Tài liệu Đồ án Khảo sát ứng dụng công nghệ GPS trong trắc địa công trình: Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K491
Đề tài: “Khảo sát ứng dụng công nghệ GPS trong trắc địa công trình”
Chuyên đề: “ Chuyển trục công trình lên cao bằng công nghệ GPS”
Chương 1
Khái quát về công nghệ GPS
1.1.Cấu trúc của hệ thống định vị GPS
1.2.Nguyên lý định vị và các trị đo GPS
1.3.Các phương pháp định vị GPS
1.4.Một số ứng dụng của công nghệ GPS
Chương 2
Tổng quan về công tác trắc địa trong xây dựng công
trình công nghiệp và nhà cao tầng
2.1. Thành lập lưới khống chế thi công
2.2. Công tác bố trí công trình công nghiệp và nhà cao tầng
2.3. Các phương pháp chuyển trục công trình lên cao trong xây dựng công
nghiệp và nhà cao tầng
Chương 3
Chuyển trục công trình lên cao bằng công nghệ GPS
3.1. Đặt vấn đề
3.2. Thực nghiệm
3.3. Chuyển trục công trình lên cao bằng công nghệ GPS
Kết Luận
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K492
Chương 1
Khái quát về công nghệ GPS
1...
91 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Khảo sát ứng dụng công nghệ GPS trong trắc địa công trình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K491
Đề tài: “Khảo sát ứng dụng công nghệ GPS trong trắc địa công trình”
Chuyên đề: “ Chuyển trục công trình lên cao bằng công nghệ GPS”
Chương 1
Khái quát về công nghệ GPS
1.1.Cấu trúc của hệ thống định vị GPS
1.2.Nguyên lý định vị và các trị đo GPS
1.3.Các phương pháp định vị GPS
1.4.Một số ứng dụng của công nghệ GPS
Chương 2
Tổng quan về công tác trắc địa trong xây dựng công
trình công nghiệp và nhà cao tầng
2.1. Thành lập lưới khống chế thi công
2.2. Công tác bố trí công trình công nghiệp và nhà cao tầng
2.3. Các phương pháp chuyển trục công trình lên cao trong xây dựng công
nghiệp và nhà cao tầng
Chương 3
Chuyển trục công trình lên cao bằng công nghệ GPS
3.1. Đặt vấn đề
3.2. Thực nghiệm
3.3. Chuyển trục công trình lên cao bằng công nghệ GPS
Kết Luận
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K492
Chương 1
Khái quát về công nghệ GPS
1.1. cấu trúc của hệ thống định vị toàn cầu GPS
Hệ thống định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System) gồm 3 bộ
phận: Đoạn không gian, đoạn điều khiển và đoạn sử dụng.
Đoạn không gian
Đoạn điều khiển Đoạn sử dụng
Hình 1.1- Sơ đồ hoạt động của hệ thống định vị toàn cầu GPS
1.1.1. Đoạn không gian (Space Segment)
Đoạn này gồm 24 vệ tinh phân bố đều trên 6 quỹ đạo gần tròn, trên mỗi quỹ
đạo có 4 vệ tinh, mặt phẳng quỹ đạo nghiêng với mặt phẳng xích đạo một góc
550. Bán kính quỹ đạo vệ tính xấp xỉ 26560 km, tức vệ tinh có độ cao so với
mặt đất cỡ 20200 km. Chu kỳ chuyển động của quỹ đạo là 718 phút (~12 giờ).
Số lượng vệ tinh có thể quan sát được tuỳ thuộc vào thời gian và vị trí quan
trắc trên trái đất, nhưng có thể nói rằng ở bất kỳ thời gian và vị trí nào trên mặt
đất cũng có thể quan sát được tối thiểu 4 vệ tinh và tối đa là 11 vệ tinh.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K493
Hình 1.3- Vệ tinh GPS
Hình 1.2- Phân bố vệ tinh trên 6 quỹ đạo
Năng lượng cung cấp cho hoạt động của các thiết bị trên vệ tinh là pin
mặt trời. Mỗi vệ tinh đều có đồng hồ nguyên tử với độ ổn định tần số 10-12, tạo
ra tín hiệu với tần số cơ sở f0 = 10.23 MHz và từ đó tạo ra hai tần số tải:
L1 = 154.f0 = 1575.42 MHz ( có bước sóng xấp xỉ 19
cm)
L2 = 120.f0 = 1227.60 MHz ( có bước sóng xấp xỉ 24
cm)
Các tải L1, L2 thuộc dải cực ngắn. Với tần số lớn
như vậy
các tín hiệu sẽ ít bị ảnh hưởng của tầng điện ly
(tầng Ion) và
tầng đối lưu vì mức độ chậm tín hiệu do tầng điện ly tỷ
lệ nghịch với bình phương của tỷ số.
Để phục vụ cho các mục đích và đối tượng khác nhau, các
tín hiệu phát đi được điều biến mang theo các code riêng biệt là C/A code, P-
code, và Y-code.
Các sóng tải được điều biến bởi hai loại code khác nhau:
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K494
+ C/A – code (Coarse/Acquition code) được dùng cho mục đích dân sự
với độ chính xác không cao và chỉ điều biến sóng tải L1. Chu kỳ lặp lại của
C/A – code là 1 miligiây và mỗi vệ tinh được gắn một C/A – code riêng biệt.
+ P – code (Presice code) được dùng cho mục đích quân sự (Mỹ) với độ
chínhxác cao, điều biến cả sóng tải L1 và L2. Mỗi vệ tinh chỉ gán một đoạn
code loại này, do đó P – code rất khó bị giải mã để sử dụng nếu không được
phép.
Ngoài ra, cả hai sóng tải L1 và L2 còn được điều biến bởi các thông tin
đạo hàng: Ephemerit vệ tinh, thời gian của hệ thống, số hiệu chỉnh đồng hồ vệ
tinh, quang cảnh phân bố vệ tinh trên bầu trời và tình trạng của hệ thống.
+ Y- code được phủ lên P – code nhằm chống bắt chước, gọi là kỹ thuật
AS (Anti – Spoofing). Trong 3 nhóm vệ tinh (I, II, II-A) đã được đưa lên quỹ
đạo thì chỉ có vệ tinh thuộc nhóm II (sau năm 1989) mới có khả năng này.
Ngoài các tần số trên, các vệ tinh GPS còn có thể trao đổi với các trạm
điều khiển mặt đất qua các tần số 1783.74MHz và 2227.5 MHz để truyền các
thông tin đạo hàng và các lệnh điều khiển tới vệ tinh.
Tất cả các code được khởi tạo lại sau mỗi tuần lễ GPS vào đúng nửa
đêm thứ bẩy, sáng chủ nhật.
Trên cơ sở C/A code, mỗi vệ tinh còn phát đi một “code tựa ngẫu
nhiên” riêng của vệ tinh đó gọi là PRN – code (Pseudo Random Noise code)
code này dài 37 tuần lễ. Code ngẫu nhiên là cơ sở để định vị tuyệt đối khoảng
cách giả và dựa vào đó nhận biết được số liệu của vệ tinh.
Nếu không có can thiệp chủ động nào khác vào các tín hiệu của vệ tinh,
tức cỡ 13 m. Chính vì thế trước đây Bộ Quốc Phòng – Mỹ đã đưa vào dữ liệu
thời gian của vệ tinh GPS một loại nhiễu SA (Selecke Availability) để giảm độ
chính xác định vị tuyệt đối xuống cỡ 50 100 m. Nhưng ngày 2/5/2000, chính
phủ Mỹ đã tuyên bố bỏ SA. Điều đó có nghĩa là độ chính xác định vị tuyệt đối
thời gian sau khi bỏ SA đã được cải thiện.
1.1.2. Đoạn điều khiển (Control Segment)
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K495
Hình 1.5- Máy thu GPS
Hình 1.4- Trạm điều khiển của hệ thống GPS
Đoạn điều khiển gồm 4 trạm quan sát trên mặt đất tại Hawaii (Thái
Bình Dương), Assension Island (Đại Tây Dương), Diego Garcia (ấn Độ
Dương), Kwajalein (tây Thái Bình Dương) và một trạm điều khiển trung tâm
đặt tại căn cứ không quân Mỹ gần Colorado Spring.
Đoạn điều khiển có nhiệm vụ điều khiển toàn bộ hoạt động của các vệ
tinh trên cơ sở theo dõi quỹ đạo chuyển động của vệ tinh và hoạt động của
đồng hồ vệ tinh. Tất cả các trạm điều khiển có máy thu GPS theo dõi liên tục
các vệ tinh, đồng thời đo các số liệu khí tượng. Trạm trung tâm xử lý các số
liệu được truyền về từ các trạm cùng với số liệu đo được của chính nó. Kết quả
xử lý cho ra ephemerit chính xác hoá của các vệ tinh và số hiệu chỉnh cho các
đồng hồ vệ tinh. Các số liệu này được truyền từ trạm điều khiển trung tâm tới
các trạm quan sát, từ đó truyền tiếp lên các vệ tinh cùng với các lệnh điều
khiển khác. Việc chính xác hoá thông tin được tiến hành 3 lần trong một ngày.
Ngoài ra, trạm trung tâm còn điều khiển hiệu chỉnh quỹ đạo, khởi động vệ
tinh dự phòng khi cần thiết thay thế vệ tinh đã ngừng hoạt động.
1.1.3. Đoạn sử dụng (User Segment)
Đoạn này gồm tất cả các máy móc, thiết bị thu
nhận thông tin từ vệ tinh để khai thác sử dụng cho các
mục đích và yêu cầu khác nhau. Đó có thể là một máy
thu riêng biệt, hoạt động độc lập (trường hợp định vị
tuyệt đối) hay mộtnhóm từ hai máy thu trở lên hoạt động
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K496
đồng thời theo một lịch trình nhất định (trường hợp định vị tương đối) hoặc
hoạt động theo chế độ một máy thu
đóng vai trò máy chủ phát tín hiệu vô tuyến hiệu chỉnh cho các máy thu khác
(định vị vi phân).
1.2. Nguyên lý định vị và các trị đo GPS
1.2.1. Nguyên lý định vị GPS
Nguyên lý định vị GPS là sử dụng các vệ tinh GPS như các điểm chuẩn
di động có toạ độ đã biết để xác định vị trí của các điểm trên mặt đất, mặt biển
hoặc trên không trung bằng phương pháp giao hội cạnh không gian.
