Tài liệu Đồ án Thiết kế môn học mạng lưới điện: ÂMỤC LUC
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp Công Nghiệp Hoá và Hiện Đại Hoá đất nước, điện năng đóng vai trò chủ đạo và quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của nghành kinh tế quốc dân vì điện năng là nguồn năng lượng có thể dễ dàng chuyển hoá thành các dạng năng lượng khác. Chính vì vậy trước khi xây dựng một hệ thống một khu công nghiệp hoặc một khu dân cư… người ta phải xây dựng hệ thống cung cấp điện, nhu cầu về điện không ngừng tăng trong giai đoạn trước mắt và còn trong phải dự trù cho phát triển trong tương lai gần.
Đồ án môn học Mạng Lưới Điện là một bước thực dược quan trọng cho sinh viên nghành Hệ Thống Điện bước đầu làm quen với những ứng dụng thực tế. Đây là một đề tài hết sức quan trọng cho một kĩ sư điện trong tương lai có thể vận dụng nhằm đưa ra được những phương án tối ưu nhất.
Trong đồ án thiết kế môn học Mạng Lưới Điện em đã sử dụng các tài liệu sau:
Giáo trình “Mạng Lưới Điện” của tác giả Nguyễn Văn Đạm
Giáo trình ...
45 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1908 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Thiết kế môn học mạng lưới điện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÂMỤC LUC
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp Công Nghiệp Hoá và Hiện Đại Hoá đất nước, điện năng đóng vai trò chủ đạo và quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của nghành kinh tế quốc dân vì điện năng là nguồn năng lượng có thể dễ dàng chuyển hoá thành các dạng năng lượng khác. Chính vì vậy trước khi xây dựng một hệ thống một khu công nghiệp hoặc một khu dân cư… người ta phải xây dựng hệ thống cung cấp điện, nhu cầu về điện không ngừng tăng trong giai đoạn trước mắt và còn trong phải dự trù cho phát triển trong tương lai gần.
Đồ án môn học Mạng Lưới Điện là một bước thực dược quan trọng cho sinh viên nghành Hệ Thống Điện bước đầu làm quen với những ứng dụng thực tế. Đây là một đề tài hết sức quan trọng cho một kĩ sư điện trong tương lai có thể vận dụng nhằm đưa ra được những phương án tối ưu nhất.
Trong đồ án thiết kế môn học Mạng Lưới Điện em đã sử dụng các tài liệu sau:
Giáo trình “Mạng Lưới Điện” của tác giả Nguyễn Văn Đạm
Giáo trình “ Thiết Kế Các Mạng Và Hệ Thống Điện” của tác giả Nguyễn Văn Đạm.
Giáo trình “ Nhà Máy Điện Và Trạm Biến Áp” của đồng tác giả Trịnh Hùng Thám, Nguyễn Hữu Khái, Đào Quang Thạch, Lã Văn Út, Phạm Văn Hoà.
Nội dung đề án gồm những phần sau:
Chương I : Cân bằng công suất trong hệ thống
Chương II : Dự kiến các phương án và so sánh về mặt kĩ thuật
Chương III : So sánh các phương án về mặt kinh tế
Chương IV : Chọn số lượng, công suất MBA và sơ đồ nối dây
Chương V : Tính chính xác trạng thái vận hành của LĐ
Chương VI : Lựa chọn phương thức điều chỉnh điện áp
Chương VII: Các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bản đồ án của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong thầy cô trong bộ môn góp ý để bản đồ án của được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình làm đồ án em được sự chỉ bảo nhiết tình của thầy cô trong bộ môn đặc biệt là cô giáo Đặng Diệu Hương đã trực tiếp hướng dẫn em trên lớp. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô trong khoa và cô Đặng Diệu Hương đã hướng dẫn cho em hoàn thành đồ án này.
CHƯƠNG I: CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Quá trình sản suất, truyền tải và tiêu thụ điện năng trong HTĐ được tiến hành đồng thời do điện năng không thể tích luỹ được. Tại một thời điểm luôn có sự cân bằng giữa điện năng sản suất và điện năng tiêu thụ, có nghĩa là tại mỗi thời điểm cần phải có sự cân bằng giữa công suất tiêu thụ và pk phát ra với công suất tiêu dùng và pk tiêu thụ. Nếu sự cân bằng trên bị phá vỡ thì các chỉ tiêu chất lượng điện năng bị giảm dẫn tới mất ổn định hoặc làm tan rã hệ thống. Do vậy phải kiểm tra sự cân bằng công suất trong MĐ trước khi bắt đầu TK một mạng lưới.
I. Cân bằng công suất tiêu dùng
Giả sử nguồn điện cung cấp đủ công suất tiêu dùng cho các phụ tải, do đó sự cân bằng công suất điện biểu diễn bằng biểu thức sau:
=
Trong đó:
: Công suất tiêu dùng phát ra của nguồn
: Tổng công suất tiêu dùng yêu cầu của hệ thống
Mà: = m + mđ ++
m : Là hệ số đồng thời ( ở đây lấy m = 1)
: Tổng công suất tiêu dùng trong chế độ phụ tải cực đại
= P1 + P2 +P3 + P4 + P5 + P6
= 30 + 32 +28 +24 +30 +32 = 176 (MW)
mđ: Tổng tt công suất điện năng trong mạng điện (tính theo số % của phụ tải cực đại)
mđ= 5% = 176 . 5% - 8,8 (MW)
, : Tổng công suất tự dùng và công suất dự trữ của mạng.
Ở đây: = = 0 Vì coi như lấy từ thanh cái cao áp.
Vậy: = = 176 +8,8 = 184,8 (MW)
II. Cân bằng công suất phản kháng
Cân bằng công suất tác dụng, trước tiên cần thiết để giữ được tần số bình thường trong hệ thống, còn để giữ điện áp bình thường cần phải có sự cân bằng công suất phản kháng. Sự thiếu hụt công suất phản kháng làm cho U giảm. Mặt khác sự thay đổi U dẫn đến thay đổi f.
Sự cân bằng công suất phản kháng trong HTĐ được biểu diễn bằng công thức sau:
=
Trong công suất phản kháng do nguồn phát ra
= tgF. (cosF = 0,85 tgF = 0,6197)
Vậy = 184,8 . 0,6197 = 114,52 (MVAR)
= m+++Qtđ- C +
Trong đó: m = 1 ( là hệ số đồng thời)
= Tổng công suất phản kháng của phụ tải ở chế độ cực đại.
= Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 + Q6
Từ số liệu đã cho ta tính được các công suất phản kháng của các hệ phụ tải bằng công thức
Qi = Pi .Tg
Theo đề Cos = 0,85 Tg= 0,6197
Sau khi tính toán ta thu được bảng sau:
Phụ tải 1
Phụ tải 2
Phụ tải 3
Phụ tải 4
Phụ tải 5
Phụ tải 6
Pi (MW)
30
32
24
28
30
32
Qi(MVAR)
18,591
19,83
14,875
17,352
18,591
19,83
Vậy : = 109.067
Giả sử tổng tổn thất công suất phản kháng của các đường dây bằng công suất phản kháng do đường dẫn của đ d sinh ra.
