Đồ án Thiết kế kỹ thuật thành lập mạng lưới ô vuông xây dựng theo phương pháp hoàn nguyên trên khu xây dựng công trình công nghiệp Quế Võ

Tài liệu Đồ án Thiết kế kỹ thuật thành lập mạng lưới ô vuông xây dựng theo phương pháp hoàn nguyên trên khu xây dựng công trình công nghiệp Quế Võ: Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K501 Lời nói đầu Trong những năm gần đây ở nước ta quá trình đô thị hoá , công nghiệp hoá hiện đại hoá diễn ra hết sức nhanh chóng trên hầu hết mọi vùng miền, các công trình dân dụng -công nghiệp được xây dựng ngày càng nhiều.Các công trình này có quy mô phức tạp và đòi hỏi những yêu cầu nghiêm ngặt trong xây dựng và khai thác sử dụng ,để đáp ứng được các yêu cầu của công trình trên thì công tác trắc địa đóng vai trò quan trọng ngay từ giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công công trình cho đến khi công trình bắt đầu đi vào sử dụng và hoạt động ổn định . Vấn đề được đặt ra là: “Độ bền và khả năng sử dụng thực tế của các công trình đó như thế nào”? Để giải quyết và trả lời câu hỏi trên thì cần xây dựng các công trình với độ chính xác theo đúng thiết kế kỹ thuật đã được đề ra. Để có độ chính xác cao lại cần có phương pháp bố trí các công trình chính xác, do đó sự có mặt của công tác trắc địa là hết sức cần...

pdf57 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Thiết kế kỹ thuật thành lập mạng lưới ô vuông xây dựng theo phương pháp hoàn nguyên trên khu xây dựng công trình công nghiệp Quế Võ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K501 Lời nói đầu Trong những năm gần đây ở nước ta quá trình đô thị hoá , công nghiệp hoá hiện đại hoá diễn ra hết sức nhanh chóng trên hầu hết mọi vùng miền, các công trình dân dụng -công nghiệp được xây dựng ngày càng nhiều.Các công trình này có quy mô phức tạp và đòi hỏi những yêu cầu nghiêm ngặt trong xây dựng và khai thác sử dụng ,để đáp ứng được các yêu cầu của công trình trên thì công tác trắc địa đóng vai trò quan trọng ngay từ giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công công trình cho đến khi công trình bắt đầu đi vào sử dụng và hoạt động ổn định . Vấn đề được đặt ra là: “Độ bền và khả năng sử dụng thực tế của các công trình đó như thế nào”? Để giải quyết và trả lời câu hỏi trên thì cần xây dựng các công trình với độ chính xác theo đúng thiết kế kỹ thuật đã được đề ra. Để có độ chính xác cao lại cần có phương pháp bố trí các công trình chính xác, do đó sự có mặt của công tác trắc địa là hết sức cần thiết. Người trắc địa có nhiệm vụ thực hiện các công tác trắc địa để chuyển các hạng mục công trình từ bản vẽ thiết kế ra thực địa. Để việc bố trí công trình đạt độ chính xác cả về mặt bằng và độ cao thì cần xây dựng hệ thống lưới khống chế khu vực. Cụ thể là chúng ta xây dựng lưới ô vuông xây dựng đối với công trình dân dụng và khu công nghiệp. Lưới ô vuông xây dựng có ưu điểm vượt trội so với các loại lưới khác khi sử dụng để bô trí các công trình công nghiệp và dân dụng vì các công trình này được phân thành các lô ,các mảng có các trục chuỗi xây dựng song song hoặc vuông góc với nhau.Nếu các điểm trắc địa được bố trí thành các tuyến song song hoặc vuông góc, được đặt tại các vị trí ổn định lâu dài thì chúng tạo thành lưới ô vuông xây dựng, tạo điều kiện rất thuận lợi cho bố trí công trình về sau theo phương pháp vuông góc. Phục vụ quá trình công nghiệp hoá đã được phê chuẩn của Hà Bắc. Với khu vực Quế Võ chúng tôi quyết định phương án : “ Thiết kế kỹ thuật thành lập mạng lưới ô vuông xây dựng theo phương pháp hoàn nguyên trên khu xây dựng công trình công nghiệp Quế Võ”. Nội dung của công tác thiết kế gồm các phần chính sau: Chương I : Giới thiệu chung. Chương II : Thiết kế tổng thể lưới xây dựng và bố trí mạng lưới gần đúng trên thực địa. Chương III : Thiết kế lưới khống chế trắc địa cơ sở mặt bằng để xác định toạ độ các điểm lưới xây dựng. Chương IV : Thiết kế các bậc lưới tăng dày Công tác đo đạc , tính toán bình sai các bậc lưới . Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K502 Chương V : Công tác hoàn nguyên điểm, Xác định độ cao và tính chuyển toạ độ các điểm của lưới . Chương VI : Thiết kế các loại tâm mốc Sau một thời gian làm việc nghiêm túc, với sự cố gắng của bản thân, sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phan Hồng Tiến cùng các bạn đồng nghiệp, đến nay đồ án của em đã được hoàn thành. Song không tránh khỏi những nhược điểm, thiếu sót nhất định về nội dung. Chính vì vậy, mọi sự góp ý của thầy giáo hướng dẫn và các bạn đồng nghiệp sẽ giúp em rút ra được những kinh nghiệm quý báu cho các lần thiết kế tiếp theo. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội tháng 5- 2008 Sinh viên thực hiện: Lê Quốc Sáng Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K503 ChƯƠNG 1 Giới thiệu chung I. Giới thiệu chung : Khu xây dựng khu công nghiệp Quế Võ: + Nằm trên khu đất thuận lợi về giao thông, khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, có diện tích đủ lớn để xây dựng và phát triển khu công nghiệp trong tương lai. + Có kết cấu vững chắc, có độ chính xác xây dựng và lắp ráp cao, độ an toàn khi vận hành và sử dụng các máy móc tong dây chuyền công nghệ là tối đa. Nhiệm vụ đặt ra với người Trắc Địa là: - Tiến hành chọn khu đất xây dựng theo yêu cầu đặt ra ở trên và tiến hành thiết kế lưới ô vuông xây dựng cho khu vực xây dựng. - Xây dựng lưới ô vuông xây dựng đáp ứng được các đặc điểm của công trình như: + Khu công nghiệp được xây dựng theo các lô riêng biệt có các trục chính song song hoặc vuông góc với nhau, bao gồm: các nhà xưởng , các kho chứa, khu nhà ở của nhân viên… + Tuy các xí nghiệp nằm riêng biệt trong các lô khác nhau nhưng đều có mối liên hệ vế dây chuyền công nghệ. Tại các xí nghiệp máy móc được liên kết và vận hành tuần hoàn, sản phẩn của khâu này làm vật liệu khâu sau đó. Sản phẩn sản xuất ở các xí nghiệp được vận chuyển đến nhà máy chính để ráp thành sản phẩn chung. + Do sự liên kết dây chuyền công nghệ là rất lớn cho nên nó đòi hỏi độ chính xác bố trí công trình rất cao: sai số giới hạn bố trí các trục công trình hoặc các kích thước tổng thể công trình không được vượt quá giá trị từ 2 5(cm)/ 100 m. + Khu xây dựng có hình chữ nhật kéo dài, có diện tích 6,72 km2. + Nhiệm vụ thiết kế thi công công trình: . Lưới có kích thước tổng thể là 2,4(km)  2,8(km), chiều dài các cạnh ô lưới là 200(m). . Lưới ô vuông xây dựng được lập theo phương pháp hoàn nguyên. . Yêu cầu về độ chính xác lập lưới: sai số tương hỗ giữa các điểm trắc địa dùng cho bố trí công trình có giá trị từ 12,5cm/100m ( 4000 1  10000 1 ); sai số tương hỗ về độ cao giữa 2 điểm lưới lân cận nhau có giá trị Stg hỗ = (23) mm. Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K504 II. Sơ lược về điều kiện địa lý tự nhiên của khu vực xây dựng công trình. II.1.Vị trí địa lý và hành chính của khu vực: Đây là một trong những công trình có quy mô lớn, diện tích từ 6 đến 8 km2. + Vị trí địa lý: Khu vực xây dựng công trình thuộc địa phận xã Ngọc Xá, xã Đại Tân + Vị trí hành chính: - Phía Bắc giáp Đồng Sai - Phía Nam giáp đường quốc lộ 18 - Phía Đông giáp Thất Gián - Phía Tây giáp Hiền Lương, Thanh Dền II..2. Đặc điểm về địa chất - thực phủ : Khu vực xây dựng có địa chất ổn định rất thuận lợi cho việc thi công công trình. Là vùng đồng bằng châu thổ có địa hình tương đối bằng phẳng, không bị chia cắt, độ dốc của khu vực tương đối nhỏ. Ngoài ra đây là khu vực trồng lúa chuyên canh, tuy nhiên vùng này có nhiều nghề phụ nên đó không phải là vấn đề quan trọng khi nhân dân bị thu hồi đất phục vụ cho công nghiệp. II.3. Đặc điểm khí hậu: Khu vực xây dựng thuộc Quế Võ tỉnh Hà Bắc nên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, được chia làm hai mùa rõ rệt: - Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 trong năm tập trung mưa vào tháng 6 và tháng 7 - Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Như vậy thời gian thi công thuận lợi nhất là từ tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm sau. II.4. Tình hình giao thông - thuỷ lợi, nguồn khai thác vật liệu: Khu vực xây dưng có hệ thống giao thông tương đối tốt, công trình xây dựng nằm gần đường quốc lộ số 18, hệ thống giao thông liên huyên, liên tỉnh dày đặc và kiên cố, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận chuyển trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình, cũng như rất thuận lợi cho việc vận chuyển sản phẩm của nhà máy sau này. Hệ thống thuỷ lợi gồm nhiều kênh mương ở quanh khu vực xây dựng phục vụ nhu cầu sử dụng nước xây dựng và cho hoạt động của khu công nghiệp về sau II.5. Tình hình dân cư, kinh tế - chính trị: Dân cư sống tập trung thành các làng, trong khu vực xây dựng cũng có một số cụm dân nhỏ và cần phải được di chuyển sang các vùng lân cận, mức độ đền bù không đáng kể. Tình hình an ninh trật tự ổn định, nhân dân chấp hành tốt các chủ chương chính sách của Đảng và nhà nước . Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K505 III. Các tài liệu, cơ sở trắc địa sẵn có và khả năng sử dụng . III. 1.Tư liệu trắc địa và bản đồ hiện có: Khu xây dựng có bản đồ , bình đồ , có tổng bình đồ khu xây dựng do bên A cung cấp tỉ lệ 1:2000 và một bản đồ địa hình tỉ lệ 1:25000 có danh pháp F – 48 - 105-C- b vẽ năm 1971 có tên Quế Võ và thiết kế kỹ thuật cho khu công nghiệp. III.2.Giới thiệu về tình hình cơ sở trắc địa trên khu vực đo vẽ. Trong đồ án này, chúng ta giả định có 4 điểm trắc địa nhà nước N1, N2, N3, Những điểm trắc địa này nằm trong địa phận Quế Võ – Hà Bắc, thuộc địa phận các xã: +N1 nằm trên địa phận xã Ngọc Xá. +N2 nằm trên địa phận xã Đồng Du. +N3 nằm trên địa phận xã Đồng Sai. Số liệu các điểm trắc địa trên trong bảng thống kê sau: Bảng Thống Kê Các Điểm Trắc Địa Nhà Nước: Thứ tự điểm Kí hiệu Toạ độ Cấp hạng Độ cao (m) Cấp hạng độ cao Ghi chúX(m) Y(m) 1 2 3 N1N2N3 2337015.0 2337375.0 2340525.0 18628500.0 18625850.0 18636250.0 TgiácIV - - TCIV - - Xí nghiệp Trắc địa bản đồ 15 Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K506 Chương II . Thiết kế lưới TổNG THể LƯớI xây dựng và bố trí mạng lưới gần đúng TRÊN THựC ĐịA II.1. Thiết kế tổng thể mạng lưới : Yêu cầu cơ bản đối với lưới ô vuông xây dựng lập theo phương pháp hoàn nguyên :Khi lập lứới trắc địa thi công yêu cầu độ chính xác lưới phải đáp ứng được công tác bố trí công trình và đo vẽ hoàn công tỷ lệ lớn ( phải có tọa độ thực tế của các điểm phải đúng bằng toạ độ thiết kế. Khi đáp ứng nhu cầu thứ 2 ngay sau khi hoàn thành lưới o vuông trong phòng người ta sử dụng ngay chúng lập bản vẽ . Để thực hiện được điều này người ta dùng phương pháp hoàn nguyên Bản chất của phương pháp : Chuyển ra thực địa 2 hướng gốc vuông góc . Dựa vào 2 hướng gốc người ta bố trí trên thực địa toàn bộ lưới xây dựng theo sơ đồ thiết kế nhưng với độ chính xác không cao . ( độ chính xác đo đạc tương đương độ chính xác đo trong đường truyền kinh vĩ ). Các điểm của lưới đóng bằng cọc gỗ nhỏ 1-5 cm , dài 30- 40cm tạo ra mạng lứơi gần đúng . Căn cứ trên thực địa toàn bộ lưới o vuông đã lập thì người ta thiết kế phủ trùm lên đó mạng lưới trắc địa (sơ đồ lưới , số bậc lưới , cấp hạng bậc lưới,tính toán cụ thể từng trường hợp ) Đo đạc tính toán , bình sai các bậc lưới tính toán toạ độ các điểm . Bậc lưới cuối cùng qua các điểm lưới ô vuông. Tiến hành so sánh giữa toạ độ thiết kế với toạ độ thực tế tương ứng của từng điểm , giải bài toán trắc địa nghịch tìm được các yếu tố bố trí về góc , chiều dài để từ các điểm thực tế người ta tìm vị trí thiết kế trên thực địa tiến hành hoàn nguyên điểm. Cách đánh số và ký hiệu điểm: Ta chọn cách đánh số cho các điểm của mạng lưới như sau : Theo các khoảng cách 200 m trên trục X’ kí hiệu chữ A và 200 m trên trục Y’ kí hiệu chữ B. Cụ thể ta có sơ đồ tổng thể lưới thiết kế (hình 2.1) Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K507 A28 A26 A24 A20 A18 A16 A14 A12 A10 A8 A6 A4 A2 AoBo B2 B4 B6 B8 B10 B12 B14 B16 B18 B20 B22 B24 Hình 2.1: Sơ đồ tổng thể lưới thiết kế. II.2. Chọn và chuyển hướng gốc của mạng lưới thiết kế ra thực địa. *) Chọn hướng gốc: - Mục đích lý do của việcphải chọn và chuyển hướng gốc mạng lưới thiết kế ra thực địa: Là để đảm bảo mạng lưới sau này được thành lập đúng hướng như đã thiết kế trên tổng bình đồ với độ chính xác cần thiết . -Yêu cầu đối với việc chuyển hướng gốc ra thực địa - Hai điểm chuyển phải cùng nằm trên một cạnh - Các điểm chọn phải thông hướng - Càng xa nhau càng tốt - Gần các điểm trắc địa sẵn có Để thoả mãn yêu cầu trên thì ta phải chọn ra 3 điểm cứng trắc địa (tự chọn ) trên tổng bình đồ và phải thông hướng với các điểm gốc. *) Phương án chuyển hướng gốc thiết kế ra thực địa: Chúng ta chọn phương án toạ độ cực - Các đỉêm trắc địa sẵn có được sử dụng trên thực địa dùng để chuyển hướng gốc là: N1,N2, N3 (là các diểm tam giác hạng IV). Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K508 - Trên sơ đồ mạng lưới thiết kế ta chọn hướng cạnh I-II là hướng gốc (trong lưới ô vuông là hướng chứa các điểm (A0 B0) và (A0 B24)).- Để kiểm tra điều kiện ban đầu hướng gốc chúng ta so sánh kết quả đồ giải được với tạo độ tính được từ các điểm đã biết. *) Tính toán các yếu tố để chuyển hướng gốc ra thực địa (β, S) . Bảng thống kê toạ độ các điểm phục vụ chuyển hướng gốc. Bảng (2-1). STT Tên Điểm Tọa Độ Ghi ChúX(m) Y(m) 1 N1 2337015.0 18628500.0 Tọa độ chính xác2 N2 2337375.0 18625850.0 3 N3 2340525.0 18626250.0 4 A0B0 2337475.0 18625962.5 Toạ độ đồ giải5 A0B24 2337148.6 18628340.2 6 A28B0 2340250.0 18626343.3 II.2.2.2. Lập bảng tính các yếu tố bố trí trong lưới. Đồ giải toạ độ các điểm B, A, D thuộc hướng gốc theo bình đồ 1: 2000. Sau đó tính các yếu tố bố trí Si, i để dựa vào các yếu tố này để chuyển hướng gốc ra thực địa. Kết quả tính toán được ghi trong bảng (2-2). Bảng(2-2). Tên điểm Toạ độ X i (m) Y i (m) S i (m) Phương vị  0 ’ '' Góc ngoặt  0 ’ ''X (m) Y (m) N1 A0B24 2337015.0 2337148.6 18628500.0 18628340.2 -460 159.8 486.9 340 50 35.5 32 09 39.3 N2 A0B0 2337375.0 2337475.0 18625850.0 18625962.5 -100 -112.5 150.5 311 38 0.74 49 22 11.1 N3 A28B0 2340525.0 2340250.0 18626250.0 18626343.3 275 -93.3 290 341 18 55.4 25 58 39.3 Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K509 Hình 2.2: Sơ đồ chuyển hướng gốc ra thực địa. II.2.3. Độ chính xác của phương pháp. Độ chính xác của phương pháp trên chủ yếu phụ thuộc vào độ chính xác đồ giải các điểm trên tổng bình đồ. Trên thực địa giá trị này bằng 0.3mm.M, khi M=2000 thì nó có giá trị 0.6 (m). Sai số này sẽ làm cho toàn bộ mạng lưới xê dịch đi nhưng không ảnh hưởng tới vị trí tương hỗ giữa chúng. Nghĩa là toàn bộ mạng lưới xây dựng và công trình được bố trí sau đó chỉ bị xoay đi trong phạm vi sai số bố trí hướng góc ở trên mà sễ không sảy ra sự biến dạng công trình. Tuy vậy cần tránh sai số thô vì nó có thể sẽ làm sai lệch về vị trí của các điểm và các công trình trên thực địa dãn đến độ cao thi công sẽ không phù hợp với thực tế và các phần riêng biệt của công trình có thể rơi vào nơi có điều kiện địa chất không thuận lợi nên. Do vậy để chuyển hướng gốc ra thực địa đảo bảo độ chính xác ta phải tiến chọn máy móc và dụng cụ đo cho phù hợp. Tiến hành chuyển điểm ra ngoài thực địa ta chọn chỉ tiêu sai số chuyển điểm mặt bằng không vượt quá sai số đồ giải. Sai số vị trí điểm khi bố trí theo phương pháp toạ độ cực là: 2 2 222 .  m smm SP  [1] (II-1) áp dụng nguyên tắc đồng ảnh hưởng ta có: 22 2 222 6.0.22   m smm SP Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5010 m m m PS 42.02 6.0 2  ; 2 ". S m m P    S là chiều dài cạnh từ điểm trắc địa có sẵn đến điểm bố trí thuộc hướng gốc: ví dụ cạnh ngắn ngất S = 150.5 m thì m = 6.0’ II.3. Bố trí chi tiết mạng lưới gần đúng trên thực địa. II.3.1. Cách thức tiến hành: Dựa vào hai hướng gốc đã chuyển ra thực địa ta bố trí một mạng lưới ô vuông có chiều dài cạnh đúng như thiết kế bằng 200m. Việc đo đạc được tiến hành bằng máy kinh vĩ và thước thép với độ chính xác lập lưới vào khoảng 1:1000  1:2000.Tất cả các điểm đỉnh ô vuông được đóng cọc gỗ tạm thời. Dựa vào 3 bậc lưới khống chế trắc địa đã lập, xác định toạ độ thực tế của tất cả các điểm tạm thời nói trên. So sánh với toạ độ thiết kế ,tìm được các đại lượng hoàn nguyên về chiều dài và góc. Từ đó xê dịch, tiến hành hoàn nguyên điểm về vị trí đúng II.3.2. Các điểm lưu ý trong quá trình bố trí mạng lưới gần đúng : - Trường hợp mặt bằng thực địa có độ dốc thì ta phải cộng thêm vào đại lượng hoàn nguyên một giá trị chênh lệch về độ cao : S hSh 2 2  - Trường hợp việc bố trí, các hướng đo bị cản trở bằng các địa vật tạm thời thì ta phải khắc phục bằng cách dựng tiêu hoặc bảng ngắm cao. - Trong trường hợp khoảng cách hoàn nguyên quá ngắn, người ta sẽ bố trí các khoảng cách đầu tiên về hai phía lệch đi một giá trị nào đó. Với cách làm này, các giá trị khoảng cách tiếp theo sẽ bị lệch đi làm cho khoảng cách hoàn nguyên được lớn ra. 1 12   2 S= 00000’00 ” Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5011 Chương III Thiết kế lưới khống chế trắc địa cơ sở mặt bằng Để XáC ĐịNH TOạ Độ CáC ĐIểM LƯớI XÂY DựNG III.1. Yêu cầu độ chính xác của lưới khống chế trắc địa mặt bằng. A.Yêu cầu chung: Do lưới được thiết kế để xác định toạ độ các điểm của lưới xây dựng, cho nên phải thỏa mãn yêu cầu độ chính xác của các công tác : - Đo vẽ hoàn công tỷ lệ lớn. - Bố trí công trình. B. Tiêu chuẩn độ chính xác lập lưới là cơ sở ban đầu để xác định độ chính xác đặc trưng của các bậc lưới nhằm xác định được yêu cầu độ chính xác đo đạc trong mỗi bậc. Tiêu chuẩn này thuỳ thuộc vào mục đích lập lưới Các trường hợp lập lưới : TH 1 : Lưới khống chế được lập với mục đích phục vụ cho đo vẽ bản đồ địa hình nói chung Tiêu chuẩn độ chính xác lập lưới :” Sai số tuyệt đối vị trí điểm tại vị trí yếu nhất của lưới so với các điểm của lưới khống chế cơ sở” hay còn gọi là “sai số tuyệt đối vị trí điểm ” Quy phạm đã quy định : sai số giới hạn vị trí điểm của lưới khống chế đo vẽ so với điểm của lưới khống chế cơ sở ( lưới nhà nước và lưới tăng dầy ) không được vượt quá 0.2(mm) trên bản đồ , tưc là Mp < 0.2(mm).M . Đối với vùng câycối rậm rạp thì yêu cầu này là Mp < 0.3(mm).MM: mẫu số tỉ lệ bản đồ cần thành lập TH 2: Lưới khống chế được lập với mục đích thi công Tiêu chuẩn độ chính xác lập lưới :” sai số tương hỗ vị trí của hai điểm lân cận nhau thuộc cấp khống chế cuối cùng” hoặc “ sai số vị trí tương hỗ giữa hai điểm trên cùng một khoảng cách nào đó ” Trong các nhà máy công nghiệp hiện đại các dây chuyền sản xuất có liên quan với nhau về mặt công nghệ không vượt quá 1km Sai số tương hỗ giữa hai điểm I, J : mij = 2 2 . i j i j i jS s i j m m m s          Th 3 : Lưới khống chế được lập với cả hai mục đích nói trên Trong trường hợp này yêu cầu độ chính xác của lưới phảI bao hàm cả hai tiêu chuẩn trên . Và dựa vào yêu cầu độ chính xác đo đạc xác định cho tong trường hợp người ta sẽ chọn độ chính xác cao hơn để sử dụng cho viẹc đo đạc trong lưới . Thường gặp trong việc xây dựng công trình thành phố, công nghiệp gồm : đo vẽ hoàn công trong quá trình xây dựng và bố trí công trình. Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5012 III.2 Ước tính độ chính xác đặc trưng của các bậc lưới Mục đích:Ước tính độ chính xác là một trong những nhiệm vụ của thiết kế lưới. Mục đích của việc ước tính là xem lưới được thiết kế có đạt yêu cầu đề ra của thiết kế hay không. Nếu đạt thì thi công lưới, nếu không thì thiết kế lại. Ngoài ra, kết quả ước tính còn cho phép lựa chọn máy móc thiết bị đo và lựa chọn chương trình đo ngắm hợp lý. a. Ước tính độ chính xác đặc trưng của các bậc lưới khống chế mặt bằng phục vụ cho mục đích đo vẽ bản đồ địa hình Giả sử lưới khống chế mặt bằng được phát triển qua n bậc ( với sai số đặc trưng của mỗi bậc là mi )Sai số tổng hợp vị trí điểm của cấp khống chế cuối cùng : m02= m12 +m22+…+mn2Với trường hợp 3 bậc lưới : m02= m12 +m2+m32Nếu coi các bậc lưới được phát triển độc lập nhau và có thể bỏ qua sai số số liệu gốc thì sai số bậc trên nhỏ hơn sai số bậc dưới k lần Sai số của mỗi bậc + m1+ k.m1+ k (k.m1)=k2 .m1K : hệ số tăng giảm độ chính xác m02= m12 + (2m1)2+ ( 4m1) 2= 21m12 mo2 =21 m12 => 1 2 1 omm  b. Ước tính độ chính xác đặc trưng của các bậc lưới khống chế mặt bằng phục vụ cho mục đích bố trí công trình Để ước tính sai số tương hỗ vị trí điểm có thể được tính gần đúng Nếu gọi sai số tổng hợp vị trí điểm là Mo ta có Mo = ± 0.2 : 0.3. M Sai số tương hỗ : mth = ± Mo √2 Lưới khống chế thi công yêu cầu độ chính xác cao hơn lưới đo vẽ nên sai số trung phương : mo=0.1(mm). MVới giả thuyết lưới gồm 3 bậc : mth1; mth2; mth3Sai số tổng hợp vị trí tương hỗ giữa 2 điểm của cấp khống chế cuối cùng do ảnh hưởng của sai số do chính cấp đó do sai số số liệu gốc của cấp trên nó gây ra 3 2 2 2 1 2 3S th th thm m m m   Trong đó ms3 =0.1(mm) M. 2 Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5013 Với bản đồ tỷ lệ lớn nhất M=500 => ms3=0,1.500 2 =70.7(mm)Ta thấy rằng giữa hai bậc khống chế liên tiếp thì sai số bậc trên chính là sai số số liệu gốc của bậc lưới . Nếu giả thuyết giữa các bậc lưới có hệ số tăng giảm độ chính xác k ta viết được + Lưới bậc 3 có sai số : mth3+ Lưới bậc 2 có sai số : mth3 / k + Lưới bậc 3 có sai số : mth3 /k2 3 2 2 2 3 3 3 32 4 2 4 1 1 . 1th thS th th m m m m m k k k k       đặt 2 41 11 Qk k   K=1,5 => Q= 1,28 K= 2=> Q=1,14 ms3= mth3.Q mth3= 3smQ mth3= 0.1 2.MQ mth2= 0.1 2. . M k Q mth1= 20.1 2. . M k Q Lưới phục vụ cho đo vẽ 1: 500. Ta có sai số tổng hợp vị trí điểm cấp khống chế cuối cùng: m2 = m21 + m22 +…+ m2n Để bỏ qua ảnh hưởng của sai số số liệu gốc ( sai số lưới bậc trên tới lưới bậc dưới) tức là lưới bậc trên phải nhỏ hơn sai số lưới K lần( hệ số quan hệ độ chính xác, tăng giảm độ chính xác. m1 = K m2 ; m2 = K m3 ( Chọn K= 2 ) Trong trường hợp này đo vẽ 1: 500, 3 bậc, K=2 Suy ra sai số tương hỗ vị trí điểm lưới bậc 3: m2P = m21 + m22 + m23 Trong đó: m2P= 0.2 (mm). M = 0.2 . 500 = 100 (mm) Ta có: m2= m1. K m3= m2. K Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5014 Suy ra: m2P = m21 + 4m21 + 16m21= 21m21  m1= 21 100 = ±22 (mm) m2= 2.m1 = ±44 (mm) m3= 2.m2 = ±88 (mm) b) Kí hiệu: mi: là sai số trung phương vị trí tương hỗ giữa hai điểm nằm cáchnhau 1km của cấp không chế thứ i do ảnh hưởng của sai số đo của chính cấp đó gây ra. M: là mẫu số tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ. Với lưới khống chế được phát triển qua n bậc liên tiếp thì sai số trung phương vị trí tương hỗ giữa hai điểm cấp cuối cùng (ký hiệu MSn) do ảnh hưởng tổng hợpcủa sai số đo chính cấp ấy và sai số số liệu gốc của các cấp trên nó gây ra được tính theo công thức: 22 2 2 1 ... nSn mmmM  (III-1) Với trường hợp 3 bậc lưới thiết kế ta có: MmmmmM PS 2 2 3 2 2 2 13  (III-2) Khi tính toán ta lấy M = 500 là giá trị mẫu số bản đồ tỷ lệ lớn nhất mP = 0,2 Khi ảnh hưởng của sai số số liệu gốc tới sai số tổng hợp trong khoảng 10%  20% thì coi sai số số liệu gốc là không đáng kể, có thể bỏ qua. Khi đó ta tính được giá trị K = 1,5  2,2 với hệ số tăng giảm độ chính xác giữa hai bậc liền nhau là K, sai số bậc trên là sai số số liệu gốc bậc dưới ta có: 2 32 1 3 2 ; K m K m m K m m  (III-3) Thay(III-3) vào (III-2) ta có: 423 2 32 2 3 4 2 3 3 111 KK mm K m K m M S  Đặt: 42 111 kk  = Q ta có: MS3 = m3.Q (III-4)  Với k = 2 ta có Q = 1.15, khi đó sai số tương hỗ giữa hai điểm lân cận trong các bậc lưới là : + Bậc 3 là : 3 62thm mm  + Bậc 2 là : 2 31thm mm  + Bậc 1 là : 1 15thm mm  Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5015 III.3.Bố trí số bậc khống chế mặt bằng : III.3.1 . Cơ sở quyết định số bậc lưới khống chế trên khu vực : Cơ sở này đựơc dựa vào cấc yếu tố : + diện tích khu đo + mức độ đã xây dựng hoặc phức tạp của khu đo - khu đo xây dựng hoàn toàn mới ` - khu đo xây dựng bổ xung - khu đo quang đãng hoặc dân cư đông đúc + tỉ lệ bản đồ đo vẽ , yêu cầu độ chính xác đo vẽ + điều kiện trang thiết bị của đơn vị Trong thực tế khi đo vẽ các bản đồ tỉ lệ lớn thì số bậc khống chế được phát triển dựa vào diện tích khống chế cả khu đo + ) khu đo có diện tích F > 25km2 thì lưới khống chế được lập 3 bậc khống chế + lưới khống chế cơ sở + lưới tăng dầy + lưới khống chế đo vẽ + khu đo có diện tích trung bình F = 2,5 : 25km2 lập 2 bậc khống chế + lưới khống chế cơ sở + lưới khống chế đo vẽ +khu đo có diện tích nhỏ F < 2.5km2 thì lưới khống chế được lập theo 4 bậc + lưới khống chế cơ sở +tăng dầy bậc 1 +tăng dầy bậc 2 +khống chế đo vẽ III.3.2 Thiết kế số bậc lưới và dạng lưới của mỗi bậc Do điều kiện địa hình tương đối phức tạp, bên cạnh đó là yêu cầu phải có độ chính xác cao cho lưới thiết kế để tạo điều kiện thuận tiện cho các công tác về sau. Chúng tôi quyết định lập lưới khống chế bao gồm 3 bậc : - Bậc 1( lưới khống chế cơ sở ) : có nhiệm vụ làm cơ sở cho việc phát triển các lưới tăng dầy. Có thể là lưới tam giác ( đồ hình tứ giác trắc địa ) hoặc thay thế bằng đa giác hạng IV ( cạnh đo bằng đo dài điện quang ). Có : + Sai số đo góc : 0".2m + Sai số đo cạnh : mmmS 10 + Chiều dài cạnh từ : km)21(  Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5016 + Sai số trung phương tương đối :   000.40 1 000.25 11  S f T S Được phát triển như sau : + Liên kết các góc khung của mạng lưới. + Có các điểm chạy bao quanh biên lưới. - Bậc 2 (lưới khống chế tăng dày) : được phát triển dựa vào lưới khống chế cơ sở, có thể là lưới đa giác cấp I với : + Sai số đo góc : 0".5m + Sai số đo cạnh : mmmS 5 + chiều dài cạnh từ : m)800120(  Có đặc điểm : + Chạy qua tất cả các điểm lưới ô vuông dọc trên 4 biên lưới. + Chiều dài cạnh ngắn. + Đa giác tạo thành dạng chuỗi thẳng. + Tựa trên các điểm của đa giác hạng IV. Có nhiệm vụ làm cơ sở để phát triển lưới tăng dày tiếp theo. - Bậc 3 (lưới khống chế đo vẽ) : được phát triển dựa vào lưới khống chế tăng dày, và có thể được phát triển theo các phương án sau : + Các đường chuyền đa giác phù hợp. + Chuỗi các tứ giác trắc địa không đường chéo. Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5017 Giới thiệu một số chỉ tiêu kỹ thuật của một số cấp hạng lưới. Bảng III-1: Các mục Đường chuyềnHạng IV Cấp 1 Cấp 2 Chiều dài đường chuyền dài nhất(km) -Đường đơn -Giữa điểm khởi tính và điểm nút -Giữa các điểm nút Chu vi vòng khép lớn nhất(km) Chiều dài cạnh (km): -Dài nhất -Ngắn nhất Số cạnh nhiều nhất trong đường chuyền Sai số khép tương đối không được lớn hơn Sai số trung phương đo góc Sai số khép góc của đường chuyền không lớn hơn 10 7 5 30 2 0,25 15 1:25000 2” 5 3 2 15 0,8 0,12 15 1:10000 5” 3 2 1,5 9 0,35 0,08 15 1:5000 10” n"5 n"10 n"20 Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5018 III.4. Ước tính chặt chẽ độ chính xác lưới khống chế cơ sở tam giác : III.4. 