Giả sử đo được chính xác khoảng cách từ điểm đặt máy thu đến 3 vệ
tinh thì vị trí điểm cần xác định (điểm đặt máy) là một trong 2 giao điểm của
mặt cần có bán kính là khoảng cách từ máy thu đến vệ tinh thứ 3 và vòng tròn
giao tuyến của hai mặt cầu có bán kính là khoảng cách từ máy thu đến vệ tinh
thứ nhất và thứ hai. Thông thường, một trong hai giao điểm đó sẽ cho một đáp
số vô lý (hoặc quá xa hoặc phải dịch chuyển với tốc độ không tưởng) và phải
loại bỏ.
Trong công nghệ GPS đã đặt ra yêu cầu phải thu tín hiệu từ 4 vệ tinh
điều này liên quan đến việc tính số hiệu chỉnh đồng hồ.
Để xác định chính xác khoảng thời gian truyền sóng và phải biết được
vị trí chính xác của vệ tinh. Hai vấn đề cơ bản này của định vị GPS được giải
quyết bởi “đoạn điều khiển”, cấu tạo của máy thu và cấu tạo của vệ tinh GPS.
1.2.2. Các trị đo GPS
Trị đo GPS là những số liệu máy thu GPS nhận được từ tín hiệu của vệ tinh
truyền tới. Mỗi vệ tinh GPS phát 4 thông số cơ bản cho việc đo đạc và chỉ chia
thành hai nhóm:
- Nhóm trị đo code: C/A – code, P – code.
- Nhóm trị đo pha: L1, L2 và tổ hợp L1/L2
Các trị đo này có thể sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp để xác định
khoảng cách từ vệ tinh đến máy thu.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K497
1.2.2.1. Trị đo code
Trong trường hợp này, máy thu nhận được code phát đi từ vệ tinh, so sánh với
code tự do máy thu tạo ra nhằm xác định thời gian truyền tín hiệu từ vệ tinh
đến máy thu và từ đó khoảng cách từ máy thu tới vệ tinh được xác định theo
công thức:
D = c.t + c.t + (1.1)
Trong đó:
c : là vận tốc truyền sóng (ánh sáng) = 299792458 m/s
t : là thời gian truyền tín hiệu (sóng)
t : là số hiệu chỉnh do sự không đồng bộ đồng hồ máy thu và vệ tinh
: là số hiệu chỉnh do môi trường.
Hiện nay, độ chính xác định vị với trị đo code có thể đát tới 30m. Với
độ chính xác đó trị đo code được sử dụng trong định vị đạo hàng và trong đo
đạc độ chính xác thấp.
1.2.2.2. Trị đo pha sóng tải
Sóng tải được phát đi từ vệ tinh có chiều dài bước sóng không đổi. Nếu
gọi là chiều dài bước sóng thì khoảng cách giữa vệ tinh và máy thu GPS là:
D = N. + (1.2)
Trong đó:
N : là số nguyên lần bước sóng
: là phần lẻ bước sóng
Trị đo pha chính là phần lẻ bước sóng thể hiện qua độ di pha giữa sóng
tải thu được từ vệ tinh và sóng tải do máy thu tạo ra. Phần lẻ này có thể đo
được với độ chính xác cỡ 1% bước sóng, tức khoảng vài mm.
Biểu thức xác định độ di pha:
= R + c(t - T) - .N + atm + (1.3)
Trong đó:
R = 222 )()()( rsrsrs ZZYYXX (1.4)
R : là khoảng cách đúng từ vệ tinh đến máy thu
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K498
Xs, Ys, Zs : là toạ độ không gian ba chiều của vệ tinh
Xr, Yr, Zr : là toạ độ không gian ba chiều của vị trí anten máy thu
c : là tốc độ truyền sóng (ánh sáng)
t : là độ lệch đồng hồ máy thu
T : là độ lệch đồng hồ vệ tinh
: là bước sóng của sóng tải
N : là số nguyên lần bước sóng từ vệ tinh đến anten máy thu
atm : là sai số do khí quyển
: là tổng hợp các sai số khác.
Định vị với trị đo pha sóng tải có độ chính xác cao hơn địn vị với trị đo
code. Vấn đề chính trong trường hợp này là xác định số nguyên lần bước sóng
(số nguyên đa trị N) giữa anten máy thu và vệ tinh.
1.3. Các phương pháp định vị GPS
1.3.1. Định vị tuyệt đối
Hình 1.6- Định vị tuyệt đối
Định vị tuyệt đối còn gọi là định vị điểm đơn, tức là dựa vào trị đo khoảng
cách từ vệ tinh đến máy thu GPS để xác định trực tiếp vị trí tuyệt đối của anten
máy thu trong hệ toạ độ WGS – 84 (hệ toạ độ có điểm gốc là tâm khối lượng
trái đất). Định vị tuyệt đối còn được chia thành định vị tuyệt đối tĩnh và định
vị tuyệt đối động. “Tĩnh” hay “động” là nói trạng thái của (anten) máy thu
trong quá trình định vị.
v1
v2
v3
v4
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K499
Độ chính xác của định vị tuyệt đối tĩnh ước tính đạt tới cỡ mét, còn độ
chính xác định vị tuyệt đối động khoảng 10 – 40 m.
Trong định vị tuyệt đối tĩnh có thể quan trắc liên tục các vệ tinh khác
nhau ở các thời điểm khác nhau để đo khoảng cách từ vệ tinh đến điểm trạm
đo và có nhiều trị đo thừa, qua xử lý số liệu sẽ được toạ độ tuyệt đối của điểm
trạm đo.
Trong trường hợp định vị tuyệt đối theo phương pháp đo khoảng cách
giả thì ở một thời điểm ti, từ một trạm đo, quan trắc đồng bộ 4 vệ tinh, j = 1, 2,
3, 4 ta có một hệ phương trình được viết dưới dạng ma trận
Ai.X + Li = 0 (1.5)
Khi quan trắc đồng bộ với số lượng vệ tinh nhiều hơn 4 thì cần nghiệm
theo phương pháp số bình phương nhỏ nhất. Lúc đó (1.5) được viết dưới dạng
hệ phương trình sai số:
Vi = Ai.X + Li (1.6)
Nếu số lượng thời điểm quan trắc là n và bỏ qua sự thay đổi của đồng hồ máy
thu theo thời gian thì từ (1.6) ta có hệ phương trình sai số tương ứng là:
V = A.X +L (1.7)
Trong đó:
V = ( V1 V2 . . . Vn)T
A = (A1 A2 . . . An)T
L = (L1 L2 . . . Ln)T
X = (X Y Z T)T
Theo phương pháp số bình phương nhỏ nhất, ta có:
X = -(AT.A)-1.(AT.L) (1.8)
Sai số trung phương của ẩn số được tính theo công thức:
iiX QM i 0 (1.9)
Trong đó:
0 : là sai số của trị đo khoảng cách giả (SSTP trọng số đơn vị)
Qii : là phần tử tương ứng trên đường chéo chính của ma trận hệ số QX
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4910
QX = (ATA)-1
Định vị tuyệt đối theo pha sóng tải có độ chính xác cao hơn so với
phương pháp đo khoảng cách giả. Trong định vị tuyệt đối đo pha sóng tải cần
chú ý hiệu chỉnh sai số do tầng điện ly và tầng đối lưu, khôi phục pha sóng tải,
xác định số nguyên lần bước sóng. Kết quả định vị tuyệt đối theo phương pháp
pha sóng tải có thể được dùng làm trạm tham khảo hoặc trạm gốc ( có toạ độ
tương đối chính xác) cho định vị tương đối.
1.3.2. Định vị tương đối
Định vị tương đối là trường hợp dùng hai máy thu GPS đặt ở 2 điểm
khác nhau(2 điểm mút của một đường đáy) quan trắc đồng bộ cùng các vệ
tinh để xác định vị trí tướng đối (X, Y, Z hoặc B, L, H) giữa hai
điểm mút của đường đáy hoặc vector đường đáy trong hệ toạ độ WGS – 84.
Tương tự, nhiều máy thu được đặt ở các điểm mút của một số đường đáy, quan
trắc đồng bộ cùng các vệ tinh GPS thì có thể xác định được một số vector
đườngđáy đó. Nếu đã biết toạ độ của một điểm thì có thể dùng vecor đường
đáy để tính toạ độ của điểm kia.
Định vị tương đối cũng được phân chia thành định vị tương đối tĩnh và
định vị tương đối động. Trong định vị tương đối trị đo thường được sử dụng là
pha sóng tải.
Hình 1.7- Định vị tương đối
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4911
Trong trường hợp số lượng trạm đo nhiều hơn 2, quan trắc đồng bộ
cùng một số vệ tinh thì ảnh hưởng sai số của quỹ đạo vệ tinh, sai số đồng hồ
máy thu, sai số do tầng điện ly, sai số do khúc xạ của tầng đối lưu đối với trị
đo để tiến hành định vị tương đối thì có thể loại trừ hoặc giảm thiểu ảnh hưởng
của sai số tương quan, nâng cao độ chính xác định vị tương đối.
1.3.3. Định vị sai phân
Định vị GPS sai phân còn gọi là định vị GPS vi phân (Differential GPS
viết tắt là DGPS). Trong phương pháp này, một số máy thu đặt tại một điểm đã
biết toạ độ, gọi là trạm gốc hoặc trạm tham khảo, đồng thời có máy hu khác
đặt ở điểm cần xác định toạ độ, gọi là trạm đo. Dựa vào toạ độ chính xác đã
biết của trạm gốc tính số hiệu chỉnh khoảng cách từ trạm gốc đến vệ tinh và số
hiệu chỉnh này được máy GPS ở trạm gốc phát đi. Máy thu ở trạm đo, trong
khi đo đồng thời cũng thu được số hiệu chỉnh từ trạm gốc và tiến hành hiệu
chỉnh kết quả định vị, từ đó nâng cao độ chính xác định vị.
Định vị GPS sai phân có thể chia thành sai phân trạm gốc đơn, sai phân
khu vực cục bộ (nhiều trạm gốc) và sai phân khu vực rộng lớn.
(1) GPS sai phân trạm gốc đơn (SRDGPS)
(2) GPS sai phân khu vực cục bộ (LADGPS)
(3) GPS sai phân khu vực rộng lớn (WADGPS)
1.4. Các nguồn sai số trong đo GPS
Định vị GPS về thực chất được xây dựng trên cơ sở giao hội không gian
các khoảng cách đo được từ máy thu đến các vệ tinh có toạ độ đã biết. Khoảng
cách đo được là hàm của thời gian và tốc độ lan truyền tín hiệu trong không
gian giữa vệ tinh và máy thu. Vì vậy kết quả đo chịu ảnh hưởng trực tiếp của
các sai số của vệ tinh, của máy thu, của môi trường lan truyền tín hiệu và các
nguồn sai số khác. Các nguồn sai số đó có tính chất hệ thống và tính chất
ngẫu nhiên ảnh hưởng đến kết quả đo GPS.