=
Vì ta có từ thanh cái cao áp của trạm BA tăng của NMĐ nên
== 0
: Tổng tổn thất công suất phản kháng trong các trạm hạ áp được tính theo công thức:
=15% = 109,067 . 15% = 16,36 (MVAR)
Vậy = 109,067 +16,36 = 125,427 (MVAR)
So sánh với ta thấy:
<
Do đó chúng ta phải tiến hành bù sơ bộ
Qb = - = 125,427- 114,52 =10,907(MVAR)
Ta phải tiến hành bù ưu tiên cho những hộ ở xa, cos thấp hơn và bù đến cos = 0,9. Còn thừa lại ta bù cho các hộ ở gần
Bảng tính khoảng cách từ nguồn đến các tải phụ:
Phụ tải 1
Phụ tải 2
Phụ tải 3
Phụ tải 4
Phụ tải 5
Phụ tải 6
L (Km)
50
77,11
80,62
58,31
63,24
50,09
Công thức tính Qbi:
Qbi = Pi (tg1 - tg2) = Qi - Pi tg2
1, 2: Các pha trước và sau khi bù
Cos2 = 0,9 tg2=0,484
Phụ tải 2 : Qb2 = Q2 –P2 tg2 =19,83-32.0,484 =4,342(MVAR)
Phụ tải 3 : Qb3 = Q3 –P3 tg3 =14,873-28.0,484 =1,321(MVAR)
Phụ tải 5: Qb5= Q5 –P5 tg5 =18,591-30.0,484=4,071(MVAR)
Phụ tải 4: Qb4 = Qb –( Qb2 + Qb3 +Qb5)
=10,907-(1,321+ 4,342+4,071)
=1,173 (MVAR)
Đối với phụ tải 4 : Qb4 =Q4 – P4 tg2
Nên tg2 = ==0,578
Do đó Cos2= = = 0,866
Vậy phụ tải 4 có cos=0,866
Trước khi bù
Sau khi bù
P
Q
Cos
P
Qb
Cos
Phụ tải 1
30
18,591
0,85
30
0
0,85
Phụ tải 2
32
19,83
0,85
32
4,342
0,9
Phụ tải 3
28
14,873
0,85
28
1,321
0,9
Phụ tải 4
24
17,352
0,85
24
1,173
0,866
Phụ tải 5
30
18,591
0,85
30
4,071
0,9
Phụ tải 6
32
19,83
0,85
32
0
0,85
CHƯƠNG II: LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN NỐI DÂY CỦA MẠNG ĐIỆN VÀ SO SÁNH CÁC PHƯƠNG ÁN VỀ MẶT KĨ THUẬT
A. Dự kiến các phương án của mạng điện thiết kế
Theo yêu cầu là mức đảm bảo cung cấp điện cho các hộ loại 1: Mà hộ loại 1 là những hộ tiêu thụ điện quan trọng, nếu như ngừng cung cấp điện có thể gây ra nguy hiểm đến tính mạng và sức khoẻ con người, gây thiệt hại nhiều về kinh tế, hư hỏng về thiết bị làm hỏng hàng loạt sản phẩm, rối loạn các quá trình công nghệ phức tạp ( VD: Các lò luyện kim loại, thông gió trong hầm lò và trong các nhà máy sản xuất hoá chất độc hại…)
Khi CCĐ cho các phụ tải thì yêu cầu đối với mạng điện là:
+ Độ tin cậy CCĐ cho các phụ tải phải cao
+ Phải đảm bảo chất lượng điện năng
+Về kinh tế: Giá thành phải hạ, tổn thất điện năng phải nhỏ
+ An toàn đối với người và thiết bị
+ Linh hoạt trong vận hành và phải có khả năng phát triển trong tương lai, phù hơp với sự phát triển của KHCN trong tương lai.
Vì các hộ loại 1 có tính chất quan trọng như vậy nên phải được CCĐ liên tục không được mất điện. Khi chọn các phương án ta phải chọn sao cho các phụ tải được cung cấp từ hai nguồn độc lập. Dựa vào các vị trí địa lí và yêu cầu ta lựa chọn 5 phương án nối dây như sau:
Phương án 1:
Phương án 2:
Phương án 3:
Phương án 4:
Phương án 5:
B. Tính toán cụ thể cho từng phương án
I. Phương án I:
1. Điện áp ĐM mạng điện
Việc lựa chọn điện áp cho MĐ có thể ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu kĩ thuật và kinh tế của MĐ. Nếu chọn điện áp mạng điện nhỏ thì gây tổn thất điện nguồn lớn. Do đó điện áp định mức phải được lựa chọn sao cho hợp lí nhất.
Điện áp định mức phụ thuộc vào cstd và khoảng cách truyền tải
Điện áp định mức của hệ thống được tính theo công thức kinh nghiệm sau:
U=4,34 *
Trong đó
P: Công suất chuyên trở của đường dây(MW)
L: Chiều dài của đường đây(Km)
Kết quả tính toán đựơc cho trong bảng sau:
Đoạn
N-1
N-2
N-3
N-4
N-5
N-6
L(Km)
50
72,11
80,62
58,31
63,24
50,99
P(MW)
30
32
28
24
30
32
Uđm
99,9
104,89
99,78
91,27
101,15
102,977
70<Ui <160 (km) Nên chọn Uđm 110 KV
2. Lựa chọn tiết diện dây dẫn theo điều kiện phát nóng
Lựa chọn tiết diện dây dẫn
Trong những tính toán đơn giản đv mạng điện khu vực, tiết diện dây dẫn thường được lựa chọn theo mật độ kinh tế của dòng điện JKT
Dự kiến dùng dây AC trên không, đặt trên các đỉnh tam giác đều có khoảng cách trung bình hình học giữa các pha là: Dtb = 5m. Với tg sử dụng công suất cực đại Tmax= 5000(h) thì mật độ kinh tế của dòng điện là: Jkt=1,1(A/mm2)
Tiết diện kinh tế cuả dây dẫn được tính theo công thức:
Fi =
Trong đó:
Fi : Tiết diện tính toán của đây theo mật độ kinh tế
Ijmax : Dd lớn nhất chạy trên dây được tính theo công thức Iimax =
Với Si : CS biểu kiến trên các đoạn đd
n : Số mạch của đd
Uđm: Điện áp định mức của MĐ
Dựa vào giá trị của Fi ta chọ Fitc gần nhất và lớn hơn
Kiểm tra điều kiện phát sóng
Tiết diện dây dẫn được lựa chọn phải đảm bảo không xuất hiện vầng quang trên các đd và thoả mãn điều kiện phát sóng:
ISC <= ICP với ISC = 2. IMAX
Trong đó:
ISC :Dòng điện khi sự cố
IMAX:Dòng điện chạy trên các đoạn đường dây ở chế độ phụ tải cực đại
ICP : Dòng điện cho phép lớn nhất ( Phụ thuộc vào bản chất và tiết diện dây dẫn)
Cụ thể đối với đoạn N-1:
IN-1 MAX =. 103 = 92,6 (A)
Tiết diện kinh tế của dây dẫn:
FN-1 = =84,18 (mm2)
Chọn tiết diện gần N-1 nhất:
FN-1TC = 95 (mm2)
Tiết diện đã chọn >70mm2 vì vậy thoả mãn điều kiện không xuất hiện vầng quan do điện áp định mức của mạng điện là 110KV
Dòng điện lớn nhất cho phép trên đường dây là: ICP=330(A)
Khi xẩy ra sự cố đứt một mạch đd, dòng sự cố chạy trên mạng còn lại có giá trị là:
IN-1SC = 2.92,6 = 185,2 < ICP = 330 (A)
Như vậy, tiết diện dây dẫn của đoạn dây đã lựa chọn thoả mãn các yêu cầu kĩ thuật
Tính toán tương tự cho các đường dây còn lại ta có bảng sau:
Đoạn
N-1
N-2
N-3
N-4
N-5
N-6
L(km)
50
72,11
80,62
58,31
63,24
50,99
P(MW)
30
32
28
24
30
32
Q(MVAR)
18,591
19,83
14,873
17,352
18,591
19,83
IMAX(A)
92,6
98,8
83,2
77,72
92,6
98,8
F(mm2)
84,18
89,82
75,64
70,66
84,2
84,18
FTC(mm2)
AC-95
AC-95
AC-70
AC-70
AC-95
AC-95
ISC(A)
185,2
197,6
166,4
155,44
185,2
197,6
ICP(A)
330
330
265
265
330
330
Vậy các đoạn đường dây đã chọn đều thoả mãn điều kiện vầng quang và điều kiện phải nóng.
