Đồ án thi công 30%

Tài liệu Đồ án thi công 30%: Phần iV THI CÔNG (30%) Giáo viên hướng dẫn: ks : nguyễn văn quang Sinh viên thực hiện : BùI VĂN CHIếN Lớp : CT.2005X- XH *Nhiệm vụ: Thi công phần ngầm(Móng,giằng,công tác đất). II. Thi công cột tầng 3 và dầm sàn tầng 4. III. Lập tiến độ thi công theo sơ đồ ngang. IV. Lập tổng mặt bằng thi công. V. Công tác an toàn lao động. Chương I - Giới thiệu sơ lược công trình I - Giới thiệu chung công trình xây dựng : - Tên công trình: NHà KHáCH CÔNG TY VậN TảI BIểN VũNG TàU - Địa điểm xây dựng: THàNH PHố VũNG TàU. - Quy mô xây dựng : Nhà 5 tầng với chiều cao là 20,8 (m). Tổng diện tích xây dựng : 840,84 m2 + Tổng chiều dài của nhà là : 54,6 (m). + Tổng chiều rộng của nhà là : 15,4 (m). + Chiều cao các tầng là : 3,3 (m) - Kết cấu : Khung nhà bê tông cốt thép chịu lực, tường xây gạch bao che; sàn bê tông cốt thép được đổ toàn khối , dùng bê tông thương phẩm, sàn dày 10 cm; Kích thước cột đối với các tầng: trục A là 2260 cm, trục B và C là 2260cm. - Theo thiết kế c...

doc84 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án thi công 30%, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần iV THI CÔNG (30%) Giáo viên hướng dẫn: ks : nguyễn văn quang Sinh viên thực hiện : BùI VĂN CHIếN Lớp : CT.2005X- XH *Nhiệm vụ: Thi công phần ngầm(Móng,giằng,công tác đất). II. Thi công cột tầng 3 và dầm sàn tầng 4. III. Lập tiến độ thi công theo sơ đồ ngang. IV. Lập tổng mặt bằng thi công. V. Công tác an toàn lao động. Chương I - Giới thiệu sơ lược công trình I - Giới thiệu chung công trình xây dựng : - Tên công trình: NHà KHáCH CÔNG TY VậN TảI BIểN VũNG TàU - Địa điểm xây dựng: THàNH PHố VũNG TàU. - Quy mô xây dựng : Nhà 5 tầng với chiều cao là 20,8 (m). Tổng diện tích xây dựng : 840,84 m2 + Tổng chiều dài của nhà là : 54,6 (m). + Tổng chiều rộng của nhà là : 15,4 (m). + Chiều cao các tầng là : 3,3 (m) - Kết cấu : Khung nhà bê tông cốt thép chịu lực, tường xây gạch bao che; sàn bê tông cốt thép được đổ toàn khối , dùng bê tông thương phẩm, sàn dày 10 cm; Kích thước cột đối với các tầng: trục A là 2260 cm, trục B và C là 2260cm. - Theo thiết kế công trình cốt +0.00 của công trình cao hơn 0,45 m so với mặt đất thiên nhiên, độ sâu chôn móng là -1,65 m so với mặt đất thiên nhiên, đài móng cao 0,8 m. Giải pháp móng sử dụng móng nông trên nền thiên nhiên. (Mặt bằng công trình được thể hiện trên hình vẽ). II - Những điều kiện liên quan đến giải pháp thi công: 1. Địa hình: Công trình nằm trên khu đất xây dựng rộng, tương đối bằng phẳng thuận tiện cho quá trình thi công và bố trí kho bãi nhà xưởng. Các công trình lân cận không bị ảnh hưởng do quá trình thi công. Công trình nằm liền kề với trục đường chính của Thành Phố, do đó thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và các thiết bị liên tục, dễ dàng, không bị ảnh hưởng do thời tiết. 2. Địa chất thuỷ văn: Móng của công trình là móng nông trên nền thiên nhiên nên không phải xử lý đất nền mà tiến hành xây dựng ngay trên nền đất thiên nhiên. Các lớp đất theo báo cáo địa chất không có lớp đá, cuội sỏi nên không cần khoan dẫn hay nổ mìn để thi công móng. Đài móng nằm trong lớp đất sét pha dẻo cứng. *Cấu tạo các lớp địa tầng (tính từ mặt đất thiên nhiên): - Đất lấp : (0,0 á - 0,45) m. - Sét pha dẻo cứng: (- 0,5 á - 5,0) m. Mực nước ngầm chưa xuất hiện nên việc thi công móng rất thuận lợi, không cần có giải pháp tiêu nước do đào móng. 3. Nguồn Vật liệu: + Nguồn bê tông và cốt thép. Công trình nằm ở trung tâm Thành Phố nên nguồn bê tông thương phẩm và cốt thép là rất sẵn có. + Nguồn cát, gạch, đá và các loại vật liệu khác. Cát cung cấp cho công trình vận chuyển từ cách đó không xa. Các loại vật liệu khác cũng rất sẵn có và được vận chuyển bằng các loại ôtô. 4. Phương tiện vận chuyển, máy móc: Nhà thầu có đủ khả năng cung cấp các máy móc thi công, vận chuyển và nhân lực phục vụ cho thi công công trình. Vận chuyển ngang: Bằng phương tiện xe cải tiến và nhân lực công nhân dùng cáng vận chuyển do mặt bằng công trình thi công nhỏ. Vận chuyển lên cao: Dùng máy nâng chuyển vật liệu (máy vận thăng) và dùng phương pháp tời. 5. Hệ thống cung cấp Điện, nước: Hệ thống Điện, nước phục vụ quá trình thi công công trình và sinh hoạt của công nhân thuận lợi, đầy đủ. - Hệ thống điện nước: Điện phục vụ cho thi công lấy từ 2 nguồn : + Lấy qua trạm điện của Thành Phố do sở điện lực Thành Phố Vũng Tàu quản lý. + Sử dụng máy phát điện dự phòng. - Nước phục vụ cho công trình: + Đường cấp nước lấy từ hệ thống cấp nước của Thành Phố do Công ty cấp nước Thành Phố Vũng Tàu cung cấp. + Đường thoát nước thải ra hệ thống thoát nước chung của Thành Phố. Căn cứ vào hồ sơ thiết kế, các điều kiện trên và quá trình thu thập tài liệu phục vụ cho công tác tổ chức thi công tại công trường xây dựng. Công trình xây dựng có những thuận lợi và khó khăn như sau : 6. Thuận lợi: Khu đất giành cho xây dựng công trình tương đối rộng rãi để bố trí mặt bằng tổ chức thi công, có thể xây dựng lán trại, kho vật tư, bãi vật liệu, lán gia công bán thành phẩm và máy thi công ngay sau khi giải phóng và bàn giao mặt bằng thi công công trình. Công trình thi công nằm trên trục đường chính của Thành Phố nên thuận lợi cho phục vụ vận tải vật tư, phương tiện thi công. Công trình xây dựng thuộc vùng có sẵn nguồn nguyên vật liệu nên không cần phải làm nhiều kho bãi, đơn vị thi công có thể chủ động được cung cấp vật liệu cho công trình mà không bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Phương tiện vận chuyển thi công của đơn vị có đủ và hiện đại. Nhân lực quản lý giám sát và thi công có năng lực cao và nhiều kinh nghiệm trong xây dựng các công trình. 7. Khó khăn: Công trình có chiều cao lớn, thi công luôn có gió mạnh ảnh hưởng đến năng suất lao động, cần có biện pháp đảm bảo an toàn lao động tốt. Vị trí công trình nằm trong trung tâm Thành Phố , do đó việc vận chuyển vật liệu, thi công công trình cần có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu vực công trường và trên đường vận chuyển vật liệu . III - Chuẩn bị mặt bằng thi công. Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục, giấy phép xây dựng cơ bản với cơ quan cũng như địa phương có liên quan tới việc xây dựng công trình. * Việc chuẩn bị mặt bằng thi công bao gồm : - Giải phóng, thu dọn mặt bằng. - Định vị công trình. - Tiêu nước bề mặt. 1. Giải phóng mặt bằng: - Di chuyển phá dỡ công trình cũ (nếu có). - Ngả hạ cây cối vướng vào công trình, đào bỏ rễ cây, phá đá mồ côi trên mặt bằng nếu cần, xử lý thảm thực vật thấp, dọn sạch chướng ngại vật tạo thuận tiện cho việc thi công... Chú ý hạ cây phải đảm an toàn cho người và vật dụng, phương tiện máy móc. - Trước khi thi công phải có thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng để cho những người có mồ mả, đường ống và công trình ngầm, nổi trong khu đất biết dể di chuyển và phải có sự đền bù thoả đáng. - Đối với các công trình hạ tầng nằm trong mặt bằng: điện, nước, đường dây trên không hoặc dây cáp ngầm phải đảm bảo đúng các quy định di chuyển. - Với công trình nhà cửa, công trình xây dựng phải có thiết kế phá dỡ, đảm bảo an toàn và tận thu vật liệu sử dụng được. - Nơi đất lấp có bùn ở dưới phải vét bùn dể tránh hiện tượng không ổn định lớp đất đắp. 2. Xây dựng lán trại phục vụ thi công. Bao gồm phòng bảo vệ, nhà chỉ huy, các xưởng và kho kín chứa vật liệu, nhà ở cho công nhân, nhà tắm, nhà vệ sinh. Chuẩn bị đầy đủ hệ thống điện, nước để phục vụ thi công công trình và sinh hoạt của công trường. 3. Định vị công trình: Định vị công trình: Đây là công việc rất quan trọng vì công trình phải được xác định đúng vị trí của nó trên khu đất theo mặt bằng bố trí đồng thời xác định vị trí các trục tim của toàn bộ công trình và vị trí các giao điểm của các trục đó. Trên bản vẽ tổng mặt bằng thi công phải có lưới ô đo đạc và xác định đầy đủ từng hạng mục công trình ở góc công trình, trong bản vẽ tổng mặt bằng phải ghi rõ cách xác định lưới toạ độ dựa vào mốc chuẩn có sẵn hay mốc quốc gia, mốc dẫn suất, cách chuyển mốc vào địa điểm xây dựng . * Xác định được một điểm của công trình, điểm đó là một góc của công trình và một hướng của công trình đó. Sau đó xác định các góc còn lại của công trình bằng máy định vị và thước thép. * Đặt máy tại điểm mốc B lấy hướng mốc A cố định hướng và mở góc bằng a. Ngắm về hướng điểm C, cố định hướng và đo khoảng cách A; theo hướng xác định của máy sẽ xác định chính xác được điểm C. Đưa máy đến điểm C và ngắm về B, cố định hướng và mở góc bằng b xác định hướng điểm D. Theo hướng xác định, đo chiều dài từ C sẽ xác định được điểm D. Tiếp tục tiến hành như vậy sẽ định vị được công trình xây dựng trên mặt bằng xây dựng. Dựa vào mốc này trải lưới ghi trên bản vẽ mặt bằng thành lưới hiện trường và từ đó ta căn cứ vào các lưới để giác móng. Khi giác móng cần dùng những cọc gỗ đóng sâu vào trong mép đào 2(m). Trên 2 cọc đứng đóng một miếng gỗ ngang có chiều dày 20(mm) rộng 150(mm) dày hơn khoảng cách hố đào là 400(mm), đóng đinh ghi dấu của trục móng và 2 mép đào sau đó đóng 2 đinh vào vị trí 2 mép đào đã kể đến mái dốc. Dụng cụ này gọi là cọc ngựa đánh dấu trục móng. 4. Tiêu nước bề mặt: Hạn chế không cho nước chảy vào móng công trình. Theo kết quả khảo sát địa chất công trình và chiều sâu chôn móng là : -1,65 m so với cốt thiên nhiên thì mức nước ngầm chưa xuất hiện nên không ảnh hưởng tới việc thi công móng. Công trình dự kiến thi công trong mùa khô nên vấn đề thoát nước bề mặt là không cấp thiết, tuy nhiên trong trường hợp xấu nếu có mưa lớn gây ngập úng hố móng ta đào các rãnh thoát nước, tiết diện mương cần đảm bảo mỗi cơn mưa, nước trên bề mặt được tháo hết trong thời gian ngắn. Nếu không thoát nước tự chảy, phải bố trí hệ thống rãnh thoát và bơm nước. Chương II - Kỹ thuật thi công I - Lập biện pháp kỹ thuật thi công đào đất: 1. Yêu cầu đối với công tác đất: Xác định và phân cấp đất, tìm hiểu mặt đất sao cho thích hợp để thi công đào không bị sụt lở và khối lượng đất đào là ít nhất. Bố trí những nơi đổ đất để sau này thuận lợi cho việc lấp móng và tôn nền mà không vướng phải các công tác khác. Cần vạch rõ các tuyến hố móng, sau khi đào đủ độ sâu cần phải sửa chữa và kiểm tra kích thước móng đúng với yêu cầu thiết kế mới chuyển sang giai đoạn thi công khác. 2. Chọn phương án thi công đào đất: * Trước khi khởi công đào đất cần phải điều tra vị trí các mạng lưới đường ống ngầm, đường dây điện cao thế, dây điện thoại, ... nếu có phải cùng các cơ quan có chức năng phối hợp giải quyết. - Phương án 1: Thi công đào đất toàn bộ bằng máy. Do công trình có diện tích đào lớn nên ta thực hiện biện pháp thi công đào toàn bộ mặt bằng tới cao trình đáy đài. + Ưu điểm: Thi công nhanh, thuận tiện, máy đào chỉ phải thi công 1 lượt, đặc biệt không phải thi công đào thủ công. + Nhược điểm: Lượng đất đào thừa quá lớn nên đòi hỏi công tác lấp đất tăng lên, chi phí thi công lớn. - Phương án 2: Thi công đào đất hố móng bằng máy kết hợp với thủ công. Thực hiện đào dùng máy đào đất theo các hào dọc theo các trục công trình tới cao trình đáy đài móng, riêng ở những khu vực có giằng móng (trục A-B $ D-C ) thì dùng phương pháp đào bằng thủ công đào đất tới cao trình đáy giằng móng + Ưu điểm: Tận dụng được cả lao động thủ công kết hợp với thiết bị cơ giới. Khối lượng thi công giảm đi nhiều với đào toàn bộ đảm bảo yếu tố kinh tế. + Nhược điểm: Thời gian thi công kéo dài hơn so với phương án 1 nhưng khối lượng đất đắp lại nhỏ hơn. Kết luận: Từ những nhận xét trên để đảm bảo cả yếu tố kinh tế và yếu tố kỹ thuật ta lựa Chọn phương án 2: Tiến hành đào bằng máy: ta sẽ đào bằng máy tới cốt -1,55 m so với cốt thiên nhiên, còn lại 10 cm ta đào và sửa theo kích thước hố móng. Giằng móng đào thủ công. * Hệ số mái dốc của đất: Để đảm bảo an toàn cho mái đất, khi đào và đắp đất phải theo một độ dốc nhất định. Độ dốc của mái đất phụ thuộc vào góc nội ma sát của đất, độ dịch của đất và độ ẩm của đất. - Hố đào nằm trong 2 lớp đất : lớp 1 - đất trồng trọt, lớp 2 - Sét pha dẻo cứng. + Chiều sâu hố đào >3m : Đất trồng trọt : i = 1/1,25 Đất sét pha dẻo cứng : i = 1/0,50 + Chiều sâu hố đào <3m : Đất trồng trọt : i = 1/1 Đất sét pha dẻo cứng : i = 1/0,25 ( Tra bảng 1-2 sách “Kỹ thuật thi công 1” ) - Ta thấy chiều sâu đào tới cốt -1,65m so với cốt thiên nhiên, với hệ số mái dốc như trên và dựa vào loại đất, lớp trên là lớp đất trồng trọt ta có độ dốc cho phép là i = tga = 1:1. Lớp đất phía dưới là lớp đất sét pha dẻo cứng có độ dốc cho phép là i =tga = 1: 0,25(m), nhưng để đạt hiệu quả kinh tế. Xác định độ dốc tự nhiên của mái đất như sau : m = = 0,5 ị B = 1,650,5 = 