1.4.1. Sai số đồng hồ đo
Sai số đồng hồ gồm sai số đồng hồ vệ tinh, đồng hồ máy thu và sự
không đồng bộ giữa chúng. Đồng hồ vệ tinh là đồng hồ nguyên tử, độ chính
xác cao nhưng không phải hoàn toàn không có sai số. Trong đó, sai số hệ
thống lớn hơn sai số ngẫu nhiên rất nhiều, nhưng có thể dùng mô hình để cải
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4912
chính sai số hệ thống, do đó sai số ngẫu nhiên trở thành chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá độ chính xác của đồng hồ. Khi hai trạm đo tiến hành quan trắc đồng
bộ đối với vệ tinh thì ảnh hưởng của sai số đồng hồ vệ tinh đối với trị đo của
hai trạm là như nhau.
Đồng hồ máy thu là đồng hồ thạch anh. Cùng một máy thu, khi quan
trắc đồng thời nhiều vệ tinh thì sai số đồng hồ máy thu có ảnh hưởng như
nhau đối với các trị đo tương ứng và các sai số đồng hồ của các máy thu có thể
được coi là độc lập với nhau.
Như đã biết, vận tốc truyền tín hiệu xấp xỉ 3.108 m/s, do đó nếu đồng hồ
thạch anh có sai số 10-4 giây thì sai số tương ứng của khoảng cách 30.000 m;
nếu đồng hồ nguyên tử có sai số 10-7 giây thì sai số tương ứng khoảng cách là
30 m.
Trong định vị GPS tương đối, sử dụng các sai phân bậc 1, 2, 3, có thể
loại trừ hoặc giảm thiểu ảnh hưởng sai số đồng hồ trong kết quả đo.
1.4.2. Sai số quỹ đạo vệ tinh
Do sự thay đổi của trọng trường trái đất, sức hút mặt trăng, mặt trời và
các thiên thể khác, áp lực bức xạ mặt trời… tác động lên vệ tinh, nên chuyển
động của vệ tinh trên quỹ đạo không hoàn toàn tuân theo định luật Kepler. Đó
là nguyên nhân gây nên sai số quỹ đạo vệ tinh hay còn gọi là sai số vị trí của
vệ tinh.
Trong định vị GPS cần phải sử dụng lịch quỹ đạo vệ tinh (Ephemerit).
Các trạm điều khiển quan trắc liên tục để xác định quỹ đạo chuyển động của
vệ tinh và đưa ra lịch dự báo, gọi là lịch vệ tinh quảng bá, cung cấp đại trà cho
người sử dụng bằng cách thu trực tiếp nhờ máy thu GPS. Lịch vệ tinh quảng
bá cho phép xác định vị trí tức thời của vệ tinh với độ chính xác cỡ 20 100 m.
Ngoài lịch vệ tinh quảng bá còn có lịch vệ tinh chính xác (Precise
Ephemerit). Lịch vệ tinh này được thành lập từ kết quả hậu xử lý số liệu quan
trắc ở các thời điểm trong khoảng thời gian quan trắc, có độ chính xác toạ độ
vệ tinh cỡ 10 50 m.
Sai số vị trí điểm của vệ tinh chịu ảnh hưởng gần như trọn vẹn đến độ
chính xác toạ độ điểm định vị tuyệt đối (định vị điểm đơn), nhưng lại được
loại trừ về cơ bản trong kết quả định vị tương đối.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4913
1.4.3. Sai số do tầng điện ly và tầng đối lưu
Tầng đối lưu được tính từ mặt đất tới độ cao 50km và tầng điện ly ở độ
cao từ 50km đến 1000km. Tín hiệu từ vệ tinh qua tầng điện ly, tầng đối lưu
đến máy thu bị khúc xạ và thay đổi tốc độ lan truyền.
Đối với tầng điện ly, giá trị sai số tăng tỷ lệ thuận với mật độ điện tử tự
do và tỷ lệ nghịch với bình phương của tần số tín hiệu. Đối với tín hiệu GPS,
số hiệu chỉnh khoảng cách theo hướng thiên đỉnh có thể đạt giá trị tối đa là
50m, theo hướng có góc cao 200, có thể đạt đến 150m. Để giảm thiểu sai số do
tầng điện ly thường dùng máy thu 2 tần số, dùng mô hình hiệu chỉnh hoặc
dùng hiệu các trị đo đồng bộ.
Đối với tầng đối lưu, sự khúc xạ của đường chuyền tín hiệu càng phức
tạp hơn, phụ thuộc vào sự biến đổi của khí hậu mặt đất, áp lực không khí,
nhiệt độ và độ ẩm. ảnh hưởng của khúc xạ trong tầng đối lưu phụ thuộc vào
góc cao của đường chuyền tín hiệu. Giá trị ảnh hưởng sai số theo hướng thiên
đỉnh có thể đạt đến 2 3 m, theo hướng có góc cao 100 có thể đạt đến 20 m.
Để giảm thiểu sai số do tầng đối lưu có thể dùng mô hình tín hiệu chỉnh đưa
thêm tham số phụ ước tính ảnh hưởng của tầng đối lưu vào quá trình xử lý số
liệu để tính hoặc dùng hiệu các trị đo đồng bộ.
1.4.4. Sai số do nhiễu tín hiệu
Tín hiệu từ vệ tinh đến máy thu GPS có thể bị nhiễu do một số nguyên
nhân như: tín hiệu phản xạ từ các vật khác (kim loại, bê tông, mặt nước…) ở
gần máy thu GPS; tín hiệu bị nhiễu do ảnh hưởng của các sóng điện từ khác
(khi đặt máy thu ở gần các trạm phát sóng, gần đường dây điện cao áp); tín
hiệu bị gián đoạn do bị che chắn bởi các vật cản (nhà cửa, cây cối…). Các tín
hiệu bị nhiễu nói trên chập với tín hiệu truyền trực tiếp từ vệ tinh đến máy thu
gây ra sai số đối với trị đo.
Để khắc phục sai số do nhiễu tín hiệu, cần phải đặt máy thu cách xa các
vật dễ phản xạ tín hiệu hoặc các đối tượng gây nhiễu tín hiệu; không thu tín
hiệu khi trời đầy mây, mưa, không đặt máy ở dưới các rặng cây.
1.4.5. Sai số khác
Ngoài các nguồn sai số chủ yếu trên đây còn có các nguồn sai số khác
như sai số do ảnh hưởng xoay của trái đất, do triều tịch của trái đất, do hiệu
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4914
ứng của thuyết tương đối, sai số vị trí của máy thu, sai số vị trí tâm pha của
anten. Trong định vị chính xác cao cần phải xem xét và tìm biện pháp giảm
ảnh hưởng của các nguồn sai số.
1.5. Các ứng dụng của công nghệ GPS
1.5.1. Các ứng dụng của GPS trong trắc địa
1.5.1.1. Xây dựng lưới khống chế mặt bằng
Có thể nói, những ứng dụng đầu tiên của công nghệ GPS trong trắc địa
là đo đạc các mạng lưới mặt bằng. Chúng ta biết rằng đo tương đối tĩnh cho độ
chính xác cao nhất, vì thế phương pháp này được sử dụng để thành lập các
mạng lưới trắc địa. Bằng kỹ thuật đo tương đối tĩnh người ta có thể xây dựng
được các mạng lưới có cạnh dài hàng ngàn km mà không cần đến điều kiện
thông hướng.
1.5.1.2. GPS phục vụ cho trắc địa công trình
a) Đo lập các mạng lưới cơ sở trắc địa công trình và lưới thi công công trình.
b) Đo các mạng lưới quan trắc biến dạng và chuyển dịch công trình.
c) Đo vẽ thành lập các mặt cắt và đo tính khối lượng.
d) Đo cắm chi tiết công trình.
1.5.2. Các ứng dụng của công nghệ GPS trong cuộc sống
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4915
Chương 2
Tổng quan về công tác trắc địa trong xây dựng
công trình công nghiệp và nhà cao tầng
2.1. Thành lập lưới khống chế thi công
2.1.1. Mục đích, đặc điểm và độ chính xác của lưới khống chế thi
công
2.1.1.1. Mục đích
Lưới khống chế thi công công trình được thành lập với hai mục
đích chủ yếu: chuyển bản thiết kế ra thực địa và đo vẽ hoàn công công
trình. Những mục đích này là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ chính
xác, mật độ điểm, số bậc, đồ hình và phương pháp xây dựng lưới. Thành
lập lưới khống chế thi công là một trong những nội dung cơ bản, quan
trọng của công tác trặc địa trong xây dựng công trình.
2.1.1.2. Đặc điểm của lưới khống chế thi công
Lưới khống chế thi công là một hệ thống các điểm khống chế mặt
bằng và độ cao được lưu giữ trên khu vực xây dựng bằng những dấu mốc
trắc địa trong suốt quá trình thi công công trình. Lưới khống chế thi công
có những đặc điểm cơ bản sau:
- Lưới được thành lập trong hệ toạ độ quy ước, nhưng được đo nối với
hệ tọa độ nhà nước.
- Sơ đồ lưới được xác định tuỳ thuộc vào hình dạng khu vực, vào sự
phân bố các hạng mục công trình xây dựng.
- Lưới có số lượng hình hoặc vòng khép kín không lớn
- Chiều dài cạnh của lưới thường ngắn
- Các điểm của lưới có yêu cầu độ ổn định vị trí điểm cao trong điều
kiện phức tạp khi xây dựng công trình.
- Điều kiện đo đạc lưới thường là khó khăn
Cần thấy rằng đặc điểm của lưới khống chế thi công liên quan khá chặt
chẽ với mục đích và ý nghĩa của lưới.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4916
Việc chọn lựa phương pháp thành lập lưới phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
dạng công trình, hình dạng và diện tích của khu vực xây dựng, ý nghĩa của
mạng lưới, điều kiện địa hình của khu đo, độ chính xác yêu cầu, tình trạng
trang thiết bị hiện có và năng lực của người thực hiện. Trên khu vực xây dựng
công trình công nghiệp và nhà cao tầng có thể áp dụng các phương pháp thành
lập lưới sau: lưới tam giác (đo góc, đo cạnh, đo góc – cạnh), lưới đa giác, lưới
GPS, lưới ô vuông xây dựng.
