Đồ án Lập biện pháp thi công phần thân

Tài liệu Đồ án Lập biện pháp thi công phần thân: Thi công Nhiệm vụ : LậP BIệN PHáP THI CÔNG phần thân giáo viên hướng dẫn : tường minh hồng sinh viên thực hiện : lê xuân hải lớp : tc 09x2-ltcđ GiớI THIệU CÔNG TRìNH a. Đặc điểm về kiến trúc và kết cấu của công trình Công trình : Nhà làm việc của Viện khoa học công nghệ tàu thủy Địa điểm : 115 Định Công- Hoàng Mai- Hà nội Công trình gồm 23 tầng 3 tầng hầm. Chiều cao các tầng đều 4m Chiều cao toàn bộ công trình : +92.00m Diện tích toàn bộ công trình: 51mX25,5m=1300m2 Kích thước cấu kiện cơ bản: Cột: Tất cả các cột có kích thước: 1000 x 1000 Dầm: Với 31 dầm có tiết diện: 700 x 300 x 8500 mm. Với 17 dầm có tiết diện: 1000 x 400 x 8500 mm. Vách: Tiết diện: 2(300 x 2800); 8(2500 x 300); 2(8000 x 300); 4(1400x300); 2(1600x300); 2(950x300). Sàn: Với 14 ô sàn có tiết diện: 150 x 8500 x 8500 mm. Với 02 ô sàn có tiết diện: 150 x 8500 x 5800 mm. Với 01 ô sàn có tiết diện: 150 x 2600 x 8500 mm. Với 20 dầm sàn có tiết diện: 300 x 8500 mm. B. Đặc điểm về địa hình, đị...

doc35 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2255 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Lập biện pháp thi công phần thân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thi công Nhiệm vụ : LậP BIệN PHáP THI CÔNG phần thân giáo viên hướng dẫn : tường minh hồng sinh viên thực hiện : lê xuân hải lớp : tc 09x2-ltcđ GiớI THIệU CÔNG TRìNH a. Đặc điểm về kiến trúc và kết cấu của công trình Công trình : Nhà làm việc của Viện khoa học công nghệ tàu thủy Địa điểm : 115 Định Công- Hoàng Mai- Hà nội Công trình gồm 23 tầng 3 tầng hầm. Chiều cao các tầng đều 4m Chiều cao toàn bộ công trình : +92.00m Diện tích toàn bộ công trình: 51mX25,5m=1300m2 Kích thước cấu kiện cơ bản: Cột: Tất cả các cột có kích thước: 1000 x 1000 Dầm: Với 31 dầm có tiết diện: 700 x 300 x 8500 mm. Với 17 dầm có tiết diện: 1000 x 400 x 8500 mm. Vách: Tiết diện: 2(300 x 2800); 8(2500 x 300); 2(8000 x 300); 4(1400x300); 2(1600x300); 2(950x300). Sàn: Với 14 ô sàn có tiết diện: 150 x 8500 x 8500 mm. Với 02 ô sàn có tiết diện: 150 x 8500 x 5800 mm. Với 01 ô sàn có tiết diện: 150 x 2600 x 8500 mm. Với 20 dầm sàn có tiết diện: 300 x 8500 mm. B. Đặc điểm về địa hình, địa mạo, thuỷ văn của khu vực xây dựng công trình Công trình được xây dựng tại vị trí mặt bằng mới được tháo dỡ tại nhà làm việc cũ. Mặt bằng khu đất rộng , công trình nằm trên khu có độ dốc nhỏ( i = 7%). Công trình xây xen cấy trong thị trấn Công trình nằm trên khu vực có đặc điểm : Mùa mưa bắt đầu từ giữa tháng 3, kết thúc vào cuối tháng 5, các tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 4 và tháng 5 có lượng mưa khoảng 300mm, trong mùa mưa thường có gió bão , tần suất gió từ 25% - 50%, rất ít khi xảy ra mưa đá. Nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 và 5 vào khoảng 30oC Do vạy ta thi công CT vào mùa khô. 1. giải pháp thi công: 1.1. Tính khối lượng sơ bộ các công việc(tính cho tầng điển hình): 1.1.1. Phần bê tông: a- Bê tông cột: Cột tầng 5 có tiết diện: b x h = (1000 x 1000) mm. Thể tích bê tông mỗi cột: V1 = H x b x h = 4 x 1 x 1 = 4m3. Tổng thể tích bê tông cột tầng 5: V = 23 x V1 = 23 x 4 = 92m3. b- Bê tông vách: Vách tầng 5 có tiết diện: 2(300 x 2800); 8(2500 x 300); 2(8000 x 300); 4(1400x300); 2(1600x300); 2(950x300). Thể tích bê tông vách: V1 = H x b x h V1 = 4.[2(0,3.2,8) + 8(0,3.2,5) + 2(0,3x8) + 4(0,3.1,4) + 2(0,3.1,6) + 2(0,3.0,95)] = 62,76 m3. Tổng thể tích bê tông vách tầng 5: V = 62,76 m3. c- Bê tông dầm tầng 5: Thể tích bê tông mỗi dầm sàn: V1 = H x b x h. Với 31 dầm có tiết diện: 700 x 300 x 8500 mm. Với 17 dầm có tiết diện: 1000 x 400 x 8500 mm. V1 = 31.(0,7 x 0,3 x 8,5) = 55,335 m3. V2 = 17.(0,4 x 1,0 x 8,5) = 57,8 m3. Tổng thể tích bê tông dầm tầng 5: V = V1 + V2 = 55,335 + 57,8 = 113,135 m3. d- Bê tông sàn tầng 5: Thể tích bê tông mỗi ô sàn: V1 = H x b x h. Với 14 ô sàn có tiết diện: 150 x 8500 x 8500 mm. Với 02 ô sàn có tiết diện: 150 x 8500 x 5800 mm. Với 01 ô sàn có tiết diện: 150 x 2600 x 8500 mm. Với 20 dầm sàn có tiết diện: 300 x 8500 mm. V1 = 14.(0,15 x 8,5 x 8,5) + 2.(0,15.8,5.5,8) + 0,15.8,5.8,5/2 - 20(0,15.0,3.8,5) + 0,15.2,6.8,5 = 180,02 m3. Tổng thể tích bê tông sàn tầng 5: V = 180,02 m3. Tổng thể tích bê tông phục thi công tầng điển hình (tầng 5): V = 92 + 62,76 + 180,02 + 113,135 = 435,495 m3. 1.1.2. Phần ván khuôn: a. Ván khuôn cột: Cột tầng 5 có tiết diện: b x h = (1000 x 1000) mm. Chiều cao 4m, chiều cao tính toán ván khuôn: HC = H – hd = 4 – 0,7 = 3,3m. Diện tích ván khuôn cột: SC = Hc x b + Hc x h = 3,3 x 1 + 3,3 x 1 = 6,6m2. Tổng diện tích ván khuôn cột tâng điển hình: S = 23 x SC = 6,6 x 23 = 151,8 m2. b. Ván khuôn vách: Vách tầng 5 có tiết diện: 2(300 x 2800); 8(2500 x 300); 2(8000 x 300); 4(1400x300); 2(1600x300); 2(950x300). Chiều cao vách 4000mm, chiều cao tính toán ván khuốn: HV = H – hS = 4000 – 150 = 3850mm = 3,85m. Diện tích ván khuôn cần thiết: SV = HV x b SV = 3,85[2.(0,3 + 2,8) + 8.(2,5 + 0,3) + 2.(8 + 0,3) + 4.(1,4 + 0,3) + 2.(1,6 + 0,3) + 2.(0,95 + 0,3)] = 224,455 m2. SV = 224,455 m2. c. Ván khuôn dầm: Với 31 dầm có tiết diện: 700 x 300. Chiều dài mỗi dầm: 8500 mm. Với 17 dầm có tiết diện: 1000 x 400. Chiều dài mỗi dầm: 8500 mm. Chiều dầy sàn: 150mm. Diện tích ván khuôn đáy dầm: Sdd = 31 x 0,3 x 8,5 + 0,4 x 8,5 x 17 = 136,85 m2. Diện tích ván khuôn thành dầm: SD = 2.{[31x0,7x8,5+17x1x8,5]–[31 x 8,5 x 0,15 + 17 x 0,15 x 8,5]} = 535,5m2. Tổng diện tích ván khuôn dầm: SD = 136,85 + 535,5 = 672,35 m2. d. Ván khuôn sàn: Diện tích ván khuôn sàn: SS = b x h = 8,5 x 8,5 Với 16 ô sàn có tiết diện: 8500 x 8500 mm. Với 01 ô sàn có tiết diện: 2600 x 8500 mm. SS = 16 x 8,5 x 8,5 + 2,6 x 8,5 = 1178,1 m2. Tổng thể tích ván khuôn sàn tầng 5: S = SS - Sdd = 1178,1 – 136,85 = 1041,25 m2. 1.2. Lựa chọn giải pháp thi công bê tông: Công trình có chiều dài 51m, chiều rộng 25,5m, có khối lượng bê tông phục vụ cho thi công mỗi sàn tầng rất lớn (435,495 m3). Do đó, cần có phương án thi công hợp lý để tiết kiệm thời gian và hiệu quả kinh tế. Lựa chọn giải pháp thi công đối với nhà cao tầng trong thành phố là vấn đề rất quan trọng, nó không chỉ đơn thuần để phục vụ thi công công trình mà còn liên quan đến nhiều vấn đề khác như: an toàn cho công trình lân cận, an toàn cho sự di chuyển của các phương tiện, đảm bảo tính vệ sinh môi trường… Đối với công trình thiết kế: Nhà làm việc của Viện khoa học công nghệ tàu thủy cao 23 tầng nổi + 3 tầng hầm, và với mặt bằng xây dựng không cho phép đặt trạm trộn và bãi vật liệu lớn để phục vụ khối lượng bêtông cho khung, sàn lớn dẫn đến đảm bảo yêu cầu chất lượng sẽ tương đối khó khăn. Từ đó ta sẽ chọn phương pháp thích hợp cho việc thi công bêtông nhà cao tầng đó là sử dụng máy bơm bêtông với bêtông, bê tông được cung cấp từ các nhà máy bêtông tươi (bêtông thương phẩm). Đối với công trình này, chiều cao tối đa của công trình +92.00m so với cốt thiên nhiên, do đó máy bơm bê tông tự hành không đáp ứng được chiều cao thi công bê tông cần thiết. Để thi công được bê tông dầm, sàn ta dùng máy bơm bê tông cố định thuỷ lực có chiều cao tối đa là 400m. Chọn máy vận chuyển vật liệu lên cao bằng cần trục tháp, máy vận thăng. Với khối lượng bê tông phục vụ cho công trình rất lớn, cần phân chia ra các khu vực thi công cho hợp lý nhằm đảm bảo được tính cung cấp vật liệu của các máy vận chuyển lên cao. Khối lượng bê tông thường chọn khoảng 40 – 60 m3/ca. - Thi công bê tông cột 92m3 trong một ca. - Thi công bê tông vách 62,76m3 trong một ca. Thi công bê tông dầm sàn 113,135 + 167,6 = 280,73m3 dự kiến trong hai ca. 2. lựa chọn phương tiện thi công: 2.1. Chọn ván khuôn: Ván khuôn tuy không phải là thành phần tạo nên công trình nhưng nó lại đóng vai trò quan trọng, tạo ra hình dáng chuẩn xác theo thiết kế cho các cấu