Đồ án Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và thiết kế một số giải pháp hạ giá thành tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Tài liệu Đồ án Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và thiết kế một số giải pháp hạ giá thành tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng: ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và thiết kế một số giải pháp hạ giá thành tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng MỤC LỤC Chương 1. Cơ sở lý thuyết về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm 1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh: 1.1.1. Một số khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí sản xuất kinh doanh là tất cả các chi phí tồn tại và phát sinh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu hình thành và tồn tại doanh nghiệp, đến khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong chúng [2, 44]. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó [3, 157]. Chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định (thường là tháng, quý, năm) và được biểu hiện dưới hình thái giá trị [5, 201]...

doc68 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và thiết kế một số giải pháp hạ giá thành tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và thiết kế một số giải pháp hạ giá thành tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng MỤC LỤC Chương 1. Cơ sở lý thuyết về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm 1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh: 1.1.1. Một số khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí sản xuất kinh doanh là tất cả các chi phí tồn tại và phát sinh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu hình thành và tồn tại doanh nghiệp, đến khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong chúng [2, 44]. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó [3, 157]. Chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định (thường là tháng, quý, năm) và được biểu hiện dưới hình thái giá trị [5, 201]. Chi phí về lao động sống, như: tiền lương của cán bộ công nhân viên, chi phí bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác thuộc lương. Chi phí về lao động vật hóa, bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhiên liệu, năng lượng, chi phí về khấu hao TSCĐ, … Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất được tính bằng tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, có đặc điểm là luôn vận động mang tính đa đạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, qui trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: - Tư liệu lao động: máy móc, thiết bị, nhà xưởng. - Đối tượng lao động: nguyên nhiên vật liệu. - Sức lao động: lao động sống của con người. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình người lao động sử dụng các tư liệu lao động tác động làm biến đổi các đối tượng lao động tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội. 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại và có thể được chia ra theo nhiều tiêu thức khác nhau phục vụ cho công tác quản lý, điều tra tính hiệu quả sử dụng chi phí cho từng bộ phận sản xuất và cho toàn doanh nghiệp. Xuất phát từ việc xem xét chi phí ở từng góc độ, mục đích và yêu cầu khác nhau của công tác quản lý mà ta chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp. 1.1.2.1. Theo nội dung kinh tế ban đầu của chi phí: Cách phân loại này dựa vào nội dung kinh tế ban đầu, không tính đến công dụng cụ thể của chi phí, địa điểm phát sinh của chi phí trong quá trình sản xuất. Cách phân loại này cho nhà quản trị biết các nguồn lực mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, làm cơ sở để lập dự toán chi phí cho kỳ kế hoạch. Theo cách phân loại này, chi phí được phân chia thành 5 yếu tố: * Yếu tố chi phí nguyên, nhiên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ (ngoại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp có thể tách yếu tố này thành 2 hoặc 3 yếu tố nhỏ cho phù hợp với yêu cầu quản lý ở doanh nghiệp: - Nguyên vật liệu. - Nhiên liệu. - Động lực. * Yếu tố chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định căn cứ vào định mức lao động, đơn giá tiền lương, khối lượng công việc hoặc theo hệ số và mức lương cấp bậc, theo hợp đồng, theo hiệu quả kinh doanh [3, 162]. * Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ là khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng các TSCĐ của doanh nghiệp trong kỳ xem xét. Khoản này được khấu trừ khỏi thu nhập của doanh nghiệp trước khi tính thuế thu nhập, nhưng là khoản chi phí “ảo”. Lý do là khoản này không phải là khoản thực chi của doanh nghiệp và được xem như một thành phần tạo ra tích lũy cho doanh nghiệp. * Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ như: chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, tiền bốc vác, vận chuyển hàng hoá sản phẩm, tiền trả hoa hồng đại lý, môi giới, uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền thuê kiểm toán, tư vấn, quảng cáo và dịch vụ mua ngoài khác. Các khoản chi này được hạch toán theo thực tế phát sinh do Giám đốc duyệt chi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình [3, 163]. * Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí ngoài các chi phí đã quy định ở trên như thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, chi phí tiếp tân, khánh tiết, quảng cáo, tiếp thị, chi phí giao dịch đối ngoại, chi phí hội nghị, chi phí tuyển dụng, tập quân sự, bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên, chi phí bảo hộ lao động, các khoản thiệt hại được phép hạch toán vào chi phí, chi phí bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng, tiền nộp quỹ quản lý tổng công ty, tiền đóng hội phí, chi phí dự thầu, trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của Luật Lao động và các khoản chi khác [3, 163]. Ưu điểm của việc phân loại chi phí theo yếu tố: - Phân loại rõ ràng, đảm bảo tính thống nhất của doanh thu, chi phí giữa các doanh nghiệp trong hoạt động kinh tế, thuận lợi cho việc quản lý của nhà nước. - Thông qua các yếu tố có thể tách ra được bộ phận kết cấu về lao động sống và lao động quá khứ của sản phẩm. Nó thể hiện trình độ thủ công hay cơ giới có tính thực tiễn cao. Nhược điểm: - Không cho biết mục đích công nghệ của các khoản chi, không phân biệt cụ thể công dụng, địa điểm phát sinh chi phí. Không quy định chi phí sản xuất cho từng khu vực và không thấy rõ sự biến động đầu vào của vật tư, giá cả tăng giảm bao nhiêu. Không đủ thông tin để hạch toán giá thành cho từng sản phẩm. 1.1.2.2. Theo công dụng và địa điểm phát sinh của chi phí: Theo cách phân loại này, những nguồn lực sử dụng vào cùng một mục đích thì được xếp cùng vào một loại gọi là khoản mục chi phí, không kể hình thái ban đầu của nguồn lực là gì. Hiện nay, nước ta quy định 5 khoản mục chi phí như sau: * Khoản mục 1: Chi phí nguyên vật trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ các chi phí về nguyên nhiên vật liệu (vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động nhỏ và nhiên liệu) được dùng trực tiếp cho quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại nguyên liệu, vật liệu chính tạo ra thực thể của sản phẩm: sắt thép, gỗ, vải,... được xác định thông qua phiếu xuất kho nguyên liệu. Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp được tính thẳng vào chi phí sản xuất sản phẩm, ngoài ra trong quá trình sản xuất còn phát sinh những loại nguyên liệu có tác dụng phụ thuộc, nó kết hợp nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất lượng của sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị hoặc rút ngắn chu kỳ sản xuất của sản phẩm. * Khoản mục 2: Chi phí nhân công trực tiếp. Phản ánh chi phí lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm lao vụ dịch vụ trong các doanh nghiệp. Chi phí này thường bao gồm chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội,…[3, 158]. * Khoản mục 3: Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là tất cả những chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên liệu gián tiếp, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa, bảo trì, quản lý tại phân xưởng,... Trên giác độ toàn doanh nghiệp cũng phát sinh những khoản chi phí tương tự gắn liền với quá trình quản lý và tiêu thụ, nhưng không được kể là một phần của chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung (CPSXC) có ba đặc điểm sau: - Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau nên chúng được nhiều bộ phận khác nhau quản lý, và rất khó kiểm soát. - Có tính chất gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm hay dịch vụ cung cấp. - Cơ cấu CPSXC bao gồm cả định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp, trong đó định phí thường chiếm tỷ trọng cao nhất. Như vậy, khoản mục CPSXC bao gồm các tiểu khoản mục sau [3, 159]: + Chi phí nhân viên phân xưởng. + Chi phí vật liệu. + Chi phí dụng cụ sản xuất. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: giá trị khâu hao toàn bộ tài sản cố định mà bộ phận sản xuất đó được quản lý và sử dụng trong kỳ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: giá trị dịch vụ mua ngoài được sử dụng trong kỳ ở bộ phận sản xuất. + Chi phí bằng tiền: các khoản chi phí hoạt động sản xuất ở bộ phận sản xuất trực tiếp dưới hình thức giá trị như tiếp khách, hội họp, văn phòng phẩm. * Khoản mục 4: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí này phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp [3, 160]. Chi phí này bao gồm các tiểu khoản mục sau: - Chi phí nhân viên quản lý: là lương và các khoản tính theo lương của các nhân viên thuộc bộ máy quản lý doanh nghiệp. - Chi phí vật liệu quản lý: bao gồm chi phí về vật liệu sử dụng chung cho công việc quản lý của doanh nghiệp. - Chi phí về đồ dùng văn phòng. - Chi phí về khấu hao tài sản cố định: trong đó bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung như: văn phòng, thiết bị văn phòng, kho tàng, các công trình kiến trúc. - Thuế, phí, lệ phí: theo quy định hiện nay, doanh nghiệp tính vào khoản mục này các loại thuế và phí sau: thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế như đất, lệ phí tòa án, lệ phí trước bạ, phí cầu đường và quản lý phí phải nộp cấp trên (nếu có). - Dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá tồn kho. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền cho công tác quản lý doanh nghiệp. * Khoản mục 5: Chi phí bán hàng. Chi phí này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm,…[3, 159]. Chi phí này gồm các tiểu khoản mục sau: - Chi phí nhân viên. - Chi phí vật liệu bao bì. - Chi phí dụng cụ đồ dùng. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. Trong 5 khoản mục trên: - Ba khoản mục đầu tiên là chi phí trực tiếp cho quá trình sản xuất và sẽ bù đắp lại khi sản phẩm dịch vụ hoàn thành đem bán dưới dạng giá vốn hàng bán. - Hai khoản mục sau liên quan đến quá trình quản lý và tiêu thụ sản phẩm. Theo quy định hiện nay không phải phân bổ trực tiếp cho các loại sản phẩm mà bù đắp bằng lợi nhuận gộp trong kỳ. * Ưu điểm của việc tính giá thành theo khoản mục chi phí: Cho biết mục đích của các khoản mục chi phí, thể hiện rõ hơn công dụng và địa điểm bỏ ra chi phí sản xuất cho từng khu vực. Kết hợp được các yếu tố chi phí công đoạn và yếu tố chi phí tổng hợp mới tạo nên khoản mục. Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành các khoản mục cho phép phân tích đánh giá sử dụng nguồn lực ở các khâu khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó cho phép tính được giá thành đơn vị sản phẩm, cho phép phân tích cơ cấu chi phí, cơ cấu giá thành để từ đó đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. * Nhược điểm: Đôi khi không rõ ràng, có thể có sự nhầm lẫn giữa các khoản mục do phương pháp này tính toán phức tạp hơn. Không có tính thống nhất giữa các danh mục. Không thể hiện kết cấu giữa các yếu tố. 1.1.2.3. Theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu chi phí: Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia làm 3 loại: * Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ hàng hoá, quản lý doanh nghiệp. * Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động vay nợ, đầu tư tài chính, mua bán chứng khoán. * Chi phí hoạt động khác: gồm các chi phí ngoài dự kiến như chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, chi phí về nộp phạt. 1.1.2.4. Theo mối quan hệ giữa chi phí và lượng sản xuất: Theo cách phân loại này chi phí được chia thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp: * Định phí (chi phí cố định): là các khoản chi phí không thay đổi hoặc là có sự thay đổi nhỏ không đáng kể khi mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi. Định phí bao gồm một số yếu tố như: chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong phân xưởng, lương nhân viên phân xưởng,... * Biến phí (chi phí biến đổi): là các khoản chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp, nhưng chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Biến phí thường gồm các khoản chi phí như: chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, chi phí bao bì đóng gói,... * Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí hỗn hợp bao gồm cả các chi phí sản xuất chung như: chi phí điện thoại, điện năng, nước, tiền thuê máy móc thiết bị, tiền lương giám sát, nhân viên. Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí bất biến và chi phí khả biến có tác dụng trong việc xây dựng chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. Cách phân loại dựa theo mối quan hệ giữa chi phí và lượng sản xuất cũng ý nghĩa trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm. 1.2. Giá thành sản phẩm: 1.2.1. Khái niệm giá thành: Giá thành sản phẩm dịch vụ là toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Hay nói cách khác, giá thành sản phẩm dịch vụ là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho một đơn vị khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ nhất định biểu hiện bằng tiền. Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí bằng tiền để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định [1, 346]. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật chất có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ. Có thể nói giá thành là một chỉ tiêu phản ánh toàn diện chất lượng hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các mặt: trình độ công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản trị v.v… Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh và đo lường kết quả sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà các doanh nghiệp đã thực hiện. Đồng thời giá thành còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí giúp cho người quản lý có cơ sở để đề ra quyết định đúng đắn kịp thời. 1.2.2. Phân loại giá thành: Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. 1.2.2.1. Theo thời điểm xác định giá thành: Căn cứ vào thời điểm xác định giá thành, giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại: Giá thành kế hoạch, giá thành thực tế. * Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí sản xuất và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được lập trước kỳ sản xuất kinh doanh, là mục tiêu cần đạt của doanh nghiệp và là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm [1, 351]. Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở công nghệ sản xuất của doanh nghiệp cũng như các định mức kinh tế kỹ thuật và sản lượng dự kiến của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch được vạch ra cho cả kỳ kế hoạch và chỉ tiêu này không đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Việc xây dựng giá thành kế hoạch có vai trò rất to lớn. Đây là cái gốc để doanh nghiệp so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện và các nguyên nhân tác động tới việc hoàn thành kế hoạch. * Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí sản xuất thực tế phát sinh và sản lượng sản xuất trong kỳ sản xuất kinh doanh. Giá thành thực tế được tính khi kết thúc kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành thực tế là cơ sở để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí và xác định kết quả kinh doanh [1, 351]. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá thành thực tế là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật nhằm thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Theo nội dung cơ cấu giá thành: * Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất; bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng hoá và mức lãi gộp lại trong kỳ. * Giá thành đầy đủ: Giá thành đầy đủ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng). Giá thành toàn bộ là cơ sở để tính toán lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng loại mặt hàng, từng loại sản phẩm. 1.2.2.3. Theo số lượng đối tượng tính giá thành: * Giá thành đơn vị sản phẩm: Giá thành đơn vị sản phẩm là giá thành tính cho một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm nhất định. Giá thành đơn vị dùng để so sánh với giá thành kế hoạch, với các kỳ sản xuất trước đó và với các đối thủ cạnh tranh để có biện pháp giảm giá thành [1, 351]. * Tổng giá thành sản phẩm: Tổng giá thành sản phẩm là tập hợp toàn bộ chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Tổng giá thành sản phẩm cho biết kết cấu các loại chi phí trong giá thành để có biện pháp giảm giá thành [1, 352]. 1.2.3. Phân biệt chi phí và giá thành: a. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau: Thứ nhất: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra chúng, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Thứ hai: Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các yếu tố chi phí, có cùng một nội dung kinh tế, chúng không nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi phí. Còn những chi phí nào phát sinh nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi phí đó thì chúng được tập hợp lại thành các khoản mục để tính toán giá thành sản phẩm, dịch vụ. Thứ ba: Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả trước của kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước, nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế; nhưng không bao gồm chi phí phải trả kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ. Thứ tư: Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chí phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất mật thiết với nhau, vì nội dung cơ bản của chúng đều biểu hiện những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy, quản trị giá thành phải gắn liền với quản trị chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất chi phí và giá thành là 2 mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chúng giống nhau về chất và khác nhau về lượng. Nghĩa là không phải toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ đều được tính vào sản phẩm trong kỳ. Có những chi phí thực tế đã phát sinh những được tính vào giá thành của kỳ sau, ngược lại có những chi phí chưa phát sinh nhưng lại được tính vào giá thành của kỳ này. Do có sự khác nhau giữa sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ nên gây ra chênh lệch giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ trên ta thấy: Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kỳ + = - Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Nếu tiết kiệm chi phí sản xuất thì sẽ hạ giá thành sản phẩm. b. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành: * Đối tượng tập hợp chi phí: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp theo nó. Thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí để cung cấp số liệu tính giá thành và phục vụ cho công tác quản lý: + Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng. + Nơi đánh giá chịu chi phí: sản phẩm, công việc, lao vụ, công trình, hạng mục công trình, đặt hàng. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất dựa trên những căn cứ: + Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Có phân xưởng, không có phân xưởng. + Căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn, sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, gián đoạn, ... * Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ theo đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là: + Từng công việc, đơn đặt hàng, sản phẩm đã hoàn thành. + Từng loại thành phẩm, bộ phận chi tiết sản phẩm. + Từng công trình, hạng mục công trình. Như vậy: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyển sản xuất, tuỳ theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng. 1.3. Các phương pháp tính giá thành: 1.3.1. Phương pháp tính giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch của doanh nghiệp được tính trước khi diễn ra kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch của doanh nghiệp được tính căn cứ vào sản lượng kế hoạch và tuân theo các nguyên tắc sau: - Các chi phí có định mức thì xác định theo định mức và đơn giá kế hoạch. - Các chi phí không có định mức thì xác định theo dự toán bằng cách sử dụng hệ số biến động. Bằng cách trên tính được tổng chi phí kế hoạch tương ứng với sản lượng kế hoạch của kỳ sản xuất kinh doanh, từ đó xác định được tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch của kỳ kế hoạch. 1.3.2. Phương pháp tính giá thành thực tế: Giá thành thực tế được thống kê và tính sau khi kết thúc kỳ sản xuất kinh doanh. Để tính giá thành thực tế, thực hiện các bước như sau: - Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo khoản mục và phân bổ (nếu cần) cho các đối tượng tính giá thành. - Kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. - Xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm thực tế. 1.4. Phân tích giá thành sản phẩm: 1.4.1. Lựa chọn phương pháp phân tích: 1.4.1.1. Phương pháp so sánh (giản đơn): Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng lâu đời phổ biến nhất. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể [3, 23]. Phương pháp so sánh có nhiều dạng: - So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức, kế hoạch trong phương án giúp ta đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đề ra. - So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước (năm trước, quý trước, tháng trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của hiện tượng. - So sánh số liệu của thời gian này với sô liệu cùng kỳ của thời gian trước giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời gian. - So sánh số liệu thực hiện với các thông số kinh tế kỹ thuật trung bình hoặc tiên tiến giúp ta đánh giá được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với doang nghiệp tương đương, điển hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được mặt mạnh yếu của doanh nghiệp. - So sánh số liệu thực tế với mức hợp đồng đã ký, tổng nhu cầu giúp ta biết được khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. - So sánh các thông số kinh tế kỹ thuật của các phương án kinh tế khác nhau giúp ta lựa chọn được phương án tối ưu. 1.4.1.2. Phương pháp thay thế liên hoàn [2, 11]: Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể áp dụng được khi mối quan hệ giũa các chỉ tiêu và giũa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có biểu hiện bằng một hàm số. Thay thế liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu được phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế. 1.4.1.3. Phương pháp phân tích chi tiết [3, 20]: Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh. Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau: * Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh đều biểu hiện trên các chỉ tiêu đến bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh. Cụ thể trong phân tích giá thành, chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm hoặc mức giá thành thường được chi tiết theo các khoản mục giá thành. * Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh. * Chi tiết theo địa điểm: Phân xưởng, tổ, đội,... thực hiện kết quả kinh doanh được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh trong các trường hợp sau: - Đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong trường hợp này, tuỳ chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khoán ở các đơn vị có cùng nhiệm vụ như nhau, chẳng hạn như khoán chi phí thì chỉ tiêu cần chi tiết là mức hao phí các yếu tố nguyên vật liệu, nhân công trên một đơn vị sản phẩm. - Phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Tuỳ mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết phù hợp về các mặt: Năng suất, chất lượng, giá thành. - Khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, đất đai,... trong kinh doanh. 1.4.2. Nội dung phân tích: 1.4.2.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản lượng và của các sản phẩm so sánh được [10]: Ký hiệu như sau: • z0i , zKi , z1i ‐ tương ứng là giá thành đơn vị thực hiện năm trước, kế hoạch năm nay và thực hiện năm nay của loại sản phẩm thứ i. • q0i , qKi , q1i ‐ tương ứng là sản lượng thực hiện năm trước, kế hoạch năm nay và thực hiện năm nay của loại sản phẩm thứ i. • Z0 , ZK , Z1 ‐ tương ứng là giá thành tổng sản lượng thực hiện năm trước, kế hoạch năm nay và thực hiện năm nay, được tính trên toàn bộ sản lượng của doanh nghiệp. ZK = ∑qKi zKi ; Z0 = ∑q0i z0i ; Z1 = ∑q1i z1i • Q0 , QK , Q1 ‐ tương ứng là tổng sản lượng thực hiện năm trước, kế hoạch năm nay và thực hiện năm nay. Q0 = ∑q0i ; QK = ∑qKi ; Q1 = ∑q1i • MK0 , TK0 ‐ tương ứng là mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành tổng sản lượng kế hoạch năm nay so với thực hiện năm trước. • M10 , T10 ‐ tương ứng là mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành tổng sản lượng thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước. • M1K , T1K ‐ tương ứng là mức hạ vả tỷ lệ hạ giá thành tổng sản lượng thực hiện năm nay so với kế hoạch năm nay. Mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch so với năm trước được xác định: MK0 = ∑qKi zKi - ∑q0i z0i TK0 = MK0 ∑q0i z0i = MK0 Z0 Mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành thực hiện so với kế hoạch được tính theo: M1K = ∑q1i z1i - ∑qKi zKi; M1K = M10 - MK0 T1K = M1K ∑qKi zKi = M1K ZK; Lưu ý: T1K ≠ T10 - TK0 Mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước: M10 = ∑q1i z1i - ∑q0i z0i; M10 = M1K + MK0 T10 = M10 ∑q0i z0i = M10 Z0; Lưu ý: T10 ≠ T1K + TK0 Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố sản lượng, nhân tố cơ cấu sản lượng, nhân tố giá thành đơn vị đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn. 1.4.2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị các sản phẩm chủ yếu: Trong nội dung phân tích này, cần đánh giá được tình hình biến động về giá thành đơn vị của một số sản phẩm chủ yếu. Phân tích được sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động giá thành đơn vị đó. 1.4.2.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch một số khoản mục chi phí chính: Trong các khoản mục chi phí, có ba khoản mục thể hiện những chi phí cơ bản của các yếu tố sản xuất kinh doanh và thông thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, đó là: - Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. - Khoản mục khấu hao TSCĐ. Do vậy, khi phân tích giá thành sản phẩm phải tiến hành phân tích tình hình biến động của các khoản mục này và các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động đó. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chịu sự tác động của hai nhân tố cơ bản: Định mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu và đơn giá của từng loại nguyên vật liệu. Trong đó, đơn giá của từng loại nguyên vật liệu phụ thuộc vào giá mua nguyên vật liệu và tổ chức quá trình thu mua nguyên vật liệu. Tổng mức chi phí nhân công trực tiếp chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố: Số lượng công nhân sản xuất và tiền lương bình quân. Tiền lương bình quân của công nhân sản xuất chịu sự tác động của: kết cấu công nhân của từng bộ phận sản xuất hoặc từng loại công nhân và tiền lương bình quân của công nhân sản xuất trong từng bộ phận hoặc từng loại công nhân. Trong phân tích khoản mục khấu hao TSCĐ cần chú ý, mức khấu hao năm phụ thuộc vào hai nhân tố: Nguyên giá của TSCĐ và tỷ lệ khấu hao. 1.5. Các phương hướng hạ giá thành sản phẩm: 1.5.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp [1, 371]: Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, nên việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò quan trọng. Để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp doanh nghiệp cần tập trung giải quyết hai vấn đề: * Giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm bằng các biện pháp sau đây: - Tổ chức tốt khâu cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu tránh thất thoát, tiêu hao nguyên vật liệu trên đường vận chuyển. - Bố trí các kho hợp lý, thuận tiện cho việc nhập kho, bảo quản, thu hồi và kiểm kê nguyên vật liệu. - Tổ chức cấp phát, theo dõi, giám sát, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu theo định mức, bảo quản tiết kiệm. - Tổ chức tốt khâu vận chuyển nguyên vật liệu trong nội bộ doanh nghiệp. - Tổ chức việc thu hồi và tận dụng triệt để phế liệu, phế phẩm. - Nâng cao ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu trong đội ngũ công nhân và nhân viên của doanh nghiệp. - Xây dựng chế độ khen thưởng do tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu hợp lý. - Cải tiến máy móc thiết bị và áp dụng kỹ thuật và công nghệ chế tạo tiên tiến để giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu. - Xây dựng các thủ tục và qui định cho các công tác cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu. * Giảm đơn giá nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp bằng các biện pháp: - Đàm phán, tạo mối quan hệ tốt để giảm giá mua nguyên vật liệu. - Tìm kiếm các nhà cung ứng nguyên vật liệu với giá thấp. - Giảm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, đóng gói nguyên vật liệu. - Bảo quản nguyên vật liệu tốt, giảm chi phí bảo quản nguyên vật liệu. - Giảm các chi phí khác về giao dịch trước khi mua, các chi phí kiểm nghiệm trước khi mua. - Tận thu phần giá trị nguyên vật liệu bị hư hỏng. - Sử dụng nguyên vật liệu thay thế có giá trị thấp hơn khi cần thiết. 1.5.2. Tăng năng suất lao động [1, 372]: Tăng năng suất lao động làm giảm chi phí tiền lương công nhân sản xuất và các khoản chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm. Tăng năng suất lao động là tăng số lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc giảm thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Để nâng cao năng suất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp như sau: - Tổ chức quá trình sản xuất khoa học nhằm tăng khối lượng sản phẩm với cùng số lượng công nhân. - Đầu tư công nghệ mới, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng sản lượng sản xuất trên một đơn vị thời gian. - Có chính sách đào tạo huấn luyện cho công nhân viên để nâng cao trình độ và tay nghề của công nhân viên. - Chú trọng đến việc cải thiện điều kiện làm việc, xây dựng môi trường làm việc thuận lợi cho công nhân viên phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao năng suất lao động. - Chú trọng đến xây dựng văn hoá doanh nghiệp, phát triển tinh thần đoàn kết, khả năng làm việc theo nhóm trong doanh nghiệp, xây dựng quan hệ tốt giữa cấp lãnh đạo và công nhân viên và có cơ chế để khuyến khích sự sáng tạo, tăng năng suất của công nhân viên. 1.5.3. Khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị [1, 373]: Các máy móc thiết bị của doanh nghiệp thường không được sử dụng hết công suất, điều này làm tăng chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm. Vì vậy, nếu có biện pháp khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị sẽ giảm chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm. Các biện pháp nâng cao mức độ khai thác công suất máy móc thiết bị gồm: - Hoạch định công suất máy móc thiết bị phù hợp sản lượng bán hàng và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. - Tăng sản lượng bán hàng để tăng sản lượng sản xuất, từ đó nâng cao mức độ khai thác công suất máy móc thiết bị. - Giảm các máy móc thiết bị dư thừa trong sản xuất kinh doanh của doanh. - Xây dựng định mức sử dụng máy móc thiết bị, có chế độ bảo quản sửa chữa, xây dựng lịch trình kiểm tra, sửa chữa và cải tiến máy móc thiết bị để nâng cao công suất máy móc thiết bị. 1.5.4. Giảm lãng phí trong sản xuất [1, 374]: Trong sản xuất doanh nghiệp thường gặp hai biến cố là sản phẩm bị hư hỏng và ngưng sản xuất làm tăng giá thành. Vì vậy, nếu giảm được các biến cố này sẽ giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm. * Các biện pháp để giảm số sản phẩm hư hỏng gồm: - Xây dựng tỷ lệ các sản phẩm hư hỏng ở mỗi thời kỳ, có biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng. - Xây dựng qui trình và thủ tục sản xuất sản phẩm, tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc của qui trình và thủ tục. - Nâng cao tay nghề của công nhân viên, áp dụng phương pháp kỹ thuật sản xuất mới và cải tiến máy móc thiết bị. - áp dụng cơ chế kiểm tra chất lượng chặt chẽ tại các công đoạn sản xuất, có hình thức khen thưởng và kỷ luật để giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng. * Các biện pháp để giảm thời gian ngưng sản xuất: - Có biện pháp ổn định tiêu thụ sản phẩm và cung ứng nguyên liệu đầu vào. - Xây dựng lịch trình theo dõi tình hình hoạt động của máy móc thiết bị và sửa chữa máy móc thiết bị, để giảm hư hỏng bất thường làm ngưng sản xuất. 1.5.5. Tiết kiệm chi phí SXC, chi phí QLDN và chi phí BH [1, 374]: Chi phí sản xuất chung có trong thành phần của phân xưởng, còn giá thành toàn bộ doanh nghiệp tính bằng giá thành phân xưởng cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Vì vậy, việc tiết kiệm các khoản chi phí này giúp doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm. Để giảm các khoản chi phí này doanh nghiệp thực hiện các biện pháp sau: - Xây dựng các định mức cho chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. - Lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc sử dụng các khoản chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. - Nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên, tiết kiệm các khoản chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. - Hoàn thiện phương pháp làm việc để nâng cao năng suất lao động của nhân viên quản lý, bán hàng,... 1.6. kết luận chương 1 và nhiệm vụ chương 2: Như vậy, Chương 1 của đồ án với tiêu đề “Cơ sở lý thuyết về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm” thể hiện các nội dung sau: Nêu một cách khái quát về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm theo các tiêu thức khác nhau với các yêu cầu và mục đích khác nhau của công tác quản lý. Nêu các phương pháp tính giá thành: phương pháp tính giá thành kế hoạch, phương pháp tính giá thành thực tế. Trình bày các phương pháp thường dùng và các nội dung yêu cầu của công tác phân tích giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Đưa ra các phương hướng và các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nhiệm vụ đặt ra trong Chương tiếp theo là: vận dụng các nội dung lý thuyết của Chương 1 vào việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng - VVMI. Xác định được các mặt còn yếu kém, chưa hoàn thiện trong công tác quản trị chi phí, giá thành sản phẩm của Công ty. Nội dung phân tích trong Chương 2 phải bám sát với cơ sở thực hiện đồ án thông qua việc tìm hiểu, khảo sát và thu thập số liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của doanh nghiệp. Chương 2. Phân tích TìNH HìNH THựC HIệN Kế HOạCH giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng - VVMI 2.1. Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh gần đây của doanh nghiệp: 2.1.1. Giới thiệu khái quát doanh nghiệp: Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng - VVMI tiền thân là Xí nghiệp sản xuất và cung ứng Vật liệu xây dựng trực thuộc Công ty than Nội Địa - Tổng công ty than Việt Nam (nay là Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam); đơn vị được thành lập vào tháng 3 năm 2002. Ngày 01/06/2006 đơn vị chuyển đổi mô hình tổ chức thành Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Than Nội Địa nằm trong công ty mẹ cấp trên là Công ty TNHH một thành viên Than Nội Địa. Tháng 4 năm 2007 đơn vị đổi tên là Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng - VVMI trực thuộc công ty mẹ là Công ty TNHH một thành viên công nghiệp mỏ Việt Bắc - TKV. Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng - VVMI có trụ sở tại xã Tân Mỹ, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn; Điện thoại: 025 850261; Fax: 025 851927. Nhiệm vụ chính của Công ty là khai thác, chế biến đá cung cấp làm phối liệu đốt cùng với than Na Dương để khử khí lưu huỳnh phục vụ vận hành nhà máy Nhiệt điện Na Dương. Một phần phục vụ nhu cầu đá xây dựng tại thị trường tỉnh Lạng Sơn. Công suất khai thác chế biến của mỏ là 300.000 tấn thành phẩm/năm (Trong đó cấp cho nhà máy nhiệt điện 200.000 tấn; cấp cho thị trường xây dựng 100.000tấn). Quy mô tổ chức của Công ty hiện nay: Tổng số cán bộ công nhân viên chức toàn Công ty: 93 người. Trong đó: - Cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ trình độ đại học: 14 - NV quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ trình độ CĐ và trung học: 11 - NV phục vụ (nấu ăn, bảo vệ, thống kê): 12 - Công nhân kỹ thuật: 56 Sơ đồ tổ chức của Công ty [Phòng Tổ chức hành chính-Bảo vệ] Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc điều hành Phó GIáM Đốc Phòng TCHC-BV Phòng TK-KT-TC Phòng KH-VT Phòng KT-AT-CĐ Phân xưởng khai thác Tổ cấp dưỡng Tổ xúc, gạt Tổ sửa chữa Tổ nghiền, sàng Tổ lái xe Tổ khoan, nổ mìn Trong đó: TCHC-BV: Tổ chức hành chính - Bảo vệ TK-KT-TC: Thống kê - Kế toán - Tài chính KH-VT: Kế hoạch - Vật tư KT-AT-CĐ: Kỹ thuật - An toàn - Cơ điện Quy trình công nghệ khai thác chế biến sản phẩm của Công ty [Phòng Kỹ thuật - An toàn - Cơ điện]: Khảo sát địa hình, địa chất theo thiết kế Khoan - Nổ mìn Xúc chuyển Xúc bốc Bán cho hộ tiêu thụ Vận tải Nghiền sàng Phá đá quá cỡ Phá đá quá cỡ Bãi thải Sản xuất đá hộc Kho chứa 2.1.2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp: Năm 2002 - 2003 đơn vị làm công tác chuẩn bị sản xuất, giải phóng mặt bằng, đền bù đất đai, đầu tư cơ bản, xây dựng cơ sở vật chất. Từ năm 2004 mới chính thức tổ chức sản xuất. Trước năm 2006 do tiến độ cấp đá vào nhà máy nhiệt điện chậm dự án, sản lượng tiêu thụ thấp, chi phí cố định và khấu hao cơ bản phát sinh lớn, không cân đối với kết quả sản xuất kinh doanh nên Công ty than Nội Địa điều phối cấp bù lỗ. Từ năm 2006 Công ty đã cân đối được kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất kn doanh ngày cằng phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày một cải thiện hơn. Trước tháng 4/2006 đơn vị hạch toán trực thuộc Công ty than Nội Địa thực hiện theo hình thức khoán quản trị chi phí. Từ tháng 7/2006 thành lập Công ty cổ phần đơn vị tổ chức hạch toán độc lập theo luật Doanh nghiệp. 2.1.3. Một số kết quả sản xuất kinh doanh gần đây của doanh nghiệp: a. Kết quả thực hiện kế hoạch của một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2006 và 2007: Kết quả thực hiện kế hoạch của một số chỉ tiêu chủ yếu gồm: Sản lượng tiêu thụ, doanh thu, lương bình quân và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được trình bày trên bảng 2.1.3. Bảng 2.1 Kết quả thực hiện kế hoạch một số chỉ tiêu chủ yếu Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện So sánh Năm 2006 Sản lượng tiêu thụ tấn 250.000 291.804 116,72% Doanh thu 1000đ 19.400.000 22.566.962 116,32% Lương bình quân đ/ng/th 2.500.000 2.500.000 100,00% Kết quả SXKD (lãi +, lỗ -) 1000đ 500.000 854.455 170,89% Năm 2007 Sản lượng tiêu thụ tấn 246.000 286.790 116,58% Doanh thu 1000đ 18.700.000 20.273.889 108,42% Lương bình quân đ/ng/th 2.700.000 2.700.000 100,00% Kết quả SXKD (lãi +, lỗ -) 1000đ 800.000 969.391 121,17% [Phòng Thống kê - Kế toán - Tài chính] Qua bảng trên thấy rằng, năm 2006 và 2007 Công ty đều thực hiện vượt các kế hoạch đã đề ra. Sản lượng tiêu thụ và doanh thu thực tế có mức tăng so với kế hoạch ổn định qua các năm 2006 và 2007. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006 đạt tỷ lệ vượt kế hoạch rất cao, cụ thể là 70,89%; năm 2007 tỷ lệ này thấp hơn nhưng vẫn đạt mức cao 21,17%. b. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động SXKD các năm 2006 và 2007: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp với một số chỉ tiêu chính như: doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp, các loại chi phí, lợi nhuận trước thuế và sau thuế... Thông qua báo cáo này, biết được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập bảng phân tích như sau: Bảng 2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 và 2007 ĐVT: đồng VN Chỉ tiêu Năm So sánh 2007/2006 2006 2007 Tuyệt đối % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 22.566.961.533 20.273.888.750 -2.293.072.783 89,84 2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 22.566.961.533 20.273.888.750 -2.293.072.783 89,84 3. Giá vốn hàng bán 9.077.898.990 8.400.389.341 -677.509.649 92,54 4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 13.489.062.543 11.873.499.409 -1.615.563.134 88,02 5. Doanh thu hoạt động tài chính 12.130.632 9.204.680 -2.925.952 75,88 6. Chi phí tài chính 608.045.546 447.300.068 -160.745.478 73,56 - Trong đó: Chi phí lãi vay 608.045.546 447.300.068 -160.745.478 73,56 7. Chi phí bán hàng 11.095.731.413 9.601.044.046 -1.494.687.367 86,53 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 949.661.881 936.158.385 -13.503.496 98,58 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 847.754.335 898.201.590 50.447.255 105,95 10. Thu nhập khác 8.036.100 71.189.357 63.153.257 885,87 11. Chi phí khác 1.335.375 -1.335.375 12. Lợi nhuận khác 6.700.725 71.189.357 64.488.632 1062,41 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 854.455.060 969.390.947 114.935.887 113,45 14. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 854.455.060 969.390.947 114.935.887 113,45 [Nguồn: Phòng Thống kê - Kế toán - Tài chính] Qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên, rút ra một số nhận xét như sau: So với năm 2006, năm 2007 doanh thu của đơn vị về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 2.293.072.783 đồng; giá trị doanh thu năm 2007 chỉ đạt 89,84% so với năm 2006. Nguyên nhân của việc giảm doanh thu này chủ yếu xuất phát từ việc sản lượng đá cung cấp cho Nhiệt điện Na Dương giảm, do năm 2007 Nhiệt điện Na Dương đã hoạt động ổn định (năm 2006 là năm Nhiệt điện Na Dương vận hành thử tải nên tiêu thụ sản lượng đá cao hơn). Năm 2007 sản lượng sản xuất và tiêu thụ đá giảm, do đó giá vốn hàng bán cũng giảm so với năm 2006; giá vốn hàng bán năm 2007 bằng 92,54% so với năm 2006, mức giảm tuyệt đối là 677.509.649 đồng. Mức giảm của giá vốn hàng bán thấp hơn mức giảm của doanh thu, điều này thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2007 không tốt bằng năm 2006. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 giảm 1.615.563.134 đồng; chỉ đạt 88,02% so với năm 2006. Lợi nhuận gộp có tỷ lệ giảm cao hơn tỷ lệ giảm của doanh thu là do giá vốn hàng bán có tỷ lệ giảm thấp hơn hơn tỷ lệ giảm doanh thu. Chi phí bán hàng năm 2007 có giá trị bằng 86,53% so với năm 2006; mức giảm tuyệt đối của chi phí bán hàng là 1.494.687.367 đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp năm 2007 giảm 13.503.496 đồng so với năm 2006; về giá trị chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 bằng 98,58% so với năm 2006. Tỷ lệ giảm chi phí quản lý doanh nghiệp cũng thấp hơn tỷ lệ giảm doanh thu, điều này thể hiện bộ máy quản lý của doanh nghiệp vận hành còn chưa tốt. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 đạt giá trị 898.201.590 đồng; bằng 105,95% so với năm 2006, với mức tăng tuyệt đối là 50.447.255 đồng. Lợi nhuận tăng do doanh nghiệp đã giảm được chi phí bán hàng (tỷ lệ giảm của chi phí bán hàng cao hơn tỷ lệ giảm của doanh thu). Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2007 so với năm 2006 đạt tỷ lệ 113,45%, mức tăng lợi nhuận tuyệt đối là 114.935.887 đồng. Như vậy, mặc dù năm 2007 có nhiều biến động lớn ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: sản lượng tiêu thụ giảm, giá cả của một số yếu tố sản xuất tăng (điện, xăng dầu). Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn đạt được kết quả sản xuất kinh doanh khá tốt, lợi nhuận sau thuế tăng 13,45% so với năm 2006. Mặt khác, đời sống của cán bộ công nhân viên vẫn được đảm bảo và từng bước được cải thiện so với năm 2006. 2.2. kế hoạch giá thành của doanh nghiệp: 2.2.1. Kế hoạch yếu tố chi phí nguyên nhiên vật liệu: a. Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Kết hợp với hệ thống đơn giá của từng vật liệu thực tế trên thị trường năm trước và khối lượng công việc của từng khâu năm tiếp theo ta xác định nhu cầu vật tư và giá trị của từng vật liệu theo công thức: Nhu cầu vật tư tiêu hao: N = ∑Đ*Ki (đơn vị vật liệu) Giá trị vật liệu thực hiện: GVL = ∑P*N (đ) Trong đó: N: Nhu cầu vật tư tiêu hao. Đ: Định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm công việc. Ki: Khối lượng sản phẩm, công việc thực hiện thứ i. P: Đơn giá vật tư. b. Yếu tố chi phí nhiên liệu: Để tính nhiên liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất ta căn cứ vào bảng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên; định mức tiêu hao nhiên liệu theo quy định của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Kết hợp với đơn giá nhiên liệu trên thị trường ta xác định giá trị nhiên liệu theo kế hoạch sản xuất bằng công thức sau: GNL = ∑Ki*Đ*P Trong đó: GNL: Giá trị nhiên liệu. Ki: Khối lượng sản phẩm, công việc thực hiện thứ i. Đ: Định mức tiêu hao nhiên liệu. P: Đơn giá một đơn vị nhiên liệu. c. Yếu tố chi phí động lực: Động lực tính theo định mức là: W = Đ*K*P Trong đó: W: Chi phí động lực. Đ: Định mức tiêu hao động lực cho một tấn đá. K: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong năm. P: Đơn giá 1Kw điện. 2.2.2. Kế hoạch yếu tố chi phí nhân công: a. Yếu tố chi phí tiền lương: VKH = [Lđb*TLmin*(Hcb + Hpc) + Vvc]*12 (1) Trong đó: Lđb: Số lao động định biên. TLmin: Mức lao động tối thiểu để công ty xây dựng đơn giá tiền lương theo nghị 26 chi phí là 450.000 đồng. TL min đc = Lương tối thiểu điều chỉnh. TL min đc = TL min x (1 + k1 + k2) (2) Trong đó: k1 là hệ số điều chỉnh vùng k1 = 0,1 k2 là hệ số điều chỉnh ngành : k2 = 0,2. Căn cứ vào kế hoạch lao động và nghị định số 26 chi phí công ty áp dụng hệ số cấp bậc công việc bình quân toàn Xí nghiệp là: Hpc = 3,0 Hpc = Hkv + Htn + Hcv + Hca3 + Hđh (CT - d3) Trong đó : Hkv : Phụ cấp khu vực : Hkv = 0,2 Htn : Phụ cấp trách nhiệm : Htn = 0,02 Hcv : Phụ cấp chức vụ : Hcv = 0,01 Hca3 : Phụ cấp ca 3 : Hca3 = 0,1 Hđh : Phụ cấp độc hại : Hđh = 0,05 Vvc : Quỹ tiền lương viên chức quản lý chưa tính vào định mức lao động tổng hợp, vì Xí nghiệp thuộc Công ty Đông bắc nên không tính quỹ này, (Đơn vị trực thuộc công ty không có quỹ này). b. Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Theo thông tư số 58 TC/HCSN ngày 24/7/1998 của bộ tài chính hướng dẫn phương pháp nộp bảo hiểm thì tổng mức đóng góp BHXH là 20% tiền lương cơ bản, trong đó : - 15% đóng góp của doanh nghiệp tính vào giá thành sản phẩm. - 5% đóng góp của người lao động. Theo hướng dẫn của bộ y tế quy định mức đóng góp BHYT trong đó doanh nghiệp phải trích 2% tiền lương tính vào giá thành sản phẩm và 1% đóng góp của người lao động. Kinh phí công đoàn trích nộp 2% tiền lương tính vào giá thành sản phẩm. Vậy tổng mức lương đóng góp vào bảo hiểm xã hội được tính vào giá thành sản phẩm là 19% tiền lương cơ bản. Tổng quỹ lương cơ bản của công ty tham gia bảo hiểm năm 2004 là: Lương cơ bản = (Hệ số lương x lương min) x 12 = 290.000 x 3,07 x 223 x 12 = 2.382,6 triệu đồng Vậy tổng chi phí bảo hiểm xã hội năm 2004 được tính vào giá thành là: 0,19 x 2.382,6 = 452,7 triệu đồng. 2.2.3. Kế hoạch yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ vào tình hình TSCĐ hiện có của doanh nghiệp và kế hoạch đầu tư, mua sắm TSCĐ trong năm tiếp theo. Tỷ lệ trích khấu hao căn cứ theo các quy định của nhà nước. 2.2.4. Kế hoạch yếu tố chi phí thuê ngoài: Công ty tính toán và dự kiến giá trị yếu tố chi phí thuê ngoài dựa vào mức chi năm trước và tình hình thực tế tại Công ty; với mục tiêu giảm tối đa chi phí thuê ngoài nhằm giảm giá thành sản phẩm. 2.2.5. Kế hoạch yếu tố chi phí khác bằng tiền: Chi phí khác bằng tiền gồm các chi phí cơ bản: lãi vay ngân hàng; chi phí giao dịch, khánh tiết, hội nghị, … Kế hoạch các yếu tố chi phí đó như sau: - Lãi vay ngân hàng: ta xác định chi phí trả lãi ngân hàng các khoản tiền Công ty vay theo công thức : Lv = T*r*12 (đ/năm). Trong đó: T là tổng mức tiền vay, theo kế hoạch dự kiến Công ty phải vay năm đó và số tiền vay năm trước chưa trả hết; r là tỷ suất vay trong tháng, theo quy định của ngân hàng. - Chi phí giao dịch, khánh tiết, hội nghị được kế hoạch theo quy định của nhà nước và căn cứ vào kế hoạch doanh thu. 2.3. Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế ở doanh nghiệp: 2.3.1. Tập hợp chi phí và tính giá thành chi phí nguyên nhiên vật liệu: a. Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Được tính toán theo phương án kỹ thuật - sản xuất, các chỉ tiêu công nghệ được duyệt và các định mức tiêu hao do Nhà nước, các bộ ngành ban hành. Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: - Các loại vật liệu được sử dụng trong quá trình khai thác đá như: vật liệu nổ, phụ kiện nổ,... - Vật tư phụ tùng thay thế trong quá trình vận hành thiết bị như: răng gầu xúc, xăm lốp ôtô, bình điện, ... - Vật liệu dùng cho bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên các thiết bị máy móc như: dầu nhờn, mỡ máy, sắt thép,… - Các loại vật tư khác bao gồm các loại vật liệu ngoài các loại ở trên và dùng chung cho sản xuất trong toàn phân xưởng: kim loại đen, màu, đèn điện các loại, vật liệu xây dựng,... b. Yếu tố chi phí nhiên liệu: Bao gồm các loại nhiên liệu phục vụ quá trình khai thác, sản xuất đá như xăng dầu... Chi phí nhiên liệu được tính toán trên cơ sở khối lượng, thời gian công tác và định mức tiêu hao nhiên liệu cho từng loại xe trong điều kiện cụ thể của từng loại công việc,... c. Yếu tố chi phí động lực: Bao gồm các loại chi phí về điện năng được sử dụng trong quá trình sản xuất và phục vụ chiếu sáng. Việc tính chi phí điện năng dựa trên mức tiêu hao điện năng tổng hợp và theo đơn giá quy định của Nhà nước ở từng thời kỳ. 2.3.2. Tập hợp chi phí và tính giá thành chi phí nhân công: a. Yếu tố chi phí tiền lương: Chi phí tiền lương của Công ty bao gồm các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc xác định chi phí lương phải dựa trên cơ sở: - Có định mức lao động. - Có đơn giá lương. b. Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn: được tính trên cơ sở quỹ lương của Công ty theo các chế độ hiện hành của Nhà nước. 2.3.3. Tập hợp chi phí và tính giá thành chi phí khấu hao TSCĐ: Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp phải được huy động vào hoạt động sản xuất - kinh doanh và trích đủ khấu hao theo quy định của Nhà nước để thu hồi vốn. Khi xác định chi phí khấu hao tài sản cố định phải chú ý những vấn đề sau: - Thời gian trích khấu hao: xác định dựa trên 4 căn cứ. + Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế. + Hiện trạng tài sản cố định: thời gian tài sản cố định qua sử dụng, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của TS. + Tuổi thọ kinh tế của TS. + Đúng với khung thời gian sử dụng tài sản cố định của Nhà nước. - Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ Nguyên giá của TSCĐ Thời gian sử dụng = 2.3.4. Tập hợp chi phí và tính giá thành chi phí thuê ngoài: Các khoản chi phí thuê ngoài như chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, chi phí vận chuyển hàng hoá, chở công nhân, chi phí thuê công nhân và các dịch vụ mua thuê ngoài khác phải được tính trên cơ sở phương án sản xuất và hợp đồng đã được duyệt. 2.3.5. Tập hợp chi phí và tính giá thành chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí ngoài các chi phí ở trên như: Thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, chi phí tiếp tân, khách tiết, quảng cáo, tiếp thị, chi phí giao dịch, hội nghị, tuyển dụng, tập quân sự... 2.4. Phân tích chung tình hình thực hiện Kế HOạCH giá thành của doanh nghiệp: 2.4.1. Phân tích chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành qua các năm 2006 và năm 2007: Giá thành tổng sản lượng, sản lượng và giá thành đơn vị kế hoạch và thực tế của Công ty được trình bày trên bảng 2.3. Bảng 2.3 Giá thành kế hoạch và thực tế năm 2006 và 2007 TT Nội dung Năm 2006 So sánh TH/KH(%) Năm 2007 So sánh TH/KH(%) KH TH KH TH 1 GT TSL (1000đ) 18.907.697 20.688.947 109,42 17.425.000 18.579.901 106,63 2 Sản lượng (tấn) 250.000 291.804 116,72 246.000 286.790 116,58 3 GT đơn vị SP (đ/tấn) 75.631 70.900 93,75 70.833 64.786 91,46 [Nguồn: Phòng Thống kê - Kế toán - Tài chính] Qua bảng phân tích trên, thấy rằng giá thành tổng sản lượng thực tế của Công ty năm 2006 và 2007 đều cao hơn kế hoạch. Điều này có thể do công tác lập kế hoạch của Công ty chưa bám sát với thực tế; cũng có thể là do việc tăng sản lượng thực tế so với kế hoạch. Năm 2006 và 2007 tỷ lệ tăng giá thành tổng sản lượng lần lượt là 9,42% và 6,63%; trong khi đó tỷ lệ tăng trưởng về sản lượng của Công ty năm 2006 và 2007 tương ứng là 16,72% và 16,58%. Như vậy việc giá thành tổng sản lượng thực tế cao hơn kế hoạch là do sản lượng thực tế tăng so với kế hoạch. Xét giá thành đơn vị sản phẩm, nhận thấy Công ty đã thực hiện giảm được giá thành đơn vị sản phẩm so với kế hoạch. Mức tăng giảm tổng giá thành thực hiện so với tổng giá thành kế hoạch được xác định như sau: * Năm 2006, giá thành tổng sản lượng thực tế của Công ty tăng so với kế hoạch như sau: - Số tuyệt đối: 20.688.947 - 18.907.697 = 1.781.250 (ngàn đồng) - Số tương đối: 1.781.250/18.907.697 = 9,42% Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến mức tăng tổng giá thành trên: Do sản lượng tiêu thụ: Số tuyệt đối: (291.804- 250.000)* 75.631 = 3.161.678.324 (đồng) Số tương đối: 3.161.678.324/18.907.697.000 = 16,72% Do giá thành đơn vị: Số tương đối: (70.900 – 75.631)*291.804 = -1.380.524.724 (đồng) Số tuyệt đối: -1.380.524.724/18.907.697.000 = -7,30% * Năm 2007, giá thành tổng sản lượng thực tế của Công ty tăng so với kế hoạch như sau: - Số tuyệt đối: 18.579.901 - 17.425.000 = 1.154.901 (ngàn đồng) - Số tương đối: 1.154.901/17.425.000 = 6,63% Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến mức tăng tổng giá thành trên: Do sản lượng tiêu thụ: Số tuyệt đối: (286.790- 246.000)* 70.833 = 2.889.278.070 (đồng) Số tương đối: 2.889.278.070 /17.425.000 = 16,58% Do giá thành đơn vị: Số tương đối: (64.786 – 70.833)*286.790 = -1.734.219.130 (đồng) Số tuyệt đối: -1.734.219.130/17.425.000.000 = -9,95% 2.4.2. Phân tích chung về biến động giá thành thực tế qua các năm 2006 và năm 2007: Giá thành tổng sản lượng, sản lượng và giá thành đơn vị thực tế của Công ty được các năm 2006 và năm 2007 thể hiện trên bảng 2.4. Bảng 2.4 Biến động giá thành thực tế năm 2006 và 2007 TT Nội dung Giá thành thực tế So sánh 2007/2006 Năm 2006 Năm 2007 Tuyệt đối % 1 GT TSL (1000đ) 20.688.947 18.579.901 -2.109.046 89,81 2 Sản lượng (tấn) 291.804 286.790 -5.014 98,28 3 GT đơn vị SP (đ/tấn) 70.900 64.786 -6.114 91,38 [Nguồn: Phòng Thống kê - Kế toán - Tài chính] Qua bảng 2.4 nhận thấy, giá thành tổng sản lượng thực tế năm 2007 giảm so với năm 2006, giá trị giảm là 2.109.046.000 đồng, tỷ lệ giảm tương đối là 10,19%. Giá thành tổng sản lượng thực tế giảm năm 2007 giảm so với năm 2006 như vậy, một phần là do sản lượng thực tế của Công ty năm 2007 giảm so với năm 2006. Sản lượng thực tế năm 2007 của Công ty đạt 286.790 tấn, bằng 98,28% so với năm 2006; mức giảm sản lượng tuyệt đối là 5.014 tấn. Nguyên nhân thứ hai làm giá thành tổng sản lượng thực tế của Công ty năm 2007 giảm so với năm 2006 có thể là Công ty đã thực hiện tiết kiệm được chi phí. Vấn đề này sẽ được phân tích rõ hơn khi tiến hành phân tích chi tiết các nội dung chi phí trong giá thành sản phẩm. Cũng từ bảng 2.4, thấy rằng năm 2007 Công ty đã thực hiện giảm được giá thành đơn vị sản phẩm so với năm 2006. Mức giảm tuyệt đối giá thành đơn vị là 6.114 đồng; tương ứng với mứ giảm tương đối là 8,62%. Tình hình thực hiện giá thành thực tế năm 2007 so với năm 2006 có các kết quả tăng giảm như sau: Số tuyệt đối: 18.579.901 - 20.688.947 = -2.109.046 (ngàn đồng) Số tương đối: -2.109.046 /20.688.947 = -10,19% Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến mức giảm tổng giá thành trên: Do sản lượng sản xuất: Số tuyệt đối: (286.790 - 291.804)*70.900 = -355.496.200 (đồng) Số tương đối: -355.496.200/20.688.947.000 = -1,72% Do giá thành đơn vị: Số tuyệt đối: (64.786 - 70. 900)*286.790 = -1.753.434.060 (đồng) Số tương đối: -1.753.434.060/20.688.947.000 = -8,47 % Qua phân tích trên ta có bảng tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến giá thành sản phẩm của Công ty như sau: Bảng 2.5 Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến giá thành phẩm NHÂN tố SS TH 2006/KH 2006 SS TH 2007/KH 2007 SS TH 2007/TH 2006 Tuyệt đối (đ) % Tuyệt đối (đ) % Tuyệt đối (đ) % Sản lượng 3.161.678.324 16,72 2.889.278.070 16,58 -355.496.200 -1,72 Giá thành đơn vị -1.380.524.724 -7,30 -1.734.219.130 -9,95 -1.753.434.060 -8,47 Cộng 1.781.250 9,42 1.154.901 6,63 -2.109.046 -10,19 2.4.3. Nhận xét chung về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của Công ty: 2.5. Phân tích tình hình thực hiện Kế HOạCH giá thành tổng sản lượng của công ty: 2.5.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành tổng sản lượng của Công ty qua các năm 2006 và 2007: Giá thành tổng sản lượng của Công ty bao gồm các yếu tố chi phí như sau: nguyên nhiên vật liệu (nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực); nhân công (tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn); khấu hao TSCĐ; chi phí thuê ngoài; chi phí khác bằng tiền; chi phí phân bổ TK 142 và TK 242; chi phí lãi vay ngân hàng. Bảng tổng hợp các yếu tố chi phí tạo nên giá thành tổng sản lượng được trình bày trên bảng 2.6. Bảng 2.6 Giá thành TSL kế hoạch và thực tế năm 2006 và 2007 TT Yếu tố chi phí Năm 2006(1000đ) SS Năm 2007(1000đ) SS KH TH KH TH I Nguyên nhiên VL 2.669.255 2.572.159 96,36 2.380.724 2.761.621 116,00 Nguyên vật liệu 1.097.991 1.231.690 112,18 1.073.072 1.312.531 122,32 Nhiên liệu 955.545 935.533 97,91 947.281 1.025.619 108,27 Động lực 615.719 404.936 65,77 360.371 423.471 117,51 II Nhân công 2.587.592 3.110.140 120,19 2.922.313 3.108.531 106,37 Tiền lương 2.324.138 2.843.660 122,35 2.598.851 2.817.584 108,42 BHXH, BHYT, KPCĐ 263.454 266.480 101,15 323.462 290.947 89,95 III Khấu hao TSCĐ 2.372.682 2.384.183 100,48 1.440.009 1.420.820 98,67 IV Chi phí thuê ngoài 9.241.382 11.002.264 119,05 9.554.625 10.062.308 105,31 V Chi phí khác bằng tiền 1.023.076 857.545 83,82 889.652 964.197 108,38 VI Chi phí phân bổ TK 142 và TK 242 115.000 154.610 134,44 224.677 262.423 116,80 VII Chi phí lãi vay ngân hàng 898.709 608.046 67,66 13.000 0 0,00 Tổng 18.907.696 20.688.947 109,42 17.425.000 18.579.900 106,63 Qua bảng 2.6 cho thấy giá thành thực hiện so với giá thành kế hoạch tăng giảm như sau: Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2006: - Yếu tố chi phí nguyên vật liệu tăng 12,18%. Nguyên nhân tăng là do sản lượng thực tế tăng so với kế hoạch; ngoài ra còn có nguyên nhân đơn giá nguyên vật liệu tăng [BCCP2006]. - Yếu tố chi phí nhiên liệu so với kế hoạch giảm 12,09%. - Yếu tố chi phí động lực giảm 34,23%. - Yếu tố chi phí tiền lương tăng 22,35%. Sản lượng thực tế tăng so với kế hoạch dẫn đến tiền lương cho công nhân sản xuất tăng [BCCP2006]. - Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ tăng 1,15%. - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ tăng 0,48%. - Yếu tố chi phí thuê ngoài tăng 19,05%. Sản lượng tiêu thụ thực tế tăng nên chi phí thuê vận chuyển đá vào Nhiệt điện Na Dương tăng, dẫn tới chi phí thuê ngoài thực tế tăng so với kế hoạch. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền giảm 16,18%. - Yếu tố chi phí phân bổ TK 142 và TK 242 tăng 34,44%. - Yếu tố chi phí lãi vay ngân hàng giảm 32,34%. Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2007: - Yếu tố chi phí nguyên vật liệu tăng 22,32%. Nguyên nhân tăng chi phí cũng xuất phát từ sản lượng thực tế và đơn giá thực tế cao hơn so với kế hoạch. - Yếu tố chi phí nhiên liệu so với kế hoạch tăng 8,27%. - Yếu tố chi phí động lực tăng 17,51%. - Yếu tố chi phí tiền lương tăng 8,42%. - Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ giảm 10,05%. - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ giảm 1,33%. - Yếu tố chi phí thuê ngoài tăng 5,31%. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền tăng 8,38%. - Yếu tố chi phí phân bổ TK 142 và TK 242 tăng 16,80%. - Yếu tố chi phí lãi vay ngân hàng giảm 100%. 2.5.2. Phân tích biến động giá thành tổng sản lượng thực tế của Công ty qua các năm 2006 và 2007: Bảng 2.7 Giá thành tổng sản lượng thực tế của Công ty năm 2006 và 2007 TT Yếu tố chi phí GT TH 2006 GT TH 2007 SS 2007/2006 GT (1000đ) % GT (1000đ) % GT (1000đ) % I Nguyên nhiên VL 2.572.159 12,43 2.761.621 14,86 189.462 107.37% Nguyên vật liệu 1.231.690 5,95 1.312.531 7,06 80.841 106.56% Nhiên liệu 935.533 4,52 1.025.619 5,52 90.086 109.63% Động lực 404.936 1,96 423.471 2,28 18.535 104.58% II Nhân công 3.110.140 15,03 3.108.531 16,73 -1.609 99.95% Tiền lương 2.843.660 13,74 2.817.584 15,16 -26.076 99.08% BHXH, BHYT, KPCĐ 266.480 1,29 290.947 1,57 24.467 109.18% III Khấu hao TSCĐ 2.384.183 11,52 1.420.820 7,65 -963.363 59.59% IV Chi phí thuê ngoài 11.002.264 53,18 10.062.308 54,16 -939.956 91.46% V Chi phí khác bằng tiền 857.545 4,14 964.197 5,19 106.652 112.44% Chi phí phân bổ TK 142 và TK 242 154.610 0,75 262.423 1,41 107.813 169.73% Chi phí lãi vay ngân hàng 608.046 2,94 0 0,00 -608.046 0.00% Tổng 20.688.947 100,00 18.579.900 100,00 -2.109.047 89.81% Qua bảng 2.5.2 cho thấy tổng giá thànhsản phẩm thực hiện năm 2007 so với tổng giá thành sản phẩm thực hiện năm 2006 tăng giảm như sau: - Chi phí nguyên vật liệu tăng 80.841 ngàn đồng, tương đương 6,56%. - Chi phí nhiên liệu tăng 90.086 ngàn đồng, tương đương 9,63%. - Chi phí động lực tăng 18.535 ngàn đồng, tương đương 4,58%. - Chi phí tiền lương giảm 26.076 ngàn đồng, tương đương 0,92%. - Chi phí BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn tăng 24.467 ngàn đồng, tương đương 9,18%. - Chi phí khấu hao TSCĐ giảm 963.363 ngàn đồng, tương đương 40,41%. - Chi phí thuê ngoài giảm 939.956 ngàn đồng, tương đương 8,54%. - Chi phí khác bằng tiền tăng 106.652 ngàn đồng, tương đương 12,44%. - Chi phí phân bổ TK 142 và TK 242 tăng 107.813 ngàn đồng, tương đương 69,73%. - Chi phí lãi vay ngân hàng giảm 608.046 ngàn đồng, tương đương 100%. 2.5.3. Nhận xét chung về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành tổng sản lượng của doanh nghiệp: 2.6. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm của công ty: 2.6.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm 2006 và 2007: Bảng 2.8 Giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch và thực tế năm 2006 và 2007 ĐVT: đồng VN TT Yếu tố chi phí Năm 2006 SS TH/KH Năm 2007 SS TH/KH KH TH KH TH I Nguyên nhiên VL 10.677 8.815 82,56 9.678 9.629 99,50 NVL 4.392 4.221 96,11 4.362 4.577 104,92 NL 3.822 3.206 83,88 3.851 3.576 92,87 Đl 2.463 1.388 56,34 1.465 1.477 100,80 II Nhân công 10.350 10.658 102,98 11.879 10.839 91,24 TL 9.297 9.745 104,82 10.564 9.825 93,00 BHXH 1.054 .913 86,66 1.315 1.014 77,15 III KH TSCĐ 9.491 8.170 86,09 5.854 4.954 84,63 IV Chi phí thuê ngoài 36.966 37.704 102,00 38.840 35.086 90,33 V Chi phí khác bằng tiền 4.092 2.939 71,81 3.616 3.362 92,96 VI Chi phí phân bổ TK 142 và TK 242 460 530 115,18 913 915 100,19 VII Chi phí lãi vay ngân hàng 3.595 2.084 57,97 53 0 0,00 Tổng 75.631 70.900 93,75 70.833 64.786 91,46 Qua bảng 2.6.1 cho thấy giá thành đơn vị sản phẩm thực hiện so với giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch năm 2006 và năm 2007 tăng giảm như sau: Năm 2006: - Chi phí nguyên vật liệu giảm đồng, tương đương 3,89%. - Chi phí nhiên liệu giảm đồng, tương đương 16,12%. - Chi phí động lực giảm đồng, tương đương 43,66%. - Chi phí tiền lương tăng đồng, tương đương 4,82%. - Chi phí BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn giảm đồng, tương đương 13,34%. - Chi phí khấu hao TSCĐ giảm đồng, tương đương 13,91%. - Chi phí thuê ngoài tăng đồng, tương đương 2,00%. - Chi phí khác bằng tiền giảm đồng, tương đương 28,19%. - Chi phí phân bổ TK 142 và TK 242 tăng đồng, tương đương 15,18%. - Chi phí lãi vay ngân hàng giảm đồng, tương đương 43,03%. Năm 2007: - Chi phí nguyên vật liệu tăng đồng, tương đương 4,92%. - Chi phí nhiên liệu giảm đồng, tương đương 7,13%. - Chi phí động lực tăng đồng, tương đương 0,80%. - Chi phí tiền lương giảm đồng, tương đương 7,00%. - Chi phí BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn giảm đồng, tương đương 22,85%. - Chi phí khấu hao TSCĐ giảm đồng, tương đương 15,37%. - Chi phí thuê ngoài giảm đồng, tương đương 9,67%. - Chi phí khác bằng tiền giảm đồng, tương đương 7,04%. - Chi phí phân bổ TK 142 và TK 242 tăng đồng, tương đương 0,19%. - Chi phí lãi vay ngân hàng giảm đồng, tương đương 100%. 2.6.2. Phân tích biến động giá thành đơn vị sản phẩm thực tế qua các năm 2006 và 2007: Bảng 2.9 Giá thành đơn vị sản phẩm thực tế năm 2006 và 2007 ĐVT: đồng VN TT Yếu tố chi phí GT TH 2006 GT TH 2007 SS 2007/2006 GT (tr.đ) Tỷ trọng GT (tr.đ) Tỷ trọng GT (tr.đ) Tỷ trọng I Nguyên nhiên VL 8.815 12,43 9.629 14,86 815 109.24% Nguyên vật liệu 4.221 5,95 4.577 7,06 356 108.43% Nhiên liệu 3.206 4,52 3.576 5,52 370 111.55% Động lực 1.388 1,96 1.477 2,28 89 106.41% II Nhân công 10.658 15,03 10.839 16,73 181 101.70% Tiền lương 9.745 13,74 9.825 15,16 79 100.82% BHXH, BHYT, KPCĐ 913 1,29 1.014 1,57 101 111.09% III Khấu hao TSCĐ 8.170 11,52 4.954 7,65 -3.216 60.64% IV Chi phí thuê ngoài 37.704 53,18 35.086 54,15 -2.618 93.06% V Chi phí khác bằng tiền 2.939 4,14 3.362 5,19 423 114.40% VI Chi phí phân bổ TK 142 và TK 242 .530 0,75 915 1,41 385 172.70% VII Chi phí lãi vay ngân hàng 2.084 2,94 0 0,00 -2.084 0.00% Tổng 70.900 100,00 64.786 99,99 -6.114 91.38% Qua bảng 2.9 cho thấy giá thành đơn vị sản phẩm thực hiện năm 2007 so với giá thành đơn vị sản phẩm thực hiện năm 2006 tăng giảm như sau: - Chi phí nguyên vật liệu tăng 356 đồng, tương đương 8,43%. - Chi phí nhiên liệu tăng 370 đồng, tương đương 11,55%. - Chi phí động lực tăng 89 đồng, tương đương 6,41%. - Chi phí tiền lương tăng 79 đồng, tương đương 0,82%. - Chi phí BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn tăng 101 đồng, tương đương 11,09%. - Chi phí khấu hao TSCĐ giảm 3.216 đồng, tương đương 39,36%. - Chi phí thuê ngoài giảm 2.618 đồng, tương đương 6,94%. - Chi phí khác bằng tiền tăng 423 đồng, tương đương 14,40%. - Chi phí phân bổ TK 142 và TK 242 tăng 385 đồng, tương đương 72,70%. - Chi phí lãi vay ngân hàng giảm 2.084 đồng, tương đương 100%. 2.6.3. Nhận xét chung về giá thành đơn vị sản phẩm của Công ty: 2.7. phân tích tình hình thực hiện yếu tố nguyên nhiên vật liệu: 2.7.1. Phân tích yếu tố nguyên vật liệu: Bảng 2.10 Bảng phân tích yếu tố nguyên vật liệu TT Các nội dung Năm So sánh 2007/2006 2006 2007 Tuyệt đối % A Vật liệu nổ 570.097.006 504.681.273 -65.415.733 88,53 1 Thuốc nổ AD1 lần 1 96.075.052 83.731.135 -12.343.917 87,15 2 Thuốc nổ An phô lần 1 252.835.894 232.811.826 -20.024.068 92,08 3 Thuốc nổ AD1 lần 2 28.068.277 24.140.377 -3.927.900 86,01 4 Kíp điện số 8 116.441.339 96.453.877 -19.987.462 82,83 5 Kíp điện vi sai 3.434.820 3.752.380 317.560 109,25 6 Kíp đốt số 8 917.658 703.269 -214.389 76,64 7 Dây cháy chậm 798.521 596.702 -201.819 74,73 8 Dây nổ chịu nước 56.153.575 48.702.400 -7.451.175 86,73 9 Dây điện mìn 9.971.870 9.889.307 -82.563 99,17 10 Dây điện trục 5.400.000 3.900.000 -1.500.000 72,22 B Phụ tùng thay thế 185.556.830 169.201.344 -16.355.486 91,19 1 Cho máy khoan BMK5 76.850.000 36.050.000 -40.800.000 46,91 2 Cho máy khoan YT24 3.099.335 2.140.000 -959.335 69,05 3 Dây hơi các loại 18.008.000 800.000 -17.208.000 4,44 4 Cáp điện các loại 4.400.000 4.760.000 360.000 108,18 5 Máy xúc CAT - 320C 370.387 370.387 6 Máy nghiền đá 39.319.495 58.249.051 18.929.556 148,14 7 Săm lốp ôtô 41.580.000 54.951.906 13.371.906 132,16 8 Bình ắc quy 2.300.000 11.880.000 9.580.000 516,52 C Sửa chữa thưỡng xuyên 376.342.584 520.270.803 143.928.219 138,24 1 Máy khoan BMK5 12.225.600 5.905.200 -6.320.400 48,30 2 Máy khoan YT24 + YO18 8.293.749 2.790.000 -5.503.749 33,64 3 Ôtô KPAG 17.476.785 41.376.000 23.899.215 236,75 4 Máy xúc SUMITOMO 13.139.580 19.134.000 5.994.420 145,62 5 Máy xúc CAT 16.394.695 20.641.842 4.247.147 125,91 6 Máy xúc lật 23.553.000 27.094.000 3.541.000 115,03 7 Máy gạt DZ 171 437.000 760.000 323.000 173,91 8 Ôtô con 17.867.500 21.367.000 3.499.500 119,59 9 Máy nghiền đá 141.346.791 90.979.253 -50.367.538 64,37 10 Trạm khí nén cố định 1.790.500 103.000 -1.687.500 5,75 11 Trạm biến áp 3.058.500 1.700.000 -1.358.500 55,58 12 Tủ hạ áp 950.000 950.000 13 Dụng cụ đồ nghề 31.673.500 45.379.750 13.706.250 143,27 14 Sửa chữa cụm xe ôtô và máy xúc 30.143.000 30.143.000 15 Làm giá băng tải sàng rung máy nghiền 34.428.343 34.428.343 16 Vòng bi máy nghiền 31.850.000 31.850.000 17 Bạt che đá 2.679.000 2.679.000 18 Sửa chữa kiến trúc 81.078.874 139.037.419 57.958.545 171,48 19 Vật tư khác 8.006.510 3.952.996 -4.053.514 49,37 D Dầu mỡ phụ 99.693.692 118.377.979 18.684.287 118,74 1 Dầu phụ 75.168.848 84.092.685 8.923.837 111,87 2 Mỡ phụ 8.817.712 14.237.318 5.419.606 161,46 3 Dầu cho máy nghiền 15.707.132 20.047.976 4.340.844 127,64 Tổng cộng 1.231.690.112 1.312.531.399 80.841.287 106,56 2.7.2. Phân tích yếu tố nhiên liệu: Bảng 2.11 Bảng phân tích yếu tố nhiên liệu TT Các nội dung Năm So sánh 2007/2006 2006 2007 Tuyệt đối % I Dầu Diezel 868.854.893 950.028.802 81.173.909 109,34 1 Máy gạt DZ 171 loại A 17.305.867 14.640.591 -2.665.276 84,60 2 Ôtô KPAG, MAZ loại C vận chuyển đá 177.384.911 220.391.261 43.006.350 124,24 3 Máy xúc SUMITOMO loại C 35.364.163 57.737.540 22.373.377 163,27 4 Máy xúc CAT - 320 350.624.390 394.504.114 43.879.724 112,51 5 Máy xúc CAT - 320 đập đá 26.335.015 15.638.625 -10.696.390 59,38 7 Máy xúc lật loại A 257.127.818 247.116.671 -10.011.147 96,11 8 Cho đội khai thác Tân Tiến 4.712.729 -4.712.729 II Xăng 66.678.286 75.590.007 8.911.721 113,37 1 Xăng A92 cho xe con 53.422.092 52.104.060 -1.318.032 97,53 2 Xăng A92 cho xe phục vụ 12.636.021 21.238.301 8.602.280 168,08 3 Xăng cho máy lai 620.173 2.247.646 1.627.473 362,42 Tổng cộng 935.533.179 1.025.618.809 90.085.630 109,63 2.7.3. Phân tích yếu tố động lực: Bảng 2.12 Bảng phân tích yếu tố động lực TT Các nội dung Năm So sánh 2007/2006 2006 2007 Tuyệt đối % 1 Điện cho sản xuất 357.857.480 392.337.130 34.479.650 109,64 2 Điện cho sinh hoạt 47.078.505 31.133.380 -15.945.125 66,13 Tổng cộng 404.935.985 42.347.0510 18.534.525 104,58 2.7.4. Nhận xét chung về yếu tố nguyên nhiên vật liệu: 2.8. phân tích tình hình thực hiện yếu tố chi phí thuê ngoài: Theo bảng 2.5.2, Yếu tố chi phí thuê ngoài năm 2006 chiếm tỷ trọng 53,18% trong giá thành tổng sản lượng; năm 2007 tỷ lệ này là 54,16%. Thuê ngoài của Công ty bao gồm các nội dung sau: - Thuê vận chuyển đá từ Công ty ra ga Đồng Đăng. - Thuê vận chuyển đá từ ga Đồng Đăng vào Nhiệt điện Na Dương. - Thuê chở vật liệu nổ. - Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe con, động cơ khác. - Thuê ngoài sản xuất đá. - Chi