Tuỳ thuộc vào diện tích khu vực và công nghệ xây dựng mà lưới khống
chế thi công có thể gồm một số cấp lưới. Lưới khống chế thi công được thành
lập dựa vào mạng lưới đã có ở giai đoạn khảo sát, thiết kế.
2.1.1.3. Độ chính xác của lưới khống chế thi công
Theo mục đích và ý nghĩa của lưới, lưới khống chế thi công cần đảm
bảo những yêu cầu sau:
a)Yêu cầu độ chính xác bố trí công trình
Để đáp ứng yêu cầu công tác bố trí cần đảm bảo độ chính xác vị trí
tương hỗ giữa hai điểm lân cận nhau, hoặc vị trí tương hỗ giữa ba điểm của
lưới trên một khoảng cách nào đó.
Lưới khống chế thi công trong xây dựng các công trình công nghiệp
chủ yếu sử dụng để lắp đặt các kết cấu xây dựng, các thiết bị công nghệ cần sử
dụng mạng lưới lắp ráp với yêu cầu rất cao về độ chính xác tương hỗ.
Để bố trí trục chính của khu công nghiệp lớn có mối liên hệ chặt chẽ về
dây chuyền công nghệ, thông thường cần đảm bảo yêu cầu sai số vị trí tương
hỗ giữa các điểm lân cận trong mạng lưới không vượt quá 1:10000 chiều dài
cạnh. Khi cạnh lưới là 200m thì sai số này là 2cm.
Nếu mạng lưới khống chế thi công được phát triển theo hai bậc thì ta có
công thức tính sai số tương hỗ tổng hợp từ các bậc lưới:
mth2 = m12 + m22 (2.1)
Nếu lấy hệ số suy giảm độ chính xác k = 2, tức là m2 = 2mm
Ta có: mth2 = m12 + 4.m22 = 5m12
Từ đó: m1 = 5
thm
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4917
Với mth = 20mm ta tính được m1 = 9mm; m2 = 18mm
Khi có giá trị sai số trung phương tương hỗ của từng bậc lưới có thể tính
được sai số trung phương các đại lượng đo theo công thức đã biết.
2
2
22
. isth S
m
mm i
ii
(2.2)
Đối với lưới đường chuyền lấy
ii
mm
b) Yêu cầu độ chính xác đo vẽ hoàn công công trình
Tỷ lệ lớn nhất khi đo vẽ hoàn công công trình thường chọn là 1:500.
Theo quy phạm, SSTP vị trí điểm khống chế cấp cuối cùng so với điểm khống
chế cơ sở không vượt quá MP = 0.2 mm. M = 10cm. Nếu thành lập lưới chêm
dầy gồm hai bậc ta có:
MP2 = M12 + M22 (2.3)
Nếu lấy k = 2 ta tính được M1 = 4.5cm; M2 = 8.9cm
Nghĩa là SSTP vị trí điểm yếu nhất của các cấp lưới không được vượt
quá những giá trị tương ứng nêu trên.
Độ chính xác của lưới khống chế thi công cần đảm bảo đồng thời cả hai
yêu cầu bố trí và đo vẽ hoàn công công trình.
2.1.2. Các phương pháp thành lập lưới khống chế thi công
Chúng ta đã biết rằng lưới khống chế thi công có thể thành lập theo các
phương pháp: tam giác đo góc, tam giác đo cạnh, tam giác đo góc – cạnh, lưới
GPS, lưới đường chuyền, lưới ô vuông xây dựng….
2.1.2.1. Phương pháp tam giác đo góc
Khi thành lập lưới khống chế mặt bằng trên khu vực xây dựng công
trình công nghiệp – thành phố, nhà cao tầng theo phương pháp tam giác đo
góc, thường sử dụng một số đồ hình lưới sau:
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4918
Đối với lưới tam giác đo góc cần cố gắng thiết kể các tam giác gần với
tam giác đều. Trong những trường hợp đặc biệt mới thiết kế các tam giác có
góc nhọn đến 200, còn góc tù đến 1400. Để kiểm tra, mỗi lưới tự do (lưới có đủ
số liệu gốc) cần ít nhất 2 cạnh đáy đo trực tiếp.
Khi thiết kế lưới, việc tính toán độ chính xác thường được thực hiện trên
máy tính điện tử theo chương trình lập sẵn.
Để tính toán sơ bộ độ chính xác có thể sử dụng các công thức gần đúng.
Dịch vị dọc của chuỗi gồm các tam giác gần đều, sau khi bình sai lưới theo
các điều kiện hình được tính theo công thức:
L b
L
n
nnm
b
m
m
9
534
.
222
(2.4)
Trong đó:
n : là Số lượng cạnh trung gian trên đường nối điểm đầu và điểm cuối của
chuỗi
b
mb : là Sai số trung phương tương đối của cạnh đáy
m : là Sai số trung phương góc đo
(dấu “+” trước 3n được lấy khi số lượng tam giác là chẵn: còn dấu “-” được
lấy khi số lượng tam giác là lẻ)
Dịch vị ngang của chuỗi tam giác trong điều kiện như trên được tính
theo công thức:
c d
a
b
Hình.2.1- Một số đồ hình lưới tam giác đo góc
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4919
- Khi số lượng tam giác là chẵn
n
nn
mm
L
mq
3
..
15
2 222 (2.5)
- Khi số lượng tam giác trong chuỗi là lẻ
n
nnm
m
L
mq
552
.
15
22
2 (2.6)
m : là SSTP góc định hướng của cạnh gốc
Đối với chuỗi tam giác có dạng bất kỳ với các góc liên hệ A và B ta có:
k
i
iiii
b
k
S gBgABgAg
m
b
m
S
m
1
22
22
cotcotcotcot..
3
2
(2.7)
Nếu cạnh trung gian trong chuỗi được tính từ hai cạnh gốc thì trị trung
bình trọng số của các yếu tố (chiều dài, phương vị) được tính theo công thức:
2
2
2
1
21.
mm
mm
mTB
(2.8)
2.1.2.2. Phương pháp tam giác đo cạnh
Phương pháp tam giác đo cạnh được áp dụng phổ biến trong trắc địa
công trình công nghiệp – thành phố để thành lập các mạng lưới hạng IV cũng
như các lưới chêm dầy cấp 1, 2, các chỉ tiêu cơ bản của những lưới này được
nêu trong bảng sau:
Bảng 2.1
Các chỉ tiêu cơ
bản Hạng IV Cấp 1 Cấp 2
Chiều dài cạnh
(km) 1 5 0.5 6 0.253
SSTP tương đối
xác định chiều
dài cạnh
1:50000 1:20000 1:10000
Góc nhỏ nhất 20 20 20
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4920
trong tam giác
(0)
Góc nhỏ nhất
trong tứ giác (0) 25 25 25
Số tam giác giữa
các cạnh gốc 6 8 10
Đối với khu vực có dạng kéo dài, có thể xây dựng lưới tam giác đo cạnh
dưới dạng chuỗi tam giác. Một trong những nhược điểm cơ bản của chuỗi tam
giác đo cạnh là dịch vị ngang mu lớn hơn đáng kể so với dịch vị dọc mt. Lưới
tam giác đo cạnh chỉ gồm có các tam giác còn có một nhược điểm nữa là
không có điều kiện kiểm tra ngoại nghiệp chất lượng các trị đo, vì tổng các
góc tính trong tam giác luôn bằng 1800 với sai số đo cạnh bất kỳ, thậm chí cả
khi tồn tại sai số thô.
Để khắc phục nhược điểm này trong thực tế thường áp dụng lưới gồm
các tứ giác trắc địa. Vì trong mỗi tứ giác trắc địa đo 6 cạnh, một trong 6 trị đo
đó là trị đo thừa, có thể tính từ các trị đo khác. Đây là điều kiện để kiểm tra
ngoại nghiệp chất lượng đo chiều dài cạnh.
2.1.2.3. Phương pháp đo góc – cạnh kết hợp
Hiện nay trong trắc địa công trình sử dụng rộng rãi các máy TĐĐT, do
vậy lưới tam giác đo góc – cạnh được áp dụng phổ biến. Trong lưới đo góc –
cạnh có thể đo tất cả các góc, cạnh hoặc chỉ đo một phần các góc và các cạnh
của lưới. So với các lưới đo góc và đo cạnh đơn thuần thì lưới tam giác đo góc
– cạnh ít phụ thuộc hơn vào kết cấu hình học của lưới, giảm đáng kể sự phụ
thuộc giữa dịch vị dọc và dịch vị ngang, đảm bảo kiểm tra chặt chẽ các trị đo
góc và cạnh.
Lưới tam giác đo góc – cạnh cho phép tính toạ độ các điểm chính xác
hơn (khoảng 1.5 lần) so với lưới tam giác đo góc hoặc tam giác đo cạnh. Một
trong những dạng lưới đo góc – cạnh được áp dụng trong TĐCT là lưới tứ giác
không đường chéo.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4921
Trong lưới này đo hai cạnh kề nhau (a và b) và tất cả các góc. Khi đó
các cạnh c và d được tính theo công thức:
D
DAaCbd
D
DCbAa
c
sin
)sin(.sin.
sin
)sin(.sin.
Trong lưới tứ giác cần đo hai cạnh trong tứ giác đầu tiên. Đối với các tứ
giác tiếp theo chỉ cần đo một cạnh, vì cạnh còn lại có thể nhận được từ kết quả
giải cạnh ở hình tứ giác trước đó.
2.1.1..4. Phương pháp sử dụng công nghệ GPS
Hiện nay công nghệ GPS được ứng dụng rộng rãi trong trắc địa, trong
đó có trắc địa công trình, bởi vì công nghệ này có nhiều ưu điểm nổi bật và
đạt hiệu quả công tác cao.
Những nội dung cơ bản khi thành lập lưới khống chế thi công bằng
công nghệ GPS:
a) Thiết kế lưới
Trong lưới GPS không yêu cầu nhìn thông giữa các điểm, nhưng xét đến
việc tăng dày lưới và ứng dụng các điểm GPS cho mục đích thi công, nên thiết
kế để mỗi điểm của lưới phải nhìn thông hướng đến ít nhất một điểm khác. Để
tính toạ độ các điểm GPS trong hệ toạ độ mặt đất đã sử dụng trong giai đoạn
khảo sát thiết kế, cần tiến hành đo nối lưới với một số điểm khống chế đã có.
Đối với khu vực lớn số điểm đo nối không ít hơn 3, đối với khu vực nhỏ thì số
điểm đo nối từ 23.