kiện, là nhân tố thúc đẩy tiến độ thi công, giảm giá thành sản phẩm xây dựng. Các yếu tố chính trong công nghệ thi công nhà cao tầng như: bê tông cường độ cao có phụ gia, gia công tiền chế cốt thép, vận chuyển bê tông lên cao, ra xa... đều có thể thực hiện được một cách dễ dàng với sự trợ giúp của các máy móc và công nghệ hiện đại. Chỉ còn công tác ván khuôn là còn phụ thuộc nhiều vào thực tế thi công, là nhân tố cần phải cân nhắc để mang lại lợi ích kinh tế cho người thi công. Do vậy căn cứ vào thực trạng thi công công trình, vào đặc điểm của thị trường xây dựng, chọn giải pháp ván khuôn như sau: - Ván khuôn gỗ: Ưu điểm chính của loại ván khuôn này là giá thành rẻ có thể ghép với bất kỳ loại cấu kiện có hình dáng bất kì bằng cách cưa cắt. Tuy nhiên, độ luân chuyển của loại ván khuôn này tương đối thấp, nặng nề, chế tạo thủ công không chắc chắn (khó đảm bảo khi bơm bê tông bằng máy) và không công nghiệp hoá nên thời gian tháo lắp dài hơn các loaị ván khuôn định hình khác. - Ván khuôn thép định hình: được chế tạo sẵn thành các môdun nên dễ tổ hợp đối với từng cấu kiện. Loại ván khuôn này rất chắc chắn, chịu tải tốt có độ luân chuyển cao phù hợp với cung cách thiết kế và thi công công nghiệp. Loại ván khuôn này có cấu tạo định hình nên tổ hợp rất đơn giản và nhanh khả năng chịu lực lớn nên rất phù hợp với các kết cấu của công trình. Do đó loại ván khuôn này được chọn chủ yếu sử dụng cho công trình này. - Ván khuôn gỗ ép khung sườn thép: là loại ván khuôn mới xuất hiện trên thị trường xây dựng ở nước ta chưa lâu, loại ván khuôn này kết hợp được cả hai ưu điểm của hai loại ván khuôn trên nhưng vẫn còn có một số nhược điểm như sau: ỉ Dễ bị dính bê tông nên cần phải quét dầu chống dính. ỉ Dễ bị cong vênh nên cần cấu tạo chuyên cho từng loại cấu kiện trong sản xuất công nghiệp. Ván khuôn gỗ ép khung sườn thép phải gia cố lắp ráp theo yêu cầu của kết cấu mà không có sẵn định hình vì vậy việc tổ hợp cũng rất phức tạp và với nhược điểm như trên trong công trình này ta không sử dụng ván khuôn gỗ ép khung sườn thép. Trong từng trường hợp cụ thể chọn các giải pháp ván khuôn như sau: ỉ Ván khuôn sàn: dùng gỗ ép dày 16mm kết hợp hệ sườn gỗ 4 ´ 6 cm có kích thước 1 tấm (1.2 ´ 2.4)m. Tuỳ theo kích thước từng sàn mà tổ hợp chúng lại. Theo thực tế thi công, loại ván khuôn này có độ luân chuyển đến 5 lần rất phù hợp với thực tế tiến độ thi công của công trình này . Với các ưu điểm của ván khuôn thép về khả năng chịu lực và số lần quay vòng lớn nên tất cả các kết cấu của công trình đều được sử dụng ván khuôn thép với những kết cấu phức tạp có đường cong ta sử dụng kết hợp với ván khuôn gỗ để thuận tiện cho việc chế tạo. Đối với từng kết cấu ván khuôn được tính toán cụ thể trong phần tính toán ván khuôn. ỉ Ván khuôn cột: với đặc điểm tiết diện cột thay đổi khá nhiều lần, lắp dựng và tháo dỡ phải nhanh, kinh tế nên chọn loại ván khuôn thép định hình (xem thiết kế). Ưu điểm chính của loại này là chỉ cần dùng 1 bộ hộp ván khuôn cột là có thể thi công tất cả các cột trong 1 tầng và toàn công trình với thời gian thao tác ngắn nhất, hiệu quả nhất. ỉ Ván khuôn dầm: gồm ván khuôn đáy dầm và ván khuôn thành dầm: + Ván khuôn đáy dầm: là ván khuôn chịu lực cần thời gian dài mới tháo (cần loại có độ luân chuyển thấp) nhưng phải tháo lắp dễ dàng thuận tiện cho thi công và vận chuyển lên cao. Chọn loại ván khuôn thép định hình Việt - Trung. Loại ván khuôn này có nhiều đặc điểm ưu việt cho thi công công nghiệp nhưng còn có đặc điểm là yêu cầu độ luân chuyển cao. + Ván khuôn thành dầm: là ván khuôn chịu lực bé nên có độ luân chuyển cao, chọn loại ván khuôn thép định hình. Loại này có đặc điểm: chắc, độ luân chuyển cao, tháo lắp dễ dàng, giá thành tương đối hợp lí và đã được thi công với nhiều công trình. Việc thiết kế ván khuôn này xem phần tính toán. ỉ Ván khuôn vách: yêu cầu phải được chế tạo sao cho dễ dàng lắp dựng, chắc chắn, nhẹ nhàng. Chọn loại ván khuôn thép định hình (xem tính toán thiết kế). 2.2. Chọn cây chống dầm sàn: a. Chọn cây chống sàn: Sử dụng giáo PAL do hãng Hoà Phát chế tạo. a1. Ưu điểm của giáo PAL: Giáo PAL là một chân chống vạn năng bảo đảm an toàn và kinh tế. - Giáo PAL có thể sử dụng thích hợp cho mọi công trình xây dựng với những kết cấu nặng đặt ở độ cao cao. - Giáo PAL làm bằng thép nhẹ, đơn giản, thuận tiện cho việc lắp dựng, tháo dỡ, vận chuyển nên giảm giá thành công trình. a2. Cấu tạo giáo PAL: Giáo PAL được thiết kế trên cơ sở một hệ khung tam giác được lắp dựng theo kiểu tam giác hoặc tứ giác cùng các phụ kiện kèm theo như: - Phần khung tam giác tiêu chuẩn. - Thanh giằng chéo và giằng ngang. - Kích chân cột và đầu cột. - Khớp nối khung. - Chốt giữ khớp nối. Bảng độ cao và tải trọng cho phép của cây chống Lực giới hạn của cột chống (KG) 35300 22890 16000 11800 9050 7170 5810 Chiều cao (m) 6 7,5 9 10,5 12 13,5 15 ỉng với số tầng 4 5 6 7 8 9 10 a3. Trình tự lắp dựng: - Đặt bộ kích (gồm đế và kích), liên kết các bộ kích với nhau bằng giằng nằm ngang và giằng chéo. - Lắp khung tam giác vào từng bộ kích, điều chỉnh các bộ phận cuối của khung tam giác tiếp xúc với đai ốc cánh. - Lắp tiếp các thanh giằng nằm ngang và giằng chéo. - Lồng khớp nối và làm chặt chúng bằng chốt giữ. Sau đó, chống thêm một khung phụ lên trên. - Lắp các kích đỡ phía trên. Toàn bộ hệ thống của giá đỡ khung tam giác sau khi lắp dựng xong có thể điều chỉnh chiều cao nhờ hệ kích dưới trong khoảng từ 0 đến 750 mm. Trong khi lắp dựng chân chống giáo PAL cần chú ý những điểm sau: + Lắp các thanh giằng ngang theo hai phương vuông góc và chống chuyển vị bằng giằng chéo. Trong quá trình dựng lắp không được thay thế các bộ phận và phụ kiện của giáo bằng các đồ vật khác. + Toàn bộ hệ chân chống phải được liên kết vững chắc và điều chỉnh cao thấp bằng các đai ốc cánh của các bộ kích. + Phải điều chỉnh khớp nối đúng vị trí để lắp được chốt giữ khớp nối. b. Chọn cây chống dầm sàn: Sử dụng cây chống đơn bằng kim loại do hãng Hoà Phát chế tạo. Các thông số và kích thước cơ bản cây chống Loại Đường kính ống ngoài Đường kính ống trong Ch.cao sử dụng Tải trọng Trọng lượng Min Max Khi đóng Khi kéo (mm) (mm) (mm) (mm) (kg) (kg) (kg) K-102 1500 2000 2000 3500 2000 1500 12,7 K-103 1500 2400 2400 3900 1900 1300 13,6 K-103B 1500 2500 2500 4000 1850 1250 13,83 K-104 1500 2700 2700 4200 1800 1200 14,8 K-105 1500 3000 3000 4500 1700 1100 15,5 2.3. Chọn máy thi công: a. Chọn cần trục tháp: Với các biện pháp và công nghệ thi công đã lập thì cần trục tháp sẽ đảm nhận các công việc sau đây: ỉ Vận chuyển bê tông thương phẩm cho đổ tường ngăn bao che: bê tông được trộn tại công trường sau đó được đổ vào thùng chứa bê tông (đã được thiết kế trước) để cần trục tháp vận chuyển lên cao. ỉ Vận chuyển ván khuôn, cốt thép, gạch vữa... Do điều kiện mặt bằng cũng như yêu cầu an toàn khi thi công các công trình cao tầng nên chọn loại cần trục cố định tại chổ trên bệ móng được làm chắc chắn bằng hệ cọc nhồi, đối trọng ở trên cao. Cần trục tháp được đặt ở chính giữa công trình theo chiều dài có thể phục vụ thi công ở điểm xa nhất trên mặt bằng. Cao trình mặt móng cẩu tháp bằng cao trình sàn tầng 1. Các thông số của cần trục gồm: Hyc, Qyc, Ryc. - Hyc: chiều cao nâng máy cần thiết phải đạt được tính từ cốt móng cần trục đến móc cẩu. Hyc = Ho + h1 + h2 + h3 Trong đó: ô Ho = 92.m là cao trình đỉnh tầng mái ô h1: khoảng cách an toàn, h1 = 1m ô h2: chiều cao cấu kiện cẩu, lấy bằng 5.5m là chiều cao cốt thép cột ô h3: chiều dài dây treo buộc, h3 = 1.5m Vậy: Hyc = 92 + 1 + 5.5 + 1.5 = 100m - Ryc: tầm với tối thiểu yêu cầu (m). Được tính theo công thức: - Qyc: Sức nâng cần trục tối thiểu (T) ô Trọng lượng cốt thép cột - vách cho một tầng: Qt = Qtcột + Qtvách = 10.804 + 6.085 = 16.889 (T) ô Trọng lượng ván khuôn cột - vách (bằng khung thép, mặt gỗ) cho một tầng: Qvk = (Fvkcột + Fvkvách) ´ 0.035 = (335 + 378.6)´ 0.035 = 24.98 (T) ô Trọng lượng cốt thép dầm sàn cho một tầng: Qt = Qtdầm + Qtsàn = 26.111 + 35.333 = 61.444 (T) ô Trọng lượng ván khuôn dầm sàn cho 1 tầng: Qvk = Fsàn´ 0.025 + Fdầm´ 0.035 =1309.85 ´ 0.025 + 796.29 ´ 0.035 = 60.62 (T) ô Trọng lượng cột chống, giáo PAL, dầm PECCO: một ô sàn 8.5 ´ 8.5m có 3 chuồng giáo chống PAL, một dầm dài 8.5m có 30 cây chống thép (1m dài có 4 chiếc), số dầm rút trong một sàn 8.5 ´ 8.5m là 12 chiếc. Qdầm rút = 0.01 ´ 12 ´ 8 = 0.96 (T). QPAL = (4 ´ 2 ´ 3) ´ 8 ´ 18 = 3456 (kG) = 3.456(T). Qcột chống thép = 4 ´ (15 ´ 7.7 ´ + 5.5 ´ 7 + 12.7 + 7.7 ´ 15) ´ 0.01 = 11.29 (T). Qgiáo = 0.96 + 3.456 + 11.29 = 15.706 (T). Căn cứ vào các thông số yêu cầu đã tính được với công trình này ta chọn cẩu tháp TOPKIT QT80A có các thông số kỹ thuật như sau: H = 100m, Q = 2.5T tại đầu cần (R = 40m). Và có: Q = 8.0T tại R = 12.5m Tính toán năng suất của cần trục: Năng suất làm việc trong một giờ của cần trục tháp tính theo công thức: N = q ´ n ´ k1 ´ k2 (T/h) Trong đó: ô q: sức nâng của cần trục, lấy với Qmin = 2.5T ô k1, k2: hệ số sử dụng sức trục và hệ số sử dụng thời gian ô n = 3600/Tck: số lần cẩu trong 1 giờ với: Tck = t1 + t2 + t3 + t4 + t5 + t1: thời gian treo buộc vật, t1 = 30s + t2: thời gian nâng vật, t2 = H/v = 92/ 0.8 = 115 (s) Với V là vận tốc nâng H chiều cao nâng Với công trình cao tầng này. cần trục tháp được tổ hợp theo chiều cao và để tận dụng sức nâng của cần trục thì ta không thể tính chiều cao nâng H tại đỉnh công trình mà áp dụng cho những tầng dưới 1 cách gần đúng. Ta tính toán sức nâng tại 5 cao trình khác nhau. Cao trình 1: Từ tầng 1á5 ị H = 6 ´ 4 ´ 1,3 = 25,3m ị t2 = 25,3/0,8 = 31,62 (s). Cao trình 2: Từ tầng 6 á10 ị H = 11 ´ 4 +1,3 = 45,3 ị t2 = 45,3/0,8 = 56,62 (s) Cao trình 3: Từ tầng 11 á15 ị H = 16 ´ 4 +1,2 = 65,2 ị t2 = 65,2/0,8 = 81,5 (s) Cao trình 4: Từ tầng 15á20ị H = 21 ´ 4 + 1,1 = 85,1mị t2 = 85,1/0,8 = 106,38(s) Cao trình 5: H = 95,2m, t2 = 95,2/0,8 = 119 (s) + t3: thời gian di chuyển xe con t3 = R/v = 40/0,31 = 129 (s). + t4: thời gian tháo dỡ vật: 20 (s) + t5: thời gian hạ móc cẩu t5 = H/Vhạ với Vhq = 3Vn = 2,4m/s Với cao trình 1(CT1) ị t5 = 25,3/2,4 = 10,54 (s) Với cao trình 2(CT2) ị t5 = 45,3/2,4 = 18,8 (s) Với cao trình 3(CT3) ị t5 = 65,2/2,4 = 27,16 (s) Với cao trình 4(CT4) ị t5 = 85,1/2,4 = 35,46 (s) Với cao trình 5(CT5) ị t5 = 95,2/2,4 = 39,66 (s) Vây chu kỳ làm việc của cần trục trên tường cao trình là: CT1: Tck = 30 + 31,62 + 129 + 20 + 10,54 = 221,16 (s). CT2: Tck = 30 + 56,62 + 129 + 20 + 18,8 = 254,42 (s). CT3: Tck = 30 + 81,5 + 129 + 20 + 27,16 = 287,66 (s). CT4: Tck = 30 + 106,38 + 129 + 20 + 35,46 = 320,84 (s). CT5: Tck = 30 + 119 + 129 + 20 + 39,66 = 337,66 (s). Số lần thực hiện trong 1 giờ là: CT1: n = 3600/221,16 = 16 lần CT2: n = 3600/254,42 = 14 lần CT3: n = 3600/287,66 = 12 lần CT4: n = 3600/320,84 = 11 lần CT5: n = 3600/337,66 = 10 lần ứng với tầm với xa nhất Q = 2,5T chọn thùng đổ có dung tích 1m3 Vậy năng suất của cần trục ứng cho 1 ca là: CT1 N=1´ 8´ 16 ´ 0,7´ 0,8 = 71,68m3. CT2 N=1´ 8´ 14 ´ 0,7´ 0,8 = 62,72m3. CT3 N=1´ 8´ 12 ´ 0,7´ 0,8 = 53,76m3. CT4 N=1´ 8´ 11 ´ 0,7´ 0,8 = 49,28m3. CT5 N=1´ 8´ 10 ´ 0,7´ 0,8 = 44,8m3 Với năng suất đó cần kiểm tra lại với tải trọng cần cẩu lớn nhất có thể xuất hiện trong thời gian thi công, hoặc khối lượng bê tông cột hoặc thiết bị hoàn thiện (máy điều hoà, máy lạnh). Tải trọng thiết bị: 1.5 ´ 8.5 ´ 8.5 ´ 1.1 = 119.2 (T) < Nca. Vậy cần trục được chọn TOPKIT QT80A hoàn toàn thoả mãn phục vụ các công tác thi công của công trình này. b. Chọn vận thăng: Máy vận thăng có chức năng chính là vận chuyển người, phục vụ công tác hoàn thiện, thiết bị nhỏ cầm tay... Khối lượng xây trát tường: (tầng 20). Q = (5 ´ 4 + 4.25 ´ 2) ´ 0.23 ´ 3.6 ´ 1.8 ´ 1.1 + 8.5 ´ 4 ´ 0.115 ´ 3.6 ´ 1.8 ´ 1.1 Q = 74.59 (T) - Khối lượng gạch lát nền, vữa lát, vữa trát: 0.12 ´ 51 ´ 22.5 = 52 (T) Tổng trọng lượng mà vận thăng phải vận chuyển là: 52 + 74.59 = 126.6 (T) Chọn vận thăng chở vật liệu: GP 1000 - HD có các thông số kỹ thuật như sau: ỉ Chở người max 15 người ỉ Chở vật liệu max Qmax = 1 (T) ỉ Vận tốc nâng: v = 3 m/s ỉ Vận tốc hạ: vhạ = 6m/s ỉ Tầm với 2.875m ỉ Chiều dài sàn vận tải 3.36m Năng suất máy vận thăng tính theo công thức: N = q ´ n ´ k1 ´ k2 Trong đó: ô k1 = 0.7 , k2 = 0.8 như cẩu tháp ô q = 1 (T) ô n = 3600 / Tck với Tck = t1 + t2 + t3 + t4 + t1 , t2 : thời gian treo buộc và bốc dỡ , t1 = 30s , t4 = 20s + t2 : thời gian nâng , t2 = 92/3 = 30.7s + t3 : thời gian hạ , = 92/6 = 15.3s Tck = 30 + 30.7 + 15.3 + 20 = 96s Thay vào: n = 3600 / 96 = 37 lượt/h. Vậy: N = 1 ´ 37 ´ 0.7 ´ 0.8 = 20.8 (T/h) Năng suất trong 1 ca: Nca = 8 ´ 20.8 = 166.4 (T) > Qyc => vận thăng GP1000 - HD hoàn toàn thoả mãn phục vụ nhiệm vụ thi công. Chọn hai vận thăng: 1 chở vật liệu, 1 chở người. Bố trí vận thăng ở các vị trí như trên bản vẽ mặt bằng thi công đảm bảo thuận tiện cho thi công, an toàn, tận dụng được đặc điểm thuận lợi của kết cấu công trình. c. Chọn máy bơm bê tông: Từ đặc điểm thi công của công trình, việc vận chuyển bê tông được phân ra như sau: Do khối lượng bê tông lớn, phải vận chuyển lên cao trong điều kiện chật hẹp rất khó khăn. Do đó, thi công bê tông tphần thân sử dụng máy bơm bê tông cố định (xem hình vẽ). Bê tông được vận chuyển đến công trường rồi dùng máy bơm cố định bơm lên cao. Máy bưom được sử dụng cho toàn bộ thi công bê tông phần thân (trong thực tế việc đổ bê tông trong 1 phân khu chỉ tiến hành chưa đầy 1 ca). d. Chọn đầm bê tông: ỉ Dùng 3 đầm dùi cho thi công vách cột. Dầm dùi có hiệu U21, năng suất 3m3/h (13m3/ca), bán kính tác dụng R = 20 - 60cm, chiều sâu đầm 60cm. ỉ Dùng 2 đầm dùi, 5 đầm bàn đê thi công dầm - sàn. Dầm bàn có hiệu U7, năng suất 7m3/h (50m3/ca), bán kính tác dụng R = 30cm, chiều sâu đầm 30cm. e. Chọn máy trộn bê tông: - Để phục vụ cho công tác đổ tường dầy 150mm, xây trát và thi công các cấu kiện thủ công, chọn máy trộn bê tông loại trọng lực. Mã hiệu máy SB – 84. Các thông số kỹ thuật của máy: Dung tích hình học: 500 (lít) Dung tích suất liệu: 330 (lít) Vận tốc quay thùng: 18 vòng/phút. Vận tốc nâng máy: 0,25 m/s Công suất động cơ: 3KW Năng suất của máy được xác định theo công thức: N= Vxl . Kxl . nck . ktg Trong đó: Vxl Dung tích sản suất thường được tính bằng 0,5-0,8 Vhh Vxl = 0,6.500 = 300 lít Kxl = 0,65 - 0,7 khi đổ bê tông = 0,85 – 0,9 khi sử dụng để trộn vữa. Chọn K = 0,7 nck = , Tck = t đỏ vào + ttrôn + tđổ ra , Tđổ vào = 20s, T trộn = 150s, Tđổ ra = 20s, ị Tck = 20 + 150 + 20 = 190s ị nck =; chu kỳ N = 300 x 0,7 x 18,9 x 0,8 = 3,175 m3 /h. Năng suất máy trộn trong một ca: N = 31.8 =24,8 m3/h. Chọn 2 máy trong đó sử dụng một máy trộn bê tông, một máy trộn vữa. Bảng tính năng cần trục phục vụ thi công công trình Số hiệu Năng suất Chiều cao (m) Tầm với R (m) Sức trục Q (T) Năng suất N(T/h) Max Min Min Max Nca (T) TOPKIT QT80A 15,4 100 40 12,5 2,5 8,0 123,2 Bảng tính năng vận thăng phục vụ thi công công trình Số hiệu Số lượng (cái) Năng suất Chiều dài sàn (m) Vận tốc (m/s) Tầm với (m) Năng suất N(T/h) Nâng Hạ Người Vật liệu Gp 1000 - hd 02 15,4 3,36 3 6 2,875 15 1(T) Bảng tính năng máy bơm bê tông phục vụ thi công công trình Số hiệu Số lượng (cái) Lưu lượng vận chuyển Đường kính cốt liệu Chiều dài tay cần Thể tích thùng Công suất động cơ Năng suất q (m3/h) Dmax (mm) L (m) V (m3) W (kW/vòng) Nca (m3/ca) Ncp 810fb 01 40 50 19,1 0,35 185/230 784 Bảng tính năng đầm phục vụ thi công bê tông Số hiệu Số lượng (cái) Năng suất Bán kính tác dụng (cm) Chiều sâu đầm (cm) Năng suất N (m3/h) N (m3/ca) U21 (đ. Dùi) 03 3 20-60 60 13 U21 (đ. dùi) 02 3 20-60 60 13 U7 (đ. Bàn) 05 7 30 30 Bảng tính năng máy trộn bê tông Số hiệu Số lượng (cái) Năng suất Dung tích h.học Dung tích suất liệu Vận tốc quay Vận tốc nâng Năng suất N (m3/h) V (lít) V (lít) Vòng/phút m/s N (m3/ca) Sb-84 02 3,175 500 330 18 0,25 24,8 3. lập biện pháp thi công công trình: 3.1. Thi công cột: a. Thiết kế sàn công tác cho thi công bê tông cột: Sàn công tác được dùng hệ thống giáo Minh Khai đã trình bày ở trên liên kết thành hệ đỡ. Bắc các tấm sàn thép ngang qua hệ đỡ làm sàn công tác phục vụ việc thi công bêtông. b. Cốt thép cột: Về yêu cầu kỹ thuật của cốt thép đã được trình bày (ở phần I.4.b). Cốt thép sau khi gia công đưa vào lắp dựng. b1. Biện pháp lắp dựng: - Xác định vị trí trục và tim cột: Để đảm bảo cột tầng mái không bị sai lệch khi thi công sau khi đổ bê tông sàn tầng 5 xong ta tiến hành kiểm tra lại tim cột bằng máy kinh vĩ trên cơ sở mốc chuẩn ban đầu. Đặt máy trên mặt bằng song song với trục ngang nhà ngắm dọc trục cột xác định vị trí trục cột theo 1 phương, sau đó chuyển máy tới vị trí dọc nhà ngắm máy vuông góc với phương đã xác định trước, giao của 2 tia ngắm này chính là trục cột. Chỉ cần xác định tim cột cho các cột biên của công trình từ các cột này ta sẽ xác định được vị trí của các tim cột khác . Sau khi xác định xong tim cột ta phải đánh dấu bằng mốc son đỏ theo cả 2 phương lên mặt sàn. - Gia công lắp dựng cốt thép cột: Sau khi xác định trục, tim cột ta tiến hành lắp dựng cốt thép cột. Cốt thép được gia công, làm sạch và cắt uốn trong xưởng theo đúng hình dạng, kích thước đã được thiết kế. Với cốt thép có & 10 dùng vam, búa để nắn thẳng gia công xong cốt thép được buộc thành từng bó theo từng chủng loại và kích thước. Cốt thép được vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp, người công nhân nối các thanh thép này với thép chờ. Khi nối phải đảm bảo đúng yêu cầu theo quy phạm. Để lắp dựng cốt thép được thuận tiện ta buộc chúng thành khung trước khi lắp dựng. Khi lắp dựng xong ta tiến hành buộc các con kê bằng bê tông dày 2,5cm, khoảng cách giữa các con kê = 40-50cm. Tiến hành điều chỉnh lại khung thép bằng dây dọi và dùng cây chống xiên để ổn định tạm. - Gia công lắp dựng ván khuôn cột: Sau khi lắp đặt xong cốt thép cột ta tiến hành lắp dựng ván khuôn cột. Ván khuôn cột được gia công tại xưởng theo đúng kích thước đă thiết kế và phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật. Ván khuôn sau khi đã được gia công xong ta tiến hành vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp. Ván khuôn cột được đóng trước 3 mặt trước khi cho vào vị trí sau đó đóng nốt mặt còn lại. Trước khi lắp đặt ván khuôn mặt trong của ván khuôn phải được quét dầu chống dính. ở chân cột phải để cửa dọn vệ sinh và cách mặt sàn 1,5m phải để cửa đổ bê tông, cửa mở phải được đặt ở bề mặt rộng b2. Nghiệm thu cốt thép: Trước khi đổ bêtông, phải tiên hành lập biên bản nghiệm thu cốt thép. Biên bản nghiệm thu phải ghi rõ các điểm sau đây: Mác và đường kính cốt thép; Số lượng và khoảng cách cốt thép; Vị trí điểm đặt của cốt thép; Chiều dày lớp bêtông bảo vệ (các viên kê); Các chi tiết chôn sẵn trong bêtông... Sau đó, tiến hành lắp dựng coffa cột. c. Coffa cột: - Cấu tạo coffa cột: Sử dụng ván khuôn thép định hình để tổ hợp. Chỉ cần 1 bộ hộp ván khuôn là có thể thi công tất cả các cột trong 1 tầng và toàn công trình. - Các yêu cầu kỹ thuật với ván khuôn cột nói riêng và ván khuôn nói chung đã trình bày trong phần ván khuôn đài móng. c1. Tính kiểm tra ván khuôn kim loại và bố trí hệ gông cột tầng điển hình: Kích thước cột: 1000´1000mm, cao 4 m. - Với ván khuôn cột chịu tải trọng tác động là áp lực ngang của hỗn hợp bêtông mới đổ và tải trọng động khi đổ bêtông vào coffa bằng máy bơm bêtông. - Theo tiêu chuẩn thi công bêtông cốt thép TCVN 4453-95 thì áp lực ngang của vữa bêtông mới đổ xác định theo công thức (ứng với phương pháp đầm dùi). - Khi thi công đổ bêtông, do đặc tính của vữa bêtông bơm và thời gian đổ bêtông bằng bơm khá nhanh, do vậy vữa bêtông trong cột không đủ thời gian để ninh kết hoàn toàn. Từ đó ta thấy: + áp lực ngang tối đa của vữa bêtông tươi (Tính với cột tầng 4 có chiều cao bêtông cột là 4- 0,7 = 3,3m): Ptt1 = n ´ g ´ H = 1,3 ´ 2500 ´ 0,7 = 2275 KG/m2. H = 0,7 – chiều cao ảnh hưởng của thiết bị đầm. g = 2500 KG/m3. + Mặt khác khi bơm bêtông bằng máy thì tải trọng ngang tác dụng vào ván khuôn (Theo TCVN 4453-95) sẽ là: Ptt2 = 1,3 ´ 400 = 520 KG/m2. + Tải trọng gió ở cao độ tầng, tính cho cột tầng 4 điển hình. Tải gió tính toán: W = n.Wtt.b (với b = 1m). Wtt = W0.k.c c = 0,8 - gió đẩy c = 0,6 - gió hút. W0 = 95 Kg/m2 - đối với vùng xây dựng IIB (Đà nẵng). Tiêu chuẩn Xây dựng 2737-1995. Cao độ cốt ở cốt +20.0m, tra bảng tiêu chuẩn 2737-95 có hệ số K = 0,457. áp lực gió hút tác động lên ván khuôn cùng chiều với áp lực gây nguy hiểm hơn, nên ta lấy với trường hợp gió hút. C = 0,6. Lực hút tác động lên ván khuôn: Ph = 1,2 x 0,6 x 95 x 0,457 x 1 = 31,26 (kG/m) . Tải trọng ngang tổng cộng tác dụng vào ván khuôn là: Ptt = Ptt1 + Ptt2 = 2275 + 520 = 2795 (KG/m2) Do đó, tải trọng tác dụng vào một mặt của ván khuôn là: qtt = Ph + Ptt ´ b = 31,26 + 2795 ´ 1 = 2826,26 KG/m = 2,826 T/m Gọi khoảng cách giữa các gông cột là lg, coi ván khuôn cạnh cột như dầm liên tục với các gối tựa là vị trí các gông cột. Cột được tổ hợp từ các tấm ván khuôn có tiết diện: (55x300 x 1800) mm; (55x300x1500) mm. Mô men trên nhịp của dầm liên tục là: Mmax = Ê [s]´W Trong đó: [sgỗ]: Cường độ của thép [sgỗ] = 2100 (KG/m2) W: Mô men kháng uốn của ván khuôn có tiết diện 55x300x1800: W = 6,55 (cm3). Từ đó: lg Ê = = 0,697m = 69,7 cm. Chọn lg = 60cm; Gông chọn là loại gông kim loại (gồm 4 thanh thép hình L được liên kết chốt với nhau). Ta cần kiểm tra lại độ võng của ván khuôn cột: - Tải trọng dùng để tính võng của ván khuôn: qtc = 2,826/1,2 = 2,355 (KG/m). - Độ võng f được tính theo công thức: f = Với thép ta có: E = 2,1.106 (kG/cm2); J = 28,46 (cm3). ị f = = 0,004 (cm) - Độ võng cho phép: [f] = = 0,15 (cm) Ta thấy: f < [f], do đó chọn khoảng cách giữa các gông bằng 60 cm là đảm bảo. c2. Thi công lắp dựng coffa cột: - Cốt thép cột cũng như coffa cột được vận chuyển lên cao (các tầng trên của công trình) bằng cần trục tháp (đã được trình bày ở phần trước). Sau khi lắp dựng cốt thép cột (đã được gia công ở công xưởng) vào vị trí thiết kế, cần kiểm tra lại tim cốt cột theo hai phương rồi mới lắp dựng coffa cột. - Dựng các tấm ván khuôn đã được liên kết thành mảng vào vị trí. Dùng các chốt kim loại để liên kết các mảng lại với nhau. - Tiến hành lắp dựng gông cột theo thiết kế (khoảng cách các gông là 60cm). - Kiểm tra độ thẳng đứng của ván khuôn cột một lần nữa (bằng dây dọi hoặc máy thuỷ bình). - Sau khi tiến hành căn chỉnh vị trí và tim cột, tiến hành gông, neo cột vào các vị trí thép chờ chôn sẵn trên sàn (thi công khi đổ bê tông sàn) bằng các thanh chống và dây neo. Không được chống thanh chống hoặc buộc dây neo vào gông cột để tránh sự sai lệch của gông và tiết diện cũng như sai lệch tim cột. Các thanh chống và dây neo được chống (buộc) vào vị trí sườn thép của ván khuôn. d. Đổ bêtông cột: - Do khối lượng đổ bê tông cột lớn nên sử dụng bơm bê tông để bơm bê tông phụcvụ đổ bê tông cột. + Kiểm tra độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế. + Kiểm tra độ chính xác của các bộ phận đặt sẵn. + Kiểm tra độ chặt, kín giữa các tấm ván khuôn nhất là ở các chổ nối, độ ổn định. + Kiểm tra đường kính cốt thép sử dụng với so với đường kính thiết kế . + Sự phù hợp các loại thép chờ và các chi tiết đặt sẵn so với thiết kế . + Mật độ các điểm kê và sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế. - Đổ BT: Bê tông được trộn tại nhà máy và vận chuyển tới công trường bằng xe chuyên dụng, bê tông được bơm lên vị trí cột cần đổ. Bê tông được đổ trực tiếp vào cột qua ống mềm, trước khi đổ bê tông phải được kiểm tra độ sụt và phải đúc mẫu để kiểm tra. Sàn công tác phục cho việc đầm đổ bê tông (được lắp dựng ngay từ phần lắp dựng thép cột gồm hệ thống giáo