1.Giới thiệu về sơ đồ lưới thiết kế : -Lưới khống chế cơ sở : + Đặc điểm của lưới : Để đảm bảo tính lâu dài của các điểm của lưới tam giác chúng ta kéo dài cạnh biên thêm một đoạn để đưa các điểm tam giác của lưới tứ giác trắc địa này ra ngoài khu vực thi công xây dựng. Đó là các điểm A, B, C,D trong đồ hình lưới . + Vì lưới được lập trong hệ toạ độ giả định , quy ước nên trong lưới này ta chọn như sau : AoBo được chọn làm gốc của hệ toạ độ giả định , chon hướng của lưới là trục Ox trùng cạnh biên AB của lưới + Điểm A là điểm khởi tính cho việc tính toán lưới tam giác Giả định I trùng AoBo XI=5000.000 m YI=5000.000m Ta có toạ độ điểm A theo hệ toạ độ quy ước XA=4925.000(m) YA=5000.000(m) Sơ đồ lưới các cấp : Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5019    i km i tbi G tb S S m TS M T  1 2/ 1 III.4.2. Ước tính độ chính xác các yếu tố đặc trưng cho từng cấp lưới: - Với lưới tam giác(lưới cơ sở) độ chính xác đặc trưng là ( S mS )y/n, sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh yếu nhất. Từ các kết quả trên ta có: ( S mS )y/n 67000 1 10 15 10 66 1  m (III-5) Mà sai số trung phương tương đối cạnh yếu nhất tương đương hạng IV là: ( S mS )y/n 80000 1 70000 1  (III-6) Vậy ta phải đo góc, cạnh lưới cơ sở với độ chính xác tương đương hạng IV - Với lưới đa giác độ chính xác đặc trưng là sai số tương đối giới hạn khép đường chuyền. ghT 1  S ff S f T yxS gh 22 ][ 1  = ][S M cuói2 (III-7) + Trường hợp 1 : Kết quả đánh giá độ chính xác chỉ xét đến sai số đo của cấp đường chuyền . Sai số điểm giữa của đường chuyền (sau bình sai) do sai số đo gây nên và được tính theo công thức : Suy ra, sai số tương đối khép đường chuyền : Do sai số vị trí điểm cuối đường chuyền (trước bình sai) sẽ lớn hơn sai số vị trí điểm giữa từ 2  2.5 lần, ta suy ra : Suy ra, sai số khép đường chuyền do sai số đo gây nên là : Sai số trung phương tương đối giới hạn (do sai số đo) là : 2 = km iG S mM kmi km iGC Sm S mMM ..25,1=5,2 2 =5,2.=    S mS S M T i km C dotb ..25,11        S M S f T C do s dogh 21        S mS T ikm dogh . .5,21     Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5020 Với đường chuyền duỗi thẳng ta có : + Trường hợp2 : Nếu tính đến ảnh hưởng của sai số số liệu gốc, chọn hệ số giảm độ chính xác giữa hai bậc lưới kề nhau là K =2 thì ta có: ghT 1 = 22 11][5.2 11][][ KS mS KS f S f i km do S gocdo S       (III-8) Lấy [S] cùng đơn vị với mi cùng (mm) ta có: 26 11].[105.2 1 Ks m T i gh  với: 12.111 2  K Ta được: 610 8,2][ 1 i gocdo S gh m S f T     + Đối với lưới bậc hai: m2 = 31 mm, ta có [S1] tuyến ngắn nhất bằng 11500 1 10 318,21 6  ghT (III-9) Tương đương sai số tương đối giới hạn khép đường chuyền đa giác I là : 15000 1 10000 11  T (III-10) Vậy ta phải đo góc, cạnh lưới tăng dày bậc 1 với độ chính xác tương đương đường chuyền đa giác I. + Đối với lưới bậc ba: m3 = 62 mm 6000 1 10 628.21 6  ghT (III-11) Tương đương sai số tương đối giới hạn khép đường chuyền đa giác II là: 7000 1 5000 11  T (III-12) Vậy ta phải đo góc, cạnh lưới tăng dày bậc 2 với độ chính xác tương đương đường chuyền đa giác II.  S mS T ikm dogh . .5,21     Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5021 III.4.3 Ước tính độ chính xác của thiết kế lưới khống chế cơ sở tam giác. III..4.3.1.Giới thiệu cụ thể về sơ đồ lưới được thiết kế. Sau khi xem xét, đánh giá khu vực thiết kế lưới , ta chon phương án thiết kế lưới khống chế cơ sở là lưới tứ giác trắc địa. Sau khi có kết quả giải phóng mặt bằng, tất cả các điểm đều được thông hướng. Em chọn các điểm đồ giải làm điểm gốc, hai cạnh đáy. Lưới gồm 4 điểm A,B,C,D và hai cạnh đáy AB và CD. Các điểm lưới được đặt trên hướng trục A0B0-A28B0 và A0B24-A28B24 của lưới ô vuông như sơ đồ. - Sơ đồ lưới tam giác: III.4.3.2.Trình bày cơ sở lý thuyết của bài toán ước tính độ chính xác lưới thiết kế theo phương pháp gián tiếp. * Bước 1: Chọn ẩn số và xác định toạ độ gần đúng. - Chọn ẩn số Cách chọn toạ độ các điểm: lưới có 4 điểm trong đó có một điểm là điểm gốc, đã biết toạ độ và còn 3 điểm cần xác định là B, C,D. Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5022 Toạ độ của các ẩn số cần tìm là các điểm cần xác định: x B, y B, x C, y C, x D, y D. - Để xác định toạ độ gần đúng ta có 2 cách: + Cách 1: Thiết kế lưới trên bản đồ, đo sơ bộ các góc, cạnh( đo bằng thước đo độ). Lấy tạo độ 1 điểm và phương vị 1 cạnh khởi tính để tính ra toạ độ các điểm còn lại( gần đúng ). + Cách 2: Đồ giải tạo độ trực tiếp từ bản đồ thiết kế . Bảng thống kê tạo độ giả định : Tên điểm X(m) Y(m) A 4925.0 5000.0 B 7875.0 5000.0 C 7900.0 7400.0 D 4925.0 7400.0 * Bước 2: Lập các phương trình số hiệu chỉnh cho các trị đo( phương trinh sai số). - Số lượng phương trình hiệu chỉnh = số trị đo Ta có: 8 trị đo góc 4 trị đo cạnh 1 phương vị Vậy số phương trình hiệu chỉnh là 13. - Hệ phương trình số hiệu chỉnh có dạng: V= A.X + L -Dạng của các phương trình số hiệu chỉnh: + Phương trình số hiệu chỉnh cho góc đo: Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5023 Vkβ = akixi – bkiyi + (akj – aki)xk + (bkj – bki)yk - akjx3 - bkjy3+ lkβ Trong đó: lkβ = (αkj – αki ) – βđo + Phương trình số hiệu chỉnh cho các cạnh đo: VSik= -cik xi- dik yi + cik xk + dik yk + lSik Trong đó: lski = 22 YX  - Skiđo 2/122 )( kjkj kj yx x ikc   ; 2/122 )( kjkj kj yx y ikd   + Phương trình số hiệu chỉnh cho phương vị: VαAB= - aAB .  xB – bAB .  yB + lαki  k i S ki ki 22" kjkj kj yx y ikki aa    22" kjkj kj yx x ikki bb    Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5024 Bảng 1: Tính chiều dài và phương vị gần đúng của các cạnh trong lưới: Tên điểm Toạ độ giả định Tên cạnh Kết quả tính X(mm) Y(mm) ΔX(mm) ΔY(mm) S(mm) A 4925000 5000000 A-B 2950000 0 2950000 A-C 2975000 2400000 3822385 A-D 0 2400000 2400000 B 7875000 5000000 B-A -2950000 0 2950000 B-C 25000 2400000 2400130 B-D -2950000 2400000 3802959 C 7900000 7400000 C-A -2975000 -2400000 3822385 C-B -25000 -2400000 2400130 C-D -2975000 0 2975000 D 4925000 7400000 D-A 0 -2400000 2400000 D-B 2950000 -2400000 3802959 D-C 2975000 0 2975000 Bảng 2: Tính hệ số hướng (a,b) của các phương trình số hiệu chỉnh cho 8 góc đo: Tên góc Tên hướng Chiều dài S (mm) ΔX(mm) ΔY(mm) 2" S Ya   2" SXb   1 A – BA – C 2950000 3822385 2950000 2975000 0 2400000 0 0.03388 -0.06992 -0.04200 2 B – DB – A 3802959 2950000 -2950000 -2950000 2400000 0 0.03423 0 0.04207 0.06992 3 B – CB – D 2400130 3802959 25000 -2950000 2400000 2400000 0.08593 0.03423 -0.00090 0.04207 4 C – AC – B 3822385 2400130 -2975000 -25000 -2400000 -2400000 -0.03388 -0.08593 0.04200 0.00090 5 C – DC – A 2975000 3822385 -2975000 -2975000 0 -2400000 0 -0.03388 0.06933 0.04200 6 D – BD – C 3802959 2975000 2950000 2975000 -2400000 0 -0.03423 0 -0.04207 -0.06933 7 D – AD – B 2400000 3802959 0 2950000 -2400000 -2400000 -0.08594 -0.03423 0 -0.04207 8 A – CA - D 3822385 2400000 2975000 0 2400000 2400000 0.03388 0.08594 -0.04200 0 Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5025 Bảng 3: Tính các cạnh hệ số hướng của các phương trình số hiệu chỉnh cho cạnh đo (4 cạnh) : Tên cạnh S (mm) X Y c đ’đầu d đ’đầu c đ’cuối d đ’cuối A - B 2950000 2950000 0 0.8698 -0.4932 B - C 2400130 25000 2400000 0.010 1.000 -0.010 -1.000 C- D 2975000 -2975000 0 -1.000 0.000 1.000 0.000 A- D 2400000 0 2400000 0.000 1.000 0 -1.000 Bảng 4: Tổng hợp các hệ số của hệ phương trình số hiệu chỉnh: Trong đó các trị đo Pi= 2 2 im C ; P = 2 2 m C ; PS = 2 2 Sm C ; P = 2 2 m C Chọn C = m= 3 Vậy ta có: P= 1 ; PS = 1 ; P= 900 V P a x B b y B c x C d y C e x D f y D 1 1 0 -0.070 -0.034 0.042 0 0. 2 1 -0.034 0.028 0 0 0.034 0.042 3 1 -0.052 0.043 0.086 -0.001 -0.034 -0.042 4 1 0.086 -0.001 -0.052 -0.041 0. 0 5 1 0 0 -0.034 -0.027 0 0.069 6 1 -0.034 -0.042 0 0.069 0.034 -0.027 7 1 0.034 0.042 0 0 0.052 -0.042 8 1 0 0 0.034 -0.042 -0.086 0 α 900 1 0 0 0 0 0 S1 1 -0.01 -1 0.01 1 0 0 S2 1 0 0 1 0 -1 0 S3 1 0 0 0 0 0 1 S4 1 0 0.07 0 0 0 0 Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5026 *Bước 3: Lập hệ phương trình chuẩn: N=ATPA 1.013681539 0.01004397 -0.009024879 -0.016274715 0.001196727 0.000228 5.410911608 -0.004307457 -1.005746832 0.00021811 -0.00126 1.013646637 0.010558255 -1.005853383 -0.00596 1.010663923 0.006013418 -0.00375 1.01357561 -0.00023 1.010861 * Bước 4: Tính ma trận nghịch đảo: Q= N-1 = (AT. P . A)-1 0.99045686 0.00000000 0.49492700 0.00787428 0.48994075 0.00283672 0.22727436 -0.18490117 0.22920041 -0.18490117 0.00000000 66.40766068 -1.26044802 65.90873830 0.40173556 1.23830441 -1.25825089 -0.00284758 66.40021554 0.39891207 0.99170563 Bước 5: Đánh giá độ chính xác a) Đánh giá được chính xác vị trí điểm theo công thức. mP = 22 YX mm  Trong đó: mX = μ XXQ mY = μ YYQ Với: μ= 3 Vậy ta có độ chính xác của các điểm là: mB = 3. 0.9904 0.2272 = 3.310(mm) mC = 3. 66.4076 1.2383 = 26.6741 (mm) mD = 3. 66.4002 0.9917 = 24.6277(mm) b) Đánh giá tương hỗ vị trí điểm. - Lập hàm trọng số chiều dài cạnh đánh giá cạnh yếu BC Véc tơ hàm trọng số chiều dài cạnh B – C: FTsBC = ( - cosBC - sinBC cosBC sinBC 0 0 ) FTsBC = (-0.010 -1.000 0.010 1.000 0 0) Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5027 QFF = (FT..Q.F)= 0.9977 Vậy ta tính được sai số cạnh BC là : msBC = μ FFQ = 3. 0.9977 = 2.9875 (mm) - Lập hàm trọng số phương vị cạnh BC FTαBC = ( aBC bBC -aBC -bBC 0 0 ) FTαBC = ( 0.0854 0.0099 -0.0854 - 0.0099 0 0 ) QFF = (FT..Q.F)= 0.4905 Vậy ta có: mα = μ . FFQ = 2.10” Sai số tương hỗ : mth = 2 2 2 2 .s m m S   = 24.632(mm) Mà theo yêu cầu độ chính xác mth = 15 (mm) thì sai số tương hỗ chưa đạt yêu cầu do đó ta phải đổi độ chính xác đo góc mβ ,bằng cách thay máy có độ chính xác là: moβ = thd thyc m m . mβ = 1524.632 . 