0,8(m) ta chọn mỗi B = 80 cm. 3. Tính toán khối lượng đào đất : Căn cứ vào số liệu tính toán kích thước móng và tầng địa chất công trình, ta xác định được chiều sâu chôn móng kể cả lớp bê tông lót đế móng là 1,65 (m) so với mặt đất tự nhiên. Để tiện cho công tác thi công ta đào rộng thêm ra 30(cm) về mỗi phía, khoảng cách này để phục vụ cho công nhân đi lại dễ dàng trong việc thi công Bêtông lót móng, công tác cốt thép và dựng lắp ván khuôn, đồng thời thoát nước mưa. Bảng thống kê móng Tên móng Kích thước đế móng (bl)m Kích thước theo chiều cao h(m) Số lượng M1 2,2x3 0,8 28 M 2,5x5 0,8 14 Các hố móng được đào với thể tích hình các hình khác nhau, để đơn giản ta phân chia các hố móng thành các ô và đặt tên từng ô như hình vẽ, các ô có kích thước như sau : Từ mặt bằng công trình và kích thước móng ta tính được kích thước hố đào từ đó phân thành các tuyến đào (tuyến đào được thể hiện trên mặt bằng đào đất công trình) ị Như vậy ta tiến hành đào đất đào thành hào cho chiều dọc công trình Hình khối cụ thể của các ô như sau : * Từ mặt bằng hình học đào đất ta tính được khối lượng đất đào của từng loại hố móng theo công thức : V = Trong đó : + H : Chiều cao hố đào. + a, b : Các cạnh dài và ngắn của đáy hố đào. + c, d : Các cạnh dài và ngắn của miệng hố đào. Thể tích các ô được ghi trong bảng: * Phần đào đất bằng máy: tên ô a b c d H V số ô SVM (m) (m) (m) (m) (m) (m3) (m3) ô1 57,6 4 59 5,6 1,55 434,04 2 868,08 ô2 57,9 6 59,3 7,6 1,55 617,93 1 617,93 Tổng Khối lượng Đất Đào Bằng Máy 1.486,02 * Phần Đào đất thủ công: Phần còn lại 10cm ta đào đất thủ công theo kích thước hố móng, mỗi bên đào ra 10cm, để tiện cho việc đổ bê tông lót móng. Khối lượng cụ thể như sau: Tên Móng Kích thước móng Số V(m3) b(m) l(m) h(m) móng M1 2,2 3 0,1 28 18,48 M2 2,5 5 0,1 14 17,5 Tổng khối lượng đào đất thủ công 35,98 * Khối lượng đào đất thủ công giằng móng : Do ta chọn phương pháp đào đất bằng máy theo trục dạng hào và kết hợp với đào đất bằng thủ công, để đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế và năng xuất lao động. Phần đào đất bằng thủ công đào hệ giằng móng theo các trục móng A đến B và C đến D. Nhưng do trong thiết kế mặt trên của giằng móng nằm ở cốt tự nhiên và giằng móng có kích thước 250x450cm nên phần đất đào thủ công giằng móng không lớn, chỉ đào với chiều sâu h = 450 cm. Vì vậy ta có thể không cần quan tâm đến hệ số mái dốc. Cụ thể khối lượng như sau : * Kích thước các ô hố giằng móng GM1 như sau : b = 0,65 m ; l = 1,6 m ; h = 0,45 m ị VGM1 = 0,468 m3. Số lượng giằng móng GM1 : 14 giằng nên Tổng khối lượng đào đất bằng phương pháp thủ công là: 14x0,468 = 6,5 m3 Một số giằng móng có kích thước và khối lượng đào đất nhỏ không đáng kể nên ta bỏ qua. * Vậy tổng khối lượng đất đào là : SV = VM + VTCM + VTC = 1486,02 + 35,98 + 6,5 = 1348,5 (m3) 4. Chọn máy đào : 4.1. Lựa chọn máy : * Dựa vào yêu cầu kỹ thuật : - Bề rộng Bmax của hố đào lớn nhất bằng 7,60 (m). - Chiều sâu hố đào max bằng 1,55 (m). - Đổ đất ra ngoài phần móng của công trình > 1,50 m - Thời gian thi công. - Loại đất. Dựa vào các số liệu ở trên, đất đào thuộc cấp II nên ta chọn máy đào gầu nghịch là kinh tế hơn cả. Số liệu máy E0-3322B1 sản xuất tại Liên Xô (cũ) thuộc loại dẫn động thuỷ lực. * Một số tính năng đặc trưng của máy: - Dung tích gầu : q = 0,5 (m3) - Bán kính đào lớn nhất : Rmax = 7,5 (m) - Bán kính đào nhỏ nhất : Rmin = 2,9 (m) - Chiều cao nâng lớn nhất : h = 4,8 (m) - Chiều sâu đào lớn nhất : H = 4,2 (m) - Chiều rộng máy: b = 2,7 (m) - Trọng lượng máy: 14,5 T - tCK = 17 giây (tính cho trường hợp đổ bên) * Với máy đào gầu nghịch đã chọn có R = 7,5m. Mặt bằng ta định đào rộng trung bình là 15,4 (m) và phần đất đào bằng máy được đổ gần công trường (trừ các vị trí đặt máy trộn bê tông) cách mép hố đào từ 1,5 á2 (m). Để máy có thể đào được thuận lợi ta cho máy đào 2 lượt, mỗi lượt đào 1 rãnh hào dọc trục A có chiều rộng hố đào 5,6 m và lượt 2 đào trục C-B có chiều rộng hố đào 7,6 m . * Đối với đất đào bằng thủ công thì ta chất lên ô giữa của đài và giằng móng mà không cần đổ đi để sau này làm đất đắp. 4.2. Tính năng suất của máy đào: * Năng suất thực dụng của máy trong 1 ca : (m3/ca máy). Trong đó: Kđ : hệ số đầy gầu (0,8á1,2). Lấy Kđ = 1,0. Kt : hệ số tơi của đất (1,1á1,4). Lấy Kt =1,2 (đất loại sét). Ktg : hệ số sử dụng thời gian (Ktg = 0,8á0,9). Lấy Ktg = 0,85. Z : số giờ làm việc trong 1 ca (Z = 8h). q : dung tích gầu (q = 0,5 m3). Tck : thời gian 1 chu kỳ (s). Tck = 17(s). . * Số ca máy cần sử dụng để đào đất : n = = 2,476(ca) Vậy ta chọn 2,5 ca máy để đào đất hố móng công trình xây dựng. 5. Kỹ thuật đào đất : 5.1. Các yêu cầu : * Khi thi công đào đất hố móng cần lưu ý đến độ dốc lớn nhất của mái dốc và phải chọn độ dốc hợp lý vì nó ảnh hưởng đến khối lượng công tác đất, an toàn lao động và giá thành công trình. * Khi đào hố móng cho công trình phải để lại một lớp bảo vệ tối thiểu 10 cm hoặc đào, sửa hố móng bằng thủ công xong thì đổ bê tông lót móng ngay. * Đào bằng máy : Sơ đồ di chuyển máy đào và vị trí đổ đất xem trong bản vẽ. Khi đào máy đứng trên cao đưa gần đến hố đào đất sau đó quay gầu 900 đổ đất sang bên cạnh ( trừ những vị trí bố trí máy trộn BT ) để tiện cho việc lấp đất sau này, khi máy di chuyển đến điểm dừng thứ hai thì cho nhân công tiến hành sửa và thi công bê tông móng * Hướng di chuyển của máy đào đất như hình vẽ: * Đào thủ công : Dụng cụ : xẻng, cuốc, mai, kéo cắt, xe cút kít, xe cải tiến... Sau khi đào máy xong từng rãnh hào móng ta tiến hành đào và sửa hố móng bằng thủ công và đào móng, giằng móng. Hướng dẫn vận chuyển vuông góc với hướng đào, đất được chất lên ô giữa của đài và giằng móng mà không cần đổ đi để sau này làm đất đắp. Cần phải tổ chức thi công cho hợp lí, tránh tập trung nhiều, phân tuyến làm việc rõ ràng. Khi đào lớp đất cuối cùng đến cao trình thiết kế thì đổ bê tông lót móng ngay. + Chiều rộng đáy móng tối thiểu phải bằng chiều rộng của kết cấu cộng với khoảng cách neo chằng và đặt ván khuôn cho đế móng. + Đất thừa và đất xấu, phải đổ ra bãi quy định không được đổ bừa bãi làm ứ đọng nước, cản trở giao thông và quá trình thi công công trình. + Những phần đất đào nếu được sử dụng đắp trở lại phải để ở những vị trí hợp lý, để sau này khi lấp đất trở lại hố móng mà không phải vận chuyển xa mà lại không ảnh hưởng đến quá trình thi công đào đất đang diễn ra. 5.2. Sự cố thường gặp khi đào và cách khắc phục: - Đang đào đất, gặp trời mưa làm cho đất bị sụt lở xuống đáy móng. Khi tạnh mưa nhanh chóng lấy hết chỗ đất sập xuống, lúc vét đất sập lở cần chữa lại 15cm đáy hố đào so với cốt thiết kế. Khi bóc bỏ lớp đất chữa lại này (bằng thủ công) đến đâu phải tiến hành làm lớp lót móng bằng bêtông đá 46 mác 100 ngay đến đó. - Cần có biện pháp tiêu nước bề mặt để khi gặp mưa nước không chảy từ mặt xuống đáy hố đào. Cần làm rãnh ở mép hố đào để thu nước, phải có rãnh, con trạch quanh hố móng để tránh nước trên bề mặt chảy xuống hố đào. - Khi đào gặp "đá mồ côi " nằm chìm hoặc khối rắn nằm không hết đáy móng thì phải phá bỏ để thay vào bằng lớp cát pha đá dăm rồi đầm kỹ lại để cho nền chịu tải đều. II - Lập biện pháp thi công đài , giằng móng . 1. Công tác chuẩn bị: Sau khi đào hố móng xong, tiến hành sửa lại hố móng cho bằng phẳng, tạo bậc thang lên xuống, chuẩn bị ván khuôn, cây chống, tạo sàn công tác, bậc lên xuống để thuận lợi thi công các phần tiếp theo. 2. Giác đài cọc: Trước khi thi công phần móng, người ta phải kết hợp với người đo đạc trải vị trí công trình trong bản vẽ ra hiện trường xây dựng. Trên bản vẽ thi công tổng mặt bằng phải có lưới đo đạc và xác định đầy đủ toạ độ của từng hạng mục công trình. Bên cạnh đó còn phải ghi rõ cách xác định lưới ô toạ độ, dựa vào vật chuẩn sẵn có, dựa vào mốc quốc gia hay mốc dẫn xuất, cách chuyển mốc vào địa điểm xây dựng. Khi giác móng cần dùng những cọc gỗ đóng sâu cách mép đào 2m. Trên các cọc, đóng miếng gỗ có chiều dày 20 mm, rộng 150 mm, dài hơn kích thước móng phải đào 400mm. Đóng đinh ghi dấu trục của móng và hai mép móng; sau đó đóng đinh vào hai mép móng đã kể đến mái dốc. Dụng cụ này có tên là ngựa đánh dấu trục móng . Căng dây thép (d =1mm) nối các đường mép đào. Lấy vôi bột rắc lên dây thép căng mép móng này làm cữ đào 3. Thi công bêtông lót: Chiều dày lớp bê tông lót là 10(cm), và kích thước móng không lớn lắm nên không cần tính toán ván khuôn cụ thể. Dùng các thanh gỗ có chiều dày từ (34) cm cao 10(cm), đóng thành hình chữ nhật và dùng gỗ (24) cm để giằng bốn góc cho ổn định khung. 3.1. Tính khối lượng bêtông lót: Sau khi sửa hố móng xong (theo phân đoạn) ta chuyển sang dọn dẹp hố đào và đàm lại mặt hố, rồi tiến hành đổ bê tông lót. Bê tông lót có tác dụng làm phẳng đáy đài tạo điều kiện thuận lợi cho thi công, không mất ván khuôn đáy, đáy đài không bị lồi lõm, đồng thời điều chỉnh được cao trình đáy đài theo đúng thiết kế. * Yêu cầu bê tông lót: - Bê tông đá 46, mác 100. - Bề dày 10cm. - Đổ bê tông bằng xe cải tiến từ cầu công tác đổ xuống (h < 2,5m nên không cần ống đổ) * Khối lượng bêtông lót đài móng và giằng móng: Bảng khối lượng bê tông lót: Cấu kiện Dài (m) Rộng(m) Cao(m) Số cấu kiện Thể tích(m3) Đài M1 2,4 3,2 0,1 28 21,5 Đài M2 2,7 5,2 0,1 14 19,6 Giằng móng 1,6 0,65 0,1 14 1,45 Tổng cộng 42,5 3.2. Phương án thi công bê tông lót móng: * Chọn máy trộn bê tông quả lê mã hiệu S -739A có các thông số sau: + Dung tích 250l = 0,25m3. + Suất hiệu 0,165m3. + Vận tốc quay thùng là: Trong đó: e : dung tích thùng trộn. n : số mẻ trộn trong 1 giờ, n = 3600/ TCK K1 : hệ số thành phần của bê tông lấy bằng K1 = 0,67 K2 : hệ số sử dụng thời gian của máy, K2 = 0,9 TCK : chu kỳ làm việc của 1 lần trộn. TCK = TĐổ vào +T Trộn +TĐổ ra = 20 +15 +120 = 155 (s). + Số mẻ trộn trong 1 giờ là 3600/155 = 23 mẻ. + Năng suất máy trộn là: m3/h. Với khối lượng BT lót móng = 42,5 m3 thì ta cần số giờ ca máy là : 42,5/2,3 = 18 h. * Phương án thi công: Thao tác trộn bê tông bằng máy trộn quả lê trên công trường: Trước tiên cho máy chạy không tải một vài vòng rồi đổ cốt liệu vào trộn đều, sau đó đổ nước vào trộn đều đến khi đạt được độ dẻo. Kinh nghiệm trộn bê tông cho thấy rằng để có một mẻ trộn bê tông đạt được những tiêu chuẩn cần thiết thường cho máy quay khoảng 20 vòng. Nếu số vòng ít hơn thường bê tông không đều. Nếu quay nhiều vòng hơn thì cường độ và năng suất máy sẽ giảm. Bê tông dễ bị phân tầng. Khi trộn bê tông ở hiện trường phải lưu ý: Nếu dùng cát ẩm thì phải lấy lượng cát tăng lên. Nếu độ ẩm của cát tăng 5% thì khối lượng cát cần tăng 25á30% và lượng nước phải giảm đi. *Thi công bê tông lót. Sau khi sửa hố móng theo đúng thiết kế xong trong từng khu vực thì tiến hành đổ bê tông lót móng và bê tông lót giằng móng. Dùng xe cải tiến đón bê tông chảy qua vòi voi và di chuyển đến nơi đổ. Chuẩn bị một khung gỗ chữ nhật có kích thước bằng với kích thước của lớp bê tông lót. Bố trí công nhân để cào bê tông, san phẳng và đầm.Tiến hành đổ bê tông được thực hiện từ xa về gần. 4. Thi công bê tông đài móng, giằng móng: 4.1. yêu cầu kỹ thuật đối với thi công bê tông đài, giằng móng. - Ghép ván khuôn đài móng. - Đặt cốt thép cho đài móng. - Đổ và đầm bê tông đài móng. - Bảo dưỡng bê tông đài móng. a. Đối với ván khuôn (cho cả móng, giằng móng, cột, dầm, sàn). Ván khuôn được chế tạo tính toán đảm bảo độ bền, độ cứng, độ ổn định, không được cong vênh, ghép cốt pha phải chính xác. Phải gọn nhẹ, tiện dụng và dễ tháo lắp. Phải kín khít khi ghép để tránh làm mất nước xi măng khi đổ và đầm. Lắp dựng sao cho đúng hình dạng kích thước của thiết kế. Phải có các bộ phận neo giữ ổn định cho hệ thống ván khuôn. b. Đối với cốt thép. (cho cả móng, giằng móng, cột, dầm, sàn). Cốt thép trước khi gia công và đổ bê tông phải đảm bảo bền, sạch, không dính dầu mỡ, bùn đất. Cần kéo uốn, nắn thẳng trước khi đổ bê tông theo đúng thiết kế. Cốt thép lắp dựng phải đảm bảo lớp bê tông bảo vệ không bị môi trường xâm thực. c. Đối với bê tông . Chia kết cấu thành nhiều khối đổ theo chiều cao, bê tông cần được đổ liên tục thành nhiều lớp và có chiều dày bằng nhau phù hợp với máy đầm. Bảo dưỡng bê tông cần đảm bảo về độ ẩm. Tháo dỡ cốt pha sau khi bê tông đã đảm bảo đủ khả năng chịu tải trọng bản thân, tháo dỡ được tuân thủ theo quy phạm quy định. 4.2. Tính toán khối lượng bê tông đài, giằng móng. * áp dụng công thức ta tính toán cho bê tông phần đế móng Vđ = n.(a.b.h) (m3) Trong đó : n : số lượng móng a : bề rộng móng b : chiều dài móng h : chiều cao đế móng. * áp dụng công thức ta tính toán cho bê tông phần vát của đài móng V= n.