palen (minh khai) cao 1,5 m bên trên được ghép các tấm ván coppha thép để công nhân đứng trên đó thao tác việc đổ bê tông . Sau khi bê tông từ xe chuyên dụng đổ vào thùng máy bơm, bê tông được bơm lên vị trí cột cần đổ. Tại đó có hai công nhân đứng trên dàn giáo điều chỉnh ống bơm bê tông vào vị trí cột và không cho độ rơi tự do của bê tông lớn hơn 1,5m để tránh hiện tượng phân tầng. Một người nữa đứng trên sàn công tác thao tác việc đầm bê tông . Trong quá trình đầm bê tông luôn luôn phải giữ cho đầm vuông góc với mặt nằm ngang của lớp bê tông. Đầm dùi phảI ăn xuồng lớp bê tông phía dười từ 5 - 10 cm để liên tốt 2 lớp với nhau. Thời gian đầm tạI mỗi vị trí 20 - 40 giây và khoảng cách giữa hai vị trí đầm là 1,5R0=50 cm. Khi di chuyển dầm phải rút từ tư và không được tắt máyđể lại lỗ hổng trong bê tông ở chỗ vừa đầm song. Khi thấy vữa bê tông không sụt lún rõ ràng, trên mặt bằng phẳng và có nước xi măng nổi lên đó là dấu hiệu đẵ đầm xong. Trong quá trình đầm tránh làm sai lệch vị trí cốt thép. Vì cột có tiết diện không lớn, lại vướng cốt thép khi đầm, nên phải dùng kết hợp các thanh thép f8 chọc vào các góc để hỗ trợ cho việc đầm. Trong quá trình đổ bê tông cột mạch ngừng được phép dừng lại đầu cột ở mặt dưới dầm. - Kiểm tra lại cốt thép và coffa đã dựng lắp (nghiệm thu). - Đổ trước vào chân cột một lớp vữa xi măng mác cao hơn mác kết cấu 20%, dày 5 cm để khắc phục hiện tượng rỗ chân cột. - Sử dụng phương pháp đổ bêtông bằng máy bơm (lưu lượng 60 m3/h) đổ bêtông liên tục thông qua ống vòi voi cao su. - Đổ bê tông đối với cột có chiều cao > 5m, thì tiến hành dùng ống vòi voi hoặc để cửa chờ sao cho khoảng cách chiều cao đổ không được lớn hoưn 1,5m. - Đổ bêtông tới đâu thì tiến hành đầm tới đó. - Bêtông cột được đổ cách đáy dầm 3 cm thì dừng lại. e. Bảo dưỡng bêtông cột và dỡ ván khuôn: - Bảo dưỡng bêtông: Bêtông mới đổ xong phải được che chắn để không bị ảnh hưởng của nắng, mưa. - Hai ngày đầu để giữ ẩm cho bêtông, cứ 2 giờ tưới nước 1 lần, lần đầu tưới nước sau khi đổ bêtông từ 4 á 7 giờ. Những ngày sau khoảng 5 á 10 giờ tưới nước 1 lần. Tháo dỡ ván khuôn: Đối với bêtông cột, sau khi đổ bêtông 3 ngày có thể tháo dỡ ván khuôn được khi tháo dỡ tuân theo các yêu cầu của quy phạm đã được trình bày ở phần yêu cầu chung; lưu ý khi bêtông đạt cường độ 50 (KG/cm2) mới được tháo dỡ ván khuôn. 3.2. Thi công vách thang máy. a. Thiết kế ván khuôn vách: Ván khuôn vách được tổ hợp từ các ván khuôn định hình 1,8 x 0,3 và 1,5 x 0,3m. Các thông số hình học của ván khuôn định hình 1,8 x 0,3 là: W = 6,55cm3, J = 28,46 cm4. a.1. Tính toán ván khuôn vách và khoảng cách gông: Tải trọng tác dụng: + áp lực bê tông tươi: n ´ g´ H = 1,3 ´ 2,5 ´ 0,4 = 1,3 T/m. + Hoạt tải thi công: 1,3 ´ 0,4 = 0,52 T/m + Tải trọng gió ở cao độ tầng, tính cho vách tầng 4 điển hình. Tải gió tính toán: W = n.Wtt.b (với b = 1m). Wtt = W0.k.c c = 0,8 – gió đẩy c = 0,6 – gió hút. W0 = 95 Kg/m2 - đối với vùng xây dựng IIB (Đà nẵng). Tiêu chuẩn Xây dựng 2737-1995. Cao độ cốt ở cốt +20.0m, tra bảng tiêu chuẩn 2737-95 có hệ số K = 0,457. áp lực gió hút tác động lên ván khuôn cùng chiều với áp lực bê tông gây nguy hiểm hơn, nên ta lấy với trường hợp gió hút. C = 0,6. Lực hút tác động lên ván khuôn: Ph = 1,2 x 0,6 x 95 x 0,457 x 1 = 31,26 (kG/m). Vậy qtt = 1,3 + 0,52 + 0,0316 = 1,8516; qtc = 1,543 T/m. Sơ bộ chọn khoảng cách giữa các gông là 0,8m. Vậy sơ đồ tính toán ván khuôn vách là dầm liên tục nhịp 0,8m: Ta có: Mmax = ql2/10, với q = 0,3 ´ 1,8516 = 0,555 T/m ị Mmax = 0,5 ´ 0,82/ 10 = 0,036 T.m [M] = [d] ´ W = 18000 ´ 6,55 ´ 10-6 = 0,118 T.m; Ta có: Mmax < [M] ị đk thoả mãn. ỉ Kiểm tra theo biến dạng: fmax Ê [f] fmax = [f] = l/400 = 0,8/400 = 2. 10-3 m ị fmax < [f]. Như vậy khoảng cách giữa các gông đã chọn là hợp lý. a.2. Tính toán gông và khoảng cách bu lông: Sử dụng bulông f 16 có ren sẵn một đầu, khoảng cách của bulông là 1,2 m. Gông là thép hình chữ U có số hiệu 14A, có các đặc trưng hình học: Wy = 14,3cm3; Jy = 57,5 cm4. Tải trọng tác dụng: q1 = 1,82 ´ 0,8 = 1,456 T/m; q2 = 1,4 ´ 0,8 = 1,12 T/m Sơ đồ tính là dầm liên tục l = 1,2 m với các gối là các bulông. ỉ Kiểm tra bền theo điều kiện: Mmax Ê [M] [M] = [d] ´ w = 18000 ´ 14,3 .10-6 = 0,2394 T.m Mmax = ql2/10 = 1,456 ´ 1,22/10 = 0,2096 T.m < [M] ỉ Điều kiện biến dạng: fmax Ê [f] ; [f] = l/400 = 1,2/400 = 3.10-3 m fmax = ị Bố trí bulông l = 1,2m thoả mãn yêu cầu về biến dạng và cường độ. a.3. Kiểm tra đường kính bulông: Bu lông chịu kéo do áp lực bê tông tươi gây ra. Diện tích chịu tải của bu lông là 1.2´ 0.8m. Lực kéo mà bê tông phải chịu là: P = 1.2 ´ 0.8 ´ 1.82 = 1.74 (T). ỉ Diện tích yêu cầu của thân bu lông là: Bu lông có đường kính ặ16 có: Fa=1.256 cm2 > Fyc nên thoả mản. b. Lắp dựng ván khuôn vách: Theo lưới trắc đạc vạch trên mặt bằng và các cột mốc xác định vị trí tim cột và trục tường. Dựa vào các dấu mốc mà liên kết các nẹp chân định vị. Dựng giáo xung quanh để lắp cốt pha. Tuỳ theo tiết diện mà các kỹ sư thi công chỉ đạo tổ hợp ván khuôn sử dụng. Trước khi lắp dựng ván khuôn phải bôi dầu chống dính. Ván khuôn vách bằng thép định hình đựợc lắp dựng theo quy trình sau đây: ỉ Đặt các tấm panel đối xứng nhau vào đúng vị trí đã định bằng những tấm đỡ đã được căn chỉnh. ỉ Tại các vị trí chân và đỉnh (cho một tầng) của vách hàn các đoạn thép ặ8 có chiều dài bằng chiều rộng của vách để định vị mép trong của côppha. ỉ Lắp các thanh giằng vào các chốt đuôi cá. ỉ Đưa cặp panel tiếp theo vào tiếp vị trí . ỉ Đẩy các chốt đuôi cá vào kết nối với tấm panel mới đặt. ỉ Đưa các tấm panel mới đặt vào sát các tấm cũ. Đóng chốt hãm các chốt đuôi cá. ỉ Định vị chân các tấm panel. Lắp đặt các thanh giằng ngang, giằng đứng, tăng đơ góc và bu lông giữ ổn định cho ván khuôn. Điều chỉnh đúng vị trí thiết kế, liên kết, giằng ván khuôn. Kiểm tra lại chất lượng ván khuôn, độ thẳng đứng của tim cột, vách trước khi hoàn thiện việc lắp dựng. Trong quá trình lắp cần chú ý đảm bảo độ ổn định bằng cố định tạm thời với các thanh chống xiên. Chỉ được gông khi đã lắp dựng xong hộp cột. Phải đảm bảo ván khuôn kín khít, tránh khe hở làm chảy nước xi măng. Trước khi đổ bê tông, ván khuôn phải được nghiệm thu, đồng ý của bên A và B. c. Thi công cốt thép, bê tông: Trình tự giống thi công cốt thép, bê tông cột. 3.3. Lập biện pháp kỹ thuật thi công bêtông dầm sàn: 3.3.1 Kỹ thuật thi công dầm: a. Ván khuôn dầm: a.1. Yêu cầu ván khuôn: Xét dầm theo phương vuông góc với dầm rút, kích thước b ´ h = 50 ´ 70cm (tính cho dầm có tiết diện lớn nhất), sàn dày 15cm. ỉ Tải trọng tác dụng: ô Sàn bê tông cốt thép: 1.1 ´ 0.5 x 0.7 ´ 2.5 = 0.9625 (T/m). ô Hoạt tải: 0.4 ´ 1.3 ´ 0.7 = 0.364 (T/m). ô Tải trọng bản thân ván: q=0,5´ 0,039´ 1,1 = 0,0215 (T) Vậy tổng tải trọng: qtt = 0.9625 + 0.364 + 0,0215 = 1.348 (T/m); qtc = 1.123 (T/m). Chọn ván khuôn đáy dầm là thép hình tổ hợp 1,8´ 0,3 và 1,8´ 0,2m với tổ hợp này được đặc trưng hình học như sau: W = 6,55 + 4,42 = 10,97 cm3 = 10,97.10-6 (m3) J = 28,46 + 20,42 = 48,88 cm4 = 4,888.10-7 (m4); [d] = 18000T/m2, E = 2,1.107 (T/m2) Chọn khoảng cách xà gồ đỡ ván dầm là 1,2m. ỉ Kiểm tra bền: [M] = [d] ´ W = 18000 ´ 10,97.10-6 = 0,1974T/m Mmax = ql2/10 = 1,348 ´ 1,22/10 = 0,1941 T.m thoả mãn. ỉ Điều kiện biến dạng: [f] = l/400 = 1.2 / 400 = 3 ´ 10-3 (m). khoảng cách giữa các xà gỗ đã chọn là hợp lý. a.1.1. Kiểm tra xà gồ: Xà gồ là tổ hợp từ thép 2 [ 80 ´ 43 có các thông số đặc trưng: W = 25.3 ´ 2 = 50.6 (cm3) J = 100.3 ´ 2 = 202.6 (cm4) [s] = 18000 (T/m2); E = 2.1 ´ 107 (T/m2). ỉ Sơ đồ tính: dầm đơn giản có nhịp l = 1,2m (bằng khoảng cách cột chống) được kê lên hai gối tựa là kích chống trên đầu giáo PAL. Chịu tải trọng phân bố đều của các dầm và lực tập trung do dầm rút đặt xuống với khoảng cách. ỉ Tải trọng: Với mỗi ô sàn có diện tích 8,5 x 8,5 m nên chọn 8 dầm rút ị tính trung bình