3. Tính tổn thấp điện áp
Các thông số thay thế của đường dây
Đường dây 1 mạch: R= r0 .l ()
X=X0.l ()
B = b0.l ()
- Đường dây 2 mạch: R=r0.l/2()
X=X0.l/2()
B=2b0.l()
Tra bảng ta có các thông số và kết qủa tính toán trong bảng sau:
Đoạn đường dây
FTC
(mm2)
L
(km)
R0
()
X0
()
B0.10-6
(s/km)
R
()
X
()
B.10-4
(s)
N-1
AC-95
50
0,33
0,429
2,65
8,25
10,725
2,65
N-2
AC-95
72,11
0,33
0,429
2,65
11,89
15,46
3,82
N-3
AC-70
80,62
0,46
0,44
2,58
18,54
17,74
4,16
N-4
AC-70
58,31
0,46
0.44
2,58
13,41
12,83
3,0
N-5
AC-95
63,24
0,33
0,429
2,65
10,43
13,56
3,35
N-6
AC-95
50,99
0,33
0,429
2,65
8,41
10,94
2,70
Với mạng điện có điện áp danh định mức là 110KV có thể bỏ qua tp ngang của điện áp giáng, tổn thất điện áp trên đường dây thứ i được tính như sau:
UI% = .100
Trong đó:
: Tổng cs truyền trên đương dây thứ i
: Tổng cspk truyền trên đường dây thứ i
Ri : Điện trở t/đ của đoạn dây thứ i
Xi : Điện dẫn pk của đoạn dây i
Yêu cầu về tổn thất điện áp:
Tổn thất điện áp lúc bình thường
UMAXbt% <= (10-15)%
Tổn thất điện áp lớn nhất khi xẩy ra sự cố nặng nề
UMAXsc%<= (20-25)%
Tổn thất ở đoạn N-1
UN1%==.100=3,69%
Đối với đd 2 mạch sự cố nặng nề nhất khi đứt mạch đd. Khi đó còn lại một mạch nên :
RN1SC=2Rn-1
XN1SC=2Xn-1
Nên suy ra UN1SC% = 2. UN1% = 2.3,69 = 7,38%
Tính toán cho các đoạn mạch còn lại ta có bảng sau:
Đoạn
N-1
N-1
N-1
N-1
N-1
N-1
U%
3,69
2,53
6,47
4,5
4,67
4,02
USC%
7,38
5,07
12,94
9
9,34
8,04
Vậy H điện áp lớn nhất ở chế độ bình thường là:
UMAXbt% = 6,47
Tổn thất điện áp lớn nhất khi có sự cố là:
UMAXSC% = 12,94
II. phương án II:
1. Điện áp định mức của mạch điện
Tính toán tương tự như phương án 1 ta có bảng sau:
Đoạn
N-1
N-2
2-3
N-4
N-6
6-5
L(Km)
50
72,11
36,05
58,31
50,99
31,62
P(MW)
30
60
28
24
62
30
Q(MVAR)
18,591
34,703
14,873
17,352
38,421
18,591
Uđm(KV)
99,9
139,43
95,48
91,27
140,16
98
Chọn điện áp định mức của mạng điện là 110KV
2. Lựa chọn tiết diện dây dẫn và kiểm tra đk phát nóng
Tính tương tự phương án 1:
Bảng các thông số của đường dây:
Đoạn
N-1
N-2
2-3
N-4
N-6
6-5
L(Km)
50
72,11
36,05
58,31
50,99
31,62
P(MW)
30
60
28
24
62
30
Q(MVAR)
18,591
34,703
14,873
17,352
38,421
18,591
IMAX(A)
39,12
181,9
83,2
77,72
191,42
93,12
FKT(mm2)
84,65
165,36
75,64
70,65
174,02
84,65
FTC(mm2)
AC-95
AC-150
AC-70
AC-70
AC-185
AC-95
ISC(A)
186,24
363,8
166,4
155,44
382,84
186,24
ICP(A)
330
445
265
265
510
330
R0()
0,33
0,21
0,460
0,46
0,17
0,33
X0()
0,429
0,416
0,442
0,442
0,409
0,429
b0.10-6(s/km)
2,65
2,74
2,58
2,58
2,84
2,65
R()
8,25
7,57
8,29
13,41
4,33
5,22
X()
10,725
15
7,97
12,88
10,43
6,78
BO.10-4(S)
2,65
3,95
1,86
3,0
2,89
1,67
Tiết diện các đoạn dây dẫn đã chọn đều thoả mãn
3. Tính tổn thất điện áp
Tính như phương án 1 ta có bảng sau:
Đoạn
N-1
N-2
2-3
N-4
N-6
6-5
N-2-3
N-6-5
U%
3,725
8,06
2,989
4,5
5,53
2,36
10,958
7,89
USC%
7,45
16,12
5,795
9,0
11,06
4,712
21,916
15,78
U%N-2-3=U%n-2+U%2-3
U%N-6-5=U%N-6+U%6-5
Tổn thất điện áp ở chế độ vận hành bình thường là:
UMAXbt%= 10,958%<15%
Tổn thất khi có sự cố nặng nề là:
UMAXSC%=21,916%<25%
Vậy phương án này thoả mãn các yêu cầu về kĩ thuật
III. Phương án III:
1. Sơ đồ nối dây:
2. Điện áp định mức của mạng điện
Bảng số liệu
Đoạn
N-1
N-2
N-3
N-4
N-6
6-5
L(Km)
50
72,11
80,62
58,31
50,99
31,62
P(MW)
30
32
28
24
62
30
Q(MVAR)
18,591
19,83
14,873
17,352
38,421
18,591
Uđm(KV)
99,9
104,89
99,78
91,27
140,16
98,16
70 <Uđm <160
Chọn Uđm =110KV
3. Lựa chọn tiết diện dây dẫn và kiểm tra điều kiện phát nóng
Tính toán tương tự như các phương án trên ta có bảng kết quả:
Đoạn
N-1
N-2
N-3
N-4
N-6
6-5
L(Km)
50
72,11
80,62
58,31
50,99
31,62
P(MW)
30
32
28
24
62
30
Q(MVAR)
18,591
19,83
14,873
17,352
38,421
18,591
IMAX(A)
93,125
98,78
83,2
77,72
191,42
92,62
FKT(mm2)
84,66
89,8
76,64
70,65
174,02
84,2
FTC(mm2)
AC-95
AC-95
AC-70
AC-70
AC-185
AC-95
ISC(A)
186,25
197,58
166,4
155,44
382,84
185,24
ICP(A)
330
330
265
265
510
330
R0()
0,33
0,33
0,46
0,46
0,17
0,33
X0()
0,429
0,429
0,442
0,442
0,409
0,429
b0.10-6(s/km)
2,65
2,65
2,58
2,58
2,84
2,65
R()
8,25
11,89
18,54
13,41
4,33
5,22
X()
10,725
15,47
17,82
12,89
10,43
6,78
B010-4(S)
2,65
3,82
4,16
3
2,89
1,676
Tiết diện các đoạn dây dẫn đã chọn đêu thoả mãn đk phát nóng và điều kiện vầng quang
4. Tính tổn thất điện áp
Ta có bảng sau:
Đoạn
N-1
N-2
N-3
N-4
N-6
6-5
N-6-5
U%
3,69
5,68
6,48
4,5
5,53
2,33
7,89
USC%
7,38
11,36
12,96
9,0
11,06
4,66
15,72
Tổn thất điện áp ở chế độ vận hành bình thường là:
UMAXbt%= 7,86%
Tổn thất khi có sự cố nặng nề là:
UMAXSC%=15,72%
Vậy phương án này thoả mãn các yêu cầu về kĩ thuật
IV. Phương án IV
1. Sơ đồ nối dây:
2. Điện áp định mức của mạng điện
Bảng số liệu
Đoạn
N-1
N-2
2-3
N-4
N-5
N-6
L(Km)
50
72,11
36,05
58,31
63,24
50,99
P(MW)
30
60
28
24
30
32
Q(MVAR)
18,591
34,703
14,873
17,352
18,591
19,83
Uđm(KV)
99,9
139,43
95,485
91,27
101,15
102,97
Chọn Uđm =110KV
3. Lựa chọn tiết diện dây dẫn và kiểm tra điều kiện phát nóng
Fi = trong đó JKT= 1,1
IiMAX ==.103 (A)
ISci = 2.IMAXi
Tính toán tương tự các phương phát trên ta có kết quả ở bảng sau:
X= X0.l/2 ()
R=R0.l/2 ()
B = 2b0.l ()
Đoạn
N-1
N-2
2-3
N-4
N-5
N-6
L(Km)
50
72,11
36,05
58,31
63,24
50,99
P(MW)
30
60
28
24
30
32
Q(MVAR)
18,591
34,703
14,873
17,352
18,591
19,83
IMAX(A)
92,62
181,9
83,2
77,723
92,62
98,70
FKT(mm2)
84,40
165,36
75,64
70,65
84,2
89,82
FTC(mm2)
AC-95
AC-150
AC-70
AC-70
AC-95
AC-95
ISC(A)