3 = 1.8” Vậy ta phải dùng máy TC 1610 có độ chính xác là 1.5”. III.5 Công tác đo đạc và tính toán bình sai. III.5.1. Công tác đo đạc lưới: III.5.1.1. Công tác đo góc. Xuất phát từ độ chính xác m đã ước tính ở trên, để đảm bảo độ chính xác dự chữ ta có thể chọn máy TC 1610 có độ chính xác đo góc là 1.5’’để đo góc trong lưới. - Ước tính số vòng đo tại một trạm máy. Từ công thức: 2 2 2 0 2 .5 m m m n V       [2] (III-15) Trong đó: m0 : Sai số đọc số. mV : Sai số bắt mục tiêu.Với máy đo được chiếu sáng bằng điện thì mo=1” Điều kiện thường ."60 xV V m  Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5028 Với độ phóng đại Vx = 30” ta có mv = 2 Thay m0 =1.5”, mv =2” và m = 1.5” vào (III-15) Ta có : 2 2 2 15(2 ) 2 10 1.5 n    ( vòng đo ) - Xác định số đặt bản độ ban đầu tại một trạm máy là 180 600"10 ' n n     => 180 600"10 ' 18 11'00 '' 10 10 o o     Vậy có thể đặt bản độ ban đầu là 18o11’00” - Độ trênh cho phép giữa các vòng đo là  mnv .21  1v  9.5” - Độ trênh cho phép giữa hai vòng đo là  mnv .222/1  1/2v 13” - Biến thiên 2C mnC .42  2C  19” Ước tính sai số định tâm máy, định tâm tiêu: min 1 '' 0.1 . 1.18 3 S m e mm     [1] Trong đó Smin=SI II=2800 m III.5.1.2. Công tác đo cạnh. Yêu cầu đối với công tác đo cạnh là phải đảm bảo 200000 1 b mb . Do đó chúng ta sử dụng máy toàn đạc TC 1610 do hãng WILD sản xuất có các chỉ tiêu kỹ thuật sau: mβ = 1.5” mS = (2+2.10-6.D) mm Trình tự đo: + Định tâm cân bằng máy chính xác. + Tiến hành đo đi đo về theo 2 chiều thuận nghịch. Mỗi lần đo cần phải đọc số 3 lần để lấy kết quả trung bình. + Xác định nhiệt độ môi trường và áp suất khí quyển ở 2 đầu cạnh để tính số cải chính ảnh hưởng của môi trường. Sau đó cần tiến hành chuyển chiều dài cạnh nghiêng thành chiều dài cạnh nằm ngang Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5029 III.5.2.Công tác bình sai lưới: Lưới khống chế trắc địa mặt bằng phục vụ cho công tác bố trí công trình cần được bình sai một cách chặt chẽ. + Bước 1: Xác định số ẩn số:Trong lưới mặt bằng, ẩn số chính là toạ độ sau bình sai của các điểm cần xác định. Trong lưới có N điểm cần xác định thì số ẩn số sẽ là: t = 2. N ( ẩn số) + Bước 2: Chọn ẩn số X( toạ độ sau bình sai của các điểm cần xác định + Bước 3: Tính các trị gần đúng của ẩn số: X0. + Bước 4: Lập hàm liên hệ và hàm trọng số: Hàm liên hệ: Y’ =  ( X1, X2, . . . , Xt ) Hàm trọng số: F’ =  ( X1, X2, . . . , Xt ) + Bước 5: Lập hệ phương trình số hiệu chỉnh: V = A.δX + L Tính trọng số của các trị đo: Trị đo góc: 2   m CP  ; Trị đo cạnh: 2 S S m CP  ; Trị đo phương vị: 2   m CP  C là hệ số tuỳ chọn, thường chọn sao cho việc tính toán thuận tiện nhất. + Bước 6: Lập hệ phương trình chuẩn: R. δX + b = 0. Trong đó: R = AT.P.A, b = AT.P.L + Bước 7: Giải hệ phương trình chuẩn và nghịch đảo phương trình chuẩn. + Bước 8: Tính các số hiệu chỉnh: V = A.δX + L vi = ai. δ1 + bi. δ2 + . . . + ti. δt + li. + Bước 9: Tính các trị bình sai: Các ẩn số sau bình sai: X = X0 + δX Các trị đo sau bình sai: Y’ = Y + V + Bước 10 : Đánh giá độ chính xác: Sai số trung phương trọng số đơn vị:   tn pvv  Sai số trung phương của hàm: F F P m 1 . . Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5030 Chương IV Thiết kế các bậc lưới tăng dày. Công tác đo đạc và bình sai các bậc lưới. IV.1. Phương án thiết kế các bậc lưới. IV.1.1. Sơ đồ lưới thiết kế ( hình 4.1) Hình 4-1: Sơ đồ lưới tăng dày. - Lưới đường chuyền đa giác gồm 2 bậc như hình 4-1. - Đặc điểm các bậc lưới: + Lưới bậc 1: Là các đường chuyền đa giác chạy dọc biên, gối đầu lên các điểm tam giác, lưới này tương đương với lưới đường chuyền cấp 1.Chiều dài cạnh lưới Si = 200 m. + Lưới bậc 2: Là các tuyến đường chuyền phù hợp chạy song song gối đầu lên các điểm đa giác bậc 1. Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5031 IV.1.2. Số liệu của mạng lưới. * Lưới tăng dày bậc 1: - Mạng lưới này gồm có 4 đường chuyền cấp 1: + Tuyến thứ nhất chạy từ : A III B. Với tổng chiều dài [S] = L = 2950 m, tổng số cạnh là n = 16 cạnh. + Tuyến thứ hai chạy từ : BIIIII C. Với tổng chiều dài [S] =2575m, L =2400.130m, tổng số cạnh n = 14 cạnh. + Tuyến thứ ba chạy từ : CIIIIV D. Với tổng chiều dài [S] = L = 2975 m, tổng số cạnh là n = 16 cạnh. + Tuyến thứ tư chạy từ : A IIV D. Với tổng chiều dài [S] = 2550 m, L = 2400 m, tổng số cạnh là n= 14 cạnh. - Yêu cầu phải đảm bảo 1 1 6000ghT  * Lưới tăng dày bậc 2: - Mạng lưới gồm có 14 tuyến, các tuyến đều duỗi thẳng và có chiều dài cạnh: S i = 200m và chiều dài tuyến [S] = 2400 m. - Yêu cầu đạt ra cho lưới tăng dày bậc 2 là : 6000 11  ghT . IV.2. Ước tính độ chính xác đo đạc trong các bậc lưới tăng dày. IV.2.1. Ước tính độ chính xác đo cạnh và đo góc. - Đối với đường chuyền trước khi bình sai thì điểm cuối đường chuyền là điểm yếu nhất Chúng ta đo các cạnh đường chuyền bằng máy đo dài điện quang. Khi đó sai số vị trí điểm cuối đường chuyền là : + Đối với đường chuyền gãy khúc: ][][ 20,2 2 22 iSC D m mM   [1] (4-1) + Đối với đường chuyền duỗi thẳng: 12 3][][ 22 2 22  nSmmM SC   [2] (4-2) Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5032 Trong đó: m - Sai số đo góc. mS - Độ chính xác đo cạnh: mS= (a + b.10-6Si) mm. với máy TC 1610 thì mSi = ± (2 + 2.10-6D) mm S - Chiều dài cạnh đường chuyền. n - Số cạnh đường chuyền. Di,0 - Khoảng cách từ điểm thứ i tới điểm trọng tâm của đườngchuyền. Toạ độ điểm trọng tâm đường chuyền được xác định theo công thức: 1 1 0 0     n Y Y n X X Xác định toạ độ điểm trọng tâm theo phương pháp đồ giải như hình vẽ: B D O C A 1 3 2 - Xét tuyến đường chuyền như hình vẽ: 2 0 o n A 0 2 B S1 1 0 Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5033 Lưới đường chuyền duỗi thẳng phải thoả mãn các tiêu chuẩn sau: [S]/ L  1,3 ’ = αi – αo   24o o’   1/8 L Trong đó: L : Chiều dài nối hai điểm đo góc nối của đường chuyền. ’: Độ lệch phương vị của cạnh thứ i so với đường L: ’= 0 i o’: Biên độ dao động của điểm đường chuyền so với đường L. Khi thoả mãn cả 3 điều kiện trên thì sai số vị trí điểm cuối đường chuyền được tính theo công thức (4-2): 12 3][][ 22 2 22  nSmmM SC   áp dụng nguyên tắc đồng ảnh hưởng ta có: 2 ][ 212 3][ 2 2 2 2 2 2 C S C M m MnS m     Sai số khép tương đối giới hạn của đường chuyền tính theo công thức: (áp dụng trong cả 2 trường hợp đường chuyền duỗi thẳng và đường chuyền gãy khúc) ][ 2 ][ 1 S M S f T CS gh   gh C T SM 2 ][ (4-3) a. Độ chính xác đo cạnh Trường hợp đường chuyền duỗi thẳng cạnh đều: [mS2] = n.mS2 = 2 2 CM   gh S C S Tn S m n M m .222  (4-4) b. Độ chính xác đo góc: Theo nguyên tắc đồng ảnh hưởng ta có: Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5034 3 12 .22 1 .22 ][ 212 3][ 212 3].[ 2 2 2 2    nT m T SMnS m MnS m gh gh C C       (4-5) IV.2 .2.Ước tính cụ thể. A. Lưới tăng dày bậc 1 : A.1. Tuyến thứ nhất chạy từ : A III B . Tổng chiều dài [S] = L = 2950 m, tổng số cạnh là n = 16. A0B0 A28B0 A I II B Xét chỉ tiêu đường chuyền duỗi thẳng để đơn giản ta chỉ xét chỉ tiêu 3.1][  L S ta có : [ ] 2950 1 1.3 2950 S L    , vậy đường chuyền là đường chuyền duỗi thẳng. Theo (4-2) ta có sai số vị trí điểm cuối đường chuyền là: 12 3][][ 22 2 22  nSmmM SC   áp dụng nguyên tắc đồng ảnh hưởng ta có : 212 3][][ 2 2 2 2 2 C S MnS m m    - Ước tính độ chính xác đo cạnh: Do đường chuyền duỗi thẳng cạnh tương đối đều ta có [m2S] = n.m2S kết hợp với (4-4) với 11500 11  ghT và n = 16 ta có :   22.67 2 2 2 . C S gh sM m mm n n T    Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5035 Từ kết quả ước tính trên mS = 22.67 mm ta quyết định chọn máy CT-5 của Ngađể đo cạnh lưới tăng dày bậc 1, máy có độ chính xác đo cạnh tính theo công thức: mmSmS ).10.510( 6 Máy CT-5 có thể đảm bảo độ chính xác khi đo cạnh khi thoả mãn điều kiện: 2 . 2 2 C S M mn  Bảng (4-1) No Si ( m ) mmSmS ).10.510( 6 m2Si (mm)2 1 75 10.375 107.64 2 200 11 121 3 200 11 121 4 200 11 121 5 200 11 121 6 200 11 121 7 200 11 121 8 200 11 121 9 200 11 121 10 200 11 121 11 200 11 121 12 200 11 121 13 200 11 121 14 200 11 121 15 200 11 121 16 75 10.375 107.64  1997.266 [ ] 2950 0.128 128 2 2.11500C gh SM m mm T     2 8192 2 CM  Ta thấy mSi2 = 1909.28 < 2 2 CM 8192 Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5036 3 12 .22 1  nTm gh  Như vậy chúng ta có thể sử dụng máy CT-5 để đo cạnh. - Ước tính độ chính xác đo góc. áp dụng công thức (4-5) ta tính được : = 5’’.04 Theo kết quả tinh toán mβ=5".04 để đảm bảo độ chính xác dự chữ ta có thểchọn máy Set2B, 2C, Set3B, 3C, TC 600 để đo góc trong lưới. Độ chính xác đo góc và đo cạnh của các máy được ghi ở bảng (4-2): Bảng (4-2) Tên máy m a (mm) b (mm) Set2B, 2C 2” 3 2 Set3B, 3C 3” 5 5 TC 600 3” 3 5 TC 500 6” 5 5 Set4B, 4C 5” 5 3 áp dụng tương tự với các tuyến còn lại : Tuyến thứ 2 chạy từ : B IIIII C Tuyến thứ 3 chạy từ : C IIIV D Tuyến thứ 4 chạy từ : A IIV D. B. Lưới tăng dày bậc hai : Lưới tăng dày bậc hai gồm 14 tuyến đường chuyền duỗi thẳng giống nhau, mỗi tuyến đều có tổng số cạnh n = 12 cạnh và [S] = L= 2800 m. Ta có thể ước tính như sau: + Sai số đo cạnh. gh S Tn S m .22 ][ với Tgh = 6000. Suy ra: mS =47.63 mm + Sai số đo góc. 87".10 312 12 6000.22 206265 3 12 .22      m nT m gh Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5037 Theo kết quả ước tính trên ta có thể chọn máy đo dài điện tử TC-500 hoặc Set4B, 4C để đo góc và đo cạnh đường chuyền. Độ chính xác của các máy được ghi ở bảng (4-2). IV .3. Công tác đo đạc trong các bậc lưới tăng dầy : A. Công tác đo góc: A.1. Lưới tăng dày bậc 1: Theo kết quả ước tính độ chính xác của lưới tăng dày bậc 1 ta chọn tuyến có m nhỏ nhất để ước số vòng đo. Với lưới tăng dày bậc 1 cần phải đo góc với độ chính xác không quá 5.04" chọn máy Set2B với mβ = 2’’ để tiến hành đo góc. - Ước tính số vòng đo góc tại một trạm máy. Xuất phát từ công thức (III-15) ta có số vòng đo tại một trạm máy : 2 2 2 0 2 .5 m m m n V       Trong đó m0 : Sai số đọc số, trong điều kiện ánh sáng tự nhiên lấy m0 = 2”. Điều kiện thường ."60 xV V m  Với độ phóng đại Vx = 30” ta có mv = 2”   133,5 4 2 452 5 22 2 2 0             m m m n V .18vòng. Vậy ta phải đo ít nhất 2vòng đo. - Ước tính một số hạn sai đo góc trong một trạm máy. + Độ chênh cho phép giữa các vòng đo. 1 2 . 