phí thuê kiểm toán, tư vấn. - Chi phí thuê ngoài vận chuyển đá đi tiêu thụ. - Thuê ngoài công nhân. Để phân tích nguyên nhân dẫn đến sự tăng tỷ trọng nêu trên, lập bảng phân tích như sau: Bảng 2.13 Bảng phân tích yếu tố chi phí thuê ngoài năm 2006 và 2007 ĐVT: đồng VN TT Các nội dung Năm So sánh 2007/2006 2006 2007 Tuyệt đối % 1 Thuê VC đá từ Công ty ra ga Đồng Đăng 2.156.329.600 2.030.421.938 -125.907.662 94,16 2 Thuê VC đá từ ga Đồng Đăng vào Nhiệt điện Na Dương 8.223.701.069 7.585.131.719 -638.569.350 92,24 3 Thuê chở vật liệu nổ 12.800.000 15.235.000 2.435.000 119,02 4 Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe con, động cơ khác 14.095.000 29.407.523 15.312.523 208,64 5 Thuê ngoài sản xuất đá 279.012.183 59.865.275 -219.146.908 21,46 6 Chi phí thuê kiểm toán, tư vấn 25.390.000 18.181.818 -7.208.182 71,61 7 Chi phí thuê ngoài vận chuyển đá đi tiêu thụ 276.436.500 290.881.768 14.445.268 105,23 8 Thuê ngoài công nhân 14.500.000 33.183.235 18.683.235 228,85 Tổng cộng 11.002.264.352 10.062.308.276 -939.956.076 91,46 Qua bảng 2.13 thấy rằng, năm 2007 Công ty đã thực hiện tiết kiệm được các nội dung chi phí sau: - Thuê vận chuyển đá từ Công ty ra ga Đồng Đăng giảm 125.907.662 đồng, tương ứng với 5,84%. - Thuê vận chuyển đá từ ga Đồng Đăng vào Nhiệt điện Na Dương giảm 638.569.350 đồng, tương ứng với 7,74%. - Thuê ngoài sản xuất đá giảm 219.146.908 đồng, tương đương 78,54%. - Chi phí thuê kiểm toán, tư vấn giảm 7.208.182 đồng, tương đương 28,39%. Tuy vậy, các nội dung chi phí sau của Công ty năm 2007 lại tăng so với năm 2006, với các mức và tỷ lệ tăng tương ứng là: - Thuê chở vật liệu nổ tăng 2.435.000 đồng, tương ứng với 19,02%. - Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe con, động cơ khác tăng 15.312.523 đồng, tương ứng với 108,64%. - Chi phí thuê ngoài vận chuyển đá đi tiêu thụ tăng 14.445.268 đồng, tương đương 5,23%. - Thuê ngoài công nhân tăng 18.683.235 đồng, tương đương 128,85%. 2.9. PHÂN TíCH TìNH HìNH THựC HIệN YếU Tố CHI PHí KHáC BằNG TIềN: Bảng 2.14 Bảng phân tích yếu tố chi phí khác bằng tiền các năm 2006 và 2007 ĐVT: đồng VN TT Các nội dung Năm So sánh 2007/2006 2006 2007 Tuyệt đối Tương đối (%) I Chi phí SXKD 268.860.140 339.739.184 70.879.044 126,36 1 Chi bảo hộ lao động 17.860.106 24.535.150 6.675.044 137,37 2 Bồi dưỡng độc hại 62.476.626 85.902.700 23.426.074 137,50 3 Ăn ca 142.961.500 175.394.000 32.432.500 122,69 4 Chi đào tạo nâng bậc 16.593.000 24.600.000 8.007.000 148,26 5 Khám sức khỏe định kỳ 8.836.857 7.607.000 -1.229.857 86,08 6 Tàu xe đi phép 6.254.500 7.238.000 983.500 115,72 7 Chi hoạt động Đảng, Đoàn 10.253.551 11.270.334 1.016.783 109,92 8 Chi phí trợ cấp thôi việc 3.024.000 2.592.000 -432.000 85,71 9 Chi lao động nữ 600.000 600.000 0 100,00 II Chi phí SX chung 250.780.092 241.632.904 -9.147.188 96,35 1 An toàn lao động 17.686.048 16.210.212 -1.475.836 91,66 2 Chi phí đền bù 8.000.000 -8.000.000 3 Chi huấn luyện quân sự 600.000 600.000 0 100,00 4 Chi phí bảo vệ môi trường 224.494.044 224.822.692 328.648 100,15 III Chi phí quản lý 337.914.513 382.824.614 44.910.101 113,29 1 Phí và lệ phí chuyển tiền 2.266.527 2.262.232 -4.295 99,81 2 Nước uống 2.752.000 3.079.200 327.200 111,89 3 Chi mua bảo hiểm tài sản 4.327.300 4.021.818 -305.482 92,94 4 Thuế tài nguyên 115.998.318 107.976.247 -8.022.071 93,08 5 Thuế môn bài 2.000.000 1.500.000 -500.000 75,00 6 Tiền thuê sử dụng đất 18.432.000 37.248.000 18.816.000 202,08 7 Công tác phí 35.019.059 64.490.196 29.471.137 184,16 8 Bưu điện phí, điện thoại 26.522.110 31.061.349 4.539.239 117,11 9 Chi văn phòng phẩm 22.513.875 24.501.760 1.987.885 108,83 10 Kiểm tra xe định kỳ 652.858 268.572 -384.286 41,14 11 Chi khánh tiết, hội nghị, tiếp tân 84.986.271 86.837.271 1.851.000 102,18 12 Phân tích mẫu đá lấy chứng chỉ 7.290.455 5.463.636 -1.826.819 74,94 13 Trang bị văn phòng 9.153.333 9.153.333 14 Sách báo tài liệu 9.207.900 1.865.500 -7.342.400 20,26 15 Mua thuốc phòng bệnh 163.000 195.500 32.500 119,94 16 Công cụ, dụng cụ 1.758.500 1.960.000 201.500 111,46 17 Chi phí khác 4.024.340 940.000 -3.084.340 23,36 Tổng cộng 857.554.745 964.196.702 106.641.957 112,44 2.10. Phân tích khoản mục chi phí BH và Chi phí Qldn: 2.10.1. Phân tích khoản mục chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng của Công ty gồm các nội dung chi phí sau: Chi phí nhân viên; chi phí vật liệu, bao bì; khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Khoản mục chi phí bán hàng năm 2006 và 2007 được thống kê chi tiết thông qua bảng 2.15. Bảng 2.15 Khoản mục chi phí bán hàng năm 2006 và 2007 ĐVT: đồng VN Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007 với 2006 Số tuyệt đối % Chi phí nhân viên 119.646.000 101.102.820 -18.543.180 84,50 Chi phí vật liệu, bao bì 192.336.077 219.500.825 27.164.748 114,12 Khấu hao TSCĐ 76.005.803 230.820.300 154.814.497 303,69 Dịch vụ mua ngoài 10.656.467.169 9.906.435.425 -750.031.744 92,96 Chi phí khác bằng tiền 13.086.364 15.687.271 2.600.907 119,87 Cộng 11.057.541.413 10.473.546.641 -583.994.772 94,72 [Nguồn: Phòng Thống kê - Kế toán - Tài chính] Từ bảng phân tích trên, có một số nhận xét sau: Tổng chi phí bán hàng năm 2007 giảm so với năm 2006; tổng chi phí này năm 2007 chỉ bằng 94,72% so với năm 2006; mức giảm tuyệt đối là 583.994.772 đồng. Trong số các loại chi phí bán hàng, doanh nghiệp đã thực hiện tiết kiệm được chi phí nhân viên, chi phí dịch vụ mua ngoài; mức giảm tương đối tương ứng là 15,50% và 7,04%. Tuy vậy, một số chi phí khác lại tăng so với năm 2006: chi phí vật liệu, bao bì; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí khác bằng tiền. Doanh nghiệp cần tập trung xem xét lại tình hình quản trị các yếu tố chi phí này nhằm giảm thiểu hơn nữa chi phí bán hàng. Để phân tích rõ hơn, đặt sự biến động của các yếu tố chi phí trên trong mối quan hệ với sự biến động về sản lượng tiêu thụ. Sản lượng tiêu thụ năm 2006 và 2007 tương ứng là 291.804 và 286.790 tấn; như vậy năm 2007 sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp bị sụt giảm so với năm 2006; mức sụt giảm tương đối là 1,72%. Liên hệ với bảng 2.8.2 nhận thấy, doanh nghiệp đã giảm được khá tốt chi phí nhân viên, chi phí dịch vụ mua ngoài; từ đó góp phần giảm tổng chi phí bán hàng. Mức giảm tổng chi phí bán hàng là khá lớn (tỷ lệ tương đối là 5,28%) nếu so sánh trong mối liên hệ với mức giảm sản lượng tiêu thụ (tỷ lệ tương đối là 1,72%). 2.10.2. Phân tích khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm các loại chi phí sau: Chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; khấu hao TSCĐ; thuế và lệ phí; chi phí khác bằng tiền. Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 và năm 2007 được thể hiện trên bảng 2.16. Bảng 2.16 Khoản mục chi phí QLDN năm 2006 và 2007 ĐVT: đồng VN Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007 với 2006 Số tuyệt đối % Chi phí nhân viên quản lý 524.120.115 542.070.210 17.950.095 103,42 Chi phí vật liệu quản lý 103.742.948 112.490.599 8.747.651 108,43 Chi phí đồ dùng văn phòng 52.568.981 38.934.818 -13.634.163 74,06 Khấu hao TSCĐ 74.457.336 53.458.022 -20.999.314 71,80 Thuế và lệ phí 20.432.000 28.748.000 8.316.000 140,70 Chi phí khác bằng tiền 174.340.501 160.456.736 -13.883.765 92,04 Cộng 949.661.881 936.158.385 -13.503.496 98,58 [Nguồn: Phòng Thống kê - Kế toán - Tài chính] So với năm 2006, năm 2007 doanh nghiệp đã thực hiện giảm được chi phí QLDN, giá trị giảm là 13.503.496 đồng, mức giảm tương đối là 1,42%. Một số yếu tố chi phí trong chi phí QLDN cũng được doanh nghiệp thực hiện giảm gồm: chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí khác bằng tiền; với các mức giảm tương đối tương ứng lần lượt là 25,94%; 28,20% và 7,96%. Liên hệ các mức giảm trên với tỷ lệ giảm doanh thu tương đối của năm 2007 so với năm 2006 (10,16%) thì các mức giảm đạt được trên là khá tốt. Tuy vậy, mức giảm tổng chi phí QLDN lại chưa tương xứng với mức giảm doanh thu. Ngoài ra, một số yếu tố trong chi phí QLDN lại tăng so với năm 2006; đó là chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, thuế và lệ phí. Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp cần xem xét để cải thiện công tác quản lý trong thời gian tới. 2.10.3. Nhận xét chung về chi phí BH và chi phí QLDN: * Về chi phí bán hàng: So với năm 2006, năm 2007 Công ty đã thực hiện rất tốt việc quản trị chi phí bán hàng. Công ty đã thực hiện tiết kiệm được tổng chi phí bán hàng so với năm 2006. Mức giảm tương đối tổng chi phí bán hàng năm 2007 so với năm 2006 là 13,47%, trong khi đó mức giảm sản lượng tiêu thụ là 1,72%. Tuy vậy, để nâng cao kết quả kinh doanh hơn nữa Công ty cần có các giải pháp nhằm quản trị tốt hơn các chi phí vật liệu bao bì, khấu hao TSCĐ và chi phí khác bằng tiền. * Về chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2007, mặc dù Công ty vẫn thực hiện tiết kiệm được chi phí QLDN so với năm 2006; nhưng nếu xem xét mức giảm này trong mối liên hệ với mức giảm về sản lượng tiêu thụ và doanh thu thì mức giảm chi phí QLDN đạt được là chưa tương xứng. Điều này yêu cầu Công ty cần nâng cao hơn nữa hiệu quả của bộ máy quản lý của mình nhằm đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt hơn. 2.12. kết luận chương 2 và nhiệm vụ chương 3: Chương 3. THIếT Kế một số giải PHáP Hạ GIá THàNH SảN PHẩM TạI CÔNG TY Cổ PHầN VậT LIệU XÂY DựNG - VVMI 3.1. ĐịNH HƯớNG CHIếN LƯợC CủA DOANH NGHIệP: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng - VVMI được thành lập trên cơ sở dự án của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam về việc sử dụng than Na Dương (than Na Dương là loại than nhiệt lượng thấp, độc hại do có hàm lượng lưu huỳnh cao, không dùng được trong sinh hoạt). Hiện nay nhu cầu sử dụng đá của Nhà máy nhiệt điện Na Dương theo công suất thiết kế là: 200.000 tấn/năm; trong thời gian từ nay đến năm 2010 dự kiến nhà máy nhiệt điện Na Dương sẽ đầu tư mở rộng, xây dựng thêm 2 tổ hợp lò như hiện nay nên nhu cầu sử dụng đá sẽ tăng gấp đôi (400.000 tấn/năm). Như vậy sản lượng chính sản xuất đã có địa chỉ tiêu thụ ổn định, thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển của Công ty. Nhu cầu xây dựng các cơ sở công nghiệp, giao thông và đầu tư xây dựng đô thị tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn đang trong giai đoạn được tập trung đầu tư và phát triển; sản phẩm đá của Công ty có cơ sở tăng sản lượng tiêu thụ trên thị trường. Doanh nghiệp là công ty cổ phần hoạt động độc lập theo Luật doanh nghiệp nên việc đầu tư trang thiết bị, tổ chức sản xuất kinh doanh hoàn toàn mang tính chất chủ động, linh hoạt. Cơ sở vật chất của đơn vị đang trong giai đoạn ổn định và có hướng phát triển tích cực nhằm chuẩn bị cho việc mở rộng quy mô khai thác trong thời gian tới. Lực lượng lao động: Cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật đã thích ứng với nhiệm vụ của một đơn vị chuyên ngành; có kinh nghiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ khai thác, chế biến đá. Từ những cơ sở tiềm năng trên và đặc biệt là nhu cầu tiêu thụ sản phẩm được đảm bảo, nên trong tương lai từ năm 2010 quy mô sản xuất của Công ty sẽ được mở rộng và phát triển; công suất khai thác và chế biến đá sẽ tăng bằng 1,5 lần so với công suất hiện nay. 3.2. giải PHáp 1: cảI tiến kỹ thuật công nghệ khoan - nổ mìn 3.2.1. Mục tiêu của giải pháp: Giảm chi phí nhiên liệu; giảm chi phí động lực; giảm chi phí nhân công; giảm chi phí khấu hao TSCĐ. Thực hiện các mục tiêu trên thông qua: Giảm khối lượng xúc chuyển tải, tăng năng xuất máy xúc khi xúc chuyển tải và tăng hệ số phá đá của lỗ khoan ệ105. 