Tài liệu Đồ án Quy trình thành lập bản địa chính đang được sử dụng nhiều ở việt Nam: Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Lời mở đầu
Trái đất từ lâu vẫn còn là một điều bí ẩn đối với con người, do đó việc
nghiên cứu và tìm hiểu về Trái đất đã được tiến hành từ rất sớm cùng với sự xuất
hiện của các ngành khoa học về Trái đất như Trắc địa, Địa chất, Mỏ…các ngành
khoa học này có sự liên hệ mật thiết với nhau và mỗi khoa học đều có vị trí rất
quan trọng.
Trắc địa là một trong những ngành khoa học về trái đất, nó chủ yếu nghiên
cứu về hình dạng, kích thước và bề mặt của Trái đất. Đó là các công tác như đo
đạc mặt đất, tính toán xử lý số liệu nhằm đưa ra được hình dạng và kích thước
thực của Trái đất. Nhiệm vụ quan trọng nhất của ngành Trắc địa đó là biểu diễn
bề mặt Trái đất lên bản đồ các loại với tỷ lệ khác nhau nhằm phục vụ cho các
ngành như : Xây dựng công trình, quản lý đất đai và các yêu cầu kỹ thuật khác.
Thiếu bản đồ chúng ta không thể có được cái nhìn tổng thể để xây dựng thành
phố, đường xá, đê đập, hệ thống tưới ...
69 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Quy trình thành lập bản địa chính đang được sử dụng nhiều ở việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Lời mở đầu
Trái đất từ lâu vẫn còn là một điều bí ẩn đối với con người, do đó việc
nghiên cứu và tìm hiểu về Trái đất đã được tiến hành từ rất sớm cùng với sự xuất
hiện của các ngành khoa học về Trái đất như Trắc địa, Địa chất, Mỏ…các ngành
khoa học này có sự liên hệ mật thiết với nhau và mỗi khoa học đều có vị trí rất
quan trọng.
Trắc địa là một trong những ngành khoa học về trái đất, nó chủ yếu nghiên
cứu về hình dạng, kích thước và bề mặt của Trái đất. Đó là các công tác như đo
đạc mặt đất, tính toán xử lý số liệu nhằm đưa ra được hình dạng và kích thước
thực của Trái đất. Nhiệm vụ quan trọng nhất của ngành Trắc địa đó là biểu diễn
bề mặt Trái đất lên bản đồ các loại với tỷ lệ khác nhau nhằm phục vụ cho các
ngành như : Xây dựng công trình, quản lý đất đai và các yêu cầu kỹ thuật khác.
Thiếu bản đồ chúng ta không thể có được cái nhìn tổng thể để xây dựng thành
phố, đường xá, đê đập, hệ thống tưới tiêu, không thể quy hoạch được sự phát
triển của nền kinh tế đất nước.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, Trắc địa ngày nay đã có
những công nghệ đo đạc rất hiện đại với các loại máy móc cho độ chính xác cao
có khả năng tự động hoá thu thập số liệu và sử lý kết quả sau đo đạc, tạo điều
kiện thuận lợi hơn trong công tác thành lập bản đồ. Đặc biệt việc ứng dụng hệ
thống định vị toàn cầu GPS, hệ thống thông tin địa lý GIS và các phần mềm
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
chuyên dụng cho việc thành lập bản đồ số đã mở ra một công nghệ mới cho đo
đạc và thành lập bản đồ. ở Việt Nam công nghệ thành lập bản đồ cũng đã phát
triển rất mạnh mẽ, nhiều phần mềm dùng cho việc thành lập bản đồ được áp
dụng như SDR (Mỹ), SURFER (Pháp), AMMS (Nguyễn Thế Thận-Việt Nam ),
ITR ( Hungari)…Tuy nhiên việc áp dụng nhiều phần mềm như vậy sẽ tạo ra khó
khăn cho việc quản lý số liệu. Hệ thống phần mềm FAMIS_CADDB dùng cho
việc thành lập bản đồ địa chính và quản lí hồ sơ địa chính được Tổng cục Địa
chính ban hành năm 1998 và áp dụng cho tất cả các sở địa chính trong toàn quốc
nhằm thống nhất công nghệ và chuẩn hoá số liệu để thuận tiện hơn trong việc
quản lý. Đồ án tốt nghiệp này bao gồm một số quy trình thành lập bản địa chính
đang được sử dụng nhiều ở việt Nam, những nghiên cứu về công nghệ thành lập
bản đồ địa chính bằng phần mềm FAMIS_CADDB và áp dụng thực tế khu vực
trường đại học Mỏ - Địa Chất. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đồ án
của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của Thầy Cô Giáo và các bạn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Trắc
Địa đã chỉ bảo giúp đỡ em, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Thu Hương đã trực
tiếp hướng dẫn em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này.
Sinh Viên thực hiện:
Tạ Huy Cường
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Chương 1: Khái quát về bản đồ địa chính
I-1 Khái niệm bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên nghành về đất đai được thành lập trên
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
phạm vi rộng lớn theo đơn vị hành chính cơ sở từ xã, phường, thị trấn đến các
thành phố lớn trong cả nước với các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000,
1:10000, 1:25000. Trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và
một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng đơn vị hành chính địa
phương nhất định. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kĩ thuật và công
nghệ ngày càng hiện đại, nó luôn đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất
đai, phục vụ công tác quản lý đất.
Bản đồ địa chính cơ sở: Đó là tên gọi chung cho bản đồ gốc đo vẽ bằng các
phương pháp đo vẽ ngoài thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp có sử dụng ảnh
hàng không kết hợp với đo vẽ bổ xung ngoài thực địa hay được thành lập trên cơ
sở biên tập, biên vẽ từ tờ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Bản đồ địa chính cơ sở được
đo vẽ kín ranh giới hành chính và kín mảnh bản đồ.
Bản đồ địa chính: Đó là tên gọi của bản đồ biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa
chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã) được đo vẽ bổ sung để vẽ trọn các thửa đất, xác định các loại đất theo chỉ
tiêu thống kê của từng chủ sử dụng đất trong từng mản bản đồ và được hoàn
chỉnh phù hợp với số liệu trong hồ sơ địa chính.
Bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn
quốc và thường xuyên được cập nhật những sự kiện biến động hợp pháp của đất,
cho ta cập nhật hàng ngày hoặc định kì.
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
I-2 Mục đích việc xây dựng bản đồ địa chính.
Trong xã hội hiện đại việc quản lý đất đai đóng một vai trò vô cùng quan
trọng vì nó là cơ sở cho việc lập kế hoạch sử dụng đất sao cho có hiệu quả nhất.
Việc thành lập các bản đồ địa chính dựa trên những mục đích cơ bản sau:
- Phục vụ cho công tác giao đất, thu hồi đất và kiểm tra nhà nước về đất đai.
Giúp công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Phục vụ công tác xác định và thu các loại thuế có liên quan tới đất: thuế sử
dụng đất và thuế chuyển quyền sử dụng đất...
- Bản đồ địa chính giúp việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo
đất, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi, dân cư, công cộng... Và còn là tài liệu pháp
lý và giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất cũng như việc mua bán
chuyển nhượng, kế thừa, thuế chấp cho thuê quyền sử dụng đất..