Hình.2.2- Tứ giác không đường chéo
AB
C D
b
a
(2.9)
d
(2.10)
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4922
Sau khi đã lựa chọn được vị trí điểm GPS đáp ứng yêu cầu, tiến hành
chọn mốc, đánh dấu điểm. Các mốc GPS có cấu tạo theo quy phạm trắc địa
hiện hành của nhà nước.
b) Đo đạc mạng lưới
Lựa chọn máy thu GPS theo các quy định hiện hành, trong đó các máy
thu có thể là máy 1 hoặc máy 2 tần số, nhưng nên chọn máy thu 1 tần số do
lưới khống chế thi công có chiều dài cạnh ngắn. Trước khi đem máy đi đo cần
kiểm nghiệm theo quy định trong đó cần đặc biệt lưu ý kiểm nghiệm lệch tâm
pha ănten và lệch tâm bộ phận định tâm quang học để đảm bảo độ chính xác
đo lưới khống chế thi công công trình với các cạnh ngắn.
2.1.3. Lưới ô vuông xây dựng
2.1.3.1. Đặc điểm thành lập lưới ô vuông xây dựng
Để chuyển bản thiết kế công trình công nghiệp (XN công nghịêp, khu
liên hợp công nghiệp, một thành phố hay một ngôi nhà cao tầng) ra thực địa,
chúng ta cần xây dựng cơ sở khống chế toạ độ và độ cao ở dạng đặc biệt bao
gồm một hệ thống các điểm trắc địa phân bố một cạnh tương đối đồng đều
trên toàn khu vực. Các điểm này tạo thành một mạng lưới các hình vuông hay
hình chữ nhật có chiều dài cạnh từ 50, 100400.
Sở dĩ lưới xây dựng có dạng đặc biệt như vậy là vì các khu công nghiệp
các thành phố đều có các hạng mục công trình được bố trí thành các lô, các
mảng có trục song song hoặc vuông góc với nhau. Mạng lưới ô vuông xây
dựng có các cạnh song song với trục chính của chuỗi xây dựng này.
Chính vì vậy sau khi thiết kế các hạng mục công trình trên bình đồ,
người ta thiết kế một mạng lưới ô vuông với sự phân bố các điểm một cách
hợp lý và từ đó chuyển chúng ra thực địa.
Lưới ô vuông xây dựng có những đặc điểm sau:
- Hướng các trục toạ độ vuông góc giả định (hệ toạ độ sử dụng để thành
lập lưới ô vuông xây dựng) phải song song với trục chính của các công trình
và trục các đường giao thông chính trong khu vực.
Trên toàn bộ diện tích rộng lớn của khu xây dựng hướng các trục toạ độ
của các mạng lưới ô vuông xây dựng ở các khu vực khác nhau có thể khác
nhau. Để liên kết các mạng lưới nói trên với hệ thống toạ độ của nhà nước thì
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4923
cần tính chuyển toạ độ các điểm của những mạng lưới này về hệ thống toạ độ
nhà nước.
- Gốc toạ độ giả định:
Thường được chọn sao cho toàn bộ khu vực xây dựng sẽ nằm lọt vào
góc vào góc phần tư thứ nhất của hệ toạ độ giả định. Khi đó tất cả các điểm
của công trình cần bố trí đều có toạ độ dương nhằm tránh nhầm lẫn trong tính
toán, do vậy đối với mặt bằng xây dựng nhỏ thì gốc toạ độ nên chọn ở góc tây
nam của khu vực. Còn đối với khu vực lớn, để tránh lan truyền sai số số liệu
gốc thì gốc toạ độ được chọn ở giữa khu vực.
2.1.3.2. Các phương pháp thành lập lưới ô vuông xây dựng
Có hai phương pháp chủ yếu để thành lập lưới ô vuông xây dựng:
phương pháp trục và phương pháp hoàn nguyên.
a) Phương pháp trục
Trong phương pháp này chúng ta chuyển ngay ra thực địa với độ chính
xác xác định trứơc toàn bộ các điểm của mạng lưới bằng cách đặt chính xác
các yếu tố thiết kế (góc, cạnh). Đầu tiên bố trí trên thực địa hai hướng khởi
đầu vuông góc với nhau nằm giữa khu vực xây dựng. Do có sai số bố trí nên
hai hướng này không thật vuông góc với nhau. Dùng máy kinh vĩ chính xác đo
lại góc từ 23 vòng đo. Tính trị số chênh lệch giữa = 900 - và điều
chỉnh vị trí các điểm B, C bằng các số hiệu chỉnh SB, SC để cho AB và AC
thật vuông góc với nhau.
Hình.2.3- Sơ đồ bố trí lưới ô vuông xây dựng bằng phương pháp trục
M N
O P
R EA
B1
C1
SB
SC
B
C
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4924
Các số hiệu chỉnh này được tính theo công thức:
2
.
2
.
1
1
ACS
ABs
C
B
(2.11)
Các khoảng cách AB1 và AC1 được lấy trên tổng bình đồ. Cố định các
điểm B, C trên thực địa và dọc theo các hướng AB, AC ta đặt các đoạn thẳng
bằng chiều dài cạnh của lưới.
- Ưu điểm
Toàn bộ các điểm sau khi bố trí sơ bộ sẽ được thay ngay bằng các mốc
bê tông chắc chắn nên trong quá trình đo đạc, tính toán, bình sai, chúng được
bảo vệ một cách tin cậy.
- Nhược điểm
Do sự tích luỹ sai số nên toạ độ thực tế của các điểm ở xa điểm gốc sẽ
khác nhiều so với toạ độ thiết kế. Do vậy phương pháp này chỉ nên áp dụng ở
những khu vực nhỏ, đòi hỏi độ chính xác không cao, tức là khi sự sai khác về
toạ độ nằm trong phạm vi từ 3 5 cm có thể bỏ qua được. Trường hợp yêu cầu
độ chính xác cao hơn thì phải sử dụng toạ độ thực tế các điểm của lưới.
b) Phương pháp hoàn nguyên.
Dựa vào hướng khởi đầu đã chuyển ra thực địa, chúng ta bố trí một
mạng lưới có chiều dài cạnh các ô lưới đúng như thiết kế. Việc đo đạc được
tiến hành bằng máy kinh vĩ và thước thép với độ chính xác lập lưới vào
khoảng 1:1000 1:2000. Tất cả các điểm đỉnh ô vuông được đóng cọc tạm
thời và lưới này được gọi là “lưới gần đúng”.
Sau đó chúng ta lập các bậc lưới khống chế trắc địa trên toàn bộ mạng
lưới vừa thành lập để xác định toạ độ thực tế của các điểm tạm thời nói trên.
So sánh các toạ độ này với toạ độ thiết kế tương ứng sẽ tìm ra các đại lượng
hoàn về góc và chiều dài. Từ đó xê dịch các điểm để có vị trí đúng của chúng
(công việc này gọi là hoàn nguyên điểm). Sau đó thay thế các điểm tạm thời
vừa được hoàn nguyên bằng các mốc bê tông chắc chắn.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4925
Trước khi đưa mạng lưới vào phục vụ công tác bố trí chúng ta tiến hành
đo kiểm tra để xác minh độ chính xác của việc hoàn nguyên sau đó công nhận
toạ độ các điểm đúng bằng toạ độ thiết kế.
Vì các đại lượng hoàn nguyên thường không lớn hơn 2 3 m và có thể
đo ở thực địa với độ chính xác đến 3 mm, tức là phụ thuộc vào độ chính xác
lập các lưới tam giác và đa giác.
- Ưu điểm : Phương pháp này cho phép rút ngắn được thời gian và giá thành
thi công mạng lưới. Việc hoàn nguyên có thể không phải làm ngay hết toàn bộ
mạng lưới, do vậy đối với khu vực nào cần ưu tiên xây dựng trước thì tiến
hành hoàn nguyên trước, còn các phần khác của mạng lưới sẽ tiếp tục hoàn
thiện sau.
- Nhược điểm : trong suốt quá trình đo đạc, tính toán, bình sai thì các điểm
của lưới được giữ lại trên thực địa bằng các cọc gỗ tạm thời nên có khả năng
dễ bị hư hại, mất mát.
2.2. Công tác bố trí trong xây dựng công trình
công nghiệp và nhà cao tầng
2.2.1. Khái niệm chung về bố trí công trình
Bố trí công trình là công tác trắc địa nhằm chuyển bản thiết kế công
trình ra thực địa. Nội dung của công tác bố trí là xác định vị trí mặt bằng, độ
cao của các điểm, độ thẳng đứng của các kết cấu, các mặt phẳng đặc trưng của
công trình đang được xây dựng theo đúng thiết kế.
Để bố trí công trình phải thành lập lưới khống chế mặt bằng và độ cao
trên thực địa. Các số liệu chuẩn bị cho công tác bố trí đều phải được tính trong
hệ toạ độ này.
Các trục của công trình có thể được chia làm ba loại.
- Trục chính: Nếu công trình có dạng tuyến thì trục chính lá trục dọc của
công trình.
Trục chính của toà nhà là trục đối xứng hoặc trục tường bao.
Trục chính của công trình được đo nối với lưới trắc địa cơ sở.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4926
- Trục cơ bản là trục của các bộ phận quan trọng của công trình và thường có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Các trục cơ bản được xác định với độ chính xác
cao hơn.
- Trục phụ là trục để bố trí các phần chi tiết của công trình.
Công tác bố trí công trình được tiến hành theo 3 giai đoạn:
2.2.1.1. Bố trí cơ bản
Từ điểm khống chế trắc địa bố trí trục chính của công trình. Từ trục
chính bố trí trục cơ bản. Đối với công trình lớn, để thực hiện bố trí cơ bản phải
xây dựng lưới cục bộ. Trong giai đoạn này yêu cầu độ chính xác cỡ 35 cm.
2.2.1.2. Bố trí chi tiết
Từ trục chính và trục cơ bản bố trí các trục dọc, ngang của các bộ phận
của công trình, đồng thời bố trí các điểm và mặt phẳng theo độ cao thiết kế.
Giai đoạn này nhằm xác định vị trí tương hỗ của các yếu tố của công trình nên
yêu cầu độ chính xác cao hơn so với giai đoạn bố trí cơ bản, phải đạt độ chính
xác 2 3 mm.
2.2.1.3. Bố trí công nghệ
Công tác bố trí trong giai đoạn này nhằm đảm bảo lắp đặt và điều chỉnh
các kết cấu xây dựng và thiết bị kỹ thuật. Giai đoạn này đòi hỏi độ chính xác
cao nhất: 0,11,0 mm.
2.2.2.Các phương pháp bố trí trục cơ bản
2.2.2.1.Phương pháp toạ độ cực
a)Phương pháp bố trí
Toạ độ điêm 1,2 và phương vị đã được xác định từ lưới cơ sở.
