Tài liệu Đồ án Mô hình phủ sóng và giao thoa:
Trường đại học dân lập phương đông
Khoa công nghệ thông tin
Chuyên ngành điện tử viễn thông
---------&---------
đồ áN TốT nghiệp
Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê chí quỳnh
Sinh viên thực hiện : phạm trọng đại
Mã số sinh viên : 505102009
Lớp : 505102
Hà Nội – 4/2009
Đề tài: Mô hình phủ sóng & giao thoa
Đồ án tốt nghiệp Mô hình phủ sóng và giao thoa
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 1
MụC lục
Trang
Mục lục .............................................................................................................. 1
Mục lục hình vẽ.................................................................................................. 5
Lời mở đầu ......................................................................................................... 9
Phần I
Cơ sở lý thuyết
Chương I
Hệ thống Inbuilding.
1.1. Giới thiệu về hệ thống inbuilding. ............................................................. 11
1.1.1. Nguồn tín h...
142 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Mô hình phủ sóng và giao thoa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường đại học dân lập phương đông
Khoa công nghệ thông tin
Chuyên ngành điện tử viễn thông
---------&---------
đồ áN TốT nghiệp
Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê chí quỳnh
Sinh viên thực hiện : phạm trọng đại
Mã số sinh viên : 505102009
Lớp : 505102
Hà Nội – 4/2009
Đề tài: Mô hình phủ sóng & giao thoa
Đồ án tốt nghiệp Mô hình phủ sóng và giao thoa
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 1
MụC lục
Trang
Mục lục .............................................................................................................. 1
Mục lục hình vẽ.................................................................................................. 5
Lời mở đầu ......................................................................................................... 9
Phần I
Cơ sở lý thuyết
Chương I
Hệ thống Inbuilding.
1.1. Giới thiệu về hệ thống inbuilding. ............................................................. 11
1.1.1. Nguồn tín hiệu................................................................................... 12
1.1.2. Hệ thống phân phối tín hiệu............................................................... 14
1.1.3. Phần tử bức xạ. .................................................................................. 16
1.2. Mô hình truyền sóng và tính toán quỹ đường truyền. ................................ 17
1.2.1. Mô hình truyền sóng. ........................................................................ 18
1.2.2. Tính toán quỹ đường truyền............................................................... 20
Chương II.
Anten và các hệ thống anten
2.1. Nguyên lý làm việc của anten. .................................................................. 24
2.2. Các thuộc tính quan trọng của anten. ........................................................ 26
2.2.1. Hệ số tăng ích và hệ số định hướng của anten.................................... 27
2.2.2. Công suất bức xạ hiệu dụng ERP và EIRP......................................... 30
2.2.3. Hình dạng búp sóng........................................................................... 32
Đồ án tốt nghiệp Mô hình phủ sóng và giao thoa
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 2
2.2.4. Trở kháng và hệ số sóng đứng. .......................................................... 35
2.2.5. Các tham số khác. ............................................................................. 36
2.3. Kỹ thuật hạn chế phading.......................................................................... 38
2.3.1. Thu phân tập theo không gian............................................................ 38
2.3.2. Phân tập theo cực tính........................................................................ 40
Phần II
Các mô hình truyền sóng
Chương III
Một số mô hình truyền sóng
3.1. Mô hình Okumura. ................................................................................... 43
3.2. Mô hình SAKAGAMIKUBOL.................................................................. 46
3.3. Mô hình Hata............................................................................................ 47
3.4. Mô hình COST231 – Walfish – Ikegami. .................................................. 48
Chương IV
Mô hình truyền sóng trong nhà
4.1. Các mô hình thực nghiệm. ........................................................................ 52
4.1.1. Truyền sóng bên ngoài vào bên trong tòa nhà. .................................. 52
4.1.2. Truyền sóng bên trong tòa nhà .......................................................... 60
4.2. Mô hình giải tích truyền sóng trong nhà ( Ray tracing). ............................ 72
Đồ án tốt nghiệp Mô hình phủ sóng và giao thoa
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 3
Phần III
Chương trình mô phỏng
Chương V
Tổng quan về visual basic 6.0
5.1. Giới thiệu về Visual Basic 6.0................................................................... 79
5.2. Cài đặt Visual Basic 6.0 ............................................................................ 79
5.3. Làm quen với VB6. ................................................................................... 80
5.3.1. Bắt đầu một dự án mới với VB6......................................................... 80
5.3.2. Tìm hiểu các thành phần của IDE...................................................... 81
5.3.3. Sử dụng thanh công cụtrong IDE của VB........................................... 82
5.3.4. Quản lý ứng dụng với Project Explorer.............................................. 84
5.3.5. Cửa sổForm Layout ........................................................................... 85
5.3.6. Biên dịch đề án thành tập tin thực thi................................................. 85
5.4. Biểu mẫu và một số điều khiển thông dụng............................................... 86
5.4.1. Các khái niệm.................................................................................... 86
Chương VI
Chương trình mô phỏng
6.1. Giới thiệu. ................................................................................................. 88
6.2. Chương trình mô phỏng xác định vị trí trạm BTS và khoảng cách từ BTS đến
MS. ................................................................................................................. 89
6.2.1. Các bước thực hiện. ........................................................................... 89
6.2.2. Mã nguồn chương trình mô phỏng xác định vị trí trạm BTS và khoảng
cách từ BTS đến MS. ................................................................................... 92
6.3. Chương trình mô phỏng xác định giá trị suy hao khoảng cách từ BTS đến
MS. ............................................................................................................... 114
Đồ án tốt nghiệp Mô hình phủ sóng và giao thoa
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 4
6.3.1. Các bước thực hiện. ......................................................................... 114
6.3.2. Mã nguồn chương trình mô phỏng xác định giá trị suy hao khoảng
cách từ BTS đến MS. ................................................................................. 117
6.4. Chương trình mô phỏng, xác định góc ngẩng. ......................................... 135
6.4.1. Các bước thực hiện. ......................................................................... 135
6.4.2. Mã nguồn chương trình mô phỏng và xác định giá trị góc ngẩng..... 136
Kết luận......................................................................................................- 139 -
Tài liệu tham khảo.......................................................................................... 141
Đồ án tốt nghiệp Mô hình phủ sóng và giao thoa
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 5
Mục lục hình vẽ
Trang
Hình 1.1. Thành phần của một hệ thống phủ sóng trong nhà. ........................... 11
Hình1.2. Tín hiệu thâm nhập vào tòa nhà từ bên ngoài ..................................... 12
Hình 1.3. Vùng phủ cho trong tòa nhà từ một tế bào macro trong mạng BTS
outdoor macro .................................................................................................. 12
Hình 1.4. Outdoor repeater ............................................................................... 13
Hình 1.5. Vùng phủ cho tòa nhà được cung cấp bởi trạm indoor riêng.............. 13
Hình 1.6. Indoor Repeater ................................................................................ 14
Hình 1. 7. Giải pháp hệ thống phân phối cáp đồng trục thụ động...................... 14
Hình 1.8. Sơ đồ một hệ thống anten phân phối chủ động cho khu trường sở. .... 15
Hình 1. 9. Sơ đồ một hệ thống anten phân phối chủ động cho một tòa nhà cao tầng 16
Hình 1.10. Sơ đồ hệ thống lai ghép................................................................... 16
Hình 1.11. Hệ thống phân phối cáp rò .............................................................. 17
Hình 1.12. So sánh suy hao tường theo mô hình Keenan Motley với suy hao
không gian tự do và công thức xấp xỉ. .............................................................. 20
Hình 1.13. Sơ đồ một hệ thống phân phối antenna thụ động đơn giản............... 21
Hình 2.1. Trường bức xạ xung quanh anten. ..................................................... 25
Hình 2.2 Độ tăng ích của anten. ....................................................................... 27
Hình 2.3 Công suất bức xạ hiệu dụng của anten. .............................................. 31
Hình 2.4 Độ tăng ích của anten isotropic so với anten dipole........................... 32
Hình 2.6 Hình dạng búp sóng bức xạ trên mặt phẳng ngang. ........................... 34
Hình 2.7 Hình dạng búp sóng bức xạ trên mặt phẳng đứng. ............................. 34
Đồ án tốt nghiệp Mô hình phủ sóng và giao thoa
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 6
Hình 2.8 Hình dạng búp sóng bức xạ trong không gian 3 chiều. ...................... 35
Hình 2.9 Sự phân cực....................................................................................... 37
Hình 2.10 Một số cấu hình của anten thu phân tập không gian ........................ 39
Hình 2.11 Tín hiệu thu phân tập theo không gian. ........................................... 40
Hình 2.12 Thu phân tập theo cực tính. ............................................................. 41
Hình 3.1: Nhiễu xạ bờ ...................................................................................... 43
Hình 3.2: Đường cong dự đoán suy hao............................................................ 45
Hình 3.3: Các tham số trong mô hình Walfish- Ikegami. .................................. 51
Hình 4.1. Trạm BTS dùng ở ngoại ô ................................................................. 53
Hình 4.2. Trạm BTS dùng cho nhà cao tầng...................................................... 53
Hình 4.3 Phân bố tích lũy của sự thay đổi tín hiệu tại tần số 900MHz trong tòa
nhà không có đường truyền LOS. ..................................................................... 58
Hình 4.4. Mối quan hệ giữa suy hao xâm nhập và số tầng tòa nhà. .................. 59
Hình 4.5. Mô hình phủ sóng trong các tòa nhà cao tầng ................................... 61
Hình 4.6. Sơ đồ mô tả hệ thống phủ sóng trong các tòa nhà cao tầng................ 62
Hình 4.7. Dạng trễ tín hiệu lan truyền trong một tòa nhà 6 tầng........................ 69
Hình 4.8. Phân bố tích lũy của trễ lan truyền trong hai tòa nhà văn phòng........ 69
Hình 4.9. Ví dụ đơn giản về mô hình lan truyền sóng indoor. .......................... 73
Hình 4.10. Quá trình xử lý ảnh ......................................................................... 74
Hình 4.11 (a) Điểm phản xạ P2 không tồn tại trên bức tường 2. (b) Điểm phản xạ
P1 không tồn tại trên bức tường 1. .................................................................... 75
Hình 4.11 (c) Tồn tại cả hai điểm phản xạ, vì vậy đường truyền được xác định.
(d) Máy thu không nằm trong miền mô phỏng.................................................. 77
Hình 5.1: Cửa sổ khi kích hoạt VB6 ................................................................. 80
Hình 5.3: Cửa sổ IDE của VB6......................................................................... 81
Hình 5.4: Thanh công cụ ở dạng standard......................................................... 82
Đồ án tốt nghiệp Mô hình phủ sóng và giao thoa
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 7
Hình 5.6: Thanh công cụ gỡ rối ........................................................................ 83
Hình 5.7: Thanh công cụ Edit........................................................................... 83
Hình 5.8: Thanh công cụ thiết kế biểu mẫu ...................................................... 83
Hình 5.9: Hộp công cụ của VB......................................................................... 84
Hình 6.1. Giao diện chính của chương trình...................................................... 88
Hình 6.2. Xác định tần số làm việc. .................................................................. 89
Hình 6.3. Xác định số tầng của tòa nhà. ........................................................... 90
Hình 6.4. Nhập giá trị suy hao. ......................................................................... 90
Hình 6.4 ( b). Nhập giá trị suy hao phía bên trái. .............................................. 91
Hình 6.4 ( c). Nhập giá trị suy hao bên phải ..................................................... 91
Hình 6.5. Mô phỏng chương trình..................................................................... 92
Hình 6.6. Xác định tần số làm việc. ............................................................... 114
Hình 6.7. Xác định số tầng của tòa nhà. ......................................................... 115
Hình 6.8 (a). Nhập khoảng cách từ BTS đến MS............................................. 115
Hình 6.8 ( b). Nhập khoảng cách từ BTS đến MS phía bên trái. ..................... 116
Hình 6.8 (c). Nhập khoảng cách từ BTS đến MS phía bên phải. ...................... 116
Hình 6.9. Chương trình mô phỏng xác định giá trị suy hao ............................ 117
Hình 6.10 : Xác định tần số làm việc. ............................................................. 135
Hình 6.11. Mô phỏng và xác định giá trị góc ngẩng. ...................................... 136
Đồ án tốt nghiệp Mô hình phủ sóng và giao thoa
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 8
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Số liệu và tài liệu nêu trong đồ
án tốt nghiệp là trung thực. Các kết quả nghiên
cứu do chính tôi thực hiện dưới sự chỉ đạo của cán
bộ hướng dẫn.
Đồ án tốt nghiệp Mô hình phủ sóng và giao thoa
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 9
Lời Mở đầu
Để mở rộng thị phần, ngoài việc cạnh tranh về giá cả, dịch vụ giá trị gia
tăng, chăm sóc khách hàng... các nhà cung cấp dịch vụ di động cũng không
ngừng tập trung phát triển mạng lưới để có vùng phủ rộng, phủ sâu, chất lượng
phủ sóng tốt. Tuy nhiên, ngay cả đối với các công ty cung cấp dịch vụ di động đã
phủ sóng 64/64 tỉnh thành có một vấn đề cần quan tâm là tại một số thành phố
lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh... chất lượng phủ sóng trong các tòa nhà, đặc
biệt là các tòa nhà cao tầng của khách sạn, văn phòng... chưa được đảm bảo.
Tại các tầng thấp thường có tình trạng sóng yếu, chập chờn, ở các tầng cao thì
nhiễu ( nhất là đối với các nhà khai thác chia sẻ chung băng tần GSM) dẫn đến
khó thực hiện và rớt cuộc gọi. Một trong các giải pháp nhằm khắc phục hiện
tượng trên và đảm bảo chất lượng cho khách hàng được các công ty áp dụng đó
là giải pháp phủ sóng trong nhà (inbuilding).
Có thể nói hiện nay đối với các tòa nhà lớn như là sân bay, ga điện ngầm,
văn phòng cao tầng, siêu thị kinh doanh hàng hóa rộng lớn... thì vấn đề vùng
phủ và dung lượng đều rất quan trọng vì chất lượng thoại di động ảnh hưởng
trực tiếp đến uy tín của nhà cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, do đặc trưng vùng phủ
của những khi vực này rộng hoặc trải dài theo chiều dọc, sóng vô tuyến từ trạm
BTS bên ngoài tòa nhà (BTS outdoor macro) bị suy hao nhiều khi xuyên qua các
bức tường bê tông dẫn đến cường độ tín hiệu không đạt yêu cầu, nên giải phải
phủ sóng trong tòa nhà hiện nay được nhiều nhà cung cấp dịch vụ di động lựa
chọn.
