Tài liệu Đồ án Phân tích - Đánh giá thực tế tình hình thực thi chiến lược tại ABBank: 1
MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION
(Bilingual)
Hanoi Intake 3
Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
(Hệ song ngữ)
Lớp MBA-EV9-HN
Subject code (Mã môn học): MGT510
Subject name (Tên môn học): Quản trị chiến lược
Assignment No. (Tiểu luận số):
Student Name (Họ tên học viên): Nguyễn Thị Mỹ Hằng
Student ID No. (Mã số học viên): E0900084
2
TÊN KHÓA HỌC: Tích (√) vào ô lựa chọn
HELP
MBA
√
Họ tên học viên : Nguyễn Thị Mỹ Hằng
Lớp : EV9-HN
Môn học : Quản trị chiến lược
Mã môn học : MGT510
Họ tên giảng viên Việt Nam
: Dr. Ngô Quý Nhâm
Tiểu luận số :
Hạn nộp : 10/01/2011
Số từ :
CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN
Tôi xin khẳng định đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP và tôi xin cam đoan
đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy định đề ra.
Ngày nộp bài: 10/01/2011………….............. Chữ ký:
LƯU Ý
Giáo viên có quyền không chấm nếu bài làm không có chữ ký
Học viên sẽ nhận điểm 0 nếu vi phạm cam đoan trên
...
74 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Phân tích - Đánh giá thực tế tình hình thực thi chiến lược tại ABBank, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION
(Bilingual)
Hanoi Intake 3
Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
(Hệ song ngữ)
Lớp MBA-EV9-HN
Subject code (Mã môn học): MGT510
Subject name (Tên môn học): Quản trị chiến lược
Assignment No. (Tiểu luận số):
Student Name (Họ tên học viên): Nguyễn Thị Mỹ Hằng
Student ID No. (Mã số học viên): E0900084
2
TÊN KHÓA HỌC: Tích (√) vào ô lựa chọn
HELP
MBA
√
Họ tên học viên : Nguyễn Thị Mỹ Hằng
Lớp : EV9-HN
Môn học : Quản trị chiến lược
Mã môn học : MGT510
Họ tên giảng viên Việt Nam
: Dr. Ngô Quý Nhâm
Tiểu luận số :
Hạn nộp : 10/01/2011
Số từ :
CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN
Tôi xin khẳng định đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP và tôi xin cam đoan
đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy định đề ra.
Ngày nộp bài: 10/01/2011………….............. Chữ ký:
LƯU Ý
Giáo viên có quyền không chấm nếu bài làm không có chữ ký
Học viên sẽ nhận điểm 0 nếu vi phạm cam đoan trên
3
Lời cảm ơn
Với cả tấm lòng mình, tác giả xin dành lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo Ngô Quý
Nhâm, người đã dành rất nhiều thời gian, công sức để hết lòng tận tâm chỉ bảo trong suốt quá
trình thực hiện bản đồ án này. Xin chân thành cảm ơn Giảng viên Mr. Ravi Varmman
Kanniappan, cảm ơn thầy giáo tiến sỹ Nguyễn Văn Minh đã cung cấp kiến thức về môn học, tạo
điều kiện để tôi tiếp cận với những vấn đề hữu ích của mảng quản trị chiến lược. Tác giả xin cảm
ơn Ban Điều hành Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình, các chuyên gia, các đồng nghiệp.
Tất cả những nhận xét và góp ý của thầy giáo, các chuyên gia cũng như Ban điều hành, đồng
nghiệp đã giúp tác giả có cái nhìn sâu hơn về mảng quản trị chiến lược ngân hàng và cho phép
tác giả vận dụng cơ sở lý luận vào việc xây dựng chiến lược cạnh tranh cho Ngân hàng Thương
mại cổ phần An Bình.
Tuy nhiên, trong phần trình bày đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định về
nội dung và hình thức, rất mong các thày giáo thông cảm.
Trân trọng. /.
4
TÓM TẮT
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt, nó
được coi như là huyết mạch của nền kinh tế. Thị trường tài chính ngân hàng với các sản
phẩm dịch vụ luôn được đổi mới và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc huy động
và sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả nhất và đáp ứng được các nhu cầu về vốn của
các tổ chức và cá nhân trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, để hoạt động ngân hàng thực sự mang lại
hiệu quả đòi hỏi công tác quản lý điều hành phải khoa học, có phương pháp và hệ thống.
Chính vì điều đó, quản trị chiến lược là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của các ngân
hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình là một Ngân hàng thương mại non trẻ, mới
chuyển đổi hình thức từ cổ phần nông thôn thành cổ phần đô thị, các điều kiện cơ bản như
vốn điều lệ, công nghệ ngân hàng, kinh nghiệm quản lý và đội ngũ nguồn nhân lực còn
nhiều hạn chế. Do vậy, để nâng cao vị thế, tăng cường năng lực cạnh tranh, từng bước
chiếm lĩnh thị trường về các dịch vụ ngân hàng hiện đại đòi hỏi Ngân hàng thương mại cổ
phần An Bình phải có chiến lược kinh doanh phù hợp hơn.
Là người đã và đang có thời gian làm việc tại ABBank, qua nội dung đồ án này, bên
cạnh mục tiêu hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về quản trị chiến lược; phân tích - đánh
giá thực tế tình hình thực thi chiến lược tại ABBank thời gian qua, tác giả cũng mong muốn
được đề xuất những ý kiến đóng góp đối với Ban điều hành Ngân hàng trong việc đánh giá
và hoàn thiện chiến lược kinh doanh của ABBank giai đoạn 2011 - 2015./.
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABBank Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
ATM Automated teller machine (Máy rút tiền tự động)
GDP Gross domestic product (Tổng sản phẩm quốc nội)
ROA Return On Assets (Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản)
ROE Return On Equity (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu)
SWOT
Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities
(cơ hội) Threats (thách thức)
SO Strengths (điểm mạnh), Opportunities (cơ hội)
ST Strengths (điểm mạnh), Threats (thách thức)
WO Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội)
WT Weaknesses (điểm yếu), Threats (thách thức)
WTO World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1 Năm nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị chiến lược
Hình 2 Mô hình căn bản của Quản trị chiến lược
Hình 3 Mô hình Delta Project
Hình 4 Bản đồ chiến lược
Hình 5 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Hình 6 5 thế lực cạnh tranh áp dụng với ABBank
Biểu đồ 1 Thị phần Tổng tài sản ABBANK và các đối thủ cạnh tranh
Biểu đồ 2 Thị phần Cho vay ABBANK và các đối thủ cạnh tranh
Biểu đồ 3 Thị phần Huy động ABBANK và các đối thủ cạnh tranh
Biểu đồ 4 Vị trí các ngân hàng xét theo ROaE, ROaA năm 2009
Biểu đồ 5 Vị trí các ngân hàng xét theo CAR, NPL và tổng tài sản 2009
Bảng 1 Một số chỉ tiêu tài chính (Kế hoạch kinh doanh năm 2011)
Bảng 2 Phân tích hình ảnh cạnh tranh
7
MỤC LỤC
Trang
L i cảm ơn……………………………………………………………………………1
Tóm tắt………………………………………………………………………………..2
Danh mục thuật ng , h nh v , ảng iểu…………………………………………...3
Chương 1: Giới thiệu
1.1 Lý do chọn đề tài………………………………………………………………8
1.2 Mục đích, Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu…………………………………9
1. 2.1 Mục đích nghiên cứu……………………………………………………
1. 2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………
1.3 Kết quả dự kiến………………………………………………………………..10
1.4 Bố cục đồ án…………………………………………………………………...10
Chương 2: Tổng quan l thuyết
2.1 Một số khái niệm cơ bản về Quản trị chiến lược………………………….…..11
2.1.1 Khái niệm………………………………………………………………
2.1.2 Sự cần thiết của quản trị chiến lược……………………………………
2.1.3 Nhiệm vụ của quản trị chiến lược……………………………………...
2.2 Các công cụ sử dụng để nghiên cứu quản trị chiến lược………………………13
2.2.1 Mô hình căn bản của quản trị chiến lược………………………………
2.2.2 Hai công cụ cơ bản……………………………………………………..
2.2.2.1 Mô hình DPM (Delta Project Model)…………………………..
2.2.2.2 Bản đồ chiến lược SM (Strategy Map)…………………………
2.3 Các công cụ h trợ khác……………………………………………..…………14
Chương 3: Phương ph p nghiên cứu
3.1 Phương pháp nghiên cứu cơ bản……………………………………………….15
3.2 Quy trình nghiên cứu…………………………………………………………..15
3.2.1 Triển khai thu thập dữ liệu……………………………………………….
3.2.1.1 Dữ liệu thứ cấp……………………………………………………
3.2.1.2 Dữ liệu sơ cấp……………………………………………………
8
3.2.2 Phân tích dữ liệu thu thập được……………………….………………..16
Chương 4: Phân tích chiến lược hoạt động hiện th i của ngân hàng TMCP An B nh
4.1 Giới thiệu chung về ABBank…………………………………………………..17
4.1.1 Thông tin chung………………………………………………………17
4.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức…………………………………………………18
4.1.3 Sản phẩm, dịch vụ…………………………………………………….19
4.1.4 Kết quả kinh doanh giai đoạn từ năm 2008 đến 2010………………...19
4.2 Định hướng chiến lược hoạt động của ABBank………………………………..21
4.2.1 Tầm nhìn……………………………………………………………
4.2.2 Định hướng chiến lược…………………………………………..
4.2.3 Giá trị cốt lõi……………………………………………………………
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ABBank…………………………………22
4.3.1 Phân tích môi trường vĩ mô……………………………………………..
4.3.2 Phân tích môi trường cạnh tranh ngành…………………………………
4.3.3 Vị thế cạnh tranh của ABBank…………………………………………
4.3.4 Mô hình SWOT………………………………………………………37
4.4 Chiến lược hiện tại của ABBank qua mô hình DPM và bản đồ chiến lược SM…39
4.4.1 Mô hình DPM hiện tại……………………………………………………
4.4.2 Bản đồ chiến lược SM hiện tại……………………………………………
Chương 5: nh gi chiến lược của ABBank
5.1 Nhận định chung…………………………………………………………………41
5.2 Các khó khăn từ quá trình triển khai, thực thi chiến lược của ABBank…………42
5.3 Một số bất cập, hạn chế trong chiến lược hiện tại của ABBank…………………44
Chương 6: ề xuất Xây dựng chiến lược hoạt động ABBank giai đoạn 2011 – 2015
6.1 Định hướng chiến lược……………………………………………………….…45
6.2 Xác định chiến lược hoạt động………………………………………………….46
6.3 Các giải pháp…………………………………………………………………. .48
6.4 Lộ trình thực hiện……………………………………………………………….52
6.5 Chiến lược qua mô hình DPM và bản đồ chiến lược SM………………………53
6.5.1 Mô hình DPM………………………………………………………….
9
6.5.2 Bản đồ chiến lược SM…………………………………………………
6.6 Kiến nghị………………………………………………………………………55
Chương 7: Kết luận………………………………………………………………57
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
10
Chương 1
Giới thiệu
1.1 L do chọn đề tài:
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI chúng ta đang chứng kiến nền kinh tế Việt
nam có những bước chuyển mạnh mẽ sang nền kinh tế thị truờng và hội nhập quốc tế.
Nhiều ngành kinh tế Việt Nam đã, đang và sẽ mở cửa cho phần còn lại của thế giới khi Việt
nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Trong bối cảnh đó để thành công các doanh nghiệp Việt nam buộc phải tổ chức tốt việc xây
dựng và quản trị chiến lược. Chiến lược kinh doanh chỉ ra cho doanh nghiệp thấy con
đường và cách thức cạnh tranh mà doanh nghiệp cần phải áp dụng. Quản trị chiến lược là
cách thức để đưa doanh nghiệp đi đúng lộ trình và chỉnh sửa lộ trình đó theo sự thay đổi của
các yếu tố đầu vào.
Nghành ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP An Bình nói riêng không phải là
ngoại lệ. Ngoài yếu tố số lượng của các tổ chức tín dụng “nở rộ” hiện nay bao gồm hệ
thống các ngân hàng thương mại Nhà nước hoặc nhà nước giữ cổ phần chi phối, hệ thống
các ngân hàng cổ phần, các ngân hàng liên doanh, các ngân hàng 100% vốn nước ngoài, các
chi nhánh các văn phòng đại diện của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và rất nhiều các
công ty tài chính với số lượng hơn 100 tổ chức tín dụng đầu mối và hàng chục nghìn điểm
giao dịch ngân hàng/tài chính trải dài trên trên một diện tích không lớn, quy mô dân số vừa
phải trong nền kinh tế còn nhỏ hẹp như hiện nay của Viêt nam. Cạnh tranh khốc liệt trong
nghành tài chính ngân hàng còn được thể hiện ở yếu tố chất lượng của các tổ chức tín dụng
được biểu hiện qua mức vốn điều lệ tối thiểu, nâng cấp quản trị, phát triển các nghiệp vụ…
Như vậy có thể nhìn nhận cạnh tranh trong nghành tài chính ngân hàng hiện nay rất khốc
liệt và được đánh giá là khốc liệt nhất so với các ngành kinh tế khác.
Là một ngân hàng với quy mô trung bình và được chuyển đổi mô hình thành ngân
hàng thương mại cổ phần đô thị (từ ngân hàng nông thôn), để tồn tại và phát triển Ngân
hàng Thương mại cổ phần An Bình (ABBank) không có cách nào khác buộc phải xây dựng
chiến lược hoạt động và quản trị chiến lược phù hợp hơn.23.
Xuất phát từ thực tế đó tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá chiến lược hoạt động
của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện
chiến lược” làm đề tài nghiên cứu.
11
1.2 Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
1.2.1 Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu hướng tới của đề tài là phân tích thực trạng của Ngân hàng thương mại cổ
phần An Bình giai đoạn 2008 - 2010 và đề nghị chiến lược giai đoạn 2011 - 2015 đồng thời
đưa ra những giải pháp để thực hiện.
Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của đồ án là nghiên cứu lý luận chung về chiến lược
kinh doanh ngân hàng thương mại, lựa chọn được mô hình quản trị chiến lược chuẩn để
phân tích. Trên cơ sở mô hình này, đồ án sẽ đánh giá thực trạng của Ngân hàng thương mại
cổ phần An Bình giai đoạn 2008 - 2010. Và cuối cùng, đồ án đưa ra được đề nghị chiến
lược phát triển kinh doanh cho Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình giai đoạn 2011 -
2015 dựa trên mô hình chuẩn và kết quả từ thực trạng của ngân hàng.
1.2.2 ối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề trong quá trình Xây dựng chiến lược phát sinh thực tế tại
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình. Trong khoảng thời gian 2008 đến 2010.
1.3 Kết quả dự kiến:
- Mô tả được thực trạng chiến lược của ngân hàng thương mại cổ phần An Bình bằng các
công cụ cơ bản: Mô hình Delta Project, Bản đồ chiến lược và các công cụ h trợ khác.
- Xây dựng được chiến lược của ngân hàng thương mại cổ phần An Bình đến năm 2015 qua
các công cụ Quản trị chiến lược đã nghiên cứu.
- Trình bày một cách tổng quát, khoa học, kế hoạch thực thi chiến lược của ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình đến 2015 một cách hiệu quả nhất.
1.4 Bố cục của đồ n:
Chương 1: Mục đích nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích chiến lược hoạt động hiện thời của ngân hàng TMCP An
Bình.
Chương 5: Đánh giá các chiến lược hiện tại của ngân hàng TMCP An Bình.