mỗi xà gồ chịu tải trọng của dần pecco: q = 1,786 (T). * Tải trọng phân bố trên dầm là: q = 1,348 ´ 1,2/0,5 = 3,235 (T) Chọn xà gồ thép tổ hợp như trên,ta có: [M] = [d] ´ W= 18000 ´ 50,6 ´ 10-6 = 0,91T.m ỉ Kiểm tra bền: ta có: [M] > Mmax. Như vậy thoả mãn điều kiện bền ỉ Kiểm tra điều kiện biến dạng: Chuyển vị lớn nhất tại giữa dầm đựơc xác định theo công thức: Thoả mãn điều kiện biến dạng a.1.2. Kiểm tra ván khuôn thành dầm: - Ván khuôn thành dầm cũng được tổ hợp từ ván khuôn thép. Ván thành dầm được tổ hợp từ một tấm góc 15 x 15 x 180 và 2 tấm định hình 15 x 180 + 20 x 180. Ba tấm khuôn này được tổ hợp vào như 2 tấm khuôn 30 x 180 và 20 x 180 có các thông số như sau: W = 6,55 + 4,42 = 10,97 cm3 ; J = 28,46 + 20,02 = 48,48 cm4 ỉVán khuôn dầm được cố định bằng các bu lông giằng được bắt vào các nẹp đứng thành dầm. Sơ bộ chọn khoảng cách nẹp đứng (cũng như bulông giằng là 0,8 m). Sơ đồ tính toán: dầm liên tục nhịp là các nẹp đứng. ỉTải trọng tác dụng: áp lực bê tông tươi: n.g. H = 1,3 ´ 2,5´ 0,5 = 1,625 T/m Hoạt tải thi công: 1,3 ´ 0,4 = 0,52 T/m ị qtt = 1,625 + 0,52 = 2,145 T/m; qtc = 1,788 T/m Ta có: sơ đồ tính dầm liên tục nhịp 0,8 m. ỉ Kiểm tra điều kiện bền: [M] = [d]´ w = 10,97.10-6 ´ 18000 = 0,197 TM ; Mmax = ql2/10 = 2,145 ´ 0,82/10 = 0,137 TM < [M]; Như vậy khoảng cách chọn đủ điều kiện bền; ỉKiểm tra điều kiện biến dạng: f(max)= [f] = l/400 = 0,8/400 = 2. 10-3 M ị fmax < [f] a.2. Lắp dựng coffa dầm - sàn: - Sau khi đổ bêtông cột 2 ngày, ta tiến hành lắp dựng ván khuôn dầm. Trước tiên, ta dựng hệ cây chống đỡ xà gồ, lắp ván đáy dầm trên những xà gồ đó (khoảng cách các xà gồ là 0,8 m). + Ván khuôn được gia công tại xưởng theo đúng hình dạng, kích thước đã thiết kế và được vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp. + Trước tiên lắp dựng hệ thống cây chống đơn, xà gồ đỡ đáy dầm, sàn chính xác theo thiết kế. Kiểm tra và điều chỉnh tim cốt đúng thiết kế. + Khoảng cách giữa các cây chống phải đúng theo thiết kế. + Đặt ván đáy dầm lên xà gồ, dùng đinh cố định tạm, kiểm tra lại cốt đáy dầm nếu có sai sót phải điều chỉnh lại ngay và cố định ván đáy dầm bằng đinh đóng xuống xà gồ đỡ ván đáy dầm. + Sau khi ván đáy dầm được lắp đặt xong ta tiến hành lắp đặt cốt thép dầm. Cốt thép được làm sạch, gia công, cắt uốn trong xưởng theo các hình dạng kích thước đã được thiết kế. Cốt thép phải được buộc thành từng bó theo đúng chủng loại, hình dạng, kích thước khi đã gia công để tránh nhầm lẫn khi sử dụng. Vận chuyển cốt thép lên cao bằng cần ttrục tháp. + Lắp đặt cốt thép vào các dầm, nối các vị trí giao nhau, khi lắp dựng cốt thép công nhân phải đứng trên sàn công tác + Ta tiến hành lắp đặt ván khuôn thành dầm khi đă lắp đạt xong cốt thép dầm.- Sau khi ổn định ván khuôn dầm ta tiến hành lắp dựng ván khuôn sàn. Đầu tiên cũng lắp hệ giáo chống. Lắp tiếp các đà dọc, đà ngang mang ván khuôn sàn lên giáo chống. - Điều chỉnh cốt và độ bằng phẳng của xà gồ. - Tiến hành lắp ván khuôn sàn dựa trên hệ thanh đà. Ván khuôn sàn được lắp thành từng mảng và đưa lên các đà ngang. Kiểm tra lại cao trình, tim cốt của ván khuôn dầm sàn một lần nữa. b. Công tác cốt thép dầm: - Khi đã kiểm tra việc lắp dựng ván khuôn dầm sàn xong tiến hành lắp dựng cốt thép. Cần phải chỉnh cho chính xác vị trí cốt thép trước khi đặt vào vị trí thiết kế. - Đối với cốt thép dầm sàn được gia công ở dưới trước khi đưa vào vị trí cần lắp dựng. Biện pháp lắp dựng cốt thép dầm: Đặt dọc hai bên dầm hệ thống ghế ngựa mang các thanh đà ngang. Đặt các thanh thép cấu tạo lên các thanh đà ngang đó. Luồn cốt đai được san thành từng túm, sau đó luồn cốt dọc chịu lực vào. Sau khi buộc xong, rút đà ngang hạ cốt thép xuống ván khuôn dầm. Biện pháp lắp dựng cốt thép sàn: Cốt thép sàn đã gia công sẵn được trải đều theo hai phương tại vị trí thiết kế. Công nhân đặt các con kê bêtông dưới các nút thép và tiến hành buộc. Chú ý không được dẫm lên cốt thép. - Kiểm tra lại cốt thép, vị trí những con kê để đảm bảo cho lớp bêtông bảo vệ cốt thép như thiết kế. - Nghiệm thu ván khuôn và cốt thép cho đúng hình dáng thiết kế, kiểm tra lại hệ thống cây chống đảm bảo thật ổn định mới tiến hành đổ bêtông. Chú ý: Ván khuôn và cốt thép được gia công trước sau đó vận chuyển lên cao bằng cần trục. c. Đổ bêtông dầm: - Kiểm tra lại cốt thép và coffa đã dựng lắp (Nghiệm thu). - Bôi chất chống dính cho coffa. - Để khống chế chiều dày sàn, ta chế tạo những cột mốc bằng bêtông có chiều cao bằng chiều dày sàn (d=20 cm). - Sử dụng phương pháp đổ bêtông bằng máy bơm (lưu lượng 60 m3/h) đổ bêtông liên tục. Vòi bơm di chuyển nhờ cẩu cùng với sự điều khiển của người thợ đứng tại nơi thi công. Đổ bêtông tới đâu thì tiến hành đầm tới đó. Việc đầm bêtông được tiến hành bằng đầm dùi và đầm bàn. Sau khi đỏ xong bêtông sàn thì dùng đầm bàn đầm lại bề mặt sàn để tránh hiện tượng rổ bêtông Khi sử dụng đầm bàn cần chú ý: + Khống chế thời gian đầm. + Khoảng cách giữa 2 vị trí đầm phải gối lên nhau 3-5cm. + Không được bỏ sót trong khi đầm, đầm không được va chạm vào cốt thép. Mạch ngừng khi thi công bêtông dầm sàn: Khi đang đổ bêtông gặp trời mưa bbắt buộc phải dừng thi công thì phải bố trí mạch dừng theo qui phạm. Bố trí các mạch ngừng tại vị trí có nội lực bé. Đối với dầm sàn,ta bố trí mạch ngừng tại điểm cách gối tựa một khoảng bằng 1/4 nhịp của cấu kiện đó. 3.3.2. Kỹ thuật thi công sàn: a. Thiết kế ván khuôn: a.1. Yêu cầu: Ô sàn điển hình có kích thước 8.5 ´ 8.5m, dầm có kích thước 0.3 ´ 0.7m (dầm biên 0.4 ´ 1m). Ván sàn loại gỗ ép dày 16mm kích thước 1.2 ´ 2.4m, sườn thép 4 ´ 6cm cách nhau 30 cm. Hệ xà gồ là dầm rút PECCO tổ hợp (L9 + P9 + L9) dài 7,7m. Hệ cột chống giáo PAL bố trí thành hình tứ giác đều cạnh 1.2m. Khoảng cách dầm rút PECCO là 60cm. a.2. Kiểm tra ván khuôn (theo cấu tạo sườn) sàn: ỉ Tải trọng tác dụng: ô Sàn BTCT: qs = n.b.hs.g = 1.2 ´ 1m ´ 0.15 ´ 2.6 = 0.468 (T/m). ô Trọng lượng ván (1m): 1.1 ´ 1 ´ 0.016 ´ 0.65 = 0.011 (T/m). ô Hoạt tải bơm bê tông (0.4T/m2): q = n.b.g = 1.3 ´ 1 ´ 0.4 = 0.520 (T/m). ô Tải trọng do đầm nén (qtc = 0.2T/m2) với bề rộng sàn 1m: q = n.b.g = 1.3 ´ 1 ´ 0.2 = 0.26 (T/m). ô Tải trọng thi công (qtc = 0.25T/m2) với bề rộng sàn 1m: q = n.b.g = 1.3 ´ 1 ´ 0.25 = 0.325 (T/m). Vậy: Tải trọng tính toán: q1 = 0.468 + 0.011 + 0.52 + 0.26 + 0.325 = 1.584 (T/m). Tải trọng tiêu chuẩn: q2 = 1.32 (T/m). ỉ Sơ đồ kiểm tra là dầm liên tục nhịp 0,3 m với các gối đỡ là các sườn ngang: ỉ Kiểm tra bền: Mmax Ê [M] [M] = [sgỗ] ´ W = 1200 ´ 1 ´ 0.0162/6 = 51.24 ´ 10-3 (T.m). Mmax = ql2/10 = 1.584 ´ 0,32/10 = 14,26 ´ 10-3 (T.m) thoả mãn. ỉ Kiểm tra theo biến dạng: fmax Ê [f] [f] = l/400 = 0.3/400 = 7.5 ´ 10-4 (m). J = 1 ´ 0.016 3/ 12 = 3.41 ´ 10-7 (m4), Egỗ = 106 (T/m2). thoã mãn. a.3. Kiểm tra ván khuôn: Khoảng cách dầm rút là 60cm. Sơ đồ kiểm tra tấm ván gỗ có gia cường là dầm nhịp 0.6m, gối tựa là các dầm rút. Dầm rút PECCO tổ hợp kiểu L9 + P9 + L9 có các thông số kỹ thuật: ỉ Chiều dài thay đổi được từ 5.984m đến 7.7m. ỉ Trọng lượng bản thân dầm q3 = 0,09921/7,7 = 0,013 T/m ỉ Mô men lớn nhất cho phép xuất hiện: [M] = 1.4 (T.m). ỉ Phản lực gối tựa cho phép: [Q] = 2.5 (T). Tải trọng do bê tông sàn + hoạt tải: q1 = 1 x 1,584 = 1,584 T/m Trọng lượng ván khuôn thép là: 39kg/m2 ị q2 = 1x 39 = 39kg/m = 0,039 T/m Tổng tải trọng tính toán là: qtt = 1,584 + 0,039 + 0,013 = 1,636 T/m Tổng tải trọng tiêu chuẩn là: qtc = 1,363 T/m Sơ đồ tính là dầm 3 nhịp như hình vẽ: ỉ Kiểm tra bền: Mmax Ê [M] [M] = [sthép] x W = 18000 x 6,55 x 10-6 = 120 ´ 10-3 (T.m) Mmax = ql2/10 = 1.636 ´ 0.62/10 = 58.9 x 10-3 (T.m) thoả mãn. ỉ Điều kiện biến dạng: [f] = l/400 = 0.6 / 400 = 15 ´ 10-4 (m). thoã mãn. Vậy chọn ván khuôn gỗ có khoảng cách các sườn thép là 30cm, khoảng cách các dầm rút là 60cm. a.4. Kiểm tra tải trọng tác dụng lên dầm rút PECCO: ỉ Tải trọng tác dụng lên dầm