Mục tiêu của đồ án là nghiên cứu về vần đề ảnh hưởng tới chất lượng phủ
sóng trong hệ thống Inbuilding và đưa ra các giải pháp khắc phục.
Đồ án tốt nghiệp Mô hình phủ sóng và giao thoa
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 10
Nội dung đồ án bao gồm các phần sau:
+ Phần I: Cơ sở lý thuyết.
Chương I: Hệ thống Inbuilding.
Chương II: Anten và các hệ thống anten.
+ Phần II: Các Mô hình truyền sóng
Chương III: Mô hình truyền sóng trong nhà.
Chương IV: Một số mô hình truyền sóng.
+ Phần III: Chương trình mô phỏng.
Chương V: Tổng quan về visual basic 6.0
Chương VI: Chương trình mô phỏng.
Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, mặc dù em đã cố gắng nhiều nhưng
do trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận
được sự phê bình, hướng dẫn và sự giúp đỡ của Thầy cô, bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Lê Chí Quỳnh cùng
các Thầy cô trong khoa Công nghệ Thông tin, chuyên ngành Điện tử Viễn thông
đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2009
Sinh viên
Phạm Trọng Đại
Phần I: cơ sở lý thuyết Chương I: hệ thống inbuilding
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 11
Phần I
Cơ sở lý thuyết
Chương I
Hệ thống Inbuilding.
1.1. Giới thiệu về hệ thống inbuilding.
Có thể nói hiện nay đối với các tòa nhà lớn như là sân bay, ga điện ngầm,
văn phòng cao tầng, siêu thị kinh doanh hàng hóa rộng lớn... thì vấn đề vùng phủ
và dung lượng đều rất quan trọng vì chất lượng thoại di động ảnh hưởng trực tiếp
đến uy tín của nhà cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, do đặc trưng vùng phủ của
những khi vực này rộng hoặc trải dài theo chiều dọc, sóng vô tuyến từ trạm BTS
bên ngoài tòa nhà (BTS outdoor macro) bị suy hao nhiều khi xuyên qua các bức
tường bê tông dẫn đến cường độ tín hiệu không đạt yêu cầu, nên giải phải phủ
sóng trong tòa nhà hiện nay được nhiều nhà cung cấp dịch vụ di động lựa chọn.
Hệ thống inbuilding bao gồm 3 phần chính: nguồn tín hiệu, hệ thống phân
phối tín hiệu và phần tử bức xạ. Trong đó hệ thống phân phối tín hiệu là điểm
khác biệt điển hình giữa hệ thống inbuilding so với hệ thống mạng BTS outdoor
macro thông thường.
Nguồn tín hiệu Hệ thống phân phối tín hiệu Phần tử bức xạ
Hình 1.1. Thành phần của một hệ thống phủ sóng trong nhà.
Bộ lặp
hoặc
BTS
Cáp rò
hoặc
Anten
Hệ thống phân phối thụ động
hoặc
Hệ thống phân phối tích cực
Hoặc
Hệ thống phân phối lai ghép
Phần I: cơ sở lý thuyết Chương I: hệ thống inbuilding
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 12
1.1.1. Nguồn tín hiệu
Để phủ sóng cho inbuilding ta có thể dùng:
a. Nguồn tín hiệu bằng trạm outdoor
Đây là giải pháp đơn giản nhất để cung cấp vùng phủ cho các tòa nhà với
tín hiệu từ các trạm macro bên ngoài tòa nhà. Giải pháp này được khuyến nghị
nếu lưu lượng trong tòa nhà không cao, hoặc chủ tòa nhà không cho phép lắp đặt
thiết bị và đi cáp trong tòa nhà hoặc triển khai giải pháp dành riêng cho nó
không kinh tế. Khi đó vùng phủ được cung cấp bằng cách:
Tín hiệu sẽ thâm nhập vào tòa nhà từ bên ngoài. Điều này chỉ thực hiện
được đối với các tòa nhà có khoảng hở lớn đối với bên ngoài hoặc ít tường, cửa
sổ kim loại.
Hình1.2. Tín hiệu thâm nhập vào tòa nhà từ bên ngoài
Đặt BTS trên các tòa nhà xung quanh và hướng anten tới tòa nhà cần phủ.
Khi đó không cần đến hệ thống phân phối tín hiệu nữa và phần tử bức xạ chính
là anten của trạm BTS outdoor macro đó.
Hình 1.3. Vùng phủ cho trong tòa nhà từ một tế bào macro trong mạng BTS
outdoor macro
Phần I: cơ sở lý thuyết Chương I: hệ thống inbuilding
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 13
ã Ưu điểm của giải pháp này là chi phí thấp, không mất nhiều thời gian
trong triển khai, có thể phủ cả ngoài nhà ( outdoor) và trong nhà (indoor).
ã Nhược điểm của giải pháp này là vùng phủ hạn chế, tốc độ bít thấp đối với
các dịch vụ dữ liệu, dung lượng thấp và chất lượng không thể chấp nhận được ở
một số phần trong tòa nhà. Suy hao tăng dần khi tần số càng cao, do vậy khó
cung cấp vùng phủ cho tòa nhà mức tín hiệu tốt. Suy hao có thể khắc phục bằng
cách tăng công suất từ các trạm ngoài nhà nhưng nhiễu sẽ tăng. việc thiết kế tần
số gặp nhiều khó khăn do quỹ tần số hạn hẹp (nhất là đối với các nhà khai thác
chia sẻ chung băng tần GSM).
Ngoài cách phủ sóng trong nhà bằng trạm outdoor ta có thể sử dụng trạm
lặp (Repeater) làm nguồn vô tuyến cung cấp cho hệ thống phân phối. Khi đó
vùng phủ của trạm outdoor hiện có được mở rộng. Nhưng giải pháp này ít được
sử dụng trong thực tế vì cường độ tín hiệu, chất lượng, sự ổn định, dung lượng
phụ thuộc vào trạm BTS bên ngoài và việc thiết kế cho trạm lặp (quỹ đường
truyền, mức độ cách ly 2 hướng) mặc dù giá thành thấp, triển khai nhanh, dễ
dàng. Vì có nhiều nhược điểm nói trên nên thực tế rất ít nhà cung cấp dịch vụ di
động sử dụng giải pháp này, trừ trường hợp bất khả thi.
Hình 1.4. Outdoor repeater
b. Nguồn tín hiệu bằng trạm indoor dành riêng
Hình 1.5. Vùng phủ cho tòa nhà được cung cấp bởi trạm indoor riêng.
Phần I: cơ sở lý thuyết Chương I: hệ thống inbuilding
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 14
Giải pháp này có thể tăng thêm dung lượng cho những vùng trong nhà yêu
cầu lưu lượng cao. Vấn đề chính ở đây là cung cấp dung lượng yêu cầu trong khi
vẫn đảm bảo vùng phủ tốt của tòa nhà mà không làm ảnh hưởng tới chất lượng
dịch vụ của mạng BTS outdoor macro. Vì vậy giải pháp này được các nhà cung
cấp dịch vụ di động trong khu vực sử dụng như SingTel, Digi...
ã Ưu điểm của giải pháp này là nguồn tín hiệu từ bên ngoài ổn định, mức
tín hiệu tốt, mở rộng dung lượng hệ thống dễ dàng
ã Nhược điểm của giải pháp là giá thành cao, yêu cầu phải có cách bố trí tần
số/ kênh cụ thể và xây dựng hệ thống truyền dẫn đảm bảo tính mỹ thuật.
Hình 1.6. Indoor Repeater
1.1.2. Hệ thống phân phối tín hiệu.
Hệ thống phân phối tín hiệu có nhiệm vụ phân phối tín hiệu từ nguồn cung
cấp đi đến các anten hoặc phần tử bức xạ khác và được phân loại thành:
a. Hệ thống thụ động.
Hệ thống thụ động là hệ thống anten được phân phối bằng cáp đồng trục
và các phần tử thụ động. Đây là giải pháp phổ biến nhất cho các khu vực phủ
sóng inbuilding không quá rộng, có đặc điểm:
Hình1. 7. Giải pháp hệ thống phân phối cáp đồng trục thụ động
Phần I: cơ sở lý thuyết Chương I: hệ thống inbuilding
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 15
ã Trạm gốc được dành riêng cho tòa nhà: Tín hiệu vô tuyến từ trạm gốc
được phân phối qua hệ thống đến các anten. Vùng phủ cho tòa nhà được giới hạn
đồng thời không làm ảnh hưởng đến chất lượng mạng BTS outdoor macro.
Nhưng yêu cầu kỹ sư thiết kế phải tính toán quỹ đường truyền cận thận vì mức
công suất ở mỗi anten phụ thuộc và sự tổn hao mà các thiết bị thụ động được sử
dụng, đặc biệt là chiều dài cáp.
ã Các thiết bị chính gồm: Cáp đồng trục, bộ chia (spliter/tapper), bộ lọc
(filter), bộ kết hợp (combiner), anten.
b. Hệ thống chủ động
Hệ thống chủ là hệ thống anten phân phối sử dụng cáp quang và các thành
phần chủ động (bộ khuếch đại công suất). Việc sử dụng cáp quang từ BTS tới
khối điều khiển từ xa có thể mở rộng tới từng vị trí anten riêng lẻ bằng cách: Tín
hiệu RF từ BTS được chuyển đổi thành tín hiệu quang rồi truyền đến và được
biến đổi ngược lại thành tín hiệu RF tại khối điều khiển từ xa trươc khi được
phân phối tới một hệ thống cáp đồng nhỏ. Ngoài ra, hệ thống còn sử dụng các
thiết bị khác trong việc phân phối tín hiệu: Hub quang chính, cáp quang, Hub mở
rộng, khối anten từ xa.
Hình 1.8. Sơ đồ một hệ thống anten phân phối chủ động cho khu trường sở.
Giải pháp này thường được sử dụng cho những khu vực phủ sóng
inbuilding rất rộng, khi mà hệ thống thụ động không đáp ứng được chỉ tiêu kỹ
thuật suy hao cho phép. Khi đó một BTS phục vụ được nhiều tòa nhà trong một
vùng, thường là các trường sở. Các kết nối khoảng cách xa (hơn 1 km) sử dụng
Phần I: cơ sở lý thuyết Chương I: hệ thống inbuilding
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 16
cáp quang, sự phân phối giữa một tầng và các phần trong tòa nhà có thể dùng cáp
xoắn đôi dây. Nhưng nhược điểm dễ nhận thấy là chi phí cao.
Hình1. 9. Sơ đồ một hệ thống anten phân phối chủ động cho một tòa nhà cao tầng
c. Hệ thống lai ghép
Hình 1.10. Sơ đồ hệ thống lai ghép
Hệ thống này là sự kết hợp giữa hệ thống thụ động và chủ động. Giải pháp
này dung hòa được cả ưu nhược điểm của hai hệ thống thụ động và chủ động. Vì
nó vừa đảm bảo chất lượng tín hiệu cho những khi vực phủ sóng trong mà có quy
mô lớn lại vừa tiết kiệm chi phí.
1.1.3. Phần tử bức xạ.
Phần tử bức xạ có nhiệm vụ biến đổi năng lượng tín hiệu điện thành sóng
điện từ phát ra ngoài không gian và ngược lại. Do hệ thống trong nhà được sử
dụng ở những khu vực có vùng phủ sóng đặc biệt cho nên đối với từng công trình
cụ thể đòi hỏi phải có phần tử bức xạ thích hợp. Cụ thể:
Phần I: cơ sở lý thuyết Chương I: hệ thống inbuilding
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 17
a. Anten
Sử dụng thích hợp với những vùng phủ có khuynh hướng tròn hoặc hình
chữ nhật. Đó là vì anten cho vùng phủ sóng không đồng đều, việc tính quỹ
đường truyền phụ thuộc nhiều vào cấu trúc của tòa nhà. Phạm vi phủ sóng của
anten ở dải GSM900 là á25 30m m ; GSM1800 là 15 18m má . Có 2 loại anten
thường được sử dụng là anten vô hướng (omni) và anten có hướng (yagi). Anten
vô hướng có tính thẩm mỹ, nhỏ gọn dễ lắp đặt nên có thể kết hợp hài hòa với môi
trường trong tòa nhà, còn anten có hướng có độ tăng ích cao thích hợp khi phủ
sóng trong thang máy.
b. Cáp rò
Đặc điểm của cáp rò (còn gọi là cáp tán xạ) là có cường độ tín hiệu đồng
đều theo một trục chính nên thường được dùng cho các vùng phủ phục vụ kéo
dài đặc biệt như hành lang dài, xe điện ngầm, đường hầm… Phạm vi phủ sóng
của cáp rò chỉ vào khoảng 6m nhưng lại có ưu điểm hơn hẳn với anten là hỗ trợ
được dải tần số rộng từ 1 2500 MHz MHzá .
Hình 1.11. Hệ thống phân phối cáp rò
1.2. Mô hình truyền sóng và tính toán quỹ đường
truyền.
Trong hệ thống inbuilding thì tín hiệu sau khi từ nguồn tín hiệu đi qua hệ
thống phân phối tín hiệu đến phần tử bức xạ và phát ra không gian sẽ chịu thêm
một lượng suy hao phụ thuộc vào số tầng cũng như số bức tường mà sóng trực
tiếp truyền qua rồi mới đến thiết bị đầu cuối của thuê bao di động. Để dự đoán
Phần I: cơ sở lý thuyết Chương I: hệ thống inbuilding
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 18
những suy hao này nhà thiết kế sẽ sử dụng mô hình truyền sóng trong nhà từ đó
tính toán ra quỹ đường truyền yêu cầu tương ứng. Thực chất mô hình truyền
sóng là công thức tính suy hao sóng vô tuyến khi truyền qua các vật cản và được
xây dựng từ rất nhiều quá trình đo đạc thực nghiệm cụ thể, còn quỹ đường truyền
sẽ xác định tất cả các tham số suy hao tối đa cho phép tính từ nguồn tín hiệu đến
máy di động để từ đó có được cái nhìn tổng quan hơn về hệ thống.
1.2.1. Mô hình truyền sóng.
Khác với truyền dẫn hữu tuyến chỉ truyền trên những đôi dây đã được thiết
kế định trước, suy hao có thể lường trước và tính toán được thì việc tính toán
trong truyền dẫn vô tuyến là rất đa dạng và phức tạp do đặc kiểm kênh truyền
mở. Thông tin di động là trong những dịch vụ thông tin đặc biệt, cho phép thuê
bao trao đổi thông tin ngay cả khi đang di chuyển nên kênh truyền sóng liên tục
thay đổi trong quá trình thuê bao di động. Vì vậy, yêu cầu hàng đầu đối với nhà
thiết kế là phải dự đoán tương đối chính xác mức thu năng lượng tại từng vị trí
của thuê bao di động. Do môi trường truyền sóng của mạng BTS outdoor macro
(không gian tự do) không còn đúng với môi trường truyền sóng của hệ thống
trong nhà nên một yêu cầu đặt ra là cần phải có một mô hình truyền sóng trong
nhà riêng.