12
Chương 6: Đề xuất Xây dựng chiến lược ngân hàng TMCP An Bình giai đoạn
2011 – 2015.
Chương 7: Kết luận
13
Chương 2
Tổng quan l thuyết
Để làm rõ cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh của ABBank, chương
này đề cập đến lý luận về chiến lược và quản trị chiến lược. Bao gồm phần trình bày về lý
thuyết chiến lược, quản trị chiến lược đối với hoạt động doanh nghiệp thông qua các công
cụ, mô hình xây dựng và hoạch định chiến lược, mô hình phân tích môi trường ngành.
2.1 Một số kh i niệm cơ ản về quản trị chiến lược:
2.1.1 Khái niêm:
Chiến lược là xác định các mục đích và mục tiêu cơ bản, lâu dài của một Doanh
nghiệp và tiến hành các hoạt động và phân bổ nguồn nhân lực cần thiết cho các mục tiêu
này.“Một tổ chức không có chiến lược rõ ràng giống như con tàu không bánh lái chỉ quay
lòng vòng tại ch ”.
“Chiến lược là một loạt các hành động dài hạn được đề ra nhằm đưa một doanh
nghiệp từ vị trí hiện tại đến một vị thế mong muốn trong tương lai và nhằm xác lập lợi thế
cạnh tranh đối với các doanh nghiẹp khác trên thị trường” (Masey và các cộng sự, 2005).
Quản trị chiến lược là quá trình xác định các mục tiêu chiến lược của tổ chức, xây dựng các
chính sách và kế hoạch để đạt được các mục tiêu và phân bổ các nguồn lực của tổ chức cho
việc thực hiện các chính sách, kế hoạch này.
Chiến lược của doanh nghiệp là tổng thể các quyết định và hoạt động liên quan đến
việc chọn lựa các phương tiện và phân bổ nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu. Trong môi
trường cạnh tranh, thì mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp là đạt vị thế chiến lược tốt hơn
so với đối thủ cạnh tranh.
Có thể nói rằng, khái niệm chiến lược bao trùm toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Xác lập một chiến lược cho doanh nghiệp đòi hỏi phải có những hiêu biết về môi trường
bên ngoài, môi trường bên trong của doanh nghiệp, để từ đó xác định được một chiến lược
cạnh tranh phù hợp giúp cho doanh nghiệp đứng vững và hoạt động vượt trội so với các đối
thủ cạnh tranh.
2.1.2 Sự cần thiết của quản trị chiến lược:
Quản trị chiến lược giúp cho tổ chức, doanh nghiệp xác định rõ ràng được mục tiêu,
hướng đi, đồng thời vạch ra lộ trình hợp lý trên cơ sở phân bổ và sử dụng những nguồn lực
của tổ chức một cách tối ưu để đảm bảo đạt được mục tiêu đã định theo đúng kế hoạch. Một
14
tổ chức không làm hoặc làm không tốt công tác quản trị chiến lược thường được so sánh
như một người tìm đường trong bóng tối, bước đi theo bản năng mà không thể lường trước
được những khó khăn, hiểm nguy đang rình rập xung quanh, không xác định được phương
hướng và việc đi chệch đích đến là một kết cục tất yếu. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp,
trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các chiến lược trong kinh
doanh nếu không được hoạch định và quản trị một cách bài bản, có hệ thống doanh nghiệp
khó có thể tồn tại và phát triển bền vững.
2.1.3 Nhiệm vụ của quản trị chiến lược:
Quản trị chiến lược bao gồm năm nhiệm vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau:
Nhiệm vụ 1: Xác định tầm nhìn chiến lược
Nhiệm vụ 2: Đặt ra mục tiêu
Nhiệm vụ 3: Lập chiến lược
Nhiệm vụ 4: Thực hiện và triển khai chiến lược
Nhiệm vụ 5: Giám sát, đánh giá và chỉnh sửa nếu cần
Thảo
Chiến lược
để đạt được
Các Mục tiêu
đặt ra
Lập ra các
Mục tiêu
Phát riển
Sứ mện và
Viễ cảnh
iế lược
của công ty
Ứng dụng
Thi hành
Chiến lược
Cải thiện /
Thay đổi
Xem lại,
sửa đổi
nếu cần
Xem lại,
sửa đổi
nếu cần
Cải thiện /
Thay đổi
Phục hồi
các nội dung
cũ nếu cần
Nhiệm
vụ 1
Nhiệm
vụ 2
Nhiệm
vụ 3
Nhiệm
vụ 4
Nhiệm
vụ 5
Giám sát,
ánh giá,
Và Sửa ch a
sai sót
Hình1. Năm nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị chiến lược
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
15
2.2 C c công cụ sử dụng để nghiên cứu quản trị chiến lược:
2.2.1. Mô h nh căn ản của Quản trị chiến lược :
Hình 2. Mô hình căn bản của Quản trị chiến lược
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
2.2.2. Hai công cụ cơ ản:
2.2.2.1 Mô hình Delta Project: (Hình 3 Phụ lục)
Là tam giác phản ánh ba định vị chiến lược của doanh nghiệp bao gồm Giải pháp
khách hàng - Chi phí thấp - Khác biệt hóa. Mục tiêu của mô hình này là mở ra một cách tiếp
cận chiến lược mới cho doanh nghiệp trên cơ sở xác định sản phẩm tốt. Chi phí thấp hay
Khác biệt hóa không phải con đường duy nhất d n đến thành công. Điểm mới của tiếp cận
chiến lược theo chiến lược Delta là xác lập xây dựng chiến lược với triển khai chiến lược
thông qua một quy trình thích ứng với ba nội dung cơ bản: Hiệu quả hoạt động - Đổi mới -
Định hướng khách hàng.
2.2.2.2 Bản đồ chiến lược: (Hình 4 Phụ lục)
Bản đồ chiến lược SM mô tả phương thức một tổ chức tạo ra các giá trị kết nối mục
tiêu chiến lược với nhau trong mối quan hệ nhân – quả rõ ràng. Đây là một hệ thống đo
lường kết quả hoạt động của công ty trong đó không chỉ xem xét các thước đo tài chính, mà
còn cả thước đo khách hàng, quá trình kinh doanh, đào tạo và phát triển. Khi áp dụng bản
đồ chiến lược SM các nguyên tắc sau cần được lưu ý: (1) Chiến lược cân bằng các nguồn
mâu thu n; (2) Chiến lược khách hàng với các giá trị khác nhau; (3) Các giá trị được tạo ra
nhờ nội lực của Doanh nghiệp; (4) Chiến lược bao gồm các đề tài bổ sung nhau và đồng
thời; (5) Sự liên kết chiến lược xác định giá trị của những tài sản vô hình.
16
2. 3 C c công cụ hỗ trợ kh c:
- Phương pháp hệ thống: Sử dụng phương pháp này đồ án đánh giá toàn bộ các yếu tố có
thể ảnh hưởng đến chiến lược của ngân hàng. Với phương pháp này, việc đánh giá các yếu
tố ảnh hưởng đến chiến lược bao gồm cả môi trường bên trong và bên ngoài ngân hàng.
- Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp: Được sử dụng để nghiên cứu cơ sở lý luận nhằm
đặt nền tảng cho việc xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng.
- Phương pháp định tính: Được dùng để lựa chọn và ra quyết định chiến lược phát triển.
- Phương pháp phân tích ma trận SWOT, mô hình PEST, mô hình 5 chiến lược PORTER…
sẽ là những công cụ h trợ để thực hiện mục đích của đề tài này.
17
Chương 3
Phương ph p nghiên cứu
Trên cơ sở kiến thức môn học Quản trị chiến lược, đặc biệt qua mô hình DPM, bản
đồ chiến lược SM và các công vụ h trợ khác, hoạt động khảo sát, phân tích thực trạng
chiến lược hoạt động của ABBank được thực hiện, từ đó những đề xuất chiến lược đến năm
2015 được xây dựng trên cơ sở phương pháp nghiên cứu cơ bản, thu thập dữ liệu và phân
tích dữ liệu.
3.1 Phương ph p nghiên cứu cơ ản:
Phân tích dữ liệu (định tính) theo các tiêu chí của hai công cụ cơ bản: Mô hình Delta
Project và Bản đồ chiến lược.
3.2 Quy tr nh nghiên cứu:
Thu thập tài liêu thứ cấp và sơ cấp. Sau đó phân tích các tài liệu thứ cấp bằng
phương pháp so sánh và tổng hợp để đua vào Mô hình Delta Project, Bản đồ chiến lược. và
đưa ra một số đề xuất trên cơ sở các tài liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập được.
3.2.1. Triển khai thu thập d liệu:
3.2.1.1. D liệu thứ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua các phương pháp thống kê, phân tích
hàng năm của ABBank và các bài viết về ABBank trên báo và tạp chí. Các dữ liệu này
được thu nhập từ các Ban chức năng của ABBank như: Ban Kế toán Tài chính, Khối Nguồn
vốn và Kế hoạch, Khối Nhân sự, Phòng Tài chính Đầu tư Thị trường….bao gồm:
- Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm (nguồn cung cấp: Ban Kế toán Tài chính).
- Báo cáo dự báo tăng trưởng của ngành ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh (nguồn
cung cấp: Phòng Tài chính Đầu tư Thị trường và Khối Nguồn vốn và Kế hoạch).
- Báo cáo kế hoạch nhân sự của hệ thống (nguồn cung cấp: Khối Nhân sự).
3.2.1.2. D liệu sơ cấp:
Do thời gian hạn hẹp nên tác giả chỉ tập trung thu thập dữ liệu sơ cấp qua hai phương
pháp đó là phỏng vấn trực tiếp và lấy ý kiến chuyên gia qua thảo luận nhóm:
Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn sẽ được thực hiện với:
18
- Hai Phó Tổng gi m đốc trong Ban điều hành của ABBank (Ông Đặng Quang
Minh và Ông Bùi Trung Kiên). Nội dung phỏng vấn sẽ chuyên sâu vào các tiêu chí: Tài
chính, Khách hàng, Nhân sự, Đào tạo và phát triển.
- Ủy viên thư ng trực Hội đồng quản trị của ABBank (Ông Nguyễn Trí Hiếu). Nội
dung phỏng vấn sẽ chuyên sâu vào tầm nhìn và chiến lược của ngân hàng trong giai đoạn
sắp tới.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia qua thảo luận nhóm:
Thảo luận nhóm sẽ được thực hiện với nhóm thành viên ở các lĩnh vực nhưng cùng có
chung mục đích nghiên cứu về quản trị chiến lược doanh nghiệp. Nội dung phỏng vấn và
xin ý kiến chuyên gia để đánh giá kết quả phỏng vấn phục vụ vấn đề đang quan tâm và
đánh thực trạng chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng.
3.2.2. Phân tích d liệu thu thập được:
a/ Mô hình PEST được sử dụng để phân tích môi trường vĩ mô.
b/ Sử dụng mô hình 5 thế lực cạnh tranh của M.PORTER để phân tích môi trường ngành
ngân hàng.
c/ Phân tích SWOT:
Mục đích chính của phân tích môi trường bên trong là nhận diện các nguồn tiềm năng
đang có tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững của ngân hàng.
Tiến hành phân tích: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức mà ngân hàng gặp
phải. Qua phân tích SWOT từ đó để khai thác điểm mạnh, nắm bắt cơ hội vượt qua những
thách thức, khắc phục điểm yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh.
19
Chương 4
Phân tích chiến lược hoạt động hiện th i của ABBank
Trong chương này, những thông tin chung về ABBank, hiện trạng hoạt động quản trị
chiến lược của ngân hàng phân tích theo mô hình DPM và bản đồ chiến lược SM và những
đánh giá hiện trạng chiến lược kinh doanh của ABBank được trình bày.
4.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP An nh:
4.1.1 Thông tin chung :
Ngân hàng Thương mại cổ phần An bình (tên giao dịch: ABBank) là một trong các
ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu và là một trong mười ngân hàng có vốn điều lệ lớn
nhất Việt nam. Tính đến tháng 12 năm 2010, vốn điều lệ của ABBank đạt 3.830 tỷ đồng.
Trong quá trình phát triển và trưởng thành, ABBank đã có sự bứt phá mạnh mẽ, với
sự liên kết từ những tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong và ngoài nước như: Tập đoàn Điện lực
Việt nam (EVN), Công ty Xuất Nhập khẩu Hà nội và cổ đông chiến lược nước ngoài
MayBank - ngân hàng lớn nhất Malaysia.
Với mạng lưới giao dịch hiện nay lên tới trên 100 điểm tại 29 tỉnh thành trên toàn
quốc và tổng số nhân viên là 2.300 người, ABBank đang chứng tỏ tầm nhìn sâu rộng và
những bước phát triển chắc chắn, mạnh mẽ của mình. Điểm sáng của ABBank trong thời
gian qua là việc MayBank đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của
ABBank với tỷ lệ góp vốp tới 20% vốn điều lệ. Với vai trò này, MayBank đã đang và sẽ
giúp ABBank trong việc nâng cao năng lực quản trị và điều hành theo đúng tiêu chuẩn hiện
đại của những ngân hàng quốc tế, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro toàn diện, phát triển các
sản phẩm dịch vụ bán lẻ tối ưu và quản trị nguồn nhân lực.
4.1.2 Sơ đồ ộ m y tổ chức hoạt động của ABBank: (hình 5)
20
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM SOÁT
PHÕNG KIỂM TOÁN NỘI BỘBAN THƢ KÝ
SỞ GIAO DỊCH
CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
CHI NHÁNH CẦN THƠ
CHI NHÁNH VŨNG TÀU
CHI NHÁNH BÌNH DƢƠNG
CHI NHÁNH BẠC LIÊU
CHI NHÁNH GIA LAI
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
CHI NHÁNH BẮC NINH
CHI NHÁNH SƠN LA
CHI NHÁNH QUẢNG NINH
CHI NHÁNH HUẾ
CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
CHI NHÁNH HẢI PHÕNG
KHỐI ĐIỀU HÀNH NGHIỆP VỤ
KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
KHỐI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
KHỐI NGUỒN VỐN
KHỐI QUẢN TRỊ TÍN DỤNG
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
PHÕNG KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO THỊ TRƢỜNG
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO NGHIỆP VỤ
KHỐI NHÂN SỰ
KHỐI QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI
KHỐI HỖ TRỢ PHÁP LÝ
TRUNG TÂM THANH TOÁN
QUỐC TẾ
TRUNG TÂM HỖ TRỢ VÀ VẬN
HÀNH DỊCH VỤ THẺ
BAN PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNH
CHIẾN LƢỢC
PHÕNG KẾ TOÁN
TRUNG TÂM CORE
TRUNG TÂM THANH TOÁN
TRONG NƢỚC
TRUNG TÂM DỊCH VỤ KHÁCH
HÀNG
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
PHÕNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP
PHÕNG PHÁT TRIỂN QUY TRÌNH
HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH
PHÕNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG
THÔNG TIN
CHI NHÁNH HƢNG YÊN
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
CHI NHÁNH SÓC TRĂNG
CHI NHÁNH LONG AN
21
4.1.3 Sản phẩm, dịch vụ:
Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBank bao gồm: Nhóm khách hàng
doanh nghiệp, Nhóm kh ch hàng c nhân và Nhóm kh ch hàng đầu tư. Với m i nhóm
khách hàng, ABBank luôn đầu tư nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mang lại
lợi ích cao và thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
+ Nhóm kh ch hàng Doanh nghiệp, ABBank sẽ cung ứng sản phẩm – dịch vụ tài chính
ngân hàng trọng gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao thanh toán, sản phẩm bảo lãnh,
sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế…
+ Nhóm khách hàng cá nhân, ABBank cung cấp nhanh chóng và đầy đủ chu i sản phẩm
tín dụng tiêu dùng và các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt như: Cho vay tiêu dùng thế chấp,
Cho vay tiêu dùng tín chấp, Cho vay mua nhà/đất, xây/sửa nhà, Cho vay sản xuất kinh
doanh, Cho vay bổ sung vốn lưu động, Cho vay đi du học… các sản phẩm tiết kiệm với lãi
suất linh hoạt…và các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước và quốc tế.
