nền goòng:
+ Giai đoạn 250C¸3000C:
Đoạn thời gian
Thời gian(h)
Lớp samôt
Lớp bông
tmt (0DS)
t1DS
t2DS
t3DS
t4DS
t5DS(tc)
t1DS(tn)
0Dt
0
25
25
25
25
25
25
25
1Dt
1,48
161
25
25
25
25
25
25
25
2,96
297
93
25
25
25
25
25
2,027Dt
3
300
161
59
25
25
25
25
+ Giai đoạn 3000C¸9400C:
Đoạn thời gian
Thời gian(h)
Lớp samôt
Lớp bông
tmt (0DS)
t1DS
t2DS
t3DS
t4DS
t5DS(tc)
t1DS(tn)
0Dt
0
300
161
59
25
25
25
25
1Dt
1,48
537
180
93
42
25
25
25
25
2,96
774
315
111
59
34
25
25
2,703Dt
4
940
443
187
73
42
32
26
+ Giai đoạn 9400C¸10500C:
Đoạn thời gian
Thời gian(h)
Lớp samôt
Lớp bông
tmt (0DS)
t1DS
t2DS
t3DS
t4DS
t5DS(tc)
t1DS(tn)
0Dt
0
940
443
187
73
42
32
26
1Dt
1,48
987
564
258
115
53
36
27
2Dt
2,96
1034
623
340
156
76
42
28
2,365Dt
3,5
1050
687
390
208
99
54
30
+ Giai đoạn 10500C¸12800C:
Đoạn thời gian
Thời gian(h)
Lớp samôt
Lớp bông
tmt (0DS)
t1DS
t2DS
t3DS
t4DS
t5DS(tc)
t1DS(tn)
0Dt
0
1050
687
390
208
99
54
30
1Dt
1,48
1091
720
448
245
131
66
32
2Dt
2,96
1148
774
483
290
156
83
35
3Dt
4,44
1197
816
532
320
187
97
36
4Dt
5,92
1246
865
568
360
209
111
37
4,73Dt
7
1280
907
613
389
236
123
38
+ Giai đoạn lưu ở 12800C:
Đoạn thời gian
Thời gian(h)
Lớp samôt
Lớp bông
tmt (0DS)
t1DS
t2DS
t3DS
t4DS
t5DS(tc)
t1DS(tn)
0Dt
0
1280
907
613
389
236
123
38
1Dt
1,48
1280
947
648
425
256
139
40
1,014Dt
1,5
1280
964
686
452
282
150
42
d. Tính hệ số cấp nhiệt:
- Hệ số cấp nhiệt của tường lò, cửa lò ra môi trường:
a2=2,6*(TN-TKK)0,25 +5,7*e*((TN/100)4-(TKK/100)4)/(TN-TKK) (W/m2.độ)
- Hệ số cấp nhiệt của vòm lò ra môi trường:
a2=3,3*(TN-TKK)0,25 +5,7*e*((TN/100)4-(TKK/100)4)/(TN-TKK) (W/m2.độ)
- Hệ số cấp nhiệt của nền goòng:
a2=1,6*(TN-TKK)0,25 +5,7*e*((TN/100)4-(TKK/100)4)/(TN-TKK) (W/m2.độ)
Trong đó : TN là nhiệt độ trung bình của mặt ngoàI (0K).
TKK là nhiệt độ của không khí ngoàI trời (0K).
e là độ đen, e lấy bằng 0,8.
- Các giá trị cần tính được tổng kết qua bảng sau:
Giai đoạn nhiệt độ
Tường lò
Vòm lò
Cửa lò
Nền goòng
TN(0C)
a2
(W/m2.độ)
TN(0C)
a2
(W/m2.độ)
TN(0C)
a2
(W/m2.độ)
TN(0C)
a2
(W/m2.độ)
250C¸3000C
25
¾
25
¾
25
¾
25
¾
3000C¸9400C
27,7
8,23
27,7
9,12
26
7,45
25,3
6,02
9400C¸10500C
37,9
10,08
37,9
11,40
31
9,04
27,8
6,97
10500C¸12800C
57,1
11,85
57,1
13,52
39,2
10,23
34,5
7,87
Lưu ở 12800C
69,5
12,74
69,5
14,54
45,3
10,86
40
8,35
4. Thành lập cân bằng nhiệt:
a. Giai đoạn 250C¸3000C:
* Các khoản nhiệt thu:
- Nhiệt cháy của nhiên liệu:
Q1a=B1*Q1 (kcal/h) với: +B1 là lượng nhiên liệu tiêu tốn(kg/h).
+Q1 là nhiệt sinh của nhiên liệu, Q1=10210,055 (kcal/kg)
ÞQ1a=10210,055*B1(kcal/h)
- Nhiệt lý học của nhiên liệu:
Q2a=B1*CN*TN (kcal/h)
với: +CN là tỷ nhiệt của nhiên liệu, CN =0,5(kcal/kg.độ)
+TN là nhiệt độ của nhiên liệu,TN =250C.
ÞQ2a=12,5*B1 (kcal/h).
- Nhiệt lý học của không khí cần cho quá trình cháy:
Q3a=B1*La*CKK*TKK (kcal/h)
với: +La là lượng không khí khô thực tế để đốt cháy 1 kg nhiên liệu, La=17,497(kgkkk/kg.nl).
+CKK là tỷ nhiệt của không khí tại 250C, CKK=0,24(kcal/kg.độ).
+TKK là nhiệt độ của không khí, TKK=250C.
ÞQ3a=104,982*B1(kcal/h).
- Tổng lượng nhiệt thu:
Qa=SQai=10327,537*B1 (kcal/h).
* Các khoản nhiệt chi:
- Nhiệt dùng để đốt nóng sản phẩm từ 250C®3000C:
Q1b=GSP*(CSP2*tSP2-CSP1*tSP1) (kcal/h).
với: +GSP là khối lượng sản phẩm mộc vào giai đoạn 1(kg/h)
GSP=1147842*32/(7995*3)=1531,413(kg/h)
+tSP1=250C, tSP2=3000C
+CSP1=CSP2=0,23(kcal/kg.độ)
ÞQ1b=1531,413*0,23*(300-25)
=96861,872(kcal/h).
- Nhiệt dùng để đốt nóng vật liệu Sic từ 250C®3000C:
Q2b=GSic*(c2*t2-c1*t1) (kcal/h)
trong đó: + GSic=3748,3/3=1249,433(kg/h)
+t1=250C, t2=3000C
+c1=c2=0,159(kcal/kg.độ)
ÞQ2b=1249,433*0,159*(300-25)
=54631,458(kcal/h).
- Nhiệt bốc hơi lý học:
Q3b=(595/100)*GM*W (kcal/h)
=(595/100)*1531,413*1=9111,907(kcal/h).
- Nhiệt đốt nóng hơi nước đến nhiệt độ khí thải:
Q4b=0,47*tKT*GM*W/100 (kcal/h)
với tKT là nhiệt độ của khí thải, tKT =(25+300)/2=162,50C
Þ Q4b=0,47*162,5*1531,413*1/100
=1169,617(kcal/h).
- Nhiệt tổn thất theo khí thảI:
Q5b=VKT*CKT*B1*tKT (kcal/h)
với: +VKT là thể tích của khí thải ở giai đoạn 250C¸3000C, VKT =Va=18,077(m3/kg.nl)
+CKT =0,332(kcal/m3.độ)
+tKT =162,50C
Þ Q5b=18,077*0,332*162,5*B1
=975,254*B1(kcal/h).
- Nhiệt tổn thất qua tường lò:
Q6b=a2*(TN-TKK)*FT = 0 do TN = TKK = 250C.
- Nhiệt tổn thất qua vòm lò:
Q7b=a2*(TN-TKK)*FV = 0 do TN = TKK = 250C
- Nhiệt tổn thất qua cửa lò:
Q8b= a2*(TN-TKK)*FC = 0 do TN = TKK = 250C.
- Nhiệt tổn thất qua nền goòng:
Q8b’= a2*(TN-TKK)*FN = 0 do TN = TKK = 250C.
- Nhiệt tích luỹ ở tường lò:
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp cao nhôm:
Q9b1=GC*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: +GC là khối lượng gạch cao nhôm nhẹ ở giai đoạn này, GC=5372/3=1790,667(kg/h)
+tđ =250C, tc = tTB =132,40C
+cđ = cc=0,2(kcal/kg.độ)
Þ Q9b1=1790,667*0,2*(132,4-25)
=38463,527(kcal/h).
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp bông:
Q9b2=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: +GB=656/3=218,667(kg/h)
+tđ =250C, tc = tTB =260C
+cđ = cc= 0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ9b2=218,667*0,251*(26-25)
=54,885 (kcal/h).
- Nhiệt tích luỹ ở cửa lò :
Q10b=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: +GB= 221/3=73,667(kg/h)
+tđ =250C, tc = tTB =98,830C
+cđ = cc= 0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ10b2=73,667*0,251*(98,83-25)
=1365,147(kcal/h).
- Nhiệt tích luỹ ở vòm lò :
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp cao nhôm:
Q11b1=GC*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: +GC là khối lượng gạch cao nhôm nhẹ ở giai đoạn này, GC=4450/3=1483,333(kg/h)
+tđ =250C, tc = tTB =132,40C
+cđ = cc= 0,2(kcal/kg.độ)
Þ Q11b1=1483,333*0,2*(132,4-25)
=31861,928(kcal/h).
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp bông:
Q11b2=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: +GB=469/3=156,333(kg/h)
+tđ =250C, tc = tTB =260C
+cđ = cc= 0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ11b2=156,333*0,251*(26-25)
=39,240 (kcal/h).