Có nhiều mô hình truyền sóng trong nhà được các nhà nghiên cứu đưa ra
như mô hình của Bertoni, N.Yarkoni – N.Blaunstein, Rappaport… do đặc trưng
của môi trường truyền sóng phức tạp, do cấu trúc và vật liệu xây dựng đa dạng…
nhưng vì khuôn khổ bài viết có hạn nên ở đây chỉ giới thiệu mô hình Motley &
Keenan vì những ưu điểm của nó.
Motley & Keenan cho rằng tổn hao trung bình ( )pl d là một hàm của
khoảng cách d có thể được tính từ tổn hao không gian tự do ( )fspl d và từ số các
bức tường I giữa Tx và Rx.
( ) ( ) (1)
I
KeenanMotley fs wi
i
pl d pl d L= + ồ
Phần I: cơ sở lý thuyết Chương I: hệ thống inbuilding
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 19
Trong đó wiL là tổn hao của bức tường thứ i.
Cụ thể:
L(dB)=32.5 + 20*log f + 20*log d + k*F(k) + p*W(k) + D(d – db) (2)
(công thức tính cho không gian tự do)
Trong đó:
L: Tổn hao đường truyền (dB).
f: Tần số (MHz).
d: Khoảng cách từ máy phát đến máy thu (km).
k: Số tầng mà sóng trực tiếp truyền qua.
F: Hệ số tổn hao của tầng (dB).
p: Số bức tường mà sóng trực tiếp truyền qua.
W: Hệ số tổn hao của tường (dB) (note 1).
D: Hệ số tổn hao tuyến tính (dB/m) (note 2).
db: Điểm ngắt trong nhà (indoor breakpoint) (m) ( note 2).
Note 1: Các bức tường mỏng thông thường có tổn hao 7 dB còn các bức
tường dày có tổn hao 10 dB.
Note 2: Đối với khoảng cách ở điểm ngắt, trung bình cộng thêm vào 0.2
dB/m.
điểm ngắt điển hình: 65m.
Phần I: cơ sở lý thuyết Chương I: hệ thống inbuilding
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 20
Hình 1.12. So sánh suy hao tường theo mô hình Keenan Motley với suy hao
không gian tự do và công thức xấp xỉ.
Trên thực tế mô hình truyền sóng Keenan Motley hay được sử dụng để dự
đoán sơ bộ suy hao truyền sóng trong nhà bởi lẽ không quá phức tạp, mô hình
này có ưu điểm là tính toán đơn giản, không có nhiều thông số phải giả định
hoặc thực nghiệm. Ngoài ra cũng từ mô hình truyền sóng này, có thể nhận thấy
suy hao truyền sóng trong nhà phụ thuộc chủ yếu vào số tầng và số bức tường
mà sóng trực tiếp truyền qua. Kết quả đo đạc thực tế của các mô hình truyền
sóng khác cũng đã chỉ ra sự phức tạp của truyền sóng trong môi trường trong nhà
và khó mô phỏng nó một cách chính xác vì kết cấu của tòa nhà khác nhau, vật
liệu khác nhau…
1.2.2. Tính toán quỹ đường truyền.
Mục đích chính của việc tính toán quỹ đường truyền (link budget) là xác
định tất cả các tham số suy hao tối đa cho phép giữa trạm BTS và máy di động
MS để từ đó có được cái nhìn tổng quan về công suất, tăng ích và tổn hao của hệ
thống. Đồng thời giúp cho nhà thiết kế dễ dàng dự phòng mức dự trữ hợp lý dành
cho khi cần nâng cấp hoặc mở rộng hệ thống.
Pout_bts > Ssdes + Lp – Ga + Lf + Lps + Lc (3)
Trong đó:
Pout_bts: Công suất đầu ra của tại đầu nối anten.
Phần I: cơ sở lý thuyết Chương I: hệ thống inbuilding
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 21
Lp: Suy hao đường truyền từ anten tới MS tại biên tế bào (mô hình truyền
sóng Keenan Motley).
Ga: Hệ số tăng ích của anten BTS, hệ số tăng ích của anten MS xem như là
0 dB.
Lf: Suy hao fiđơ.
Lps: Suy hao ở bộ công suất bộ chia.
Lc: Suy hao trong các bộ mở rộng, kết hợp, bộ xong công, bộ phối hợp…
SSdes: Cường độ tín hiệu thiết kế.
SSdes =EiRP – Lp.
EiRP: Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương.
EiRP = Pout_bts – Lc – Lf + Ga (4)
Hình 1.13. Sơ đồ một hệ thống phân phối antenna thụ động đơn giản.
Ví dụ: Tính toán EiRP cho một hệ thống phân phối anten thụ động đơn
giản.
EiRP = 29dBm (Pout_bts) – 18dB (6x bộ chia) – 11 dB (suy hao feeder) +
2dBi(Ant.Gain) = + 2 dBm
Tóm lại: EiRP có thể phụ thuộc các yếu tố sau:
- Vị trí đặt anten.
- Loại anten.
Phần I: cơ sở lý thuyết Chương I: hệ thống inbuilding
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 22
- Đặc thù của vùng phủ: mở, khép kín, trần cao hay trần thấp.
- Loại tường bao: tường dày thì có thể dùng EiRP cao mà không lo tín
hiệu thoát ra ngoài quá mạnh.
- Số lượng và tính chất tường ngăn quanh anten.
Tuy nhiên đối với các tòa nhà cao tầng thường gặp, cấu trúc các tầng
thường giống nhau nên để đơn giản hóa thì nên làm EIRP đồng đều trong từng tế
bào.
Sau khi tính toán EIRP, cần phải tính toán kiểm tra các chỉ tiêu truyền
sóng khác, cụ thể:
Đ Total loss là tổng tổn hao từ đầu ra máy phát đến anten:
Total loss = ( hybrid couple loss + tổn hao bộ chia + suy hao coupler +
suy hao cáp). (5)
Đ Năng lượng bức xạ đẳng hướng tương đương EIRP:
EIRP = (TxBTS + Ant.Gain) – tổng suy hao + Booster (6)
Trong đó:
- TxBTS là công suất phát của trạm BTS, TxBTS = 47 dBm đối với dải tần
900 MHz và 45 dBm đối với 1800 MHz.
- Booster là bộ khuếch đại sử dụng khi tuyến truyền dẫn từ BTS đến anten
quá dài không đảm bảo công suất đầu ra tại anten.
- Ant.Gain = 5 dB
Đ Hiệu quả phủ sóng ở đường xuống:
- Mức công suất MS thu được nhở nhất:
MS minimun receivable (dB) = EIRP – tổn hao không gian tự do –
fading margin – tổn hao thân nhiệt – att.Wall loss. (7)
- Mức dự trữ hệ thống đường xuống (dành cho khi nâng cấp, mở rộng hệ
thống):
Phần I: cơ sở lý thuyết Chương I: hệ thống inbuilding
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 23
System margin left over (dB) = tiêu chí vùng phủ + MS minimum
receivable level. (8)
- Tổn hao đường truyền lớn nhất cho phép:
Max allowable part loss (dB) = EIRP – fading margin – suy hao thân
nhiệt – tiêu chí vùng phủ. (9)
Đ Hiệu quả phủ sóng ở đường lên:
- Mức công suất BTS thu được nhỏ nhất:
BTS minimum receivable level (dB) = TxMS – tổng suy hao – suy hao
không gian tự do – fading margin – suy hao thân nhiệt. (10)
- Mức dự trữ hệ thống đường lên (dành cho khi nâng cấp, mở rộng hệ
thống):
System margin left over (dB) = RxBTS + BTS minimum receivable level. (11)
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 24
Chương II.
Anten và các hệ thống anten
2.1. Nguyên lý làm việc của anten.
Nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến anten có phạm vi rất rộng. Trong
chương này, tôi chỉ muốn đề cập một cách ngắn gọn các vấn đề về hoạt động và
các tham số đặc tính của anten.
Trước tiên, anten được định nghĩa là thiết bị bức xạ và thu nhận năng
lượng sóng vô tuyến. Anten là một thiết bị tương hỗ, nghĩa là anten có thể được
sử dụng đồng thời như nhau cho cả phía phát và phía thu. Cấu trúc của anten
được thiết kế để sao cho có khả năng chuyển đổi giữa sóng dẫn và sóng tự do.
Sóng dẫn bị giam cầm trong môi trường giới hạn của đường truyền dẫn để truyền
tín hiệu từ một điểm này đến một điểm khác. Trong khi đó, sóng tự do được bức
xạ không có giới hạn trong không gian. Một đường truyền dẫn được thiết kế để
có được sự suy hao bức xạ là thấp nhất, trong khi anten được thiết kế sao cho đạt
được độ bức xạ là cực đại. Sự bức xạ xảy ra khi đường truyền dẫn không liên tục,
không cân bằng về dòng điện.
Anten là một thiết bị quan trọng trong bất cứ hệ thống vô tuyến nào. Sóng
vô tuyến được phát vào trong không gian tự do thông qua anten. Tín hiệu được
lan truyền trong không gian và một phần nhỏ tín hiệu sẽ được thu lại bởi anten
thu. Tín hiệu sau đó sẽ được khuếch đại, chuyển đổi và xử lý để khôi phục lại
thông tin.
Không gian xung quanh một anten được chia thành 3 miền tùy theo đặc
tính của trường bức xạ. Vì trường bức xạ thay đổi giữa các miền liên tục nên việc
phân định ranh giới giữa các miền là khó khăn.
Trường gần phản xạ lại là miền gần anten nhất. Trong trường này, năng
lượng không được bức xạ mà được khôi phục và bức xạ ngược liên tục tạo thành
dao động. Ngoài ra, thành phần sóng phản xạ lại lớn hơn thành phần bức xạ. Đối
với các phần tử bức xạ bước sóng ngắn, thành phần phản xạ lại và bức xạ sẽ cân
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 25
bằng nhau tại khoảng cách l/2p. Khi khoảng cách càng xa, thành phần trường
phản xạ lại giảm theo hệ số 1/r2 hoặc 1/r3 và trở lên yếu hơn thành phần bức xạ.
Trường gần phản xạ lại có bán kính 3m đối với tần số 800MHz và 4,4m
đối với tần số 1900MHz.
Hình 2.1. Trường bức xạ xung quanh anten.
Trường gần bức xạ: Trường gần bức xạ còn được gọi là miền Fresnel.
Trong miền này, mật độ công suất không tỉ lệ nghịch với khoảng cách mà nó
tăng không đều với khoảng cách, và đạt tới một giá trị cực đại. Sau đó mật độ
công suất sẽ giảm gần như tuyến tính.
Trường gần bức xạ có bán kính 24m đối với tần số 800MHz và 50m đối
với tần số 1900MHz.
Trường xa: trong miền này sóng phẳng có tính chi phối. Trong miền này,
trường điện từ trực giao nhau. Miền này được gọi là miền không gian tự do.
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 26
Trong thực tế có rất nhiều loại anten, chúng ta có thể phân loại anten theo
các tiêu chí sau:
+ Theo hình dạng hình học của anten.
- Anten dây: dipole, loop, helix.
- Anten ống: horn, slot.
- Anten in : patch, printed dipole, sprial.
+ Theo độ tăng ích của ante:
- Độ tăng ích cao: dish
- Độ tăng ích trung bình: horn
- Độ tăng ích thấp: dipole, loop, slot, patch.
+ Theo hình dạng của búp sóng:
- Omnidirectional: dipole
- Pencil beam: dish
- Fan beam: array.
+ Theo băng thông:
- Băng rộng: log, spiral, helix
- Băng hẹp: patch, slot.
Mạch giao tiếp với anten là không gian tự do, nên nếu nhìn từ phía mạch
điện, anten đơn thuần là thiết bị có một cổng có trở kháng sóng. Trong phần tiếp
theo, chúng ta sẽ nghiên cứu các thuộc tính quan trọng của anten.
2.2. Các thuộc tính quan trọng của anten.
Đối với kỹ sư vô tuyến, kỹ sư thiết kế hệ thống, nhà khai thác mạng yêu
cầu nắm vững nguyên lý hoạt động của anten, đặc tính lan truyền sóng vô tuyến.
Các thuộc tính quan trọng của anten bao gồm:
ã Hệ số tăng ích của anten.
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 27
ã Hệ số định hướng.
ã Công suất bức xạ hiệu dụng.
ã Hình dạng búp sóng.
ã Độ rộng búp sóng nửa công suất.
ã Băng thông.
ã Phân cực.
ã Trở kháng và hệ số sóng đứng.
2.2.1. Hệ số tăng ích và hệ số định hướng của anten.
Có ý kiến cho rằng anten là thiết bị thụ động vì nó không sử dụng nguồn
nuôi, không khuếch đại năng lượng RF, cũng như nó không xử lý tín hiệu vô
tuyến. Anten không bức xạ năng lượng lớn hơn những gì nó nhận được từ đầu
vào.
Nhưng có ý kiến cho rằng anten là thiết bị tích cực, ví nó có độ tăng ích.
Vậy hệ số tăng ích của anten là gì? Để định nghĩa hệ số tăng ích của anten,
chúng ta cần sử dụng đến một khái niệm anten bức xạ đẳng hướng (isotropic).
Hình 2.2 Độ tăng ích của anten.
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 28
Anten isotropic (anten chuẩn) là một anten mang tính lý thuyết, có năng
lượng bức xạ đều nhau theo mọi hướng.
Hệ số định hướng của anten ở một hướng đã cho là tỷ số của mật độ công
suất bức xạ bởi anten ở điểm nào đó nằm trên hướng ấy, trên mật độ công suất
bức xạ bởi anten chuẩn cũng tại hướng và khoảng cách như trên, khi công suất
bức xạ của hai anten giống nhau.
0
),(
),(
S
S
D
jqjq = (2-1)
Trong đó, S(q,j) là mật độ công suất bức xạ của anten ở hướng (q,j) đã
cho tại khoảng cách R.
S0 là mật độ công suất của anten chuẩn cũng tại hướng và khoảng cách
như trên , với giả thiết anten bức xạ đồng đều theo các hướng.
Như vậy, hệ số định hướng được tính bằng tỷ số vectơ Poynting ở hướng
đã cho và giá trị trung bình của vectơ Poynting trên mặt cầu bao bọc của anten.