Toạ độ điêm C đã cho trong thiết kế. Điểm C được bố trí bằng cách đặt
khoảng
2.2.2.2.Phương pháp toạ độ vuông góc
2.2.3.Các phương pháp bố trí trục chi tiết
2.2.3.1.Phương pháp giao hội hướng chuẩn
2.2.3.2.Phương pháp đạt khoảng cách theo hướng chuẩn
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4927
2.2.4. Độ chính xác bố trí công trình
Độ chính xác bố trí công trình phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Kích thước và chiều cao của công trình
- Vật liệu xây dựng công trình
- Tính chất và công dụng của công trình
- Công nghệ và phương pháp thi công xây dựng công trình.
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác xây dựng công trình:
- Sai số đo đạc : mtđ
- Sai số tính toán, thiết kế : mtk
- Sai số thi công, xây lắp : mxl
Như vậy sai số trung phương tổng hợp sẽ được tính theo công thức:
m02 = mtđ2 + mtk2 + mxl2 (2.12)
Độ chính xác cần thiết của mỗi công việc cần được ước tính trên cơ sở
hiệu quả kinh tế và điều kiện kỹ thuật cụ thể.
Có hai phương pháp ước tính độ chính xác:
2.2.4.1.Nguyên tắc ảnh hưởng bằng nhau
Giả thiết sai số trung phương tổng hợp:
m02 = m12 + m22 + m32 + … + mn2 (2.13)
Coi m1 = m2 = m3 = … = mn, ta có :
mi =
n
m0 (2.14)
n: là số lượng nguồn sai số.
2.2.4.2.Nguyên tắc ảnh hưởng không bằng nhau
Trong trường hợp ảnh hưởng của một nguồn sai số nào đó là không
đáng kể thì có thể bỏ qua.
Giả thiết: m02 = m12 + m22 (2.15)
m2 rất nhỏ có thể bỏ qua, khi đó m0 m1
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4928
Trường hợp có thể biểu diễn bằng quan hệ:
m2 = k
m1 (2.16)
k là một số nào đó để chấp nhận m0 m1
Trong thực tế có thể lấy k2. Sai số thiết kế có thể xem là nhỏ, có thể phải
đạt độ chính xác cao để có thể bỏ qua. Người ta thương yêu cầu công tác trắc
địa bố trí công trìnhphải đạt độ chính xác cao để có thể bỏ qua.
Độ chính xác của công tác bố trí công trình thường được quy định như sau:
Bảng 2.2
Cấp
chính
xác
Đặc điểm công trình xây dựng Sai số trung phương bố trí
Góc (“) Cạnh và
trục
thẳng
đứng
Một
trạm độ
cao
(mm)
1 Kết cấu kim loại ghép nối bêtông
đúc sẵn lắp ghép theo khớp nối.
5 1:15000 1
2 Nhà cao hơn 16 tầng, khẩu độ
36m, công trình cao hơn 60m.
10 1:10000 2
3 Kết cấu kim loại, bê tông cốt thép,
thi công theo cốp pha trượt, nhà 5
10 tầng, khẩu độ 636m, công trình
cao 1560m.
20 1:5000 2.5
4 Nhà dưới 5 tầng, khẩu độ dưới 6m,
công trình cao dưới 15m, đóng cốp
pha tại chỗ, nhà khung.
30 1:3000 3
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4929
2.2.5. Công tác bố trí trong xây dựng công trình công nghiệp
2.2.5.1. Lập bản vẽ bố trí công trình
Trước khi chuyển ra thực địa bản thiết kế công trình xây dựng cần phải
thực hiện việc tính toán, giải thích các yếu tố bố trí, từ đó lập bản vẽ bố trí
công trình.
Để chuyển các công trình ra thực địa, cần thành lập trên khu vực xây
dựng lưới khống chế trắc địa dùng cho bố trí công trình. Sau đó phải xác định
được toạ độ các điểm cơ bản (các điểm xác định kích thước hình học) của
công trình trong hệ toạ độ dùng để thi công công trình bằng phương pháp đồ
giải hoặc giải tích.
Để thành lập bản vẽ bố trí, cần tính toán các yếu tố bố trí công trình.
Trước hết cần xác định các yếu tố bố trí về góc và chiều dài đối với các điểm
cơ bản của công trình. Trong quá trình tính toán các yếu tố bố trí, cần phải
kiểm tra tính chính xác của các kích thước thiết kế đã được đưa lên bản vẽ bố
trí công trình.
Trên bản vẽ bố trí công trình cần thể hiện các yếu tố sau:
- Vị trí và toạ độ các điểm của mạng lưới khống chế thi công được sử dụng
cho công tác bố trí.
- Các điểm đặc trưng của công trình sẽ được bố trí.
- Các yếu tố bố trí, những điểm đặc trưng của công trình được xác định tuỳ
thuộc vào phương pháp bố trí.
- Các kích thước của công trình cũng cần được ghi chú trên bản vẽ bố trí để
kiểm tra những số liệu đo nối và công tác bố trí.
Khi tính toán các yếu tố , cần phải lưu ý rằng toạ độ thiết kế của các điểm cơ
bản trên công trình và các điểm lưới khống chế thi công cần được xác định
trong cùng một hệ toạ độ. Nếu như có sự khác biệt về hệ toạ độ thì cần phải
tiến hành tính chuyển giữa hai hệ toạ độ phẳng bằng phép tính chuyển toạ độ
Helmert. Khi có sự khác biệt về mặt chiếu, ví dụ sự khác biệt về mặt chiếu
giữa hệ toạ độ quốc gia và hệ toạ độ thi công công trình thì phải tiến hành tính
chuyển bằng các công thức thể hiện được sự khác biệt về tỷ lệ chiếu giữa các
hệ toạ độ này.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4930
2.2.5.2Bố trí cơ bản trong xây dựng công trình công nghiệp
Để bố trí theo phương pháp toạ độ vuông góc đầu tiên căn cứ vào toạ độ
thiết kế của các điểm trục chính và toạ độ các điểm lưới ô vuông xây dựng gần
nhất, tính các gia số toạ độ.
- Điểm I (A/1) so với điểm 012N :
mYYY
mXXX
NII
NII
00.7200.40000.472
00.5400.20000.254
0
12
0
12
- Điểm II (K/1) so với điểm 020N :
XII = 400.00 – 344.00 = 56.00 m
YII = 472.00 – 400.00 = 72.00 m
- Điểm III (K/44) so với điểm 022N
XIII = 400.00 – 344.00 = 56.00 m
YIII = 800.00 – 730.00 = 70.00 m
- Điểm IV (K/44) so với điểm 014N
XIV = 254.00 – 200.00 = 54.00 m
YIV = 800.00 – 730.00 = 70. 00 m
Trình tự bố trí các điểm như sau:
200N
120N
210N 220N
140N130N
344,00
472,00 254,00
730,00
258,00
72,00 70,00
200,00
254,00
344,00
400,00
72,00
200,00
254,00
344,00
400,00
344,00
400,00
90
,00
M
M”
N
N”
I
II III
IVA
K
A
K
1
1
44
730,00
254,00
472,00
344,00
C
B
SC
SB
C1
B1
A
E
R
P
O
N
M
Hình.2
.3- Sơ
đồ bố
trí lưới
ô
vuông
xây
dựng
bằng
56
,00
25
4,0
0 54
,00
Hình.2.4- Bản vẽ bố trí các trục chính công trình
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4931
- Bố trí điểm I:
Đặt máy kinh vĩ tại điểm 012N định hướng 014N và đặt theo hướng này
khoảng cách YI = 72.00 m, ta cắm được điểm M.
Mang máy đến điểm M định hướng trở lại 012N bàn độ rồi đặt ở hai vị trí
một góc vuông ra xác định hướng được hướng MM. Điểm I (A/1) sẽ được xác
định trên thực địa bằng cách đặt từ M dọc theo hướng MM một đoạn bằng
XI = 54,00m.
Điểm I cũng có thể được xác định theo trình tự đặt XI trước sau đó đặt
khoảng cách YI sau. Tuy nhiên căn cứ vào giá trị tuyệt đối của các gia số X
và Y để chọn trình tự bố trí cho độ chính xác cao nhất.
- Bố trí điểm II:
Sau khi xác định được vị trí của điểm I, dọc theo hướng MM, đặt
khoảng cách thiết kế giữa các trục A-A và K-K bằng 90 m ta xác định được
trên thực địa vị trí điểm II (K/1).
Để kiểm tra xác định lại điểm II từ điểm 020N bằng cách đặt các đoạn
YII = 72.00 m; XII = 56.00 m. Nếu sai số vị trí điểm II không vượt quá
35 cm thì có thể xem việc bố trí là đạt yêu cầu. Kết quả đo kiểm tra cần
ghi lại trên sơ đồ bố trí công trình, đồng thời giữ nguyên vị trí của điểm II.
Tương tự chúng ta có thể bố trí các điểm III và IV từ điểm 022N của lưới
xây dựng và dùng điểm 014N để kiểm tra.
Để đảm bảo việc bố trí công trình chúng ta tiến hành đo kiểm tra cạnh
I-IV và II-III hoặc các đường chéo của công trình, so sánh với kết quả đo với
số liệu thiết kế để kiểm tra.
Ngoài ra chúng ta có thể bố trí các điểm trục chính của công trình bằng
phương pháp toạ độ cực. Khi đó căn cứ vào các gia số toạ độ X, Y để tính
các yếu tố bố trí là các góc cực và cạnh cực S.
Bởi vì khi bố trí các trục chính, ta mới chỉ xác định được vị trí của cả
công trình trên khu vực và đính hướng nó so với các công trình lân cận. Cho
nên sai số cho phép từ
5000
1
4000
1 . Nghĩa là khi bố trí các trục chính, việc đo
chiều dài có thể được tiến hành bằng thứơc thép đã được kiểm nghiệm. Khi độ
nghiêng của công trình > 10 thì cần phải tính đến số hiệu chỉnh do độ nghiêng,
với dấu “+”.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4932
Việc dựng góc vuông được tiến hành bằng máy kinh vĩ có độ chính xác
30” hoặc bằng máy kinh vĩ có độ chính xác trung bình theo hai vị trí bàn độ.
Sau khi xác định vị trí các điểm và chôn mốc, tiến hành đo kiểm tra độ
vuông góc với nhau của các trục bằng máy kinh vĩ, sai lệch cho phép so với
góc vuông không quá 60”. Khi sai lệch lớn hơn thì cần hiệu chỉnh bằng cách
xê dịch một cách hợp lý vị trí các điểm gần nhất. Các điểm trục chính sau khi
được kiểm tra bảo đảm độ chính xác sẽ được cố định bằng các mốc chôn chắc
chắn hơn.