-- Nhiệt tích luỹ ở nền goòng:
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp samôt:
Q12b1=GSM*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: +GSM là khối lượng gạch samôt ở giai đoạn này, GSM=10672/3=3557,332(kg/h)
+tđ =250C, tc = tTB =99,170C
+cđ = cc= 0,23(kcal/kg.độ)
Þ Q12b1=3557,332*0,23*(99,17-25)
=60684,884(kcal/h).
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp bông:
Q12b2=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: +GB=148/3=49,332(kg/h)
+tđ =250C, tc = tTB =250C
+cđ = cc= 0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ11b2=49,332*0,251*(25-25)
= 0 (kcal/h).
- Tổng lượng nhiệt chi:
Qb=SQbi =294244,465+975,254*B1 (kcal/h).
- Lượng nhiệt tổn thất không tính được lấy bằng 5% Qb
ÞQktđ =0,05*Qb=14712,223+48,763*B1 (kcal/h).
* Tính cân bằng nhiệt giai đoạn 250C¸3000C:
Ta có:Qa=Qb+Qktđ
Þ10327,537*B1=294244,465+975,254*B1+14712,223+48,763*B1
ÞB1=33,209 (kg.nl/h).
Lượng nhiệt tiêu tốn ở giai đoạn này là:
33,209*3=99,627(kg.nl)
b. Giai đoạn 3000C¸9400C:
* Các khoản nhiệt thu:
- Nhiệt cháy của nhiên liệu:
Q1a=B2*Q1 (kcal/h) với: +B2 là lượng nhiên liệu tiêu tốn(kg/h).
+Q1 là nhiệt sinh của nhiên liệu, Q1=10210,055 (kcal/kg)
ÞQ1a=10210,055*B2(kcal/h)
- Nhiệt lý học của nhiên liệu:
Q2a=B2*CN*TN (kcal/h)
với: +CN là tỷ nhiệt của nhiên liệu, CN =0,5(kcal/kg.độ)
+TN là nhiệt độ của nhiên liệu,TN =250C.
ÞQ2a=12,5*B2 (kcal/h).
- Nhiệt lý học của không khí cần cho quá trình cháy:
Q3a=B2*La*CKK*TKK (kcal/h)
với: +La là lượng không khí khô thực tế để đốt cháy 1 kg nhiên liệu, La=17,497(kgkkk/kg.nl).
+CKK là tỷ nhiệt của không khí tại 250C, CKK=0,24(kcal/kg.độ).
+TKK là nhiệt độ của không khí, TKK=250C.
ÞQ3a=104,982*B2(kcal/h).
- Tổng lượng nhiệt thu:
Qa=SQai=10327,537*B2 (kcal/h).
* Các khoản nhiệt chi:
- Nhiệt dùng để đốt nóng sản phẩm từ 3000C®9400C:
Q1b=GSP*(CSP2*tSP2-CSP1*tSP1) (kcal/h).
với: +GSP là khối lượng sản phẩm mộc vào giai đoạn 2(kg/h)
GSP=1147842*32/(7995*4)=1148,560(kg/h)
+tSP1=3000C, tSP2=9400C
+CSP1= CSP2= 0,23(kcal/kg.độ)
ÞQ1b=1148,560*0,23*(940-300)
=169068,032(kcal/h).
- Nhiệt dùng để đốt nóng vật liệu Sic từ 3000C®9400C:
Q2b=GSic*(c2*t2-c1*t1) (kcal/h)
trong đó: + GSic=3748,3/4=937,075(kg/h)
+t1=3000C, t2=9400C
+c1= c2= 0,159(kcal/kg.độ)
ÞQ2b=937,075*0,159*(940-300)
=95356,752(kcal/h).
- Nhiệt do phản ứng hoá học khi nung:
Q3b=(m*n*q*GSP)/(100*100) (kcal/h)
với: +GSP =1147842*32/(7995*4) =1148,560(kg/h)
+m là hàm lượng của đất sét và cao lanh trong phối liệu,
m=68,07%
+n là hàm lượng của AL2O3trong đất sét và cao lanh, n=
55,61%
+q là nhiệt khử H2O của đất sét, cao lanh tính theo 1 kg
AL2O3, q=500 (kcal/kg)
Þ Q3b=68,07*55,61*500*1148,560/(100*100)
=217386,383 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất theo khí thảI:
Q4b=VKT*CKT*B2*tKT (kcal/h)
với: +VKT là thể tích của khí thảI ở giai đoạn 250C¸3000C, VKT=Va=18,077(m3/kg.nl)
+CKT =0,332(kcal/m3.độ)
+tKT =(300+940)/2=6200C
ÞQ4b=18,077*0,332*620*B2
=3720,970*B2(kcal/h).
- Nhiệt tổn thất qua tường lò:
Q5b=a2*(TN-TKK)*FT (W)
với: +FT =2*(7,615*1,4575)+2,415*1,4575=25,718(m2)
+TN =27,670C, TKK =250C
+a2=8,23 (W/m2.độ)
Þ Q5b=8,23*(27,67-25)*25,718
=565,130 (W) =486,012 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất qua cửa lò:
Q6b= a2*(TN-TKK)*FC (W)
với: +FC =2,415*1,4575=3,520(m2)
+TN =260C, TKK =250C
+a2=7,45 (W/m2.độ)
Þ Q6b=7,45*(26-25)*3,520
=26,224 (W) =22,553 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất qua nền goòng:
Q7b= a2*(TN-TKK)*FN (W)
với: +FN =24*1,8=14,4(m2)
+TN =25,30C, TKK =250C
+a2=6,02 (W/m2.độ)
Þ Q7b=6,02*(25,3-25)*14,4
=26 (W) =22,364 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất qua vòm lò:
Q8b= a2*(TN-TKK)*FV (W)
với: +FV =7,615*2,415=18,390(m2)
+TN =27,670C, TKK =250C
+a2=9,12 (W/m2.độ)
Þ Q8b=9,12*(27,67-25)*18,390
=447,804 (W) =385,111 (kcal/h)
- Nhiệt tích luỹ ở tường lò:
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp cao nhôm:
Q9b1=GC*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: +GC là khối lượng gạch cao nhôm nhẹ ở giai đoạn này, GC=5372/4=1343(kg/h)
+tđ =132,40C, tc =479,80C
+cđ =cc=0,2(kcal/kg.độ)
Þ Q9b1=1343*0,2*(479,8-132,4)
=93311,64(kcal/h).
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp bông:
Q9b2=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: +GB=656/4=164(kg/h)
+tđ =260C, tc =680C
+cđ =cc=0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ9b2=164*0,251*(68-26)
=1728,888 (kcal/h).
- Nhiệt tích luỹ ở cửa lò :
Q10b2=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: +GB=221/4=55,25(kg/h)
+tđ =98,830C, tc =2850C
+cđ = cc= 0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ10b2=55,25*0,251*(285-98,83)
=2581,759(kcal/h).
- Nhiệt tích luỹ ở vòm lò :
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp cao nhôm:
Q11b1=GC*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: +GC là khối lượng gạch cao nhôm nhẹ ở giai đoạn này, GC=4450/4=1112,5(kg/h)
+tđ =132,40C, tc =479,80C
+cđ = cc= 0,2(kcal/kg.độ)
Þ Q11b1=1112,5*0,2*(479,8-132,4)
=77296,5(kcal/h).
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp bông:
Q11b2=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: +GB=469/4=117,25(kg/h)
+tđ = 260C, tc = 680C
+cđ = cc= 0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ11b2=117,25*0,251*(68-26)
=1236,050 (kcal/h).
-- Nhiệt tích luỹ ở nền goòng:
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp samôt:
Q12b1=GSM*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: +GSM là khối lượng gạch samôt ở giai đoạn này, GSM=10672/4=2668(kg/h)
+tđ =99,170C, tc = 286,170C
+cđ = cc= 0,23(kcal/kg.độ)
Þ Q12b1=2668*0,23*(286,17-99,17)
=114750,68(kcal/h).
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp bông:
Q12b2=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: +GB=148/4=37(kg/h)
+tđ = 250C, tc = 260C
+cđ = cc= 0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ12b2=37*0,251*(26-25)
=9,288 (kcal/h).
- Tổng lượng nhiệt chi:
Qb=SQbi =773618,273+3720,97*B2 (kcal/h).
- Lượng nhiệt tổn thất không tính được lấy bằng 5% Qb
ÞQktđ =0,05*Qb=38680,914+186,049*B2 (kcal/h).
* Tính cân bằng nhiệt giai đoạn 3000C¸9400C:
Ta có:Qa=Qb+Qktđ
Þ10327,537*B2=773618,273+3720,97*B2+38680,914+186,049*B2
ÞB2=126,516 (kg.nl/h).
* Lượng nhiên liệu tiêu hao cho giai đoạn này là:
126,516*4=506,064(kg.nl)
c. Giai đoạn 9400C¸10500C:
* Các khoản nhiệt thu:
- Nhiệt cháy của nhiên liệu:
Q1a=B3*Q1 (kcal/h) với: + B3 là lượng nhiên liệu tiêu tốn(kg/h).
+ Q1 là nhiệt sinh của nhiên liệu, Q1=10210,055 (kcal/kg)
ÞQ1a=10210,055*B3(kcal/h)
- Nhiệt lý học của nhiên liệu:
Q2a=B3*CN*TN (kcal/h)
với: + CN là tỷ nhiệt của nhiên liệu, CN =0,5(kcal/kg.độ)
+ TN là nhiệt độ của nhiên liệu,TN =250C.
ÞQ2a=12,5*B3 (kcal/h).