14".25v n m   + Độ chênh cho phép giữa hai nửa vòng đo. 1 2 2 2 . 20.16" v n m   + Độ chênh cho phép giữa 2 giá trị 2C bất kỳ. 2 4 . 28".5C n m   Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5038 2.Ước tính sai số định tâm máy : C Ta có : 2 " 21 c SS e m dtmdtm  Trong đó : dtme : Đại lượng lệch tâm về chiều dài . ảnh hưởng của sai số định tâm máy là lớn nhất khi : S1 = S2 = 1/2 c = Smin - Khi đó "2  S e m dtmdtm  Sai số đo góc chịu ảnh hưởng tổng hợp của 5 nguồn sai số chính , coi ảnh hưởng của 5 nguồn sai số là như nhau ta có ảnh hưởng của sai số định tâm máyđến kết quả đo góc là : .2 200000 5.04 " 1.54 5 " 10 206265 10 dtm dtm dtm m S me m e mm S          Vậy ta phải dùng phương pháp định tâm quang học. 3. Uớc tính độ chính xác định tấm bảng ngắm : - Ước tính sai số định tâm tiêu. 2 2 2 1 1 " 2 SS e m dttdtt   Lấy S1 = S2 = S và coi ảnh hưởng của sai số định tâm tiêu bằng 1/5 sai số đo gócta có : . 5.04 200000 " 2.18 5 " 5 206265 5 dtt dtt dtt m m Se m e mm S          Vậy ta phải định tâm tiêu bằng phương pháp định tâm quang học. A.2. Lưới tăng dày bậc hai. Lưới tăng dày cấp hai ta dùng máy TC 500 để tiến hành đo góc. - Ước tính số vòng đo góc tại một trạm máy. 2 2 2 0 2 .5 m m m n V       Trong đó m0 : Sai số đọc số, trong điều kiện ánh sáng tự nhiên lấy m0 = 2”. B S1 S2 c  Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5039 ở điều kiện thường ."60 xV V m  Với độ phóng đại Vx = 25” ta có mv = 2.”4   2 20 22 45 5 5.762 2 0.33 10.87 V m m n m              vòng. Vậy ta phải đo 1 vòng đo - Ước tính một số hạn sai đo góc trong một trạm máy. + Độ chênh cho phép giữa các vòng đo. 7.2187.1012.2 ''1   mnv + Độ chênh cho phép giữa hai nửa vòng đo. 7.30.22 '' 2 1   mn v + Độ chênh cho phép giữa 2 giá trị 2C bất kỳ. 5.43.42 '' mnC - Ước tính sai số định tâm máy. Ta có : mm mS edtm 33.310206265 87.10200000 10" .    Vậy ta phải định tâm quang học để định tâm máy. - Ước tính sai số định tâm tiêu. Ta có : mm Sm edtt 71.45206265 20000087.10 5" .    Vậy có thể tâm tiêu bằng dây dọi. b. cÔNG TáC ĐO CạNH : b.1. Công tác đo góc: - Tuỳ vào máy móc hiện có của đơn vị ta tiến hành chọn máy có sai số trung phương đo góc nhỏ hơn sai số đã ước tính. Cụ thể đối với lưới tăng dày bậc 1 chọn máy có sai số trung phương đo góc m < 5".04 đo 2 vòng đo. Lưới tăng dày bậc 2 chọn máy có m < 10”.87 đo 1 vòng đo. - Sử dụng tiêu ngắm đơn giản kết hợp định tâm quang học để đo các góc trong lưới. - Tiến hành đo góc theo phương pháp toàn vòng với 1 vòng đo. Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5040 - Tổ chức môt đường chuyền theo 2 nhóm đo ngược chiều nhau, đo từ 2 đầu dật vào phía giữa đường chuyền b. 2.Công tác đo cạnh. - Tuỳ vào điều kiên máy móc hiện có của đơn vị ta chọn máy đo có độ chính xác đo cạnh mS nhỏ hơn sai số trung phương đo cạnh đã ước tính. Cụ thể lưới tăngdày dày bậc 1 dùng máy đo dài có sai số trung phương mS < 27.06 mm( trong đógiá trị 27.06 là sai số trung phương đo cạnh nhỏ nhất ước tính được ở lưới tăng dày bậc1), đồng thời khi chọn máy đo cần phải kiểm tra điều kiện :   2222 ).2.(2 ][2 ghCS T SM m  ở phần ước tính ta chọn máy CT-5 có độ chính xác mmSmS ).10.510( 6 . Phương pháp đo đạc thực địa (đo khoảng cách bằng máy CT-5 ) : - Trước hết ta dặt máy và gương tại 2 điểm lưới cần đo khoảng cách . - Định tâm cân bằng máy. - Đọc số đọc ban đầu (được ghi lại trong lý lịch của máy). - Ngắm chính xác về gương phản xạ, chuyển máy về chế độ đọc số, kết thúc 1 lần đo. Tiến hành đo từ 3 đến 6 lần, các lần đo sau cũng tiến hành tương tự như trên. - Kết thúc ta tiến hành tính các số cải chính cho kết quả đo. IV. 4 . Bình sai các bậc lưới : IV. 4 .1 . Tính toán sơ bộ. Sau khi đo xong ngoài thực địa, trước khi đưa số liệu vào tính toán bình sai ta phải tính toán sơ bộ để đánh giá sơ bộ số liệu đo, loại bỏ sai số thô, sai số hệ thống trong dãy kết quả đo, chỉ khi nào thấy không còn sai sót và đảm bảo yêu cầu mới được tính toán bình sai. A. Lưới tăng dày bậc 1: A.1. Tính sai số khép góc của lưới đường chuyền theo công thức: )(180. 0 1 dc n i i nf    - Với đường chuyền phù hợp: 0 1 1 180).1(   nf cd n i i  - Với vòng đa giác khép kín: 0 1 180).2(   nf n i i Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5041 So sánh với sai số khép giới hạn fgh được xác định theo công thức: 1.2  nmfgh  n: số góc đo. Nếu f < fgh thì mới được phép đưa số liệu vào tính toán bình sai. - Kiểm tra kết quả đo cạnh: Lập bảng kết quả đo cạnh và mS dựa vào đó tính [m2S] rồi so sánh với [m2S]cf = M2C/ 2. Nếu 2][ 2 C S M m  thì mới được đưa số liệu vào tính toán bình sai. A.2. Tính số hiệu chỉnh lần một cho các góc đo theo công thức: 1 '  n f v   Tính góc đo sau khi cải hoá lần một: ''  vii  A.3. Tính sai số khép tuyến T 1 theo công thức: ][][ 1 )( )( sin cos 180.' 22 1 S ff S f T YYYf XXXf SY SX i yxS dcy dcX iii iii i di             Đối chiếu với T 1 của cấp hạng đó kết luận lưới đạt hay không đạt. A.4. Tính sai số khép hướng dọc và ngang của đường chuyền: ][][ ][][ 22 YX YfXf t yx   ][][ ][][ 22 YX YfXf u yx   A.5.Tính giá trị hoành độ ' của tất cả các điểm trong hệ toạ độ trọng tâm theo công thức. Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5042 n XX SX i i ji ][ ' 0 1 1    X0 là hoành độ giả định của các điểm đường chuyền. Sau đó tính số hiệu chỉnh lần hai cho các góc và số hiệu chỉnh cạnh theo các công thức: 2 2 2 ;][ ']'[""     m mqq q t v u v S SS S S i ii   Sau đó tính '," ii S , góc phương vị và tính toạ độ điểm sau bình sai. B. Lưới tăng dày bậc 2. Chon phương án xử lý số liệu : phương pháp bình sai gần đúng : B.1. Tính sai số khép góc bằng f ghltdo ff    Tính số hiệu chỉnh cho các góc. n f v   ' Tính góc sau bình sai:  v do i bs i  B.2.Tính góc phương vị các cạnh: 180. 1 i i jdi   B.3.Tính gia số toạ độ YX  , . iii iii SY SX   sin cos   Xác định sai số khép toạ độ. 22 )( )( YXS dcy dcX fff YYYf XXXf      Tính số hiệu chỉnh cho các gia số toạ độ: Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5043 i y y i x x S S f V S S fV ][ ][     Tính trị bình sai gia số toạ độ: yi bs i xi bs i VYY VXX     B.4.Tính toạ độ điểm sau bình sai: X’i = Xi + bsiX Y’i = Yi + bsiY IV. 4 .2. Công tác bình sai. A. Lưới tăng dày bậc 1: Bình sai theo phương pháp chặt chẽ. - Bước 1: Lập phương trình điều kiện phương vị.   0  fv - Bước 2: Lập phương trình điều kiện toạ độ.    00  yy xx fv fv - Bước 3: Lập và giải hệ phương trình chuẩn số liên hệ. Hệ phương trình chuẩn có dạng : 0 0 00)1( ' '    ycb xcb a fBKCK fCKAK Kn Giải hệ : 2 '' '' . )..(1 )..(1 0 CBAN fAfC N K fBfC N K K yxc xyb a     - Bước 4: Tính các số hiệu chỉnh. )( cibiaiii KcKbKaqv  - Bước 5: Đánh giá độ chính xác sau bình sai:Tính sai số trung phương trọng số đơn vị theo công thức   r Pvv Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5044 B. Lưới tăng dày bậc 2 : bình sai theo phương pháp gần đúng Trình tự các bước: B.1. Tính sai số khép góc bằng f ghltdo ff    Tính số hiệu chỉnh cho các góc. n f v   ' Tính góc sau bình sai:  v do i bs i  B.2.Tính góc phương vị các cạnh: 180. 