+ Nhóm kh ch hàng đầu tư, ABBank thực hiện các dịch vụ ủy thác và tư vấn đầu tư cho
các khách hàng công ty và cá nhân.
ABBank còn quan tâm phát triển một số sản phẩm dịch vụ khác như: Kinh doanh
vốn và ngoại tệ, Đầu tư tài chính và quản lý vốn góp, Ủy thác đầu tư, Tài trợ thương mại,
kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh vàng, option, derivatives,
forward, bao thanh toán.
4.1.4 Kết quả kinh doanh giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010:
Với những n lực của mình, từ một ngân hàng nông thôn ABBank đã có nhiều tiến
bộ vượt bậc từ năm 2008, hàng năm ABBank tăng trưởng 30-50% về quy mô và lợi nhuận
liên tục tăng trong nhiều năm qua. Cụ thể:
22
+ Kết quả qua c c chỉ tiêu tài chính:
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 9 th ng đầu
năm 2010
I. Tổng tài sản 13,494,125 26,518,084 36,164,177
II. Vốn điều lệ 2,705,882 3,482,513 3,830,000
III. Cho vay 6,538,980 12,882,962 17,387,297
IV. Huy động 6,673,744 15,001,842 23,171,018
Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự
1,494,819 1,646,999 2,237,003
Chi phí lãi và các chi phí tương
tự
1,223,980 957,497 1,451,826
V. Thu nhập lãi thuần 270,839 689,502 785,176
VI. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh trước chi
phí dự phòng rủi ro tín dụng
90,432 486,511 621,042
VII. Chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
25,018 73,896 74,764
VIII. Lợi nhuận trước thuế 65,414 412,615 564,277
IX. Lợi nhuận sau thuế 49,696 311,647 457,316
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008, năm 2009, 9 tháng năm 2010 của ABBank và tổng
hợp của tác giả)
+ Kết quả qua c c hoạt động nghiệp vụ:
C c nghiệp vụ Nội dung
Tín dụng -Tổng dư nợ vượt 23% kế hoạch. Thu nhập từ lãi tăng 155% so với
năm 2008.
-Bên cạnh những chính sách điều chỉnh lãi suất phù hợp với thị
trường, ABBank còn áp dụng các quy trình thẩm định và tái thẩm
định chặt chẽ để giảm thiểu các khoản nợ xấu.
Thanh to n quốc tế và
quan hệ với c c định
chế tài chính
Hoạt động thanh toán quốc tế:
Doanh số tăng 95% và Phí dịch vụ thu được tăng 327% so với năm
2008.
Quan hệ với các định chế tài chính:
Có quan hệ đại lý với hơn 400 Ngân hàng tại 68 quốc gia và vùng
lãnh thổ.
ầu tư tài chính Với mức lợi nhuận chiếm trên 20%/tổng lợi nhuận, đầu tư tài chính
là một trong những hoạt động đóng góp nhiều lợi nhuận cho cả hệ
thống.
Ph t triển hệ thống thẻ Mạng lưới chấp nhận thẻ YOUcard đạt xấp xỉ 8.000 ATM trên toàn
Việt Nam. Doanh số phát hành thẻ là 105.000 thẻ.
Ph t triển hệ thống
Core Banking
Trung tâm điều hành Core Banking của ABBank đã nâng cấp hệ
thống T24 lên phiên bản T24.R08, đồng thời xây dựng thành công
nhiều sản phẩm mới trên T24, h trợ đắc lực cho các Khối/ phòng
ban trong hoạt động kinh doanh.
Ph t triển hệ thống -Hoàn thiện một nền tảng hạ tầng thông tin hiện đại, dễ quản trị và
23
công nghệ thông tin khả năng mở rộng cao.
-Xây dựng thành công một Trung tâm dữ liệu xứng tầm với quy mô
và sẵn sàng cho việc phát triển hệ thống ít nhất trong 5 năm tiếp
theo.
Quản l rủi ro -Thành lập Hệ thống Quản lý rủi ro bao gồm: QLRR Tín dụng,
QLRR Thị trường và QLRR Nghiệp vụ
-Hoạt động QLRR hoạt động dựa trên 7 nguyên tắc và 3 tuyến
phòng thủ theo cơ chế kết hợp chặt chẽ giữa HĐQT và sự giám sát
của quản lý cấp cao, hệ thống kiểm tra và đánh giá khắt khe và có
sự đánh giá độc lập bởi kiểm soát nội bộ, kiểm toán bên ngoài và
các cơ quan giám sát liên quan
Ph t triển mạng lưới Mạng lưới hoạt động với hơn 100 Chi nhánh và Phòng giao dịch
trên 29 tỉnh thành trên toàn quốc. Tốc độ tăng trưởng mạng lưới đạt
nhanh và cao với mức tăng 29,8% về số lượng so với năm 2008.
Hoạt động xã hội Tiếp tục hành trình chia sẻ trách nhiệm xã hội vì lợi ích cộng đồng
thông qua các hoạt động tiêu biểu: ABBank thân thiện với môi
trường.…
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008, năm 2009, năm 2010 của ABBank và tổng hợp của
tác giả)
4.2 ịnh hướng chiến lược hoạt động của ABBank:
4.2.1 Tầm nh n:
ABBank luôn ý thức được tầm nhìn chiến lược cần có tính sáng tạo, đi trước các đối
thủ cạnh tranh và đóng vai trò là kim chỉ nam cho việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh
hàng năm của ngân hàng. ABBank phấn đấu trở thành một trong những định chế tài chính
ngân hàng hàng đầu tại Việt nam với các dịch vụ tài chính ngân hàng chuyên nghiệp, luôn
đổi mới.
4.2.2 ịnh hướng chiến lược:
Định vị và sự khác biệt của ABBank với các ngân hàng khác là việc cung ứng các
giải pháp tài chính linh hoạt, hiệu quả và an toàn với dịch vụ thân thiện, lấy nhu cầu và
sự hài lòng của khách hàng là trọng tâm của mọi mô hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức,
bảo đảm chất lượng phục vụ tốt và đồng nhất trên nền tảng công nghệ, quy trình chuẩn và
sự chuyên nghiệp của nhân viên.
4.2.3 Gi trị cốt lõi:
Để thực hiện định hướng chiến lược của mình, những giá trị cốt lõi sau được các nhà
quản trị ABBank luôn coi trọng “con người là tài sản vô giá” nhằm:
- Hướng đến kết quả
- Trách nhiệm
- Sáng tạo có giá trị gia tăng
24
4.3 C c yếu tố môi trư ng ảnh hưởng đến hoạt động ABBank:
4.3.1 Phân tích môi trư ng v mô:
Để phân tích môi trường vĩ mô ảnh hưởng thế nào tới hoạt động kinh doanh
ABBank, phân tích PEST được sử dụng.
► Môi trường kinh tế
Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm
phát được kiềm chế, duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng
lên, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển. Quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP)
năm 2010 tính theo giá trị thực tế ước đạt 106 tỷ USD; GDP bình quân đầu người đạt
khoảng 1.200 USD. Chỉ số tăng giá tiêu dùng khoảng 7%.
Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã tác động mạnh đến nền kinh tế
Việt Nam trong 2 năm 2008 và năm 2009 làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Năm 2007
tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8,44% năm 2008 đạt 6,5%, và năm 2009 chỉ đạt 5,32%. Tăng
trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng; các cân đối vĩ mô chưa thật vững chắc. Hiệu quả sử
dụng các nguồn vốn đầu tư còn thấp.
Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm từ 5% đến 8%/năm.
Chính phủ Việt Nam đã triển khai gói kích cầu trị giá 1 tỷ USD thông qua việc h trợ lãi
suất cho vay 4% đối với cho một số đối tượng doanh nghiệp đã giúp cho nền kinh tế Việt
Nam được các nước công nhận là một trong những nước đầu tiên vượt qua các tác động của
khủng hoảng.
2010 là một năm khó khăn đối với ngành ngân hàng do các biến động về tỷ giá, lãi
suất. Đây là hệ lụy của sự biến động giá vàng và lạm phát trên thị trường trong nước và
quốc tế. Bên cạnh đó, các chính sách thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát và nâng cao
chuẩn an toàn hoạt động cũng gây áp lực không nhỏ lên giá và nhu cầu vốn của các ngân
hàng.
► Môi trường công nghệ
Yếu tố công nghệ có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, việc ứng
dụng công nghệ thông tin là một nội dung chủ yếu để xác định khả năng cạnh tranh của một
ngân hàng. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng đã được đầu tư mạnh
25
mẽ. Với việc đầu tư rất lớn vào công nghệ không những giúp cho Ngân hàng nâng cao chất
lượng mà còn cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ Ngân hàng hiện đại.
► Môi trường văn hoá xã hội
Trong nhưng năm qua, Nhà nước đã tạo bước phát triển mạnh mẽ về văn hoá xã hội.
Tăng đầu tư Nhà nước, đồng thời đẩy mạnh huy động các nguồn lực của xã hội để phát triển
văn hoá, xã hội. Hoàn thiện hệ thống chính sách, kết hợp chặt chẽ các mục tiêu chính sách
kinh tế với mục tiêu, chính sách xã hội; thực hiện tốt công bằng xã hội.
Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống, tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn
lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Khi đời sống xã hội
được nâng cao sẽ tạo điều kiện phát triển lĩnh vực tài chính ngân hàng, nhất là dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng.
► Môi trường nhân khẩu học
Sự biến đổi về cơ cấu dân cư, sự tăng dân số đặc biệt ở khu vực đô thị, sự tăng lên
của các khu công nghiệp, khu đô thị mới d n đến số doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu
cần dịch vụ ngân hàng tăng lên rõ rệt, cũng như các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng có
chiều hướng tăng cao.
Các hoạt động kinh doanh và đầu tư giữa Việt Nam với nước ngoài ngày càng phát
triển, cũng như số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tăng trong những năm tới sẽ làm
gia tăng về các dịch vụ ngân hàng.
► Môi trường chính trị - luật pháp
Ngân hàng Nhà nước đã thành công trong việc điều hành chính sách tiền tệ, ổn
định giá trị đồng tiền, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo sự ổn định và phát triển
của hệ thống ngân h àng. Các công cụ của chính sách tiền tệ được sử dụng là các công
cụ gián tiếp như nghiệp vụ thị trường mở, hoán đổi ngọai tệ đã thay thế cho các công
cụ mang tính chất hành chính. Lãi suất dần được tự do hóa, tỷ giá được chuyển đổi từ chế
độ tỷ giá cố định sang tỷ giá linh hoạt có điều tiết dựa trên cơ sở thị trường. Cơ chế
quản lý ngoại hối, tín dụng, hoạt động thanh toán ngày càng linh hoạt, thông thoáng
hơn, nâng cao tính t ự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng.
26
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật ngân hàng chưa thật sự đồng bộ và chưa phù hợp thông lệ
quốc tế. Điều đó đặt ra thách thức phải sửa đổi, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông
thoáng. Mặt khác, việc mở cửa thị trường tài chính trong nước sẽ làm tăng rủi ro thị trường do
các tác động từ bên ngoài, từ thị trường tài chính khu vực và thế giới. Trong khi đó, năng lực
điều hành chính sách tiền tệ, cũng như năng lực giám sát hoạt động ngân hàng của Ngân hàng
nhà nước còn hạn chế.
► Môi trường toàn cầu
Việt Nam sẽ tiếp tục thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng vốn được đánh giá là có tiềm năng. Tuy nhiên theo lộ trình cam
kết gia nhập WTO thì cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng c ủa Việt Nam sẽ
ngày càng quyết liệt. Việt Nam có nghĩa vụ đối xử như nhau giữa các doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài.
Trong lĩnh vực ngân hàng, nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng nước ngoài được hưởng
những ưu đãi ngang bằng với nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng của Việt Nam; các tổ chức
tín dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam sẽ không bị phân biệt đối xử với
các tổ chức tín dụng trong nước. Như vậy, bên cạnh sự di chuyển dịch vụ ngân hàng vào
Việt Nam còn có sự di chuyển của nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng vào Việt Nam.
4.3.2 Phân tích môi trư ng cạnh tranh ngành:
Nhiệm vụ của nhà chiến lược là phân tích các thế lực cạnh tranh trong môi trường
cạnh tranh để nhận diện ra các cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp gặp phải. Tác giả vận
dụng mô hình này để phân tích cụ thể các thế lực cạnh tranh mà ABBank gặp phải trong
ngành.
► Đối thủ cạnh tranh tiềm năng:
Tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng có nhiều bước tiến vượt bậc về quy mô, mạng
lưới, công nghệ, vốn… và chất lượng hoạt động được cải thiện đáng kể. Với chủ trương
phát triển thị trường tài chính tiền tệ của Chính phủ, ngành ngân hàng luôn đư ợc tạo điều
kiện để tự thân phát triển và tiếp cận với trình độ hiện đại của thế giới.
Nhà nước tiếp tục cổ phần hoá các ngân hàng thương mại quốc doanh. Các ngân hàng
TMCP không ngừng tăng cường quy mô và năng lực hoạt động của mình bằng cách phát hành
27
thêm cổ phiếu, niêm yết trên thị ttrường chứng khoán, kêu gọi cổ đông nước ngoài để vừa thu
hút vốn vừa tranh thủ tiếp cận công nghệ, trình độ quản lý…
Tình hình cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng ngày càng khắc nghiệt hơn nhưng
hiện nay chủ yếu v n là cạnh tranh bằng lãi suất và mạng lưới. Tương quan lợi thế
giữa khối ngân hàng thương mại quốc doanh và ngoài quốc doanh dần được rút ngắn, thể
hiện qua sự vươn lên của một số ngân hàng cổ phần và sự có mặt ngày càng nhiều chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Hệ thống ngân hàng chịu sự cạnh tranh gay
gắt từ các định chế tài chính khác: công ty tài chính, quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm….
Thời điểm hiện nay, ngành ngân hàng v n đang có sức hấp d n lớn đối với nhà đầu
tư vì còn rất nhiều tiềm năng trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam v n được đánh giá là có
sự tăng trưởng tương đối cao. Nếu nhìn vào mức lợi nhuận hàng ngàn tỉ đồng m i năm,
chắc hẳn ai cũng nghĩ rằng hoạt động của ngành ngân hàng, vốn dĩ siêu lợi nhuận. Đặc biệt,
khi nền kinh tế đang vào giai đoạn hậu suy giảm và ngành ngân hàng được cho là phục hồi
sớm, nhiều ngân hàng cổ phần đã chia cổ tức mức cao, hấp d n khiến các tập đoàn, chủ đầu
tư đua nhau lập ngân hàng mới, hứa hẹn sự cạnh tranh khốc liệt để dành thị phần trong nội
bộ ngành ngân hàng.
Một rào cản nữa là theo các cam kết gia nhập WTO, các ngân hàng con 100% vốn
nước ngoài bắt đầu được hoạt động tại Việt Nam, được đối xử bình đẳng và thực hiện phần
lớn nghiệp vụ như ngân hàng nội. Ngay sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên
WTO, nhiều ngân hàng nước ngoài xúc tiến các kế hoạch mở rộng hoạt động tại Việt Nam.