I-3 Nội dung của bản đồ địa chính
1- Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ địa chính thể hiện đầy đủ các điểm khống chế mặt bằng và độ
cao nhà nước, lưới địa chính cấp I, II và các điểm mốc lưới khống chế đo vẽ. Các
điểm này phải được thể hiện với độ chính xác 0.1 mm trên bản đồ.
2- Địa giới hành chính các cấp
Thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp
Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc giới hành chính. Các đường địa giới đều phù hợp với
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong các cơ quan nhà nước.
3- Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể
hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường
cong.Vị trí thửa đất được đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng của thửa như điểm
góc thửa, điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Mỗi thửa được thể hiện đủ ba
yếu tố là số thứ tự của thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng
4- Loại đất
Có năm loại đất chính được phân loại đến từng thửa, từng loại chi tiết là
nông nghiệp, lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng.
5- Công trình sử dụng trên đất
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn thì trên từng thửa đất còn thể hiện chính xác ranh
giới, tính chất của các công trình xây dựng cố định có trên thửa như nhà ở,
trường học…Các công trình xây dựng được xác định theo mép tường phía ngoài.
Trên vị trí công trình còn thể hiện tính chất của công trình như gạch, gỗ, nhà
nhiều tầng…
6- Ranh giới sử dụng đất
Trên bản đồ thể hiện rõ ranh giới của các khu dân cư, lãnh thổ sử dụng đất
của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, của từng hộ cá nhân
7- Hệ thống giao thông
Bản đồ địa chính thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường làng,
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
đường phố… Đo vẽ chính xác vị trí tim đường mặt đường, chỉ giới đường, các
công trình có trên đường và tính chất của con đường. Giới hạn thể hiện hệ thống
giao thông là chân đường.
8- Mạng lưới thuỷ văn
Hệ thống ao, mương, sông ngòi…được đo vẽ theo mức nước cao nhất hay
mức nước tại thời điểm đo. Trong khu dân cư được thể hiện chính xác các rãnh
thoát nước công cộng, sông ngòi được ghi chú tên riêng và hướng dòng nước
chảy. Mương lớn hơn 0.5 mm trên bản đồ được vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5
mm trên bản đồ thì vẽ theo đường tim của nó.
9- Địa vật quan trọng
Trên bản đồ thể hiện đầy đủ các địa vật quan trọng mang ý nghĩa định
hướng.
10- Mốc quy hoạch
Trên bản đồ địa chính thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch,
hành lang đường giao thông…
11- Dáng đất
Khi đo vẽ bản đồ địa chính ở những vùng có địa hình đặc biệt thì dáng đất
được thể hiện bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
I-4 Tỉ lệ của bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
1:5000, 1:10000, 1:25000. Việc lựa chọn tỷ lệ cho tờ bản đồ địa chính căn cứ
vào các yếu tố cơ bản sau.
- Khu vực đo vẽ, điều kiện tự nhiên, mức đọ khó khăn địa hình, tính chất
quy hoạch của vùng đất và tạp quán sử dụng đất khác nhau nên diện tích thửa đất
cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.
- Mật độ thửa trên một ha: Mật độ càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn hơn.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Muốn thể hiện được chính xác diện tích đến 0.1m2 thì phải vẽ ở tỷ lệ 1:5000.
- Khả năng kinh tế kĩ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì khi đo vẽ tỷ
lệ càng lớn thì chi phí càng lớn hơn.
- Yêu cầu của công tác quản lý, trình đọ quản lý và sử dụng đất của mỗi đại
phương.
Cơ bản cho việc lựa chọn tỷ lệ bản đồ:
Loại đất Khu vực đo vẽ Tỷ lệ bản đồ
Đất ở Đô thị lớn, thị xã, thị trấn 1/200, 1/500,
Đất nông nghiệp Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ 1/1000, 1/2000, 1/5000
Đất lâm nghiệp Đồi núi 1/5000, 1/10000
Đất chưa sử dụng Núi cao 1/10000, 1/25000
I-5 Phép chiếu và hệ toạ đọ địa chính:
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông
tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ, phải là một hệ thống, thống nhất
về cơ sở toán học và độ chính xác. Vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và
chọn hệ quy chiếu giảm ảnh hưởng tối thiểu các sai số khi thành lập bản đồ.
Trước năm 2000 chúng ta sử dụng phép chiếu Gauss-Kruger với hệ toạ độ và độ
cao nhà nước. Để liên kết tư liệu với quốc tế và ứng dụng triệt để ưu thế của công
nghệ GPS, Tổng cục Địa Chính đã xây dựng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia
VN - 2000 và đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt ngày 15-7-2000.
I-6 Chia mảnh đánh số bản đồ địa chính:
Quy phạm đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi thời kì khác nhau đã đưa ra nhiều
phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính, mỗi địa phương khác nhau
chưa thống nhất trên toàn quốc. Hiện theo quy phạm đo vẽ bản đồ địa chính ban
hành tháng 3 năm 2000 ta có hai phương pháp chia mảnh đánh số bản đồ địa
chính:
* Phương pháp chia mảnh đánh số bản đồ địa chính theo ô hình vuông toạ độ
thẳng góc.
* Phương pháp chia mảnh đánh số bản đồ địa chính theo toạ độ dịa lý.
Các tờ bản đồ tỷ lệ lớn sẽ được phân bố nhỏ từ tờ bản đồ tỷ lệ 1:25000.
- Bản đồ 1:25000:
Dựa theo hình chữa nhật giới hạn khu đo và kinh tuyến trục của tỉnh chia khu
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
đo thành các ô vuông có kích thước thực tế 12x12 Km đường chia mảnh có toạ
độ X chia hết cho 3. Kích thước bản vẽ là 48x48 cm tương ứng với diện tích đo
vẽ là 14400 ha. Số hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1:25000 gồm 8 chữ số: Hai số đầu là 25,
tiếp theo gạch ngang (-), ba số tiếp theo là số chẵn km toạ độ X, ba số sau cùng
là chẵn toạ độ Y của điểm góc Tây- Bắc của tờ bản đồ.
- Bản đồ 1:10000:
Lấy tờ bản đồ 1:25000 làm cơ sở chia thành 4 ô vuông có kích thước thực tế
6x6 Km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong
của tờ bản đồ là 60x60 cm tương ứng với diện tích đo vẽ là 3600 ha. Số hiệu tờ
bản đồ tỷ lệ 1:10000 đánh theo nguyên tắc của tờ 1:25000 thay số 25 thành số
10.
- Bản đồ 1:5000:
Lấy tờ bản đồ 1:10000 làm cơ sở chia thành 4 ô vuông có kích thước thực tế
3x3 Km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong
của tờ bản đồ là 60x60 cm tương ứng với diện tích đo vẽ là 900 ha. Số hiệu tờ
bản đồ tỷ lệ 1:5000 chỉ có sáu số đó là toạ độ chẵn Km của góc Tây- Bắc của tờ
bản đồ tỉ lệ 1:5000.
- Bản đồ 1:2000:
Lấy tờ bản đồ 1:5000 làm cơ sở chia thành 9 ô vuông có kích thước thực tế
1x1 Km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong
của tờ bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích đo vẽ là 100 ha.
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Các ô vuông được đánh số bằng chữ số ảrập từ 1-9 theo nguyên tắc từ trái
sang phải từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1:2000 là số hiệu của tờ bản
đồ tỷ lệ 1:5000 thêm gạch ngang (-) và số hiệu ô vuông.