185,24
363,8
166,4
155,45
185,24
197,60
ICP(A)
330
445
265
265
330
330
R0()
0,33
0,21
0,46
0,46
0,33
0,33
X0()
0,429
0,416
0,442
0,442
0,429
0,429
b0.10-6(s/km)
2,65
2,74
2,58
2,58
2,56
2,65
R()
8,25
7,57
8,29
13,41
10,43
8,41
X()
10,725
14,99
7,97
12,89
13,56
10,94
B010-4(S)
2,65
3,95
1,86
3,0
3,35
2,7
Tiết diện các đoạn dây dẫn đã chọn đêu thoả mãn đk phát nóng và điều kiện vầng quang
4. Tính tổn thất điện áp
Ui%=.100
USCi%=2. Ui%
Ta có bảng sau:
Đoạn
N-1
N-2
2-3
N-4
N-5
N-6
U%
3,69
8,05
2,89
4,5
4,67
4,02
USC%
7,38
16,10
5,78
9,0
9,34
8,04
Tổn thất điện áp ở chế độ vận hành bình thường là:
UMAXbt%= 8,05% <15%
Tổn thất khi có sự cố nặng nề là:
UMAXSC%=16,1%<25%
Vậy phương án này thoả mãn các yêu cầu về kĩ thuật
V. Phương án V
1. Sơ đồ nối dây:
2. Chọn điện áp định mức cho mạng
Các đoạn N-1, N-2, N-3, N-6. Tính tương tự như đáp án, riêng với đoạn mạch vòng, trước khi tính toán phải xác định được dòng cs chạy trên các đoạn đường dây
Ta có:
Công suất truyền tải trên đoạn N-4
SN4 =
SN4=
SN4= 27,04+j18,35 (MW)
Công suất truyền tải trên đoạn N-5
SN5=
SN5=
SN5= 26,96+j17,59 (MW)
S45=S4-S5 =(27,04 – 26,96) + j(18,35-17,59)
S45=0,08+j. 0,76
Vậy 5 là điểm phân chia cs trong mạng lớn
Từ kết quả tính được diện áp đoạn mạch của mạng như sau:
Đoạn
N-1
N-2
N-3
N-4
4-5
N-5
N-6
L(Km)
50
72,11
80,62
58,31
42,43
63,24
50,99
P(MW)
30
32
28
24,08
0,08
29,92
32
Q(MVAR)
18,591
19,83
14,873
18,112
0,76
17,831
19,83
Uđm(KV)
99,9
104,89
99,78
91,47
101,04
101,04
102,98
Chọn điện áp định mức cuả MĐ là 110KV
3. Lựa chọn tiết diện dây dẫn và kiểm tra điều kiện phát nóng
Tính toán tương tự như các phương án trước ta có bảng kết quả sau:
Đoạn
N-1
N-2
N-3
N-4
4-5
N-5
N-6
L(Km)
50
72,11
80,62
58,31
42,43
63,24
50,99
P(MW)
30
32
28
24,08
0,08
29,92
32
Q(MVAR)
18,591
19,83
14,873
18,112
0,76
17,831
19,83
IMAX(A)
92,62
98,79
83,2
79,08
2,0
91,58
98,8
FKT(mm2)
84,4
89,8
76,64
71,89
1,82
83,26
89,82
FTC(mm2)
AC-95
AC-95
AC-70
AC-70
AC-70
AC-95
AC-95
ISC(A)
186,24
197,58
166,4
158,16
4,0
185,24
197,6
ICP(A)
330
330
265
265
80
330
330
R0()
0,33
0,33
0,46
0,46
0,46
0,33
0,33
X0()
0,429
0,429
0,442
0,442
0,442
0,429
0,429
b0.10-6(s/km)
2,65
2,65
2,58
2,58
2,58
2,65
2,65
R()
8,25
11,89
18,54
26,82
19,752
20,86
8,41
X()
10,725
15,47
17,82
25,77
18,74
27,13
10,94
B010-4(S)
2,65
3,82
4,16
1,5
1,09
1,67
2,7
Tiết diện các đoạn dây dẫn đã chọn đêu thoả mãn đk phát nóng và điều kiện vầng quang
4. Tổn thất điện áp
Tổn thất điện áp trên các đoạn mach hình tia tính tương tự như phương án 1 riêng đoạn mạch vòng tổn thất được tính theo công thưc sau:
Tổn thất điện áp lớn nhất là:
ULN%= .100
= = 4,7(%)
Đối với đoạn mạch vòng, sự cố nguy hiểm nhất khi đứt dây là khi đứt dây N-4. Khi đó tổn thất điện áp được tính theo công thức
= =25,65%
Đối với đoạn mạch hở tính tương tự như phương án 1, kết quả tính toán có trong bảng sau:
Đoạn
N-1
N-2
N-3
N-4-5
N-6
U%
3,69
2,53
6,47
4,7
4,02
USC%
7,38
5,07
12,94
25,65
8,04
Tổn thất điện áp ở chế độ vận hành bình thường là:
UMAXbt%= 6,47%
Tổn thất khi có sự cố nặng nề là:
UMAXSC%=25,65%>25%
Vậy phương án này không thoả mãn các yêu cầu về kĩ thuật
VI. Tổng kết các phương án
I
II
III
IV
V
UMAXbt%
6,47
10,958
7,86
8,05
6,47
UMAXSC%
12,94
21,916
15,72
16,1
25,65
Dựa vào chỉ tiêu kĩ thuật UMAXbt%=10-15%
UMAXSC%=20-25%
Từ bảng tổng kết trên ta chọn được phương án có các chỉ tiêu kĩ thuật tối ưu hơn trong 5 phương án trên đó là phương án I,II,III,IV.
CHƯƠNG III. SO SÁNH CÁC PHƯƠNG ÁN ĐÃ CHỌN VỀ MẶT KINH TẾ
Mục tiêu của các chế độ xác lập của HTĐ là giảm nhỏ nhất chi phí sản xuất điện năng khi thiết kế cũng như khi vận hành HTĐ. Để tìm ra được phương án tối ưu, ngoài những yêu cầu cơ bản về mặt kĩ thuật thì phải đảm bảo tính kinh tế cuả HTĐ.
Trong tính toán sơ bộ về mặt kinh tế thường dựa vào vốn đầu tư cơ bản vào phí vận hành hàng năm, hay chi phí tính toán hàng năm. Để so sánh các phương án về mặt kinh tế cần phải giả thiết rằng các phương án có cùng số lượng MBA, mắt cắt, dao cách li. Khi đó hàm chi phí tính toán hàng năm của mỗi phương án được tính theo công thức sau:
Zi=(atc+avh)Kđdi +A.C
Trong đó:
atc: hệ số tiêu chuẩn thu hồi vốn,
atc =1/Ttc=1/8 = 0,125
avh : hệ số vận hành
avh=0,04
c: giá một Kwh điện năng tổn thất, c=500(đ/kwh)
Kđd: là vốn đầu tư đường dây của mạng điện
Kđdi=
K0i: Giá thành 1 km đường dây AC có tiết diện Fi, chiều dài Li(đ/km)
A: Tổng tổn thất cs lớn nhất, tính theo công thức
A=.
= .Ri (Pi,Qi là cs cực đại chạy trên các đ d)
: Tổng tổn thất cs lớn nhất, tính theo công thức
=(0,124+Tmax.10-4)2.8766
Khi Tmax = 5000h ( tg sd cs lớn nhất) thì =3411h
I. Tính toán cụ thể từng phương án đã chọn
1. Phương án 1.
Dự kiến các phương án đều dùng cột thép, vốn đầu tư cho một km đường dây là:
Dây dẫn AC – 70: KO = 208.106 (đ/km)
Dây dẫn AC – 95: KO = 283.106 (đ/km)
Dây dẫn AC – 120: KO = 354.106 (đ/km)
Dây dẫn AC – 150: KO = 403 (đ/km)
Dây dẫn AC – 185: KO = 441 (đ/km)
Đối với đường dây lộ kép (2 mạch), vốn đầu tư tăng 1,6 lần so với vốn đầu tư cho đường dây một mạch.
KN1 = 1,6.283.106.50 = 22,64.109 (đồng)
KN2 = 1,6.283.106.72,11 = 32,65.109 (đồng)
KN3 = 1,6.208.106.80,62 = 26,83.109 (đồng)
KN4 = 1,6.208.106.58,31 = 19,41.109 (đồng)
KN5 = 1,6.283.106.63,24 = 28,64.109 (đồng)
KN6 = 1,6.283.106.50,99 = 23,09.109 (đồng)
Tổng vốn đầu tư cho đường dây của mạng.