() Trong đó: h : chiều cao phần vát móng h = 0,8(m). a, b : chiều dài và chiều rộng đáy lớn phần vát móng c, d : chiều dài và chiều rộng của mặt trên phần vát móng n : số lượng móng * áp dụng công thức ta tính toán cho M1 ( một móng), còn các móng khác tính tương tự : - Thể tích bê tông móng cho móng M1 : V1 = 2,2.3.0,25+(2,2.3+(3 + 0,7)(2,2 + 0,32) + 0,7.0,32) = 3,8 (m3). Kết quả cụ thể được ghi trong bảng sau : móng a(m) b(m) L(m) V1(m3) số M v(m3) Bê tông Đài móng 219,8 M1 3,8 28 106,4 M2 8,1 14 113,4 Bê tông Giằng móng 39,2 gm1 0,25 0,45 5,37 0,6 28 16,8 gm2 0,25 0,45 3,88 0,4 56 22,4 Bê tông cổ móng 22,4 Loại cột 0,22 0,6 4,8 0,6 56 22,4 tổng thể tích bê tông  281 4.3. Tính toán ván khuôn và cây chống cho móng. 4.3.1. Lựa chọn giải pháp ván khuôn : * Yêu cầu . - Ván khuôn cây chống khi đưa vào chế tạo phải tuân thủ theo TCVN 4453-1995. (Tiêu chuẩn Việt nam về kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối quy phạm thi công và nghiệm thu). - Phải chế tạo đúng kích thước thiết kế, bền vững, không cong vênh, nứt nẻ, ván khuôn dày (20 á 30) mm. - Ván khuôn phải kín không làm mất nước xi măng trong bê tông, gọn nhẹ, tiện dụng dễ tháo lắp. - Ván khuôn phải được kiểm tra thường xuyên để luân chuyển được nhiều lần. * Chọn loại ván khuôn: Sử dụng ván khuôn kim loại do công ty thép Nitetsu của Nhật Bản chế tạo. - Đặc điểm : Có thể lắp tháo bằng thủ công (đối với từng tấm riêng lẻ) hoặc lắp tháo bằng cơ giới (khi lắp ráp các tấm khuôn riêng lẻ thành tấm lớn). - Bộ khuôn gồm : + Các tấm khuôn (chính, phụ), các tấm góc (trong và ngoài), tấm góc vuông (3 mặt). + Các thành phần gia cố. + Các phụ kiện liên kết: gồm móc kẹp chữ U, chốt chữ L, bu lông có mỏ để liên kết giữa gông và sườn tấm khuôn. (Hình vẽ) - Tấm khuôn được chế tạo bằng tôn, sườn dọc và ngang dày 3mm, mặt khuôn dày 2mm. - Gông dùng để tăng cứng cho ván khuôn (chịu áp lực ngang của bêtông khi đổ và đầm), góp phần tạo hình cho ván khuôn. - Gông cột bằng kim loại, tháo lắp dễ dàng, phù hợp với các kích thước khác nhau của cột và sử dụng được nhiều lần. - Bộ ván khuôn này gồm các tấm có trọng lượng bé, tấm nặng nhất trọng lượng dưới 16 KG thích hợp cho việc vận chuyển, lắp, tháo bằng thủ công. * Bảng đặc tính kỹ thuật của tấm khuôn phẳng: Rộng (mm) Dài (mm) Cao (mm) Mômen quán tính (cm4) Mômen kháng uốn (cm3) 300 1800 55 28,46 6,55 300 1500 55 28,46 6,55 250 1800 55 24,24 5,48 220 1200 55 22,58 4,57 200 1200 55 20,02 4,42 150 900 55 17,63 4,30 150 750 55 17,63 4,30 100 600 55 15,68 4,08 * Bảng đặc tính kỹ thuật tấm khuôn góc trong: Kiểu Rộng (mm) Dài (mm) 700 1500 600 1200 300 900 150150 1800 1500 100150 1200 900 750 600 * Bảng đặc tính kỹ thuật tấm khuôn góc ngoài: Kích thước Rộng (mm) Dài (mm) 1800 1500 100100 1200 750 600 4.3.2. Thiết kế ván khuôn đài móng: * Kích thước đài và giằng móng + Chiều cao đỉnh các đài móng là 80 cm + Đài móng M1 có kích thước 2,23 (m), chiều cao đế móng 25 cm + Đài móng M2 ( móng hợp khối) có kích thước 2,5 5 (m) + Cổ móng : kích thước 2260 (cm) , cao 1,2 (m) + Giằng móng: Tất cả các giằng móng đều có tiết diện: 25x45(cm): * Tổ hợp ván khuôn: Ván khuôn gồm các tấm có kích thước chữ nhật ghép lại với nhau, như vậy ta phải tính toán khoảng cách các cây chống bên ngoài ván khuôn để ván khuôn đảm bảo chịu lực do đổ và đầm bê tông gây ra. Căn cứ vào bản vẽ thiết kế móng và sự linh hoạt trong thực tế thi công mà lắp ghép, dùng các tấm ván khuôn cho hợp lý. Ví dụ ta tính cụ thể cho đài móng M1 (móng trục A4) và bố trí cho các móng còn lại tương tự: a. Sơ đồ tính: Ván khuôn móng được xem như dầm liên tục với các gối đỡ là các nẹp đứng. Nhịp của dầm là khoảng cách giữa các nẹp đứng. b. Tải trọng tác dụng: Tải trọng tính toán tác dụng lên ván khuôn gồm có tĩnh tải và hoạt tải. - Tĩnh tải : trọng lượng bản thân ván khuôn và trọng lượng bêtông cốt thép. - Hoạt tải : tải trọng do người và phương tiện thi công, tải trọng do đầm và đổ bêtông. ( Tải trọng để thiết kế hệ ván khuôn được lấy theo TCVN 4453-1995). * Tĩnh tải: áp lực ngang của bê tông phụ thuộc vào tốc độ đổ bê tông và kích thước của cấu kiện. Đối với cấu kiện móng có chiều cao nhỏ, tốc độ đổ nhanh do đổ bằng máy bơm nên ảnh hưởng của quá trình đông cứng của bê tông đến áp lực ngang không đáng kể. stt Tên tải trọng Công thức Hệ số n gtc1 gtt1 1 áp lực vữa bt ướt gây ra 1,3 625 813 Trong đó: + g : Dung trọng riêng của bê tông. + H : Chiều cao ảnh hưởng của mỗi lớp bê tông tươi, với H = 0,25(cm). * Hoạt tải : stt Tên tải trọng Công thức Hệ số n ptc1 ptt1 1 áp lực ngang khi đổ bt P = 400 KG/m2 1,3 400 520 stt Tên tải trọng Công thức Hệ số n ptc2 ptt2 1 áp lực ngang khi đầm bt P = 200 KG/m2 1,3 200 260 Trong đó: + n : Hệ số vượt tải (n= 1,3). + ptc1= 400(kG/m2) : áp lực ngang khi đổ bêtông. + ptc2 = 200 (kG/m2): áp lực ngang do đầm bêtông. + Tải trọng tính toán tác dụng lên 1m dài của ván khuôn là: * Tải trọng tiêu chuẩn và tải trọng tính toán được lấy với giá trị hoạt tải max: d. Tính khoảng cách giữa các chống xiên và nẹp đứng: * Xác định khoảng cách cây chống theo điều kiện bền: Mmax = R.W Trong đó: + R: Cường độ của ván khuôn kim loại R = 2100(KG/m²). + W: Mô men kháng uốn của ván khuôn; W = 4,57(cm³). Từ đó : l = = 169 (cm). Chọn l = 60 (cm). * Kiểm tra độ võng của ván khuôn móng: - Độ võng fmax được tính theo công thức: fmax = = (cm). Trong đó: + E - Mô đun đàn hồi của thép; E = 2,1106 (kG/m2). + J - Mô men quán tính của bề rộng ván J = 22,58 (cm4) - Độ võng cho phép tính theo công thức: . Vậy: . Thoả mãn điều kiện biến dạng về độ võng. Do đó ta chọn khoảng cách giữa các cây chống l = 60 (cm) là thoả mãn. *Chọn tiết diện nẹp đứng: - Sơ đồ tính toán: - Ta xem nẹp đứng đế móng như 1 dầm đơn giản gối lên các gối tựa là các chống xiên và chống chân chịu tải trọng phân bố đều lên toàn bộ nẹp đứng. Chọn tiết diện nẹp đứng là hình vuông. - Tải trọng tính toán: =0,83 KG/cm - Tính toán theo điều kiện chịu lực của nẹp đứng: + Mô men lớn nhất trong nẹp đứng là: à Trong đó: ; l =25cm là chiều dài nẹp đứng. à à Chọn tiết diện nẹp đứng là: (bxh) = (4x4)cm. 4.4. Ván khuôn cổ móng. Kích thước cổ móng (bxlxh) = (0,22x0,60x1,2)m Ván khuôn cổ móng được đóng thành hộp tại công xưởng và vận chuyển vào vị trí cột. Dùng ván khuôn có bề rộng: + 2 tấm rộng 22 cm, cao 1,2 m + 6 tấm rộng 20 cm, cao 1,2 m + 4 tấm góc 55´90cm để liên kết với nhau tạo thành ván khuôn cổ móng. * Sơ đồ tính: Xem ván khuôn cổ móng làm việc như một dầm liên tục đều nhịp chịu tải trọng tác dụng phân bố đều và được kê lên các gối tựa là các gông cổ giằng. Vậy tính toán ván khuôn cổ giằng là tính toán khoảng cách giữa các gông. Để đảm bảo chịu lực. * Xác định tải trọng lên ván khuôn: Ván khuôn cổ móng chịu tải trọng tác dụng áp lực bê tông và áp lực đầm bê tông. Các tải trọng tác dụng lên ván khuôn được lấy theo tiêu chuẩn thi công bêtông cốt thép TCVN 4453-95. stt Tên tải trọng Công thức Hệ số n gtc1 gtt1 1 áp lực vữa bt ướt gây ra 1,3 1050 1365 Trong đó: + n : Hệ số vượt tải, n = 1,3 + g : Dung trọng riêng của bê tông. + H : Chiều cao ảnh hưởng của mỗi lớp bê tông tươi, với H = 0,7(cm). * Tải trọng tiêu chuẩn và tải trọng tính toán được lấy vái giá trị hoạt tải max: ị Tải trọng tính toán được xác định bằng tổng của các hoạt tải và tĩnh tải * Xác định khoảng cách giữa các gông cổ móng theo điều kiện bền: Mmax = R.W Trong đó: + R: Cường độ của ván khuôn kim loại R =2100 (KG/m2). + W: Mô men kháng uốn của ván khuôn với cột 220´600, dùng 2 tấm rộng 300: W = 6,55 + 6,55 = 13,1 (cm3) ị Khoảng cách giữa các gông cột như sau : = 289cm Chọn l = 60 (cm). Số thành : n = (gông) Dùng gông kim loại gồm 4 thanh thép hình tiết diện, liên kết với nhau bằng các bu lông. * Kiểm tra điều kiện về độ độ võng : - Độ võng fmax được tính theo công thức: fmax = = (cm). Trong đó: + E - Mô đun đàn hồi của thép; E = 2,1´106 (kG/m2). + J - Mô men quán tính của bề rộng ván J = 28,46 + 20,02 = 48,48 (cm4). - Độ võng cho phép tính theo công thức : . Vậy: . Thoả mãn điều kiện dộ võng. Do đó ta chọn khoảng cách giữa các gông l = 60(cm) là thoả mãn. 4.5. Cây chống đài móng và cổ móng. Đối với các cây chống thành đế móng ta dùng các cây chống bằng gỗ vì khoảng cách các cây chống nhỏ và chiều dài cây chống ngắn nên ta dùng cây chống bằng gỗ là hợp lý. Đối với cổ móng ta dùng cây chống bằng thép, khoảng cách các cây chống đã được tính toán, phần cổ móng ta dùng các cây chống chống vào các gông 4 mặt để đảm bảo ổn định theo các phương. 4.6. Tính sàn công tác. a. Yêu cầu kỹ thuật của sàn công tác. Sàn công tác phải chắc chắn dễ thao tác, sàn phải phẳng và ổn định đảm bảo việc vận chuyển bê tông bằng xe cải tiến và người thi công đi lại trên sàn. Ván sàn công tác dày 3(cm) được ghép thành mảng bằng các tấm ván đặt nên các đà dọc. Chiều rộng của sàn công tác là 1,2 (m), khoảng cách các đà ngang để gác sàn là 0,6(m). b. Tính toán sàn công tác. Ta xem sàn công tác làm việc như 1 dầm liên tục có nhịp là 0,6(m). * Tải trọng tính toán gồm: - Trọng lượng bản thân: g1 = 600´0,25´0,03´1,1 = 19,8 (KG/m). - Trọng lượng xe và người: g2 = 250´1,3´0,25 = 81,25(KG/m). - Trong đó g gỗ =600 (KG/m3). Tải trọng của người và xe cải tiến lấy 250(KG/m2).Ta tính cho một tấm có chiều rộng là 250(mm). ị q = (g1 + g2 ) = 101,1(KG/m). M = q.l2/10 = 101,1´0,62/10 = 3,6 (KG.m). W = (cm3). ị s =(KG/cm2)< [s] =120 (KG/cm2). Đảm bảo điều kiện cường độ. c. Tính đà dọc đỡ ván khuôn sàn công tác. Từ mặt bằng đào đất của móng ta bố trí đà dọc dài 14,5(m). Đà dọc được bắc qua giữa hào của trục B và C và đây là khoảng cách lớn nhất mà ta cần thiết kế cho các nhịp khác. Tại các vị trí cạnh mép hố đào và khoảng cách giữa 2 móng ta tăng cường cây chống đứng vậy khoảng cách lớn nhất của cây chống là 3000 mm. qtt = (600´0,6´0,03´1,1 + 250´1,3´0,6) = 207(KG/m). M1 = q.l2/10 =207.32/10= 186,3 (KG.m). Mô men kháng uốn của hệ đà là: Mku = [s].W = 120.W = 186,3 (KG.m)ị Wct = 3 . Chọn kích thước đà có tiết diện (b´h) = (10´12) ị Wtt = > Wct . d. Tính toán cây chống sàn công tác. Tải trọng tác dụng nên cây chống sàn công tác gồm trọng lượng bản thân đà dọc và sàn truyền vào. Sàn công tác chắc chắn dễ thao tác , sàn phải phẳng và ổn định ta sử dụng giàn giáo định hình hòa phát. 5. Tính toán ván thành dầm giằng. Tính cho giằng móng có kích thước lớn nhất và bố trí cho các giằng còn lại. Ta tính toán giằng GM1 có kích thước giằng móng : 250´450 cm, do đó ta chọn ván khuôn gồm 2 tấm 250´1200, có W= 5,48 (cm3); J=24,24(cm4). a. Sơ đồ tính: * Ván khuôn thành dầm được xem như dầm liên tục với các gối đỡ là các nẹp đứng. Nhịp của dầm là khoảng cách giữa các nẹp đứng. b. Tải trọng tác dụng: * Tải trọng tính toán tác dụng lên ván khuôn dầm gồm có tĩnh tải và hoạt tải tác dụng vào thành giằng móng (giằng móng ta dùng phương pháp đổ bê tông tại chỗ) + áp lực đổ bê tông : P1 = n.g.h = 1,3´2500´0,45 = 1463 (KG/m). + áp lực bê tông khi đầm nén : P2 = n.pđ.h = 1,3´200´0,45 = 117 (KG/m). ị qtt = P1 + P2 = 1463 + 117 = 1580 (KG/m). Coi các tấm ván khuôn làm việc như một dầm liên tục mà gối đỡ là các thanh nẹp đứng . Để ván khuôn chịu được lực tác dụng thì khoảng cách giữa các thanh chống chéo: lch Ê = 30,7(cm) Chọn khoảng cách giữa thanh chống chéo ván khuôn giằng là 30(cm) Kiểm tra lại độ võng ván khuôn thành giằng móng: qtc = (2500´0,3+200).0,45 = 428 (kG/m) fmax = = 0,0005 (cm) [f]== 0,075 (cm) ị fmax = 0,0005 (cm) < [f] = 0,075 (cm) Khoảng cách giữa các thanh chống chéo ván khuôn giằng móng thỏa mãn yêu cầu về độ võng. 6. Thi công bê tông móng: 6.1. Lựa chọn phương án thi công bê tông: * Hiện nay đang tồn tại ba dạng chính về thi công bê tông: - Thủ công hoàn toàn. - Chế trộn tại chỗ. - Bê tông thương phẩm. * Thi công bê tông thủ công hoàn toàn chỉ dùng khi khối lượng bê tông nhỏ và phổ biến trong khu vực nhà dân. Hiện nay với công nghệ và thiết bị hiện đại thì gần như những công trình lớn không còn sử dụng. Mặt khác chất lượng của loại bê tông này rất thất thường và nếu không theo dõi quản lý chặt chẽ về chất lượng thì rất nguy hiểm khi sử dụng. * Việc chế trộn tại chỗ cho những công ty có đủ phương tiện tự thành lập nơi chứa trộn bê tông. Một trong những lý do phải tổ chức theo phương pháp này là tận dụng máy móc sẵn có, hoặc để thi công một số cấu kiện yêu cầu khối lượng bê tông nhỏ hay khi có những trục trặc do một lý do nào đó bê tông thương phẩm không đến được công trình như đã dự định. Việc tổ chức tự sản xuất bê tông có có nhiều nhược điểm trong khâu quản lý chất lượng. Nếu muốn quản lý tốt chất lượng, đơn vị sử dụng bê tông phải đầu tư hệ thống bảo đảm đằm chất lượng tốt, đầu tư khá cho khâu thí nghiêm và có đội ngũ thí nghiệm xứng đáng. * Bê tông