- Bản đồ 1:1000:
Lấy tờ bản đồ 1:2000 làm cơ sở chia thành 4 ô vuông có kích thước thực tế
500x500 m tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung
trong của tờ bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích đo vẽ là 50 ha.
Các ô vuông được đánh số bằng chữ các chữ cái a, b, c... theo nguyên tắc từ
trái sang phải từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1:1000 là số hiệu của tờ
bản đồ tỷ lệ 1:2000 thêm gạch ngang (-) và số hiệu ô vuông.
- Bản đồ 1:500:
Lấy tờ bản đồ 1:2000 làm cơ sở chia thành 16 ô vuông có kích thước thực tế
250x250 m tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong
của tờ bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích đo vẽ là 6.25 ha.
Các ô vuông được đánh số bằng chữ số ảrập từ 1-16 theo nguyên tắc từ trái
sang phải từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1:500 là số hiệu của tờ bản
đồ tỷ lệ 1:2000 thêm gạch ngang (-) và số hiệu ô vuông trong ngoặc đơn.
Trong trường hợp đặc biệt cần đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:200 thì lấy tờ bản đồ
1:2000 làm cơ sở chia thành 100 ô vuông đánh số ảrập từ 1-100 theo nguyên tắc
từ trái sang phải từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1:200 là số hiệu của
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
tờ bản đồ tỷ lệ 1:2000 thêm gạch ngang (-) và số hiệu ô vuông.
I-7 Yêu cầu độ chính xác bản đồ địa chính:
Yếu tố cơ bản cần quản lý đối với đất đai đó là vị trí, kích thước và diện tích
các thửa đất. Các yếu tố này được đo đạc và thể hiện trên bản đồ địa chính. Độ
chính xác các yếu tố này phụ thuộc vào kết quả đo, độ chính xác thể hiện bản đồ
và độ chính xác khi tính diện tích bản đồ. Nên trong hệ thống bản đồ người ta
phải nghiên cứu những quy định, hạn sai cơ bản của bản đồ gọi là độ chính xác
khi thành lập bản đồ:
I.7.1 Độ chính xác điểm khống chế đo vẽ:
Khi đo vẽ bản đồ đại chính theo phương pháp đo trực tiếp ngoài thực địa phải
xây dựng lưới khống chế đo vẽ thực địa, còn khi sử dụng ảnh hàng không phải
tăng dày khống chế ảnh.
Trong quy phạm ban hành tháng 3-2000 quy định "sai số trung phương vị trí
mặt bằng của điểm đo vẽ sau bình sai so với điểm khống chế nhà nước gần nhất
không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập".
- ở vùng ẩn khuất sai số quy định không vượt quá 0,15 mm.
- ở vùng đô thị sai số quy định không vượt quá 6 mm.
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Sai số trung phương độ cao của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai với điểm
độ cao mhà nước gần nhất không vượt quá 1/10 khoảng cao đều đường bình độ
cơ bản.
I.7.2 Độ chính xác điểm chi tiết:
Về độ chính xác đo vẽ chi tiết, quy phạm quy định như sau:
" Sai số trung bình vị trí mặt bằng của các điểm lưới khống chế đo vẽ gần
nhất không được lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ, đối với các địa vật còn lại không
vượt quá 0,7 mm"
" Sai số tương hỗ giữa các ranh giới thửa đất, giữa các điểm trên cùng ranh
giới thửa đất, sai số độ dài cạnh thửa đất không vượt quá 0,4 mm trên bản đồ"
I.7.3 Độ chính xác tính diện tích:
Diện tích thửa đất được tính chính xác đến mét vuông, khu vực đô thị tính
chính xác đến 0,1m2. Diện tích thửa đất được tính hai lần, độ chênh kết quả tính
diện tích phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và diện tích thửa.
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
chương 2: Một số quy trình thành lập bản đồ địa chính
II.1 Quy trình chung thành lập bản đồ địa chính
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Sơ đồ công nghệ :
Xây dựng phương án đo đạc
thành lập bản đồ địa chính
Thành lập lưới địa
chính các cấp
Chuẩn bị bản vẽ và các
tư liệu liên quan
Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp
Tu chỉnh tiếp biên bản vẽ
Lên mực bản đồ địa chính
gốc ,đánh số thửa ,tính diện
tích
Lập hồ sơ kỹ thuật thửa
đất
Giao diện tích thửa đất
cho các chủ sử dụng
Biên tập bản đồ
địa chính
In ,nhân bản
Đăng ký thống kê,cấp giấy
chứng nhận QSDĐ
Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa
chính ,ký công nhận
Lưu trữ ,sử dụng
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Từ quy trình trên ta thấy các công đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lưới
khống chế đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa
chính gốc được thực hiện chủ yếu ngoài thực địa.
Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được thực hiện
trong các xí nghiệp bản đồ.
Công việc đăng ký thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh
sửa và lưu giữ hồ sơ địa chính là do những người làm công tác quản lý địa chính
thực hiện.
Bản đồ địa chính là bộ bản đồ đã được biên tập từ bộ bản đồ gốc đo vẽ. Để
tiến hành thành lập bộ bản đồ gốc đo vẽ cần tiến hành đo đạc ngoài thực địa hiện
nay ở Việt Nam ta đang áp dụng một số phương pháp chính như :
- Phương pháp bàn đạc.
- Phương pháp toàn đạc.
- Phương pháp đo ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ ở thực địa.
- Phương pháp sử dụng công nghệ số.
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
II.2 Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc.
Phương pháp toàn đạc là phương pháp cơ bản dùng đo vẽ bản đồ địa chính
tỷ lệ lớn khu vực dân cư đô thị đông đúc thửa đất nhỏ bị che khuất nhiều. Bản
chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết so với
điểm khống chế đo vẽ bằng máy kinh vĩ thông thường hay các máy toàn đạc điện
tử. Phương pháp toàn đạc có nhược điểm là đòi hỏi điểm khống chế phải trải đều
trên toàn bộ khu đo với mật độ dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn thì mật độ điểm
càng tăng .
Sơ đồ công nghệ :
Thành lập lưới tọa độ địa chính cơ sở
Thành lập lưới tọa độ địa chính cấp I, II
Lập lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ chi tiết ở thực địa
Biên vẽ bản đồ gốc địa chính
Tính diện tích và lập hồ sơ kỹ thuật thửa
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
II.3. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp ảnh phối hợp
Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ, trung bình và tỷ lệ lớn bằng phương
pháp ảnh phối hợp trong những năm gần đây đã tỏ ra có hiệu quả và được sử
dụng rộng rãi, giúp ta thu thập nhanh chóng thông tin về địa vật, địa hình. ở
vùng đất thoáng, ít bị địa vật che khuất thì các đường biên, bờ ruộng thể hiện khá
rõ trên ảnh. Do yêu cầu độ chính xác mặt phẳng của bản đồ địa chính cao hơn so
với bản đồ địa hình nên phương pháp ảnh phối hợp chỉ thích hợp cho những vùng
bằng phẳng, có độ chênh cao không lớn để đảm bảo không chịu nhiều ảnh hưởng
của sai số vị trí điểm. ảnh được sử dụng là các ảnh nắn đã được xử lý sai số vị trí
điểm do ảnh nghiêng gây ra, dùng ảnh làm tư liệu xác định vị trí mặt phẳng của
các nội dung địa vật. Nội dung địa vật sẽ được đo bằng phương pháp trắc địa
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
ngoại nghiệp. Những tiến bộ của thiết bị và kỹ thuật đo ảnh cho phép giảm đáng
kể số lượng điểm khống chế ngoại nghiệp. Lưới tọa độ địa chính các cấp chỉ
đóng vai trò điểm cơ sở trong các phương án đo nối khối tăng dày và kiểm tra
kết quả tăng dày đồng thời phục vụ cho đo vẽ bổ xung ngoại nghiệp khi cần. Nếu
chỉ cần cho tăng dày thì không cần xây dựng lưới địa chính cấp I, II trải đều trên
toàn khu đo mà có thể sử dụng các điểm hạng III làm gốc để đo GPS xác định
tọa độ điểm đo nối các khối tam giác ảnh không gian.
Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp ảnh phối hợp có hai quy
trình
Quy trình I:
Quy trình này sử dụng các ảnh nắn đơn để điều vẽ và đo vẽ ngoại nghiệp.
Do đó tốc độ đo vẽ sẽ rất nhanh vì đồng thời trên cùng một mảnh bản đồ có thể
có nhiều tổ công tác. Tuy nhiên việc vạch ranh giới điều vẽ và kế hoạch công tác
cho các tổ phải chú ý đặc biệt để tránh làm chồng lên nhau. Nhưng quy trình này
cũng gặp phải khó khăn là do có nhiều tổ công tác làm trên các tấm ảnh đơn
khác nhau nên khi tiếp biên giữa các tấm ảnh sẽ gây ra sai số tiếp biên.
Công tác bay chụp hoặc
tư liệu ảnh hàng không
đã có
Công tác đo nối khống
chế ảnh
Công tác tăng dầy khống
chế bản
Công tác điều vẽ và đo vẽ
ngoại nghiệp
Thành lập bản đồ ảnh
Kiểm tra thanh vẽ và chế
in bản đồ
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Quy Trình II:
Quy trình này sử dụng các tấm ảnh đã nắn và ghép chúng lại với nhau theo
từng mảnh bản đồ tạo thành một bình đồ ảnh, dùng làm tư liệu cho điều vẽ và đo
vẽ ngoại nghiệp. Tuy nhiên năng suất lao động của quy trình này sẽ không cao vì
trên cùng một mảnh bản đồ thì chỉ có một tổ công tác tiến hành điều vẽ và đo vẽ
ngoại nghiệp lần lượt từng tấm ảnh một nên sẽ giảm được ảnh hưởng của sai số
tiếp biên giữa các tấm ảnh.
Công tác tăng dầy khống chế
ảnh
Công tác đo nối khống chế ảnh
Công tác bay chụp hoặc tư liệu
ảnh hàng không đã có
Thành lập bình đồ ảnh
Công tác điều vẽ
Công tác nắn ảnh
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
II.4. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp ảnh toàn năng
Đo nối khống chế
Tăng dầy TGAKG
Đo vẽ trên máy toàn năng
Điều vẽ đối soát thống kê
các yếu tố địa chính
Khảo sát thiết kế
Chụp ảnh hàng không
Tính toán diện tích
Thanh vẽ lập hồ sơ địa chính
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Trong quy trình trên công tác điều vẽ ngoại nghiệp được thực hiện cùng với
đối soát thống kê các yếu tố địa chính. Để tính diện tích phải thông qua việc số
hoá bản đồ do vậy sẽ làm giảm độ chính xác của bản đồ.
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Chương 3:Giới thiệu về phần mềm MICROSTATIOn, famis và
caddb.
III.1 Giới thiệu phần mềm Microstation:
Phần mềm Microstation là phần mềm có các tính năng đồ họa rất mạnh của
hãng Intergraph, trên cơ sở đó hãng cho phát triển thêm các modul MGE, Irasb,
Irasc, Geovec, MRFClean, MRFFlag, MRFPoly... để thực hiện quá trình biên tập
thành lập bản đồ được thuận lợi hơn. Phần mềm này có một số chức năng chính
sau:
1. MGE basic nucleus(MG NUC), MGEPC:
Là modul nền tảng của Microstation hãng Intergraph cho việc thiết kế cơ sở
toán học của bản đồ.
2. Irasc:
Là phần mềm được sử dụng để mở, hiển thị và biên tập dữ liệu ảnh raster
dưới dạng các ảnh màu và được chạy trên nền của Microstation.
3. Geovec
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Geovec là một phần mềm chạy trên nền của Microstation và nó cung cấp
các công cụ vecter hoá bán tự động các đối tượng trên nền ảnh bản đồ với khuôn
dạng của Intergraph dựa trên bảng Feature table.
4. MRFClean.
MRFClean được viết bằng công cụ MDL(Microstation Development
Language) và chạy trên nền của Microstation. MRFClean được dùng để:
- Kiểm tra lỗi tự động, nhận diện và đánh dấu vị trí các điểm cuối tự do
bằng một kí hiệu (D,X,S).
- Xoá những điểm, đường trùng nhau.
- Cắt đường: tách một đường thành hai đường tại điểm giao với đường khác.
- Tự động loại các đoạn thừa có độ dài nhỏ hơn Dangle Factor nhân với
Tolerance.
5. MRFFlag.
MRFFag được thiết kế tương hợp với MRFClean, dùng để tự động hiển thị
lên màn hình lần lượt các vị trí có lỗi mà MRFClean đã đánh dấu trước đó và
người dùng sẽ sử dụng các công cụ của Microstation để sửa.
6. MRFPoly.
Là phần mềm chạy trên nền của Microstation, dùng để tự động đóng vùng
và Fill màu các đối tượng tham gia.
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
III.2 Giới Thiệu về phần mềm Famis:
Để hỗ trợ công việc thu thập dữ liệu ban đầu và thành lập bản đồ địa chính,
Tổng cục Địa chính đã ban hành bộ phần mềm chuẩn xây dựng cơ sở dữ liệu Bản
đồ và Hồ sơ địa chính ban đầu gồm 2 phần mềm cơ bản là FAMIS và CADDB.
Phần mềm tích hợp đo vẽ và xây dựng bản đồ địa chính
( Fieldwork And cadastral Mapping Integrated System - FAMIS ) là một
phần mềm làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính. Ngoài công tác hỗ trợ xây
dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính, phần mềm FAMIS còn là một công cụ để
thực hiện chuẩn hoá bản đồ địa chính.
Phần mềm FAMIS chạy trong môi trường của phần mềm MICROSTATION.
Phần mềm Microstation là phần mềm về đồ hoạ và thiết kế rất mạnh, chạy trong
môi trường windows 95, 98, NT. Phần mềm Microstation cũng là phần mềm nền
đồ hoạ cho các công nghệ của Integraph, hiện đang được sử dụng rộng rãi trong
ngành như: số hoá và biên tập bản đồ Mapping offfice: IRASB, IGEOVEC... Xử
lý ảnh số, qui hoạch, hệ thống thông tin địa lý (GIS Office).