Kđd = KN1 + KN2 + KN3 + KN4 + KN5 + KN6
Kđd = ( 22,64 + 32,56 + 26,83 + 19,41 + 28,64 + 23,09 ).109 (đồng)
Tổn thất công suất tác dụng trong mạng.
PN1 = = = 849,29 (KW)
PN2 = = = 1392,63 (KW)
PN3 = = = 1690,73 (KW)
PN4 = = = 972,05(KW)
PN5 = = = 1073,71 (KW)
PN6 = = = 985,03 (KW)
Tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng.
Pi = PN1 +PN2 +PN3 +PN4 +PN5 +PN6
Pi = 849,29 + 1392,63 + 1690,73 + 972,05 + 1073,71 + 985,03
Pi = 6963,44 (KW).
Tổn thất điện năng hàng năm:
A = Pi. = 6963,44.3411 = 23,752.106 (KWh)
Khi đó hàm chi phí tính toán hàng năm:
Z = (0,04 + 0,125).153,26.109 + 23,752.106.500 = 37,166.109 (đồng)
2. Phương án 2.
Tính tương tự phản ánh trên kết quả cho trên bảng sau:
Đoạn
N-1
N-2
2-3
N-4
N-6
6-5
l(km)
50
72,11
36,05
58,31
50,99
31,62
Ftc(mm2)
AC-95
AC-150
AC-70
AC-70
AC-185
AC-95
Koi(106/km)
283
403
208
208
441
283
Kiđd(tỷ)
22,64
46,496
11,997
19,41
35,98
14,317
Pi(MW)
0,85
1,32
0,688
0,972
1,9
0,54
Tổng vốn đầu tư cho đường dây:
Kdđ== 150,84(tỷ)
Tổng tổn thất cs tác dụng:
= 6,27(MW)
Tổn thất điện năng hàng năm:
= = 6,27.103.3411=21,386.106(Kwh)
Chi phí tính toán hàng năm:
Z=(0,04+0,125).150,84.109+21,386.106.500
Z=24,88.109+10,693.109=35,573(tỷ)
3. Phương án 3
Tính như phương án 1 ta có bảng kết quả sau:
Đoạn
N-1
N-2
N-3
N-4
N-6
6-5
l(km)
50
72,11
80,62
58,31
50,99
31,62
Ftc(mm2)
AC-95
AC-95
AC-70
AC-70
AC-185
AC-95
Koi(106/km)
283
283
208
208
441
283
Kiđd(tỷ)
22,64
32,650
26,83
19,41
35,98
14,317
Pi(MW)
0,85
1,392
0,690
0,972
1,904
0,54
Tổng vốn đầu tư cho đường dây:
Kdđ== 151,827(tỷ)
Tổng tổn thất cs tác dụng:
= 7,348(MW)
Tổn thất điện năng hàng năm:
= = 7,348.103.3411=25,064.106(Kwh)
Chi phí tính toán hàng năm:
Z=(0,04+0,125).151,827.109+25,064.106.500
Z=37,58(tỷ)
4. Phương án 4.
Bảng kết quả:
Đoạn
N-1
N-2
2-3
N-4
N-5
N-6
l(km)
50
72,11
36,05
58,31
62,24
50,99
Ftc(mm2)
AC-95
AC-150
AC-70
AC-70
AC-95
AC-95
Koi(106/km)
283
403
208
208
283
283
Kiđd(tỷ)
22,64
46,496
11,98
19,41
28,635
23,090
Pi(MW)
0,85
3,000
0,690
0,972
1,073
0,985
Tổng vốn đầu tư cho đường dây:
Kdđ== 152,251(tỷ)
Tổng tổn thất cs tác dụng:
= 7,57(MW)
Tổn thất điện năng hàng năm:
= = 7,57.103.3411=25,821.106(Kwh)
Chi phí tính toán hàng năm:
Z=(0,04+0,125).152,257.109+25,821.106.500
Z=38,03(tỷ)
II. Tổng kết và lựa chọn phương án tối ưu
Từ 4 phương án đạt các yêu cầu kĩ thuật cơ bản đã chọn để so sánh về mặt kinh tế ta có bảng so sánh các phương án như sau:
Các chỉ tiêu
Các phương án
I
II
III
IV
Z(109 đồng)
37,166
35,573
37,58
38,03
%
6,47
10,957
7,86
8,05
%
10,94
21,916
15,72
16,1
Ta thấy phương án I và II có chi phí nhỏ hơn nhưng phương án một có tổn thất điện áp nhỏ hơn và chi phí hai phương án lệch nhau không quá 5% nên ta chọn phương án I.
CHƯƠNG IV: CHỌN SỐ LƯỢNG CÔNG SUẤT MBA VÀ SƠ ĐỒ NỐI DÂY
MBA là thiết bị rất quan trọng trong HTĐ. Tổng cs các MBA rất lớn vì vậy vốn đầu tư cho MBA cũng rất nhiều, việc lựa chọn MBA phải đảm bảo giá thành rẻ nhất mà vẫn an toàn CCĐ cho các hộ tiêu thụ.
I. Số lượng MBA.
Vì yêu cầu của điện áp là CCĐ cho họ loại 1 nên phải đảm bảo CCĐ liên tục. Muốn vậy phải có 2 MBA làm việc song song để cấp điện cho mỗi phụ tải.
Như vậy tại mỗi trạm biến áp phía đầu phụ tải đèu phải đặt 2 MBA, mỗi máy nối vào một phân đoạn thanh góp riêng và giữa các phân đoạn này phải đặt thiết bị tự động đóng cắt khi cần thiết.
II. chọn công suất MBA.
Khi chọn công suất của MBA cần xét đến khả năng quá tải của MBA còn lại ở chế độ sau sự cố. Xuất phát từ điều kiện quá tải cho phép bằng 40% trong tg phụ tải cực đại.
Công suất của MBA trong trạm có n MBA được xđ bằng công thức:
SB>= Smax/k(n-1)
SB: công suất MBA được chọn
Smax: công suất cực đại của phụ tải Smax=
k: hệ số quá tải k=1,4
n: số lượng MBA trong trạm n=2
Suy ra S>=
Tính toán cụ thể cho từng trạm
*Phụ tải I: Pmax=30MW
Qmax=18,591MVAR
SB1>==25,5MVAR
MBA được chọn là TPDH – 32000/110
*Phụ tải II: Pmax=32MW
Qmax=19,83MVAR
SB2>==26,89MVAR
MBA được chọn là TPDH – 32000/110
*Phụ tải III: Pmax=24MW
Qmax=14,873MVAR
SB3>==20,17MVAR
MBA được chọn là TPDH – 25000/110
*Phụ tải IV: Pmax=28MW
Qmax=17,352MVAR
SB4>==23,53MVAR
MBA được chọn là TPDH – 25000/110
*Phụ tải V: Pmax=30MW
Qmax=18,591MVAR
SB5>==25,2MVAR
MBA được chọn là TPDH – 32000/110
*Phụ tải VI: Pmax=32MW
Qmax=19,83MVAR
SB6>==26,89MVAR
MBA được chọn là TPDH – 32000/110
Số liệu của MBA vừa chọn được cho trong bảng sau:
Phụ tải
Loại MBA
Số liệu kĩ thuật
Số liệu tính toán
Uc
KV
Uh
KV
Un
%
Pn
KW
Pn
KW
Io
%
R
()
X
()
Q0
KVAr
1,2,5,6
TPDH-32000/110
115
11
10,5
145
35
0,75
1,87
43,5
240
3,4
TPDH-25000/110
115
11
10,5
120
29
0,8
2,54
55,9
200
III. Sơ đồ nối dây các trạm và mạng điện
Trạm nguồn:
Trạm nguồn là trạm biến áp lớn và rất quan trọng của hệ thống( là trạm tăng áp từ Umf lên Uđm của mạng điện). Để đảm bảo độ tin cậy CSĐ cho hệ thống và cho các phụ tải ta chọn sơ đồ nối điện sd hệ thống 2 thanh góc có máy cắt liên lạc:
Mạng cuối:
Để đảm bảo đến kinh tê mà không đảm bảo đến kỹ thuật khi vận hành trong hệ thống, ở trạm cuối sẽ sử dụng sơ đồ cầu đơn giản. Các máy cắt phá hạ áp sd máy cắt hợp lệ:
+ Nếu L= 70 thì khả năng xẩy ra SC phía đương dây tương đối nhiều, do đó để cách li sự cố người ta đặt máy cắt phía đường dây
+ Nếu L<70 km thì người ta thường đặt máy cắt phía máy biến áp.