- Nhiệt lý học của không khí cần cho quá trình cháy:
Q3a=B3*La*CKK*TKK (kcal/h)
với: + La là lượng không khí khô thực tế để đốt cháy 1 kg nhiên liệu, La=17,497(kgkkk/kg.nl).
+ CKK là tỷ nhiệt của không khí tại 250C, CKK=0,24(kcal/kg.độ).
+ TKK là nhiệt độ của không khí, TKK=250C.
ÞQ3a=104,982*B3(kcal/h).
- Tổng lượng nhiệt thu:
Qa=SQai=10327,537*B3 (kcal/h).
* Các khoản nhiệt chi:
- Nhiệt dùng để đốt nóng sản phẩm từ 9400C®10500C:
Q1b=GSP*(CSP2*tSP2-CSP1*tSP1) (kcal/h).
với: + GSP là khối lượng sản phẩm mộc vào giai đoạn này(kg/h)
GSP=1147842*32/(7995*3,5)=1312,640(kg/h)
+ tSP1=9400C, tSP2=10500C
+ CSP1= CSP2= 0,23(kcal/kg.độ)
ÞQ1b=1312,640*0,23*(1050-940)
=33209,792(kcal/h).
- Nhiệt dùng để đốt nóng vật liệu Sic từ 9400C®10500C:
Q2b=GSic*(c2*t2-c1*t1) (kcal/h)
trong đó: + GSic=3748,3/3,5=1070,943(kg/h)
+ t1=9400C, t2=10500C
+ c1= c2= 0,159(kcal/kg.độ)
ÞQ2b=1070,943*0,159*(1050-940)
=18730,793(kcal/h).
- Nhiệt tổn thất theo khí thải:
Q3b=VKT*CKT*B3*tKT (kcal/h)
với: + VKT là thể tích của khí thải ở giai đoạn 9400C¸10500C, VKT=Va=18,077(m3/kg.nl)
+ CKT = 0,332(kcal/m3.độ)
+ tKT = (1050+940)/2=9950C
ÞQ3b=18,077*0,332*995*B3
=5971,556*B3(kcal/h).
- Nhiệt tổn thất qua tường lò:
Q4b=a2*(TN-TKK)*FT (W)
với: + FT =2*(7,615*1,4575)+2,415*1,4575=25,718(m2)
+ TN =37,90C, TKK =250C
+ a2=10,08 (W/m2.độ)
Þ Q4b=10,08*(37,9-25)*25,718
=3344,163 (W) =2875,980 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất qua cửa lò:
Q5b= a2*(TN-TKK)*FC (W)
với: + FC =2,415*1,4575=3,520(m2)
+ TN =310C, TKK =250C
+ a2=9,04 (W/m2.độ)
Þ Q5b=9,04*(31-25)*3,520
=190,925 (W) =164,195 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất qua nền goòng:
Q6b= a2*(TN-TKK)*FN (W)
với: + FN =24*1,8=14,4(m2)
+ TN =27,80C, TKK =250C
+ a2=6,97 (W/m2.độ)
Þ Q6b=6,97*(27,8-25)*14,4
=281,03 (W) =241,686 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất qua vòm lò:
Q7b= a2*(TN-TKK)*FV (W)
với: + FV =7,615*2,415=18,390(m2)
+ TN =37,90C, TKK =250C
+ a2=11,40 (W/m2.độ)
Þ Q7b=11,40*(37,9-25)*18,390
=2704,433 (W) =2325,813 (kcal/h)
- Nhiệt tích luỹ ở tường lò:
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp cao nhôm:
Q8b1=GC*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GC là khối lượng gạch cao nhôm nhẹ ở giai đoạn này, GC=5372/3,5=1534,857(kg/h)
+ tđ = 479,80C, tc =701,20C
+ cđ = cc= 0,2(kcal/kg.độ)
Þ Q8b1=1534,857*0,2*(701,2-479,8)
=67963,468(kcal/h).
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp bông:
Q8b2=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GB=656/3,5=187,429(kg/h)
+ tđ =680C, tc =157,670C
+ cđ = cc= 0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ8b2=187,429*0,251*(157,67-68)
= 4218,496 (kcal/h).
- Nhiệt tích luỹ ở cửa lò :
Q9b= GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GB=221/3,5=63,143(kg/h)
+ tđ = 2850C, tc = 409,670C
+ cđ = cc= 0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ9b=63,143*0,251*(409,67-285)
=1975,829(kcal/h).
- Nhiệt tích luỹ ở vòm lò :
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp cao nhôm:
Q10b1=GC*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: +GC là khối lượng gạch cao nhôm nhẹ ở giai đoạn này, GC=4450/3,5=1271,429(kg/h)
+tđ = 479,80C, tc =701,20C
+cđ = cc= 0,2(kcal/kg.độ)
Þ Q10b1=1271,429*0,2*(701,2- 479,8)
=56298,857(kcal/h).
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp bông:
Q10b2=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GB= 469/3,5=134(kg/h)
+ tđ =680C, tc =157,670C
+ cđ = cc= 0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ10b2=134*0,251*(157,67-68)
=3015,961 (kcal/h).
-- Nhiệt tích luỹ ở nền goòng:
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp samôt:
Q11b1=GSM*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GSM là khối lượng gạch samôt ở giai đoạn này, GSM=10672/3,5=3049,144(kg/h)
+ tđ =286,170C, tc = 414,670C
+ cđ = cc= 0,23(kcal/kg.độ)
Þ Q11b1=3049,144*0,23*(414,67-286,17)
=90115,112(kcal/h).
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp bông:
Q11b2=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GB=148/3,5= 42,286(kg/h)
+ tđ =260C, tc =300C
+ cđ = cc= 0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ11b2= 42,286*0,251*(30-26)
= 42,455 (kcal/h).
- Tổng lượng nhiệt chi:
Qb=SQbi =281178,437+5971,556*B3 (kcal/h).
- Lượng nhiệt tổn thất không tính được lấy bằng 5% Qb
ÞQktđ = 0,05*Qb=14058,922+298,578*B3 (kcal/h).
* Tính cân bằng nhiệt giai đoạn 9400C¸10500C:
Ta có:Qa= Qb+Qktđ
Þ10327,537*B3=281178,437+5971,556*B3+14058,922+298,578*B3
ÞB3=72,765 (kg.nl/h).
* Lượng nhiên liệu tiêu tốn cho giai đoạn này là:
72,765*3,5=254,6775(kg.nl)
d. Giai đoạn 10500C¸12800C:
* Các khoản nhiệt thu:
- Nhiệt cháy của nhiên liệu:
Q1a=B4*Q1 (kcal/h) với: + B4 là lượng nhiên liệu tiêu tốn(kg/h).
+ Q1 là nhiệt sinh của nhiên liệu, Q1=10210,055 (kcal/kg)
ÞQ1a=10210,055*B4(kcal/h)
- Nhiệt lý học của nhiên liệu:
Q2a=B4*CN*TN (kcal/h)
với: + CN là tỷ nhiệt của nhiên liệu, CN =0,5(kcal/kg.độ)
+ TN là nhiệt độ của nhiên liệu,TN =250C.
ÞQ2a=12,5*B4 (kcal/h).
- Nhiệt lý học của không khí cần cho quá trình cháy:
Q3a=B4*La*CKK*TKK (kcal/h)
với: + La là lượng không khí khô thực tế để đốt cháy 1 kg nhiên liệu, La=14,581(kgkkk/kg.nl).
+ CKK là tỷ nhiệt của không khí tại 250C, CKK=0,24(kcal/kg.độ).
+ TKK là nhiệt độ của không khí, TKK=250C.
ÞQ3a=87,486*B4(kcal/h).
- Tổng lượng nhiệt thu:
Qa=SQai=10310,041*B4 (kcal/h).
* Các khoản nhiệt chi:
- Nhiệt dùng để đốt nóng sản phẩm từ 10500C®12800C:
Q1b= GSP*(CSP2*tSP2-CSP1*tSP1) (kcal/h).
với: + GSP là khối lượng sản phẩm mộc vào giai đoạn này(kg/h)
GSP=1147842*32/(7995*7)=656,320(kg/h)
+ tSP1=10500C, tSP2=12800C
+ CSP1= CSP2= 0,23(kcal/kg.độ)
ÞQ1b=656,320*0,23*(1280-1050)
=34719,323(kcal/h).
- Nhiệt dùng để đốt nóng vật liệu Sic từ 10500C®12800C:
Q2b= GSic*(c2*t2-c1*t1) (kcal/h)
trong đó: + GSic=3748,3/7=535,471(kg/h)
+ t1=10500C, t2=12800C
+ c1= c2= 0,159(kcal/kg.độ)
ÞQ2b=535,471*0,159*(1280-1050)
=19582,190(kcal/h).
- Nhiệt tổn thất theo khí thải:
Q3b=VKT*CKT*B4*tKT (kcal/h)
với: + VKT là thể tích của khí thải ở giai đoạn 10500C¸12800C, VKT=Va=15,418(m3/kg.nl)
+ CKT =0,332(kcal/m3.độ)
+ tKT =(1050+1280)/2=11650C
ÞQ3b=15,418*0,332*1165*B4
=5963,374*B4(kcal/h).