S(q,j) có thể được xác định theo công thức:
W
E
S
2
),(
),(
2jq
jq = (2-2)
S0 có thể được xác định bằng tỷ số của công suất bức xạ Pồ trên diện tích
mặt cầu bán kính R bao quanh anten.
20 4 R
P
S
p
S= (2-3)
Thay các giá trị của S(q,j) và S0 vào (3-1) ta có:
S
=
WP
RE
D
22 2),(
),(
pjq
jq (2-4)
Biên độ cường độ trường bức xạ tại một hướng bất kỳ E(q,j) có quan hệ
với hàm phương hướng chuẩn hóa và giá trị cường độ trường ở hướng bức xạ cực
đại bởi:
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 29
),(),( max jqjq mFEE = (2-5)
Do đó, theo (3-4) và (3-5) sẽ có:
),(),( 2max jqjq mFDD = (2-6)
Dmax là hệ số định hướng ở hướng bức xạ cực đại.
Hệ số tăng ích của anten cũng được xác định bằng cách so sánh mật độ
công suất bức xạ của anten thực ở hướng khảo sát và mật độ công suất bức xạ
của anten chuẩn ở cùng hướng và khoảng cách như trên với giả thiết công suất
đặt vào hai anten bằng nhau và anten chuẩn có hiệu suất bằng 1.
Hiệu suất của anten cũng là một trong các thông số quan trọng đặc trưng
cho mức độ tổn hao công suất của anten. Nó được xác định bởi tỷ số của công
suất bức xạ trên công suất đặt vào anten.
0P
P
A
S=h (2-7)
Đối với anten có tổn hao thì Pồ hA < 1, còn anten lý tưởng (không
có tổn hao) thì hA = 1.
Trường hợp hai anten có công suất đặt vào như nhau, bằng P0, thì anten
thực (hiệu suất hA <1) sẽ có công suất bức xạ hAP0 . Như vậy so với khi công
suất bức xạ bằng nhau thì trong trường hợp này tỷ số mật độ công suất sẽ giảm
đi, với hệ số giảm bằng hA .
Ta có biểu thức hệ số tăng ích của anten:
),(),(),(
0
jqh
jqh
jqe D
S
S
A
A == (2-8)
Hệ số tăng ích của anten là một thông số biểu thị đầy đủ hơn cho đặc tính
bức xạ của anten so với hệ số định hướng vì nó không chỉ biểu thị đơn thuần đặc
tính định hướng của anten mà còn biểu thị sự tổn hao trên anten.
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 30
2.2.2. Công suất bức xạ hiệu dụng ERP và EIRP
Công suất bức xạ hiệu dụng ERP là công suất bức xạ thực theo một hướng
cụ thể. Nó được tính bằng công suất phát thực tế nhân với hệ số tăng ích của
anten theo hướng đó.
Công suất bức xạ = Công suất đầu vào x hệ số tăng ích.
Công suất bức xạ hiệu dụng được thể hiện thông qua sự so sánh với các
anten chuẩn.
ERP : khi so sánh với anten dipole. Ký hiệu đơn vị đo: dBd
EIRP: khi so sánh với anten isotropic. Ký hiệu đơn vị đo: dBi
Lấy ví dụ, hai anten A và B có công suất đầu vào đều bằng 100W. Anten
A là anten chuẩn (giả thiết là anten isotropic), anten B là anten định hướng. Theo
hướng bức xạ cực đại, tín hiệu từ anten B có cường độ mạnh gấp 2,75 lần so với
tín hiệu từ anten A tại cùng vị trí đến nguồn tín hiệu. Trong trường hợp này,
EIRP của anten B là 275W.
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 31
Hình 2.3 Công suất bức xạ hiệu dụng của anten.
Sự chuyển đổi giữa ERP và EIRP.
Hệ số tăng ích của anten khi so sánh với anten isotropic được ký hiệu là
dBi và khi so sánh với anten dipole được ký hiệu là dBd. Lấy ví dụ, một anten
dipole nửa bước sóng có hệ số tăng ích isotropic là 2,15dBi. Điều này có nghĩa là,
anten dipole, theo hướng bức xạ cực đại, có độ mạnh gấp 2,15dB so với độ bức
xạ của anten isotropic khi có cùng công suất đầu vào.
Ta có công thức chuyển đổi theo dB:
EIRP = ERP + 2,15dB. (2-9)
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 32
Công thức chuyển đổi số học:
EIRP = 1,64ERP. (2-10)
Trong công thức (2-9), ta thấy EIRP có giá trị lớn hơn ERP. Điều này có
thể được giải thích thông qua trường hợp dưới đây. Nếu bạn có một hệ thống
anten cùng với công suất phát xác định, suy hao ghép nối, suy hao trên cáp, hiệu
suất và độ tăng ích của anten thì bạn muốn xác định được công suất bức xạ. Giá
trị này có thể được xác định theo nhiều cách, phụ thuộc vào loại anten được tham
chiếu làm chuẩn. Một trong số đó có thể là anten dipole hoặc anten isotropic.
Vì anten dipole có hệ số tăng ích lớn hơn nên phép đo thực tế sẽ có giá trị
gần với dBd hơn dBi. Do vậy, giá trị dBd sẽ nhỏ hơn giá trị dBi. Điều này được
thể hiện rõ ràng trong công thức trên.
Hình 2.4 Độ tăng ích của anten isotropic so với anten dipole.
2.2.3. Hình dạng búp sóng.
Hình dạng búp sóng được thể hiện thông qua đồ thị trong tọa độ cực trên
một trong hai mặt phẳng sau:
- Mặt phẳng ngang (hoặc góc phương vị).
- Mặt phẳng đứng (hoặc góc ngẩng).
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 33
Chú ý: mặt phẳng X-Y nằm song song với bề mặt trái đất.
Hình 2.5 Tọa độ cực.
Ngoài ra, chúng ta còn có khái niệm về mặt phẳng E và H.
- Mặt phẳng E chứa cường độ điện trường bức xạ của anten.
- Mặt phẳng H chứa cường độ từ trường bức xạ của anten.
Hai mặt phẳng này luôn trực giao nhau. Đối với anten dipole và Yagi, mặt
phẳng E luôn song song với các phần tử tuyến tính của anten.
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 34
Hình 2.6 Hình dạng búp sóng bức xạ trên mặt phẳng ngang.
Hình 2.7 Hình dạng búp sóng bức xạ trên mặt phẳng đứng.
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 35
Hình 2.8 Hình dạng búp sóng bức xạ trong không gian 3 chiều.
2.2.4. Trở kháng và hệ số sóng đứng.
Để đạt được sự truyền công suất tối đa qua các kết nối connector, ví dụ
như kết nối giữa một đường cáp đồng trục với anten, trở kháng đầu vào của anten
phải phối hợp với trở kháng của đường truyền dẫn.
Nếu hai trở kháng này không phối hợp, thì sẽ có một lượng sóng phản xạ
sinh ra, dội ngược trở lại nguồn phát tín hiệu. Khi đó sóng (điện áp) trên đường
truyền là sự chồng chéo của cả sóng tới và sóng phản xạ. Hệ số giữa giá trị cực
đại và cực tiểu của điện áp được định nghĩa là hệ số sóng đứng VSWR.
Hầu hết các hệ thống có trở kháng sóng là 50 Ohm. Do đó, anten phải
được thiết kế sao cho có trở kháng sóng xấp xỉ 50 Ohm. Tham số VSWR 1.0:1
chỉ ra rằng anten có trở kháng sóng chính xác là 50 Ohm.
Tham số VSWR có giá trị càng bé càng tốt vì nó gây ra suy hao trực tiếp.
Rõ ràng, nếu không có sự phối hợp trở kháng thì sẽ dẫn tới hiệu suất làm việc
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 36
của anten giảm sút cả khi nó thu hay phát tín hiệu. Đối với nhiều hệ thống, anten
thường được thiết kế để làm việc tốt với hệ số VSWR nhỏ hơn 1.5:1.
Lấy ví dụ về suy hao VSWR:
Giả thiết chúng ta có hệ số VSWR là 1.5:1. Ta sẽ tính suy hao là bao
nhiêu?
Hệ số phản xạ G có thể được xác định theo công thức dưới đây:
2,0
15,1
15,1
1
1
=
+
-
=
+
-
=G
VSWR
VSWR
Từ giá trị trên, ta tính được suy hao phản xạ:
RL = -20log(|G|) = -20log(0,2) = 14dB.
Công suất phản xạ lại sẽ là 14dB từ công suất đến.
Lấy ví dụ, nếu công suất cấp vào thiết bị là 0 dBm (1mW), VSWR là 1,5:1
thì suy hao 14dB ( tương đương giảm 25 lần của 1mW = 0,04 mW) sẽ bị phản
xạ lại và bị tiêu hao trong một cái tải giả.
Khi đó, công suất phát ra của thiết bị sẽ là:
Pout = Pin - PRL
= 1mW – 0,04mW = 0,96mW.
Cuối cùng, nếu tính suy hao bằng dB:
Loss (dB) = 10log(Pout/Pin)
= 10log(0,96) = - 0,18dB
Do đó, suy hao ghép nối gây ra bởi công suất phản xạ là 0,18dB hay 4,0%.
2.2.5. Các tham số khác.
Độ rộng búp sóng nửa công suất: đây là góc mở mà tại đó công suất bức
xạ của anten giảm xuống 3dB so với hướng cực đại.
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 37
Hệ số front-to-back (hệ số búp sóng chính/búp sóng phụ) và mức búp
sóng phụ dùng để đo mức năng lượng bức xạ ra ngoài phạm vi của búp sóng
chính. Đối với anten phát, các búp sóng phụ gây ra nhiễu cho các anten thu gần
đó. Đối với anten thu, các anten phát quanh đó có thể gây nhiễu cho nó.
Trong trường hợp anten định hướng, hầu hết các nhà sản xuất muốn đáp
ứng hoặc vượt qua các chỉ tiêu kỹ thuật tiêu chuẩn. Thực tế, có một số tham số
mà chúng ta rất khó có thể đo kiểm được, cũng như hoạt động thực tế của anten
cũng luôn thay đổi. Nói chung, với một anten định hướng có hệ số tăng ích cao
thì sẽ có hệ số front-to-back tốt hơn anten có hệ số tăng ích thấp.
Băng thông: băng thông của anten đơn giản là phạm vi tần số mà anten
làm việc.
Phân cực: Phân cực miêu tả sự định hướng của vectơ trường điện từ. Tất
cả các bức xạ trường điện từ được xem như bị phân cực hình elip. Nó có các
trường hợp cụ thể như sau: phân cực tuyến tính, tròn và elíp.
Điểm quan trọng ở đây là công suất cực đại truyền giữa anten thu và phát
chỉ diễn ra nếu các anten có cùng định hướng về không gian và phân cực.
Hình 2.9 Sự phân cực.
Công suất tối đa: Hoạt động của anten tại mức công suất mà vượt quá
giới hạn thiết kế của anten có thể làm tăng hệ số VSWR, dẫn tới gây lỗi.
Tản nhiệt: Vấn đề tản nhiệt rất quan trọng trong thiết kế của anten vì
anten rõ ràng là một loại tải tiêu thụ (nó sẽ suy hao 1dB/300W). Với loại cáp
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 38
mềm đường kính lõi nhỏ có thể sinh ra nhiệt nếu chúng mang tín hiệu công suất
lớn.
Khả năng chịu lực kéo của gió: Khi anten sử dụng tấm phản xạ kích
thước lớn sẽ làm tăng hệ số front-to-back, tuy nhiên, nó cũng làm tăng sức cản
của gió. Do vậy, thiết kế cơ khí và quá trình lắp đặt anten cần được đặc biệt chú ý.
2.3. Kỹ thuật hạn chế phading.
Chúng ta sẽ làm thế nào để thu được tín hiệu tốt nhất trong điều kiện
không có đường truyền thẳng trực tiếp giữa máy phát và máy thu? Vì chúng ta
không thể loại trừ hiệu ứng nhiều tia, nên làm thế nào để hạn chế được ảnh
hưởng của hiệu ứng này?
Các nhà thiết kế đã tìm ra rất nhiều phương pháp để hạn chế hoặc loại bỏ
suy hao tín hiệu gây ra bởi hiệu ứng nhiều tia. Các giải pháp trong đó có tối ưu
hóa vị trí đặt anten, hạn chế các vật phản xạ. Tuy nhiên, môi trường vô tuyến rất
phức tạp.Trong công nghệ thông tin di động cellular, có rất nhiều kỹ thuật thu
phân tập được áp dụng. Tuy nhiên, hai kỹ thuật thu phân tập thường được sử
dụng nhất là phân tập theo không gian và phân tập theo cực tính.
2.3.1. Thu phân tập theo không gian.
Sự suy yếu của tín hiệu gây ra bởi truyền dẫn nhiều tia thường xảy ra trong
thời gian ngắn, và đặc biệt là nó có tính chất phân bố độc lập. Thực tế cho thấy,
nếu có hai anten được đặt tại các vị trí cách xa nhau vài bước sóng thì sẽ không
chịu ảnh hưởng của phading tại cùng một thời điểm.
Tín hiệu phát ra từ máy di động sẽ chịu ảnh hưởng của các hiệu ứng trong
môi trường lan truyền, và nó đến anten BTS theo các đường truyền khác nhau,
pha khác nhau. Kết quả là tín hiệu thu tại anten BTS là sự tổng hợp của rất nhiều
tín hiệu thành phần có biên độ, pha và cực tính khác nhau. Nếu hai anten được
đặt cách xa nhau một khoảng theo chiều đứng hoặc chiều ngang thì rất có thể
một trong số chúng sẽ thu được tín hiệu mạnh. Bộ chuyển mạch tức thời tín hiệu
thu của hai anten này để chọn ra một tín hiệu có hệ số SNR là tốt nhất.
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 39
Phụ thuộc vào đặc tính của môi trường truyền dẫn từng khu vực mà thu
phân tập theo không gian sẽ đem lại hệ số tăng ích thu phân tập từ 3 đến 5 dB,
khi so sánh với thu bằng một anten. Yêu cầu khoảng cách giữa hai anten thu tối
thiểu là từ 10 đến 20l.
- 12 đến 24ft @ 800MHz.
- 5 đến 10ft @ 1900MHz.
Hình 2.10 Một số cấu hình của anten thu phân tập không gian
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 40
Hình 2.11 Tín hiệu thu phân tập theo không gian.
Rõ ràng, kỹ thuật thu phân tập theo không gian cho kết quả tốt nhưng số
lượng anten thu cần sử dụng lại rất nhiều.