IV. Sơ đồ nối dây chi tiết:
SƠ ĐỒ THAY THẾ TOÀN MGẠNG ĐIỆN
CHƯƠNG V. TÍNH TOÁN CÁC TRẠNG THÁI VẬN HÀNH CỦA LƯỚI ĐIỆN
Trong quá trình thiết kế mạng lưới điện , để đảm bảo an toàn cho hệ thống và các yêu cầu kĩ thuật. Cần phải tính toán xác định sự phân bỗ các dòng công suât, tổn thất công suất,tổn thất điện năng và tổn thất điện áp của mạng điện trong các chế độ vận hành. Tính chế độ vận hành có thể biết được điện áp tại từng nút của phụ tải từ đó xem xét cách giải quyết cho phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng điện năng cho các phụ tải đồng thời kiểm tra chính xác sự cân bằng công suất phản kháng trong mạng điện, nếu thiếu hụt cần tiến hành bù cưỡng bức.
I. chế độ phụ tải cực đại
Ở chế độ này phải vận hành cả hai MBA trong trạm. Điện áp định mức tren thanh cái cao áp của nhà máy điện khi phụ tải cực đại bằng 110% điện áp định mức của mạng điện.
UN = 110%.Uđm = 110%.110 = 121 (KV)
Bảng thông số của đường dây.
Đoạn đường dây
FTC (mm2)
L (km)
R ()
X ()
B.10-4 (S)
N - 1
AC - 95
50
8,25
10,725
2,65
N – 2
AC – 95
72,11
11,89
15,46
3,82
N – 3
AC – 70
80,62
18,54
17,74
4,16
N – 4
AC – 70
58,31
13,41
12,83
3,0
N – 5
AC – 95
63,24
10,43
13,56
3,35
N – 6
AC – 95
50,99
8,41
10,94
2,70
(Có hình vẽ)
Nhánh phụ tải 1
Các thông số của MBA
Uđm
Uhd
Un%
Pn(pw)
(kw)P0
I0%
R(n)
X()
Q0(kw)
115
33,5
10,5
145
35
0,75
1,87
43,5
240
Sử dụng phương pháp gần đúng một bước lặp để tính toán. Lấy điện gáp tại các nút bằng điện áp định mức hệ thống(trừ nút N).
Tổng trở tương đương của đoạn dường dây N-1:
Zd1= 8,25+j10,725 ()
Tổng trở tương đương của đoạn N-1:
Y1=G1+jB1
Vì tổng tổn thất vầng quang trên đường dây 110kv rất nhỏ nên không xét đến điện dẫn tác dụng
Điện dẫn phản kháng: B1 =2,65.10-4(S)
Tổng trở tương đương của các MBA trong trạm
Zb1==0,935+j21,75(
*XĐ các dòng công suất
Coi điện áp các nút gần đúng bằng điện áp danh địch của mạng điện ( trừ nút nguồn)
Uđm=110(KV)
Tổn thất cs trong các cd của MBA
Soi=2() = 2(0,035+j0,24)=0,07+j0,48 (MVA)
Tổn thất cs trong các cd của MBA
Sb1=.Zb1=(0,935+j0,48)
Sb1=0,0935+j2,175(MVA)
Công suất trước tổng trở của MBA
Sb1=S1+Sb1=30+j18,591+0,0935+j2,175
= 30,0935+j20,766(MVA)
Công suất trên thanh cái cao áp của trạm
SC1=Sb1+Soi=30,0935+j0,48
SC1=30,1635+j21,246(MVA)
CS do điện dung cuối đoạn N-1 gây ra
Qcc=1/2.U2đm.B1=1/2.1102.2,65.10-4=1,603(MVAR)
CS sau tổng trở của dd
S1” =SC1 – j QCC =30,1635+j21,246-j1,603
S1” =30,1635+j19,642(MVA)
Tổn thất cs trên tổng trở đd
Sd1=.Zd1=.(8,25+j10,725)
Sd1=0,883+j1,148(MVA)
CS trước tổng trở của đường đây
S1’= S1”+ Sd1=30,1635+j19,643+0,883+j1,148
S1’=31,0465+j20,791(MVA)
CS do điện dung đầu đd N1 sinh ra
QCĐ=QCC=1,603(MVAR)
Công suất yêu cầu từ nguồn
SN1= S1’ –j QCĐ =31,0465+j20,791-j1.603
SN1=31,0465+19,188(MVA)
Xác định điện áp các nút:
Tổn thất điện áp trên đường dây N1
=
Điện áp trên thanh cái cao áp của MBA ở trạm 1:
=
Điện áp thanh góp hạ áp của trạm 1 quy đổi về phía thanh góp cao áp được xác định theo công thức sau:
U1h=U1c - Ub1 = 117,05 – 4 = 113,05(Kw)
Điện áp thực trên thanh góp hạ áp :
U1h =
Các nhánh đến phụ tải 2.3.4.5 tính tương tự kết quả ghi trong bảng sau:
Phụ tải I
Phụ tải II
Phụ tải III
Si(MVA)
30+j18,591
32+j19,83
28+j14,873
SOi(MVA)
0,07+j0,48
0,07+j0,48
0,058+j50,4
Sbi(MVA)
0,0935+j2,175
0,1+ j2,54
0,1+j2,32
Sbi(MVA)
30,0935+j20,766
32,1+j2,37
28,1+j17,193
SCi(MVA)
30,1635+j21,246
32,17+j22,85
28,158+j17,593
Qcci(MVAr)
1,603
2,31
2,52
Si’’(MVA)
30,1635+j19,643
32,17+j20,54
28,158+j15,073
Sdi(MVA)
0,883+j1,148
1,43+j1,86
1,563+j1,49
SNi(MVA)
31,0465+j20,791
33,6+j22,4
29,721+j16,563
SNi(MVA)
31,0465+19,188
33,6+j20,09
29,721+j14,043
UNi(Kv)
3,95
5,87
6,98
UCi(Kv)
117,05
115,13
114,04
Ubi(Kv)
4
4,49
4,53
UHi(Kv)
113,05
110,64
109,49
UHi(Kv)
37,8
37,04
36,65
Phụ tải IV
Phụ tải V
Phụ tải VI
Si(MVA)
24+j17,352
30+j18,591
32+j19,83
SOi(MVA)
0,058+j0,4
0,07+j50,48
0,07+j0,48
Sbi(MVA)
0,092+j2,03
0,0935+j2,175
0,11+j2,55
Sbi(MVA)
24j092+j19,382
30,0935+j20,766
32,11+j22,38
SCi(MVA)
24,15+j19782
30,1635+j21,246
32,18+j22j86
Qcci(MVAr)
1,815
2,03
1j63
Si’’(MVA)
24,15+j17,967
30,1635+j17,967
32j18+j21,23
Sdi(MVA)
1+j0,96
1,043+j1,356
1,033+j1,344
SNi(MVA)
25,15+j18,927
31,2065+j20,572
33,213+j22,574
SNi(MVA)
25,15+j17,112
31,2065+j18,542
33,213+j20,944
UNi(Kv)
4,79
2,8
4,35
UCi(Kv)
116,21
118,2
116,65
Ubi(Kv)
4,66
4,06
4,43
UHi(Kv)
111,55
114,14
112,22
UHi(Kv)
37,3
38,21
37,57
4.Cân bằng CSPK trong MĐ.
Dòng CS tại đầu các nhánh:
SN1 = 31,0465 +j19,188 (MVA); SN4 = 25,15 +j17,112 (MVA)
SN2 = 33,6 +j20,09 (MVA); SN5 = 31,2065+j18,542 (MVA)
SN3 = 29,721 + j14,043 (MVA); SN6 = 33,213 +j20,944 (MVA)
Tổng CS yêu cầu tại thanh cái của nguồn :
SN = SN1 + SN2 + SN3 + SN4 + SN5 + SN6 = 183,937 + j109,919 (MVA)
Tổng SC phản kháng yêu cầu :
QYc = 109,919 (MVAr)
Tổng SCPK do nguồn phát ra :
QF = PF.tg (cos=0,85 tg= 0,62)
QF = 183,937.0,62 = 114,04 (MVAr)
Ta nhận thấy: QF >QYc
Vì vậy không phải bù kĩ thuật cho mạng điện khi xuất hiện ở chế độ phụ tải cực đại.