rút: p1 = 1,051 ´ 0.6 + 0.013 ´ 1.1 = 0.645 (T/m). ỉ Sơ đồ tính là dầm hai nhịp: l = 7.7/2 = 3.85m, tính được: < [M] = 1.4 (T.m) < [Q] = 2.5 (T) => Khoảng cách đã chọn giữa các dầm PECCO đảm bảo. b. Yêu cầu kỹ thuật thi công bêtông, cốt thép: b.1. Yêu cầu đối với công táclắp dụng ván khuôn, đà giáo, cột chống: Gia công, lắp dựng ván khuôn: - Đảm bảo đúng hình dạng, kích thước thiết kế của kết cấu. - Coffa, đà giáo phải được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp không gây khó khăn cho việc đặt cơ thể, đổ và đầm bêtông. - Coffa phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng, bảo vệ cho bêtông mới đổ dưới tác động của thời tiết. - Coffa khi tiếp xúc với bêtông cần được chống dính bằng dầu bôi trơn. - Coffa thành bên của các kết cấu tường, sàn, dầm cột nên lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần coffa đà giáo còn lưu lại để chống đỡ. - Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng không bị trượt, không bị biến dạng và lún khi chịu tải trọng trong quá trình thi công. - Trong qúa trình lắp, dựng coffa cần cấu tạo 1 số lỗ thích hợp ở phía dưới để khi cọ rửa mặt nền nước và rác bẩn thoát ra ngoài. - Khi lắp dựng coffa, đà giáo sai số cho phép phải tuân theo quy phạm. + Ván khuôn được gia công tại xưởng theo đúng hình dạng, kích thước đã thiết kế và được vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp. +Trước tiên lắp dựng hệ thống cây chống và thanh giằng, thanh giằng liên kết vào cây chống bằng đinh sắt. Tiếp đó lắp đặt xà gồ lớp 2 trước, xà gồ lớp 2 liên kết với cây chống bằng đinh, rồi tiếp tục đặt xà gồ lớp 1 lên trên xà gồ lớp 2 và vuông góc với xà gồ lớp 2. Ván khuôn sàn được kê trực tiếp lên xà gồ lớp 1 và vuông góc với xà gồ lớp 1. Tiến hành điều chỉnh cao trình bằng cách thay đổi chiều cao con kê và được cố định bằng đinh sắt. + Sau khi lắp dựng xong ván khuôn sàn ta đánh dấu vị trí các thanh thép sàn và lắp trực tiếp từng thanh vaò các vị trí đã được vãnh sẵn, vị trí giao nhau của được nối buộc với nhau, thép buộc dùng loại có đường kính 1-2mm. Để tiết kiệm ván khuôn, nâng cao tiến độ thi công công trình và đảm bảo đảm an toàn cho công trình khi thi công ta dùng phương pháp thi công ván khuôn hai tầng giáo rưỡi. b.2. Yêu cầu lắp dựng đối với cốt thép: - Cốt thép sàn được làm sạch, gia công, cắt uốn trong xưởng theo các hình dạng kích thước đã được thiết kế. Cốt thép phải được buộc thành từng bó theo đúng chủng loại, hình dạng, kích thước khi đã gia công để tránh nhầm lẫn khi sử dụng. Vận chuyển cốt thép lên cao bằng cần ttrục tháp. - Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bêtông cần đảm bảo bề mặt sạch, không dính bùn đất, không có vẩy sắt và các lớp gỉ. - Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng. - Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học. Sai số cho phép khi cắt, uốn lấy theo quy phạm. - Hàn cốt thép: Liên kêt hàn thực hiện bằng các phương pháp khác nhau, các mối hàn phải đảm bảo yêu cầu: Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng không có bọt, đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo thiết kế. - Việc nối buộc cốt thép: Không nối ở các vị trí có nội lực lớn. Trên 1 mặt cắt ngang không quá 25% diện tích tổng cộng cốt thép chịu lực được nối với thép tròn trơn và không quá 50% đối với thép gai. Chiều dài nối buộc cốt thép không nhỏ hơn 250mm với cốt thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200mm với cốt thép chịu nén và được lấy theo bảng của quy phạm. Khi nối buộc cốt thép vùng chịu kéo phải được uốn móc (thép trơn) và không cần uốn móc với thép gai. - Vận chuyển và lắp dựng cốt thép cần chú ý: + Tránh làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép. + Cốt thép khung phân chia thành các bộ phận nhỏ phù hợp phương tiện vận chuyển. - Công tác lắp dựng cốt thép cần thoả mãn: + Các bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho bộ phận lắp dựng sau, cần có biện pháp cố định vị trí cốt thép để không gây biến dạng trong quá trình đổ bêtông. + Con kê cần đặt tại vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không nhỏ hơn 1m cho một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bêtông bảo vệ cốt thép và làm bằng vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá huỷ bêtông. - Sai lệch khi lắp dựng cốt thép lấy theo quy phạm. b.3. Yêu cầu kỹ thuật với bêtông: - Công tác chuẩn bị: + Kiểm tra lại tim cốt của dầm, sàn. + Kiểm tra, nghiệm thu ván khuôn, cốt thép, hệ thống cây chống, dàn giáo tránh độ ổn định giả tạo. + Ván khuôn phải được quét lớp chống dính và phải được tưới nước để đảm bảo độ ẩm cho ván khuôn. - Nguyên tắc đổ bê tông: + Chiều cao rơi tự do của vữa bê tông không quá 1,5m để tránh hiện tượng phân tầng. + Đổ bê tông phải đổ từ trên xuống. + Đổ bê tông phải đổ từ xa tới gần so với điểm tiếp nhận bê tông. + Đổ bê tông dầm, sàn phải đổ cùng lúc và đổ thành từng dải. + Bê tông cần phải được đổ liên tục nếu trường hợp phải ngừng lại quá thời gian quy định thì khi đổ trở lại phải xử lý như mạch ngừng thi công. + Trong quá trình đổ bê tông, để xác định được chiều dầy lớp sàn cấn đổ theo thiết kế ta sử dụng các thước đo chiều dầy sàn cần đổ rồi vạch lên các mép ván khuôn đúng cao độ của sàn (chú ý không bị mờ khi thi công). Trước khi thi công, dùng dây căng từ các vạch sẵn đó và di chuyển dần theo hướng đổ. Đổ bê tông đến đâu dùng thước gạt phẳng theo dây căng và đầm luôn đến đó. Cần kiểm tra cao trình đổ và chiều dầy lớp đổ theo đúng thiết kế thông qua thước định vị chiều dầy cần đổ. + Mạch ngừng của dầm phải ngừng ở những nơi có momen nhỏ, mạch ngừng sàn có thể đặt ở bất kỳ vị trí nào nhưng phải song song với cạnh ngắn nhất của sàn. + Với dầm phụ cao 40(cm) thì đổ BT lầm 1 lần. Dầm chính cao 70(cm) thì đổ BT lầm 2 lần theo hình bậc thang( không để mạch đổ 2 lần trùng nhau) + Đối với sàn dầy 80 mm sử dụng đầm bàn để đầm bê tông . + Mạch ngừng thi công khi đổ bê tông dầm sàn : Ta chọn hướng đổ bê tông vuông góc với dầm nên mạch ngừng của dầm và sàn đặt trong khoảng 1/3 - 1/2 qua nhịp cuả dầm. Ta tiến hành đổ bê tông dầm sàn cùng 1 lúc. Bê tông được trộn ở trạm trộn và được vận chuyển tới công trường bằng xe chuyên dụng, tới nơi bê tông được cho vào phểu của máy bơm vận chuyển lên cao. Quá trình bơm bê tông tương tự như với bê tông móng. 1. Yêu cầu đối với vữa bêtông: - Vữa bêtông phải được trộn đều, đảm bảo đồng nhất về thành phần. - Phải đạt mác thiết kế. - Bêtông phải có tính linh động. - Thiết kế thành phần hỗn hợp bêtông phải đảm bảo sao cho thỏi bêtông qua được những vị trí thu nhỏ của đường ống và qua được các đường cong khi bơm. - Hỗn hợp bêtông có kích thước tối đa của cốt liệu lớn là 1/3 đường kính trong nhỏ nhất của ống dẫn. - Yêu cầu về nước và độ sụt của bêtông bơm có liên quan với nhau. Lượng nước trong hỗn hợp có ảnh hưởng đến cường độ và độ sụt hoặc tính dễ bơm của bêtông. Đối với bêtông bơm chọn được độ sụt hợp lý theo tính năng của loại máy bơm sử dụng và giữ được độ sụt đó trong suốt quá trình bơm là yếu tố rất quan trọng. - Thời gian trộn, vận chuyển, đổ đầm phải đảm bảo, tránh làm sơ ninh bêtông. 