2.3.2. Phân tập theo cực tính.
Việc sử dụng thu phân tập theo không gian là một kỹ thuật để hạn chế
phading và được áp dụng trong các hệ thống thông tin di động ngày nay. Tuy
nhiên, trong vài năm trở lại đây, các nhà sản xuất thiết bị viễn thông đã đặc biệt
quan tâm đến loại anten phân cực kép cho trạm thu phát gốc. Động cơ thúc đẩy
nghiên cứu ra loại anten này, đó là giảm giá thành lắp đặt và giảm không gian
lắp thiết bị. Trong thông tin di động, anten cho trạm thu phát gốc thường sử dụng
loại ±450 so với phân cực tuyến tính thẳng đứng vertical. Với cấu trúc như vậy,
anten phân cực kép có khả năng thu được năng được đều nhau trên cả hai nhánh.
Các thông số quan trọng của anten phân cực kép đó là độ cách ly giữa 2
cổng (port-to-port isolation) và mẫu phân cực chéo hoặc đồng cực.
Phần i: cơ sở lý thuyết chương II: anten và các hệ thống anten
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 41
Năng lượng vô tuyến được phát ra từ MS dưới dạng phân cực tuyến tính,
nhưng khi đến anten thu của BTS, nó bị biến đổi theo mọi hướng cực tính. Hai
anten độc lập sẽ thu năng lượng của tín hiệu theo cực tính của nó. Hầu hết môi
trường truyền dẫn ở khu vực đô thị và ngoại ô chịu ảnh hưởng của tán xạ được sử
dụng kỹ thuật thu phân tập này.
Hình 2.12 Thu phân tập theo cực tính.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương III: một số mô hình truyền sóng
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 42
Phần II
Các mô hình truyền sóng
Chương III
Một số mô hình truyền sóng
Việc dự đoán suy hao truyền dẫn trong thông tin di động gặp phải rất
nhiều khó khăn do thiết bị thông tin cụ thể là Mobile luôn luôn di động và anten
của nó thường đặt thấp hơn nhiều so với địa hình xung quanh. Tuy nhiên, để thực
hiện hệ thống một cách có hiệu quả các nhà nhiên cứu đã phải đưa ra các mô
hình bằng thực nghiệm trong các điều kiện khác nhau.
Công thức sau là suy hao trong môi trường tự do không có phản xạ, anten
của Mobile và anten trạm gốc trong tầm nhìn thẳng và các anten bức xạ đẳng
hướng.
Lbf = 20.log(4pd/l)
Một công thức khác tính toán suy hao đường truyền trong điều kiện có sự
tham gia của mặt đất. Phản xạ một lần qua mặt đất, và với điều kiện anten bức xạ
đẳng hướng.
L = 20.log (
21
2
hh
d )
Trong đó:
d: là cự ly truyền [m]
h1: độ cao anten trạm gốc
h2: độ cao anten Mobile
Ngoài ra có một hiện tượng khác là những ảnh hưởng do mép dài của các
vật chướng ngại. Theo nguyên tắc truyền sóng, các vật chướng ngại sẽ làm suy
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương III: một số mô hình truyền sóng
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 43
hao năng lượng sóng mức độ tuỳ thuộc vào mức độ bị che khuất của đường
truyền. Sơ đồ sau miêu tả suy hao nhiễu xạ thông qua thông số V.
V = h 2.1.
)21.(2
dd
dd
l
+
Trong môi trường di động, các vật cản trở rất khó dự đoán trước nhưng
việc mô hình nhiễu xạ vẫn rất quan trọng trong hầu hết các mô hình truyền sóng
di động.
Hình 3.1: Nhiễu xạ bờ
Bằng phương pháp thực nghiệm một số nhà nghiên cứu đã đưa ra một số
mô hình áp dụng cho nhiều dạng địa hình khác nhau thông qua hàng nghìn thí
nghiệm và số liệu đo đạc thực tế. Sau đây là một số mô hình:
3.1. Mô hình Okumura.
Trong các bản báo cáo của Okumura có chứa một tập các đường cong
được xây dựng từ rất nhiều các phép đo được thực hiện từ năm 1962 đến 1965.
Mục đích của nó là miêu tả sự suy hao và sự thay đổi cường độ trường điện từ
theo sự thay đổi của địa hình.
d1 d2
h
Rx Tx
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương III: một số mô hình truyền sóng
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 44
Okumura muốn tính toán một cách hệ thống đối với các loại địa hình khác
nhau và các môi trường khác nhau. Do vậy, ông đã phân loại địa hình và môi
trường như sau:
Địa hình:
- Địa hình bằng phẳng: là địa hình có các vật thể trên đó có chiều cao trung
bình không vượt quá 20m.
- Địa hình bất thường: là các địa hình không thuộc địa hình bằng phẳng, ví
dụ như địa hình có đồi núi.
Môi trường:
- Khu vực mở: là vùng không gian trong đó không có cây cao, tòa nhà cao
tầng chắn ngang đường truyền sóng. Địa hình thoáng đãng, không có vật
thể nằm cản đường truyền đến máy di động trong phạm vi 300 đến 400m.
Ví dụ như khu vực cánh đồng, nông trang.
- Khu vực ngoại ô: Khu làng xã, đường cao tốc với cây và nhà thưa thớt.
Trong khu vực này có một số vật thể chắn nhưng không che chắn hoàn
toàn.
- Khu vực thành phố: là khu vực có nhiều nhà cao tầng san sát nhau, dân cư
đông đúc, cây cối trồng thành hàng sát nhau.
Công thức Okumura:
LOKUMURA = Lfs + Am (3-
1)
Trong đó:
Am là hệ số suy hao dự đoán Okumura. Am được tra qua đồ thị
đường cong.
Lfs : là suy hao lan truyền trong không gian tự do.
Ví dụ:
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương III: một số mô hình truyền sóng
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 45
f = 800MHz. d = 10km
hBS = 200m hMS = 3m.
Từ đồ thị đường cong dự đoán suy hao , ta có Am = 29dB.
Do đó, Ltotal = Lfs + Am = 32,44 +20lg(800) + 20lg(10) + 29 = 139,5dB.
Hình 3.2: Đường cong dự đoán suy hao.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương III: một số mô hình truyền sóng
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 46
3.2. Mô hình SAKAGAMIKUBOL.
Đây là mô hình được phát triển dựa trên kết quả của mô hình Okumura.
Kết quả là có được một mô hình đáng quan tâm bởi những lý do sau:
- Nó đưa ra rất nhiều tham số cho môi trường đô thị
- Nó có thể đáp ứng được trên phạm vi tần số 450 á 2200Mhz.
- Nó đưa ra những quy định hợp lệ đối với những độ cao của anten trạm gốc
thấp hơn đỉnh các toà nhà, để tạo ra mô hình hữu ích cho ứng dụng của
Microcell.
Công thức của mô hình này là:
Lp = 100 - 7,1logW + 0,023f + 1,4loghs + 6,1log - [24,37-3,7(H/hbo)]loghb +
(43,42 - 3,1loghb)logd + 20logf + exp[13(logf - 3.23)]
Trong đó:
Lp : Suy hao [dB]
W : Bề rộng của đường tại điểm thu (5á50 m)
f : Góc giữa trục của đường với đường thẳng nối từ anten tram gốc
đến máy di động.
hs : Độ cao của toà nhà có đặt anten trạm gốc phía thu (5á80m)
: Độ cao trung bình của các toà nhà xung quanh điểm thu (5á50m)
hb : Độ cao anten trạm gốc tại điểm thu (20á100m)
H : Độ cao trung bình của các toà nhà xung quanh trạm gốc (H>hbo)
d : Khoảng cách giữa trạm gốc và điểm thu (0,5á10km)
f : Tần số hoạt động (450á2200km)
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương III: một số mô hình truyền sóng
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 47
3.3. Mô hình Hata.
Mô hình Hata xây dựng trên kinh nghiệm, đúc rút từ mô hình Okumura.
Mô hình Hata chuyển đổi các thông tin về suy hao đường truyền có tính hình
học của mô hình Okumura sang công thức toán học.
Mô hình này được xây dựng dựa trên suy hao đường truyền giữa các anten
isotropic, nhưng nó cũng xét đến các thông số khác như chiều cao của cột anten
trạm BTS, chiều cao của anten MS. Địa hình trong mô hình được giả thiết là khá
bằng phẳng, không có bất thường.
Các điều kiện ràng buộc của mô hình Hata:
- Dải tần làm việc: 150 đến 1500MHz.
- Chiều cao của anten BTS: 30 đến 200m.
- Chiều cao của anten MS: 1 đến 10m.
- Khoảng cách giữa BTS và MS: 1 đến 20km.
Công thức Hata tính suy hao đường truyền:
LHATA = 69,55 + 26,16logfC –13,82loghB – a(hm) + (44,9 – 6,55loghB) x
logR. (3-2)
Trong đó:
Đối với khu vực thành phố vừa và nhỏ:
a(hm) = (1,1logfC – 0,7)hm - (1,56logfC – 0,8 )
Đối với khu vực thành phố lớn:
a(hm) = 8,29(log1,54hm)
2 – 1,1 fC < 200MHz.
a(hm) = 3,2(log11,75hm)
2 – 4,97 fC > 400MHz.
Đối với khu vực ngoại ô:
LHATA, Suburban = LHATA –2 (log(fC/28))
2 – 5,4.
Đối với khu vực trống:
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương III: một số mô hình truyền sóng
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 48
LHATA, Suburban = LHATA – 4,78(logfC)
2 + 18,33logfC – 40,94.
Bảng 3.1: Bảng tham số Hata
Tham số Giải thích Phạm vi
fC Tần số (MHz) 150 ~ 1500
hb Chiều cao cột anten BTS (m) 30 ~ 200
hm Chiều cao anten MS (m) 1 ~ 10
R Khoảng cách BTS đến MS (km) 1 ~ 20
a(hm) Hệ số hiệu chỉnh
3.4. Mô hình COST231 – Walfish – Ikegami.
COST là chữ viết tắt của công ty chuyên nghiên cứu công nghệ và khoa
học trường điện từ Châu Âu. COST là công ty kết hợp giữa nghiên cứu và công
nghiệp. Mục tiêu chính của COST là nghiên cứu bản chất của quá trình lan
truyền sóng điện từ trong dải tần VHF và UHF và phát triển các mô hình kênh,
lan truyền đã được chứng minh.
Dự án COST213 nghiên cứu tiến trình phát triển của hệ thống thông tin di
động mặt đất là một trong số rất nhiều dự án nghiên cứu của COST, nó là kết quả
của quá trình phát triển và mở rộng các mô hình lan truyền sóng. Lấy ví dụ, mô
hình Hata được mở rộng để có thể ứng dụng vào phạm vi truyền sóng lên tới
100km, trên dải tần số từ 1,5 đến 2GHz. Đây chính là mô hình COST213-Hata.
Một mô hình khác được phát triển mở rộng, đó là COST231-Walfish-Ikegami.
Các mô hình truyền sóng mà chúng ta đã đề cập ở phần trước chỉ được áp
dụng cho đường truyền sóng trực tiếp từ BTS đến MS. Những mô hình cổ điển
này được ứng dụng vào các cell lớn (macro Cell) với chiều cao lớn của cột anten
BTS. Kết quả là, các mô hình này không thể áp dụng vào các hệ thống đang được
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương III: một số mô hình truyền sóng
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 49
triển khai hiện nay, với đường truyền ngắn hơn 1km và rất hiếm đường truyền
thẳng trực tiếp LOS.
Mô hình COST231-Walfish-Ikegami ước lượng suy hao đường truyền
trong môi trường đô thị, với dải tần làm việc từ 800 đến 2000MHz. Mô hình này
được áp dụng cho cả đường truyền thẳng LOS và đường truyền gián tiếp NLOS.
Đối với đường truyền LOS, mô hình sẽ được chuyển đổi về lan truyền trong
không gian tự do. Đối với đường truyền NLOS, mô hình sẽ được bổ sung thêm 2
điều kiện về suy hao. Điều kiện thứ nhất là suy hao nhiều bề mặt, nguyên nhân
gây ra bởi tín hiệu lan truyền từ BTS qua các mái nhà. Điều kiện thứ hai gây ra
bởi suy hao khúc xạ và tán xạ tại mái, cạnh tòa nhà, góc phố nơi máy mobile
đang ở đó.
Có 3 thành phần cần quan tâm đến trong mô hình:
- Suy hao lan truyền trong không gian tự do Lfs
- Suy hao nhiều bề mặt Lms
- Suy hao khúc xạ và tán xạ từ mái nhà đến đường phố Lrts.
Điều kiện ứng dụng của mô hình là cho đường truyền sóng vô tuyến trong
khu vực đô thị.
- Tần số làm việc fC : 800 đến 2000MHz.
- Chiều cao cột anten BTS hb : 4 đến 50m.
- Chiều cao anten MS hm : 1 đến 3m.
- Khoảng cách từ BTS đến MS: 20 đến 5km.
Công thức COST231-Walfish-Ikegami :
Lfs + Lms + Lrts
LCOST = Lfs Nếu Lms + Lrts < 0 (3-3)
Chú ý: khi suy hao do khúc xạ và suy hao bề mặt nhỏ hơn hoặc bằng 0, thì
mô hình sẽ chuyển về suy hao lan truyền trong không gian tự do.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương III: một số mô hình truyền sóng
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 50
Trước khi kiểm tra lại công thức, chúng ta phải định nghĩa một số tham số
phụ được sử dụng trong công thức.
- Độ rộng của đường phố W (m).
- Khoảng cách giữa các tòa nhà dọc theo đường truyền b (m).
- Chiều cao của tòa nhà hroof (m).
- Dhm = hroof – hm ; Dhb = hb - hroof
- Góc tới tạo với chiều của đường phố j (độ).
Các công thức tính suy hao chính:
Suy hao trong không gian tự do:
Lfs = L (dB) = 32.44 + 20logf(MHz) + 20logd(km)
Suy hao khúc xạ và tán xạ:
Lrts = -16,9 – 10logW + 10logfC + 20logDhm + Lj .
Suy hao đa bề mặt:
Lms = Lbsh + ka + kdlogd + kplogfC – 9logb.
Các tham số phụ trong mô hình.
Suy hao hướng phố:
00
00
00
9055
5535
350
)55(114,00,4
)35(075,05,2
345,010
<<
<<
<<
ù
ợ
ù
ớ
ỡ
--
-+
+-
=
j
j
j
j
j
j
khi
khi
khi
Lori
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương III: một số mô hình truyền sóng
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 51
Hình 3.3: Các tham số trong mô hình Walfish- Ikegami.