thương phẩm đang được nhiều đơn vị sử dụng tốt. Bê tông thương phẩm có nhiều ưu điểm trong khâu bảo đảm chất lượng và thi công thuận lợi. Bê tông thương phẩm kết hợp với máy bơm bê tông là một tổ hợp rất hiệu quả. Xét riêng giá thành thì bê tông thì giá bê tông thương phẩm cao hơn so với bê tông tự chế tạo. Nhưng về mặt chất lượng thì việc sử dụng bê tông thương phẩm hoàn toàn yên tâm. Hiện nay ở nước ta có rất nhiều trạm bê tông thương phẩm, với chất lượng đảm bảo và dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo, có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, thời gian... * Từ sự phân tích trên và do mặt bằng công trình lớn, nằm trong trung tâm Thành Phố Lạng Sơn, trong khi đó mặt bằng công trình của ta lớn, nhân lực phục vụ công tác Bê tông có kinh nghiệm, mặt bằng thi công rộng, yêu cầu thời gian thi công nhanh. Nên ta chọn phương án thi công bằng bêtông thương phẩm. * Do khối lượng bêtông đài móng và giằng móng là lớn ta không thể tiến hành đổ trong một ca được. Nên ta phân khối mặt bằng đổ bêtông làm 2 phân đoạn và tiến hành đổ trong 2 ngày (2 ca). + Phân đoạn 1 :VP1 = 160,3 m3 + Phân đoạn 2 : VP2 = 160,3 m3 a. Chọn ôtô bơm bêtông: - Với khối lượng bê tông là 320,6 m3 * Chọn Ô tô bơm bê tông: Mã hiệu Putzmeister M52 có các thông số kỹ thuật sau: - Lực bơm cực đại : 150(m3/h). - Bơm cao cực đại : 51,7 (m). - Bơm sâu cực đại : 38 (m). - Bơm xa cực đại : 48 (m). - áp lực bơm cực đại : 11,2 (MPa). - Đường kính xi lanh : 230 (mm). - Hành chính pittông bơm : 2100 (mm). - Vận tốc hành trình : 29 (lần/phút). - Số đoạn cần : 4 - Công suất động cơ : 136(185) KW. - Năng suất kỹ thuật máy bơm : Qkt = 90 (m3/h). - Năng suất thực tế máy bơm : Qtt = 45 (m3/h). b. Chọn ôtô vận chuyển bêtông, tính số lượng xe: * Chọn ôtô vận chuyển bê tông thương phẩm: Mã hiệu SB - 92B có các thông số kỹ thuật sau: - Ô tô cơ sở: KamaAZ - 5511. - Dung tích thùng trộn: q = 6 (m3). - Dung tích thùng nước: qn = 0,75 (m3). - Công suất động cơ: P = 40 (KW). - Tốc độ quay thùng trộn: 9 - 14,5 (V/ph). - Thời gian đổ bêtông ra: t = 10 (ph). - Vận tốc di chuyển: vmax = 70 (km/h). * Tính toán số lượng xe vận chuyển: áp dụng công thức: n = = = 5,8 (xe), chọn 6 xe để phục vụ đổ bêtông. Trong đó: + n : Số xe vận chuyển. + V : Thể tích bêtông mỗi xe. + L : đoạn đường vận chuyển; L = 25(km). + S : Tốc độ xe; S = 25(km/h). + T : thời gian gián đoạn ; T = 10(phút). + Qtt : năng suất thực tế máy bơm Qtt = 30(m3/h). * Số chuyến xe cần để đổ bêtông móng là : (chuyến). Trong đó: + VBT : Khối lượng bêtông . + V : Thể tích bêtông mỗi xe. + n1 : Số xe vận chuyển trong 1 chuyến. Vậy sử dụng 6 xe, mỗi xe chạy 9 chuyến. c. Chọn loại đầm : * Đầm dùi: Loại đầm sử dụng U21 – 75. * Đầm mặt: Loại đầm U7. Các thông số của đầm được cho trong bảng sau: Các chỉ số Đơn vị tính U21 U7 Thời gian đầm bê tông giây 30 50 Bán kính tác dụng cm 20 - 35 20 - 30 Chiều sâu lớp đầm cm 20 - 40 10 - 30 Năng suất: Theo diện tích được đầm m3/ giờ 20 25 Theo khối lượng bê tông m3/ giờ 6 5-7 6.2. Bố trí dây chuyền đổ và đầm bê tông móng: a. Công tác chuẩn bị: - Làm nghiệm thu ván khuôn, cốt thép trước khi đổ bê tông. - Nhặt sạch rác, bụi bẩn trong ván khuôn. - Tưới dầu lên ván khuôn để chống dính giữa ván khuôn và bê tông. - Kiểm tra độ sụt của bê tông, đúc mẫu tại hiện trường để thí nghiệm. b. Đổ và đầm bê tông móng: * Yêu cầu kỹ thuật với bê tông: - Vữa bê tông phải được trộn đều, đảm bảo đồng nhất về thành phần. - Phải đạt mác thiết kế. - Bê tông phải có tính linh động, đảm bảo độ sụt cần thiết. - Thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông phải đảm bảo sao cho thỏi bê tông qua được những vị trí thu nhỏ của đường ống và qua được các đường cong khi bơm. - Hỗn hợp bê tông có kích thước tối đa của cốt liệu lớn là 1/3 đường kính trong nhỏ nhất của ống dẫn. - Yêu cầu về nước và độ sụt của bê tông bơm có liên quan với nhau. Lượng nước trong hỗn hợp có ảnh hưởng đến cường độ và độ sụt hoặc tính dễ bơm của bê tông. Đối với bê tông bơm chọn được độ sụt hợp lý theo tính năng của loại máy bơm sử dụng và giữ được độ sụt đó trong suốt quá trình bơm là yếu tố rất quan trọng. Có thể dùng phụ gia để tăng tính linh động của bê tông mà vẫn giảm được lượng nước trong vữa bê tông. - Thời gian trộn, vận chuyển, đổ đầm phải đảm bảo, tránh làm sơ ninh bê tông. * Yêu cầu khi đổ bê tông : Việc đổ bê tông phải đảm bảo - Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và chiều dày lớp bảo vệ cốt thép. - Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong ván khuôn. - Bê tông phải được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo qui định của thiết kế. Bê tông móng của công trình là khối lớn nên khi thi công phải đảm bảo các yêu cầu : + Chia kết cấu thành nhiều khối đổ theo chiều cao. + Bê tông cần được đổ liên tục thành nhiều lớp có chiều dày bằng nhau phù hợp với đặc trưng của máy đầm sử dụng theo 1 phương nhất định cho tất cả các lớp. * Khi đổ bê tông cần: - Giám sát chặt chẽ hiện trạng ván khuôn đỡ giáo và cốt thép trong quá trình thi công. - Mức độ đổ dày bê tông vào ván khuôn phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của ván khuôn do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra. - Khi trời mưa phải có biện pháp che chắn không cho nước mưa rơi vào bê tông. - Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn cự ly vận chuyển, khả năng đầm, tính chất ninh kết và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng phải theo quy phạm. * Yêu cầu khi đầm bê tông: - Đảm bảo sau khi đầm bê tông được đầm chặt không bị rỗ, không bị phân tầng, thời gian đầm bê tông tại 1 vị trí đảm bảo bê tông được đầm kỹ (nước xi măng nổi lên mặt). - Bước di chuyển của đầm dùi không vượt quá 1,5 lần bán kính ảnh hưởng của đầm. Đầm bê tông lớp trên thì phải cắm sâu vào bê tông lớp dưới đã đổ trước là 10cm. - Đầm xong một số vị trí, di chuyển sang vị trí khác phải nhẹ nhàng, rút lên và tra xuống phải từ từ tránh cho chày chạm vào cốt thép dẫn tới rung cốt thép phía sâu làm bê tông đã ninh kết bị phá hỏng và mất đi sự liên kết giữa bê tông và cốt thép. * Bảo dưỡng bê tông móng : Sau khi bê tông móng và giằng đài đã được đổ và đầm xong sau 2 giờ ta phải tiến hành bảo dưỡng cho bê tông như sau: - Cần che chắn cho bê tông đài móng không bị ảnh hưởng của môi trường. - Trên mặt bê tông sau khi đổ xong cần phủ 1 lớp giữ độ ẩm như bảo tải, mùn cưa... - Lần đầu tiên tưới nước cho bê tông là sau 4h khi đổ xong bê tông. Sau đó cứ sau 2h đồng hồ tưới nước một lần. Khi bảo dưỡng chú ý : Khi bê tông không đủ cường độ, tránh va chạm vào bề mặt bê tông. Việc bảo dưỡng bê tông tốt sẽ đảm bảo cho chất lượng bê tông đúng như mác thiết kế. c. Tháo dỡ: - Ván khuôn đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và tải trọng thi công khác. Khi tháo dỡ ván khuôn cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông. - Các bộ phận ván khuôn, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn có thể tháo dỡ khi bê tông đạt 50 (daN/cm2). d. Lấp đất móng. Chỉ lấp đất móng đến lớp bê tông lót đá 4´6 cm của móng, sau khi thi công phần xây móng và các gối đá mới tiếp tục lấp phần còn lại. Khi thi công xong phần bê tông cổ móng thì tiến hành lấp đất móng. Khi lấp đất móng phải đảm bảo độ ẩm đất lấp trong phạm vi cho phép, nếu đất khô phải tưới nước thêm, đất ướt thì phải có biện pháp giảm độ ẩm để đất nền được đầm chặt. Khi lấp đất móng phải đổ đều bốn xung quanh hố móng để tránh gây ra lực đạp một phía đối với móng. Không nên sử dụng nhiều loại đất để lấp đất móng sẽ làm cho lớp đất không đồng nhất. Tiến hành lấp đất bằng thủ công với dụng cụ đầm, vồ, đập. Lấp đất móng đều xung quanh hố móng thành từng lớp một dày 10 á 20 cm bằng cát pha tưới nước đầm chặt cho đến khi đạt độ nén g Ê 1,7 t/m3. Tiến hành lấp đất theo dây chuyền tận dụng đất đào của hố móng đào sau để lấp cho những móng đã tháo ván khuôn cổ móng. * Khối lượng cụ thể đất tôn nền: ị Thể tích đất đắp là: Vđắp = (Vđào - Vbê tông).K Vđắp = Vđào - Vbê tông = (1348,5 - 320,6).0,9 = 925,11 (m3). Như vậy từ kết quả tính toán trên cho thấy khối lượng đất đào đất thừa ta phải chuyển đi nơi khác, bằng phương tiện ô tô. Dùng 10 xe/1 ca. + Phần đất tôn nền cao hơn cốt thiên nhiên là 0,45 (m). Ta sử dụng phần tôn nền bằng cát đen. Vtôn nền = 6,28´3,98´0,45´26 + 3,98´2,18´0,45´13 = 343,2(m3). 7. Những yêu cầu về kỹ thuật thi công cho từng công đoan: 7.1. Công tác Ván khuôn: Lắp dựng: - Ván khuôn thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định dễ tháo lắp không gây khó khăn cho việc đổ và đầm bêtông. - Ván khuôn phải được ghép kín, khít không để làm mất nước xi măng, bảo vệ cho bêtông mới đổ dưới tác động của thời tiết. - Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt, không bị biến dạng khi chịu tải trọng trong quá trình thi công. - Trong quá trình lắp, dựng Ván khuôn cần cấu tạo 1 số lỗ thích hợp ở phía dưới khi cọ rửa nền nước thoát ra ngoài . - Khi lắp dựng Ván khuôn đà giáo được sai số cho phép theo quy phạm . - Thi công lắp các tấm Ván khuôn kim loại, dùng liên kết chữ U và chữ L. - Tiến hành lắp các tấm này theo hình dạng kết cấu móng, tại các vị trí góc dùng những tấm góc trong . Tiến hành lắp các thanh chống kim loại : - Ván khuôn đài cọc được lắp sẵn thành từng mảng vững chăc theo thiết kế ở bên ngoài hố móng . - Dùng cần cẩu, kết hợp với thủ công đưa Ván khuôn tới vị trí của từng đài. - Khi cẩu lắp chú ý nâng hạ Ván khuôn nhẹ nhàng, tránh va trạm mạnh gây biến dạng cho Ván khuôn. - Căn cứ vào mốc trắc đạt trên mặt đất, căng dây lấy tim và hình bao chu vi của từng đài . - Cố định các tấm mảng với nhau theo đúng thiết kế bằng các dây chằng neo và các cây chống. - Tại các vị trí thiếu hụt do môđun khác nhau thì phải chèn bằng ván gỗ có độ dày tối thiểu bằng 40 mm. - Trước khi đổ bêtông, mặt ván khuôn phải được quét 1 lớp dầu chống dính . - Dùng máy thuỷ bình hoặc máy kinh vĩ, thước, dây dọi để kiểm tra lại kích thước, toạ độ của các đài. Tháo dỡ: - Ván khuôn đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bêtông đạt được cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và tải trọng thi công khác. Khi tháo dỡ Ván khuôn cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bêtông . - Các bộ phận Ván khuôn đà giáo không còn chịu lực sau khi bêtông đã đóng rắn có thể tháo dỡ khi bêtông đạt 50 daN/cm2 - Đối với Ván khuôn đà giáo chịu lực chỉ được tháo dỡ khi bêtông đạt được cường độ theo quy phạm. - Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ Ván khuôn đà giáo cần phải tính toán theo cường độ bêtông đã đạt, loại kết cấu và các đặc trưng về tải trọng để tránh các vết nứt và các hư hỏng khác đối với kết cấu. Việc chất toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ hết ván khuôn đà giáo chỉ được thực hiện khi bêtông đã đạt cường độ thiết kế. - Với bêtông móng là khối lớn, để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì sau 7 ngày mới được phép tháo dỡ ván khuôn. - Độ bám dính của bêtông và ván khuôn tăng theo thời gian do vậy sau 7 ngày thì việc tháo dỡ ván khuôn có gặp khó khăn (đối với móng bình thường thì sau 1-3 ngày có thể tháo dỡ ván khuôn ). Bởi vậy khi thi công lắp dựng ván khuôn cần chú ý sử dụng chất dầu chống dính ván khuôn . Kiểm tra và nghiệm thu: - Theo các yêu cầu của bảng 1, sai lệch không được vượt quá cá trị số của bảng 2 (trang 7,8,9,)TCVN 4453 - 1995. 