Các ngân hàng ngoại với lợi thế về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, trình độ sẽ là thách thức
lớn đối với các ngân hàng tại Việt Nam muốn gia nhập ngành.
► Sức ép của nhà cung cấp:
Một ngân hàng có nguồn vốn lớn thể hiện là ngân hàng có sức mạnh, có thể cung cấp
tất cả các sản phẩm ngân hàng ra thị trường. Nguồn vốn của ngân hàng có được là từ nguồn
tiền gửi của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
+ Những khách hàng cá nhân cung cấp cho ngân hàng những khoản vốn nhỏ, lẻ, đây là
những khoản tiền gửi tiết kiệm. Lượng vốn của khách hàng cá nhân thường chiếm từ 50%
đến 60% tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng.
28
+ Đối với nhà cung cấp là các doanh nghiệp, tổ chức, nguồn vốn cung cấp cho các ngân
hàng thường là nguồn vốn rẻ và đi kèm với các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Những nhà cung cấp này có sức mạnh đặc biệt đối với các ngân hàng.
+ Các tổ chức kinh tế, phi lợi nhuận trong nước và quốc tế cũng là nguồn cung tiền dồi dào
cho các ngân hàng, họ cũng có những ảnh hưởng không nhỏ trên thị trường tiền tệ.
► Sức ép của người mua:
Đối với ngân hàng, người mua chính là những khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân
hàng. Khách hàng thường nhạy cảm đối với giá sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Với đối tượng khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp, họ đều quan tâm đến sự khác biệt
hóa của sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng đưa ra.
+ Khách hàng là cá nhân thường sử dụng các sản phẩm tín dụng của ngân hàng, các dịch vụ
thanh toán, bảo lãnh … Tuy nhiên các gói sản phẩm dành cho cá nhân của các ngân hàng
thường đơn lẻ, khách hàng cá nhân không có khả năng liên kết với nhau để tạo sức mạnh
đối với ngân hàng vì doanh số giao dịch với ngân hàng không lớn, m i khách hàng có
những nhu cầu riêng biệt. Do vậy, đối với khách hàng là cá nhân, ngân hàng có thể áp đặt
các khoản phí, lãi suất cho từng đối tượng. Các ngân hàng có thể cạnh tranh để thu hút
khách hàng của nhau trên cơ sở cung cấp các gói sản phẩm dịch vụ phù hợp với đối tượng
khách hàng là cá nhân với nhiều tiện ích, thủ tục nhanh gọn, giá hấp d n….
+ Đối với các tổ chức, tập đoàn … nhu cầu sử dụng vốn rất lớn và thường xuyên. Ngoài ra
họ còn sử dụng các dịch vụ ngân hàng như thanh toán trong nước và quốc tế, các dịch vụ
bảo lãnh các giao dịch ngoại hối …với doanh số giao dịch lớn. Do đó họ là mục tiêu thu hút
của các ngân hàng. Các tập đoàn, các tổng công ty luôn có sức mạnh với các ngân hàng.
► Sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế:
Mặc dù là lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, các ngân hàng cung cấp các sản phẩm đặc
biệt, song các sản phẩm của ngân hàng cũng luôn phải đối mặt với những kênh đầu tư khác:
vàng, ngoại tệ, bất động sản và chứng khoán có thể kể đến như những sản phẩm thay thế
thường xuyên. Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây việc các tập đoàn đua nhau thành lập
mới các công ty tài chính của ngành đã làm một phần vốn đáng kể chảy sang các định chế
29
đó, đồng thời các công ty tài chính cũng đáp ứng đầy đủ sản phẩm dịch vụ cho họ, vì thế
lượng khách hàng của các ngân hàng cũng giảm đáng kể.
► Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Căn cứ vào tính chất sở hữu, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam tính đến
nay đ ã có:
- 5 Ngân hàng thương mại nhà nước với tổng cộng hơn 4.000 chi nhánh.
- 2 Ngân hàng Chính sách.
- 37 Ngân hàng thương mại cổ phần .
- 5 Ngân hàng liên doanh.
- 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài
- 48 Chi nhánh ngân hàng nư ớc ngoài và nhiều văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài,
gần 1.000 tổ chức tín dụng hợp tác.
Sự phát triển như vũ bão của ngành ngân hàng tại Việt Nam lại kéo theo những thách
thức không nhỏ là sự canh tranh khốc liệt trên thị trường và các nguy cơ rủi ro có thể xảy ra
khi các ngân hàng mở rộng mạng lưới, phát triển dịch vụ mới.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, khi hành lang pháp lý được thông thoáng,
các rào cản về việc phân biệt đối xử giữa các ngân hàng với nhau cũng không còn nữa, khi
mà dịch vụ của các ngân hàng gần như tương đương nhau thì ngân hàng nào có công nghệ
tiên tiến hơn, ngân hàng đó sẽ có được ưu thế trong các cuộc chạy đua giành lấy niềm tin
khách hàng. Tại Việt Nam, các ngân hàng đã thể hiện rõ nhận thức đó. Khả năng nhạy bén
trong việc tiếp cận với các công nghệ mới cũng đã dần được bộc lộ.
Không chỉ cạnh tranh về công nghệ, các ngân hàng hiện nay còn cạnh tranh nhau
trong lĩnh vực chiêu mộ, lôi kéo nhân lực giữa các ngân hàng đẩy chi phí tiền lương cao lên
khiến chi phí hoạt động của các ngân hàng bị đội lên, mặc dù chất lượng lao động có thể
chưa tương xứng với chi phí đó.
30
Tiếp theo là cạnh tranh về lãi suất. Lãi suất sẽ tăng để hút vốn từ dân cư và các tổ
chức. Các ngân hàng buộc phải đẩy lãi suất lên, đặc biệt là sự tham gia của các ngân hàng
mới, thương hiệu chưa lớn.
Một điểm nữa là sự thâm nhập của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài như HSBC,
ANZ, Standard Chartered bank....giúp cho thị trường tài chính Việt Nam có thêm những
thành viên mạnh với lợi thế về công nghệ, kinh nghiệm quản lý sẽ làm mức độ cạnh tranh
trong các ngân hàng tại Việt Nam tăng lên rất nhiều. Theo cam kết WTO, các ngân hàng
nước ngoài không bị ràng buộc khi tham gia kinh doanh trên thị trường Việt Nam, do vậy
dự báo trong năm 2011 sẽ có nhiều ngân hàng con 100% vốn nước ngoài tham gia hoạt
động. Nhưng thực tế, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra và với diễn biến thị
trường hiện nay thì sự tham gia của ngân hàng con 100% vốn nước ngoài vào Việt Nam sẽ
chậm lại, nên đây là cơ hội để các ngân hàng trong nước tăng tốc.
Tóm lại:
Ngân hàng đã phải đối mặt với các áp lực về huy động vốn, tăng vốn điều lệ, lãi suất
và tỷ giá biến động…. Thị trường bất động sản, chứng khoán chưa thực sự hồi phục cùng
với biến động bất thường của giá vàng, giá USD trong nước tại một số thời điểm đã gây khó
khăn nhất định đối với hoạt động của các ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng cả năm 2010
tăng 27,65%, vượt qua mục tiêu 25% ban đầu, nhưng sự tăng trưởng không đều trong năm
tạo ra những khó khăn mang tính chất cục bộ và thời điểm, giảm hiệu quả và ý nghĩa của
mục tiêu đề ra.
Các tổ chức tín dụng đã tập trung tăng nhanh quy mô mạng lưới, phát triển các kênh
bán hàng để chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh đó, sự tham gia ngày càng sâu rộng của các
ngân hàng nước ngoài kể cả trong các lĩnh vực vốn là truyền thống của ngân hàng trong
nước như lĩnh vực bán lẻ đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín
dụng. Theo lộ trình cam kết WTO, Việt Nam sẽ rộng cửa hơn trong lĩnh vực tài chính -
ngân hàng và ngân hàng ngoại được đối xử như ngân hàng nội. Các ngân hàng nước ngoài
đã có kinh nghiệm từ nước sở tại nên rất chuyên nghiệp.
Với tiềm năng phát triển còn rất lớn, ngành tài chính - ngân hàng đã và đang hấp d n
sự tham gia của nhiều thành phần mới gồm: các định chế tài chính trên thế giới, các công ty
tài chính trong nước và cả các tập đoàn kinh tế trong nước (thuộc ngành khác) cũng tham
gia. Mặc dù số lượng thành phần tham gia ngày càng nhiều và sự cạnh tranh ngày càng tăng
mạnh trên thị trường tài chính, nhưng quy mô của thị trường chắc chắn cũng tăng lên mạnh
31
mẽ theo sự phát triển của nền kinh tế. Lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng hiện tại cao hơn
nếu ngân hàng đó đã xây dựng được cho mình một thương hiệu bền vững, có hệ thống sản
phẩm dịch vụ tài chính đa tiện ích và khác biệt, cộng với hệ thống khách hàng đông đảo.
Thị trường sẽ sàng lọc và những ngân hàng nào quản trị tốt, năng lực cạnh tranh cao sẽ phát
triển mạnh.
Với những yếu tố được phân tích như trên, 5 thế lực cạnh được áp dụng tại ABBank qua sơ
đồ sau:
Hình 6: 5 thế lực cạnh tranh p dụng với ABBank
Cơ hội :
- Cải cách ngân hàng sẽ được thúc đẩy nhanh hơn nhằm tạo điều kiện cho các ngân
hàng đáp ứng được những thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế bằng việc tăng quyền tự
chủ trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo hoạt động của các ngân hàng theo các nguyên tắc
thị trường.
ối thủ cạnh tranh tiềm năng
- Các ngân hàng cổ phần mới.
- Các ngân hàng 100% vốn nước
ngoài.
Sức ép của c c
nhà cung cấp
-Số lượng nhà
cung cấp lớn.
Cung cấp sản
phẩm về nguồn
vốn.
Cạnh tranh gi a c c doanh nghiệp
trong nghành
- Ngân hàng có mạng lưới rộng, công
nghệ hiện đại.
- Sản phẩm có giá trị gia tăng và giá
sản phẩm hợp lý.
- Cạnh tranh về lãi suất.
- Mức thu nhập.
e doạ của c c sản phẩm thay thế
- Kênh đầu tư khác: vàng, ngoại tệ, bất
động sản, chứng khoán
- Sản phẩm của các công ty tài chính.
Sức ép của ngư i
mua
-Tính nhạy cảm đối với
giá sản phẩm dịch vụ
mà ngân hàng đưa ra
cung cấp.
- Sự khác biệt hóa của
sản phẩm dịch vụ mà
ngân hàng đưa ra.
32
- Các ngân hàng nước ngoài với cơ sở vững chắc về vốn và công nghệ sẽ luôn quan
tâm tới việc hình thành quan hệ đối tác chiến lược nên mở ra cơ hội cho các ngân hàng của
Việt Nam có điều kiện trao đổi, hợp tác tiếp cận công nghệ và tận dụng những kinh nghiệm
chuyên sâu hơn về các nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản lý tài sản nợ có, quản
trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn và phát triển
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin của các ngân hàng thương mại được tăng cường
tạo thêm sự phát triển các sản phẩm chuyên sâu như E-Banking, Mobil-Banking, Internet-
Banking …..
- Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng. Đây là thành phần kinh tế
quan trọng, có thể nói là năng động nhất của nền kinh tế và cũng là thành phần kinh tế mà
các ngân hàng mới bắt đầu quan tâm tới.
Nguy cơ và thách thức:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp trong nước tự đổi
mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. Các tổ chức tài chính, ngân hàng nước ngoài mở rộng quy mô
hoạt động khi các hạn chế được nới lỏng.
- Các ngân hàng thương mại cổ phần khác là những đối thủ cạnh tranh chính của ABBank,
các ngân hàng này cũng tập trung phục vụ đối tượng là các công ty vừa và nhỏ, cá nhân và
hộ gia đình. Các ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động có hiệu quả và cũng tiến
hành tăng vốn, mở rộng hoạt động rất nhanh.
- Trong lĩnh vực huy động vốn, hiện nay các ngân hàng thương mại đang phải cạnh tranh
với các công ty bảo hiểm, các công ty cổ phần được niêm yết trên thị trường chứng khoán
về nguồn vốn trung và dài hạn. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng có thể cung cấp các sản
phẩm riêng lẻ hoặc h n hợp, hợp tác với các tổ chức tín dụng và phi tín dụng, cạnh tranh
với các ngân hàng thương mại. Công ty tiết kiệm bưu điện, hệ thống kho bạc đang là các
đối thủ cạnh tranh huy động vốn ngắn hạn, tài khoản tiền gửi và dịch vụ thanh toán.
- Trong quá trình hội nhập quốc tế, cạnh tranh sẽ tăng lên từ các ngân hàng nước ngoài khi
các hạn chế của Chính phủ Việt Nam được nới lỏng, việc mở cửa khu vực tài chính ngân
hàng trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là khi ngân hàng 100% vốn
33
nước ngoài được phép thành lập ở Việt Nam thay vì hình thức chi nhánh hiện nay. Việc
phải loại bỏ dần các hạn chế đối với các ngân hàng nước ngoài có nghĩa là các ngân hàng
này sẽ từng bước tham gia vào mọi lĩnh vực hoạt động tài chính ngân hàng tại Việt Nam.
- Các vấn đề tồn tại về hệ thống pháp luật và các cơ chế thị trường còn chưa được giải
quyết: Cũng như các ngân hàng Việt Nam khác ABBank còn gặp nhiều khó khăn khác khi
hệ thống pháp luật trong nước còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán, còn nhiều bất
cập so với yêu cầu hội nhập kinh tế về ngân hàng.
- Nguồn nhân lực luôn thiếu hụt do các đối thủ cạnh tranh thu hút : Các ngân hàng nước
ngoài và các ngân hàng cổ phần với cơ chế lương thưởng thông thoáng và chính sách thu
hút, ưu đãi và phát triển nhân sự tốt đang và sẽ chiếm ưu thế trong cuộc cạnh tranh này.
- Mức độ phụ thuộc vào thị trường tài chính quốc tế tăng: nhất là về tỷ giá, lãi suất trong
khi hệ thống và kinh nghiệm quản lý rủi ro còn chưa tốt, đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng
cho được hệ thống quản trị rủi ro hoàn chỉnh theo các thông lệ quốc tế.
4.3.3 Vị thế cạnh tranh của ABBank:
Những đối thủ cạnh tranh của ABBank là những đối thủ tìm cách thỏa mãn cùng
những khách hàng, cung ứng sản phẩm giống ABBank và cùng nằm trên cùng địa bàn hoạt
động của ABBank. Với các đặc tính đó thì hầu hết các Ngân hàng thương mại cổ phần đều
được xem là đối thủ cạnh tranh của ABBank do các ngân hàng này theo đuổi mục tiêu là
tìm kiếm lợi nhuận trên hệ khách hàng (khách hàng cá nhân, doanh nghiệp…) mà ABBank
đang nhắm đến, cùng đưa ra những sản phẩm huy động, cho vay và sản phẩm dịch vụ tương
tự ABBank và đều đang phát triển hệ thống mạng lưới rộng khắp cả nước.
Các tiêu chí sau sẽ được phân tích như: Quy mô, Thị phần, Sản phẩm, Kênh phân
phối, Mạng lưới, Marketing, Nguồn Nhân lực, Công nghệ.