II. chế độ phụ tải cực tiểu
Điện áp trên thanh cái cao áp của nguồn :
UN = 105%.Uđm = 115,5 (Kv)
ở chế độ phụ tải cực tiểu thì CS của các phụ tải là:
SMIN = 50%SMAX
Vì phụ tải nhỏ nên để xuất hiện kinh tế phải xem xét có thể cắt bớt một số MBA ở các trạm hay không. Điều kiện để có thể cắt bớt 1 MBA trong trạm là:
SMIN < SC = SĐM
Trong đó :
SMIN: Công suất phụ tải ở chế độ cực tiểu
SĐM : Công suất ĐM của MBA.
PO : Tổn thất công suất khi không tải.
Pn : Tổn thất công suất khi ngắn mạch.
*. Xét trạm 1: SMIN =
SC =
Vậy trạm 1 không được cắt bớt MBA
*. Các trạm còn lại : Tính tương tự kết quả trong bảng sau:
Trạm
SMin
SC
Số máy
1
17,65
22,23
2
2
18,82
22,23
2
3
15,85
17,38
2
4
14,8
17,38
2
5
17,65
22,23
2
6
18,82
22,23
2
Vậy ở chế độ phụ tải cực tiểu không trạm nào được cắt bớt MBA.
Tính dòng công suất tổn thất điện áp và điện áp tại các nút tương tự như ở chế độ phụ tải cực tiểu như thay UN = 115,5(Kv) và SMin = 1/2SMAX
Kết quả tổng kết:
Phụ tải I
Phụ tải II
Phụ tải III
Phụ tải IV
Phụ tải V
Phụ tải VI
Si (MVA)
15+j9,29
16+j9,915
14+j7,44
12+j8,697
15+j9,29
16+j9,915
SOi (MVA)
0,07+j0,48
0,07+j0,48
0,058+j0,4
0,058+j0,4
0,07+j0,48
0,07+j0,48
Sbi (MVA)
0,024+j0,56
0,027+j0,637
0,023+j0,5
0,024+j0,56
0,024+j0,56
0.027+j0,637
Sbi (MVA)
15,024+j9,85
16,027+j10,552
14,0264+j8.02
12,023+j9,176
15,024+j9,85
16,027+j10,552
SCi (MVA)
15,094+j10,33
16,097+j11,032
14,08+j8,42
12,081+j9,576
15,094+j10,33
16,097+j11,032
QCCi MVAr)
1,603
2,31
2,52
1,815
2,03
1,63
Si’’ (MVA)
15,094+j8,727
16,097+j8,722
14,08+j5,9
12,081+j7,761
15,094+j8,3
16,097+j9,402
Sdi (MVA)
0,207+j0,269
0,33+j0,428
0,357+j0,336
0,23+j0,219
0,256+j0,332
0,24+j0,314
Si’ (MVA)
15,301+j8,996
16,427+j9,15
14,437+j6,236
12,311+j7,98
15,35+j8,632
16,337+j9,716
SNi (MVA)
15,301+j7,393
16,427+j6,84
14,437+j3,716
12,311+j6,165
15,35+j6,602
16,337+j8,086
UNi (KV)
1,93
2,91
3,27
2,31
2,4
2,1
UCi (KV)
113,57
112,59
112,23
113,19
113,1
113,4
Ubi (KV)
2
2,17
2,156
2,4
2,02
2,156
UHi (KV)
111,57
110,42
110,074
110,79
111,08
111,244
UHi (KV)
10,67
10,56
10,53
37,09
37,19
37,24
Cân bằng công suất phản kháng trong MĐ
Dòng cs tại đầu các nhánh:
SN1= 10,301+j 7,393
SN2= 16,427+j 6,840
SN3= 14,437+j 3,716
SN4= 12,311+j 6,165
SN5= 15,35+j 6,602
SN6= 16,337+j 8,086
Tổng cs yêu cầu tại thanh cái của nguồn
SN= SN1 + SN2 + SN3 + SN4 + SN5 + SN6=85,163+j38,802
Tổng cs pk yêu cầu
QF =38,802
Giả sử nguồn cung cấp đủ công suất tác dụng yêu cầu
PF=PYc=85,163
Tổng cspk do nguồn phát ra
QF = PF.tg (cos=0,85 tg= 0,62)
= 85,163.0,62=52,8(MAVR
Nhận thấy: QF>QYC
Vì vậy không phải bù kĩ thuật cho MĐ khi vận hành ở chế độ phụ tải cực tiểu
III. chế độ sự cố
Ta chỉ xét sự cố nặng nề nhất, tức là đứt một đường dây điện mạch kín khi hệ thống vận hành ở chế độ phụ tải cực đại, ở chế độ sự cố điện áp trên thanh cái cao áp cuả nguồn là 110% điện áp định mức của mạch điện.
Khi đó điện trở và điện kháng của đường dây gặp sự cố sẽ tăng lên 2 lần, còn điện đầu giảm 2 lần.
Khi đó:
Zd1=4,125+j5,3625 Zd4=6,705+j6,415
Zb1=0,935+j21,75 Zb4=1,270+j27,25
Zd2=5,945+j5,78 Zd5=5,215+j6,780
Zb2=0,935+j21,75
Zd3=0,927+j8,870 Zd6=4,205+j5,47
Zb3=1,27+j27,95 Zb6=0,935+j21,75
Tương tự như các trường hợp trên ta có kết quả ở bảng sau:
Phụ tải I
Phụ tải II
Phụ tải III
Phụ tải IV
Phụ tải V
Phụ tải VI
Si (MVA)
30+j18,591
32+j19,83
28+j14,873
24+j17,352
30+j18,591
28+j14,873
SOi (MVA)
0,07+j0,48
0,07+j0,48
0,058+j0,4
0,058+j0,4
0,07+j0,48
0,07+j0,48
Sbi (MVA)
0,0935+j2,175
0,1+j2,540
0,100+j2,32
0,092+j2,32
0,0935+j2,173
0,11+j2,55
Sbi (MVA)
30,0935+j20,766
32,1+j22,37
28,1+j17,193
24,092+j19,382
30,0935+j20,766
32,117+j22,38
SCi (MVA)
30,1635+j21,246
32,17+j22,850
28,158+j17,593
24,15+j19,782
30,1635+j21,246
32,18+j22,86
QCCi(MVAR)
0,8
1,155
1,26
0,9
1,015
0,815
Si’’ (MVA)
30,1635+j20,446
32,17+j21,695
28,158+j16,333
24,15+j18,882
30,1635+j20,231
32,18+j22,045
Sdi (MVA)
0,453+j0,588
0,74+j0,72
0,81+j0,78
0,52+j0,5
0,542+j0,678
0,529+j0,687
Si’ (MVA)
30,6165+j21,034
32,917+j22,415
28,97+j17,113
24,67+j19,382
30,6835+j20,909
32,709+j22,723
SNi (MVA)
30,6165+j20,234
32,91+j21,26
28,97+j15,853
24,67+j18,482
30,6835+j19,894
32,709+j21,908
UNi (KV)
3,95
6,1
6,95
4,79
4,98
4,33
UCi(KV)
117,05
114,9
114,05
116,21
116,02
116,67
Ubi (KV)
4,1
4,49
4,526
4,92
4,135
4,43
UHi (KV)
112,95
110,41
109,524
111,29
111,885
112,24
UHi (KV)
37,8
36,96
36,66
37,258
37,46
37,576
CHƯƠNG VI. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP
Điện áp là một trong những chỉ tiêu chất lượng điện năng quan trọng. Trong đó chỉ tiêu về độ lệch điện áp là chỉ tiêu quan trọng nhất trong quá trình vận hành phụ tải thay đổi từ cực đại đến cực tiểu, hoặc khi bị sự cố nặng nề dẫn đến điện áp trên thanh góp hạ áp của trạm thay đổi vượt qúa giới hạn cho phép. Để đảm bảo được độ lệch điện áp của hộ tiêu thụ nằm trong giới hạn cho phép thì cần phải tiến hành điều chỉnh điện áp.
Có nhiều phương pháp điều chỉnh điện áp như: thay đổi điện áp MF trong các NMĐ thay đổi tỉ số biến áp trong các trạm biến áp hay thay đổi các dòng cs pk trong mạch điện bằng các thiết bị bù.