1 i i jdi   B.3.Tính gia số toạ độ YX  , . iii iii SY SX   sin cos   Xác định sai số khép toạ độ. 22 )( )( YXS dcy dcX fff YYYf XXXf      Tính số hiệu chỉnh cho các gia số toạ độ: i y y i x x S S f V S S fV ][ ][     Tính trị bình sai gia số toạ độ: yi bs i xi bs i VYY VXX     B.4.Tính toạ độ điểm sau bình sai: X’i = Xi + bsiX Y’i = Yi + bsiY Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5045 Chương V Công tác hoàn nguyên điểm, Xác định độ cao và tính chuyển toạ độ các điểm của lưới V.1. Công tác hoàn nguyên điểm. V.1.1. Mục đích hoàn nguyên điểm. Do việc lập các mạng lưới gần đúng ngoài thực địa có độ chính xác không cao, toạ độ thực tế của các điểm nhận được sau bình sai sẽ sai khác rất nhiều so với thiết kế. Công tác hoàn nguyên điểm có mục đích là đưa điểm đã bố trí gần đúng ngoài thực địa về đúng vị trí thiết kế của nó. V.1.2. Nội dung của tính toán hoàn nguyên điểm : - Việc hoàn nguyên điểm được tiến hành bằng các dụng cụ trực tiếp : máy kinh vĩ + thước thép. Từ đó ta đặt các yếu tố bố trí theo phương pháp toạ độ cực ( góc cực  và chiều dài cạnh cực S) - Để xác định được  và S thì người ta so sánh tọa độ thực tế nhận được của các điểm với tọa độ thiết kế tương ứng của chúng và tiến hành giải bài toán trắc địa nghịch. + Để xác định góc cực  , từ toạ độ thực tế và toạ độ thiết kế các điểm ta xác định các gia số toạ độ ∆X và ∆Y. Sau đó ta tìm ra phương vị hướng hoàn nguyên 1 . Tương tự ta tìm phương vị hướng khởi đầu 2 (khi định hướng đến một điểm bất kỳ gần đúng nào đó ở lân cận ). Kết hợp phương vị hướng khởi đầu và phương vị hướng hoàn nguyên ta xác định được góc cực : 21   + Cạnh cực được xác định theo công thức : 22 YXS  Sau đây chúng ta tiến hành hoàn nguyên cho 3 điểm A2B6,,, A4B6, A6B6.. Kết quả tính các đại lượng hoàn nguyên theo bảng tính dưới đây: Tên điểm A2B6 A4B6 A6B6 Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5046 Sau khi tính được tất cả các yếu tố hoàn nguyên cho các điểm, ta lập sơ đồ hoàn nguyên đối với từng điểm: Sơ đồ hoàn nguyên cho điểm các điểm: - Hoàn nguyên điểm A2B6: 9".21'04002  A2B6 8".50'238701  A’2B6’ A’2B8’ - Hoàn nguyên điểm A4 B6: 1".13'5335902  A4 B6 "5.29'598901  A’4B6’ A’4B8’ - Hoàn nguyên điểm A6B6: 0".13'0002  A6B6 3".20'238701  A’6B6’ A’6B8’ X( m ) Y( m ) X( m ) Y( m ) X( m ) Y( m ) Toạ độ thiết kế (X,Y) 5200.000 5600.000 5400.000 5600.000 5600.000 5600.000 Toạ độ thực tế (X’,Y’) 5199.896 5600.000 5400.904 5600.000 5599.896 5600.000 Số gia toạ độ 0.104 0.000 -0.904 0.000 0.104 0.000 S(m) 0.104 0.904 0.104 α1 870 23’ 50”.8 890 59’ 29”.5 870 23’ 20”.3 α2 00 4’ 21”.9 3590 53’ 13”.1 00 0’ 13”.0 Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5047 Trên sơ đồ này, tại các điểm lưới tạm thời người ta ghi rõ các yếu tố hoàn nguyên . Người ta còn nghi chú thêm góc định hướng 1 của điểm định hướng của hướng tính từ điểm hoàn nguyên đến một trong các điểm lân cận, giá trị này lấy từ bảng tính đường chuyền (chẳng hạn 8".50'238701  ). Từ đó tính góc kẹp  là hiệu của 2 góc định hướng 1 và 2 + Thao tác hoàn nguyên được tiến hành như sau: Cụ thể hoàn nguyên điểm A2B6. Đặt máy kinh vĩ tại điểm mốc tạm thời A2'B6',định tâm cân bằng rồi ngắm về tiêu ngắm ở A’4B’8. Đưa số đọc trên bàn độngang về giá trị 87023'50".8 quay máy theo chiều thuận kim đồng hồ tới hướng có giá trị 2=00 04’ 21”.9 . Nếu máy có sai số 2C lớn thì việc hoàn nguyên lấy ở 2 vị trí bàn độ. Đo kiểm tra lại góc  , ta định hướng về A’2B24’ đặt số đọc bằng 00o00’00” quay máy bắt tiêu đã đánh dấu ta đo được góc  ’. So sánh giá trị  ’ với  nếu giá trị  ’- < 60”thì công tác hoàn nguyên điểm đạt yêu cầu. Sau khi kiểm tra hướng đạt yêu cầu dọc theo hướng đó đặt khoảng cách hoàn nguyên S = 0.104 m và đánh dấu điểm tìm được bằng một cọc nhỏ tạm thời. Vì yếu tố hoàn nguyên về chiều dài thường không vượt quá một vài mét , cho nên để đặt đoạn hoàn nguyên một cách chính xác người ta dùng một sợi dây thép nhỏ dài từ 10 đến 15 m căng bằng 2 que sắt, một que cắm tại tâm mốc, còn que kia nằm trong mặt phẳng ngắm của máy kinh vĩ. + Độ chính xác vị trí điểm hoàn nguyên. Sai số trung phương vị trí điểm sau hoàn nguyên so với điểm tạm thời theo công thức: 2 2 222  mSmm SP  [1] (V-1)Trong đó: mP : là sai số trung phương xác định vị trí điểm hoànnguyên. mS : là sai số đặt đoạn hoàn nguyên. mβ : là sai số trung phương đặt góc hoàn nguyên. + Một số điểm chú ý khi hoàn nguyên điểm. Chiều dài đoạn hoàn nguyên là chiều dài tính trên mặt phẳng nằm ngang do đó khi hoàn nguyên điểm, khoảng cách hoàn nguyên cần được đặt theo hướng nằm ngang. Vì vậy, ở những chỗ dốc cần tính số hiệu chỉnh do độ nghiêng vào chiều dài ngang theo công thức: S hSh 2 2  h : là chênh cao giữa hai đầu đoạn hoàn nguyên. S : chiều dài đoạn hoàn nguyên. Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5048 Các điểm của mạng lưới xây dựng sau khi hoàn nguyên xong cần phải được cố định bằng các mốc bê tông thay cho các mốc tạm thời. Vì các mốc này cũng là mốc độ cao nên phải được chôn sâu từ 1,2 – 1,5 m( có trường hợp chiều sâu mốc có thể tới 2 – 2,5 m). Khi các điểm rơi vào vùng đào đắp thì có thể chôn bằng các cọc gỗ tạm thời dài 1 – 1.5m. Để đặt cho tâm mốc trùng bê tông với tâm điểm hoàn nguyên thì trước khi đào hố chôn mốc, theo hai hướng vuông góc với nhau tại vùng tâm mốc người ta đóng 4 cọc cách tâm mốc khoảng 2 – 2,5 m để khi căng chỉ qua từng cặp thì giao của chúng là điểm tâm mốc. Sau khi thay cọc gỗ bằng mốc bê ta đo kiểm tra lại một lần nữa. V.1.3.Công tác đo kiểm tra. V. 1.3.1. Mục đích. * Mục đích: - Kiểm tra tính đúng đắn trong quá trình hoàn nguyên, phát hiện và chỉnh sửa các sai sót. - Đánh giá khả năng sử dụng lưới cho công tác bố trí công trình, lập biên bản bàn giao lưới. V. 1.3.2. Nội dung đo kiểm tra và phương pháp đo kiểm tra. - Lưới sau hoàn nguyên phải đảm bảo điều kiện: + Các cạnh lưới bằng chiều dài cạnh thiết kế ( Sai lệch với thiết kế là nhỏ, ở mức có thể bỏ qua được). + Các góc trong lưới bằng 900. - Nội dung đo kiểm tra: + Đo kiểm tra về góc: Về mặt lý thuyết thì đo tất cả các góc nhưng thực tế chỉ cần đo các góc đối diện nhau trong một ô vuông. Lúc đó, các trạm đo sẽ được bố trí theo trật tự xen kẽ hoặc ô cờ. Để đo lưới này, người ta sử dụng đồng thời hai máy kinh vĩ và các tiêu đo chung. Do đó ta phải thiết kế trình tự di chuyển máy và tiêu đo chung sao cho phù hợp. Việc đo kiểm tra về góc được đo bằng máy kinh vĩ quang học với 1 --> 2 vòng đo. Chênh lệch giữa các góc trong mạng lưới với góc vuông không được vượt quá 10 – 15”. + Đo kiểm tra về cạnh: Đo theo nguyên tắc lựa chọn và thông thường số cạnh đo kiểm tra từ 10 ữ 20 % tổng số cạnh. Thường chọn các cạnh yếu trong Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5049 lưới để đo ( cạnh nối giữa hai điểm yếu của hai đường chuyền đa giác lân cận nhau). Sai lệch về chiều dài không vượt quá 10-15 mm đối với cạnh lưới dài 200m. Các hạn sai đo kiểm tra về góc và cạnh được ước tính như sau: Sai số trung phương tương hỗ của hai điểm lưới khi chiều dài cạnh S=200 m là 2 cm được tính theo công thức: 2 2 2 2 / S m mm Sht   Nếu coi ảnh hưởng của sai số đo góc và đo cạnh là như nhau thì: 6".14 .2 . 2.14 2   S m m mm m mS   Sau khi đo kiểm tra nếu các sai lệch không vượt quá hạn sai, thì có thể xem việc hoàn nguyên mạng lưới đã được thực hiện đúng đắn, và khi bố trí công trình có thể coi toạ độ thực tế của các điểm đúng bằng toạ độ thiết kế của nó và các góc là các góc vuông. V.1.4. Phương pháp cố định vị trí các điểm sau hoàn nguyên: Các điểm của lưới xây dựng sau khi hoàn nguyên xong được cố định bắng các mốc bê tông. Vì các mốc này cũng là mốc độ cao nên mốc phải được chôn sâu từ 1.2 ->1.5 m. Khi các điểm rơi vào vùng đào đắp thì có thể chôn các mốc gỗ dài từ 1 ->1.5 m. Để đặt cho tâm mốc bê tông trùng với tâm điểm hoàn nguyên thì trước khi thay thế các cọc gỗ, theo hai hướng vuông góc với nhau đi qua tâm mốc đóng bốn cọc gửi cách tâm mốc khoảng 2 -> 2.5 m (trên các cọc gửi phải đóng đinh), để khi căng chỉ qua từng cặp điểm thì giao của chúng sẽ là tâm mốc. Xung quanh mốc bê tông phải đào rãnh thoát nước và rào lại để bảo vệ. V.2. Công tác xác định độ cao các điểm: V.2.1. Yêu cầu độ chính xác: - Độ chính xác xác định độ cao các điểm của lưới phụ thuộc hạn sai cho phép về độ cao trong thi công xây lắp công trình. Trong quy phạm xây lắp, mỗi độ cao thiết kế của một điểm công trình (độ cao thiết kế mặt móng, độ cao thiết Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5050 kế đáy móng bê tông, đầu bulông,…) cần chuyển ra thực địa một cách độc lập từ hai mốc độ cao thi công gần nhất với sai lệch giữa hai kết quả bố trí không quá 3 -> 4 mm. - Các điểm của lưới ô vuông có vai trò lưới độ cao thi công có sai số trung phương tổng hợp về độ cao phải nhỏ hơn từ 1.5 -> 2 lần (để đảm bảo điều kiện sai lệch giữa 2 kết quả bố trí không vượt quá 3 -> 4mm ). Do vậy, sai số tương hỗ giữa hai điểm độ cao không vượt quá 1.5 -> 2 mm ( khi xác định độ cao các điểm bằng thuỷ chuẩn hình học hạng IV). V.2.2. Nêu phương án đo cao các điểm: - Độ cao các điểm của lưới ô vuông được đo theo phương pháp thuỷ chuẩn hình học hạng IV. Các trạm đo được đặt tại vị trí giao nhau giữa hai đường chéo của các ô vuông. - Mỗi trạm đo phải đo đồng thời các điểm mốc của hai hàng điểm. Việc đo được tiến hành theo kiểu khép vòng. Để nâng cao độ chính xác thì giữa các trạm đo có các cặp đo chung. - Các chỉ tiêu kỹ thuật của đo thuỷ chuẩn hạng IV: + Chiều dài tia ngắm phải nhỏ hơn: 100m + Số chênh khoảng ngắm nhỏ hơn:  5m. + Tổng số chênh khoảng ngắm trên tuyến nhỏ hơn: 10m. + Chiều cao thấp nhất của tia ngắm: 0.2 m + Hiệu chênh cao đo đi và đo về không vượt quá: L20 mm.. V.2.3.Các chỉ tiêu kỹ thuật của đo cao hạng IV. - Chiều dài tia ngắm phải nhỏ hơn: 100m - Số chênh khoảng ngắm nhỏ hơn:  5m. - Tổng số chênh khoảng ngắm trên tuyến nhỏ hơn: 10m. - Chiều cao thấp nhất của tia ngắm: 0.2m - Hiệu chênh cao đo đi và đo về: L20 mm. Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5051 V.3. Công tác tính chuyển toạ độ. V.3.1. Đặt vấn đề : Các điểm của lưới xây dựng ngoài toạ độ trong hệ toạ độ giả định còn cần có toạ độ trong hệ toạ độ Nhà nước hoặc thành phố. Có như vậy mới thống nhất hoá được toạ độ của tất cả các điểm công trình trên các khu vực khác nhau về cùng một hệ toạ độ. Điều này là rất cần thiết để phục vụ hai mục đích: - Đo vẽ bản đồ địa hình toàn thành phố ( toàn quốc). - Phục vụ cho mục đích quốc phòng. V.3.2. Phương pháp và công thức tính chuyển: - Việc tính chuyển đổi từ hệ toạ độ vuông góc phẳng này sang hệ toạ độ vuông góc phẳng khác thực chất bao gồm việc di chuyển gốc toạ độ giả định về trùng gốc toạ độ Nhà nước và xoay cho các trục của hệ toạ độ giả định về trùng các trục của hệ toạ độ Nhà nước, tính đến hệ số biến đổi tỉ lệ chiều dài giữa hai hệ toạ độ nói trên. - Các công việc này có thể thực hiện theo các công thức tính chuyển tọa độ Helmert. Tuy nhiên trong trường hợp lưới có dạng đặc biệt như lưới ô vuông xây dựng (lưới có các cạnh song song với trục hệ tọc độ giả định) thì việc tính chuyển toạ độ thực hiện theo công thức có sẵn của giải tích. Giả sử ta có hai điểm trùng tim A và B lượt có tọa độ là (xA, ya), (xB, yb) tronghệ tọa độ nhà nước và (x’A, y’A), (x’B, y’B) trong hệ tọa độ giả định. Từ đó ta sẽxây dựng công thức tính chuyển từ hệ tọa độ giả định của tất cả các điểm lưới ô vuông xây dựng về hệ tọa độ nhà nước. Gọi: x’i, y’i : Là tọa độ điểm i trong hệ tọa độ giả định xi, yi : Là tọa độ điểm i trong hệ tọa độ nhà nước a, b : Là tọa độ tính theo hệ tọa độ nhà nước của gốc hệ tọa độ giả định  : Là hệ số biến đổi tỷ lệ mạng lưới  : Là hiệu số của các góc phương vị của các hướng tương ứng thuộc hệ tọa độ nhà nước và hệ tọa độ giả định. Ta có thể tính chuyển tọa độ của điểm thứ i tứ hệ tọa độ giả định sang hệ tọa độ nhà nước theo công thức: xi=a+x’icos - y’isin yi=b+x’isin + y’icos (VI-1) Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5052 Khi có 2 điểm thoả mãn điều kiện trên thì ta có thể lập được 4 phương trình 4 ẩn a, b, sin, cos. Thay tọa độ của hai điểm A và B vào (VI-1) ta có: 2''2'' '''' )()( ))(())(( cos BABA BABABABA yyxx xxxxyyyy   2''2'' '''' )()( ))(())(( sin BABA BABABABA yyxx yyxxxxyy   (VI-2) a = xA - x’Acos + y’Asin b = ya - x’Asin + y’Acos Sau khi tính được các ẩn số a, b, sin và cos chúng ta thay vào công thức (VI-1) sẽ tính được tọa độ nhà nước. + Công thức tính chuyển từ hệ toạ độ Nhà nước về hệ toạ độ giả định:      v by v axx v by v axy   sin).(cos).(' cos).(sin).(' Trong đó:   2 21 2 21 21212121 )()( ))(''()(''sin yyxx xxyyyyxx v   2 21 2 21 ' 2 ' 121 ' 2 ' 121 )()( ))(())((cos yyxx yyyyxxxx v   V.3.3 Phương án đo nối tọa độ để tạo nên các điểm song trùng : Vì mạng lưới ô vuông xây dựng được xây dựng trong một hệ tọa độ độc lập. Vì vậy, ta phải tiến hành đo nối tọa độ của hai điểm nào đó đến điểm có tọa độ nhà nước để tạo nên cặp điểm trùng tim. Để cho đơn giản trong việc tính toán thì ta chọn hai điểm trùng tim cùng nằm trên một cạnh hoặc là song song với trục X’ hoặc là song song với trục Y’. Trong bản thiết kế này chúng tôi chọn hai điểm A0B0 và điểm A0B10 để tiếnhành đo nối tọa độ. Công việc được tiến hành theo trình tự sau: Đặt máy tại điểm N1 định tâm, cân bằng chính xác, định hướng về điểm N2 đo góc 1 và cạnh S1. Tương tự tại điểm N2 đo góc 2 và cạnh S2. Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5053 Từ góc phương vị cạnh N1 – N2 và góc đo 1 , 2 ta tính được góc phương vị của cạnh N1 – A0B0 và N2 – A0B28. Tính các gia số tọa độ X, Y và toạ độ theo công thức: Xi = Sicosαi Yi = Sisinαi (i=1,2) XAoBo = XN1+ XN1-AoBo YAoBo = YN1 + YN1-AoBo XA0B28 = XN2+ XN2-A0B28 YA0B28 = YN2+ YN2-A0B28 A0B0 A0B28 N 1 N2 S1 S 2 1 2 Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5054 Chương VI Thiết kế các loại tiêu mốc. VI.1. Lưới mặt bằng: VI.1.1. Mốc tam giác: Do lưới khống chế cơ sở thiết kế có độ chính xác tương đương hạng IV nhà nước nên, các mốc được chôn là các mốc tam giác hạng IV. Mốc làm bằng bê tông hai tầng có dấu mốc trên và dưới bằng sứ hoặc kim loại (hình 7.1). Hình 6.1: Mốc tam giác hạng IV thiết kế. VI.1.2. Mốc đa giác: Mốc các điểm lưới đa giác khung được chôn bằng mốc bê tông một tầng, có dấu mốc bằng sứ hoặc kim loại (hình 7.2). Hình 6.2: Mốc mặt bằng lưới đa giác. 5020 20 40 50 15 15 85 50 5020 35 50 15 85 50 Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5055 VI.2. Mốc độ cao. Lưới độ cao là mạng lưới độc lập dùng để xác định độ cao các điểm lưới ô vuông xây dựng phục vụ cho công tác bố trí công trình… Mốc độ cao hạng III, IV, làm bằng bê tông có gắn dấu mốc bằng sứ (hình 7.3). Hình 6.3: Mốc độ cao hạng III,IV thiết kế 50 20 35 50 85 50 Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5056 Kết luận Sau một thời gian làm việc nghiêm túc với sự cố gắng của bản thân, với sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy giáo Phan Hồng Tiến về chuyên môn đến nay em đã hoàn thành đồ án môn học được giao. Nội dung của đồ án là :“ Thiết kế kỹ thuật thành lập mạng lưới ô vuông xây dựng theo phương pháp hoàn nguyên trên khu xây dựng công trình công nghiệp Quế Võ”. Trong đồ án này tôi đã xây dựng hệ thống mạng lưới từ cơ sở đến lưới thi công, cụ thể như sau: + Lưới khống chế cơ sở được thiết kế là lưới tam giác đo góc, với đồ hình tứ giác trắc địa đo cả 8 góc và bốn cạnh đáy qua ước tính độ chính xác của lưới tương đương hạng IV nhà nước. + Lưới ô vuông vuông xây dựng được thiết kế với kích thước ô lưới là (200 x 200) m trên diện tích là 6.72 km2, với đồ hình là các tuyến đường chuyền đa giác. Các công tác bố trí và đo hoàn công trong lưới được tiến hành theo phương pháp toạ độ cực với sơ đồ và số liệu tính toán đã được trình bày cụ thể trong nội dung đồ án. Để hoàn thành bản đồ án này, em đã cố gắng xây dựng về cơ bản là đầy đủ, chi tiết, đúng yêu cầu dặt ra. Do trình độ còn nhiều hạn chế, thêm vào đó là kinh nghiệm thực tế của bản thân em còn thiếu nên bản đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót , hạn chế về các mặt em rất mong nhận được sự đóng góp ý của thầy và các bạn để bản bản thiết kế được hoàn thiện và khả thi hơn.. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 6 - 2006 Sinh viên thực hiện: Lê Quốc Sáng Đồ án môn học Bộ môn trắc địa công trình Lê Quốc Sáng Lớp: Trắc địa C– K5057 Mục lục Trang Lời nói đầu Chương I: Giới thiệu chung. I .Giới thiệu chung về công trình. .....................................................................3 II. Sơ lược về điều kiện địa lý tự nhiên khu vực công trình…………………..4 III Các tài liệu trắc địa sẵn có và khả năng sử dụng. ………………………... 5 Chương II: Thiết kế tổng thể lưới xây và bố trí mạng lưới gần đúng trên thực địa. II.1. Thiết kế tổng thể mạng lưới. ......................................................................6 II.2. Chọn và chuyển hướng gốc của mạng lưới thiết kế ra thực địa. ................7 II.3. Bố trí chi tiết mạng lưới gần đúng trên thực địa. .......................................10 Chương III: Thiết kế lưới khống chế trắc địa cơ sở mặt bằng để xác định toạ độ các điểm lưới xây dựng . III.1. Yêu cầu độ chính xác của lưới khống chế trắc địa cơ sở mặt bằng..........11 III.2. Ước tính độ chính xác đặc trưng của các bậc lưới thiết kế ......................12 III.3. Bố trí số bậc lưới khống chế mặt bằng Chọn phương án lưới của mỗi bậc ............................................................15 III.4. Ước tính chặt chẽ độ chính xác lưới khống chế cơ sở tam giác ...............18 III.5. Công tác đo đạc và tính toán bình sai lưới cơ sở tam giác .......................27 Chương IV: Thiết kế các bậc lưới khống chế tăng dày Công tác đo đạc và tính toán bình sai trong các bậc lưới . IV.1. Phương án thiết kế . ..................................................................................30 IV.2. Ước tính độ chính xác đo đạc trong các bậc lưới tăng dày. .....................31 IV.3. Công tác đo đạc các bậc lưới tăng dày. ....................................................37 IV.4. Bình sai lưới tăng dày. ..............................................................................40 Chương V: Công tác hoàn nguyên điểm Xác định độ cao và tính chuyển toạ độ các điểm của lưới. V.1. Công tác hoàn nguyên điểm. .....................................................................45 V.2.Công tác xác định độ cao các điểm của lưới đo ........................................49 V.3. Công tác tính chuyển toạ độ .....................................................................51 Chương VI :Thiết kế các loại tâm mốc. VI.1. Lưới mặt bằng...........................................................................................54 VI.2. Lưới độ cao. ..............................................................................................55

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1 2.pdf
Tài liệu liên quan