7.2. Công tác cốt thép: Gia công: - Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bêtông càn đảm bảo: bề mặt sạch không dính bùn đất, không có vẩy sắt và các lớp rỉ. - Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng . - Cốt thép đài cọc được gia công bằng tay tại xưởng gia công cốt của thép công trình. Sử dụng vam để uốn sắt. Các thanh thép sau khi chặt xong được buộc lại thành bó cùng loại có đánh dấu số hiệu thép để tránh nhầm lẫn. Thép sau khi gia công xong được vận chuyển ra ngoài công trình bằng xe cải tiến. - Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2%. Nếu vượt qua giới hạn này thì thanh thép đó bị loại, không được sử dụng. - Cắt và uốn cốt thép chỉ được ép bằng phương pháp cơ học. Sai số cho phép khi cắt uốn lấy theo quy phạm. - Cắt uốn đúng cốt thép đúng kích thước, chiều dài như trong bản vẽ. - Việc cắt cốt thép cần linh hoạt để giảm tối đa lượng thép thừa (mẩu vụn) Hàn cốt thép: Liên kết hàn được thực kiện bằng các phương pháp khác nhau, các mối hàn phải đảm bảo các yêu cầu: Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, không có bọt ,đảm bảo chiều dài và chiều cao của đường hàn theo thiết kế. Nối buộc cốt thép: - Việc nối buộc cốt thép: không được nối buộc cốt thép ở vị trí có nội lực lớn. - Trên mặt cắt ngang không quá 25% diên tích tổng cộng cốt thép chịu lực, (với thép tròn trơn) và 50% đối với thép gai. - Chiều dài nối buộc cốt thép không nhỏ hơn 250mm với cốt thép chịu kéo và 200mm với cốt thép chịu nén và được lấy theo bảng quy phạm. - Khi nối buộc cốt thép vùng chịu kéo phải được uốn móc (thép trơn ) và không cần uốn móc với thép gai. Trên các mối nối buộc ít nhất tại 3 vị trí. Lắp dựng: - Sau khi lắp đặt ván thành đài móng ta cần tiến hành lắp dựng cốt thép cho móng. - Chuyển tim xuống đáy hố móng trước khi lắp đặt cốt thép . - Các bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho bộ phận lắp dựng sau, cần có biện pháp ổn định cốt thép để không gây biến dạng trong quá trình đổ bêtông - Theo thiết kế ta rải lớp cốt thép dưới xuống trước sau đó ta rải tiếp lớp thép phía trên và buộc tại các nút giao nhau của 2 lớp thép. Yêu cầu là nút buộc phải chắc không để cốt thép lệch khỏi vị trí thiết kế. Không được buộc bỏ nút . - Cốt thép được kê lên các con kê bằng bê tông B20 để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ. Các con kê này có kích thước 50´50´50 được đặt tại các góc của móng và và ở giữa sao cho khoảng cách giữa các con kê không quá 1m. Chuyển vị của từng thanh thép khi lắ dựng xong không được lớn hơn 1/5 đường kính thanh lớn nhất và không được lớn hơn 1/4 đường kính của thanh ấy. Sai số đối với cốt thép móng không quá ±50 mm . - Các thép chờ để lắp dựng cột phải được lắp vào trước và tính toán độ dài chờ phải >30d. - Khi có thay đổi phải báo cho đơn vị thiết kế và phải có sự đồng ý mới thay đổi . - Cốt thép đài cọc được thi công trực tiếp tại vị trí của đài. Các thanh thép được cắt theo đúng theo chiều dài thiết kế, đúng chủng loại thép. Lưới thép đáy đài là lưới thép buộc với nguyên tắc giống như buộc cốt thép sàn. - Đảm bảo vị trí các thanh. - Đảm bảo khoảng cách giữa các thanh. - Đảm bảo sự ổn định của lưới thép khi đổ bêtông . - Sai lệch khi lắp dựng cốt thép đúng theo quy phạm . Vận chuyển và lắp dựng cốt thép cần chú ý : - Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép . - Cốt thép khung phân chia thành bộ phận nhỏ phù hợp với phương tiện vận chuyển. Gia công cốt thép cho đế móng. - Sau khi tính toán được lượng thép cho đế (trong phần tính toán móng).Ta thấy lượng thép cho đế là nhỏ, cốt thép lớn nhất là f22 nên cắt và uốn đều làm bằng máy, nối cốt thép ta dùng sợi thép mềm để buộc. - Lắp dựng cốt thép trực tiếp ngay tại vị trí đế móng. Trải cốt thép chịu lực chính theo khoảng cách thiết kế. Trải cốt thép chịu lực phụ theo khoảng cách thiết kế. Dùng dây thép buộc lại thành lưới sau đó lắp dựng cốt thép chờ của đế. Cốt thép giằng được tổ hợp thành khung theo đúng thiết kế đưa vào lắp dựng tại vị trí ván khuôn. - Dùng các viên kê bằng BTCT có gắn râu thép buộc đảm bảo đúng khoảng cách abv . Nghiệm thu cốt thép: - Trước khi tiến hành thi công bê tông phải làm biên bản nghiệm thu cốt thép gồm có: Cán bộ kỹ thuật của đơn vị chủ quản trực tiếp quản lý công trình (Bên A), Cán bộ kỹ thuật của bên trúng thầu (Bên B). Những nội dung cơ bản của công tác nghiệm thu: kính cốt thép, hình dạng, kích thước, mác, vị trí, chất lượng mối buộc, số lượng cốt thép, khoảng cách cốt thép theo thiết kế. - Chiều dày lớp bê tông bảo vệ. - Phải ghi rõ ngày giờ nghiệm thu chất lượng cốt thép, nếu cần phải sửa chữa thì tiến hành ngay trước khi đổ bê tông. Sau đó tất cả các ban tham gia nghiệm thu phải ký vào biên bản. - Hồ sơ nghiệm thu phải được lưu để xem xét quá trình thi công sau này. 7.3 . Công tác bê tông: Đối với vật liệu - Thành phần cốt liệu phải phù hợp với mác thiết kế - Chất lượng cốt liệu (độ sạch, hàm lượng tạp chất …) phải đảm bảo: - Xi măng : Sử dụng đúng mác quy định, không bị vón cục - Đá : Rửa sạch, tỉ lệ các viên dẹt không quá 25% - Nước trộn bê tông : Sạch, không dùng nước thải, bẩn… - Đối với bê tông thương phẩm : - Vữa bê tông bơm là bê tông được vận chuyển bằng áp lực qua ống cứng hoặc ống mềm và được chảy vào vị trí cần đổ bê tông. Bê tông bơm không chỉ đòi hỏi cao về mặt chất lượng mà còn yêu cầu cao về tính dễ bơm. Do đó bê tông bơm phải đảm bảo các yêu cầu sau : + Bêtông bơm được tức là bê tông di chuyển trong ống theo dạng hình trụ hoặc thỏi bêtông, ngăn cách với thành ống 1 lớp bôi trơn. Lớp bôi trơn này là lớp vữa gồm xi măng, cát và nước. + Thiết kế thành phần hỗn hợp của bêtông phải đảm bảo sao cho thổi bêtông qua được những vị trí thu nhỏ của đường ống và qua được những đường cong khi bơm. + Hỗn hợp bê tông có kích thước tối đa của cốt liệu lớn là 1/5 - 1/8 đường kính nhỏ nhất của ống dẫn. Đối với cốt liệu hạt tròn có thể lên tới 40% đường kính trong nhỏ nhất của ống dẫn. - Yêu cầu về nước và độ sụt của bê tông bơm có liên quan với nhau và được xem là một yêu cầu cực kỳ quan trọng. Lượng nước trong hỗn hợp có ảnh hưởng tới cường độ hoặc độ sụt hoặc tính dễ bơm của bê tông. Lượng nước trộn thay đổi tuỳ theo cỡ hạt tối đa của cốt liệu và cho từng độ sụt khác nhau của từng thiết bị bơm. Do đó đối với bê tông bơm chọn được độ sụt hợp lý theo tính năng của loại máy bơm sử dụng và giữ được độ sụt đó qua quá trình bơm là yếu tố rất quan trọng. Thông thường đối với bê tông bơm độ sụt hợp lý là 12 2 cm. - Việc sử dụng phụ gia để tăng độ dẻo cho hỗn hợp bê tông bơm là cần thiết bởi vì khi chọn được 1 loại phụ gia phù hợp thì tính dễ bơm tăng lên, giảm khả năng phân tầng và độ bôi trơn thành ống cũng tăng lên. - Bê tông bơm phải được sản xuất với các thiết bị có dây truyền công nghệ hợp lý để đảm bảo sai số định lượng cho phép về vật liệu, nước và chất phụ gia sử dụng. - Bê tông bơm cần được vận chuyển bằng xe tải trộn từ nơi sản xuất đến vị trí bơm, đồng thời điều chỉ tốc độ quay của thùng xe sao cho phù hợp với tính năng kỹ thuật của loại xe sử dụng. - Bê tông bơm cũng như các loại bê tông khác đều phải có cấp phối hợp lý mới đảm bảo chất lượng. - Hỗn hợp bê tông dùng cho công nghệ bơm bê tông cần có thành phần hạt phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của thiết bị bơm, đặc biệt phải có độ lưu động ổn định và đồng nhất. Độ sụt của bê tông thường là lớn và phải đủ dẻo để bơm được tốt, nếu khô sẽ khó bơm và năng suất thấp, hao mòn thiết bị. Nhưng nếu bê tông nhão quá thì dễ bị phân tầng, dễ làm tắc đường ống và tốn xi măng để đảm bảo cường độ. Vận chuyển bê tông - Việc vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ bê tông cần đảm bảo: - Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh để bê tông bị phân tầng, bị chảy nước xi măng và bị mất nước do nắng, gió. - Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù hợp với khối lượng, tố dộ trộn, đổ và đầm bê tông. Đổ bê tông - Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và chiều dày lớp bảo vệ cốt thép. - Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bêtông trong ván khuôn. - Bêtông phải được đổ liên tục cho đến khi xong một kết cấu nào đó. - Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không được vượt quá 1,5m. - Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do >1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu chiều cao > 10m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động. - Giám sát chặt chẽ hiện trạng ván khuôn đỡ giáo và cốt thép trong quá trình thi công. Mức độ đổ dày bê tông vào ván khuôn phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của ván khuôn do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra. - Khi trời mưa phải có biện pháp che chắn không cho nước mưa rơi vào bêtông. - Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển, khả năng đầm, tính chất kết và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng phải theo quy phạm. Đổ bê tông móng: - Đảm bảo những quy định trên và bê tông móng chỉ đổ trên đệm sạch trên nền đất cứng. - Phải chia làm nhiều đợt đổ bê tông nhưng phải đảm bảo vị trí và mạch ngừng thi công hợp lý. - Trước khi đổ lớp bê tông mới cần tưới nước làm ấm lớp bê tông cũ, khi đổ cần đầm kỹ đảm bảo tính liền khối cho kết cấu. Đầm bê tông: - Khi đầm cần chú ý đúng kỹ thuật: Bê tông được đổ thành từng lớp, chiều dày lớp đổ [1,25 chiều dày của bộ phận chấn động. Với chiều cao móng là 1,2 m sẽ chia là 4 lớp dày 30cm. Sau khi đầm xong lớp dưới mới được đầm lớp tiếp theo. Đầm dùi khi đầm lớp bê tông phía trên phải ăn sâu xuống lớp bê tông dưới từ 5 4 10 cm để cho hai lớp bê tông liên kết với nhau. - Khi rút đầm ra khỏi bê tông để di chuyển sang vị trí đầm khác phải rút từ từ để tránh để lại lỗ hổng trong bê tông. - Không được đầm quá lâu tại một vị trí, tránh hiện tượng phân tầng . Thời gian đầm tại 1 vị trí [30 (giây). đầm cho đến khi tại vị trí đầm nổi nước xi măng bề mặt và thấy bê tông không còn xu hướng tụt xuống nữa là đạt yêu cầu. - Bước tiến của đầm thường lấy a < 1,5 R (R: là bán kính tác động của dầm). - Khi đầm không được để quả đầm chạm cốt thép làm rung cốt thép phía sâu nơi bêtông đang bắt đầu qúa trình ninh kết dẫn đến làm giảm lực dính giữa thép và bêtông. - Đảm bảo sau khi đầm bê tông được đầm chặt không bị rỗ. Bảo dưỡng bê tông: - Sau khi đổ bêtông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và điều kiện cân thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bêtông. Thời gian giữ độ ẩm cho bêtông đài : 7 ngày - Bảo dưỡng ẩm : Giữ cho bêtông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn. - Trong thời gian bảo dưỡng tránh các tác động cơ học như rung động, lực xung kích tải trọng và các lực động có khả năng gây lực hại khác. - Cần che chắn cho bê tông đài móng không bị ảnh hưởng của môi trường. - Trên mặt bêtông sau khi đổ xong cần phủ 1 lớp giữ độ ẩm như bảo tải, mùn cưa… - Lần đầu tiên tưới nước cho bê tông là sau 4h khi đổ xong bê tông. Hai ngày đầu cứ sau 2h đồng hồ tưới nước 1 lần. Những ngày sau cứ 3 - 10h tưới nước 1 lần. Chú ý: - Khi đổ bê tông chưa đạt cường độ thiết kế, tránh va chạm vào bề mặt bêtông. Việc bảo dưỡng tốt sẽ đảm bảo cho chất lượng bêtông đúng như mác thiết kế. Kiểm tra chất lượng bê tông. - Đây là khâu quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kết cấu sau này. Kiểm tra bê tông được tiến hành trước khi thi công (Kiểm tra độ sụt của bêtông) và sau khi thi công (Kiểm tra cường độ bêtông). III - Lập biện pháp thi công cột, dầm, sàn tầng 4. Thi công khung dầm sàn tầng 4 được tiến hành ngay sau khi thi công đổ bê tông sàn tầng 4 được 1á2 ngày. Sàn tầng 4 nằm ở cao trình 13,2 (m), với kích thước 15,4m´54,6 (m), kết cấu sàn dày 10 và (cm), có hai loại dầm khung với kích thước tiết diện : 22´30(cm) và 22´60(cm), dầm giằng tường có kích thước 22´30(cm), cột có tiết diện 22´60(cm) , cao 3,3 (m). Do đó việc vận chuyển các thiết bị cũng như vật liệu thi công cần có phương tiện vận chuyển theo phương đứng và phương ngang trên sàn công tác. Để đẩy nhanh tiến độ thi công, chất lượng công trình vẫn đảm bảo, giá thành hạ thì cần lựa chọn các phương án thi công thích hợp. A - Giải pháp thi công : 1. Mục đích : Trong xây dựng nhà cao tầng giải pháp thi công đóng vai trò quan trọng cùng với công nghệ vật liệu, tổ chức và nhân sự nó quyết định tiến độ thi công. Rút ngắn thời gian thi công là bài toán kinh tế cho mọi doanh nghiệp xây dựng nhất là thi công nhà cao tầng. Tiến độ thi công nhanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : Giải pháp thi công, trình độ quản lý, tay nghề nhân công và trang thiết bị máy móc thi công (ván khuôn đà giáo, thăng tải, trục tháp máy, công tác bê tông . . .). Thông thường thi công bê tông cốt thép toàn khối công tác bê tông chiếm thời gian rất lớn. Mục đính của việc lựa chọn các giải pháp thi công để rút ngắn thời gian thi công của công tác bê tông nhằm giảm giá thành công trình và sớm đưa công trình vào sử dụng. 2. Giải pháp: Giải pháp tốt nhất là áp dụng những tiến bộ mới như phụ gia đông cứng nhanh mà vẫn đảm bảo cường độ yêu cầu. Dàn giáo, ván khuôn đồng bộ và tiện dụng, máy móc thiết bị đáp ứng được những vị trí thi công phức tạp nhất. * Công nghệ thi công ván khuôn : - Mục tiêu : Chất lượng tốt, đạt được mức độ luân chuyển, kinh tế. - Biện pháp : Sử dụng biện pháp thi công ván khuôn hai tầng: + Nội dung : Bố trí hệ cây chống và ván khuôn hoàn chỉnh cho 2 tầng (chống đợt 1), sàn kề dưới tháo ván khuôn sớm (bêtông chưa đủ cường độ thiết kế) nên phải tiến hành chống lại (với khoảng cách phù hợp - giáo chống lại). Các cột chống lại là những thanh chống thép có thể tự điều chỉnh chiều cao, có thể bố trí các hệ giằng ngang và dọc theo hai phương. * Công nghệ thi công bê tông : Chọn phương pháp thi công bằng bê tông thương phẩm (đối với dầm, sàn); bê tông đổ tại chỗ bằng cẩu (đối với cột). B - Tính toán khối lượng bê tông, cốt thép . 