- Nhiệt tổn thất qua tường lò:
Q4b=a2*(TN-TKK)*FT (W)
với: + FT =2*(7,615*1,4575)+2,415*1,4575=25,718(m2)
+ TN =57,10C, TKK =250C
+ a2=11,85 (W/m2.độ)
Þ Q4b=11,85*(57,1-25)*25,718
=9782,741 (W) =8413,158 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất qua cửa lò:
Q5b= a2*(TN-TKK)*FC (W)
với: + FC =2,415*1,4575=3,520(m2)
+ TN =39,20C, TKK =250C
+ a2=10,23 (W/m2.độ)
Þ Q5b=10,23*(39,2-25)*3,520
=511,336 (W) =439,749 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất qua nền goòng:
Q6b= a2*(TN-TKK)*FN (W)
với: + FN =24*1,8=14,4(m2)
+ TN =34,50C, TKK =250C
+ a2=7,87 (W/m2.độ)
Þ Q6b=7,87*(34,5-25)*14,4
=1076,616 (W) =925,890 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất qua vòm lò:
Q7b= a2*(TN-TKK)*FV (W)
với: + FV =7,615*2,415=18,390(m2)
+ TN =57,10C, TKK =250C
+ a2=13,52 (W/m2.độ)
Þ Q7b=13,52*(57,1-25)*18,390
=7981,113 (W) =6863,757 (kcal/h)
- Nhiệt tích luỹ ở tường lò:
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp cao nhôm:
Q8b1= GC*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GC là khối lượng gạch cao nhôm nhẹ ở giai đoạn này, GC=5372/7=767,429(kg/h)
+ tđ =701,20C, tc =1010,80C
+ cđ = cc= 0,2(kcal/kg.độ)
Þ Q8b1=767,429*0,2*(1010,8-701,2)
= 47519,204(kcal/h).
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp bông:
Q8b2=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GB=656/7=93,714(kg/h)
+ tđ =157,670C, tc =3020C
+ cđ = cc= 0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ8b2=93,714*0,251*(302-157,67)
=3394,961 (kcal/h).
- Nhiệt tích luỹ ở cửa lò :
Q9b= GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GB=221/7=31,571(kg/h)
+ tđ = 409,670C, tc =565,330C
+ cđ = cc= 0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ9b=31,571*0,251*(565,33-409,67)
=1233,526(kcal/h).
- Nhiệt tích luỹ ở vòm lò :
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp cao nhôm:
Q10b1= GC*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GC là khối lượng gạch cao nhôm nhẹ ở giai đoạn này, GC=4450/7=635,714(kg/h)
+ tđ =701,20C, tc =1010,80C
+ cđ = cc= 0,2(kcal/kg.độ)
Þ Q10b1=635,714*0,2*(1010,8-701,2)
=39363,429(kcal/h).
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp bông:
Q10b2=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GB= 469/7= 67(kg/h)
+ tđ =157,670C, tc =3020C
+ cđ = cc= 0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ10b2=67*0,251*(302-157,67)
=2427,198 (kcal/h).
-- Nhiệt tích luỹ ở nền goòng:
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp samôt:
Q11b1=GSM*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GSM là khối lượng gạch samôt ở giai đoạn này, GSM=10672/7=1524,571(kg/h)
+ tđ = 414,670C, tc =591,330C
+ cđ = cc= 0,23(kcal/kg.độ)
Þ Q11b1=1524,571*0,23*(591,33-414,67)
=61947,233(kcal/h).
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp bông:
Q11b2= GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GB=148/7=21,143(kg/h)
+ tđ =300C, tc =380C
+ cđ = cc= 0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ11b2=21,143*0,251*(38-30)
= 42,455 (kcal/h).
- Tổng lượng nhiệt chi:
Qb=SQbi =226872,073+5963,374*B4 (kcal/h).
- Lượng nhiệt tổn thất không tính được lấy bằng 5% Qb
ÞQktđ = 0,05*Qb=11343,604+298,169*B4 (kcal/h).
* Tính cân bằng nhiệt giai đoạn 10500C¸12800C:
Ta có:Qa= Qb+Qktđ
Þ10310,041*B4=226872,073+5963,374*B4+11343,604+298,169*B4
ÞB4=58,841 (kg.nl/h).
* Lượng nhiên liệu tiêu tốn cho giai đoạn này là:
58,841*7=411,884 (kg.nl)
e. Giai đoạn lưu ở 12800C:
* Các khoản nhiệt thu:
- Nhiệt cháy của nhiên liệu:
Q1a=B5*Q1 (kcal/h) với: + B5 là lượng nhiên liệu tiêu tốn(kg/h).
+ Q1 là nhiệt sinh của nhiên liệu, Q1=10210,055 (kcal/kg)
ÞQ1a=10210,055*B5 (kcal/h)
- Nhiệt lý học của nhiên liệu:
Q2a=B5*CN*TN (kcal/h)
với: + CN là tỷ nhiệt của nhiên liệu, CN =0,5(kcal/kg.độ)
+ TN là nhiệt độ của nhiên liệu,TN =250C.
ÞQ2a=12,5*B5 (kcal/h).
- Nhiệt lý học của không khí cần cho quá trình cháy:
Q3a=B5*La*CKK*TKK (kcal/h)
với: +La là lượng không khí khô thực tế để đốt cháy 1 kg nhiên liệu, La=15,310 (kgkkk/kg.nl).
+ CKK là tỷ nhiệt của không khí tại 250C, CKK=0,24(kcal/kg.độ).
+ TKK là nhiệt độ của không khí, TKK=250C.
ÞQ3a=91,86*B5 (kcal/h).
- Tổng lượng nhiệt thu:
Qa=SQai=10314,415*B5 (kcal/h).
* Các khoản nhiệt chi:
- Nhiệt tổn thất theo khí thảI:
Q1b=VKT*CKT*B5*tKT (kcal/h)
với: + VKT là thể tích của khí thảI ở giai đoạn lưu ở 12800C, VKT=Va=16,083 (m3/kg.nl)
+ CKT =0,332(kcal/m3.độ)
+ tKT =12800C
ÞQ1b=16,083*0,332*1280*B5
=6834,632*B5 (kcal/h).
- Nhiệt tổn thất qua tường lò:
Q2b=a2*(TN-TKK)*FT (W)
với: + FT =2*(7,615*1,4575)+2,415*1,4575=25,718(m2)
+ TN =69,50C, TKK =250C
+ a2=12,74 (W/m2.độ)
Þ Q2b=12,74*(69,5-25)*25,718
=14580,306 (W) =12539,063 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất qua cửa lò:
Q3b= a2*(TN-TKK)*FC (W)
với: + FC =2,415*1,4575=3,520(m2)
+ TN =45,30C, TKK =250C
+ a2=10,86 (W/m2.độ)
Þ Q3b=10,86*(45,3-25)*3,520
=776,012 (W) =667,370 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất qua nền goòng:
Q4b= a2*(TN-TKK)*FN (W)
với: + FN =24*1,8=14,4(m2)
+ TN = 400C, TKK =250C
+ a2=8,35 (W/m2.độ)
Þ Q4b=8,35*(40-25)*14,4
=1803,6 (W) =1551,096 (kcal/h)
- Nhiệt tổn thất qua vòm lò:
Q5b= a2*(TN-TKK)*FV (W)
với: + FV =7,615*2,415=18,390(m2)
+ TN =69,50C, TKK =250C
+ a2=14,54 (W/m2.độ)
Þ Q5b=14,54*(69,5-25)*18,390
=11898,882 (W) =10233,038 (kcal/h)
- Nhiệt tích luỹ ở tường lò:
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp cao nhôm:
Q6b1=GC*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GC là khối lượng gạch cao nhôm nhẹ ở giai đoạn này, GC=5372/1,5=3581,333(kg/h)
+ tđ =1010,80C, tc =1051,60C
+ cđ =cc=0,2(kcal/kg.độ)
Þ Q6b1=3581,333*0,2*(1051,6-1010,8)
=29223,677(kcal/h).
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp bông:
Q6b2=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GB=656/1,5=437,333(kg/h)
+ tđ =3020C, tc =3250C
+ cđ =cc=0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ6b2=437,333*0,251*(325-302)
=2524,723 (kcal/h).
- Nhiệt tích luỹ ở cửa lò :
Q7b=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GB=221/1,5=147,333(kg/h)
+ tđ =565,330C, tc =6000C
+ cđ =cc=0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ7b=147,333*0,251*(600-565,33)
=1282,117(kcal/h).
- Nhiệt tích luỹ ở vòm lò :
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp cao nhôm:
Q8b1= GC*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GC là khối lượng gạch cao nhôm nhẹ ở giai đoạn này, GC= 4450/1,5=2966,667(kg/h)
+ tđ =1010,80C, tc =1051,60C
+ cđ =cc=0,2(kcal/kg.độ)
Þ Q8b1=2966,667*0,2*(1051,6-1010,8)
=24208(kcal/h).
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp bông:
Q8b2=GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GB=469/1,5=312,667(kg/h)
+ tđ =3020C, tc =3250C
+ cđ =cc=0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ8b2=312,667*0,251*(325-302)
=1805,025 (kcal/h).
-- Nhiệt tích luỹ ở nền goòng:
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp samôt:
Q9b1=GSM*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GSM là khối lượng gạch samôt ở giai đoạn này, GSM=10672/1,5=7114,667(kg/h)
+ tđ =591,330C, tc =635,670C
+ cđ =cc=0,23(kcal/kg.độ)
Þ Q9b1=7114,667*0,23*(635,67-591,33)
=72551,342(kcal/h).
+ Nhiệt tích luỹ ở lớp bông:
Q9b2= GB*(cc*tc-cđ*tđ) (kcal/h)
với: + GB=148/1,5=98,667(kg/h)
+ tđ =380C, tc =420C
+ cđ =cc=0,251(kcal/kg.độ)
ÞQ9b2=98,667*0,251*(42-38)
= 99,061 (kcal/h).
- Tổng lượng nhiệt chi:
Qb=SQbi =156684,512+6834,632*B5 (kcal/h).
- Lượng nhiệt tổn thất không tính được lấy bằng 5% Qb
ÞQktđ = 0,05*Qb=7834,226+341,732*B5 (kcal/h).