Bảng 3.2: Các giá trị ngầm định các tham số trong mô hình
Tham số ý nghĩa Giá trị
b Khoảng cách giữa các tòa nhà. 20 đến 50m
w Độ rộng đường phố b/2
hroof Chiều cao tòa nhà 3m x số tầng
j Góc tới 90 độ
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 52
Chương IV
Mô hình truyền sóng trong nhà
4.1. Các mô hình thực nghiệm.
4.1.1. Truyền sóng bên ngoài vào bên trong tòa nhà.
Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin di động đánh dấu sự phát
triển bùng nổ của các thiết bị di động cá nhân cả về số lượng lẫn chủng loại. việc
lập kế hoạch trong mạng viễn thông là vấn đề cần thiết để theo kịp với sự phát
triển này. Trong thông tin di động, các nhà chuyên môn lấy yếu tố suy hao
đường truyền tín hiệu trong tòa nhà để đánh giá chất lượng cho từng mạng di
động. Các vấn đề của mô hình lan truyền tín hiệu trong nhà rất khác nhau và
phức tạp. Cụ thể là:
Đó là môi trường truyền dẫn 3 chiều. Bởi vì với một khoảng cách xác định
từ BTS đến MS, chúng ta phải quan tâm đến yếu tố chiều cao, nó phụ thuộc vào
số tầng của tòa nhà. Trong khu vực thành thị, chung ta dễ nhận thấy rằng tín hiệu
sẽ có đường truyền thẳng LOS từ BTS đến MS khi MS đang ở các tầng cao của
tòa nhà, trong khi nếu MS ở các tầng thấp hay trên phố, đường truyền LOS rất
khó đạt được.
Môi trường truyền dẫn bên trong tòa nhà trong đó chứa nhiều vật cản.
những vật cản này làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau, và có vị trí gần với máy
di động. Với môi trường như vậy, đặc tính lan truyền của tín hiệu sẽ thay đổi rất
nhiều so với môi trường ngoài trời.
Chúng ta đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về lan truyền tín hiệu
từ ngoài vào bên trong tòa nhà, đặc biệt với các dải tần số sử dụng cho mạng di
động. Các công trình nghiên cứu này chia thành hai loại sau:
- Loại thứ nhất nghiên cứu trong môi trường có chiều cao trạm BTS từ 3 đến
9m và máy di động chủ yếu di chuyển trong các tòa nhà cao 1 hoặc 2 tầng
nằm ở vùng ngoại ô.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 53
Hình 4.1. Trạm BTS dùng ở ngoại ô
- Loại thứ hai nghiên cứu trong môi trường có chiều cao trạm BTS tương
đương với trong mạng di động cellular và máy di động di chuyển trong
các tòa nhà cao tầng.
Hình 4.2. Trạm BTS dùng cho nhà cao tầng
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 54
Các nghiên cứu cho loại thứ nhất xuất phát từ hệ thống điện thoại vô tuyến
cầm tay vì hệ thống này phục vụ cho một số lượng lớn các thiết bị cầm tay công
suất thấp, có bán kính cell nhỏ (<1km). Trong hệ thống này, việc phủ sóng cho
một tòa nhà cao tầng được thực hiện thông qua rất nhiều cell nhỏ nằm trong tòa
nhà. Đó là lý do tại sao các nghiên cứu lại sử dụng chiều cao của anten thấp,
khoảng cách từ BTS đến MS nhỏ hơn 1km, và các phép đo được tiến hành trong
nhà.
Trong mạng thông tin di động cellular, anten của các trạm thu phát
macrocell thường được đặt trên mái nhà của tòa nhà cao tầng nên thường có
chiều cao từ 60 đến 100m so với mặt đất và bán kính cell lớn nhất có thể tới
30km. Do vậy chúng ta không thể áp dụng các kết quả nghiên cứu của loại thứ
nhất vào hệ thống này. Tuy nhiên, các nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng tín hiệu
trong các khu vực nhỏ như trong tòa nhà có fading Rayleigh phân bố xấp xỉ với
fading hàm log. Nói cách khác, hàm thống kê tín hiệu trong tòa nhà có thể được
mô hình như là sự xếp chồng của quá trình small – scale (Rayleigh) và large –
scale (lognormal) là các mô hình truyền sóng ngoài trời cho khu vực thành thị.
Mức tín hiệu luôn thay đổi theo chiều cao của anten và chịu ảnh hưởng của sự
phản xạ mặt đất.
Các kết quả nghiên cứu đã đưa ra công thức suy hao của tín hiệu:
10 log (12)L S n d= + ´
Trong đó:
S là hằng số, S = 32.0 @ 900MHz
S = 38.0 @ 1800MHz
d là khoảng cách giữa máy phát và máy thu.
Các phép đo thực nghiệm được thực hiện bằng cách sử dụng một máy thu
được đặt cố định và một máy phát cầm tay di chuyển khắp mọi vị trí trong tòa
nhà, đã cho thấy giá trị của tham số n trong công thức (12) sẽ là:
- Bên ngoài tòa nhà là: 4.5
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 55
- Tại tầng 1 là: - 3.9
- Tại tầng 2 là: -3.0
- Tại tầng hầm là: - 2.5
Trong khi đó, các nghiên cứu của loại thứ hai lại liên quan đến các đặc
tính thống kê của suy hao trong nhà. Một công trình đầu tiên được giới thiệu bởi
Rice, đã chỉ ra sự khác nhau giữa tín hiệu trung bình tại tầng khảo sát của tòa
nhà với mức tín hiệu trung bình bên ngoài tòa nhà, trên phố nằm kề với tòa nhà.
Rõ ràng là có hai khả năng xảy ra, hoặc là ta có thể thực hiện các phép đo trên
đường phố nằm xung quanh tòa nhà để tìm được mức tín hiệu trung bình bên
ngoài tòa nhà, như Rice đã đưa ra, hoặc là ta có thể lấy kết quả của phép đo tức
thời bên ngoài tòa nhà tại vị trí nằm trên đường thẳng nối từ tâm tòa nhà đến vị
trí máy phát.
Phương pháp thứ hai sẽ chính xác hơn nếu tồn tại một đường truyền LOS
giữa máy phát và tòa nhà. Nhưng trường hợp này rất ít khả năng vì tín hiệu
truyền vào trong tòa nhà qua rất nhiều đường truyền tán xạ, nên phương pháp
một mang tính thực tiễn hơn. Phương pháp phân tích số liệu cũng rất khác nhau.
Mặc dù trong hầu hết các nghiên cứu, tín hiệu được lấy mẫu tại theo từng khoảng
thời gian và từng vị trí. Nhưng nhìn chung, các phương pháp khác nhau này
không làm ảnh hưởng đến giá trị trung bình phép đo suy hao tín hiệu trong tòa
nhà.
Vì những lí do này, chúng ta đôi khi rất khó so sánh kết quả của các công
trình nghiên cứu. Suy hao phụ thuộc rất nhiều các yếu tố, nhưng chủ yếu là phụ
thuộc vào tần số, điều kiện lan truyền và chiều cao của máy thu trong tòa nhà.
Tuy nhiên, một số yếu tố khác cũng có ảnh hưởng đến suy hao tín hiệu như
hướng của tòa nhà so với anten BTS, cấu trúc tòa nhà (vật liệu xây nhà, số lượng
và kích thước cửa sổ) và cách bố trí vật dụng trong tòa nhà. Trong hầu hết các
mô hình để dự đoán cường độ tín hiệu trong tòa nhà đều sử dụng phương pháp
kỹ thuật được đưa ra bởi Rice. Cụ thể là trước tiên, chúng ta dự đoán mức tín
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 56
hiệu trung bình trên các con phố nằm xung quanh tòa nhà, sau đó cộng thêm
phần suy hao bởi tòa nhà.
Một nghiên cứu khác của Barry và Williamson – New Zealand tập trung
nghiên cứu vào tòa nhà, tại các tầng chính có đường truyền thẳng tới trạm thu
phát gốc BTS. Hai ông đã sử dụng các tiêu chuẩn tương tự như việc tính toán
trong môi trường giao thông. Phương pháp mô tả thống kê của Suzuki cho thấy
tín hiệu trên bất cứ tầng nhà nào tại tần số 900MHz có độ lệch tiêu chuẩn là
6.7dB. Mô hình cũng cho rằng suy hao qua cửa sổ có ô kính nhỏ có giá trị là
10dB.
Các nghiên cứu thực nghiệm tại Anh cho tần số 441, 896.5 và 1400MHz
đã cho ra cùng một kết quả về sự thay đổi tín hiệu, tương tự như những nghiên
cứu ở trên. Các nghiên cứu này đưa ra cách nhìn về bản chất ảnh hưởng của điều
kiện lan truyền đến độ sai lệch tiêu chuẩn.
Bảng 4.1 đưa ra giá trị suy hao xâm nhập cho 3 tần số tín hiệu khác nhau
khi máy thu ở các vị trí khác nhau của một tòa nhà 6 tầng hiện đại. Giá trị suy
hao tăng khoảng 1.5dB khi tần số thay đổi từ 441 lên 896.5MHz và khoảng
4.3dB khi tần số tăng lên 1400MHz.
Các phép đo thử khác nhau được thực hiện trong tòa nhà lớn, có tầng hầm
thì giá trị suy hao là 14.2, 13.4 và 12.8 tương ứng với các tần số 900, 1800 và
2300MHz. Đối với các nhà thiết kế hệ thống, sự suy hao tín hiệu tại tầng hầm là
rất quan trọng. Bởi vì nếu một hệ thống được thiết kế mà đạt được chất lượng tốt
nhất tại tầng hầm thì chất lượng tại các tầng trên của tòa nhà cũng sẽ tốt.
Chúng ta cũng phải nhấn mạnh một điều là, tổng suy hao tín hiệu lan
truyền từ trạm BTS đến MS được chia ra làm hai thành phần: một là suy hao tín
hiệu từ BTS đến vị trí xung quanh tòa nhà; thứ hai là suy hao của tín hiệu khi
xâm nhập vào tòa nhà. Sự phân chia này tạo thuận lợi khi chúng ta ước lượng suy
hao của tín hiệu. Theo các kết quả nghiên cứu ở trên, suy hao xâm nhập vào tòa
nhà và suy hao trong không khí của tín hiệu tăng tỉ lệ thuận với tần số.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 57
Suy hao xâm nhập
Số tầng
441.0 MHz 896.5 MHz 1400.0 MHz
Tầng trệt 16.37 11.61 7.56
Tầng 1 8.11 8.05 4.85
Tầng 2 12.76 12.50 7.98
Tầng 3 13.76 11.18 9.11
Tầng 4 11.09 8.95 6.04
Tầng 5 5.42 5.98 3.31
Tầng 6 4.20 5.23 5.24
Bảng 4.1 Giá trị suy hao xâm nhập theo số tầng.
Các điều kiện của môi trường truyền dẫn cũng có ảnh hưởng rất lớn đến
giá trị sai lệch chuẩn và cũng ảnh hưởng đến giá trị gốc của hàm phân bố
lognormal. Hình 4.3 chỉ ra rằng, khi tín hiệu không có đường truyền thẳng LOS,
sự thay đổi của tín hiệu theo tỉ lệ lớn (large-scale) sẽ tuân theo sự phân bố
lognormal và khi đó giá trị sai lệch chuẩn sẽ là 4dB. Trong trường hợp khác, khi
tín hiệu tồn tại đường truyền thẳng đến toàn bộ tòa nhà hoặc một phần của tòa
nhà, thì sự thay đổi của tín hiệu theo tỉ lệ lớn (large-scale) sẽ xuất phát từ một
giá trị nào đó của hàm lognormal và giá trị sai lệch chuẩn sẽ cao hơn. Đối với
môi trường truyền dẫn hoàn toàn LOS, giá trị sai lệch chuẩn sẽ là 6 – 7dB.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 58
Hình 4.3 Phân bố tích lũy của sự thay đổi tín hiệu tại tần số 900MHz trong tòa
nhà không có đường truyền LOS.
: giá trị đo
: giá trị lý thuyết của phân bố lognormal với độ lệch chuẩn 4dB.
Tóm lại, giá trị sai lệch chuẩn của tín hiệu có liên quan đến diện tích của
sàn, với sàn có diện tích nhỏ thì giá trị sai lệch chuẩn cũng sẽ nhỏ và ngược lại.
Suy hao xâm nhập sẽ giảm khi MS di chuyển lên các tầng cao của tòa nhà, vì sẽ
có nhiều đường truyền LOS đến các tầng cao hơn là các vị trí thấp trên các con
phố xung quanh tòa nhà.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 59
Hình 4.4. Mối quan hệ giữa suy hao xâm nhập và số tầng tòa nhà.
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp cá biệt, đó là giá trị suy hao xâm
nhập lại tăng lên cùng với số tầng của tòa nhà. Điều này gây ra bởi điều kiện môi
trường lan truyền đặc biệt tồn tại giữa BTS và MS. Hình 4.4 chỉ ra sự thay đổi
2dB trên mỗi tầng.
Tổng kết lại, khi trạm thu phát nằm bên ngoài, tín hiệu bên trong tòa nhà
sẽ có những đặc tính sau:
- Sự thay đổi tín hiệu theo tỉ lệ nhỏ (small – scale) tuân theo phân bố
Rayleigh.
- Sự thay đổi tín hiệu theo tỉ lệ rộng (large – scale) tuân theo phân bố
lognormal với độ lệch chuẩn phụ thuộc vào điều kiện môi trường lan
truyền và diện tích từng tầng.
- Suy hao xâm nhập vào tòa nhà của tín hiệu sẽ giảm khi tần số tăng.
- Khi không có đường truyền thẳng LOS giữa BTS và tòa nhà (cơ chế tán xạ
chiếm ưu thế), sự sai lệch tiêu chuẩn của giá trị trung bình cục bộ xấp xỉ
4dB. Khi có đường truyền thẳng LOS, sự sai lệch tiêu chuẩn là 6 đến 9dB.
- Sự thay đổi suy hao xâm nhập của tín hiệu theo độ cao là 2dB/tầng.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 60
Cuối cùng, chúng ta thảo luận về vấn đề mô hình hóa. Hầu hết các mô
hình lan truyền ngoài trời được phát triển và tối ưu cho macrocell, và chúng
không chính xác khi áp dụng cho microcell. Ngoài ra, việc dự đoán suy hao
đường truyền từ một trạm BTS bên ngoài đến một máy thu nằm bên trong tòa
nhà sẽ chính xác hơn nếu nó được tính toán trực tiếp và không đơn thuần là sự
mở rộng của các mô hình ngoài trời. Barry và Williamson đã đưa ra một hệ số
kết hợp liên quan đến sự lan truyền của tín hiệu từ ngoài vào trong tòa nhà và hệ
số liên quan đến sự lan truyền của tín hiệu bên trong tòa nhà để cho ra đời một
mô hình toàn diện.