1. Bê tông cột. Chiều cao tầng là htầng = 3,3 (m), chiều cao dầm hdầm = 0,6 và 0,3 (m), khi đổ bê tông mạch ngừng thi công cách đáy dầm một khoảng 2á3 (cm) nhằm đảm bảo liên kết. Chiều cao cột tầng 3 là : Cột trục A : 3,3 - 0,6 = 2,7 (m). Cột trục B, C : 3,3 – 0,6 = 2,7 (m). Khối lượng bê tông cột được lập thành bảng. Bảng 1- Khối lượng bê tông cột. Kích thước tiết diện (m) Số lượng (cái) Khối lượng (m3) 0,22´0,6´2,7 56 19,96 Tổng khối lượng 19,96 Nhận thấy khối lượng bê tông cột không lớn lắm do đó có thể dùng máy trộn tại chỗ dưới đất sau đó cẩu lên để đổ bê tông cột. 2. Bê tông dầm. Bảng 2- Khối lượng bê tông dầm. Tiết diện (m) Kích thước dầm Chiều dài (m) Số lượng (cái). Khối lượng (m3) Dầm Khung (A-B) 0,22´0,50 6,72 28 20,69 Dầm Khung (B-C) 0,22´0,20 2,62 14 1,6 Dầm công sơn 0,22´0,20 1,51 28 1,86 Dầm bo 0,22´0,20 4,2 8 1,48 Dầm giằng dọc 0,22´0,20 4,2 52 9,6 Tổng khối lượng 35,23 Ghi chú : Chiều cao dầm đã trừ đi chiều dày sàn h = 0,10(m), để tiện cho việc tính toán khối lượng bê tông sàn. 3. Bê tông sàn. Bảng 3- Khối lượng bê tông sàn. Kích thước sàn (m) Chiều dày sàn(m) Khối lượng (m3) Sàn tầng 4 : 54,6x15,4 + 16x4,42x1,4 + 2x2,4x1,5 - 2x4,2x6,5 - 5x4,2x1,5 0,10 86,1 Tổng khối lượng 86,1 Vậy tổng khối lượng bê tông cột, dầm, sàn tầng 4 là : V = 19,96+ 35,23 + 86,1 = 141,3 (m3). 4. Khối lượng cốt thép : Trước hết ta thống kê Khối lượng cốt thép của công trình dựa vào bảng thống kê cốt thép của từng hạng mục đã tính ở phần “ Kết Cấu”. + Khối lượng thép sàn tầng điển hình (tầng 4) + Khối lượng thép khung K4 + Khối lượng thép dầm dọc (trục C) + Khối lượng thép móng. C - Công tác ván khuôn. 1. Khối lượng ván khuôn cột tầng 3 , dầm sàn tầng 4 : a. Khối lượng ván khuôn cột : Cột tầng 4 có tiết diện các cột như sau : + Tiết diện cột 22´60 cm, cao 2,7 m. Tổng số có 56 cột. * Vậy tổng khối lượng ván khuôn cột là : S V = 56´2,7´2.(0,22 + 0,6)= 247,97 (m2). b. Khối lượng ván khuôn dầm : - Dầm khung trục A-B và C-D có tổng chiều dài là : 182 m. Kích thước 22´60 cm. Sàn dày 10 cm . + Ván khuôn thành dầm : = 2x182x(0,60 - 0,10) = 182 (m2). + Vàn khuôn đáy dầm : = 182´0,22 = 40,04 (m2). - Dầm giằng dọc có tổng chiều dài là : 215,88 m, kích thước 22´30 cm. + Ván khuôn thành dầm : = 2´215,88.(0,30 - 0,10) = 86,4 (m2). + Ván khuôn đáy dầm : = 215,88´0,22 = 47,5 (m2). Dầm nhà vệ sinh + dầm chiếu tới +dầm qua hộp kỹ thuật có tổng chiều dài là : 76,2 m, kích thước 22´30 cm. + Ván khuôn thành dầm : = 2´76,2.(0,30 - 0,10) = 30,48 (m2). + Ván khuôn đáy dầm : = 76,2´0,22 = 16,8 (m2). - Dầm bo sênô có tổng chiều dài là : 67,2 m, kích thước 0,11´30 cm. + Ván khuôn thành dầm : = 67,2´(0,3 + 0,2) = 33,6 (m2). + Ván khuôn đáy dầm : = 67,2´0,11 = 7,4 (m2). ị Tổng diện tích ván khuôn dầm là : SS = 182 + 40,04 + 86,4 + 47,5 + 30,48 + 16,8 + 33,6 + 7,4 = 444,22 (m2) c. Khối lượng ván khuôn sàn : Tổng diện tích ván khuôn sàn là tổng diện tích các ô sàn. + Diện tích ván khuôn sàn là : Ssàn = SSô - SSđáy dầm = 861 - (182 + 215,88 + 76,2 + 67,2) ị Ssàn = 319,72 (m2). 2. Tính toán Ván khuôn cột. Cột được thi công trước so với dầm, sàn. Sau khi dỡ ván khuôn cột xong mới tiến hành ghép ván khuôn dầm, sàn. Do đó chiều cao thiết kế của ván khuôn cột được tính đến đáy dầm. Ta sử dụng ván khuôn kim loại (các đặc tính kỹ thuật của ván khuôn kim loại này đã được trình bày trong công tác thi công đài, giằng móng) được ghép và được giữ ổn định bằng các gông thép hình chữ U, L các gông này có tác dụng chịu áp lực ngang truyền từ ván khuôn do vữa bê tông trong quá trình đổ và đầm. Để định vị và giữ ổn định cho ván khuôn cột ta dùng cây chống thép. Tại chân dùng vít nở để cố định tấm chèn chân cột. * Do cột có kích thước khác nhau nên ta chọn ván khuôn thép định hình có kích thước như sau : + Với cột có tiết diện (220´600) mm ta chọn : Cạnh ngắn b = 220 mm chọn mỗi cạnh 1 tấm có kích thước 55´220mm Cạnh dài l = 600 mm chọn mỗi cạnh 2 tấm có kích thước 55´300 mm * Tính toán ván khuôn cột: (b´h) = (0,22´0,60) m . a. Sơ đồ tính : Ván khuôn cột là ván khuôn thẳng đứng nên chịu tải trọng ngang (theo TCVN 4453-95 ) Tĩnh tải stt Tên tải trọng Công thức Hệ số n gtc1 gtt1 1 áp lực vữa bt ướt gây ra 1,3 625 813 Trong đó: + n : Hệ số vượt tải, n = 1,3 + g : Dung trọng riêng của bê tông. + H : Chiều cao ảnh hưởng của mỗi lớp bê tông tươi, với H = 0,7(cm). * Hoạt tải : stt Tên tải trọng Công thức Hệ số n ptc1 ptt1 1 áp lực ngang khi đổ bt P = 400 KG/m2 1,3 400 520 stt Tên tải trọng Công thức Hệ số n ptc2 ptt2 1 áp lực ngang khi đầm bt P = 200 KG/m2 1,3 200 260 Công trình được xây dựng ở vùng IIA có tải trọng gió tiêu chuẩn là: W0 = 95 – 12 = 83 Kg/m2 * Tải trọng tiêu chuẩn và tải trọng tính toán được lấy vái giá trị hoạt tải max: b. Tính toán khoảng cách gông : Ta coi ván khuôn cột như dầm liên tục đều nhịp chịu tải trọng phân bố đều qtt đặt trên các gối tựa là các gông, ta kiểm tra khoảng cách gông. Mô men do tải trọng gây ra: M = ị l = Trong đó : + R : cường độ của ván khuôn kim loại R = 2100 (kG/cm2) + W : mômen kháng uốn của ván khuôn với bề rộng 22cm ta có W = 4,57(cm3) ị Chọn khoảng cách gông là lg = 60(cm). * Kiểm tra điều kiện về độ võng : Độ võng của ván khuôn được tính theo công thức : Trong đó: f = < [f] = 0,175 đảm bảo yêu cầu về độ võng cho phép. c. Tính toán gông : Tải trọng tác dụng lên gông là : qtt = 799´0,6 = 479,4 (kG/m) Gông như một dầm đơn giản có : W ³ Chọn gông thép 50´5 có J = 11,2 (cm4) ; W= 20,9 (cm3). * Kiểm tra theo điều kiện khả năng chịu lực : Trong đó : + R : Cường độ của ván khuôn kim loại : R = 2100 (kG/cm2) + W : Mô men kháng uốn của gông thép : W = 20,9 (cm3) + g : Hệ số điều kiện làm việc : g = 0,9 Mmax =< 2100´0,9´20,9 = 39501 (kG.cm) ị Thoả mãn điều kiện chịu lực. d. Tính toán cây chống xiên cho cột : - Với tiết diện cột là (220x600)mm khi tính thêm ván khuôn cột thì cột có tiết diện là (330x710)mm. - Sơ đồ tính cây chống xiên như hình vẽ * Tải trọng tác dụng: + Tải trọng gió gây ra phân bố đều lên cột: q = n.W0. k.c.h Trong đó: n : là hệ số vượt tải n= 1,2 c = 0,8 đối với gió đẩy c = 0,6 đối với gió hút k =1,177 là hệ số kể tới sự thay đổi áp lực gió theo chiều cao. Công trình được xây dựng ở vùng IIA có tải trọng gió tiêu chuẩn là: W0 = 95 – 12 = 83 Kg/m2 - Do bề mặt cột < 1m nên coi áp lực gió tác dụng vào cạnh lớn của cột. áp lực gió đẩy vào cột là: qđ = 1,2.83.1,177.0,8.0,71 = 66,58 (Kg/m2). áp lực gió hút là: qh = 1,2. 83.1,177.0,6.0,71 = 49,9 (Kg/m2) đ Tổng tải trọng tác dụng: q = (qh + qđ) = 66,58 + 49,9 = 116,5 (Kg/m) Khi tính toán ổn định các cây chống cột ta chỉ tính với 50% tải trọng gió tác dụng lên cột: qtt = 116,5*0,5 = 58,25 (Kg/m). Kiểm tra ổn định cây chống theo sơ đồ sau: - Cây chống nghiêng một góc 600 so với trục thẳng đứng của cột. - Do cột được thi công trước khi thi công sàn nên chiều cao của cột từ mặt sàn tới mạch ngừng là: 2,65(m). Ta có: S MA = 0 đ N*sin600*2,4 = qtt*2,652/2 = 58,25*2,652/2 = 204,5 đ N = 204,5/(sin600*2,4) = 98,3 (Kg). Sử dụng cây chống đơn kim loại do hãng Hoà Phát chế tạo K-101 hmin = 1800 mm tương ứng với tải trọng cho phép : p = 2200 kG hmax = 3300 mm tương ứng với tải trọng cho phép : p = 1700 kG. - Ta sử dụng cây chống này để chống cho tất cả các ván khuôn cột. - Cây chống này dùng chống 4 mặt cho các cột giữa. - Với các cột ở dãy biên và cột góc do không thể chống 4 mặt nên ta dùng biện pháp giằng ngang bằng tăng đơ 3. Thiết kế ván khuôn dầm chính. (Ta tính toán ván khuôn dầm lớn nhất từ đó ta bố trí cho các dầm khác) * Dầm chính tiết diện: (220´600mm). * Sử dụng ván khuôn thép định hình để ghép cho dầm : - Ván đáy sử dụng 1 tấm có bề rộng 220mm. - Ván thành sử dụng các tấm có bề rộng 200mm và 300mm ghép với nhau. * Trong quá trình lắp dựng sử dụng thêm ván khuôn gỗ để chèn. 3.1. Tính toán ván khuôn đáy dầm : a. Sơ đồ tính : * Ván khuôn dầm sử dụng ván khuôn kim loại, được tựa lên các thanh xà gồ kê trực tiếp lên cây chống đơn kim loại. Khoảng cách giữa các thanh xà gồ này chính là khoảng cách giữa các cây chống. * Ván khuôn đáy dầm được xem như dầm liên tục với nhịp chính là khoảng cách giữa các cây chống đơn. b. Tải trọng tác dụng: * Tải trọng tính toán tác dụng lên ván khuôn sàn gồm có tĩnh tải và hoạt tải. - Tĩnh tải: Trọng lượng bản thân ván khuôn và trọng lượng bêtông cốt thép. - Hoạt tải: Tải trọng do đầm và đổ bêtông. * Tĩnh tải : + Trọng lượng bản thân ván khuôn thép : Trọng lượng tính toán ván khuôn thép : + Trọng lượng bêtông cốt thép : . Trọng lượng tính toán bêtông cốt thép : . Trong đó : + n : Hệ số vượt tải, n = 1,2. + gvk = 39 (kG/m2) : Trọng lượng ván khuôn thép. + b = 0,22 m : Chiều rộng của dầm chính. + h = 0,6 m : Chiều cao của dầm chính. * Hoạt tải : - Hoạt tải tiêu chuẩn do máy bơm bêtông gây ra : . - Hoạt tải tính toán đổ bêtông gây ra : . Trong đó : + n : Hệ số vượt tải (n = 1,3). + b = 0,22 m : Chiều rộng của dầm chính. + P = 400 (kG/m2) : áp lực do bơm bêtông tác dụng. - Hoạt tải tiêu chuẩn do đầm bêtông gây ra : . - Hoạt tải tính toán do đầm bêtông gây ra : . Trong đó : + n : Hệ số vượt tải (n = 1,3). + b = 0,22 (m) : Chiều rộng của dầm chính. + P = 200 (kG/m2) : áp lực do đầm bêtông. * Tổng tải trọng tác dụng lên 1m dài ván đáy dầm là : * Tải trọng tiêu chuẩn : * Tải trọng tính toán được xác định bằng tổng của các hoạt tải và tĩnh tải : c. Tính khoảng cách xà gồ (khoảng cách cây chống đơn) : * Xác định khoảng cách cây chống đơn theo điều kiện bền : Mmax = R.W Trong đó : + R : Cường độ của ván khuôn kim loại R = 2100(KG/m²). + W : Mô men kháng uốn của ván khuôn, W = 4,08(cm³). Từ đó : l 137,99(cm). Chọn khoảng cách cây chống l = 100(cm). * Kiểm tra độ võng của ván khuôn đáy dầm: - Độ võng fmax được tính theo công thức: fmax = (cm). Trong đó: + E = 2,1´106 (kG/cm2) + J = 22,58 (cm4) - Độ võng cho phép tính theo công thức: Vậy: . Thoả mãn điều kiện biến dạng. Do đó ta chọn khoảng cách giữa các cây chống đơn l = 100(cm) là thoả mãn. 3.3. Tính toán ván khuôn thành dầm : a. Sơ đồ tính : * Ván khuôn thành dầm được xem như dầm liên tục với các gối đỡ là các nẹp đứng. Nhịp của dầm là khoảng cách giữa các nẹp đứng. b. Tải trọng tác dụng : Tải trọng tính toán tác dụng lên ván khuôn sàn gồm có tĩnh tải và hoạt tải. * Tĩnh tải : - áp lực ngang tiêu chuẩn do vữa bêtông ướt gây ra : - áp lực ngang tính toán do vữa bêtông ướt gây ra : Trong đó: + n : Hệ số vượt tải, n = 1,3. + gbt : Trọng lượng bêtông cốt thép. + hvt = 0,5 (m) : Chiều cao ván khuôn thành. + b = 0,22 (m) : Chiều rộng của dầm chính. * Hoạt tải : + áp lực ngang tiêu chuẩn do chấn động phát sinh khi đổ bêtông gây ra : . áp lực ngang tính toán do chấn động phát sinh khi đổ bêtông gây ra : . + áp lực ngang tiêu chuẩn do đầm bêtông gây ra : . - áp lực ngang tính toán do đầm bêtông gây ra : . * Tổng tải trọng tác dụng lên 1m dài ván thành dầm là : - Tải trọng tiêu chuẩn : . - Tải trọng tính toán được xác định bằng tổng của các hoạt tải và tĩnh tải . c. Tính khoảng cách giữa các nẹp đứng : * Xác định khoảng cách các cây nẹp đứng theo điều kiện bền : Mmax R.W Trong đó : + R : Cường độ của ván khuôn kim loại; R =2100(KG/m²). + W : Mô men kháng uốn của ván khuôn; W = 6,55(cm³). Từ đó: l = 136 (cm). Chọn l = 100(cm). * Kiểm tra độ võng của ván khuôn thành dầm : - Độ võng fmax được tính theo công thức : fmax = (cm). - Độ võng cho phép tính theo công thức : . Vậy: . Thoả mãn điều kiện biến dạng. Do đó ta chọn khoảng cách giữa các nẹp đứng l = 100 (cm) là thoả mãn. 3.4. Tính xà gồ đỡ ván đáy dầm: a. Sơ đồ tính : - Chọn xà gồ tiết diện : 10´10(cm). * Sơ đồ tính : Dầm đơn giản chịu tải tập trung do tải trọng ván đáy dầm tác dụng b. Tải trọng tác dụng : * Tải trọng tiêu chuẩn : . * Tải trọng tính toán : . c. Kiểm tra tiết diện xà gồ đỡ ván đáy dầm : * Theo điều kiện bền : . . Vậy điều kiện bền được thoả mãn. * Theo điều kiện biến dạng : - Độ võng fmax được tính theo công thức : fmax = (cm). Trong đó: + E = 1,1´105 (kG/cm2). + . - Độ võng cho phép tính theo công thức : . Vậy: . Thoả mãn điều kiện biến dạng. 3.5. Tính toán, kiểm tra cây chống xà gồ đỡ ván đáy dầm : * Chọn cây chống dầm : Sử dụng cây chống đơn kim loại do hãng hoà phát chế tạo. Các thông số và kích thước cơ bản như sau : Loại Chiều cao sử dụng Tải trọng Trọng lượng (kG) Min(mm) Max(mm) Khi đóng (kG) Khi kéo (kG) K-102 2000 3500 2000 1500 12,70 K-103 2400 3900 1900 1300 13,60 K-103B 2500 4000 1850 1250 13,83 K-104 2700 4200 1800 1200 14,80 K-105 3000 4500 1700 1100 15,50 - Cột chống điều chỉnh được độ cao làm bằng thép