Quy mô, năng lực tài chính:
ABBank là ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô vốn điều lệ trung bình cao của
ngành (3.830 tỷ đồng). Quy mô vốn điều lệ hiện tại của ABBank có thể giúp cho ngân hàng
đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định.
Nguồn vốn của ABBank có tăng trưởng nhưng không ổn định, tiền gửi dân cư và tổ
chức kinh tế chưa cao, chưa khẳng định được thế mạnh trong công tác huy động vốn. Các
34
chỉ tiêu về tỷ lệ an toàn vốn được đảm bảo, tuy nhiên chỉ tiêu khả năng sinh lời của
ABBank chưa cao. (Bảng so sánh)
Thị phần:
Căn cứ trên số liệu tại thời điểm 31/12/2009, vị trí tương đối của ABBANK trong hệ
thống NHTMCP được so sánh, xác định thông qua các chỉ tiêu dưới đây:
Tổng tài sản (chiếm 1.19% tổng tài sản của NHTM), đứng thứ 16 trong khối NHTMCP (không tính
VCB và Vietinbank).
Biểu đồ1 : Thị phần Tổng tài sản ABBANK và các đối thủ cạnh tranh
Dư nợ cho vay (chiếm 0.97% tổng dư nợ của NHTM) đứng thứ 13 trong khối NHTMCP (không
tính VCB và Vietinbank)
35
Biểu đồ2: Thị phần Cho vay ABBANK và các đối thủ cạnh tranh
Huy động (chiếm 1.09% tổng huy động của NHTM) đứng thứ 13 trong Khối NHTMCP (không
tính VCB và Vietinbank)
Biểu đồ 3: Thị phần Huy động ABBANK và các đối thủ cạnh tranh
Sản phẩm dịch vụ:
Các sản phẩm huy động, cho vay, dịch vụ được triển khai tùy theo đối tượng khách
hàng là khách hàng cá nhân, doanh nghiệp. Tuy nhiên, hầu hết v n là các sản phẩm, dịch vụ
36
truyền thống. ABBank đang nghiên cứu một số sản phẩm, dịch vụ đặc thù do tận dụng được
ưu thế riêng của mình. Ví dụ: gói sản phẩm cho nhà thầu điện lực.
Kênh phân phối:
Kênh phân phối chủ yếu đến các chi nhánh truyền thống của ABBank.
Marketing:
ABBank là một ngân hàng cổ phần đô thị nhưng đã khẳng định được thương hiệu
thông qua năng lực marketing bài bản và hiệu quả. Việc xây dựng hình ảnh của ABBank
trên cơ sở các giải pháp tài chính, ABBank còn biết kết hợp hoạt động marketing một cách
bài bản như tài trợ cho các hoạt động từ thiện xã hội ... để đưa hình ảnh ABBank đến gần
với khách hàng.
ABBank cũng thiết kế cho mình slogan đặc thù như “Trao giải ph p - Nhận nụ
cư i”. Mặc dù thương hiệu của ABBank đã ít nhiều tạo được ch đứng trên thị trường, tuy
nhiên việc xác định chiến lược phát triển thương hiệu còn tương đối mờ nhạt so với các đối
thủ khác.
Mạng lưới:
Bảng: Số lượng chi nhánh, Phòng giao dịch
Ngân hàng
2008
(CN/PGD)
2009
(CN/PGD)
10/2010
(CN/PGD)
Tốc độ BQ
(CN/năm)
N
h
ó
m
1
ACB 186 237 270 40
Sacombank 247 320 343 33
Techcombank 169 188 262 34
N
h
ó
m
2
MSB 88 101 134 24
VIB 107 116 124 11
SCB 87 113 115 18
N
h
ó
m
3
Ocean bank 53 80 83 15
SeAbank 66 72 103 14
Habubank 39 50 61 8
SHB 57 92 107 19
ABBANK 66 86 108 14
37
Cũng nằm trong xu hướng chung đó, số lượng chi nhánh, PGD của ABBank đã tăng
lên nhanh chóng và đạt 108 CN, PGD tính đến tháng 10/2010. Tốc độ phát triển bình quân
hàng năm là 14 CN, PGD.
Bảng: Hiệu quả chi nhánh, Phòng giao dịch
Stt Ngân hàng
2009
(tỉnh/thành)
Mức độ
ao phủ 63
tỉnh/thành
TTS/CN 2009
(tỷ đổng)
LN/CN 2009 (tỷ
đồng)
N
h
ó
m
1
ACB 33 52% 707.7 14.8
Sacombank 45 71% 307.7 10.4
Techcombank 35 56% 492.5 16.7
N
h
ó
m
2
Maritime 18 29% 632.5 13.9
VIB 27 43% 488.3 11.1
SCB 25 40% 482.2 7.7
N
h
ó
m
3
Ocean 11 17% 422.3 6.0
SeAbank 14 22% 425.0 11.3
Habubank 9 14% 584.8 15.4
SHB 16 25% 298.6 7.2
ABBANK 29 46% 308.3 9.0
Với 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam, mạng lưới 108 CN, PGD của ABBANK tại 29
tỉnh, thành phố đã chiếm 46% phạm vi hoạt động trên toàn quốc, tương đối cao so với các
ngân hàng có quy mô tổng tài sản tương đương. Do đó, 54 tỉnh/thành còn lại là thị trường
tiềm năng cho sự phát triển của ABBANK trong giai đoạn sắp tới.
Về quy mô Tổng tài sản/chi nhánh và Lợi nhuận/chi nhánh, ABBANK còn khiêm
tốn nếu so sánh với các ngân hàng trong nhóm 1,2 và 3.
Nguồn nhân lực:
Tổng số nhân viên là 2.300 người.Với số lượng nhân sự này về cơ bản ABBank đã
đảm bảo được nguồn nhân lực ổn định tại các bộ phận, các chi nhánh và phòng giao dịch.
Tuy nhiên đội ngũ nhân sự của ABBank trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Cơ cấu tổ chức
chưa hoàn thiện hiện v n đang trong quá trình điều chỉnh nên v n còn nhiều bất cập.
Đến nay ABBank v n chưa có chiến lược phát triển nguồn nhân lực cao cấp, việc
chiêu mộ nhân sự vào các vị trí chủ chốt còn mang tính đơn lẻ và thiếu đồng bộ. Đội ngũ
cán bộ nhân viên của ABBank được bổ sung khá nhiều bằng việc tuyển dụng từ các ngân
hàng khác, cách thức tuyển dụng này giúp ABBank nhanh chóng có được đội ngũ nhân sự
38
có kinh nghiệm mà không mất thời gian và chi phí đào tạo. Tuy nhiên cách thức tuyển dụng
này cũng có những nhước điểm: những giá trị cốt lõi và văn hóa của Ngân hàng chưa thấm
nhuần đến tư tưởng của m i cá nhân, bộ máy vận hành chưa thực sự trơn tru do các phong
cách làm việc khác nhau giữa các cá nhân cần có thời gian điều chỉnh để phù hợp với môi
trường chung, ngoài ra tính ổn định về mặt nhân sự không cao.
Công nghệ:
ABBank luôn chú trọng vào việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho các hoạt
động nghiệp vụ nhằm tạo ra nhiều tiện ích tăng khả năng cạnh tranh của ABBank trên thị
trường.
iểm mạnh:
- Tình hình tài chính ổn định, tỷ lệ an toàn vốn cao và năng lực bổ sung vốn được đảm bảo.
- ABBank đã triển khai ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin Core banking.
- Các thành viên Ban lãnh đạo được đánh giá là chuyên nghiệp, có tầm nhìn.
- Uy tín thương hiệu: ABBank có được vị thế chủ đạo và hình ảnh nổi bật tại các địa bàn
hoạt động và các vùng phụ cận.
- Văn hoá tín dụng thận trọng, chính sách và các quy định hợp lý đảm bảo chất lượng tài
sản tốt, khả năng phát triển danh mục cho vay khả quan và có danh mục nợ quá hạn thấp.
Điểm yếu:
- Chưa có chiến lược khách hàng.
- Khả năng sinh lời của Ngân hàng thấp do phải đầu tư chí phí ban đầu lớn để mở rộng
mạng lưới họat động và tốc độ tăng vốn điều lệ cao .
- Sản phẩm dịch vụ còn ít và cơ cấu chưa cân đối, kênh phân phối hầu hết là truyền thống.
Hiện tại, sản phẩm tính tiện ích chưa cao, chưa thiết kế cho từng nhóm khách hàng khác
nhau. Ngân hàng tập trung nhiều vào các sản phẩm cho vay truyền thống mà ít quan tâm tới
các sản phẩm dịch vụ giá trị gia tăng như kinh doanh vàng, cho thuê tài chính, quản lý ngân
quỹ, kinh doanh bất động sản, quản lý tài sản, tư vấn tài chính chưa phát triển.
39
- Mạng lưới mỏng, địa bàn hoạt động chưa lớn nên thị phần còn hạn hẹp, vì vậy các sản phẩm
dịch vụ khó tiếp cận tới khách hàng.
4.3.4 Mô hình SWOT:
Yếu tố
bên trong
Yếu tố
bên ngoài
iểm mạnh(Strengths)
1. Tình hình tài chính ổn định, tỷ
lệ an toàn vốn cao.
2. Ban lãnh đạo chuyên nghiệp
3. Cổ đông chiến lược có tiềm lực
tài chính.
4. Thương hiệu của ABBank.
5. Hệ thống công nghệ thông tin
hiện đại.
6. Văn hoá tín dụng thận trọng.
iểm yếu (Weaknesses)
1. Sản phẩm dịch vụ mang tính
truyền thống.
2. Chưa có chiến lược khách
hàng.
3. Hiệu quả hoạt động chưa
cao do chí phí hoạt động lớn.
4. Quy mô và địa bàn hoạt
động chưa lớn .
5. Nhân sự chưa đáp ứng được
yêu cầu hội nhập.
Cơ hội (Opportunities)
1. Môi trường chính trị
pháp luật ổn định.
2. Cơ hội liên doanh
liên kết mở rộng thị
phần.
3. Cơ hội nhận chuyển
giao công nghệ, học hỏi
kinh nghiệm quản lý từ
các Ngân hàng nước
ngoài.
4. Số lượng các doanh
nghiệp mới thành lập
tăng.
5. Nhu cầu về sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng.
Chiến lược – SO
+ Tận dụng thương hiệu để mở
rộng mạng lưới nhằm tăng trưởng
thị phần trong nước đặc biệt với
các thị trường mới xuất hiện.
+ Sử dụng công nghệ mới và tận
dụng khả năng nghiên cứu phát
triển nhằm đưa nhiều sản phẩm
mới và tiện ích hơn nữa vào sản
phẩm của ABBank đáp ứng nhiều
hơn nhu cầu của khách hàng.
+ Có chiến lược phát triển khách
hàng, chú trọng khách hàng là các
cổ đông chiến lược.
+ Liên doanh, liên kết với ngân
hàng nước ngoài hoặc trong nước
theo nguyên tắc đôi bên cùng
phát triển.
Chiến lược – WO
+ Tập trung phát triển thị phần
bằng cách xâm nhập vào các
phân đoạn thị trường mới đặc
biệt chú ý đến đối tượng khách
hàng là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
+ Tận dụng cơ hội học hỏi
kinh nghiệm quản trị rủi ro,
quản lý điều hành từ các Ngân
hàng nước ngoài.
+ Đa dạng hóa danh mục sản
phẩm, hợp lý hóa chi phí cho
các sản phẩm đầu vào - đầu ra
nhằm đáp ứng các nhu cầu của
khách hàng.
40
Th ch thức (Threats)
1. Cạnh tranh trong nội
bộ ngành.
2. Những thay đổi trong
quy định của pháp luật,
những chủ trương mới
của Chính phủ.
3. Thu hút nhân tài có
trình độ ngày càng gay
gắt.
4. Tăng rủi ro thị trường
do quá trình hội nhập.
5. Đòi hỏi của khách
hàng về chất lượng sản
phẩm dịch vụ ngân
hàng ngày càng cao.
Chiến lược – ST
+ Tạo sự khác biệt hóa cho sản
phẩm của ABBank nhờ vào
thương hiệu nhằm tăng cường
năng lực cạnh tranh của ABBank
đối với các đối thủ.
+ Nghiên cứu và phân tích những
thay đổi trong pháp luật và chủ
trương của Chính phủ đảm bảo
phát triển an toàn và hiệu quả.
+ Sử dụng công nghệ Ngân hàng
mới để cung ứng trọn gói dịch vụ
Ngân hàng cho cổ đông chiến
lược (Tập đoàn EVN, Geleximco,
MayBank), nghiên cứu ứng dụng
triển khai các sản phẩm có nhiều
tiện ích, đáp ứng yêu cầu của
khách hàng.
+ Tìm kiếm thị trường mới cho
dịch vụ tài chính ngân hàng.
Chiến lược – WT
+ Nâng cao năng lực cạnh
tranh với các đối thủ bằng cách
tăng cường năng lực tài chính,
hoàn thiện bộ máy tổ chức hoạt
động và nâng cao năng lực,
kinh nghiệm quản lý của đội
ngũ quản lý, đặc biệt các nhà
quản lý cấp cao.
+ Ứng dụng công nghệ Ngân
hàng hiện đại để tăng cường
phát triển các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng nhằm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của khách
hàng.
+ Mở rộng mạng lưới để tăng
giao diện tiếp xúc với khách
hàng nhằm tăng thị phần.
+ Có kế hoạch đào tạo cán bộ
phù hợp để yêu cầu hội nhập.
4.4 Chiến lược hiện tại qua Mô h nh Delta Project và Bản đồ chiến lược:
4.4.1 Mô hình Delta Project hiện tại của ngân hàng TMCP An bình.
41
Chiến lược kinh doanh chưa
rõ nét
Tầm nhìn, Sứ mệnh, Giá trị cốt lõi
- Hƣớng đến trở thành một ngân hàng thƣơng mại hàng đầu ở Việt Nam.
- Phục vụ khách hàng với sản phẩm hiệu quả. Đầu tƣ vào yếu tố con ngƣời làm nền tảng cho
sự phát triển lâu dài.
- Giá trị cốt lõi: Hƣớng đến kết quả, Trách nhiệm, Sáng tạo có giá trị gia tăng.
Xác định vị trí cạnh tranh
Chƣa có hoạt động xác định rõ và đánh
giá vị trí cạnh tranh.
Cơ cấu ngành
Đa đối thủ cạnh tranh thực tại và tiềm
năng
Các lĩnh vực kinh doanh
Các sản phẩm ngân hàng truyền thống,
Chứng khoán, Bất động sản, Đầu tƣ tài
chính…
Đổi mới, cải tiến
- Áp dụng công nghệ thông tin trên toàn
hệ thống
- Quản trị hệ thống chƣa tốt
Hiệu quả hoạt động
- Đã thực hiện liên kết với Ngân hàng
nƣớc ngoài để tăng cƣờng sức cạnh
tranh
Xác định khách hàng mục tiêu
- Xác định khách hàng mục tiêu và phân khúc
khách hàng chƣa rõ ràng
- Còn dựa vào sự năng động của Lãnh đạo
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát triển
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Thử nghiệm và phản hồi
Ngân hàng Thương mại
cổ phần An Bình
42
4.4.2 Bản đồ chiến lược:
43
Chương 5
nh gi chiến lược hiện tại của ABBank
Khi đất nước hội nhập sâu và rộng, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn thì mô hình
phát triển của ABBank hiện nay bộc lộ nhiều bất cập như: chưa có chiến lược kinh doanh rõ
ràng, chưa có giải pháp khách hàng toàn diện, hiệu quả hoạt động chưa cao… Do đó,
ABBank sẽ phải thay đổi chiến lược hoạt động cho hợp lý. Chương này sẽ đưa ra những
nhận định về điểm hạn chế của chiến lược hiện nay tại ABBank.