2.2.5.3. Khung định vị và các phương pháp đánh dấu trục bên ngoài công
trình.
a) Khung định vị
- Khung định vị là khung bằng sắt hay gỗ bao quanh và cách biên công
trình một khoảng an toàn nào đó. Trục công trình sẽ được đánh dấu lên khung
định vị vì những lý do sau:
- Khi bắt đầu thi công móng công trình thì các điểm trục chính đã được
bố trí trên mặt đất sẽ bị phá huỷ, nên cần phải gửi vị trí các trục chính ra ngoài
vùng thi công trên khung định vị.
- Khung định tạo ra một mặt phẳng nằm ngang dùng để bố trí các trục
chi tiết của công trình với độ chính xác đặt khoảng cách thiết kế từ 12
mm.
Khung định vị được bố trí sao cho cạnh của khung song song với trục
chính của công trình.
Khoảng cách từ khung định vị đến mép ngoài của móng công trình phải
đảm bảo cho các cọc của khung không bị ảnh hưởng khi thi công móng.
Thông thường khoảng cách từ khung định vị đến mép hố móng bằng 3 5m
hoặc lớn hơn tuỳ thuộc vào độ sâu và phương pháp thi công hố móng.
Khung định vị có hai dạng: Khung định vị liên tục và khung định vị
không liên tục. Khung định vị không liên tục gồm những cặp cột đứng riêng lẻ
bao quanh móng, trong đó mỗi cặp cột đánh dấu một trục dọc hoặc một trục
ngang nào đó của công trình. Khoảng cách giữa các cột bằng khoảng cách
giữa trục các dãy cột của nhà xưởng mà ta định bố trí (thường từ 6 8 m ),
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4933
chiều cao cột thường vào khoảng 0.51.2 m để có thể đặt được máy kinh vĩ ở
phía trên nó.
Khung định vị liên tục có khoảng cách giữa các cột ngắn hơn (3m) và
phần đầu cột được nối liền với nhau bằng ván gỗ có độ dày từ 40 50 mm,
cạnh gỗ phĩa trên được bào phẳng và nằm ngang.
Cả hai loại khung định vị đều phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Các cạnh của khung định vị cần phải đặt tương ứng song song với trục
dọc và ngang của công trình. Điều kiện này nhằm bảo đảm khoảng cách giữa
các trục liền kề nhau được đặt trên khung định vị sẽ bằng khoảng cách thiết
kế.
Sai số trung phương tương đối đo các đoạn thẳng trên khung định vị cần
phải đạt khoảng 1:10.0001:25.000. Để đảm bảo độ chính xác yêu cầu này,
góc lệch của khung định vị so với trục công trình phải đảm bảo điều kiện :
"22
Các cạnh của khung định vị phải nằm trên một tuyến thẳng để khi đặt
thước đo trên đó, thước sẽ nằm đúng theo tuyến ngắm với độ chính xác cần
thiết.
Nếu ký hiệu là độ lệch của các đầu thước so với tuyến thẳng và yêu
cầu độ chính xác trên khung định vị từ 1:10000 1:25000 thì độ lệch cho
phép tương ứng với các chiều dài thước đo khác nhau sẽ là:
Khi l = 8 m 10 m; = 2 cm
Hình.2.5- .Khung định vị
b)
a)
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4934
l = 20 m ; = 0.3 cm
Đầu trên cùng của các cột khung định vị cần phảo nằm trên một mặt
phẳng nằm ngang để kết quả đo không cần hiệu chỉnh do độ dốc của thước.
Gọi h là độ cao giữa hai điểm mà ta có thể bỏ qua được số hiệu chỉnh
do độ dốc của thước, l là khoảng cách giữa các cột kế tiếp của khung định vị
khi l = 6 m, để đảm bảo độ chính xác đo khoảng cách trên khung định vị
1:10000 1:25000 thì h = 3.8 cm
Do đó muốn đưa các đầu cột vào cùng một mặt phẳng nằm ngang thì phải
dùng phương pháp thuỷ chuẩn hình học.
b) Chuyển các trục bố trí lên khung định vị.
- Chuyển các trục chính:
Hình 2.6- Chuyển các trục chính lên khung định vị
Đặt máy kinh vĩ tại một trong những điểm trục chính của công trình
Ví dụ tại điểm I:
Định tâm máy và định hướng về điểm II, dọc theo hướng ngắm đánh
dấu trên khung định vị ở phía xa điểm 1” và đóng tại đó một đinh nhỏ. Quay
ống kinh vĩ 1800, đánh dấu điểm '1 trên khung định vị ở gần máy và đóng một
1 13 34 44
A
B
K
A
B
K
1 13 22 34 44
N-21
K’ K’’
A’ A’'
1”
1’
44”
44’
344,00
72,00 56,00 50,00 80,00
258,00
254,00
730,00
472,0036
,00
30
,00
24
,0
90
,00
y=
60
0
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4935
đinh nhỏ để đánh dấu. Như vậy trục chính 1-1 đã được chuyển lên khung định
vị. Tiến hành tương tự để chuyển lên khung định vị trục A-A.
Chuyển máy kinh vĩ đến điểm III, định hướng về IV, tiến hành tương tự
như trên, ta chuyển lên khung định vị các trục 44-44 và K-K. Việc chuyển
trục lên khung định vị chịu ảnh hưởng của các nguồn sai số chủ yếu sau:
+ Sai số định tâm máy đối với điểm trên khung định vị gần máy.
+ Sai số bắt mục tiêu đối với điểm trên khung định vị sang máy.
- Chuyển các trục chi tiết:
Sau khi đánh dấu các trục chính lên khung định vị, người ta tiếp tục bố
trí các trục chi tiết của công trình:
Đầu tiên lấy một trục chính dọc và một trục chính ngang làm các trục
khởi đầu. Từ các trục này xác định trục chi tiết bằng cách đặt lần lượt đặt
khoảng cách thiết kế.
Với những công trình có khung định vị nhỏ thì việc đo chiều dài trên
khung định vị được tiến hành bằng thước thép đã cuộn, đã kiểm nghiệm với độ
chính xác 1:10000 1:25000 (tuỳ theo loại công trình và yêu cầu độ chính
xác của việc lắp ráp thiết bị). Trong quá trình đo cần lưu ý các số hiệu chỉnh
do kiểm nghiệm thước và nhiệt độ. Nếu tổng giá trị của các số hiệu chỉnh này
lớn hơn 0.5 mm đối với mỗi đoạn thước (mỗi lần đặt thước) thì nên đưa ngay
số hiệu chỉnh này vào từng đoạn đo. Còn trong trường hợp này nhỏ hơn trị số
nói trên thì sai vài lần đặt thước người ta mới hiệu chỉnh một lần.
Sau khi đặt liên tục các đoạn trên khung định vị và đánh dấu vị trí các
trục sẽ đi đến trục cuối cùng mà bản thân trục này đã được chuyển lên khung
định vị trong giai đoạn bố trí các trục chính. Do có sự tích luỹ các sai số đo
nên trục bố trí cuối cùng thường không trùng với trục cùng tên đã đánh dấu.
Nếu sự sai lệch này không vượt quá 1:4000 1:5000 khoảng cách giữa các
trục chính thì có thể xem việc bố trí đảm bảo được độ chính xác và lấy trục
cuối cùng nhận được trong kết quả đo trên khung định vị làm trục chính thức,
bởi vì nó có độ chính xác cao hơn về vị trí tương hỗ giữa các trục công trình.
Đối với cạnh của khung định vị lớn hơn 400 m thì trong việc bố trí, các
sai số đo đạc có thể tích luỹ nhiều, cho nên tốt nhất là dùng máy kinh vĩ để
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4936
chuyển lên khung định vị. Vết giao nhau giữa cạnh lưới xây dựng và khung
định vị và sử dụng nó để đo tiếp trên khung định vị.
Sau khi hoàn thành việc bố trí các trục, tiến hành đo kiểm tra lần lượt
khoảng cách giữa hai trục lân cận nhau bằng cách đọc số ba lần trị số trên
thang vạch của thước đo. Kết quả đo có tính đến các hiệu chỉnh và được so
sánh với số liệu thiết kế. Sai lệch cho phép nhỏ hơn hoặc bằng 13mm. Nếu
vượt quá hạn sai này cần xê dịch các trục đã đánh dấu một cách hợp lý để
phân phối sai số cho các đoạn bên cạnh. Sau đó đo lại khoảng cách giữa các
trục đã xê dịch và ghi số liệu vào sổ đo.
c) Đánh dấu trục bên ngoài công trình
Để lưu giữ chắc chắn vị trí của các trục quan trọng, người ta có thể chọn
phía dưới khung định vị những mốc phụ bằng gỗ hoặc bằng bê tông cốt sắt.
Các mốc này được chôn cùng dãy với các cột của khung định vị và ở độ sâu
1.2 1.5m phía trên có nắp đậy để bảo vệ lâu dài. Việc chuyển các trục từ
khung định vị xuống dưới mốc được tiến hành bằng máy kinh vĩ và đánh dấu
trên tâm mốc kim loại bằng một điểm trung tâm, đối với mốc gỗ thì đánh dấu
bằng một đinh nhỏ. Các điểm trục chính là các điểm được sử dụng lâu dài,
như vậy cần phải đặc biệt lưu giữ chúng. Muốn vậy dọc theo hướng trục chính
và ở ngoài phạm vi đào móng cần đặt hai mốc chôn sâu. Tuỳ theo chiều cao
của công trình mà đặt các mốc này ở gần hay ở xa, trong đó mốc thứ nhất đặt
ở gần bệ móng, còn mốc thứ hai đặt cách công trình một khoảng cách dh,
với h là chiều cao của công trình.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4937
Hình 2.7- Đánh dấu các trục bên ngoài công trình
Hiện nay khung định vị chủ yếu được sử dụng khi xây dựng các công
trình yêu cầu độ chính xác cao. Đối với các công trình xây dựng dân dụng và
công nghiệp có độ chính xác yêu cầu vừa phải, thường không xây dựng khung
định vị mà tiến hành bố trí trực tiếp các trục công trình trên mặt đất dựa vào
lưới khống chế thi công ( hình 3.11) theo phương pháp toạ độ cực hay phương
pháp đặt khoảng cách theo hướng chuẩn. Trong trường hợp này khi đo khoảng
cách để bố trí các trục của công trình cần phải lưu ý cả số hiệu chỉnh vào
chiều dài cạnh đo do ảnh hưởng chênh cao địa hình (nếu đo khoảng cách bằng
thước thép). Vị trí các trục còn có thể đánh dấu bằng các cọc gỗ chôn sát mặt
đất, có đóng đinh nhỏ trên đầu cọ để thể hiện vị trí trục.