3.2.2. Căn cứ thực hiện của giải pháp: Qua phân tích giá thành tổng sản lượng, giá thành đơn vị sản phẩm, yếu tố chi phí nguyên nhiên vật liệu, yếu tố chi phí nhân công và yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ trong các mục 2.5, 2.6 và 2.7 nhận thấy: Yếu tố chi phí nguyên nhiên vật liệu, yếu tố chi phí nhân công và yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành tổng sản lượng của Công ty (chỉ sau tỷ trọng của yếu tố chi phí thuê ngoài), tỷ lệ lần lượt theo số liệu thực tế năm 2007 là 14,86%; 16,73% và 7,65%. Cũng theo những phân tích trong các mục trên, mức tăng giảm chi phí của các yếu tố trên là không tương xứng với sự thay đổi sản lượng của Công ty. Do vậy, căn cứ vào đó có thể thiết kế các biện pháp giảm thiểu các yếu tố chi phí đó nhằm hạ giá thành sản phẩm của Công ty. Thông qua khảo sát thực trạng việc tổ chức khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng của Công ty. Khảo sát kỹ thuật công nghệ khoan - nổ mìn đang áp dụng tại Công ty; đánh giá các ưu điểm và nhược điểm của hệ thống khai thác đó thấy rằng: việc sử dụng kỹ thuật công nghệ khoan - nổ mìn của Công ty là chưa hợp lý. Qua đó, kết hợp với cơ sở lý thuyết của kỹ thuật công nghệ khoan - nổ mìn để cải tiến kỹ thuật công nghệ khoan - nổ mìn cho Công ty. 3.2.3. Nội dung của giải pháp: a. Biện pháp giảm khối lượng và tăng năng suất xúc chuyển tải: Công ty cổ phần vật liêu xây dựng - VVMI hiện tại đang áp dụng hệ thống khai thác khấu theo lớp xiên, xúc chuyển tải đất đá nổ mìn từ tầng khai thác xuống bãi xúc bốc. Hệ thống khai thác khấu theo lớp xiên được mô tả như sau [6, 231]: ỏ ln lt lb L b a Các thông số của mạng lưới lỗ khoan trên tầng: d - đường kính lỗ khoan h - chiều cao tầng W - đường cản chân tầng, là khoảng cách tính từ trục của hàng lỗ khoan ngoài cùng đến chân của gương tầng a - khoảng cách các lỗ khoan b - khoảng cách giữa các hàng lỗ khoan c - khoảng cách an toàn từ trục của lỗ khoan hàng ngoài đến mép trên của gương tầng L - chiều sâu lỗ khoan lb - chiều cao cột bua lt - chiều sâu cột thuốc ln - chiều sâu khoan thêm ỏ - góc nghiêng của tầng Đường cản chân tầng tính theo công thức [6, 221]: q - chỉ tiêu thuốc nổ, tra bảng 14.1 [6, 219] - trọng lượng thể tích của đất đá (T/m3) - hệ số khoảng cách = 0,8 ữ 1 (kg/m) - mật độ nạp mìn (kg/dm3) Chiều sâu lỗ khoan tính theo công thức [6, 232]: (m) * Biện pháp giảm khối lượng xúc chuyển tải: Qua khảo sát các thông số kỹ thuật của phương pháp khoan - nổ mìn mà công ty đang áp dụng; nhận thấy các thông số của tầng khai thác mỏ đang áp dụng chưa hợp lý dẫn đến khối lượng xúc chuyển tải lớn và năng suất xúc chuyển tải không cao. Các thông số của tầng khai thác mỏ đang áp dụng: - Chiều cao tầng: h = 11,2 m - Chiều rộng mặt tầng công tác: Bct = 15,8 m - Số hàng mìn khi nổ mìn trên tầng: n = 3 hàng - Khoảng cách giữa các hàng mìn: b = 3,6 m - Đai bảo vệ: z = 5,0 m - Chỉ tiêu thuốc nổ: q = 0,35 kg/m3 Từ các thông số của hệ thống khai thác trên ta tính được chiều rộng của đống đá sau nổ mìn như sau [7, 242]: (m) trong đó: k1 - hệ số kể đến mức độ khó khăn nổ mìn của đất đá, k1 = 3. k2 - hệ số kể đến ảnh hưởng của góc nghiêng của lỗ mìn so với mặt phẳng ngang, k2 = 1. k3 - hệ số kể đến độ văng xa của đất đá nổ mìn, phụ thuộc vào thời gian vi sai giữa các hàng, k3 = 0,8. q - chỉ tiêu thuốc nổ. n - số hàng mìn, n = 3 hàng. b - khoảng cách các hàng mìn, b = 3,6 m. Thay số, tính được chiều rộng của đống đá nổ mìn: Bn = 23,10 m. Chiều cao trung bình của đống đá nổ mìn được tính theo công thức [7, 244]: hđ = Sn/Bn (m) trong đó: Sn - diện tích mặt cắt ngang của đống đá nổ mìn, Sn = k.h.n.b.kr (m2) k - hệ số kể đến số hàng mìn trong bãi mìn, k = 0,92 kr - hệ số nở rời của đất đá nổ mìn, kr = 1,56 Từ đó, tính được: Sn = 174 m2 Như vậy, chiều cao trung bình của đống đá nổ mìn: hđ = 7,53 m Diện tích mặt cắt ngang đống đá đọng lại trên tầng là: S = hđ.Bct = 119 m2. Vậy khối lượng đá đọng lại trên tầng sau khi nổ mìn phải dùng máy xúc xúc chuyển là 68%. Để giảm được khối lượng xúc chuyển tải mà vẫn đảm bảo được điều kiện an toàn xúc chuyển tải, trong biện pháp này đưa ra các thông số của hệ thống khai thác như sau: - Chiều cao tầng: h = 15,0 m - Chiều rộng mắt tầng công tác: Bct = 10,6 m - Số hàng mìn khi nổ mìn trên tầng: n = 2 hàng - Khoảng cách giữa các hàng mìn: b = 3,8 m - Đai bảo vệ: z = 3,0 m - Chỉ tiêu thuốc nổ: q = 0,35 kg/m3 Tương tự như cách tính toán trên ta có: Bn = 21,30 m Chiều cao trung bình của đống đá nổ mìn: hđ = 7,68 m Diện tích mặt cắt ngang đống đá đọng lại trên tầng là: S = hđ*Bct = 81,41 m2 Vậy khối lượng đá đọng lại trên tầng sau khi nổ mìn phải dùng máy xúc xúc chuyển là 48%. Khí áp dụng các thông số mới khối lượng đất đá nổ mìn phải chuyển tải từ tâng khai thác xuống bãi xúc bốc sẽ giảm được 20%. * Biện pháp tăng năng xuất xúc chuyển tải: Với các thông số hiện tại đang áp dụng ở mỏ, chiều rộng mặt tầng công tác là 15,8 m nên khi xúc chuyển tải sẽ tăng thời gian quay gầu từ gương xúc đến chỗ dỡ tải và ngược lại. Máy xúc được sử dụng để xúc chuyển tải trên tầng là CAT - 320C có thời gian chu kỳ xúc là Tc = 22 giây, khi góc quay trung bình là 900 và xúc chuyển tải. Theo như số liệu thống kê tại mỏ, khi xúc đá năng xuất máy xúc sẽ giảm chỉ còn 70% năng xuất định mức vì vậy thời gian chu kỳ xúc sẽ tăng lên 30%, Tck = 28,6 giây. Trong đó toàn bộ thời phát sinh tăng nằm trong thời gian xúc (Tx), thời gian dỡ tải (Td) và thời gian quay gầu không bị ảnh hưởng Tq = 7 giây. Với các thông số mới chiều rộng mặt tầng công tác là 10,6 m nên khi xúc chuyển tải sẽ giảm thời gian quay gầu từ gương đến chỗ dỡ tải và ngược lại, do qóc quay của gầu xúc giảm từ 900 xuống còn 420. Thời gian quay gầu giảm xuống còn: Tq = 3,3 giây. Vây thời gian chu kỳ xúc giảm xuống là: Tck = 24,9 giây. Như vây năng xuất máy xúc khi xúc chuyển sẽ tăng 13%. b. Biện pháp tăng hệ số phá đá của lỗ khoan ệ105: Khi thay đổi các thông số của hệ thống khai thác làm cho các thông số của công tác khoan - nổ mìn cũng thay đổi theo. - Chiều cao tầng: h = 15,0 m - Chiều rộng mắt tầng công tác: Bct = 10,6 m - Số hàng mìn khi nổ mìn trên tầng: n = 2 hàng - Khoảng cách giữa các hàng mìn: b = 3,8 m - Đai bảo vệ: z = 3,0 m - Chỉ tiêu thuốc nổ: q = 0,35 kg/m3 Khi chiều cao tầng tăng làm cho chiều sâu lỗ mìn tăng kéo theo chiều cao cột thuốc nổ tăng dẫn đến vùng bán kính bị đập vỡ do nổ mìn tăng lên; đây là cơ sở giãn mạng lưới lỗ khoan để tăng suất phá đá. Tính toán thông số mạng lưới lỗ khoan: - Đường cản chân tầng: w , m Trong đó: d0 - đường kính lỗ khoan, d0 = 0,105 dm. D - mật độ chất nổ trong lỗ khoan, D = 0.9 kg/dm3. Đường cản chân tầng: w = 4,0 m - Khoảng cách giữa các lỗ khoan: a a = m.w (m) m - là hệ số làm gần, m = 1,15 a = 4,6 m - Khoảng cách giữa các hàng lỗ khoan: b; áp dụng sơ đồ bố trí lỗ khoan theo mạng tam giác đều: b = a.sin600 = 4,0 m - Chiều sâu khoan thêm và chiều sâu lỗ mìn: Chiều sâu khoan thêm: Lt Lt = 13.d0 = 12,5.0,105 = 1,6 m Chiều sâu lỗ mìn: Lk Lk = h + Lt = 16.6 m - Khối lượng đá nổ ra của 1 lỗ khoan: V V = a.h.w (m3) V = 4,6.15.4,6 = 276 m3 Như vậy suất phá đá của các thông số mới là: h = V/ Lk (m3/m) h = 16,6 m3/m Suất phá đá năm 2007 của mỏ thực hiện là: h=14,3 m3/m. Như vây suất phá đá sẽ tăng được 2,3 m3/mks. 3.2.4. Kế hoạch triển khai giải pháp: Qua trình bày nội dung giải pháp ở trên, thấy rằng đây là một giải pháp kỹ thuật công nghệ; tuy nhiên giải pháp này không liên quan nhiều đến trang thiết bị khai thác. Chính vì vậy, Công ty có thể chủ động triển khai giải pháp này ngay khi xác định được giải pháp này là phù hợp và mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. 3.2.5. Dự tính kinh phí thực hiện giải pháp: Giải pháp cải tiến kỹ thuật công nghệ khoan - nổ mìn đã nêu trên được thực hiện thông qua việc tính toán, thay đổi thông số của hệ thống khai thác. Đây là công việc thuộc chức năng của Phòng Kỹ thuật - An toàn - Cơ điện của Công ty, chính vì vậy kinh phí cần đầu tư để thực hiện giải pháp là không đáng kể. 3.2.6. Lợi ích của giải pháp: a. Lợi ích do thay đổi thông số của tầng khai thác: Khối lượng phải xúc chuyển tải trên tầng năm 2007 là 28.800 m3; do thay đổi các thông số của công nghệ khai thác nên khối lượng xúc sẽ giảm là 20% (do khối lượng tự lăn xuống bãi xúc bốc lớn hơn), khối lượng này khoảng 5.760 m3. Năng suất máy xúc tăng 13% do đó chi phí xúc bốc sẽ giảm tương đương với khối lượng phải xúc bốc là 3.744 m3. Tổng khối lượng xúc giảm là: 9504m3. Các nội dung chi phí giảm do thay đổi thông số của tầng khai thác được tính toán theo: Nhiên liệu giảm: 9504*0,35*8091= 26.902.575 đồng (1) Lương nhân công giảm: - Số ca làm việc: 9500m3/282m3/ca = 34 ca. - Lượng nhân công: 34ca*2người*60.000đ/ca = 4.080.000 đồng (2) Khấu hao TSCĐ, sửa chữa thường xuyên, phụ tùng thay thế, dầu mỡ phụ giảm: 25.486.132 đồng (3) Tổng cộng chi phí giảm là: (1) + (2) + (2) = 56.468.707 đồng b. Biện pháp do thay đổi thông số khâu khoan nổ mìn: Theo như số liệu tại mỏ và sản lượng năm 2007 thì khi thay đổi các thông số của tầng khai thác và mạng lưới của mạng lỗ khoan nổ mìn khối lượng mét khoan sẽ giảm 1100 mét khoan ệ105. Các khoản chi phí giảm được do thay đổi thông số trong khâu khoan nổ mìn được xác định như sau: Chi phí động lực giảm: - Số ca máy: 1100m/45m/ca = 25 ca. - Thành tiền: 25 ca * 672 kw * 890đ/kw = 14.952.000 đồng (4) Lương nhân công giảm: 8.500đ/m*1100m = 9.350.000 đồng (5) Sửa chữa thường xuyên, phụ tùng thay thế giảm: 8.447.126 đồng (6) Như vậy, tổng chi phí giảm được sẽ là: (4) + (5) + (6) = 32.749.126 đồng. 3.3. giải PHáP 2: ĐồNG bộ hoá dây chuyền bốc xúc, vận tải, nghiền sàng Qua khảo sát tình hình sản xuất trong dây chuyền thiết bị và các số liệu thu thập được của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng - VVMI, nhận thấy dây chuyền thiết bị từ xúc bốc vận tải và nghiền sàng hoạt động không nhịp nhàng, các thiết bị vẫn phải chờ trong ca hoạt động, đặc biệt là ô tô và máy xúc hoạt động không hết công xuất do phải chờ máy nghiền do máy nghiền có công xuất thấp hơn. 3.3.1. Mục tiêu của giải pháp: Để khắc phục sự không đồng bộ của dây chuyền thiết bị của Công ty cần sự phối hợp chỉ đạo nhịp nhàng nâng cao hệ số sử dụng thời gian của máy xúc và ô tô để giảm chi phí nhiên liệu và thời gian phải huy động máy tăng năng xuất các thiết bị. 3.3.2. Căn cứ thực hiện của giải pháp: 3.3.3. Nội dung giải pháp: Theo số liệu thông kê tại mỏ năng xuất máy xúc khi xúc đá nguyên khai là 437 m3 trong khi đó năng xuất trạm nghiền đá là 329 m3. Như vậy máy xúc chỉ hoạt động với 75.4 % năng xuất định mức của máy. Để khắc phục nhược điểm trên biện pháp đưa ra là: - Trong qua trình xúc đá nguyên khai phục vụ dây chuyền nghiền sàng đá máy xúc dọn luôn khối lượng đá thải không đảm bảo tiêu chuẩn phục vụ chế biến lên ô tô vận chuyển ra bãi thải. - Xúc chọn lọc đá đảm bảo tiêu chuẩn làm đá hộc trong quá trình xúc đá nguyên khai lên ô tô vận chuyển ra kho chứa đá hộc. Khối lượng đất thải hàng năm của Công ty cần được máy xúc xúc chọn lọc đổ thành đống đến khi nhiều tại chân tuyến mới tiến hành xúc dọn chân tuyến đây là sự không hợp lý. Khối lượng đá thải hàng năm của Công ty là 18.000 m3 và khối lượng đá hộc sản xuất hàng năm là 5.000 m3. Như vậy nếu kết hợp xúc đá thải và đá hộc lên ôtô để vân chuyển ra bãi thải và kho chứa đá hộc trong quá trình xúc bốc đá nguyên khai phục vụ nghiền thì tăng 20% năng xuất xúc tại tuyến, tăng hệ số sử dụng thời gian của máy xúc và ô tô trong toàn bộ dây truyền, giảm chi phí xúc dọn tuyến hàng năm của mỏ. 3.3.4. Kế hoạch triển khai giải pháp: Giải pháp đồng bộ hóa dây chuyền bốc xúc, vận tải, nghiền sàng là một giải pháp thuộc phạm vi chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc; phòng Kỹ thuật - An toàn - Cơ điện; vì lẽ đó giải pháp này có thể triển khai ngay nhằm hoàn thiện dây chuyền sản xuất của Công ty. 3.3.5. Dự tính kinh phí thực hiện giải pháp: 3.3.6. Lợi ích của giải pháp: Khí áp dụng cách điều hành sản suất theo nội dung biện pháp trên sẽ không phải tiến hành các ca dọn đá thải và khối lượng đá thải hàng năm của Công ty khoảng 18.000 m3. - Theo như cách tính toán tại phương án trên thì tổng chi phí sẽ giảm ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và thiết kế một số giải pháp hạ giá thành tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng - vvmi.doc
Tài liệu liên quan