* Tính cân bằng nhiệt giai đoạn lưu ở 12800C:
Ta có:Qa= Qb+Qktđ
Þ10314,415*B5=156684,512+6834,632*B4+7834,226+341,732*B5
ÞB5=52,427 (kg.nl/h).
* Lượng nhiên liệu tiêu tốn cho giai đoạn này là:
52,427*1,5=78,641 (kg.nl).
f. Lượng nhiên liệu tiêu tốn cho 1 mẻ nung là:
A=99,626+506,065+254,678+411,884+78,641
=1350,894(kg.nl/mẻ)
- Khối lượng sản phẩm trong 1 mẻ nung là:
B =1147,832*32*1000/7995
= 4594,2(kgsản phẩm/mẻ)
- Lượng dầu DO tiêu tốn cho 1 kg sản phẩm là:
C =A/B =1350,894/4594,2
= 0,294(kgDO/kgsản phẩm).
- Lượng nhiệt tiêu tốn cho 1 kg sản phẩm là:
Q=0,294*10210,055 =3002,2 (kcal/kgsản phẩm).
VIII. Tính và lựa chọn thiết bị:
1. Chọn quạt hầm sấy:
C E E’ C’
G G’
A B H H’ B’
D F F’ D’
* Chọn quạt thổi khí nóng:
- Mạng ống của quạt thổi khí nóng có đoạn ống AB dài 3(m), các đoạn BCEG ; BDFH dàI 2(m), có 1 trạc 3 tại B, có 4 góc vuông tại C ; D ; E ; F, có 2 đột mở tại G ; H.
- Chọn vận tốc khí chạy trong ống là v= 15 (m/s).
- Lưu lượng khí nóng là V=1713,396 (m3/h) =0,476 (m3/s).
- Xác định đường kính ống dẫn:
+ Xác định đường kính ống dẫn đoạn AB:
d= (4*V/(p*v))0,5 = (4*0,476/(3,14*15))0,5
= 0,201(m).
+ Xác định đường kính ống dẫn đoạn BCEG ; BDFH:
d= (4*0,476/(2*3,14*15))0,5
= 0,142(m)
- Trở lực quạt cần khắc phục:
HQ=Hms+Hcb+L*Dp (mmH2O).
+ Tính Hms ở đoạn AB:
Hms=(l*l*v2*r2)/(2*d*g) (N/m2)
Ta có:Re=v*d*r/m
với m(900C)=21,5*10-6 (N.s/m2) ; v=15(m/s) ; d=0,201(m) ;
r(900C)=0,972(kg/m3)
ÞRe= (15*0,201*0,972)/(21,5*10-6)
=1,363*105>105 nên l tính theo công thức:
l=0,25/(lg(3,7*d/e))2 với e là độ sâu của gờ, e của ống thép chọn =0,8*10-3
Þl=0,25/(lg(3,7*0,201/0,8*10-3))2 = 0,0284
ÞHms= 0,0284*3*152*0,9722/(2*0,201*9,81)
= 4,593 (N/m2) = 0,468 (mmH2O)
+ Tính Hms ở đoạn BCEG (BDFH):
Hms=(l*l*v2*r2)/(2*d*g) (N/m2)
Ta có:Re=v*d*r/m
với m(900C)=21,5*10-6 (N.s/m2) ; v=15(m/s) ; d=0,142(m) ;
r(900C)=0,972(kg/m3)
ÞRe= (15*0,142*0,972)/(21,5*10-6)
=1,01*105>105 nên l tính theo công thức:
l=0,25/(lg(3,7*d/e))2 với e là độ sâu của gờ, e của ống thép chọn =0,8*10-3
Þl=0,25/(lg(3,7*0,142/0,8*10-3))2 = 0,0315
ÞHms= 0,0315*2*152*0,9722/(2*0,142*9,81)
= 4,807 (N/m2) = 0,490 (mmH2O)
+ Tính Hcb:
Hcb=Sxi*v2*r2/(2*g) (N/m2)
. Tại chỗ đột mở ta chọn fn/fl= 0,8 ÞxĐM =0,049
. Tại chạc 3 ở B ta có xCB = 0,7
. Tại góc vuông ta có xV=1,1
ÞHcb= (0,049+0,7+1,1+1,1)*152*0,9722/(2*9,81)
= 31,951(N/m2) =3,257 (mmH2O)
+ Chọn Dp = 4 (mmH2O/1m chiều dài).Khi đó:
HQ=0,468+0,490+3,257+22*4=92,215 (mmH2O)
- HTT =1,2*HQ=1,2*92,215=110,658 (mmH2O)
- Chọn quạt :Ta có HTT =110,658 (mmH2O), V=1713,396 (m3/h)= 0,476 (m3/s) ta tra biểu đồ lựa chọn quạt ly tâm áp suất trung bình được số hiệu quạt là N03, h=0,6, A=5300.
+ Số vòng quay của quạt:
n=A/(3*60) =5300/(3*60)
=29,4 (v/s).
+ Công suất của quạt:
N= K*V*r0*HTT/(3600*102*r*h) (KW)
trong đó: + K là hệ số dự phòng, K=1,2.
+ h=0,6 là hiệu suất của quạt.
+ V=1713,396 (m3/h).
+ HTT=110,658 (mmH2O).
+ r0(00C, 760mmHg) =1,293 (kg/m3).
+ r(900C) = 0,972 (kg/m3).
ÞN=1,2*1713,396*1,293*110,658/(3600*102*0,972*0,6)
=1,374 (KW).
* Chọn quạt hút khí thải:
- Mạng ống của quạt hút khí thải có đoạn ống A’B’ dài 1(m), các đoạn B’C’E’G’ ; B’D’F’H’ dài 1(m), có 1 trạc 3 tại B’, có 4 góc vuông tại C’ ; D’ ; E’ ; F’, có 2 đột thu tại G’ ; H’.
- Chọn vận tốc khí chạy trong ống là v= 15 (m/s).
- Lưu lượng khí nóng là V=1713,396 (m3/h) =0,476 (m3/s).
- Xác định đường kính ống dẫn:
+ Xác định đường kính ống dẫn đoạn A’B’:
d= (4*V/(p*v))0,5 = (4*0,476/(3,14*15))0,5
= 0,201(m).
+ Xác định đường kính ống dẫn đoạn B’C’E’G’ ; B’D’F’H’:
d= (4*0,476/(2*3,14*15))0,5
= 0,142(m)
- Trở lực quạt cần khắc phục:
HQ=Hms+Hcb+L*Dp (mmH2O).
+ Tính Hms ở đoạn A’B’:
Hms=(l*l*v2*r2)/(2*d*g) (N/m2)
Ta có:Re=v*d*r/m
với m(380C)=19*10-6 (N.s/m2) ; v=15(m/s) ; d=0,201(m) ;
r(380C)=1,130(kg/m3)
ÞRe= (15*0,201*1,130)/(19*10-6)
=1,793*105>105 nên l tính theo công thức:
l=0,25/(lg(3,7*d/e))2 với e là độ sâu của gờ, e của ống thép chọn =0,8*10-3
Þl=0,25/(lg(3,7*0,201/0,8*10-3))2 = 0,0284
ÞHms= 0,0284*1*152*1,1302/(2*0,201*9,81)
= 2,069 (N/m2) = 0,211 (mmH2O)
+ Tính Hms ở đoạn B’C’E’G’ (B’D’F’H’):
Hms=(l*l*v2*r2)/(2*d*g) (N/m2)
Ta có:Re=v*d*r/m
với m(380C)=19*10-6 (N.s/m2) ; v=15(m/s) ; d=0,142(m) ;
r(380C)=1,130(kg/m3)
ÞRe= (15*0,142*1,130)/(19*10-6)
=1,267*105>105 nên l tính theo công thức:
l= 0,25/(lg(3,7*d/e))2 với e là độ sâu của gờ, e của ống thép chọn = 0,8*10-3
Þl= 0,25/(lg(3,7*0,142/0,8*10-3))2 = 0,0315
ÞHms= 0,0315*1*152*1,1302/(2*0,142*9,81)
= 3,248 (N/m2) = 0,331 (mmH2O)
+ Tính Hcb:
Hcb=Sxi*v2*r2/(2*g) (N/m2)
.Tại chỗ đột thu ta chọn fn/fl= 0,8 ÞxĐT = 0,15
.Tại chạc 3 ở B ta có xCB = 1
.Tại góc vuông ta có xV=1,1
ÞHcb= (0,15+1+1,1+1,1)*152*1,1302/(2*9,81)
= 49,055(N/m2) = 4,998 (mmH2O)
+ Chọn Dp = 4 (mmH2O/1m chiều dài).Khi đó:
HQ= 0,211+0,331+4,998+22*4=93,54 (mmH2O)
- HTT =1,2*HQ=1,2*93,54=112,248 (mmH2O)
- Chọn quạt : Ta có HTT =112,248 (mmH2O), V=1713,396 (m3/h)= 0,476 (m3/s) ta tra biểu đồ lựa chọn quạt ly tâm áp suất trung bình được số hiệu quạt là N03, h=0,6, A=5300.
+ Số vòng quay của quạt:
n=A/(3*60) =5300/(3*60)
=29,4 (v/s).
+ Công suất của quạt:
N= K*V*r0*HTT/(3600*102*r*h) (KW)
trong đó: + K là hệ số dự phòng, K=1,2.
+ h=0,6 là hiệu suất của quạt.
+ V=1713,396 (m3/h).
+ HTT=112,248 (mmH2O).
+ r0(00C, 760mmHg) =1,293 (kg/m3).
+ (380C) = 1,130 (kg/m3).
ÞN=1,2*1713,396*1,293*112,248/(3600*102*1,130*0,6)
=1,199 (KW).