Phần mềm FAMIS quản lý dữ liệu bản đồ địa chính số theo dạng chuẩn của
Tổng cục Địa chính qui định, là cơ sở để thực hiện quá trình quản lý biến động
sau này. Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ
lập bản đồ và hồ sơ địa chính: *"Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa
chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS )
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
" có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ
địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho
đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về Bản đồ
và Hồ sơ địa chính thống nhất. *"Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính
Cadastral Document Database Management System CADDB" là phần mềm
thành lập và quản lý các thông tin về hồ sơ địa chính. Hệ thống cung cấp các
thông tin cần thiết để thành lập Bộ Hồ sơ Địa chính. Hỗ trợ công tác tra cứu,
thanh tra, quản lý sử dụng đất. Cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, thống kê tình
hình sử dụng đất .v.v.
Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn :
* Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
* Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
III.2.1 Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo:
a-Quản lý khu đo:
FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể
được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong một khu có thể lưu trong một
hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của
mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
b-Thu nhận số liệu trị đo :
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam
hiện nay :
Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) của SOKKIA, TOPCON.
Từ Card nhớ
Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.
c- Xử lý hướng đối tượng :
Phần mềm cho phép người dùng bật / tắt hiển thị các thông tin cần thiết của
trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn. Bộ mã chuẩn bao gồm hai loại mã :
Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có khả năng tự động tạo
bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã.
d- Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo :
FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo:
Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn
trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
Phương pháp 2 : qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng
với một bản ghi trong bảng này.
e- Công cụ tích toán :
FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
( thuận, nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa,
các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác.
g- Xuất số liệu :
Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ.
Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có
thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
h- Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ:
Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử
dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ
dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên
các lớp thông tin này.
Sơ đồ qui trình công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu trị đo
Sửa chữa trị đo
Phần mềm SDR
(DATACOM)
Máy toàn đạc
điện tửTotal Station
Đo thủ công
Bắt
đầu Tạo file trị đo mới
Tạo file DGN mới
Tạo file dữ liệu mới
Nạp file tri đo
đã có vào
Tạo file tri đo
mới
Tính toán trị đo
* Giao hội (thuận nghịch)
Sửa qua giao diện bảng
(Browse Table)
* Thêm
* Sửa
* Xóa
Sửa qua giao diện đồ họa
(Graphic Interactive)
* Thêm
* Sửa
* Xóa
Hiển thị trị đo
( Số hiệu, mã ....)
Chọn lớp thông tin hiển thị
( Trạm, điểm đo chi tiết ...)
(
Nhận dữ liệu từ
ngoài vào
nhập số liệu
File ASC
( Sổ đo chi tiết)
File TXT
( Phần mềm SDR )
File SDR
( SOKKIA)
File FC4
( TOPCON)
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
III.2.2 Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính :
Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau :
Từ cơ sở dữ liệu trị đo các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào
bản đồ địa chính. Từ các hệ thống GIS khác. FAMIS giao tiếp với các hệ thống
GIS khác qua các file dữ liệu.
FAMIS nhập những file sau :
ARC của phần mềm ARC/INFO ( ESRI - USA).
MIF của phần mềm MAPINFO ( MAPINFO - USA).
DXF ,DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA).
DGN của phần mềm GIS OFFICE ( INTERGRAPH - USA ).
Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số:
FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện
đang được sử dụng như: ảnh số ( IMAGE STATION), ảnh đơn ( IRASC ,
MGE-PC), vector hóa bản đồ ( GEOVEC MGE-PC)
b- Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn.
FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính.
Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của
Tổng cục Địa chính.
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
c- Tạo vùng, tự động tính diện tích.
Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng
tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên
một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology
cho bản đồ số vector.
d- Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ.
Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của
MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả.
e- Đăng ký sơ bộ ( qui chủ sơ bộ ).
Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị,
sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa.
g- Thao tác trên bản đồ địa chính.
Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ
khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động.
h- Tạo hồ sơ thửa đất.
FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm : Hồ sơ
kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể
lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ
liệu Hồ sơ Địa chính.
j- Xử lý bản đồ :
FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ.
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống tọa độ này sang hệ thống tọa độ khác theo
các phương pháp nắn affine, porjective.
Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số
liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn
( tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công
cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau.
Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối
tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng
thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ.
k- Liên kết với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính.
Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và Hệ
quản trị Hồ sơ Địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS
và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ
liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu Bản đồ Địa chính và cơ sở dữ
liệu Hồ sơ Địa chính, giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB.
Sơ đồ qui trình công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
Các công nghệ đầu vào
* ảnh số ( IMAGE STATION)
* ảnh đơn (IRASC,
MGE_PC)
* Vector hóa (IGEOVEC )
* GIS OFFICE
* ......
Hệ thống GIS khác
* ARC/INFO
* MAPINFO
* ILWIS
* SDR
* ......
Bắt đầu
Tạo file bản đồ mới
Tạo file DGN mới
Tạo file dữ liệu mới
File bản đồ không
cùng hệ tọa độ
Nạp file bản đồ
đã có vào
Tạo file bản đồ
mới
Tự động phát hiện lỗi và cho
Tự động sửa lỗi
(MRF CLEAN)
Hiển thị bản đồ
Chọn lớp thông tin hiển thị
Nhận dữ liệu từ
ngoài vào
nhập số liệu
File DGN
( INTERGRAPH )
Cơ sở dữ liệu Trị đo
(COGO POINT)
File DXF
( ACAD, SDR,... )
File ARC
(ARC/INFO)
O)
File MIF
( MAPINFO )
Sửa chữa bản đồ
* Chọn lớp thông tin cần sửa
* Sửa chữa các đối tượng bản
đồ
Nắn bản đồ
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Tạo hồ sơ thửa đất
* Hồ sơ kỹ thuật
* Trích lục
* Giấy chứng nhận
Với dữ liệu thửa lấy từ
* CSDL hiện thời
* CSDL Hồ sơ địa
chính
Tạo bản đồ chủ đề
từ trường số liệu
Vẽ nhAn bản đồ
* Vẽ nhãn thửa
* Vẽ nhãn qui chủ
* Nhãn từ trường
dữ liệu
Trao đổi dữ liệu với
CSDL Hồ sơ Địa chính
Nhận dữ liệu từ CSDL
Hồ sơ Địa chính
* Loại đất
* Tên chủ sử dụng
* Địa chỉ
* Thời hạn sử dụng
* ......