5.1 Nhận định chung về chiến lược hoạt động của ABBank:
Qua những phân tích trên về môi trường bên trong, bên ngoài, điểm mạnh, điểm yếu
của ABBank và qua bảng phân tích hình ảnh cạnh tranh (Bảng 2), biểu đồ 4,5, tác giả nhận
thấy tổ chức của ABBank mang tính mở rất cao, nó hướng tới sự phát triển, tối ưu hoá chi
phí, tối đa hoá lợi nhuận dài hạn và quản trị được rủi ro. Thông qua sơ đồ tổ chức, các
nghiệp vụ mà nó thực hiện cùng đội ngũ nhân lực ta thấy rất rõ: ABBank coi trọng việc xây
dựng một hệ thống chắc chắn và thân thiện hướng đến khách hàng, hướng đến các dịch vụ,
tiện ích có thể cung ứng cho nền kinh tế. Các bộ phận chức năng và các Chi nhánh cùng tạo
thành thế liên hoàn. Hệ thống đã thực sự tập trung vào sự cân bằng sự phức hợp của môi
trường bên ngoài với sự sẵn có của các nguồn lực bên trong.
Ngay từ đầu ABBank đã quan tâm đến việc xác định tầm nhìn, mục tiêu hoạt động
của mình. Tuy nhiên, quy mô, hiệu quả hoạt động của ABBANK v n ở vị trí thấp. Ngoài
chỉ số đòn bẩy tài chính cao do nguồn vốn chủ sở hữu dồi dào, các chỉ tiêu tài chính khác
thể hiện một tình trạng sức khỏe tài chính không tối ưu. Ngoài ra, những hạn chế phải kể là
nhân sự, công nghệ thông tin, quản lý rủi ro và vấn đề thương hiệu. Mặc dù có lợi thế về cổ
đông chiến lược Maybank và EVN và thương hiệu dần được biết đến, tuy nhiên ABBANK
v n chưa khai thác hết tiềm năng của mình để đem lại nguồn lợi cho ngân hàng.
Căn cứ vào định hướng chiến lược và kế hoạch của ABBank cùng với những giải
pháp cụ thể đang được thực hiện, tác giả có thể nhận định chiến lược kinh doanh của
ABBank là chiến lược tăng trưởng (tăng trưởng tập trung). Hiện nay, ABBank đang định
hướng tập trung vào những thị trường trọng điểm gồm các thành phố lớn và các khu kinh tế
trọng điểm…, chấp nhận sự cạnh tranh khốc liệt trên các địa bàn này để tận dụng cơ hội là
tiềm năng tăng trưởng nhanh, đồng thời tranh thủ được nhóm khách hàng và đối tác lớn có
mối quan hệ mật thiết với ngân hàng. Đây là chiến lược phù hợp với những điểm mạnh,
44
điểm yếu của ngân hàng trong giai đoạn hiện tại. Nhưng các giải pháp để thực hiện chiến
lược còn chưa cụ thể, chưa có lộ trình rõ ràng cũng như cách thức triển khai và cơ chế kiểm
tra việc thực thi.
Ngoài ra, một mặt, ABBank chấp nhận cạnh tranh, thậm chí chấp nhận cạnh tranh
khốc liệt tại các địa bàn đô thị lớn, từng Chi nhánh của ABBank căn cứ vào năng lực của
bản thân mình “lăn lộn” để tồn tại và phát triển. Mặt khác, ABBank thiếu sự phân tích các
đối thủ cạnh tranh, phân tích chất lượng và thị phần của từng nghiệp vụ cụ thể mà ABBank
cung ứng cho thị trường, chưa xác định rõ vị thế hiện tại cũng như vị thế mà mình mong
muốn đạt tới xét trên phạm vi tổng thể cũng như từng nghiệp vụ cụ thể, thiếu những nét tạo
ra sự khác biệt một cách chủ động giữa ABBank và các ngân hàng thương mại cổ phần
khác. Đây thực sự là mâu thu n lớn, là khiếm khuyết, tồn tại của công tác hoạch định chiến
lược của ABBank.
5.2 C c khó khăn từ qu tr nh triển khai, thực thi chiến lược của ABBank:
Các tổ chức trải qua những thay đổi liên tục. Vấn đề đặt ra là không thay đổi thì
không cạnh tranh và tồn tại được. “Những lực lượng đòi hỏi thay đổi (các tác nhân kích
thích) có thể được phân ra thành hai nhóm: các lực lượng bên ngoài và nội tại. Các lực
lượng thay đổi bên ngoài bao gồm những thay đổi trên thị trường, công nghệ và môi trường.
Chúng thường nằm ngoài tầm kiểm soát của nhà quản trị. Những lực lượng thay đổi nội tại
tác động ở bên trong công ty và nằm trong tầm kiểm soát của ban lãnh đạo” (James H,
James L., John M, 2008, P.567).
ABBank đang chọn phương án thay đổi trong tổ chức của ABBank, đường nét của
sự thay đổi khá rõ: bằng việc liên tục tăng vốn điều lệ thông qua việc kêu gọi vốn từ các cổ
đông lớn, bằng việc xây dựng và phát triển một đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, bằng
việc góp vốn và chủ trì xây dựng các định chế tài chính thành viên hoạt động trong các lĩnh
vực: quản lý quỹ, tư vấn, bất động sản, chứng khoán, bảo hiểm…ABBank đang chuyển
mình vững chắc theo hướng hình thành một tập đoàn tài chính vững mạnh. Đây chính là
phương án thay đổi trong tổ chức của ABBank.
Do xác định “Nhân sự” là vấn đề mấu chốt đảm bảo thành công cho hoạt động của
ABBank nên bên cạnh việc tận dụng nguồn nhân lực của các cổ đông, đặc biệt là của
MayBank, công tác tuyển dụng, chính sách đãi ngộ, thu hút nhân sự giỏi ngay từ đầu đã
được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của ngân hàng trong quá trình hoạt động.
Ngoài việc tạo ra môi trường, điều kiện làm việc tốt, hướng tới việc xây dựng văn hóa
45
doanh nghiệp, thì những chế độ ưu đãi vật chất (như lương, thưởng, hay bán cổ phần cho
nhân viên) cũng được quan tâm đúng mức. Ngoài chính sách lương, thưởng, h trợ người
lao động, ABBank dành 5% cổ phần cho các cán bộ chủ chốt để thu hút và duy trì cán bộ có
năng lực. Bên cạnh đó đối tác nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nâng
cao năng lực của đội ngũ nhân viên. ABBank đã biết kết hợp đa dạng và linh hoạt các hình
thức đào tạo và phát triển năng lực nhân viên.
Những thành viên trong Hội đồng quản trị, Ban điều hành hoặc ở một số vị trí chủ chốt
khác là người có khả năng, được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động
tài chính, tín dụng, đã từng hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng tài chính.
Cơ cấu quyền lực trong ABBank được phân bổ đồng đều. Điều này giúp ABBank trong
việc phát huy trí tuệ và quan hệ của nhân sự cao cấp trong việc quản trị và phát triển
ABBank.
- Nhân sự đến từ các ngân hàng nước ngoài chiếm giữ nhiều vị trí nhất trong nhân sự cao
cấp. Điều này rất tốt cho ABBank vì: Như vậy, ABBank một mặt được thừa kế những kinh
nghiệm quản trị trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, mặt khác sẽ là đối tác trong hoạt động
của ABBank với các hoạt động về huy động vốn, các hoạt động đồng tài trợ.
- Việc tuyển dụng nhân sự cấp cao từ State of Vietnam, VietComBank, Agribank, HSBC,
CitiBank, MayBank sang đã chỉ ra việc thống nhất của cổ đông, của HĐQT trong việc
thống nhất quyền lực vì mục tiêu chung.
- Ý kiến từ nguồn nhân viên đa dạng luôn tăng tính sáng tạo và độc đáo của giải pháp. Dựa
trên nguồn nhân viên đa dạng có thể đưa ra những đóng góp giá trị cho việc ra quyết định
của nhà quản lý.
- Ban lãnh đạo và Giám đốc Nhân sự có cách nhìn đa chiều và chọn lọc để phù hợp với điều
kiện văn hoá của Việt nam, Malaysia và Trung quốc qua đó thúc đẩy được sự gắn kết của
các nhân viên trong ngân hàng.
Tuy nhiên chưa hiệu quả: ban lãnh đạo ABBank vẫn có những hạn chế trong việc đưa ra
quyết định dựa trên sự đa dạng đó. Chẳng hạn như phát triển sản phẩm mới, đưa ra mục
tiêu cạnh tranh, thực hiện quảng cáo sản phẩm dịch vụ, điều chuyển nhân viên qua các
phòng ban làm việc khác nhau, giải quyết những khiếu nại của khách hàng….Việc thiếu sự
nhất quán khi ra quyết định đồng nghĩa với việc sẽ cần nhiều thời gian hơn nữa để thảo luận
vấn đề. Thông tin liên lạc cũng có thể xem là một khó khăn, đặc biệt là rào cản ngôn ngữ
xuất hiện. Thêm vào đó, tìm kiếm những ý tưởng khác nhau có thể làm cho tiến trình đưa ra
46
quyết định ngày càng phức tạp hơn, dễ hiểu nhầm và không thống nhất. Với những dự tính
khác nhau, thật khó mà đạt được sự nhất trí cao về một ý tưởng hay đồng ý về những hành
động cụ thể nào đó. Việc ứng xử từ Ban Điều hành đối với những vị trí quản lý tầm cao
cũng là vấn đề mà ABBank cần lưu tâm hơn nữa.
Ví dụ: Cùng vị trí Phó Tổng Giám đốc nhưng Phó Tổng Giám đốc người Việt nam có mức
lương và chế độ đãi ngộ thấp hơn khá nhiều so với Phó Tổng Giám đốc người nước ngoài,
vô hình chung điều này tạo ra sự chêch lệch quá lớn và ảnh hưởng rất nhiều đến sự hợp tác
trong công việc.
5.3 Một số ất cập, hạn chế trong chiến lược hiện tại của ABBank:
+ Ngoài việc x c định tầm nh n, mục tiêu và nh ng nét chung ra, chiến lược của
ABBank còn chung chung, chưa rõ nét, chưa thể thể hiện được nh ng thế mạnh riêng
có, chưa t m ắt được c c cơ hội từ thị trư ng ên ngoài, dễ ị c c đối thủ cạnh tranh
ắt chước.
+ Chưa ao gồm c c ộ phận chiến lược cụ thể và chưa gắn chặt với công t c kế
hoạch cho từng năm tài chính.
+ Không x c định được cốt lõi của hệ thống để tạo lập nền tảng cho sự ph t
triển hiện tại và tương lai.
Do đó hiệu quả hoạt động của ngân hàng chưa cao và không giúp ABBank trở
thành hệ thống thống nhất để tiến về đích theo lộ tr nh định sẵn. Nếu không nhanh
chóng cải tổ thì ABBank sẽ bị tụt hậu và sụt giảm vị trí trong bảng xếp hạng các tổ chức tài
chính ngân hàng ở Việt Nam. Tuy nhiên ABBank đã bắt đầu ý thức được và quan tâm đến
việc xây dựng và quản trị chiến lược. Nhưng với cách tiếp cận như hiện nay ABBank còn
rất xa mới xây dựng được một chiến lược hoạt động giúp ABBank tồn tại và phát triển,
đứng vững trong cạnh tranh và cũng rất khó để xác lập được đội ngũ nhân lực giúp
ABBank xây dựng chiến lược, tham mưu cho lãnh đạo. Việc xây dựng và quản trị chiến
lược của ABBank cần phải tiến hành bài bản với các bước cụ thể theo Quá trình quản trị
chiến lược được thực hiện qua bốn giai đoạn chính:
- Giai đoạn xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp
- Giai đoạn phân tích t nh h nh
- Giai đoạn triển khai thực hiện chiến lược
- Giai đoạn đ nh gi và kiểm so t
47
Chương 6
ề xuất xây dựng chiến lược ABBank giai đoạn 2011-2015
Từ những phân tích, nhận định về vị trí cạnh tranh, môi trường vĩ mô, vị trí ngành,
điểm mạnh - điểm yếu của ABBank tác giả đề xuất chiến lược kinh doanh của ABBank đến
năm 2015 như sau:
6.1. ịnh hướng chiến lược ABBank giai đoạn 2011 – 2015:
6.1.1 Tầm nhìn:
ABBank hướng đến trở thành một ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam; hoạt
động theo mô hình ngân hàng thương mại trọng tâm bán lẻ theo những thông lệ quốc tế tốt
nhất với công nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và quốc
tế hoạt động tại Việt Nam.
6.1.2 Sứ mệnh:
ABBank hướng đến sự phát triển tòan diện, bền vững; tăng trưởng lợi ích cho cổ
đông; phục vụ khách hàng với sản phẩm dịch vụ an tòan, hiệu quả và linh hoạt; đầu tư vào
yếu tố con người làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài.
6.1.3 Giá trị cốt lõi:
Hướng đến kết quả:
Đam mê chiến thắng, nỗ lực, cống hiến hết sức mình cho mục tiêu đề ra, đưa ra giải pháp trong
mọi tình huống với thời gian nhanh nhất, chi phí thấp nhất và hiệu quả cao nhất.
Trách nhiệm:
Hiểu rõ và duy trì tinh thần trách nhiệm không chỉ ở bản thân, mà cho cả người khác để đạt được
các kết quả nhất quán với định hướng của tổ chức.
Sáng tạo với giá trị gia tăng:
Luôn làm mới giải pháp từ việc kết hợp giữa giá trị hiện có và ý tưởng mới , tiếp cận vấn đề theo
hướng độc đáo, tạo ra sự khác biệt để gia tăng lợi ích cho cổ đông, khách hàng, cán bộ nhân viên
ABBANK
Thân thiện – đồng cảm:
Luôn giao tiếp chân thành, chủ động, cởi mở với người khác, tin tưởng và tôn trọng mọi người
trong và ngòai tổ chức
Tinh thần phục vụ:
Xác định và biến khách hàng mục tiêu thành những khách hàng thân thiết, luôn hướng tới sự hợp
tác lâu dài thông qua việc chia sẻ và cung cấp giải pháp có lợi cho đôi bên. Luôn phục vụ khách
hàng bên ngòai và khách hàng nội bộ chuyên nghiệp và với tinh thần phục vụ cao nhất.
48
6.2. X c định chiến lược hoạt động:
Với nền tảng và thế mạnh sẵn có, ABBank xác định phấn đấu trở thành “Ngân hàng
n lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam” với công nghệ hiện đại, nhân sự chuyên
nghiệp, mạng lưới rộng đưa đến cho đối tác và khách hàng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
đồng bộ, tiện ích, với chi phí hợp lý, chất lượng dịch vụ cao.
6.2.1 Mục tiêu chiến lược đến năm 2015:
Mục tiêu 1: Nâng ABBank lên hàng “Top 10” ở VN về tổng tài sản.
Mục tiêu 2: Đầu tư vào con người như một nền tảng cho sự phát triển bền vững
Mục tiêu 3: Nâng cao sự phục vụ khách hàng và đem dịch vụ ngân hàng đến với đại chúng.
Mục tiêu 4: Gia tăng giá trị đầu tư của cổ đông.
Mục tiêu 5: Đóng góp cho sự phát triển cộng đồng và xã hội.