2. Tính chọn quạt lò nung:
* Quạt cung cấp khí đốt: Thực tế thì tính HQ của lò nung là rất phức tạp. Dựa vào thực tế ở nhà máy sứ điện Hoàng Liên Sơn nên ta chọn HQ cung cấp khí đốt bằng 500 mmH2O.
- Lượng không khí cần cung cấp cho quá trình cháy cực đại là :
V=17,497*126,516*1,130 =2501,425 (m3/h)
- Tra bảng khi biết HQ =500 mmH2O, V=2501,425 m3/h ta chọn quạt có h=0,6 ; tốc độ quay 2900 v/ph.Công suất của quạt là:
N= K*V*r0*HTT/(3600*102*r*h) (KW)
trong đó: + K là hệ số dự phòng, K=1,2.
+ h=0,6 là hiệu suất của quạt.
+ V=2501,425 (m3/h).
+ HTT=500 (mmH2O).
+ r0(00C, 760mmHg) =1,293 (kg/m3).
+ r(250C) = 1,205 (kg/m3).
ÞN=1,2*2501,425*1,293*500/(3600*102*1,205*0,6)
=7,310 (KW).
* Quạt hút khí thải:
- Tương tự quạt cung cấp khí đốt ta chọn HQ =80 mmH2O.
- Lưu lượng khí cực đại ứng với giai đoạn 300 ¸ 9400C là:
V=Va*B =18,077*126,516
=2287,03 (m3/h).
Trong thực tế thì ở nhiệt độ của khí thải là rất cao nên phải trộn thêm không khí lạnh Þchọn V=20000 m3/h.Từ đó tra bảng ta lấy quạt N06, h=0,5, A=4700.
- Số vòng quay của quạt: n=4700/6=783 (v/ph).
- Công suất của quạt là:
N= K*V*r0*HTT/(3600*102*r*h) (KW)
trong đó: + K là hệ số dự phòng, K=1,2.
+ h=0,5 là hiệu suất của quạt.
+ V=10000 (m3/h).
+ HTT=80 (mmH2O).
+ r0(00C, 760mmHg) =1,293 (kg/m3).
+ r(1630C) = 0,815 (kg/m3).
ÞN=1,2*10000*1,293*80/(3600*102*0,815*0,5)
=8,295 (KW).
3. Tính kênh dẫn khí thải:
- Lượng khí thảI vào cống:
V=B*Va=18,077*126,516=2287,03 (m3/h).
- Tiết diện cống:
F =V/(3600*v) (m2)
trong đó v là tốc độ khói trong cống, chọn v=2m/s ÞF =2287,03/(3600*2)=0,318(m2)Þchọn kích thước cống là 0,564*0,564m
4. Tính kênh dẫn khí thải ở xe goòng:
F =V/(3600*v) (m2)
trong đó: + v là tốc độ khói , chọn v=2m/s
+N là số xe goòng, N= 4
ÞF =2287,03/(3600*4*2)=0,07941(m2)Þchọn kích thước cống là 0,282*0,282m.
5. Chọn vòi đốt:
- Giai đoạn tốn nhiên liệu nhất là từ 3000C¸9400C với 126,516 kgDO/h.Chọn 10 vòi đốt, mỗi bên 5 vòi nằm so le nhau.Năng suất yêu cầu với mỗi vòi đốt là:
n=126.516/10=12,6516 kgDO/h.
- Chọn vòi phun áp suất thấp, kiểu Stanproek, đây là loại mỏ phun thấp áp biến nhiên liệu lỏng thành bụi, không khí được cấp từ quạt ly tâm cao áp.Các thông số của mỏ đốt:
+ Đường kính dầu vào:13mm
+ Đường kính miệng phun dầu:3mm
+ áp suất mỏ phun:300 mmH2O
6. Tính chọn thiết bị phân xưởng nguyên liệu và gia công nguyên liệu:
Thứ tự
Tên thiết bị
Đặc tính kỹ thuật
Số ngày làm việc trong 1năm
Số ca làm việc trong 1 ngày
Số giờ làm việc trong 1năm
Năng suất
Công suất (KW)
Số lượng
1
Máy nghiền xương
Dung tích 8200 lít.L*D=
2,5*2,3m.Số
vòng quay của thùng nghiền
là16v/ph.Chu
kỳ nghiền 21 giờ.Nạp 4 tấn liệu khô 1 mẻ
300
2
4800
0,19
(t/h)
2
2
Máy nghiền men
Dung tích 2800 lít.L*D=
1,8*1,7m.Số
vòng quay của thùng nghiền
là20v/ph.Chu
kỳ nghiền 22 giờ.Nạp 2 tấn liệu khô 1 mẻ
35
2
560
0,091
(t/h)
1
3
Bơm màng vận chuyển hồ xương
Đường kính xi lanh 60mm,số vòng quay của trục khuỷu là 50 v/ph, áp lực
bơm :10¸12KG/cm2
330
2
5280
1
(m3/h)
1,2
(KW)
2
4
Bơm màng vận chuyển hồ men
Đường kính xi lanh 60mm,số vòng quay của trục khuỷu là 50 v/ph, áp lực
bơm :10¸12KG/cm2
100
1
800
1
(m3/h)
1,2
(KW)
2
5
Máy ép lọc khung bản
Đường kính khung=800mm, số khung:50, áp lực ép 12 KG/cm2, áp lực ở van thuỷ lực đến 800KG/cm2.D*R*C=5,25*1,12*1,3(m)
330
2
5280
1
6
Máy ép len tô thường
330
3
7920
2
7
Máy ép len tô hút chân không
330
3
7920
2
8
Bể chứa hồ xương
Dung tích 10 m3, cao 3m, Dtđ»2,06m
2
9
Bể chứa hồ men
Dung tích 6 m3, cao 2 m, Dtđ»1,95 m
1
10
Thùng cao vị
Dung tích 6 m3, cao 2 m, Dtđ»1,95 m
1
PHẦN IV:XÂY DỰNG
1. Địa điểm xây dựng nhà máy :
Chi tiết của việc chọn địa điểm xây dựng nhà máy đã được giới thiệu cụ thể trong phần đầu.
Tuy nhiên ở đây dự kiến xây dựng nhà máy trên nền địa hình bằng phẳng, độ dốc 1/100 về phía đường quốc lộ.
Nền móng đặt trên nền phong thổ vững chắc, cường độ đất RN= 1,5 – 2 kg/cm2.
Hướng gió chủ đạo, theo hướng đông nam.
2. Bố trí mặt bằng nhà máy :
Tổng diện tích nhà máy F= 5000 (m2). Là một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài L =90 (m), chiều rộng D = 55,555(m).
Mặt bằng nhà máy được phân thành các vùng để thuận tiện cho quá trình sản xuất của nhà máy, đảm bảo nguyên tắc xây dựng nhà công nghiệp. Nhà máy dự kiến xây dựng được bố trí thành các khu vực chính sau:
a. Vùng sản xuất :
Là nơi bố trí khu nguyên liệu, các thiết bị sản xuất chính trong dây chuyền như : máy nghiền bi, bể hồ, khu vực sấy, tráng men, khu vực nung, kho chứa sản phẩm, với tổng diện tích S =1836m2. Tất cả các khu vực sản xuất này đều nằm trong một khu vực là một nhà hợp khối.Vùng này là nơi sản sinh ra khói bụi và tiếng ồn khi sản xuất, do đó nó được đặt ở cuối hướng gió.
b. Vùng phụ trợ sản xuất:
Gồm các xưởng cơ khí, trạm biến thế, kho nhiên liệu được bố trí cạnh khu vực sản xuất.
c. Vùng phía trước nhà máy :
Đây là nơi bố trí các nhà hành chính, phòng y tế, khu vực nhà ăn,khu vực để xe,nhà thể thao,nhà bảo vệ, đây là khu vực được ưu tiên về hướng gió được đặt đầu hướng gió chủ đạo.
3. Kết cấu các công trình:
a. Phân xưởng nguyên liệu và gia công nguyên liệu:
- Kho chứa:
Nguyên lệu
Đất sét
Cao lanh
Fenspat
Thạch anh
Đôlômit
Số liệu
Đơn vị
Khối lượng nguyên liệu
Tấn
288,169
501,013
306,901
93,897
7,129
Khối lượng dạng tả
T/m3
1,40
1,55
1,60
2,58
2,10
Thểtích đống nguyên liệu
m3
205,835
323,234
191,813
36,387
3,395
Chiềucao đống nguyên liệu
m
3
3
3
3
3
Diệntích kho chứa nguyên liệu
m2
68,612
107,745
63,938
12,129
1,132
Tổngdiện tích (m2)
253,556
+ Diện tích S =253,556 m2 của kho nguyên liệu này là tính cho 1 năm sản xuất.Thực tế ta chỉ sử dụng kho đủ để sản xuất liên tục trong 2 tháng.Khi đó diện tích thực tế của kho nguyên liệu là:
S1=60*253,556/330= 46(m2).