Toledo đã thực hiện các phân tích hồi quy nhiều bước với một cơ sở dữ
liệu to lớn, và nghiên cứu mối quan hệ của các tham số. Kết quả tốt nhất của ông
là đưa 3 tham số vào công thức toán hồi quy. Đó là khoảng cách d giữa máy phát
và thu, diện tích sàn Af, và hệ số SQ thể hiện cho số sàn của tòa nhà có đường
truyền thẳng LOS. Mô hình cho tần số 900MHz và 1800MHz như sau:
37.7 40log 17.6log 27.5 (13)f QL d A S= - + + -
27.9 40log 23.3log 20.9 (14)f QL d A S= - + + -
Sai số giữa công thức toán học trên với giá trị đo thực nghiệm là 2.4 và
2.2dB tương ứng. Sai số này nhỏ hơn một chút so với kết quả nghiên cứu của
Barry và Williamson.
4.1.2. Truyền sóng bên trong tòa nhà
Có rất nhiều nghiên cứu về lan truyền sóng trong tòa nhà trên một phạm vi
tần số rộng. Lan truyền sóng trong nhà chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các đặc tính
của tòa nhà như các bố trí vật dụng trong nhà, vật liệu dùng để xây dựng tường,
sàn nhà, trần nhà.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 61
Hình 4.5. Mô hình phủ sóng trong các tòa nhà cao tầng
Hệ thống thông tin vô tuyến trong nhà khác với hệ thống vô tuyến bình
thường ở hai yếu tố quan trọng sau: môi trường can nhiễu và tốc độ fading. Môi
trường can nhiễu thường gây ra bởi sự bức xạ của các thiết bị điện tử như máy
tính. Mức nhiễu bên trong nhà này đôi khi lớn hơn bên ngoài. Hơn nữa, cường độ
tín hiệu thay đổi từ chỗ này sang chỗ khác trong tòa nhà. Tín hiệu có thể bị suy
hao rất nhiều khi lan truyền một vài mét qua tường, trần nhà hoặc sàn nhà hay
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 62
thậm chí vẫn đủ mạnh sau khi đã lan truyền hàng trăm mét dọc hành lang. Hệ số
tín hiệu trên tạp âm SNR rất khó dự đoán và thay đổi liên tục.
Hình 4.6. Sơ đồ mô tả hệ thống phủ sóng trong các tòa nhà cao tầng
Tốc độ fading chậm làm nó không thích hợp cho việc tính toán hoạt động
của hệ thống. Có hai khả năng sau: thứ nhất, nếu người sử dụng máy điện thoại
vô tuyến di chuyển chậm xung quanh trong tòa nhà trong khi cuộc đàm thoại vẫn
liên tục, thì anten sẽ bị ảnh hưởng bởi fading. Trường hợp này được mô tả chính
xác nhất bằng tỉ lệ phần trăm của thời gian khi hệ số SNR rơi xuống thấp hơn
một giá trị có thể chấp nhận được. Nếu là hệ thống số, thì đó là tỉ lệ phần trăm
của tỉ lệ lỗi rơi xuống thấp hơn giá trị cho phép. Tuy nhiên vì các ảnh hưởng thứ
cấp (như chuyển động của người, cửa bị đóng hoặc mở), những khả năng này
thay đổi chậm theo thời gian.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 63
Sự hoạt động không như mong muốn của hệ thống băng thông rộng có thể
gây ra bởi nhiễu giữa các ký tự do sự trễ dải rộng. Điều này làm hạn chế tốc độ
truyền dữ liệu. Do vậy, trong hệ thống băng thông hẹp, fading nhiều tia và che
khuất làm hạn chế vùng phủ sóng. Nhiễu có thể xuất phát từ tự nhiên, cũng có
thể do con người, hoặc cũng có thể do các user khác trong một hệ thống nhiều
user tạo ra. Nó làm hạn chế số lượng user cùng tồn tại trong một vùng phủ sóng.
Các kỹ thuật như cấp kênh động, điều khiển công suất, thu phân tập có thể được
sử dụng để hạn chế vấn đề này.
a. Đặc tính lan truyền.
Một số các nghiên cứu đã được thực hiện để xác định các đặc tính lan
truyền trong nhà, trong tòa nhà văn phòng, trong nhà xưởng. Một trong số các
nghiên cứu mới nhất, được thực hiện trên hệ thống điện thoại vô tuyến tại Nhật
Bản, có dải tần làm việc từ 250 đến 400MHz. Các kết quả đo được thực hiện với
máy phát công suất thấp 10mW. Kết quả nghiên cứu cho thấy suy hao đường
truyền trung bình tuân theo quy luật suy hao trong không gian tự do trong
khoảng cách rất gần (trong phạm vi 10m). Sau đó, suy hao này tăng tỉ lệ với
khoảng cách. Nếu đường lan truyền của tín hiệu bị che chắn bởi đồ vật, thì đặc
tính lan truyền sẽ bị ảnh hưởng theo nhiều cách khác nhau và không có quy luật
chung nào cả. Sự thay đổi tức thời của tín hiệu rất gần với phân bố Rayleigh, đó
là kết quả của quá trình tán xạ bởi sự che chắn của tường, sàn, trần và đồ vật.
Một quy luật liên quan giữa suy hao đường truyền và khoảng cách từ máy
phát được sử dụng để dự đoán cường độ tín hiệu trong một tòa nhà có cấu trúc,
nhưng chúng ta rất khó để đưa ra được một công thức chung. Mô hình chính xác
nhất để miêu tả đường truyền thẳng thường xảy ra tại các phòng có diện tích
tương đương nhau, có cùng kiểu sắp xếp đồ đạc, có suy hao giống nhau của
tường ngăn giữa các phòng. Hệ số mũ n trong công thức tính suy hao thay đổi
xung từ 2 khi tín hiệu lan truyền tự do tại sảnh hoặc hành lang đến 6 khi tín hiệu
bị che chắn nhiều.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 64
Motley and Keenan đã báo cáo kết quả nghiên cứu thực nghiệm của họ
với môi trường nghiên cứu là tòa nhà văn phòng nhiều tầng, tại tần số là
900MHz và 1700MHz. Một máy phát cầm tay di chuyển trong một phòng được
lựa chọn trong tòa nhà này, trong khi máy thu là cố định một chỗ. Máy thu có vị
trí tại trung tâm của tòa nhà, nó giám sát các mức của tín hiệu. Họ đã đưa ra một
công thức thể hiện mối quan hệ giữa công suất và khoảng cách như sau:
' 10 log (15)P P kF S n d= + = +
Trong đó:
K: là số tầng.
F: là suy hao tại mỗi tầng của tòa nhà.
P’: là tham số suy hao phụ thuộc tần số.
d: là khoảng cách từ máy phát đến máy thu.
Bảng 1.2 đưa ra giá trị của các tham số được đo thực nghiệm. Chúng ta
thấy rằng hệ số n là tương tự nhau cho cả hai tần số, nhưng F và S lại có giá trị
cao hơn 6 và 5dB tại tần số 1700MHz. Kết quả này đã được kiểm tra lại trong
các tòa nhà cao tầng khác. Ta thấy rằng tổng giá trị suy hao đường truyền của tín
hiệu tại tần số 1700MHz sẽ lớn hơn 5.5dB so với suy hao tín hiệu tại tần số
900MHz. Nhận định này phù hợp với các kết quả dự đoán về mặt lý thuyết.
Tần số F (dB) S (dB) N
900MHz 10 16 4
1700MHz 16 21 3,5
Bảng 4.2. Các tham số lan truyền trong tòa nhà.
Các kết quả đo thực nghiệm khác cho thấy suy hao tín hiệu qua vách ngăn
mềm là 3 – 4dB, và suy hao qua tường ngạch là 7 – 8dB. Giá trị suy hao qua các
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 65
vật liệu trên thường nhỏ hơn giá trị suy hao tín hiệu qua sàn nhà, vì sàn nhà
thường bằng bê tông có lưới kim loại gia cố. Chúng ta nhận thấy rằng tần số
1700MHz có xu hướng bị giữ lại năng lượng nhiều hơn tần số 900MHz khi
truyền qua cầu thang bộ và thang máy. Các báo cáo cho biết suy hao giữa các
tầng chịu ảnh hưởng bởi vật liệu xây dựng, số lượng và kích thước cửa sổ, cũng
như chủng loại kính.
Môi trường xung quanh tòa nhà cũng phải được xem xét, vì rõ ràng, năng
lượng bên trong tòa nhà có thể lan truyền ra xa gây ảnh hưởng và nhiễu với các
tòa nhà xung quanh. Nó có thể phản xạ ngược trở lại tòa nhà tại các tầng cao
hoặc thấp hơn, phụ thuộc vào vị trí đặt anten và hướng búp sóng. Các kết quả
thực nghiệm đã chỉ ra rằng suy hao giữa các tầng liền nhau sẽ lơn hơn suy hao
của tín hiệu của các tầng khác. Sau năm hoặc sáu tầng, tín hiệu không còn ảnh
hưởng lẫn nhau. Một số nghiên cứu cũng đã xuất bản thông tin về suy hao tín
hiệu gây ra bởi lan truyền qua các loại vật liệu xây dựng khác nhau, trên các dải
tần số khác nhau.
Các nghiên cứu đã cho thấy, lan truyền tín hiệu bên trong tòa nhà sẽ phụ
thuộc nhiều hơn vào cấu trúc, vật liệu xây dựng khi tần số cao hơn (ví dụ
1700MHz so với 900MHz). Băng tần thấp (860MHz) đã được sử dụng cho hệ
thống điện thoại vô tuyến số Châu Âu DECT. Hệ thống này được thiết kế cho
môi trường kinh doanh và dân dụng. Hệ thống này cung cấp một chất lượng
thoại tốt, cung cấp các ứng dụng về dữ liệu và thoại. Nó cho phép người sử dụng
các thiết bị cầm tay di chuyển linh hoạt trong tòa nhà. Mặc dù suy hao tín hiệu
tăng lên theo tần số, nhưng dải tần 1700MHz có thể sử dụng được cho hệ thống
điện thoại vô tuyến trong nhà. Trong bất cứ trường hợp nào, số lượng trạm thu
phát sóng sẽ phụ thuộc vào dung lượng và yêu cầu về chất lượng hoạt động, chứ
nó không bị giới hạn vào vùng phủ sóng của tín hiệu.
Trong tòa nhà, không gian được chia thành các phòng riêng biệt, fading
thường xuất hiện thành từng cụm, kéo dài trong vài giây với phạm vi dao động
khoảng 30dB. Trong môi trường văn phòng thoáng rộng, fading xuất hiện liên
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 66
tục nhưng lại có phạm vi dao động hẹp hơn, khoảng 17dB. Sự thay đổi đường
biên theo thời gian là Fading Racian với giá trị của K từ 6dB đến 12dB. Giá trị
của K là một hàm mở rộng, có sự bổ sung yếu tố chuyển động, thay cho cấu trúc
nhiều tia tồn tại gần máy thu. Sự chuyển động của máy thu đầu cuối cũng gây ra
fading, vì sự chuyển động này xuyên qua các khu vực có trường điện từ biến đổi.
Có một số công thức mở rộng của (12) trong mô hình suy hao tín hiệu
trong nhà.
10 log (16)dL S n d X= + +
Trong đó:
Xd: là tham số lognormal (dB) với độ sai lệch tiêu chuẩn là s .
Anderson đã đưa ra giá trị tiêu chuẩn của s và n cho các loại tòa nhà khác
nhau trên một phạm vi tần số, n nằm trong khoảng 1.6 đến 3.3 , còn s nằm trong
khoảng từ 3 đến 14dB.
Seidel cũng đưa ra các giá trị cho n và s cho các tòa nhà khác nhau. Các
giá trị này được tìm ra thông qua các phép đo thực nghiệm tại rất nhiều vị trí.
Các giá trị này được sử dụng để mô hình hóa lan truyền thông qua công thức sau:
10 log (17)SFL S n d F= + +
Trong đó:
nSF: là hệ số mũ cho các phép đo trên cùng một sàn.
Giả thiết rằng nếu có một giá trị nSF chính xác, thì suy hao lan truyền trên
các sàn khác nhau có thể được xác định bằng cách cộng thêm vào một giá trị
thích hợp cho hệ số suy hao F giữa các sàn. Một cách khác, trong công thức (17)
F có thể được loại bỏ bằng cách sử dụng hệ số nMF . Hệ số này đã bao gồm ảnh
hưởng cách ly giữa các sàn. Khi đó công thức suy hao sẽ trở thành:
10 log (18)MFL S n d= +
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 67
Devarsirvatham đã nhận thấy suy hao trong nhà có thể được mô hình hóa
như suy hao trong không gian tự do và công thêm phần suy hao phụ có tính chất
tăng hàm mũ theo khoảng cách. Do đó, công thức tính suy hao sẽ được sửa lại
như sau:
10 log (19)SFL S n d d Fa= + + +
Trong đó:
a : là hằng số suy hao (dB/m).
Các công thức tính suy hao trong nhà đã được Rappaport tổng hợp lại.
Rappaport là nhà nghiên cứu hàng đầu trên thế giới về lĩnh vực truyền sóng
indoor.
Cuối cùng, xuất phát từ công thức cơ bản (12), Toledo và Turkmani đã
tiến hành nghiên cứu có sử dụng thêm các yếu tố khác. Hai ông đưa ra công thức
cuối cùng dự đoán suy hao đường truyền cho tần số 900MHz và 1800MHz, với
máy phát đặt tại một sàn xác định trong tòa nhà cao tầng:
18.8 39.0 log 5.6 13.0 11.0 0.024r win fL d k S G A= + + + - -
24.5 33.8log 4.0 16.6 9.8 0.017 (20)r win fL d k S G A= + + + - -
Trong đó:
kf: Là số sàn giữa máy phát và máy thu.
Swin: Là hệ số thể hiện cho mức năng lượng thoát ra và quay lại tòa
nhà. Swin có giá trị 0 hoặc 1, phụ thuộc vào vị trí của máy thu.
G: Thể hiện cho mức năng lượng tại hai tầng thấp nhất của tòa nhà.
Af: Là diện tích sàn của phòng đặt máy thu.
Đối với các phòng nằm cùng phía với máy phát, Swin =1, phía đối diện Swin
= 0.25; phía vuông góc Swin = 0.5; Đối với các phòng bên trong, không có cửa sổ
Swin =0.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 68
Hệ số G có giá trị bằng 1 đối với 2 tầng thấp hơn so với tầng đặt máy phát,
và bằng 0 với các tầng khác.