ống. Có 2 loại cây chống: + Cây chống đơn điều chỉnh chiều cao bằng cách nối chồng các đoạn. + Cây chống nối chồng điều chỉnh chiều cao bằng ren ốc. Sử dụng loại cây chống này điều chỉnh, lắp dựng, tháo dỡ đơn giản, hoàn toàn bằng thủ công cho năng suất cao. - Kết cấu điều chỉnh độ cao ở đầu cột chống (hình vẽ): * Chọn thanh đà đỡ ván khuôn : Đặt các thanh xà gồ gỗ theo hai phương, đà ngang dựa trên đà dọc, đà dọc dựa trên giá đỡ chữ U của hệ thống giáo chống. Ưu điểm của loại đà này là tháo lắp đơn giản, có sức chịu tải khá lớn, hệ số luân chuyển cao. Loại đà này kết hợp với hệ giáo chống kim loại tạo ra bộ dụng cụ chống ván khuôn đồng bộ, hoàn chỉnh và rất kinh tế. a. Sơ đồ tính: + Chọn cây chống đơn kim loại K-102 do hãng Hoà Phát chế tạo. + Sơ đồ tính : Xem cột chống làm việc như một thanh chịu nén đúng tâm, liên kết khớp 2 đầu. b. Tải trọng tác dụng: Với cây chống là hệ giáo PAL hoặc cây chống thép đơn kim loại nó có độ ổn định cao và chịu được tải trọng lớn, vì vậy ta có thể không cần tính toán cây chống theo ổn định và độ bền ta chỉ cần xác định tải trọng dồn lên từng cây chống Ptt < [P] * Tải trọng tác dụng: Tải trọng tập trung do xà gồ đỡ ván đáy dầm truyền xuống: . c. Kiểm tra cây chống: Vậy: . Cây chống chọn là đảm bảo 4. Tính toán hệ ván khuôn sàn : 4.1. Tính số lượng ván khuôn : * Số lượng ván khuôn thép định hình cho từng 2 ô sàn điển hình là : - Ô sàn 1 trục A-B có kích thước thực là : 3980´6280 mm. + 46 tấm loại : (300´1800´55mm). - Ô sàn 2 trục B-C có kích thước thực là : 2180´3980 mm: + 19 tấm loại : (300´1800´55mm). * Trong quá trình lắp dựng ván khuôn, những chỗ xép, ta sử dụng ván khuôn gỗ để chèn cho kín khít. * Chọn cây chống ván khuôn sàn : Sử dụng giáo PAL do hãng Hoà Phát chế tạo. * ưu điểm : - Là chân chống vạn năng bảo đảm an toàn và kinh tế. - Có thể sử dụng thích hợp cho mọi công trình xây dựng với những kết cấu nặng đặt ở độ cao lớn - Làm bằng thép nhẹ, đơn giản, thuận tiện cho việc lắp dựng, tháo dỡ ,vận chuyển nên giảm chi phí cho công trình. * Cấu tạo : Giáo PAL được thiết kế trên cơ sở một hệ khung tam giác được lắp dựng theo kiểu tam giác hoặc tứ giác cùng các phụ kiện kèm theo như : - Phần khung tam giác tiêu chuẩn. - Thanh giằng chéo và giằng ngang. - Kích chân cột và đầu cột. - Khớp nối khung. - Chốt giữ khớp nối. Bảng độ cao và tải trọng tiêu chuẩn Lực giới hạn của cột chống 35300 22890 16000 11800 9050 7170 5810 Chiều cao(m) 6 7.5 9 10.5 12 13.5 15 ứng với số tầng 4 5 6 7 8 9 10 Hệ thống chống đỡ các đà ngang và đà dọc, giáo PAL và cây chống thép đơn chịu áp lực từ sàn truyền vào ván khuôn, ván khuôn truyền vào hệ thống các đà ngang, đà ngang (xà gồ) truyền tải trọng vào đà dọc, đà dọc truyền tải trong xuống nền thông qua hệ thống giáo PAL và cây chống thép đơn. Để thuận tiện cho việc thi công và phù hợp với giáo PAL, ta chọn khoảng cách các thanh đà ngang mang ván khuôn là 60 cm, khoảng cách giữa các thanh đà dọc là 120 cm (bằng kích thước của giáo PAL) 4.2. Tính toán khoảng cách xà gồ đỡ ván khuôn sàn (ô2 điển hình): a. Sơ đồ tính: b. Tải trọng tác dụng: * Tải trọng tính toán tác dụng lên ván khuôn sàn gồm có tĩnh tải và hoạt tải. - Tĩnh tải : Trọng lượng bản thân ván khuôn và trọng lượng bêtông cốt thép. - Hoạt tải : Tải trọng do người và phương tiện thi công, tải trọng do đầm và đổ bêtông. * Tĩnh tải: - Trọng lượng bản thân ván khuôn thép : - Trọng lượng tính toán ván khuôn thép : Trong đó : + n : Hệ số vượt tải, n = 1,1. + gvk = 39 (kG/m2) : Trọng lượng ván khuôn thép. + b = 1 m. - Trọng lượng bêtông cốt thép : . - Trọng lượng tính toán bêtông cốt thép: . Trong đó : + n : Hệ số vượt tải (n = 1,2). + * Hoạt tải : - Hoạt tải tiêu chuẩn do người và phương tiện thi công gây ra : . - Hoạt tải tính toán do người và phương tiện thi công gây ra : . Trong đó : + n : Hệ số vượt tải (n = 1,3). + b = 1 m. + P = 250 (kG/m2) : áp lực do người và phương tiện thi công. - Hoạt tải tiêu chuẩn do đổ bêtông gây ra : - Hoạt tải tính toán đổ bêtông gây ra : Trong đó : + n : Hệ số vượt tải (n = 1,3). + b = 1 m. + P = 400 (kG/m2) : áp lực do đổ bêtông. - Hoạt tải tiêu chuẩn do đầm bêtông gây ra: - Hoạt tải tính toán do đầm bêtông gây ra: Trong đó : + n : Hệ số vượt tải (n = 1,3). + b = 1 m. + P = 200(kG/m2) : áp lực do đầm bêtông. c. Tổng tải trọng tác dụng lên 1m dài ván khuôn sàn là : * Tải trọng tiêu chuẩn : * Tải trọng tính toán được xác định bằng tổng của các hoạt tải và tĩnh tải d. Tính khoảng cách xà gồ * Xác định khoảng cách cây chống đơn theo điều kiện bền : Mmax = R.W Trong đó : + R : Cường độ của ván khuôn kim loại R = 2100(KG/m²). + W : Mô men kháng uốn của ván khuôn, W = 6,55(cm³). Từ đó : l 67,5(cm). Chọn khoảng cách cây chống l = 60 (cm). 4.3. Kiểm tra độ võng của ván khuôn sàn: Xét 1 tấm ván khuôn rộng 30cm .Coi ván khuôn như một dầm liên tục chịu tải phân bố đều,có các gối tựa là các đà ngang. qtc = 0,3´ q = 0,3 ´ 1139 = 341,7 (KG/m) qtt = 0,3´ 1448 = 434,4 (KG/m) - Độ võng fmax được tính theo công thức: fmax (cm). Trong đó: (Xét với tấm ván khuôn thép loại: (300´1500´55mm) + E= 2,1´106 (kG/cm2). + J = 28,46 (cm4) . - Độ võng cho phép tính theo công thức: . Vậy: . Thoả mãn điều kiện biến dạng. 4.4. Tính toán, kiểm tra tiết diện của đà ngang : Vì giáo PAL rộng 1,2m nếu không bố trí thêm các đà ngang, ván khuôn đáy sàn có thể bị biến dạng quá lớn, do vậy người ta cần bố trí một hệ thống đà ngang đỡ ván đáy sàn. Đà ngang như một dầm liên tục kê lên các gối là các đà dọc cách nhau 120cm. Chịu tải phân bố đều. Hệ thống đà ngang này thường dùng gỗ, khoảng cách giữa các đà ngang 0,6 m. a. Sơ đồ tính : b. Tải trọng tác dụng : Giả thiết đà ngang có tiết diện 810 cm chịu tải trọng phân bố trên 1 dải có bề rộng bằng khoảng cách giữa hai xà l = 60(cm). * Tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên xà gồ: . * Tải trọng tính toán tác dụng lên xà gồ : Trong đó xà gồ tiết diện 8´10cm có các đặc trưng : . c. Kiểm tra độ ổn định của đà ngang : * Theo điều kiện bền : . . Vậy điều kiện bền được thoả mãn. * Theo điều kiện biến dạng : - Độ võng fmax được tính theo công thức : fmax (cm). - Độ võng cho phép tính theo công thức : Vậy: . Thoả mãn điều kiện biến dạng. 4.5. Tính toán, kiểm tra tiết diện của đà dọc : a. Sơ đồ tính : * Đà dọc như một dầm liên tục kê lên các gối là cây chống bằng giáo PAL và cây chống thép đơn cách nhau 120 cm .Chịu tải tập trung do đà ngang truyền vào. Chọn đà dọc có tiết diện là 10´12 cm gỗ nhóm V có các thông số sau : ; Chọn khoảng cách giữa các cây chống thép đơn theo phương dọc dầm là : B = 2´ad = 2´0,6 = 1,2 m. b. Tải trọng tác dụng : * Tải trọng tập trung do xà gồ lớp 1 ( đà ngang) truyền xuống : - Tải trọng tiêu chuẩn: . - Tải trọng tính toán : . c. Kiểm tra tiết diện đà dọc : Ta có thể tính gần đúng giá trị mômen Mmax của đà dọc theo sơ đồ đàn hồi. Giá trị mômen lớn nhất : Mmax = 0,21.P.Bgiáo PAL Thay bề rộng giáo PAL : Bgiáo PAL = 1,2m vào ta có : Mmax = 0,21.Ptt.1,2 = 0,21´862,8´1,2 = 217,43 (KG.m) * Theo điều kiện bền : . . Vậy điều kiện bền được thoả mãn. * Theo điều kiện biến dạng : - Độ võng fmax được tính theo công thức : fmax (cm). - Độ võng cho phép tính theo công thức : . Vậy thoả mãn điều kiện biến dạng. Vậy kích thước tiết diện đà dọc đỡ ván khuôn sàn đã chọn thoả mãn điều kiện chịu lực và biến dạng. Khoảng cách đà dọc thực tế để bố trí giáo PAL trong ô sàn là 1,2m, để thuận tiện cho việc chống giáo PAL và tránh khó thi công cho việc lắp dựng giáo khi ở sát mép dầm, ta có thể bố trí khoảng cách các đà dọc và các đà ngang gần nhau hơn và đảm bảo khoảng cách 1,2m để chống giáo PAL. Việc thu hẹp khoảng cách các đà dọc và đà ngang luôn thoả mãn các điều kiện đã tính ở trên. IV. chọn phương tiện phục vụ thi công : A. Đổ Bê tông cột : Do khối lượng bê tông nhỏ (Khối lượng bêtông cột tầng 4 là 19,96 (m3) và thi công ở nhiều vị trí khác nhau nên ta chọn giải pháp trộn bêtông tại hiện trường là hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế nhất. 1. Chọn máy trộn bê tông . Khối lượng bê tông cột ít nên ta chọn loại máy có mã hiệu SB – 30V. V thùng (Lít) V x.liệu (lít) Dmax(sỏi) (mm) N quay (v/p) T trộn (giây) Neđ cơ (KW) Góc nghiêng T.lượng (tấn) 250 165 70 20 60 4.1 10-50 0.8 * Tính năng suất máy trộn. N = Vsx.Kxl.nck.Ktg Trong đó : Vsx : dung tích sản xuất của thùng trộn(m3). Vsx = (0,5 á 0,8)Vhình học Kxl : hệ số suất liệu : [Kxl = (0,65 á 0,7) khi trộn bê tông ] nck : số mẻ trộn thực hiện trong 1 giờ nck = với tck = tđổ vào + ttrộn + tđổ ra. tđổ vào =17(s). ttrộn =110(s). tđổ ra = 15(s). ị nck = Ktg : hệ số sử dụng thời gian lấy Ktg = 0,8 ị ta có công suất máy là : N = 0,250,6825,40,8 = 3,45 (m3/h). Số ca máy cần thiết để đổ bêtông cột (thi công cho lần 1) là : = 0,72 (ca). 2. Chọn máy vận chuyển lên cao. Để công tác thi công vận chuyển vật liệu và đổ bêtông tiến hành nhanh gọn ta dùng máy móc thiết bị vận chuyển lên cao thay cho lao động thủ công. Với khối lượng bêtông ít để hạch toán kinh tế và thuận lợi ta chọn máy vận thăng để vận chuyển bêtông và vật liệu khác. Chọn máy vận thăng mã hiệu TP – 7 có các thông số của máy là : Sức nâng (tấn) Độ cao (m) Vận tốc (m/s) Công suất (kw) k.thước sàn (m) Trọng lượng(t) 0.5 9/28 3 1.5 2.21 2.2 Dùng xe cải tiến vận chuyển ngang dưới đất, đặt vào bàn nâng của máy vân thăng kéo lên sàn tầng 4 sau đó kéo xe cải tiến vào các vị trí đổ bê tông cột, như vậy thực hiện 1 chu kỳ của vận thăng cần số thời gian là. Tck = 2.(t1 + t2 + t3) t1 : thời gian đặt xe cải tiến vào bàn nâng của máy vận thăng (50s). t2 : thời gian máy vận thăng kéo lên sàn tầng 4 : t2 = . t3 : thời gian kéo xe cải tiến ra khỏi bàn nâng (50s). ị Tck = 2.(t1 + t2 + t3) = 2.(50 + 3,3 + 50) = 206,6(s). Số chu kỳ thực hiện trong 1 giờ là : nck = . Dự kiến dùng 1 xe cải tiến đặt vào bàn nâng, trọng lượng của xe là 100 (KG) mỗi lần máy vận thăng vận chuyển được là 500 (KG) nên số vữa bêtông máy vận thăng vận chuyển trong 1 lần là: Q = Năng suất của máy vận thăng được tính theo công thức : N = Q.nck.ktính toán.ktg (m3/h). Với : ktt = 1 : hệ số sử dụng tải trọng (vì lấy Q theo thực tế). ktg = (0,7á 0,85) : hệ số sử dụng thời gian (lấy ktg = 0,85) ị N = Q.nck.ktt .ktg = 0,1617,3210,85 = 2,36 (m3/h). Số giờ cần thiết để đổ hết bê tông cột tầng 4 là : T = Dự kiến đổ trong 1 ngày ị số máy vận thăng cần thiết 1 (máy). B. Đổ bê tông Dầm - Sàn. Tổng khối lượng bê tông dầm, sàn là 121,33 (m3). 1. Chọn máy đổ bê tông : Do yêu cầu tiến độ công trình, để đảm bảo bê tông chất lượng cao, đẩy mạnh tiến độ thi công mau chóng đưa công trình vào sử dụng và được sự đồng ý của chủ đầu tư, dựa trên khả năng thi công của đơn vị thi công ta sử dụng máy bơm bêtông với bêtông được đưa đến từ nhà máy sản xuất bêtông tươi. Bêtông được lấy từ nhà máy sản xuất bêtông Vũng Tàu (nằm trong Thành phố Vũng Tàu). * Chọn Ô tô bơm bê tông: Mã hiệu Putzmeister M52 có các thông số kỹ thuật sau: - Lực bơm cực đại : 150(m3/h). - Bơm cao cực đại : 51,7 (m). - Bơm sâu cực đại : 38 (m). - Bơm xa cực đại : 48 (m). - áp lực bơm cực đại : 11,2 (MPa). - Đường kính xi lanh : 230 (mm). - Hành chính pittông bơm : 2100 (mm). - Vận tốc hành trình : 29 (lần/phút). - Số đoạn cần : 4 - Công suất động cơ : 136(185) KW. - Năng suất kỹ thuật máy bơm : Qkt = 90 (m3/h). - Năng suất thực tế máy bơm : Qtt = 45 (m3/h). * Chọn loại xe chở bêtông trộn sẵn : Chọn máy vận chuyển Bêtông là loại ôtô (kết hợp trộn trong lúc di chuyển để đảm bảo chất lượng Bêtông) số hiệu SB-92B : - Ô tô cơ sở : KamaAZ - 5511. - Dung tích thùng trộn : q = 6 (m3). - Dung tích thùng nước : qn = 0,75 (m3). - Công suất động cơ : P = 40 (KW). - Tốc độ quay thùng trộn : 9 - 14,5 (V/ph). - Thời gian đổ bêtông ra : t = 10 (ph). - Vận tốc di chuyển : Vmax = 70 (km/h). + Tính toán số xe vận chuyển bê tông trộn sẵn cần thiết : áp dụng công thức : n = = = 3,875 (xe), Chọn 4 xe để phục vụ đổ bêtông. Trong đó : + n : Số xe vận chuyển. + V : Thể tích bêtông mỗi xe. + L : đoạn đường vận chuyển; L = 14 (km). + S : Tốc độ xe; S = 40 (km/h). + T : thời gian gián đoạn ; T = 10 (phút). + Q : năng suất thực tế máy bơm Qtt = 45 (m3/h). * Số chuyến xe cần để đổ bêtông dầm sàn là : (chuyến). Trong đó : + VBT : Khối lượng bêtông dầm, sàn. + V : Thể tích bêtông mỗi xe. + n1 : Số xe vận chuyển trong 1 chuyến. Nhận xét: + Do tổng khối lượng Bêtông dầm sàn tầng 4 là : 121,33 (m3) nên thời gian thi công là : t = 1,1.