6.2.2 Xây dựng chiến lược tổng thể: (qua mô hình Delta Project)
Từ những phân tích, nhận định về vị trí cạnh tranh, môi trường vĩ mô, vị trí ngành,
điểm mạnh - điểm yếu của ABBank, phân tích nhận định chiến lược kinh doanh của
ABBank giai đoạn 2008-2010, chiến lược kinh doanh cho ABBank giai đoạn 2011-2015
được đề xuất như sau:
● Sứ mệnh kinh doanh
+ Trở thành “Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam”
+ Phát triển ngân hàng theo hướng tăng trưởng toàn diện, bền vững
+ Tạo sự thịnh vượng và đáp ứng nhu cầu phát triển của nhân viên ở trình độ cao
+ 5 giá trị cốt lõi
● X c định vị trí kinh doanh
+ Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý.
+ Phát triển kênh bán hàng
● Cơ cấu nghành
+ Cung cấp sản phẩm dịch vụ trọn gói và cao cấp
+ Thu hẹp các hoạt động đầu tư ít sinh lời.
● C c l nh vực kinh doanh
+ Các sản phẩm ngân hàng truyền thống và cao cấp.
+ Đầu tư tài chính, bất động sản, quản lý quỹ…
● ổi mới cải tiến
+ Nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm
+ Tăng cường năng lực hệ thống công nghệ thông tin và Quản trị rủi ro phù hợp với hoạt
động bán lẻ.
● Hiệu quả hoạt động
+ Hạn chế rủi ro trên tất cả các mảng nghiệp vụ.
● X c định kh ch hàng mục tiêu
+ Nhóm khách hàng chiến lược EVN
49
+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
6.2.3 Xây dựng c c chiến lược, kế hoạch và chính s ch để đạt được mục tiêu:
Sau khi phân tích điều kiện môi trường kinh doanh, vị trí cạnh tranh, điểm mạnh,
điểm yếu của ABbank và lựa chọn mục tiêu phù hợp từ đó xây dựng chiến lược nhằm đạt
được mục tiêu đề ra. Sau đây là sự xây dựng, lựa chọn về giải pháp chiến lược kinh doanh
dưới bốn phương diện:
● Về mặt tài chính:
+ Tăng cường sử dụng tài sản
+ Cải thiện cấu trúc giá
+ Nâng cao giá trị gia tăng cho khách hàng
+ Mở rộng đầu tư
+ Một số chỉ tiêu tài chính cụ thể (Bảng 1 đính kèm)
● Về mặt kh ch hàng:
+ Lựa chọn khách hàng mục tiêu.
+ Cung cấp sản phẩm trọn gói cho khách hàng.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
+ Giá cả cạnh tranh
+ Mở rộng và duy trì mối quan hệ với khách hàng trong nước và định chế nước ngoài.
+ Phát triển chiến lược marketing và phát triển thương hiệu.
● Về mặt nội ộ:
+ Quy tr nh quản l hoạt động:
- Xây dựng quy trình quản lý rủi ro tác nghiệp.
- Xây dựng kênh phân phối sản phẩm.
+ Quy tr nh quản l kh ch hàng:
- Xác định khách hàng mục tiêu là cổ đông chiến lược EVN và các doang nghiệp vừa
& nhỏ.
- Phân đoạn khách hàng: chia khách hàng theo nhóm
+ Quy tr nh cải tiến:
- Ứng dụng đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trên toàn hệ thống.
+ Quy tr nh điều tiết và xã hội:
- Các kế hoạch đóng góp xã hội và h trợ phát triển cộng đồng.
- Các kế hoạch khác như phát triển nhân sự và phát triển mạng lưới có tác dụng gián
tiếp đến sự phát triển cộng đồng.
● Về khả năng học hỏi và ph t triển:
+ Vốn con ngư i
- Cơ cấu tổ chức nội bộ
+ Vốn thông tin
50
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ trên toàn hệ thống
ABBank.
+ Vốn tổ chức
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc riêng, thương hiệu ABBank, nâng
cao năng lực và tầm nhìn của đội ngũ lãnh đạo, đẩy mạnh khả năng làm việc theo nhóm của
cán bộ, khả năng tương tác và liên kết giữa các bộ phận, các phòng ban với nhau.
Trong nhóm chiến lược kể trên, trong dài hạn ABBank sẽ thực hiện đồng bộ. Tuy
nhiên, trong ngắn hạn ABBank không thể cùng một lúc thực hiện được toàn bộ các chiến
lược. Do vậy, để có thể thực hiện được mục tiêu trở thành “Ngân hàng n lẻ hiện đại, đa
năng hàng đầu Việt Nam” ABBank cần ưu tiên lựa chọn mục tiêu chiến lược: “Đầu tư
vào con người như một nền tảng cho sự phát triển bền vững ” dựa trên các lợi thế của
ABBank, đó là: Năng lực tài chính, ội ngũ nhân sự, Công nghệ hiện đại, Thương hiệu
của ABBank.
6.3. C c giải ph p chiến lược:
6.3.1 Nâng cao năng lực tài chính.
- Thứ nhất, tăng vốn cấp1 : Phát hành cổ phiếu bổ sung vốn điều lệ, thu hồi các khoản nợ đã
được xử lý rủi ro. Xây dựng chiến lược tăng vốn từ phân phối lợi nhuận của ngân hàng, đây là
một giải pháp quan trọng, lâu dài, bền vững.
- Thứ hai, tăng vốn cấp 2 : Tiếp tục phát hành trái phiếu với lãi suất cạnh tranh để tăng vốn cấp
2; đánh giá lại giá trị tài sản cố định, đặc biệt tài sản cố định là bất động sản nếu được thực hiện
đúng cách thì sẽ là giải pháp nhanh và hiệu quả để tăng vốn cấp 2.
- Chú trọng công tác trích lập quỹ dự phòng rủi ro và tuân thủ nghiêm các quy định của
Ngân hàng Nhà Nước về tỷ lệ an toàn vốn và thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng.
Đây là một biện pháp quan trọng giúp ABBank bảo toàn vốn trong kinh doanh, tạo nền tảng
vững mạnh cho ngân hàng trong kinh doanh tiền tệ.
6.3.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Để đáp ứng đòi hỏi về tăng trưởng và phát triển, cùng với nhận thức nguồn nhân lực
chính là tài sản quý nhất của ngân hàng, ABBank cần có những chiến lược và quy trình
chuẩn trong việc tuyển dụng, đào tạo các cán bộ quản lý và nhân viên mới. Động lực chủ
51
yếu của chiến lược phát triển là phát huy yếu tố con người, đặt con người vào vị trí trung
tâm, coi ngân hàng là phương tiện để nhân sự phát huy tài năng sáng tạo. ABBank coi nhân
viên là “tài sản quý báu” nhất của ngân hàng. Đây là cách mà ABBank đang xây dựng một
nền văn hóa trân trọng con người.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức: Kiện toàn cơ cấu tổ chức theo đúng mô hình các Khối
thuộc Trụ sở chính, cơ cấu tổ chức phải đáp ứng được yêu cầu gọn nhẹ, hiệu quả đảm bảo
hệ thống vận hành trôi chảy, an toàn.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Xây dựng và triển khai nhanh chóng chương trình
đào tạo và đào tạo lại cán bộ, quy hoạch kiện toàn đội ngũ cán bộ trong toàn hệ thống
ABBank theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
+ Cần có kế hoạch ưu tiên đào tạo một đội ngũ quản lý điều hành với chương trình đào tạo
chuyên nghiệp để họ có đầy đủ năng lực quản lý, điều hành một ngân hàng hiện đại.
+ Giành nguồn kinh phí hợp lý để thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Có chiến lược thu hút nhân tài: Xây dựng chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với những cán
bộ giỏi nghiệp vụ, những chuyên gia có kinh nghiệm về quản lý nước ngoài hoặc được đào
tạo quốc tế về quản trị ngân hàng.
+ Cải thiện chất lượng nhân sự ngay từ khâu tuyển dụng: Thực hiện tuyển dụng minh bạch
và đưa ra các yêu cầu phù hợp hơn với yêu cầu công việc; xây dựng chế độ thù lao phù hợp
tương xứng với đóng góp của nhân viên với ngân hàng; nên có chính sách ưu đãi để thúc
đẩy hiệu suất công việc của những người lao động có cam kết dài hạn với ngân hàng.
6.3.3 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ.
Lấy sản phẩm truyền thống làm nền tảng phát triển và đa dạng hóa các loại sản
phẩm mới có chất lượng tiện ích cao, phù hợp với xu thế chung của một ngân hàng hiện đại.
+ Nghiên cứu thị trường và nghiên cứu nhu cầu khách hàng, linh hoạt trong từng phân khúc
thị trường để cung cấp các sản phẩm thích ứng với từng phân khúc thị trường, từng đối
tượng khách hàng.
52
+ Nghiên cứu để ban hành sản phẩm kết nối với khác hàng nhất là những khác hàng chiến
lược có nguồn vốn lớn, có lợi thế về xuất khẩu, về dịch vụ cung cấp và cơ sở khác hàng.
Ngày nay, chất lượng dịch vụ cũng được xem là một trong những tiêu chí quan trọng
để thu hút khách hàng. Để cải thiện chất lượng dịch vụ, ABBank cần:
+ Xây dựng được một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên nghiệp và có đạo đức nghề
nghiệp, có ý thức trách nhiệm, phong cách làm việc nghiêm túc, trung thực và có thái độ cởi
mở với khác hàng. Nhân viên có nghĩa vụ phải hiểu và nhận thức được rằng “khách hàng
gắn liền với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng”.
+ Cải tiến thủ tục giao dịch hướng tới sự thuận tiện và thân thiện với khách hàng, làm cho
khách hàng cảm thấy thoải mái khi giao dịch với ngân hàng. Tiếp tục cải thiện, xây dựng
biểu phí có tính cạnh tranh, có ưu tiên đối với từng đối tượng khách hàng.
6.3.4 Mở rộng mạng lưới.
Việc phát triển mạng lưới rộng trên toàn quốc sẽ đưa đến cho đối tác và khách hàng
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ và chất lượng dịch vụ cao cho nên việc mở rộng
mạng lưới là hết sức cấp bách. Ngay từ thời điểm này phải xây dựng cho mình một mạng
lưới đủ mạnh. Bên cạnh việc thành lập mới các chi nhánh và Phòng giao dịch phục vụ
cho các cổ đông chiến lược ABBank cần phải lựa chọn các thị trường tiềm năng tại các
địa bàn kinh tế trọng điểm và các khu vực công nghiệp tại các Thành phố lớn.
6.3.5 Hệ thống các quy định, quy trình nội bộ.
Bộ quy chế nội bộ và các quy trình này được xây dựng dựa trên việc khảo sát kinh
nghiệm các định chế trong và ngoài nước, phù hợp với Luật pháp Việt Nam, theo chuẩn
quốc tế, mang tính minh bạch cao và phù hợp với hoạt động của ABBank.
6.3.6 Giải pháp Marketing.
Khách hàng vừa là người cung cấp vốn cho ngân hàng đồng thời cũng là người sử
dụng vốn tại ngân hàng. Vì vậy nghiên cứu về khách hàng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
đối với việc tăng cường hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng. ABBank cần xây dựng một chiến
lược khách hàng với các nội dung chủ yếu sau:
53
+ Phân loại khách hàng nhằm mục tiêu quản lý, khai thác khách hàng có hiệu quả theo
nhóm Khách hàng thuộc nghiệp vụ huy động vốn và nhóm Khách hàng thuộc về nghiệp vụ
cho vay.
+ Thiết lập mối quan hệ tốt, lâu bền với khách hàng đặc biệt đối với các khách hàng là cổ
đông chiến lược nhằm tiết kiệm được chi phí thẩm định và kiểm tra giám sát.
+ Thực hiện chính sách thu hút khách hàng thông qua chính sách ưu đãi, đặc biệt h trợ các
doanh nghiệp mới thành lập, ưu đãi đối với khách hàng sử dụng nhiều gói sản phẩm dịch
vụ. Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh dựa tr ên cơ sở so sánh sản phẩm, lãi suất, các hoạt
động quảng cáo một cách thường xuyên. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chủ động xây
dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh song song với những đối thủ cạnh tranh và
không đụng chạm đến các đối thủ cạnh tranh đứng phía sau.
+ Phát triển thương hiệu: Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả điều cơ bản đầu tiên là
phải đưa ngân hàng tiến đến gần với khách hàng. Chi nhánh cần tăng cường công tác quảng
bá, xây dựng nâng cao hình ảnh thương hiệu của ABBank đến công chúng thông qua việc
không ngừng phát triển cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tiện tích do dự án hiện đại hoá
mang lại đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo: Tăng cường chuyển tải thông tin đến đa
số công chúng và định kỳ nên tổ chức hội nghị khách hàng.
6.3.7 Xây dựng văn hoá ABBank.
Xây dựng văn hóa ABBank tạo nét riêng biệt. Việc xây dựng ABBank thành một Hệ
thống tổ chức hoàn chỉnh, một trung tâm sinh lời phát triển bền vững có môi trường làm
việc tốt trong đó nhân lực vừa là phương tiện, mục tiêu và là động lực của sự phát triển.
Nhân lực lúc đó vừa mong muốn vừa sẵn sàng cống hiến cho ABBank để hoàn thành các
mục tiêu khác.
54
6.4. Lộ trình thực hiện:
GIẢI PHÁP
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
2011 2012 2013 2014 2015
1. Nâng cao năng lực tài chính
Trong đó:
Tăng vốn điều lệ
Trích lập dự phòng rủi ro
2. Ph t triển nguồn nhân lực
Trong đó:
Hoàn thiện mô hình tổ chức
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Cải thiện và nâng cao vai trò quản lý
3. a dạng ho và nâng cao chất
lượng c c sản phẩm dịch vụ
Trong đó:
Nâng cao chất lượng sản phẩm
truyền thống
Phát triển sản phảm mới
ứng dụng công nghệ hiện đại
4. Mở rộng mạng lưới
5. Hoàn thiện mô h nh tổ chức và hệ
thống c c quy định nội ộ về tổ chức
hoạt động.
Trong đó:
Hoàn thiện mô hình tổ chức
Hệ thống các quy định nội bộ về tổ
chức hoạt động
6. Giải ph p Marketing
Trong đó
Xây dựng chiến lược khách hàng
Phát triển thương hiệu
7. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Theo lộ trình thực hiện các giải pháp chiến lược đã được xác định theo mô hình nêu
trên, ABBank cần thực hiện các nhóm giải pháp theo mức độ như sau:
- Nhóm c c Giải ph p cấp ch: bao gồm các giải pháp có lộ trình phải hoàn thành trong
năm 2011 và 2012.
- Nhóm c c Giải ph p thư ng xuyên: bao gồm các giải pháp được thực thi từ nay đến
năm 2015, đây là những giải pháp phải luôn được duy trì và phải được triển khai căn cứ vào
sự thay đổi của thực tế thị trường, có thể điều chỉnh qua từng năm.
55
6.5. Chiến lược đến 2015 qua Mô h nh Delta Project và Bản đồ chiến lược:
6.5.1 Mô hình Delta Project:
56
Nâng ABBank
lên hàng “Top 10” ở Việt Nam
về tổng tài sản
Tầm nhìn, Sứ mệnh, Giá trị cốt lõi
- Trở thành “Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam”
- Phục vụ khách hàng an toàn, hiệu quả với các sản phẩm, dịch vụ cao cấp
- Phát triển ngân hàng theo hƣớng tăng trƣởng toàn diện, bền vững và thịnh vƣợng
- Đầu tƣ vào con ngƣời nhƣ một nền tảng cho sự phát triển bền vững
- Giá trị cốt lõi: Định hƣớng theo kết quả, tinh thần trách nhiệm, sáng tạo với giá trị gia tăng,
thân thiện và đồng cảm, tinh thần phục vụ.