2. Yêu cầu khi bơm bêtông: - Máy bơm phải bơm liên tục. Khi cần ngừng không được quá 10 phút lại phải bơm tiếp để tránh bêtông làm tắc ống. - Nếu máy bơm phải ngừng trên 2 giờ thì phải thông ống bằng nước. Không nên để ngừng trong thời gian quá lâu. Khi bơm xong phải dùng nước bơm rửa sạch đường ống. 3. Yêu cầu khi đổ bêtông: Việc đổ bêtông phải đảm bảo: - Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí coffa và chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép. - Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bêtông trong coffa. - Bêtông phải được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo qui định của thiết kế. - Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bêtông khi đổ không được vượt quá 1,5m. - Khi đổ bêtông có chiều cao rơi tự do > 1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu chiều cao > 10m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động. Khi đổ bêtông cần chú ý: - Giám sát chặt chẽ hiện trạng coffa đỡ giáo và cốt thép trong quá trình thi công. - Mức độ đổ dày bêtông vào coffa phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của coffa do hỗn hợp bêtông mới đổ gây ra. - Khi trời mưa phải có biện pháp che chắn không cho nước mưa rơi vào bêtông. - Chiều dày mỗi lớp đổ bêtông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển, khả năng đầm, tính chất ninh kết và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng phải theo quy phạm. Cột có kích thước < 40cm; tường < 15cm và cột tường bất kỳ có cốt thép chống chéo thì nên đổ liên tục trong chiều cao 1,5m. Với cột tường có chiều cao lớn hơn thì chia làm nhiều đợt đổ bêtông nhưng phải đảm bảo vị trí và mạch ngừng thi công hợp lý. - Đổ bêtông dầm bản: + Khi cần đổ bêtông liên tục dầm bảo toàn khối với cột hay tường, trước hết đổ xong cột hay tường sau đó dừng lại 1 á 2 giờ để bêtông có đủ thời gian co ngót ban đầu mới tiếp tục đổ bêtông dầm bản. Trường hợp không cần đổ bêtông liên tục thì mạch ngừng thi công ở cột, tường đặt cách mặt dưới của dầm - bản từ 3 á 5cm. + Đổ bêtông dầm - bản phải tiến hành đồng thời; khi dầm, sàn hoặc kết cấu tương tự có chiều cao lớn hơn 80cm có thể đổ riêng từng phần nhưng phải bố trí mạch ngừng thích hợp (mạch ngừng phải nằm ở 1/3 nhịp hay tại mép ngoài của thép âm). 4. Yêu cầu khi đầm bêtông: Khi đổ bê tông tới đâu phải tiến hành đầm ngay tới đó. Người công nhân sử dụng đầm dùi đầm theo quy tắc đã quy định, kéo đầm bàn trên mặt bê tông thành từng vết, các vết đầm phải trùng lên nhau ít nhất là 1/3 vết đầm, thời gian đầm tờ 20-30s sao cho bê tông không sạt lún và nước bê tông không nổi lên bề mặt xi măng là được. Khi đầm tuyệt đối lưu ý không để đầm chạm vào cốt thép ra xô lệch cốt thép và chấn động đến những vùng bê tông đã ninh kết hoạch đang ninh kết. - Khi sử dụng đầm dùi bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kính tiết diện của đầm và phải cắm sâu vào lớp bêtông đã đổ trước 10cm. + Thời gian đầm tại 1 vị trí từ (30-60)s. + Khi đầm xong 1 vị trí phải rút đầm lên từ từ không được tắt đọng cơ để tránh các lỗ rỗng. + Khoảng cách di chuyển dầm a [1,5R (R là bán kính hiệu dụng của dầm). + Không được đầm quá lâu tại 1 chỗ (tránh hiện tượng phân tầng). + Khi đầm phải cắm sâu vào lớp bê tông. + Dấu hiệu bê tông được đầm kỹ là vữa ximăng nổi lên và bọt khí không còn nữa. - Khi cần đầm lại bêtông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,5 á 2 giờ sau khi đầm lần thứ nhất (thích hợp với bêtông có diện tích rộng như bêtông sàn). + Đầm được kéo từ từ. + Vết sau phải đè lên vết trước (5-10)cm. + Sau khi đầm xong căn cứ vào các mốc đánh dấu ở cốp pha thành dầm dùng thước gạt phẳng. 5. Mạch ngừng thi công bêtông: - Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tương đối nhỏ đồng thời phải vuông góc với phương truyền lực nén vào kết cấu, nhưng phải thuận tiện cho thi công. - Mạch ngừng thi công nằm ngang: Nên đặt ở vị trí bằng chiều cao coffa. Trước khi đổ bêtông mới cần làm nhám, làm ẩm bề mặt bêtông cũ khi đó phải đầm lèn sao cho lớp bêtông mới bám chắc vào bêtông cũ đảm bảo tính liền khối của kết cấu. - Mạch ngừng thi công đứng: Mạch ngừng thi công theo chiều đứng hoặc nghiêng nên cấu tạo bằng lưới thép với mặt lưới 5 á 10mm. Trước khi đổ lớp bêtông mới cũng cần tưới nước làm ẩm lớp bêtông cũ khi đổ cần đầm kỹ đảm bảo tính liền khối cho kết cấu. 6. Bảo dưỡng bêtông dầm sàn và tháo dỡ ván khuôn: a. Bảo dưỡng: - Sau khi đổ bêtông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bêtông. - Bảo dưỡng ẩm: giữ cho bêtông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn. - Thời gian bảo dưỡng theo qui phạm. Trong thời gian bảo dưỡng tránh các tác động cơ học như rung động, lực xung kích tải trọng và các lực động có khả năng gây hại khác. Việc bảo dưỡng được bắt đầu sau khi đổ bêtông xong - Thời gian bảo dưỡng 14 ngày. - Tưới nướcđể giữ độ ẩm cho bêtông như đối với bêtông cột. Khi bêtông đạt 24 kg/cm2 mới được phép đi lại trên bề mặt bêtông. b. Tháo dỡ coffa, đà giáo: - Coffa đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bêtông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và tải trọng thi công khác. Khi tháo dỡ coffa cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến bản thân kết cấu và các kết cấu xung quanh. - Các coffa đà giáo không còn chịu lực sau khi bêtông đã đóng rắn và có thể tháo dỡ khi bêtông đạt cường độ 50daN/cm2. - Khi tháo dỡ coffa đà giáo ở các sàn đổ bêtông toàn khối của nhà nhiều tầng nên thực hiện như sau: + Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bêtông. + Tháo dỡ từng bộ phận (tháo 50%) của cột chống, coffa trong tấm sàn phía dưới nữa và giữ lại các cột chống an toàn cách nhau 3m dưới dầm có nhịp > 4m. - Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ coffa đà giáo cần được tính toán theo cường độ bêtông đã đạt, loại kết cấu và các đặc trưng về tải trọng để tránh các vết nứt và hư hỏng khác đối với kết cấu. Việc chất toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ hết các coffa đà giáo, chỉ được thực hiện khi bêtông đạt cường độ thiết kế. - Ván khuôn sàn và đáy dầm là ván khuôn chịu lực bởi vậy khi bêtông đạt 70% cường độ thiết kế mới được phép tháo dỡ ván khuôn. - Đối với ván khuôn thành dầm được phép tháo dỡ trước nhưng phải đảm bảo bêtông đạt 25 kg/cm2 mới được tháo dỡ. - Tháo dỡ ván khuôn, cây chống theo nguyên tắc cái nào lắp trước thì tháo sau và lắp sau thì tháo trước. - Khi tháo dỡ ván khuôn cần chú ý tránh va chạm vào bề mặt kết cấu. 7. Sửa chữa những khuyết tật khi thi công bêtông toàn khối: Khi thi công bêtông cốt thép toàn khối, sau khi tháo dỡ ván khuôn thường xảy ra những khuyết tật như sau: - Hiện tượng rỗ bêtông. - Hiện tượng trắng mặt. - Hiện tường nứt chân chim. a. Các hiện tượng rỗ trong bêtông: - Rỗ ngoài: Rỗ ngoài lớp bảo vệ cốt thép. - Rỗ sâu: Rỗ qua lớp cốt thép chịu lực. - Rỗ thấu suốt: Rỗ xuyên qua kết cấu, mặt nọ trong thấy mặt kia. b. Nguyên nhân rỗ: - Do ván khuôn ghép không kín khít, nước xi măng chảy mất. - Do vữa bêtông bị phân tầng khi vận chuyển và khi đổ. - Do đầm không kỹ, đầm bỏ sót hoặc do độ dày của lớp bêtông quá lớn vượt quá phạm vi đầm. - Do cốt liệu quá lớn, cốt thép dày nên không lọt qua được. c. Biện pháp sửa chữa: - Đối với rỗ mặt: Dùng bàn chải sắt tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó dùng vữa bêtông sỏi nhỏ mác cao hơn thiết kế trát lại và xoa phẳng. - Đối với rỗ sâu: Dùng đục sắt và xà beng cậy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ sau đó ghép ván khuôn (nếu cần) đổ vữa bêtông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế, đầm chặt. - Đối với rỗ thấu suốt: Trước khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu nếu cần sau đó ghép ván khuôn và đổ bêtông mác cao hơn mác thiết kế, đầm kỹ. 8. Hiện tượng trắng mặt bêtông: Nguyên nhân: Do không bảo dưỡng hoặc bảo dưỡng ít, xi măng bị mất nước. Sửa chữa: Đắp bao tải cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5-7 ngày. 9. Hiện tượng nứt chân chim: a. Hiện tượng: Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bêtông có những vết nứt nhỏ, phát triển không theo phương hướng nào như vết chân chim. b. Nguyên nhân: Không che mặt bêtông mới đổ nên khi trời nắng to nước bốc hơi quá nhanh, bêtông co ngót làm nứt. c. Biện pháp sửa chữa: Dùng nước xi măng quét và trát lại, sau phủ bao tải tưới nước, bảo dưỡng. Nếu vết nứt lớn thì phải đục rộng rồi trát hoặc phun bêtông sỏi nhỏ mác cao.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuyet minh KTTC-hai.doc
Tài liệu liên quan