- Bể chứa hồ:
Bể chứa
Số lượng
Thể tích(m3)
Chiều cao(m)
Diện tích(m2)
Hồ xương
2
10
3
6,666
Hồ men
1
6
2
3
Tổng diện tích=S2(m2)
9,666
- Diện tích bố trí thiết bị:
Thiết bị
Số lượng
Diện tích(m2)
Tổng diện tích(m2)
Máy nghiền xương
2
11,55
23,10
Máy nghiền men
1
7,56
7,56
Thùng chứa và máy khuấy men
1
3
3
Máy ép lọc khung bản
1
9,75
9,75
Len tô thường
2
10
20
Len tô hút chân không
2
10
20
Tổng diện tích=S3 (m2)
83,41
- Kho ủ nguyên liệu : Nguyên liệu phải ủ 24 ngày, phối liệu đem ủ có W=21%.Từ bảng cân bằng vật chất cho xương ta có khối lượng phối liệu đem đi ủ trong 1 năm (330 ngày) là 2302,909 tấn, trong đó khối lượng nguyên liệu khô là 1819,298 tấn, khối lượng nước là 483,611 tấn.Ta lại có khối lượng riêng của nguyên liệu khô là 1,695 T/m3, của nước là 1 T/m3 ÞTổng thể tích mang đi ủ trong 1 năm là:
1819,298/1,695+483,611/1=1556,943 (m3)
Þ Thể tích kho ủ để ủ là: V4=1556,943*24/330=113,232 (m3)
+ Gỉa sử chiều cao ủ là 2 m Þ Tổng diện tích kho ủ là:
S4=113,232/2=56,616(m2).
Vậy với phân xưởng nguyên liệu và gia công nguyên liệu thì tổng diện tích là: S = S1+ S2 + S3 + S4
= 46 +9,666 +83,41+56,616 =195,692(m2).
Tuy nhiên trong phân xưởng còn lối đi, các thiết bị phụ trợ và xu hướng mở rộng quy mô sản xuất nên ta chọn tổng diện tích của xưởng nguyên liệu và gia công nguyên liệu là S = 432 m2=36 m*12 m.
b.Phân xưởng tạo hình: Chọn tổng diện tích phân xưởng tạo hình là S =864 m2=36 m*24 m.
c. Phân xưởng sấy nung: Chọn tổng diện tích phân xưởng sấy nung là S = 432 m2=36 m*12 m.
d. Bảng tổng kết các công trình xây dựng của nhà máy:
Số TT
Tên công trình
Kết cấu
Dài (m)
Rộng(m)
Cao (m)
Diện tích
(m2)
1
Phòng bảo vệ
BTCT
3
3
3,6
9
2
Gara ô tô
Khung thép
12
6
3,6
72
3
Nhà xe
Khung thép
12
3
3,6
36
4
Phòng hành chính, y tế
BTCT
18
9
8,4
162
5
Hội trường, nhà ăn
BTCT
18
9
8,4
162
6
Phòng thí nghiệm
BTCT
6
3
3,6
18
7
Nhà sản xuất
Khung thép
48
36
8,4
1728
8
Trạm biến áp
BTCT
6
6
8,4
36
9
Xưởng cơ khí
Khung thép
18
6
8,4
108
10
Kho chứa sản phẩm
Khung thép
18
6
8,4
108
11
Tổng diện tích
(m2)
2439
e. Các chỉ tiêu đánh giá mặt bằng:
-Tổng diện tích nhà máy: F=5000 (m2)
- Tổng diện tích xây dựng: A=2439 (m2)
- Tổng diện tích đường đi: B =1000 (m2)
- Tổng diện tích trồng cây xanh: C =500 (m2)
+ Hệ số xây dựng:
KXD =A*100/F=2007*100/5000= 48,78%
+ Hệ số sử dụng:
KSD = (A+B+C)*100/F
= (2007+1000+500)*100/5000= 70,14%
- Đánh giá các hệ số: KXD theo tiêu chuẩn đối với các nhà máy VLXD là 25¸48%, KSD là 70¸72%.Do vậy dự kiến xây dựng các công trình của nhà máy là hợp lý.
PHẦN V:ĐIỆN-NƯỚC
A. Tính toán điện:Điện sử dụng trong nhà máy bao gồm điện chiếu sáng và điện chạy máy.
I. Điều kiện chiếu sáng(Tính theo phương pháp hệ số lợi dụng):
- Kiểu chiếu sáng: Trực tiếp
- Hình thức chiếu sáng: Đều
- Loại đèn: Đèn tròn và đèn ống
- Cách bố trí đèn: Bố trí thành dãy song song nhau
Theo công thức ta có: F=E*S*K*Z/(N*h) (Lumen)
Trong đó: + F là quang thông mỗi đèn(Lumen)
+ E là tiêu chuẩn độ chiếu sáng nhỏ nhất
+ S là diện tích cần chiếu sáng (m2)
+ K là hệ số dự trữ
+ Z là hệ số độ chiếu sáng nhỏ nhất,Z=1,2
+ N là số đèn
+ h là hệ số lợi dụng quang thông
Ở đây S được tính theo từng công trình cần chiếu sáng. Các đại lượng còn lại được tra bảng. Số đèn N được chọn theo đặc đIểm từng nhà.
Bảng tổng kết điện chiếu sáng:
Tên công trình
Tổng diện tích
(m2)
E
(Lux)
T.bị
chiếu
sáng
chỉ
số hình phòng i
Quang thông
(F)
Điện
thế
(V)
Công suất giờ
(KW/h)
Số bóng
N
Thời gian
Hệ số
K
Tổng công suất
Số giờ trong ngày
Số giờ trong năm
Phòng bảo vệ
9
20
Đèn ống
0,42
1246
220
0,04
2
12
4320
1,5
345,6
Gara ô tô
72
10
Đèn ống
1,11
470
220
0,04
12
12
4320
1,5
2073,6
Nhà xe
36
10
Đèn ống
0,66
1246
220
0,04
4
12
4320
1,5
691,2
Phòng hành chính,y tế
162
50
Đèn ống
0,72
2700
220
0,04
30
8
2880
1,5
3456
Hội trường, nhà ăn
162
50
Đèn ống
0,72
2700
220
0,04
30
6
2160
1,5
2592
Phòng thí nghiệm
18
50
Đèn ống
0,56
2531
220
0,04
4
12
4320
1,5
691,2
Nhà sản xuất
1728
30
Đèn ống
2,1
1463
220
0,04
140
20
7200
1,8
40320
Xưởng cơ khí
108
20
Đèn ống
0,54
964
220
0,04
22
12
4320
1,8
3801,6
Trạm biến thế
36
10
Đèn ống
0,36
1944
220
0,04
4
8
2880
1,5
460,8
Đèn đường
Cao áp
380
0,5
15
6
2160
16200
Nhà kho
108
30
Đèn ống
0,54
3240
220
0,04
20
8
2880
1,5
2304
Tổng
(KW)
72936
II. Tính điện chạy máy:Từ bảng tổng kết điện năng của thiết bị trong dây chuyền ở phần lựa chọn thiết bị và cả những thiết bị không liệt kê được như luyện len tô thường, len tô chân không, máy tạo hình sản phẩm …ta lấy điện năng tiêu thụ trong 1 giờ để chạy máy là 230 KW. Lấy trung bình 1 ngày thiết bị làm việc 16 giờ, 1 năm làm việc 330 ngày, vậy 1 năm tiêu thụ:
230*16*330 =1214400 (KW).
- Chọn máy biến thế: Công suất cực đại của trạm được xác định theo công thức:
SMAX =S(P*KTB)/(hTB*cosjTB) (Kva)
trong đó: + P là tổng công suất định mức,
P =72936+1214400=1287336(KW/năm) =243,814(KW/h)
+ KTB là hệ số phụ tải trung bình, chọn KTB =0,63
+ hTB là hiệu suất trung bình, chọn hTB =0,9
+ cosjTB là hệ số công suất trung bình , chọn cosjTB =0,83
Þ SMAX =243,814*0,63/(0,9*0,83) =205,626 (Kva)
Theo bảng 26 (HDTKTN các nhà máy SLC) ta chọn máy biến thế hạ thế 3 pha làm nguội bằng dầu do nhà máy chế tạo biến thế Hà Nội sản xuất. Một số đặc điểm của máy:
+ Loại 320-6,6/ 0,4
+ Cao thế 6,6 Kv
+ Hạ thế 0,4 Kv
+ Hiệu suất định mức:97,66%
- Để đảm bảo an toàn ta chọn thêm 1 máy phụ có SMAX =20*205,626/100
= 41,125 (Kva)
+ Loại 50-6,6/ 0,4
+ Cao thế 6,6 Kv
+ Hạ thế 0,4 Kv
+ Hiệu suất định mức:96,75%
B. Phần cấp thoát nước : Nguồn nước sử dụng trong nhà máy là nguồn nước giếng khoan , đặc điểm của nguồn nước này là trong, ít tạp chất sắt và do khu công nghiệp cung cấp nên có đủ chất lượng về nước dùng, nên nó dùng cho cả sinh hoạt, sản xuất.
- Lượng nước sử dụng :
+ Nước sản xuất : Lượng nước dùng ở khâu nghiền là 1668,059 m3/năm. Với lượng nước vệ sinh và làm việc khác ở các phân xưởng thì lượng nước sử dụng để sản xuất khoảng 20000 m3/năm.
+ Lượng nước sinh hoạt : Số lượng cán bộ, công nhân viên trong toàn nhà máy là 150 người, mỗi người sử dụng bình quân khoảng 20 lít 1 ngày Þ Lượng nước sinh hoạt là: 150*20*330=990000 lít/năm=990 m3/năm.
- Lượng nước thải của nhà máy không chứa các hoá chất độc hại. Sau khi sử dụng xong thì nước thải được lắng ở các bể lắng, sau đó theo đường thoát nước mưa của nhà máy vào đường thoát nước chung của khu công nghiệp.
PHẦN VI: AN TOÀN LAO ĐỘNG
Công tác an toàn lao động và bảo vệ môi trường là mộtchỉ tiêu để đánh giá tiêu chuẩn của một nhà máy, đặc biệt là nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng.