Chuyển dữ liệu sang CSDL
Hồ sơ Địa chính
* Số hiệu bản đồ
* Số hiệu thửa
* Diện tích
* Loại đất
* Tên chủ sử dụng
Tự động đánh số thửa
Qui chủ từ nhãn
Sửa thông tin của thửa
Sửa qua giao diện đồ họa
(Graphic Interactive)
Kết nối với cơ sở dữ liệu
Hồ sơ địa chính
Đóng file
Kết thúc
Xuất dữ liệu
Ra dạng số
* File DXF
* File
MapInfo
Ra các thiết bị ra
* Máy in
* Máy vẽXuất dữ liệu từ
ngoài vào
Sửa qua giao diện bảng
(Browse Table)
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Cấu trúc chức năng của phần mềm tích hợp đo vẽ và xây dựng bản đồ địa chính
( FAMIS )
xử lý tính toán
nhập số liệu
hiển thị
quản lý khu Đo
tạo mới khu đo
mở 1 khu đo đa có
mở cơ sở dữ liệu trị đo
kết nối cơ sở dữ liệu
ra khỏi
cơ sở dữ liệu trị đo
tạo mô tả trị đo
hiển thị trị đo
hiển thị bảng code
sửa chữa trị đo
nhập IMPORT
xuất export
in ấn
xóa trị đo
bảng số liệu trị đo
giao hội nghịch
xử lý code
giao hội thuận
vẽ hình chữ nhật
vẽ hình bình hành
chia thửa
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
đăng ký sơ bộ
tạo topology
nhập số liệu
quản lý bản đồ
hiển thị bản đồ
tạo mới một bản đồ
kết nối cơ sở dữ liệu
mở một bản đồ
chọn lớp thông tin
cơ sở dữ liệu bản đồ
export
chuyển từ trị đo vào bản đồ
import
Xóa topology
tự động tìm, sửa lỗi
sửa lỗi
tạo vùng
qui chủ từ nhãn
sửa nhãn
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
III.3 Giới Thiệu về phần mềm Caddd:
III.3.1 Giới thiệu chung :
“Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính - CADDB” là phần mềm nằm
trong hệ thống phần mềm thống nhất trong ngành Địa chính để phục vụ thành
lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
Hoạt động của Hệ thống phần mềm thống nhất nhằm phục vụ :
Lập bản đồ địa chính số
Đăng ký đất đai
Lập Hồ sơ địa chính
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Lưu trữ và xử lý biến động đất đai sau khi đã hoàn thành hệ thống hồ
sơ ban đầu.
Toàn bộ dữ liệu của Hệ thống phần mềm thống nhất bao gồm 3 cơ sở dữ
liệu sau đây :
Cơ sở dữ liệu trị đo : lưu trữ các trị đo khi đo đạc thành lập bản đồ địa
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
chính
Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính : lưu trữ bản đồ địa chính
Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính : lưu trữ toàn bộ các thông tin về hồ sơ
địa chính không kể phần bản đồ địa chính.
“Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính CADDB” là một phần mềm
quản trị cơ sở dữ liệu để quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và kết nối với các
phần mềm khác trong hệ phần mềm thống nhất.
III.3.2 Mô tả cơ sở dữ liệu của hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu Hồ sơ
địa chính:
Hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính quản lý hai đối tượng cơ
bản là:
Thửa đất : các thông tin về số hiệu thửa, số hiệu bản đồ, loại đất, diện tích,
các thông tin về chủ sử dụng của thửa đất.
Chủ sử dụng : họ tên, địa chỉ, số giấy chứng nhận, thời hạn sử dụng, các
thông tin về thửa đất mà chủ sử dụng đang sử dụng
Chương trình cho phép nhập dữ liệu từ hai nguồn :
Dữ liệu chính qui sau khi đo vẽ bản đồ địa chính
Dữ liệu nhập trực tiếp qua đơn đăng ký
a. Nhập dữ liệu về hồ sơ địa chính từ đo đạc chính qui.
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Sau khi đo đạc chính qui, từ bản đồ địa chính mới thành lập, các dữ liệu sau
của thửa được xác định.
Vị trí thửa : số hiệu bản đồ, số hiệu thửa, toạ độ các đỉnh thửa
Hình dạng thửa: kích thước cạnh, góc
Loại đất đang sử dụng : xác định tạm thời trong quá trình đo vẽ
Tên chủ sử dụng, địa chỉ : xác định tạm thời trong quá trình đo vẽ
Các thông tin này được gán trực tiếp trong bản đồ địa chính và lưu trong cơ
sở dữ liệu của bản đồ địa chính. Trong trường hợp phần mềm làm việc với các
bản đồ đo đạc chính qui, đây chính là thông tin ban đầu cho cơ sở dữ liệu Hồ sơ
địa chính.
Các chức năng làm việc với Hồ sơ địa chính trong điều kiện có bản đồ địa
chính đi kèm nằm trong menu chính
b. Kê khai đăng ký chính qui
1. Cập nhập từ bản đồ
2. Sửa chữa dữ liệu
2.1 Sửa đổi dữ liệu thửa đất
2.2 Sửa đổi dữ liệu chủ sử dụng
3. Tạo sổ mục kê tạm
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
4. Thống kê chủ sử dụng : Tóm tắt , đầy đủ
5. In đơn đăng ký
Sơ đồ qui trình
Xây dựng bản đồ địa chính
Gắn thông tin hồ sơ địa chính cho thửa
(FAMIS)
Chuyển đổi từ bản đồ địa chính
sang cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính
Soát xét, chỉnh lý bổ sung các thông tin về :
* Thửa đất
* Chủ sử dụng
In các bảng biểu phục vụ lập đơn đămg ký
* Sổ Mục kê tạm
* Danh sách chủ sử dụng và các thửa
In đơn đăng ký
Lập đơn đăng ký bằng
tay
Xét duyện
đơn
Kết thúc
Hoà nhập vào phần kê khai đăng ký từ đơn
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
III.3.3 Soát xét, chỉnh lý bổ xung các thông tin Về thửa đất, chủ sử dụng:
Sau khi chuyển dữ liệu từ cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính sang. Các thông tin
về loại đất và chủ sử dụng sẽ có thể không chính xác. Các thông tin này được rà
soát và và hiệu chỉnh. Các loại thông tin cần hiệu chỉnh ở đây là :
a. Thông tin về thửa: diện tích, loại đất
b. Thông tin về chủ sử dụng : Tên, tuổi, số chứng minh thư nhân dân, địa
chỉ, đối tượng sử dụng .v.v.
c. Thông tin về các thửa mà chủ đang sử dụng : số hiệu các thửa, thời hạn
sử dụng, mục đích sử dụng .v.v.
III.3.4 Hiệu chỉnh thông tin về thửa đất Chức năng cho phép:
Sửa chữa, bổ sung, thêm bớt các thông tin về thửa đất.
Tìm thửa đất theo các điều kiện nào đó
In ra các thông tin liên quan đến thửa đất đang được chọn.
III.3.5 Hiệu chỉnh thông tin về chủ sử dụng :
Chức năng cho hiển thị và chỉnh lý các thông tin của các chủ sử dụng
“Kê khai đăng ký chính qui”
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
“Sửa đổi dữ liệu chủ sử dụng”
III.3.6 In các bảng biểu phục vụ đăng ký thống kê từ bản đồ chính qui:
Chức năng in ra các bảng biểu phục vụ lập đơn đăng ký sử dụng đất. Phần
mềm cho phép in ra các loại bảng biểu sau :
III.3.7 Kê khai đăng ký từ đơn đăng ký:
Nhóm chức năng thực hiện qui trình cấp giấy chứng nhận từ đơn đăng ký
đã được duyệt. Đơn đăng ký được nhập từ:
Đơn đã đăng ký và xét duyệt dựa trên các bản đồ địa chính chính qui. Các
thông tin về thửa đất và chủ sử dụng có liên kết với dữ liệu hình học của thửa đất
trong bản đồ.
Đơn đăng ký chưa ( không ) liên kết với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
Trong trường hợp, thửa đất và chủ sử dụng không có liên kết với cơ sở dữ liệu
bản đồ địa chính số, cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính được xây dựng độc lập thông
qua nhập các đơn đăng ký của người sử dụng.
Nhóm chức năng này không đòi hỏi phải có bản đồ chính qui. Các chức
năng này hoàn toàn làm việc với dữ liệu hồ sơ thuần tuý.