= 2,967 (giờ). Với 1,1 là hệ số kể đến sự giảm tiến độ thi công do sự di chuyển sàn công tác và di chuyển cần bơm. + Thời gian một xe vận chuyển đi và về là : t = 0,35 (h) : Tổng thời gian cho 5 chuyến là : 50,35 = 1,75 (giờ). Vậy các loại máy chọn và bố trí thời gian thi công là hợp lý. Kết luận: + Dùng 1 ô tô bơm Bêtông : Mã hiệu Putzmeister M52 + Dùng 4 xe chở Bêtông : SB-92B, chở 5 chuyến ( một xe phải chạy 5 chuyến do khối lượng bêtông chưa đủ). + Vận chuyển trong 1,75 giờ. 2. Máy đầm bêtông : a. Máy đầm dùi : * Máy đầm dùi cho cột và dầm : Chọn máy đầm V50, thông số kĩ thuật như sau : - Đường kính thân đầm: 5(cm); Thời gian đầm 1 chỗ : 30(s). - Bán kính tác dụng của đầm : 30(cm); chiều dày lớp đầm : 30(cm). * Năng suất đầm được tính toán theo công thức : N = 2.k.r2.d. (m3/h). Trong đó : + r : Bán kính ảnh hưởng của đầm 0,3 (m). + d : Chiều dầy lớp bê tông đầm 0,25 (m). + k : Hệ số hữu ích; k = 0,8. + t1 : Thời gian đầm 30 (s). + t2 : Thời gian cần thiết để di chuyển đầm t = 7,5 (s). N = 20,80,320,25. = 3,5 (m3/h) = 3,58 = 28 (m3/ca). Trong quá trình thi công BTCT Cột và Dầm tầng 4. Ta chọn 1 máy đầm V50. b. Máy đầm bàn cho bêtông sàn : * Chọn máy đầm bàn loại U7 với các thông số kĩ thuật : - Thời gian đầm 50 (s) - Bán kính tác dụng 20 ~ 30 (cm). - Chiều sâu lớp đầm 10 ~ 30 (cm). - Năng suất trong 1 ca : N = 250,758 = 18,75(m3/ca). Vậy chọn 3 máy đầm bàn U7 để thi công bêtông sàn . V. Kỹ thuật thi công phần thân: * Thi công thân là giai đoạn thi công kéo dài, tập trung phần lớn nhân lực và vật lực. Công tác thi công phần thân bao gồm thi công bê tông toàn khối sàn, dầm, cột. Quá trình thi công bê tông toàn khối bao gồm những công đoạn sau: - Công tác ván khuôn. - Công tác cốt thép. - Công tác đổ bê tông. - Công tác bảo dưỡng bê tông. - Công tác tháo dỡ ván khuôn. 1. Công tác ván khuôn: Trong quá trình thi công toàn bộ khu nhà Khách ct vận tải biển vũng tàu sử dụng ván khuôn thép, với hệ thống cây chống đơn kim loại và xà gồ gỗ. * Ván khuôn, cây chống đơn kim loại, xà gồ được vận chuyển đến vị trí thi công bằng vận thăng (vận thăng được lựa chọn ở phần chọn máy thi công). * Những yêu cầu đối với ván khuôn, cột chống, xà gồ : - Do sử dụng ván khuôn thép định hình nên sẽ có những thiếu hụt trong các tổ hợp ván khuôn cho từng cấu kiện, những phần thiếu hụt này sẽ được bổ sung bằng gỗ chèn gia công tại công trường, thông thường chiều dài của ván khuôn là bội số của chiều rộng ván khuôn, khi cần có thể ghép xen kẽ theo chiều ngang,dọc. để sao cho việc phải chèn gỗ là nhỏ nhất. - Phải được chế tạo theo đúng yêu cầu thiết kế về kích thước của các bộ phận kết cấu của công trình. - Phải đảm bảo bảo độ cứng, độ ổn định, không cong vênh. - Gọn nhẹ tiện dụng, dễ tháo lắp, kín khít không dễ chảy nước xi măng. a. Ván khuôn cột : * Gồm 4 miếng ván khuôn được liên kết với nhau và được giữ ổn định bởi gông cột, mỗi mảnh ván khuôn được tổ hợp từ các tấm ván khuôn có môđun khác nhau. - Ván khuôn cột được ghép sẵn thành từng mảng theo kích thước cột, việc lắp dựng tiến hành ghép ba tấm trước, tấm còn lại ghép sau. - Dùng vận thăng vận chuyển các tấm ván khuôn có 3 mặt ứng với 3 mặt cột lên sàn tầng 3, dựng ván khuôn này lên đặt vào vị trí cột, bao lấy cốt thép, sau khi cố định chắc chắn mới lắp phần còn lại. Lắp gông cột sau đó dùng chống xiên có tăng đơ có thể điều chỉnh được độ dài chống vào gông còn đầu kia tựa vào thanh thép f20 đã được chôn sẵn vào mặt sàn. - Sau khi lắp xong bốn cột chống ta tiến hành điều chỉnh độ thẳng đứng bằng dây dọi và máy kinh vĩ đặt theo hai phương vuông góc nhau, việc điều chỉnh được tiến hành bằng cách điều chỉnh tăng đơ. Khi cột đã thẳng đứng ta cố định bằng các thanh chống xiên. *Chú ý: Tim cột phải được dẫn chuyền chính xác bởi máy kinh vĩ. b. Ván khuôn dầm, sàn : * Trình tự lắp giàn giáo dầm, sàn : Sau khi tháo ván khuôn cột ta tiến hành lắp dựng ván khuôn dầm sàn - Đặt các thanh gỗ (45x170) dưới các cột giáo để tăng tiết diện chịu lực, mặt khác để định vị các tấm đế đỡ cột giáo. - Chia khoảng cách và định vị các tấm đế vào thanh gỗ bằng đinh. - Đặt cột giáo vào vị trí, cột giáo lắp trên các tấm đế. - Liên kết các đà dọc, đà ngang vào cột giáo bằng khoá. Sau đó, liên kết thanh chống chéo để tạo thành hệ thống cứng. - Khi đã lắp xong hệ thống giáo, tiến hành lát sàn công tác tựa trên các đà ngang, đà dọc. Từ sàn này, lắp các ống đỡ điều chỉnh vào đầu các cột giáo. - Điều chỉnh ống đỡ ván khuôn đến độ cao cần thiết để lắp ván khuôn dầm, sàn. + Ván khuôn dầm gồm 1 tấm ván khuôn đáy và hai tấm ván thành được liên kết cấu với nhau bởi các chốt. Ván khuôn đáy dược chống đỡ bởi các cột chống, ván thành chừa sẵn các cửa để đón các dầm phụ, và được chống đỡ bởi các thanh chống xiên có khoảng cách 100cm. + Ván khuôn sàn được ghép tổ hợp bởi các tấm ván khuôn định hình như đã trình bày trong phần tính toán. * Nghiệm thu ván khuôn phải tuân thủ các quy định sau : - Kiểm tra tim cột, vị trí của ván khuôn. - Kiểm hình dạng kích thước hình học của ván khuôn. - Kiểm tra liên kết giữa các ván khuôn. - Kiểm tra khe hở, độ bằng phẳng của ván khuôn. - Kiểm tra sự ổn định của ván khuôn. 2. Công tác cốt thép : * Công tác gia công cốt thép : - Cốt thép được cắt, uốn theo hình dạng và chiều dài cấu kiện. Chú ý khi cắt dùng một thanh làm chuẩn để tránh sai số cộng dồn. Việc cắt, uốn thép f³12 được tiến hành bằng máy, đối với thép có f <12 dùng vam tay để uốn. - Đối với thép cuộn khi thi công ta cần phải tiến hành nắn thẳng trước khi tiến hành cắt uốn theo thiết kế, vì nắn thẳng trước thì việc đo cắt uốn mới chính xác và thép được nắn thẳng thì trong kết cấu mới làm việc tốt được. * Chú ý: Thép sẽ bị giãn dài ra khi uốn do đó phải tiến hành uốn thử rồi kiểm tra lại cẩn thận cho chính xác với kích thước cấu kiện . a. Công tác cốt thép cột : Sau khi xác định tim cột ta tiến hành lắp dựng cốt thép cột. Cốt thép sau khi đã được gia công ở dưới mặt đất theo các yêu cầu nêu ở trên thì được vận chuyển lên bằng vận thăng và được chuyển đến chân cột việc lắp đặt được tiến hành cho từng thanh. Trước hết dựng các thanh quanh chu vi mối nối hàn với thép chờ. Sau đó lồng cốt thép đai theo khoảng cách đã được đánh dấu sẵn, tiến hành lắp nốt các thanh còn lại. - Khoảng cách mối nối hàn theo thiết kế ³ 30d (d : đường kính thép lớn nhất ), trong khoảng đó khoảng cách các cốt thép đai ³ 10d. - Dùng dây thép mềm 1mm buộc tại tất cả các vị trí giữa thép đai và thép dọc gặp nhau, dùng các miếng đệm bê tông để tạo lớp bêtông bảo vệ. b.Công tác cốt thép dầm : * Công tác thép dầm : được tiến hành sau khi lắp ván khuôn đáy, và trước khi lắp ván khuôn sàn. Đối với dầm có tiết diện (220600) ta tiến hành buộc tại chỗ và buộc trước khi ghép ván thành dầm và ván sàn, các bước lắp dựng cốt thép dầm là : Để lắp dựng cốt thép dầm được thuận lợi ta đóng hệ giá như hình vẽ, hệ giá đỡ 2 thanh thép góc dọc của dầm sau đó đếm và luồn số thép đai cần thiết vào mỗi đoạn dầm, đưa 2 thanh thép dọc dưới vào và sau đó buộc đai, đưa các thanh thép dọc còn lại luồn vào và buộc liên kết với đai, hạ cốt thép dầm vào vị trí sau đó điều chỉnh cốt thép dầm cho đúng tim trục, tiếp theo ghép ván khuôn thành dầm và ghép ván khuôn sàn. * Lắp dựng cốt thép sàn : Cốt thép sàn được tiến hành sau khi nghiệm thu ván khuôn sàn. Lắp dựng cốt thép sàn sau khi đã tiến hành ghép xong ván khuôn sàn và lắp dựng cốt thép dầm, ta tiến hành rải cốt thép chịu lực của sàn theo khoảng cách thiết kế sau đó rải tiếp lớp cốt thép cấu tạo, dàn thép theo khoảng cách rồi tiến hành cố định lưới thép sàn bằng thép (1mm) Sau cùng là dàn thép chịu mô men ở gối theo thiết kế tiến hành kê cốt thép dầm và sàn bằng con kê bêtông nhằm đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ cốt thép. * Cốt thép dùng trong bêtông có thể nối theo hai cách : nối buộc (mối nối ướt) và nối hàn (mối nối khô). Trong quá trình thi công công trình do đường kính thép dùng bé nên ta dùng phương pháp nối buộc. - Quá trình nối buộc được thể hiện như sau : - Nối cốt thép phải đảm bảo sự truyền lực từ thanh này sang thanh nối như thanh thép liên tục cường độ chịu lực của kết cấu tại vị trí nối phải tương đương với đoạn không có thép nối. - Hai thép nối được đặt chồng lên nhau, dùng thép mềm 1mm buộc ở ba điểm, sau đó đổ bêtông trùm kín thanh thép. Mối nối phải được bảo dưỡng và giữ không bị rung động, nó chỉ chịu được lực khi bêtông đạt được cường độ thiết kế. Khi nối cần lưu ý chiều dài mối nối (đoạn thép chập nhau) phải đảm bảo chiều dài tối thiểu không nhỏ 250mm đối với thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200mm đối với thép chịu nén. - Trên mỗi tiết diện mặt cắt ngang, số mối nối không quá 25% với thép trơn và 50% với thép gai. - Cốt thép được cắt theo thiết kế và được chuyễn lên vị trí thiết kế, dùng hệ thống giá đỡ phù hợp với tiết diện khung thép. Các thanh cốt thép dọc được đặt lên hệ thống giá đỡ tạo thành khung, lồng cốt thép đai và dùng dây thép mềm 1mm buộc tất cả các vị trí giao nhau giữa cốt thép dọc và cốt thép đai, cốt thép đai phải đặt đúng vị trí thiết kế trước khi tiến hành buộc. - Khi buộc xong khung thép cần đặt các miếng đệm bê tông để tạo lớp bê tông bảo vệ, chiều dày miếng đệm đúng bằng chiều dày lớp bê tông bảo vệ. 3. Công tác đổ bê tông cột, dầm, sàn : - Bê tông cột được đổ bằng thủ công. - Bê tông dầm sàn được sử dụng là bê tông thương phẩm, ta tiến hành đổ dùng ôtô bơm bê tông. - Công tác đổ bê tông được tiến hành sau khi đã nghiệm thu ván khuôn, cốt thép. * Yêu cầu đối với vữa bê tông : - Vữa bê tông phải được trộn đều, đảm bảo đồng nhất về thành phần, phải đạt mác thiết kế. - Bê tông phải có tính linh động, đảm bảo độ sụt cần thiết. - Vận chuyển, đổ đầm tránh làm sơ ninh bê tông (thời gian vận chuyển bê tông nhỏ hơn 2h). * yêu cầu khi đổ bê tông : - Phải làm sạch ván khuôn, cốt thép, sửa chữa các khuyết tật, sai sót nếu có. - Tưới dầu lên ván khuôn để chống dính giữa ván khuôn và bê tông. - Bê tông vận chuyễn đến công trình cần tiến hành thi công ngay. - Tiến hành đổ bê tông theo nguyên tắc: đổ từ cao xuống, đổ từ xa đến gần, nhằm mục đích đảm bảo năng suất lao động cao và khi đổ bê tông không đi lại trên kết cấu bê tông vừa mới đổ xong. - Chiều dày và diện tích mỗi lớp đổ bê tông xác định dựa trên bán kính ảnh hưởng, năng suất của loại máy đầm sử dụng, tính chất ninh kết và điều kiện thời tiết để quyết định, để đảm bảo cho quá trình đầm được đặc chắc nhất, đổ đến đâu thì tiến hành đầm ngay đến đấy. - Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và chiều dày lớp bảo vệ cốt thép. - Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong ván khuôn. a. Đổ bê tông cột tầng 3 Ta chuẩn bị dàn giáo, máng tôn, xô, nhân công, máy đầm và các dụng cụ khác, sau khi đã kiểm tra ván khuôn và cốt thép lần cuối ta tiến hành cho đổ bê tông cột. - Vận chuyển bê tông: Sau khi trộn xong đổ vữa từ máy trộn ra máng tôn cho công nhân xúc vữa đổ vào xe cải tiến, kéo xe vào bàn nâng của máy vận thăng, vận chuyển lên cao đến hết sàn tầng 3 sau đó kéo xe cải tiến đến các vị trí cột rồi đổ xuống máng tôn đặt trên mặt sàn tầng 3, trong quá trình vận chuyển yêu cầu xe cải tiến kín không làm mất nước xi măng, kéo xe cải tiến trên sàn tầng 3 khi bê tông đã đủ cường độ. - Do thi công cột sử dụng ván khuôn kim loại không có cửa đổ bêtông nên khi đổ bêtông cột ta sử dụng phễu hoặc vòi voi để đổ bêtông, tránh việc đổ bêtông ở độ cao >1,5m. - Đổ mỗi lớp dày khoảng 30(cm) thì cho đầm khoảng 30(s) sau đó lại tiếp tục đổ và cứ như vậy cho đến hết cao độ, khi đổ đến mặt đáy dầm cách khoảng 3á5(cm) thì dừng lại. * Chú ý: Nếu có thép chờ mô men ta phải đưa vào cột trước khi bê tông đi vào ninh kết. - Trong quá trình đổ bêtông cột tránh va chạm mạnh vào cột, cây chống làm sai tim cột, khi đổ bêtông phải đứng trên sàn thao tác và không được bám vào ván khuôn cột. - Khi làm đổ cây chống hoặc ván khuôn hay có sự cố, cần dừng việc đổ bêtông lại xử lý xong rồi mới đổ tiếp. * Đầm bê tông cột. Đầm bê tông cột ta dùng đầm dùi chọc sâu vào phần bêtông đã đổ cách lớp dưới khoảng 5á10(cm), tiết diện cột lớn ta phải đưa đầm dùi sao cho lần đầm trước chồng nên lần đầm sau khoảng 1,5R (với R là bán kính ảnh hưởng của đầm dùi), khi đầm kết hợp với búa gõ nhẹ vào thành ván khuôn để bê tông không bị rỗ mặt, dấu hiệu khi thấy bê tông không sụt rõ ràng là bê tông đã dầm xong, trong quá trình đổ ta phải kiểm tra ván khuôn cây chống và gông, cốt thép phải thẳng đứng, không bị xê dịch làm mỏng lớp bê tông. b. Đổ bê tông dầm sàn. * Công tác chuẩn bị trước khi đổ Bêtông. - Làm nghiệm thu ván khuôn, cốt thép trước khi đổ bê tông, ván khuôn, thanh nẹp, cây chống, sàn thao tác phải đúng hình dạng, vị trí và kích thước thi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTHI CONG CHIEN(chuan).DOC
Tài liệu liên quan