Trong thực tế, đối với mạch điện lớn không thể dùng phương pháp thay đổi điện áp tại các NMĐ việc thay đổi các dòng cs pk truyền tải trên các đường dây cũng khó đáp ứng được các yêu cầu điều chỉnh điện áp vì những lí do sau: độ ổn định của hệ thống, vận hành phức tạp và vốn đầu tư cao. Vì vậy chọn phương pháp đầu điều chỉnh của các NMĐ trong các trạm hạ áp được dùng rộng rãi để điều chỉnh điện áp của hệ thống.
Theo đồ án thiết kế, tất cả các hộ tiêu thụ đều yêu cầu điều chỉnh điện áp khác thường. Độ lệch điện áp trên thanh cái hạ áp phải thoả mãn :
chế độ phụ tải cực đại dU%=5%
chế độ phụ tải cực tiểu dU%=0%
chế độ sự cố dU%=5%
Vì các hộ tiêu thụ điện đều là loại I nên ta dùng MBA điều chỉnh điện áp dưới tải để tránh gián đoạn lúc điều chỉnh
Các MBA có UCđd=115KV, Uhdđ=11KV, phạm vi điều chỉnh 91,98%
Bảng điện áp một số đầu điều chỉnh tiêu chuẩn là:
n
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
U(KV)
105,89
108,17
110,45
112,72
115
117,28
119,55
121,83
124,1
I. phụ tải I
Điện áp trên các thanh góp hạ áp quy đổi về điện áp cao trong các chế độ phụ tải cực đại, cực tiểu và sự cố là:
U’1qmax= 113,05KV U’1qmin= 111,57KV U’1qsc= 112,95KV
Điện áp yêu cầu trên thanh góp hạ áp của các trạm trong các chế độ được tính như sau:
UYcmax=Uđm+dU%Uđm=35+5%.35=36,75KV
UYcmin=Uđm+dU%Uđm=35+0%.35=35KV
UYcsc=Uđm+dU%Uđm=35+5%.35=36,75KV
Khi phụ tải cực đại
Điện áp tính toán của đầu điều chỉnh điên áp được xác định theo công thức sau:
U1đcmax===118,43(KV)
Chọn đầu điều chỉnh tiêu chuẩn n=, khi đó U1tcmax=119,55KV
Điện áp thực trên thanh góp hạ áp của trạm là:
U1tmax===36,4(KV)
Độ lệch điện áp trên thanh góp hạ áp trong chế độ phụ tải lớn nhất có giá trị là:
U1max%=.100==4%(KV)
Khi ta thấy U1max<5% như vậy đầu điều chỉnh tiêu chuẩn chọn là phù hợp
Khi phụ tải cực tiểu
U1đcmin===122,727(KV)
Vậy ta chọn đầu điều chỉnh tiêu chuẩn n=+3, khi có U1tcmin= 121,83(KV)
Điện áp thực trên thanh góp hạ áp của trạm 1 là:
U1tmin===35,26(KV)
Độ lệch điện áp trên thanh góp hạ áp trong trạm ở chế độ phụ tải cực tiểu có giá trị
U1min%=.100= 0%
Như vậy U1min%0%, đầu điều chỉnh tiêu chuẩn đã chọn là phù hợp
Khi phụ tải ở chế độ sự cố
Điện áp tính toán của đầu điều chỉnh máy biến áp
U1đcsc===118,33(KV)
Chọn đầu điều chỉnh n=+2, khi đó U1tcsc=119,55KV
Điện áp thực trên thanh góp hạ áp của trạm
U1tsc===36,37(KV)
Độ lệch điện áp trên thanh góp hạ áp cuả trạm 1 là:
U1sc%=.100== 3,9%
Ta thấy U1sc%<5% do vậy đầu điều chỉnh tiêu chẩn đã chọn là phù hợp
II. Các phụ tải còn lại: tính toán tương tự kết qủa cho ở bảng sau
Khi phụ tải cực đại
Phụ tải
1
2
3
4
5
6
U’q
113,05
110,64
109,49
111,55
114,14
112,22
Uđc
118,33
115,9
114,7
116,86
119,57
117,56
n
+2
+1
0
+1
+3
+2
Utc
119,55
117,28
115
117,28
121,83
119,55
Ut
36,4
36,32
36,65
36,62
36,07
36,14
U%
4
3,77
4,73
4,62
3
3,28
Khi phụ tải cực tiểu
Phụ tải
1
2
3
4
5
6
U’q
111,57
110,42
110,074
110,79
111,08
111,244
Uđc
122,727
121,462
121,08
121,87
122,188
122,37
n
+3
+3
+3
+3
+3
+3
Utc
121,83
121,83
121,83
121,83
121,83
121,83
Ut
35,26
34,89
34,78
35,01
35,16
35,15
U%
0,74
-0,30
-0,61
0,032
0,29
0,44
Khi phụ tải bị sự cố
Phụ tải
1
2
3
4
5
6
U’q
112,95
110,41
109,524
111,29
111,885
112,24
Uđc
118,33
115,66
114,74
116,59
117,21
117,58
n
+2
+1
0
+1
+1
+2
Utc
119,55
117,28
115
117,28
117,28
127,83
Ut
36,37
36,24
36,66
36,53
36,73
35,46
U%
3,9
3,55
4,76
4,38
4,94
1,34
CHƯƠNG VII. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KĨ THUẬT CỦA MẠNG ĐIỆN
I. Tính vốn đầu tư xây dựng mạng điện
Tổng các vốn đầu tư xây dựng mạng điện được xác định theo công thức
K= KD+KT
Trong đó:
-Vốn đầu tư xây dựng đường dây (KD)
KD=153,26(tỷ)
- Vốn đầu tư xây dựng trạm biến áp (KT). Trong mạng lưới của ta có tất cả 6 trạm biến áp. Trong đó có 4 trạm BA dung lượng 32MVA , hai trạm dung lượng 25 MVA. Vậy tổng chi phí cho các trạm là: KT=1,8(4.22+2.19)=226,8(tỷ)
- Vậy tổng vốn đầu tư là:
K= KD+KT=380,06(tỷ)
Tính toán tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện
Theo kết quả tính toán trong chương 5, tổng tổn thất tác dụng trên các đường dây là:
= 6,952(MW)
Tổng tổn thất trong lõi thép các MBA được tính theo công thức sau:
= 0,396(MW)
Tổng tổn thất cs trong các đường dây của máy biến áp là:
= 0,589(MW)
Vậy tổng tổn thất cs tác dụng lên mạng điện là:
=++=7,937(MW)
% =.100=
II. Tổng tổn thất điện năng của mạng điện
Tổng tổn thất điện năng được xác định theo công thức:
A= (Pd+Pn).+Pot
Trong đó: là thời gian tổn thất công suất lớn nhất
= (0,124+Tmax.10-4)2.8760=3411(h)
t là thời gian các MBA làm việc trong năm. Vì các MBA vận hành trong cả năm nên t=8760 h
Do đó tổng tổn thất điện năng của mạng điện bằng:
A= (6,952+0,589).3411+0,396.8760=29191,31(MWh)
Tổng tổn thất các hộ tiêu thụ nhận được trong năm là:
A= = 176.5000=880000(MWh)
Tổn thất điện năng trong mạng máy tính theo % bằng:
A%= .100= 3,32%
III. Tính chi phí và giá thành tải điện
1. Chi phí vận hành hàng năm
Chi phí vận hành hàng năm của mạng điện được tính theo công thức
Y= avhd.Kd+ avht.Kt+AC
Trong đó : avhd là hệ số vận hành đường dây (=0,04)
avht là hệ số vận hành các thiết bị trong trạm biến áp (=0,1)
C là giá thành một KWh điện năng tổn thất
Vậy Y=0,04.153,26.109+0,1.22,8.109+29191,31.500.103
= (0,04.153,26+0,1.22,8+29191,31.10-6).109
= (6,13+2,268+14,6).109=22,998(tỷ)
2. Chi phí tính toán hàng năm
Chi phí tính toán hàng năm được tính theo công thức sau:
Z= atc.K+Y
Trong đó atc là hệ số định mức hiệu quả của các vốn đầu tư (atc=0,125)
Do đó chi phí hàng năm tính toán bằng:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_mon_hoc_luoi_dien_6297.doc