III.3.8 Đăng ký, cấp giấy chứng nhận:
Nhóm chức năng phục vụ phần cấp giấy chứng nhận bao gồm các chức
năng : in ra danh sách các chủ sử dụng dủ điều kiện cấp giấy và dựa trên đơn
đăng ký đã được xét duyệt, in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
In danh sách chủ đủ điều kiện cấp giấy
In danh sách chủ chưa đủ điều kiện cấp giấy
In danh sách chủ chưa đăng ký
III.3.9 Lập Hồ sơ địa chính
Nhóm chức năng thực hiện in ra bộ hồ sơ Địa chính bao gồm:
Sổ mục kê.
Sổ địa chính.
Sổ cấp giấy chứng nhận.
Biểu thống kê đất đai TK-01
Biểu thống kê đất nông nghiệp TK-02
III.3.10 Lập Hồ sơ địa chính đô thị
Nhóm chức năng thực hiện tạo ra bộ hồ sơ Địa chính đô thị bao gồm
Nhập đơn đăng ký
Cấp giấy chứng nhận đô thị nhà và đất ở
In ra Sổ Địa chính đô thị
III.3.11 Tiện ích
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Nhóm chức năng bao gồm các lệnh hữu ích cho người sử dụng
Chương 4: Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 khu vực
trường đại học mỏ - địa chất
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta tăng khá mạnh, đời sống
người dân không ngừng cải thiện. Do trình độ khoa học kĩ thuật phát triển nhiều
công trình nhà máy không ngừng tăng nhanh do vậy vấn đề đặt ra cấp thiết là
phải quản lí nguồn tài nguyên đất thật hợp lý. Với yêu cầu cấp thiết trên em
mạnh dạn nghiên cứu đề tài tố nghiệp:
Sử dụng phần mềm Famis và Caddb thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
khu vực trường đại học Mỏ - Địa Chất.
IV.1 Khái quát chung về khu vực đo vẽ
1) Vị trí địa lý:
Khu vực đo vẽ thuộc xã Đông Ngạc - Từ Liêm - Hà Nội. Xã Đông Ngạc có
ba xã giáp ranh:
- Phía Tây bắc giáp xã Thuỵ Phương.
- Phía Tây Nam giáp xã Cổ Nhuế.
- Phía Đông giáp xỗnguân Đỉnh.
2) Đặc điểm dân cư kinh tế xã hội:
- Đông Ngạc là một xã ngoại thành Hà Nội, có giao thông thuận lợi, đất đai
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
phù sa màu mỡ, đặc biệt có con sông Hồng và sông Nhuệ chảy qua rất thuận lợi
cho giao thông và mở các bến cảng.
- Văn hoá xã hội: Trình độ dân trí cao, nhà văn hoá, trường học, trung tâm y
tế được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Trên địa bàn cố hai trường đại học Mỏ -
Địa Chất và Tài Chính - Kế Toán thuận lợi cho việc kinh doanh buôn bán.
3) Giao thông thuỷ lợi:
Xã Đông Ngạc có giao thông thuỷ lợi rất thuận tiện. Có hệ thống đường
trải nhựa liên huyện, liên xã chạy qua. Các đường vào thôn xóm, đều được bê
tông hoá, mương dẫn nước ngoài đồng hầu hết được xây dựng bằng bê tông đảm
bảo cung cấp đủ nguồn nước cho cây trồng.
IV.2 Tư liệu trắc địa thu hoach được
- Để thực hiện nội dung đồ án, trong quá trình thực tập tôi đã thu thập được
các tài lệu bao gồm: Bản đồ giải thửa tỉ lệ 1:500 và hệ thống các mốc DCI, DCII
có trên khu đo do Bộ môn Địa Chính cung cấp trương đại học Mỏ - Địa Chât xây
dựng. Toạ độ các mốc như sau:
STT Tên điểm X Y
1 TT 2331380.629 502908.425
2 NT 2332112.774 503029.307
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
3 DCI-07 2330929.899 503167.398
4 K40 2332063.787 503340.848
5 K41 2331726.799 503388.269
6 K42 2331417.816 503385.019
7 K43 2331126.393 503398.359
8 K6 2331413.544 503082.877
9 K7 2331616.831 503073.419
10 K8 2331906.242 503377.306
11 K9 2331133.693 503043.568
12 K10 2331113.491 502874.676
13 K11 2331941.187 502831.463
14 K12 2331692.426 502831.908
15 K13 2331356.912 502801.262
16 K16 2331065.088 502788.331
17 K17 2131227.708 502792.706
IV.3 Đo vẽ chi tiết xử lý và thành lập bản đồ:
1) Lưới khống chế khu đo:
Khu đo chủ yếu là đất thổ canh, rất thuận tiện cho việc thành lập lưới và đo
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
vẽ chi tiết. Lưới khống chế khu đo được thành lập dựa trên các mốc DCI và DCII
đã có và hai mốc này đạt tiêu chuẩn cho đo vẽ chi tiết.
Sơ đồ lưới được thể hiện ở phần phụ lục 1
2) Đo vẽ chi tiết:
Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính là xác định chính xác ranh giới các thửa đất,
các điểm góc thửa, các công trình xây dựng trên đất, hệ thống giao thông, mương
máng, sông ngòi...
Sau khi đo đạc số liệu được ghi vào sổ đo và được nhập vào máy tính được
file.txt.
IV.4 Các bước thành lập bản đồ địa chính thông qua sổ đo ngoại nghiệp:
- Bước1:
Nhập sổ đo vào máy tính theo khuôn dạng trong notepad:
Khởi động phần mềm NC và chuyển file.txt sang file.asc
- Bước 2:
Nháy kép vào biểu tượng Microstation SE xuất hiện màn hình
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
đồ hoạ:
Từ File New xác định đường dẫn và tên file.dgn cần tạo.
- Bước 3: Tạo bảng phân lớp đối tượng:
Sau đó vào Setting Level Display (hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + E)
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Tôi thực hiện phân lớp theo quy phạm:
1. Ranh giới thửa đất: TD1 ( lớp 10)
2. Lớp đường: GB3 (lớp 22)
3. Lớp thuỷ hệ: TH (lớp 32)
4. Lớp tâm thửa: TD2 (lớp 11)
5. Lớp tường nhà: NH1 (lớp 14)
6. Lớp khung bản đồ: CS (lớp 1)
7. Lớp ghi chú thửa: TD4 (lớp 13)
8. Lớp ghi chú nhà: NH4 (lớp 16)
9. Lớp giao thông: GT (lớp 28)
10. Lớp kí dân cư: DC (lớp 27)
Sau đó vào Setting Level Name sau đó điền các thông số vào hộp thoại:
- Bước 4: Thiết kế bảng màu:
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Setting Level Color table xuất hiện hộp thoại cho ta thiết kế bảng màu:
Bước 5: Khởi động Famis và nhập dữ liệu:
Từ cửa sổ lệnh của Microstation nhập:
Xuất hiện cở sổ giao diện:
1. Nhập số liệu:
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
- Từ Menu chính chọn Cơ sở dữ liệu Nhập dữ liệu import hộp thoại
import hiện ra:
2. Hiển thị trị đo:
Từ Menu chính chọn Cơ sở dữ liệu Hiển thị Hiển thị trị đo
Đánh dấu vào các yếu tố cần hiển thị:
Chấp nhận Ra khỏi
Cơ sở dữ liệu Hiển thị Tạo mô tả trị đo
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Chấp nhận Ra khỏi
Cơ sở dữ liệu Hiển thị Hiển thị bảng code
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Ta được toạ độ các điểm ca bản như sau:
3. Sửa trị đo:
Từ Menu chính chọn Cơ sở dữ liệu Nhập dữ liệu Sửa trị đo xuất hiện
công cụ chúng ta có thể thêm mới hay sửa chữa trị đo:
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
4. Xử lý, tính toán:
Nhóm chức năng này cung cấp các công cụ tính toán thông dụng thường
làm trong đo đạc và xây dựng bản đồ địa chính.