Vùng phủ sóng tốt nhất trong bất kỳ tòa nhà nào khi vị trí của máy phát
nằm trong một phòng rộng và tại trung tâm của tòa nhà.
b. Nghiên cứu lan truyền sóng với hệ thống băng rộng.
Ngoài các nghiên cứu với hệ thống băng thông hẹp để tìm ra sự thay đổi
cường độ tín hiệu so với khoảng cách, chúng ta cũng có một số nghiên cứu trên
hệ thống băng thông rộng về đặc tính lan truyền của tín hiệu bên trong tòa nhà.
Devarsirvatham đã sử dụng thiết bị hoạt động ở tần số 850MHz, có độ
phân giải trễ lan truyền là 25ns (nghĩa là có thể phân biệt các đường truyền có
chiều dài khác nhau 7,5m ) để tiến hành các phép đo về trề lan truyền của tín
hiệu trong tòa nhà và khu dân cư. Thiết bị này cho thấy hình dạng chi tiết của
hiện trạng trề công suất có ảnh hưởng rất ít đến hoạt động của hệ thống vô tuyến.
Do vậy, các nghiên cứu sẽ tập trung vào trễ là trễ lan truyền.
Nói chung, trễ của tín hiệu indoor sẽ rất nhỏ hơn so với tín hiệu lan truyền
outdoor. Hình 20 thể hiện dạng trề trung bình trong một tòa nhà cao 6 tầng, diện
tích rộng. Hình 21 thể hiện phân bố tích lũy của trễ lan truyền cho tòa nhà này
và một tòa nhà văn phòng khác có 2 tầng với diện tích nhỏ hơn. Một hệ thống
thông tin di động sẽ phải làm việc trong điều kiện trễ lan truyền tồi nhất, 250ns
cho cả hai tòa nhà.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 69
Hình 4.7. Dạng trễ tín hiệu lan truyền trong một tòa nhà 6 tầng.
Hình 4.8. Phân bố tích lũy của trễ lan truyền trong hai tòa nhà văn phòng
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 70
Bultitude đã so sánh các đặc tính indoor tại tần số 900MHz và 1.75GHz sử
dụng thiết bị có tham số giống với Devarsirvatham. Các phép đo được thực hiện
tại một tòa nhà xây bằng gạch, cao 4 tầng, và một tòa nhà hiện đại xây bằng bê
tông. Chúng ta có thể thấy được sự khác nhau trong kết quả đo, nhưng nó chịu
ảnh hưởng nhiều về vị trí hơn là tần số làm việc. Trong một tòa nhà, trễ lan
truyền RMS có giá trị lớn hơn một chút tại tần số 1.75GHz ở trên 90% vị trí
được đo (28ns so với 26ns). Kết quả đo cũng cho thấy vùng phủ sóng trong cả
hai tòa nhà là có bán kính nhỏ hơn tại tần số 1.75GHz so với tại tần số 900MHz.
Một mô hình thống kê cho lan truyền nhiều tia tín hiệu trong nhà được
tiến hành bởi Salah và Valenzuela trên tần số 1.5GHz sử dụng máy phát xung
10ns trong một tòa nhà kích thước trung bình. Kết quả của hai ông cho thấy,
kênh thông tin indoor gần như tĩnh, nghĩa là chúng biến đổi rất chậm. Đặc tính
tự nhiên và thống kê của đáp ứng xung được xem là độc lập với phân cực của tín
hiệu phát và thu khi không tồn tại đường truyền thẳng LOS. Trễ lan truyền lớn
nhất trong phòng từ 100 đến 200ns, nhưng thỉnh thoảng giá trị này đạt 300ns khi
đo tại sảnh. Trễ lan truyền RMS đo được trong tòa nhà có giá trị trung bình 25ns,
và có giá trị lớn nhất (tồi nhất) là 50ns (bằng 1/5 so với giá trị của
Devarsirvatham đo trong tòa nhà rộng ).
Cuối cùng, Rappaport, một lần nữa sử dụng các thiết bị đo tương tự,
nghiên cứu lan truyền nhiều tia trong một nhà xưởng tại tần số 1300MHz. Ta
thấy rõ sự khác nhau về mặt vật lý của các tòa nhà, về kỹ thuật xây dựng, về bố
trí nội thất…sẽ là nguyên nhân làm cho đặc tính lan truyền tín hiệu sẽ khác
nhau.Trên thực tế, ta thấy rằng hệ số suy hao n có giá trị xấp xỉ 2.2 và phading
Racian là tiêu chuẩn. Trễ lan truyền RMS có giá trị từ 30 đến 300ns, và có giá trị
trung bình là 96ns cho đường truyền LOS và 105ns cho đường truyền NLOS.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 71
RMS delay spread
(ns)
Investigator
s
Frequenc
y
Environ-
ment
Median
value
Standar
d
deviati
on
Worst
case
(ns)
Propag
ation
law
expone
nt n
Bultitude
et al
910MHz
1.75 GHz
Within
brick and
concrete
office
builings
26 – 30
28 – 29
8 – 11
17 –
22
Saleh and
Valenzuela
1.5GHz Within
office
buildings
25 – 50 100–
200
3 – 4
Devasirvath
am and
Murphy
850MHz
1.7GHz
Within
office
builings
In the
range
50 – 150
400
Rappaport 1.3GHz In factory
buildings
96 (LOS)
105
(NLOS)
300 2.2
LOS = line of sight.
NLOS = non line of sight.
Bảng 4.3. Các tham số thực nghiệm từ các nghiên cứu về lan truyền sóng trong nhà.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 72
4.2. Mô hình giải tích truyền sóng trong nhà ( Ray
tracing).
Các mô hình lan truyền thường nhận ra rằng khi khi một vật thể nằm chắn
trên đường truyền của tia sóng, thì tia sóng có thể phản xạ, tán xạ hoặc trong một
số trường hợp bị khúc xạ xung quanh rìa của vật thể. Môi trường indoor chứa rất
nhiều vật thể có cấu trúc phức tạp. Việc xác định đường đi của một tia sóng là
điều khó thực hiện được.
Để xác định đường đi của một tia sóng lan truyền từ máy phát đến máy
thu, chúng ta có một số phương pháp nhưng hiệu quả nhất là phương pháp ray
tracing (tìm vết). Phương pháp này dựa trên công nghệ xử lý ảnh. Ray tracing
xem tất cả các vật cản như là vật phản xạ tiềm tàng và tính toán ảnh hưởng của
chúng dựa trên xử lý ảnh. Đây là cách tiếp cận có tính phân tích kỹ lưỡng, yêu
cầu tính đến tất cả các tia phát sinh do phản xạ hoặc khúc xạ. Do đó, với một
môi trường đơn giản, thời gian tính toán sẽ ít. Với môi trường phức tạp, cơ sở dữ
liệu về môi trường như công trình, số bức tường, cấu tạo, vật liệu…vô cùng lớn
và thời gian tính toán lớn, phương pháp tính toán rất phức tạp. Do đó, vị trí giữa
máy phát và máy thu được xác định trong tọa độ không gian 3 chiều. Cường độ
của tia phản xạ và tia phát được tính toán thông qua kỹ thuật quang hình học. Tia
khúc xạ được xử lý bằng một trong các kỹ thuật tiêu chuẩn, đó là UTD. Sự tồn
tại hay không của một đường truyền LOS sẽ được xác định sau khi một nguồn
tín hiệu giả được thiết lập. Dữ liệu ảnh sẽ được tạo ra bằng cách phản xạ nguồn
tín hiệu giả lên tất cả bề mặt của vật cản có liên quan.
Để mô phỏng quá trình này, một chuồi các bức tường được tạo ra. Hình
4.9 (b) là biểu đồ một phần của chuỗi bức tường (có cấu trúc hình cây) cho sơ đồ
bố trí đơn giản hình 4.9 (a).
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 73
Hình 4.9. Ví dụ đơn giản về mô hình lan truyền sóng indoor.
Trong hình 4.9 (a), có bốn vật cản được bố trí để mô phỏng. Bức tường 1
là vật phản xạ thứ nhất, và đường đi của lần phản xạ thứ 3 được xét đến. Những
lần phản xạ kế tiếp nhau trên cùng một bức tường là không có khả năng xảy ra
và chúng không được đưa vào ví dụ này. Hình 4.9 (b) thể hiện có tất cả 13 khả
năng của đường truyền cho bức tường 1 như là vật phản xạ thứ nhất (phản xạ lần
1 có 1, phản xạ lần 2 có 3, phản xạ lần 3 có 9). Các biểu đồ tương tự có thể được
xác định cho bức tường thứ 2, 3 và 4. Như vậy sẽ có tổng số 52 khả năng của
đường truyền xảy ra, cộng với 1 đường truyền thẳng trực tiếp LOS trong một ví
dụ đơn giản và chỉ xét đến lần phản xạ thứ 3.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 74
Hình 4.10. Quá trình xử lý ảnh
Hình 4.10 minh họa quá trình xử lý ảnh trong môi trường indoor. I1(w1) là
ảnh của lần phản xạ thứ nhất lên bức tường 1. Có hai ảnh của lần phản xạ thứ 2.
Đó là ảnh của I1(w1) phản xạ lên bức tường thứ 2 và thứ 3, được ký hiệu là I-
2(w2) và I2(w3). Các ảnh của những lần phản xạ tiếp theo được tạo ra một cách
tương tự. Một bức tranh hoàn thiện sẽ thể hiện các ảnh của lần phản xạ thứ nhất
lên bức tường 2 và 3, đồng thời các lần phản xạ tiếp theo. Đến đây ta đã tính toán
được vị trí của các ảnh. Tiếp theo phần mềm sẽ kiểm tra xem liệu các ảnh đó có
khả năng chứa các đường truyền hay không. Phần mềm sẽ bắt đầu tính toán từ
các ảnh của lần phản xạ cao nhất và tính ngược đến máy phát. Các ảnh mà không
chứa các đường truyền sẽ bị loại bỏ khỏi cơ sở dữ liệu trước khi việc tính toán
lan truyền được thực hiện.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 75
Hình 4.11 (a) Điểm phản xạ P2 không tồn tại trên bức tường 2. (b) Điểm phản
xạ P1 không tồn tại trên bức tường 1.
Để miêu tả chi tiết hơn các điều kiện mà ta đang xét. Hình 4.11 (a) thể
hiện trường hợp đơn giản với 2 bức tường. I1(w1) là ảnh lần phản xạ 1 của Tx lên
bức tường 1 và I2(w2) là ảnh lần phản xạ 2, nghĩa là ảnh của I1(w1) lên bức tường
2. Chúng ta vẽ một đường thẳng nối giữa I2(w2) với máy thu để tạo nên điểm
phản xạ thích hợp trên bức tường 2. Rõ ràng điểm P2 không nằm trung với bất cứ
một điểm vật lý nào trên bức tường thứ hai, do vậy đường phản xạ kép Tx-w1-
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 76
w2-Rx không tồn tại trong thực tế. Từ hình 4.11 (a) chúng ta thấy điều kiện cho
một đường truyền tồn tại là điểm phản xạ P2 phải có vị trí vật lý trên bức tường 2.
Đây chỉ là một khả năng khi mà Rx nằm trong miền được minh hoạ được xác
định bởi I2(w2) và bức tường 2. Nhưng với điều kiện này, là cần nhưng chưa đủ.
Hình 4.11 (b) minh họa điểm Rx nằm trong khu vực mô phỏng, nên đảm
bảo rằng điểm phản xạ nằm trên bức tường thứ 2. Trong trường hợp này, điểm
phản xạ nằm trên bức tường 1 lại nằm ngoài vùng vật lý của tường, do vậy một
lần nữa đường truyền sẽ không tồn tại. Tuy nhiên, ta cũng thấy rõ được điều kiện
cần thiết. Chúng ta sẽ thiết lập điểm phản xạ P2 nằm trong miền vật lý của bức
tường 2, có điểm thu Rx nằm trong miền được mô phỏng. Điểm phản xạ P1 cần
thiết trên bức tường 1 phải tồn tại để cung cấp điểm P2 nằm trong miền mô
phỏng được xác định bởi I1(w1) và bức tường 1. Hình 4.11 (c) minh hoạ trường
hợp này.
Điều kiện cần và đủ để tồn tại một đường truyền là điểm P2 phải nằm trên
phần của bức tường 2, phần nằm trong miền được xác định bởi I2(w2) với bức
tường 2 và miền được xác định bởi I1(w1) và bức tường 1. Đây là phần tô đậm
trong hình 4.11 (c). Nếu không có phần bức tường 2 rơi vào trong miền được xác
định bởi I1(w1) và bức tường 1 thì đường truyền sẽ được xem như là không tồn
tại cho bất cứ vị trí nào của Rx trong miền được mô phỏng. Nói chung, quá trình
trên được áp dụng một cách đệ quy, bắt đầu từ Rx, được tính toán ngược lại Tx
để xác định xem liệu mỗi điểm phản xạ cần thiết có tồn tại thực tế với bất kỳ
đường truyền phản xạ nhiều lần nào không.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 77
Hình 4.11 (c) Tồn tại cả hai điểm phản xạ, vì vậy đường truyền được xác định.
(d) Máy thu không nằm trong miền mô phỏng.
Phần iI: các mô hình truyền sóng chương IV: mô hình truyền sóng trong nhà
Phạm Trọng Đại - 505102009 Khoa CNTT - ĐH phương đông 78
Một hình ảnh minh họa sâu thêm trong hình 4.11 (c). Trong trường hợp
này, cả hai điểm phản xạ đều tồn tại và đáp ứng các yêu cầu trên. Nhưng điểm
thu Rx lại nằm sai phía của bức tường 2. Đây là một điểm chú ý là các ảnh này
là của nguồn phát ảo được sử dụng để mô phỏng đường truyền bị phản xạ, nhưng
các khu vực được xác định mô phỏng chỉ tồn tại ở phía bên kia so với ảnh (vùng
mờ). Tuy nhiên hình 4.11 (d) chỉ miêu tả một đường truyền phản xạ đơn lẻ từ Tx
đến Rx thông qua tường 1. Đối với các vị trí khác nhau của Rx, rất có thể sẽ có
các đường phản xạ khác.
Một ví dụ khác, chúng ta quay trở lại hình 4.10. Trong trường hợp này các
bức tường 1 và 2 đáp ứng các điều kiện cần thiết. Bức tường 3 không tạo ra
đường truyền. Nhưng vì bức tường 3 lại nằm trong miền xác định của I1(w1),
đường thẳng nối I2(w2) và Rx sẽ không nằm t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Mô hình phủ sóng và giao thoa.pdf