Trong các nhà máy hoá chất, đặc biệt đối với nhà máy Silicát vô cơ, hữu cơ, đều phải giải quyết vấn đề chống bụi, chống ồn và giảm mức độ ô nhiễm nhiệt. Để giải quyết vấn đề này cần phải biết rõ tác hại của chúng như: Bụi gây ra các bệnh về phổi, như bệnh Silico, bụi Alumo (bụi đất sét), tiếng ồn lớn làm cho giảm cảm thính giác, tăng ngưỡng nghe, gây bệnh nặng tai và điếc …
Nhà máy sản xuất sứ điện là nhà máy thuộc ngành Silicát nên bụi và khí độc nhiều (CO2,SO2 …):
+ Phân xưởng nguyên liệu là nơi có nhiều bụi của nguyên liệu.
+ Phân xưởng tạo hình là nơi có nhiều bụi do khi chỉnh sửa sản phẩm mộc tạo lên
+ Phân xưởng lò nung: có nhiên liệu là dễ bắt cháy nếu bị dò gỉ.
+ Trạm biến thế là nơi có hiệu điện thế cao, rất nguy hiểm.
Các biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
1) Đối với bụi.
Được bố trí nhiều cửa, tạo điều kiện thông thoáng, tạo ẩm, vẩy nước, bố trí các thiết bị hút bụi để đảm bảo an toàn lao động. Công nhân, người lao động phải đeo khẩu trang trong khi làm việc.
Tiêu chuẩn nồng độ bụi chứa trên 10% SiO2 là: 0,002 mg/l.
Các loại bụi khác là: 0,01 mg/l.
2.)Đối với khí hậu nóng, lạnh, chất độc.
Tạo điều kiện khí hậu thích hợp nhất, nhiệt độ từ 20ữ25 °C, độ ẩm không khí không vượt quá 8,5 %, tốc độ khí là 0,3 m/s, che chắn chống gió lùa khi trời lạnh. Đảm bảo mức độ chất độc ở dưới mức cho phép. Tất cả công nhân đi làm đều phải mặc quần, áo, mũ bảo hộ lao động.
Về y tế: đảm bảo cấp cứu nạn nhân kịp thời, đảm bảo chế độ ăn, uống, vệ sinh lao động cho công nhân, khám, kiểm tra sức khoẻ theo định kỳ cho người lao động để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời.
Tiêu chuẩn về nồng độ chất độc:
+ Dầu DO: 0,3 mg/l.
+ Khí CO2 : 0,03 mg/l.
+ Khí SO2 : 0,02 mg/l.
3.)Đối với tiếng ồn và chấn động.
Bố trí tiếng ồn và chấn động ở cuối nhà máy.
4.)Về điều kiện chiếu sáng.
Bố trí nhiều cửa kính (kể cả trên mái) để đảm bảo làm việc ban ngày.
Bố trí đèn thắp sáng khi làm việc buổi tối và ban đêm.
5.)An toàn khi làm việc với thiết bị cơ khí.
Các bộ phận truyền động có thể nhìn thấy được và các bộ phận che chắn (lưới hoặc rào chắn).
Các thiết bị phòng ngừa khi có sự cố.
Các cơ cấu điều khiển phải đảm bảo độ tin cậy, dễ quan sát, dễ điều khiển.
Kiểm tra máy móc trước khi sử dụng.
Phải kiểm tra định kỳ các máy móc thiết bị để đánh giá thiết bị sử dụng.
6) An toàn về điện.
Phải cách ly các dây dẫn điện.
Độ dò của dòng không quá: 0,001 A
Đối với điện cao thế phải che chắn, nối đất trung tính đối với phần kim loại của thiết bị dùng điện.
Trang bị các phương tiện bảo hộ lao động: găng, ủng, thảm cao su cách điện. Tuân thủ các quy trình quy phạm khi sử dụng các trang thiết bị điện.
7) An toàn về phòng tránh cháy nổ.
Các thiết bị đo phải chính xác như dụng cụ đo nhiệt độ, áp suất lò …
Kho nguyên liệu phải được xây dựng theo quy tắc xây dựng, bảo quản, bốc dỡ và vận chuyển an toàn, dễ dàng.
Sẵn sàng phòng chống cháy nổ nếu có sự cố sảy ra,nhanh chóng cứu chữa người bị bỏng khi cháy nổ.
Mọi công nhân đều phải được học an toàn lao động theo định kỳ, nhằm giúp công nhân hiểu rõ hơn tác hại của các sự cố xảy ra.
Có chế độ khen thưởng, cho người thực hiện tốt ý thức an toàn lao động khi sản xuất, đồng thời cũng có hình thức kỷ luật với những người thiếu ý thức trong lao động, để mọi người coi công tác an toàn lao động trong nhà máy là nhiệm vụ quan trọng trước khi bắt tay vào sản xuất.
PHẦN VII : KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC
Phần kinh tế và tổ chức là một trong những phần quan trọng của đồ án tốt nghiệp. Nó phản ánh tính hợp lý hay không của bản đồ án tốt nghiệp. Mục đích chủ yếu của phần này là tính toán để đánh giá tính hợp lý về kinh tế của việc xây dựng nhà máy, xác định chính xác các giảI pháp đã đưa ra nhằm tăng tính hiệu quả trong sản xuất của nhà máy.
A. Cơ cấu tổ chức nhà máy.
1. Chế độ làm việc.
- Trong 1 năm (365 ngày), thời gian nghỉ tết, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị… của nhà máy khoảng 20 ngày. Do đó thời gian làm việc thực tế của nhà máy là :365-20=345 ngày.
- Đối với công nhân, thời gian nghỉ là:
+ Nghỉ lễ tết : 8 ngày
+ Nghỉ chủ nhật : 50 ngày
+ Nghỉ phép, các lý do khác : 10 ngày
Do đó thời gian làm việc thực tế của công nhân trong 1 năm là :
365-8-50-10=297 ngày
- Hệ số K = Số ngày làm việc thực tế trong cả năm của nhà máy : Số ngày làm việc thực tế trong cả năm của công nhân
Þ K = 345/297 =1,162
2. Tổ chức nhân lực :
- Bố trí công nhân trực tiếp sản xuất theo bảng sau :
Nơi làm việc
K
Số công nhân trong 1 ca
Số ca
Số công nhân trong ngày
Xưởng nguyên liệu và gia công nguyên liệu
1,162
16
2
32
Xưởng tạo hình
1,162
30
2
60
Xưởng sấy, nung
1,162
4
3
12
Kiểm tra sản phẩm
1,162
1
2
2
Tổng
106
-Bố trí công nhân hỗ trợ cho quá trình sản xuất :
Nhiệm vụ
Nơi làm việc
K
Số công nhân trong 1 ca
Số ca
Số công nhân trong ngày
Sửa chữa máy móc, thiết bị
Xưởng cơ khí
1,162
4
2
8
Thí nghiệm
Phòng thí nghiệm
1,162
2
1
2
Y tá
Phòng y tế
1,162
3
2
6
Bảo vệ
Phòng bảo vệ
1,162
2
2
4
Tổng
20
3. Lực lượng quản lý gián tiếp sản xuất :
Nhiệm vụ, nơi làm việc
Số người
Ghi chú
Giám đốc
1
Kỹ sư Silicat
Phó giám đốc
2
Kỹ sư Silicat
Phòng hành chính
3
Cử nhân Kinh tế
Phòng kỹ thuật
3
Kỹ sư Silicat
Quản đốc phân xưởng
3
Kỹ sư Silicat, Kỹ sư cơ khí
Phòng kinh doanh
4
Cử nhân Kinh tế
Phòng tổ chức, tài vụ kế hoạch
2
Trình độ đại học
Lái xe
1
Trung cấp
Nhà ăn
5
Trung cấp
Tổng
24
- Tổng số người làm việc gián tiếp : 24
- Tổng số công nhân sản xuất chính và phụ :106 + 20 = 126
- Tổng số cán bộ, công nhân viên trong toàn nhà máy :126 + 24 = 150
4. Các chỉ tiêu về nhân lực:
- Tỷ lệ giữa công nhân viên trực tiếp sản xuất và tổng cán bộ, công nhân viên toàn nhà máy là :
106*100/150 =70,66%
- Tỷ lệ giữa công nhân viên gián tiếp sản xuất và công nhân viên trực tiếp sản xuất là:
20*100/106 =18,87%
B. Vốn đầu tư.
I. Vốn đầu tư về xây dựng.
1. Đầu tư cho xây dựng nhà sản xuất :
Xi=Sfi*di (triệu đồng)
Trong đó: + di là đơn giá xây dựng theo m2 thứ i
+ fi là diện tích nhà thứ i
Bảng tổng kết vốn đầu tư xây dựng nhà sản xuất
Công trình
Loại(hình dạng, kết cấu)
Diện tích
(m2)
Đơn giá
(triệu/m2)
Thành tiền
(triệu đồng)
Nhà sản xuất
Khung thép
1728
1,125
1944
xưởng cơ khí
Khung thép
108
1,125
121,5
Tổng(triệu đồng)=X1
2065,5
2. Vốn đầu tư xây dựng nhà gián tiếp phục vụ sản xuất :
X2=0,25*X1=0,25*2065,5=516,375 (triệu đồng)
3. Vốn đầu tư xây dựng đường sá và công trình phụ :
X3=0,5*X1=0,5*2065,5=1032,75 (triệu đồng)
4. Tổng vốn đầu tư xây dựng :
X=X1+X2+X3
= 2065,5 + 516,375+ 1032,75 =3614,625(triệu đồng)
5. Khấu hao trung bình hàng năm về xây dựng :
AX =0,03*X= 0,03*3614,625=108,439 (triệu đồng)
II. Đầu tư về thiết bị :
Tên thiết bị
Gía mua (triệu đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- [webtailieu.net]-DDientu05.doc