Xử lý, tính toán Nối điểm theo số hiệu xuất hiện hộp thoại giao diện:
Chúng ta chọn đường dẫn tới file
và nối thửa tự động
Ta được file bản đồ cơ bản:
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Bước 6: Xử lý các đối tượng bản đồ:
Từ bản đồ được tạo thành khi xử lý cơ sở dữ liệu trị đo, ta đổi các đối tượng
bản đồ về đúng với các thông tin của chúng theo quy định của tổng cục Địa
Chính.
Từ Menu chính chọn Cơ sở dữ liệu trị đo Quản lý bản đồ chọn lớp
thông tin
Cửa sổ giao diện xuất hiện, ta chọn lớp thông tin cần hiện thị, ấn Chấp
nhận ra khỏi
Dùng lệnh Change element atrtibutes của phần mềm Microstation để biên
tập thay đổi thuộc tính các đối tượng.
Bước 7: Tự động tím sửa lỗi:
Từ Menu chính chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ tạo topology tự động tìm
sửa lỗi
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Cửa sổ MRFClean hiện ra, ấn tiếp tục điền các thông số
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Bước 8: Tự động tím sửa lỗi Flag:
Dùng để sửa những lỗi còn lại mà MRFClean không chưa sửa hết.
Từ Menu chính chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ tạo topology tự động tím
sửa lỗi Flag
Bước 9: Tạo vùng cho bản đồ:
Nhằm mục đích kiểm tra và sửa lỗi cho bản đồ nền.
Từ Menu chính chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ tạo topology tạo vùng thực
hiện các thao tác theo hộp thoại
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Bước 9: Tạo bản đồ địa chính từ bản đồ nền:
Từ Menu chính chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ bản đồ địa chính tạo bản đồ
địa chính.
Theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính ban hành tháng 3 năm 2000 của
tổng cục Địa Chính, căn cứ vào phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa
chính toàn khu đo xác đinh được mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 sau:
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Bước 10: Tạo vùng cho bản đồ địa chính:
Thao tác tương tự như tạo bản đồ nền:
Kết quả thu được là bản đồ địa chính
Bước 11: Đánh số thửa tự động:
Từ Menu chính chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ bản đồ địa chính đánh số
thửa tự động.
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Bước 12: Gán thông tin thửa đất:
Từ Menu chính chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ Gán thông tin địa chính ban
đầu Gán dữ liệu từ nhãn
Từ Menu chính chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ Gán thông tin địa chính ban
đầu Sửa bản nhãn thửa
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Bước 13: Vẽ nhãn thửa:
Từ Menu chính chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ Xử lý bản đồ Vẽ nhãn thửa
Ta chọn khai báo các thông số và nhấn
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Bước 14: Tạo khung bản đồ:
Từ Menu chính chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ bản đồ địa chính Tạo
khung bản đồ
Ta khai báo các thông số cần thiết và chọn toạ độ góc khung bản đồ và nhấn
để tạo khung bản đồ.
Bước 15: Kết nối với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính:
Đây là chức năng rất quan trọng nhằm lấy thông tin về chủ sư dụng đất,
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
chức năng này tạo thông tin cho chức năng tạo hồ sơ thửa đất.
Bước 16: Tạo hồ sơ thửa:
Bước 17: Cập nhật thông tin từ dữ liệu bản đồ sang hồ sơ địa chính:
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Bước 18: Hiệu chỉnh thông tin về chủ sử dụng đất
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Bước 19: In các bảng biểu về hồ sơ thửa đất
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Kết luận
Qua thời gian thực tập em đã thu thập được đầy đủ số liệu về xây dựng lưới
khống chế và lưới khống chế đô vẽ chi tiết của xã Đồng Ngạc - Từ Liêm - Hà
Nội. Sử dụng phần mềm NC để xuất điểm sang định dạng file.asc.
Từ các số liệu thu thập trong vùng cùng vói việc áp dụng các phần mềm
thành lập bản đồ số, trong quá trình thực hiện đề tài em đã tìm hiểu và thực hành
thành thạo phần mềm Microstation, Famis và Cddb.
Chính vì vậy, qua phần thực nghiệm biên tập thành lập tờ bản đồ nàybằng
phần mềm Microstation, Famis và Caddb em thấy hoàn toàn đạt yêu cầu kỹ
thuật của tổng cục Địa Chính. Kết quả em đã lập được bản đồ địa chính và bản
đồ địa chính cơ sở của xã rất khả quan.
Trong quá trình làm đồ án em rút ra một số ưu, nhược điểm khi thành lập
bản đồ:
Ưu điểm:
- Phần mềm Famis và Caddb là phần mềm do người các lập trình viên người
Việt viết nên giao diện bằng tiếng Việt tạo điều kiện thuận lợi cho người sử
dụng.
- Các thao tác đồ hoạ thực hiện nhanh chóng, chính xác, đẽ dàng và việc trợ
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
giúp đắc lực của phần mềm Microstation.
- Các công cụ chuẩn hoá trong Famis được xây dựng hệ thống và khoa học.
- Thư viện kí hiệu phù hợp với quy phạm nhà nước.
- Công cụ tiện ích giúp cho nhiều thao tác đồ hoạ thực hiện một cách đơn
giản: Tính diện tích, tự động tạo khung bản đồ, tự xuất các tài liệu cần thiết và
kết hợp với Caddb trong quản lý hồ sơ địa chính.
- Lưu trữ dữ liệu nhanh chóng và cập nhật đơn giản.
Nhược điểm:
- Bên cạnh nhữn ưu điểm nói trên, hệ quản lý đất đai trên máy tính cũng có
những nhược điểm nhất định.
- Hệ thống tin học đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ quản lý có tình độ cao và
đòi hỏi đầu tư trang thiết bị đắt tiền.
- Trong quá trình thực hiện phần mềm còn hay bị lỗi, virut thể hiện ở nhiều
dạng phá hỏng hệ thống và dữ liệu. Nhìn chung hiện nay công nghệ thông tin
phát triển đã ngày càng được hoàn thiện.
Vì thời gian có hạn và sự hạn chế về mặt chuyên môn nên đồ án của em
không tránh khỏi sai sót, nhưng trong quá trình làm đồ án em hiểu ra nhiều vấn
đề. Để có sự tiến bộ này em xin chân thanh cảm ơn cô giáo Th.S. Nguyễn Thị
Thu Hương và các thầy cô và các bạn đồng nghiệp đã tận tình hướng dẫn, giúo
đỡ em hoàn thiện đồ án này.
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Tạ Huy Cường
Cao Đẳng A_K49
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Tạ Huy Cường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 24.pdf