Xác định vị trí cạnh tranh
- Mở rộng mạng lƣới chi nhánh.
- Phát triển các kênh bán hàng tập trung
vào các vùng kinh tế trọng điểm, tập trung
nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cơ cấu ngành
- Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng trọn gói và cao cấp, đem dịch vụ
ngân hàng đến với đại chúng.
-Thu hẹp các hoạt động đầu tƣ ít sinh lời
- Tập trung phát triển nguồn lực.
Các lĩnh vực kinh doanh
- Các sản phẩm ngân hàng truyền thống
và cao cấp.
- Đầu tƣ tài chính, bất động sản.
- Quản lý quỹ.
Đổi mới, cải tiến
- Nâng cao giá trị gia tăng trong sản
phẩm.
- Áp dụng hệ thống công nghệ thông tin
hiện đại.
- Tăng cƣờng năng lực hệ thống Công
nghệ thông tin và Quản lý rủi ro phù hợp
với hoạt động bán lẻ.
Hiệu quả hoạt động
- Hạn chế rủi ro trên tất cả các mảng
nghiệp vụ
Xác định khách hàng mục tiêu
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Nhóm khách hàng chiến lƣợc: EVN
57
6.5.2 Bản đồ chiến lược:
6.6 Một số kiến nghị:
Để có một chiến lược bài bản, đi trước các đối thủ cạnh tranh và về đích đúng lộ trình.
ABBank nên:
- Thống nhất trong HĐQT và các cổ đông lớn về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây
dựng chiến lược.
- Xác định phương thức đế xây dựng chiến lược bằng cách kết hợp nguồn lực bên trong và
tư vấn chiến lược từ bên ngoài nhằm xây dựng một chiến lược giàu tính thực thi và quản trị
được các yếu tố thay đổi.
58
- Xây dựng ngân sách và lập ra 1 tiểu ban chiến lược trực thuộc HĐQT. Nhân sự của tiểu
ban dự kiến bao gồm:
1. CT hoặc Phó CT HĐQT
2. PTGĐ có kiến thức về quản trị chiến lược làm thường trực
3. 1 chuyên gia về pháp lý
4. 1 chuyên gia về quản trị nguồn nhân lực
5. 1 chuyên gia về công nghệ thông tin
6. 1 chuyên gia về nghiệp vụ ngân hàng lõi
7. 1 chuyên gia về kế hoạch và chiến lược
- Sau khi xây dựng chiến lược và đưa vào thực thi thì chiến lược đó cần được phổ ra kế
hoạch hàng năm và thường xuyên tổ chức đánh giá việc thực hiện chiến lược.
59
Chương 7
Kết luận
Hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang có sự phát triển không
ngừng cả về mặt lượng và mặt chất, quá trình cạnh tranh đang diễn ra một cách quyết liệt
giữa các ngân hàng thương mại. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hoá, các ngân
hàng thương mại Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội nhưng cũng gặp phải không ít khó
khăn, thách thức.
Giai đoạn 2011 đến 2015 đối với nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói
riêng sẽ chứng kiến những sự thay đổi về chất trong môi trường cạnh tranh: đó là sự
chuyển dịch từ cạnh tranh nội địa sang cạnh tranh mang tính quốc tế. Áp lực hội nhập kinh
tế quốc tế buộc các ngân hàng thương mại trong đó có ABBank phải chuẩn bị tư thế sẵn
sàng hội nhập và phát triển. Trong xu thế đó, đòi hỏi ABBank cần có những điều chỉnh
kịp thời để đủ sức đứng vững và phát triển trong vòng xóay của môi trường cạnh tranh.
Chính vì vậy, ABBank cần xây dựng một thực lực đủ mạnh, một định hướng đúng đắn để
hòa nhập trong môi trường chung.
Trên cơ sở phân tích điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - thách thức của ABBank,
đề tài đã đưa ra chiến lược hoạt động cho ABBank. Để thực hiện các chiến lược,
ABBank cần tập trung vào các nhóm giải pháp: giải pháp tài chính, giải ph p phát
triển nguồn nhân lực, về mạng lưới phân phối, về Marketing, công nghệ, tái cấu
trúc bộ máy tổ chức, xây dựng văn hóa đơn vị, xây dựng cơ sở vật chất. Đặc biệt
là giải pháp cho Nguồn Nhân lực . Tuy nhiên, môi trư ờng kinh doanh luôn có những
hay đổi, vì thế ABBank cần phải thường xuyên kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện
các giải pháp để có sự điều chỉnh thích hợp./.
60
PHỤ LỤC
Mô hình PEST được sử dụng để phân tích môi trư ng v mô:
Sử dụng mô h nh 5 thế lực cạnh tranh của M.PORTER để phân tích môi trư ng
ngành ngân hàng:
Công nghệ
Xã hội - Dân số
Quốc tế
Năng lực
của
người
cung cấp
Sự ganh đua của
các công ty hiện có
Năng
lực của
khách
hàng
mua
Nguy cơ cạnh
tranh của sản
phẩm thay thế
Nguy cơ của các đối
thủ tiềm năng
Chính trị - pháp luật
Kinh tế
61
Hình 3: MÔ HÌNH DELTA (DELTA PROJECT MODEL)
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi & Tăng trưởng
Mô hình Delta
Sơ đồ chiến lược
Các thành phần cố định
vào hệ thống
Sản phẩm tốt nhấtCác giải pháp khách
hàng toàn diện
Sứmệnh kinh doanh
Xác định vị trí cạnh tranh Cơ cấu ngành
Công việc kinh doanh
Lịch chiến lược
ổi mới, cải tiến Hiệu quả hoạt động
Xác định khách hàng mục tiêu
Lịch trình chiến lược cho quá trình thích ứng
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Thử nghiệm và Phản hồi
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
62
H nh 4: BẢN Ồ CHIẾN LƯỢC
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược)
63
Biểu đồ 4: Vị trí c c ngân hàng xét theo ROaE, ROaA năm 2009
Biểu đồ 5: Vị trí c c ngân hàng xét theo CAR, NPL và tổng tài sản 2009
64
BẢNG 1: KẾ HOẠCH KINH DOANH 2011 CỦA ABBANK
Đơn vị tính: tỷ đồng
CHỈ TIÊU
THỰC
HIỆN
ẾN
31/10/2010
KH 2010
ĂNG KÝ
IỀU
CHỈNH
% THỰC
HIỆN SO
VỚI KH
2010 C
DỰ
PHÒNG
T11/2010
DỰ
PHÒNG
T12/2010
DỰ
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
2011
% TĂNG
TRƯỞNG
SO VỚI
DỰ
PHÒNG
T12/2010
Tổng tài sản 36,796 36,600 101% 37,619 38,461 53,846 40%
Vốn điều lệ 3,830 3,830 91% 3,830 3,830 5,000 0
Cho vay 18,244 19,000 96% 18,673 19,113 25,803 35%
Doanh nghiệp 13,496 13,572 99% 13,839 14,191 18,666 32%
Cá nhân 4,748 5,427 87% 4,834 4,922 7,137 45%
Huy động 5,301 22,000 115% 24,867 25,478 35,161 38%
Doanh nghiệp 16,303 11,579 141% 16,247 16,717 22,018 32%
Cá nhân 8,997 10,420 86% 8,619 8,761 13,142 50%
Kết quả kinh doanh
Thu nhập từ lãi 905 977 93% 947 977 1,327 36%
Thu nhập dịch vụ 138 139 99% 152 166 192 15%
Ngoại hối 30 37 82% 34,289 37 50 35%
Kh c/tiền điện (300) 20 -1% (300) (300)
Thu nhập thuần
đầu tư& kh c 37 65 57% 40 65 95 45%
Chi phí hoạt động 414 521 80% 460 510 637 25%
Lợi nhuận hoạt
động trước chi phí
dự phòng 698 719 97% 714 736 932 27%
Chi phí DPRRTD 93 89 105% 95 97,325 93 -4%
Lợi nhuận trước
thuế 604 630 96% 619 639 840 31%
% cho vay/huy
động 72% 86% 75% 75% 73%
% chi phí hoạt
động/Thu nhập 39% 42% 39% 41% 38%
ROE 13.02% 13.57% 10.01% 10.33% 13.56%
ROA 1.23% 1.29% 1.23% 1.25% 1.17%
Tỷ lệ nợ xấu 1.4 1.4 1.4 1.4 1.5
65
Bảng 2. Phân tích H nh ảnh cạnh tranh
(nguồn tổng hợp qua bản điều tra so sánh năng lực cạnh tranh các ngân hàng năm
2010)
C c yếu tố
cạnh tranh
Mức
độ
quan
trọng
SHB GP Bank
Ocean
Bank
Ngân hàng
ại Tín
Ngân hàng
An Bình
Đánh
giá,
phân
loại
Số
điểm
đánh
giá
Đánh
giá,
phân
loại
Số
điểm
đánh
giá
Đánh
giá,
phân
loại
Số
điểm
đánh
giá
Đánh
giá,
phân
loại
Số
điểm
đánh
giá
Đánh
giá,
phân
loại
Số
điểm
đánh
giá
1
(2) (3)
(4)=2
*3
(5)
(6)=2
*5
(7)
(8)=2
*7
(9)
(10)
=2*9
(11)
(12)
=2*1
1
1.Vốn điều
lệ
10% 3 0,30 3 0,30 3 0,30 3 0,30 4 0,40
2.Mạng
lưới, kênh
phân phối
10% 4 0,40 2 0,20 3 0,30 3 0,30 4 0,40
3. Hệ thống
công nghệ 15% 3 0,45 3 0,45 3 0,45 3 0,45 3 0,45
4. Tổng tài
sản
10% 3 0,30 3 0,30 3 0,30 3 0,30 3 0,30
5. Thương
hiệu, uy tín
15% 3 0,60 3 0,45 3 0,45 3 0,45 4 0,45
6. Tỷ lệ nợ
khó đòi 10% 3 0,30 3 0,30 3 0,30 3 0,30 3 0,30
7. Mức độ
quan tâm
đến quản trị
chiến lược
10% 2 0,20 2 0,20 2 0,20 2 0,20 3 0,30
8. Đầu tư
cho nhân sự
5% 3 0,15 2 0,10 2 0,10 2 0,10 3 0,15
9. Sự đa
dạng về sản
phẩm dịch
vụ
5% 2 0,10 2 0,10 2 0,10 2 0,10 3 0,15
10.
Marketing
10% 3 0,30 2 0,20 2 0,20 2 0,20 4 0,40
Tổng số
điểm 100% 3,10 2,60 2,70 2,70 3,30
ABBank so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác có cùng 2 tiêu chí cơ bản:
- Các ngân hàng này đều được chuyển đổi mô hình từ ngân hàng thương mại cổ phần nông
thôn thành ngân hàng thương mại cổ phần đô thị.
- Quy mô vốn điều lệ từ 2.000 tỷ đồng trở lên.
* Nội dung của ma trận: Cột (1): Các tiêu chí ảnh hưởng đến họat động ngân h àng.
66
Cột (2): Tổng mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí cột (1) là 100%. đánh giá mức độ ảnh
hưởng của từng tiêu chí đó đến họat động của ngân hàng.
Cột (3), (5), (7), (9); (11): Lần lượt là phản ứng của SHB; GP Bank; Ocean Bank;
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín; Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình với các
tiêu chí tại cột (1). Theo đó: điểm 1: phản ứng ít, điểm 2: phản ứng trung bình. Điểm 3:
phản ứng trên trung bình, điểm 4: phản ứng tốt.
* nh gi :
(1) Vốn điều lệ: Các ngân hàng đều được chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng thương mại
cổ phần nông thôn thành Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị, các ngân hàng đều đã tăng
vốn điều lệ, tuy nhiên quy mô vốn điều lệ m i ngân hàng khác nhau: Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB); Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu (GP
Bank); Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương (Ocean Bank); Ngân hàng thương mại
cổ phần Đại Tín (Trust bank) đều có vốn điều lệ là 2.000 tỷ đồng; Ngân hàng thương mại cổ
phần An Bình (AB Bank) có vốn điều lệ 3.830 tỷ đồng. Do vậy mức điểm cũng khác nhau,
vì quy mô vốn của ABBank lớn nhất trong số 5 ngân hàng được lựa chọn và là 1 trong 10
ngân hàng cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất nên được phân loại ở mức 4; các ngân hàng còn
lại có quy mô vốn như nhau và ở mức trung bình trong số các Ngân hàng thương mại cổ tại
Việt Nam phần nên đánh giá 3 điểm.
(2) Số chi nh nh và Phòng giao dịch: Đến nay SHB và ABBank có hơn 100 điểm giao
dịch, số điểm phân loại là 4; Ocean Bank và Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín đều có
gần 80 điểm giao dịch, phân loại là 3; GP Bank có gần 40 điểm giao dịch nên phân loại là 2.
(3) Chất lượng dịch vụ: Hiện nay, chất lượng dịch vụ của các ngân hàng cổ phần
chưa có tổ chức nào đánh giá chính thức, tuy nhiên các ngân hàng đều n lực nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, theo đánh
giá cả 5 ngân hàng có phân loại như nhau là 3 .
(4) Tổng tài sản có: Cả bốn ngân h àng đều cố gắng tăng tổng t ài sản có năm sau cao
hơn năm trư ớc nên được đánh giá phản ứng bằng nhau, 3 điểm.
(5) Sự nổi tiếng của thương hiệu: Hiện nay thương hiệu của ABBank được nhận diện
mạnh nhất, hình ảnh của ABBank được quảng bá thông qua các chương trình tài trợ và
67
thân thiện gắn bó với môi trường, phân loại ở mức 4; các ngân hàng còn lại phân loại ở
mức 3.
(6) Tỷ lệ nợ khó đòi: Cả bốn ngân hàng đang n lực giảm tỷ lệ nợ quá hạn để nâng cao
năng lực tài chính nên phản ứng rất tốt với chỉ tiêu này, phân loại 3 điểm.
(7) Mức độ quan tâm đến quản trị chiến lược: cả 4 ngân hàng trong ma trận có quan
tâm đến chiến lược của mình ở mức trung bình, 2 điểm. Riêng ABBank mức độ cao tâm
cao hơn.
(8) ầu tư cho nhân sự: SHB và ABBank thường xuyên tổ chức các khoá học về
nghiệp vụ, phong cách phục vụ khách hàng, mức độ quan tâm đến nhân sự trên trung
bình, 3 điểm. Các ngân hàng còn lại phân loại ở mức trung bình, 2 điểm.
(9) a dạng hóa dịch vụ: Các ngân hàng đều là những ngân hàng non trẻ, các sản
phẩm dịch vụ truyền thống, đơn điệu, phân loại như nhau, 2 điểm. Riêng ABBank đã có
chú trọng để sản phẩm mang tính khác biệt tuy nhiên chưa cao.
(10) Marketing: đến nay, ABBank được đánh giá là ngân hàng có chiến lược Marketing
bài bản và hiệu quả nên được phận loại 4 điểm, SHB phân loại 3 điểm, các ngân hàng còn
lại phân loại 2 điểm.
Qua ma trận hình ảnh cạnh tranh so sánh 5 ngân hàng cho thấy Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB) đạt 3,10; Ngân hàng thương mại cổ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen thi my hang_Quan tri chien luoc.pdf