2.2.5.4. Công tác trắc địa trong thi công cọc móng
Hiện nay, nhờ áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến đã cho phép thi
công móng các công trình công nghiệp dân dụng với tốc độ nhanh, đồng thời
đảm bảo độ bền vững của công trình. Dạng móng đang được ứng dụng phổ
biến là móng cọc bao gồm cọc ép và cọc khoan nhồi bê tông.
Nội dung công tác trắc địa khi thi công móng cọc bao gồm:
a) Xác định vị trí mặt bằng của móng cọc
Để xác định vị trí mặt bằng của cọc cần phải dựa vào bản vẽ thiết kế
móng và vị trí các trục công trình đã chuyển ra thực địa. Căn cứ vào khoảng
XIV
XVI
VI
B
A
X IX
XII XI XV
VIII
II VIII
III V
XIII
1
1
27
27
IV
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4938
cách thiết kế từ vị trí của hàng cọc đến các trục ta sẽ xác định được vị trí cọc
trên mặt bằng xây dựng.
Dựa vào hệ thống khung định vị hay các trục công trình đã chuyển ra
thực địa, sử dụng phương pháp giao hội hướng chuẩn từ hai máy kinh vĩ đặt
trên hai hướng trục vuông góc với nhau hoặc phương pháp đặt khoảng cách
theo hướng chuẩn, phương pháp toạ độ cực để xác định vị trí các cọc đơn hay
vị trí trung tâm của một cụm cọc. Sau đó sử dụng thước thép để bố trí tâm của
các cọc còn lại trong một cụm cọc. Vị trí các cọc được đánh dấu bằng các
mốc tạm thời.
Sai số cho phép xác định vị trí các tim cọc so với vị trí thiết kể trong
một hàng cọc thường được quy định:
= 0.1D
D : là đường kính của cọc
Từ đó có thể xác định được sai số trung phương tổng hợp vị trí tim cọc
so với trục công trình
m =
6
Giá trị m bao gồm ảnh hưởng của các nguồn sai số do công tác trắc địa,
do thiết kế, do thi công gây ra.
m2 = mtđ2 + mtk2 + mtc2 (2.21)
Sử dụng phương pháp đồng ảnh hưởng ta sẽ tính được sai số trung
phương công tác trắc địa khi bố trí tim cọc là : mtđ = 3
m
b) Xác định độ cao thiết kế của đầu cọc
Theo trình tự thi công móng cọc, sau khi các cọc đạt đến độ sâu thiết
kế, tiến hành đào hố móng để xây dựng công trình nằm dưới mặt đất. Khi đó
cần phải xác định vị trí độ cao thiết kế của các đầu cọc để tiến hành phá dỡ
đầu cọc trước khi đổ khối bê tông trên từng cụm cọc (gọi là các đài móng). Độ
cao thiết kế của các đầu cọc được xác định bằng thuỷ chuẩn hình học từ các
điểm độ cao thi công với độ chính xác là 10mm.
c) Đo vẽ hoàn công vị trí cọc
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4939
Công tác đo vẽ hoàn công vị trí cọc được tiến hành sau khi thi công cọc
đến độ sâu thiết kế. Khi đo vẽ hoàn công, sử dụng máy kinh vĩ để chuyển các
trục công trình xuống đầu cọc, sau đó dùng thước thép để xác định vị trí thực
tế của tâm cọc so với các trục ( hình 3.15). Cũng có thể sử dụng phương pháp
thuỷ chuẩn cạnh sườn để xác định vị trí thực tế của tâm cọc trên mặt bằng xây
dựng.
Công tác đo vẽ hoàn công móng cọc sẽ được thực hiện một cách rất
thuận tiện khi sử dụng máy toàn đạc điện tử và phương pháp toạ độ cực để xác
định vị trí tâm cọc
So sánh kết quả đo vẽ hoàn công và bản vẽ thiết kế, ta sẽ xác định được
độ lệch của các đầu cọc so với thiết kế. Từ số liệu đo hoàn công thành lập bản
vẽ hoàn công vị trí các cọc móng. Trên bản vẽ hoàn công cần ghi rõ giá trị độ
lệch và hướng lệch của tâm cọc đã ép trên thực địa so với thiết kế .
2.2.5.5. Bố trí chi tiết trong đào hố móng và xây móng công trình
a) Bố trí chi tiết móng
Định vị hố móng: Giai đoạn đầu của công tác bố trí chi tiết là định vị hố móng
và đào móng của các toà nhà và móng để lắp đặt các thiết bị.
- Trường hợp công trình có khung định vị : xác định các vị trí thiết kế mép và
đường viền của móng trên khung định vị với độ chính xác đến mm, đánh dấu
các vị trí này bằng đinh nhỏ có ghi chú số hiệu ở bên cạnh. Dùng thước thép
nối liền các điểm cùng tên trên khung định vị sẽ được đường viền từng bộ
phận của móng.
Để đánh dấu danh giới của hố móng trên thực địa, dùng dây dọi chiếu
giao điểm của các sợi dây thép xuống mặt đất và cố định bằng cọc gỗ nhỏ.
Hình 2.11- Bố trí chi tiêt hố móng
- Trường hợp công trình không có khung định vị: vị trí hố móng được
xác định trực tiếp trên mặt đất theo phương pháp giao hội hướng chuẩn bằng
hai máy kinh vĩ đặt trên hai hướng trục dọc và trục ngang đã được chuyển ra
thực địa. Trong trường hợp sử dụng các bản vẽ thiết kế trên máy tính, có thể
xác định được toạ độ thực tế các điểm cần bố trí của hố móng, từ đó bố trí các
điểm này bằng máy toàn đạc điện tử theo phương pháp toạ độ cực từ các điểm
của lưới khống chế trắc địa.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4940
b) Chuyền độ cao xuống đáy hố móng
Sau khi hố móng được đào sơ bộ thì cần chuyền độ cao xuống hố móng để
đảm bảo đưa đáy hố móng đến độ cao thiết kế.
- Trường hợp hố móng có mái nghiêng (vách thoải) thì việc chuyền độ
cao bằng thuỷ chuẩn hình học qua 2 hoặc 3 bậc.
- Trường hợp mái dốc dựng đứng và khó đặt máy thuỷ chuẩn trên đó, có
thể chuyền độ cao bằng cách dùng hai máy thuỷ chuẩn và một thước thép
cuộn thả treo xuống hố móng (hình 3.18).
Trên mép hố móng đặt một giá đỡ và treo vào đó một thước thép cuộn, đầu
thước vạch “0” thả xuống hố móng và được treo một quả nặng có trọng lượng
bằng trọng lượng kiểm nghiệm thước.
Đọc số trên hai mia đặt tại mốc thuỷ chuẩn A trên mặt đất và tại M
trong hố móng. Sau đó từ hai máy đồng thời đọc số trên thước treo.
Hình 2.12- Sơ đồ chuyền độ cao xuống đáy hố móng
Độ cao điểm M ở đáy hố móng sẽ là:
HM = HA + a – d – b (2.22)
HA : là độ cao của mốc thuỷ chuẩn A
a, b : là số đọc trên mia tương ứng đặt tại A và M
d = (n2 – n1): là hiệu số đọc trên thước thép cuộn
Để kiểm nghiệm độ chính xác, có thể chuyền độ cao từ một mốc độ cao
khác đến. Sai số cho phép chuyền độ cao đến đáy hố móng khi thi công đào
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4941
đắp đất là1 cm. Độ cao điểm M ở đáy hố móng sẽ là cơ sở để xác định độ
cao các điểm chi tiết khác dưới hố móng và hoàn thiện việc đào hố móng.
c) Đo chi tiết móng
Việc đo vẽ hoàn công hố móng được tiến hành sai khi hố móng đã được
hoàn thiện. Căn cứ vào các trục dọc và trục ngang đã được chuyển xuống hố
móng bằng tia ngắm nghiêng của máy kinh vĩ, đo khoảng cách từ các trục đến
mép hố móng. Ngoài ra tiến hành đo thuỷ chuẩn hoàn công đáy hố móng theo
lưới ô vuông với chiều dài cạnh từ 510 m. Các số liệu đo đạc nhận được
dùng để lập bản vẽ hoàn công hố móng công trình (Hình 3.19).
Hình 2.13- Bản vẽ hoàn công hố móng
Trên bản vẽ này cần ghi rõ khoảng cách giữa cách từ các trục ranh giới
hố móng, các kích thước, độ cao mặt đất trước khi đào hố móng (tử số) và độ
cao hoàn công đáy hố móng (mẫu số), còn độ cao thiết kế được ghi bằng mực
đỏ ở giữa bản vẽ. Sai lệch độ cao của các điểm chi tiết so với độ cao thiết kế
không được vượt quá 23 cm. Độ lệch cho phép của các kích thước hố
móng so với giá trị thiết kế là 5cm.
Dựa vào kết quả đo vẽ thành lập bảng kết quả đo vẽ hoàn công hố móng.
Hình 2.14- Bản vẽ hoàn công hố móng
2.2.5.6. Bố trí chi tiết khi xây móng
a) Lắp đặt ván khuôn
Sau khi hoàn thành công việc đào hố móng, tiến hành làm vệ sinh hố
móng và lắp đặt ván khuôn để chuẩn bị đổ bê tông. Ván khuôn được lắp đặt
theo đúng vị trí, kích thước và hình dạng thiết kế của móng công trình. Các
cốt sắt và các bộ phận ngầm trong móng được lắp đặt đầy đủ bên trong ván
khuôn trước khi đổ bê tông.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4942
Sử dụng các trục đã đánh dấu trên khung định vị bao quanh móng để
lắp đặt ván khuôn và đúng vị trí mặt bằng thiết kế. Chúng ta sử dụng các trục
đã được đánh dấu trên khung định vị bao quanh móng. Đối với các móng nằm
bên trong nhà có thể lợi dụng các cột nhà đã được lắp dựng để lập khung định
vị liên tục bằng gỗ hoặc khung định vị không liên tục bằng cách hàn gắn vào
các cột những thanh sắt, trên đó đánh dấu các trục.
Vị trí móng được xác định bằng cách nối liền các điểm cùng tên đã
được đánh dấu trên các cạnh (hoặc cột) đối diện của khung định vị bằng một
sợi dây thép nhỏ. Dùng dây dọi chiếu các trục này xuống phía dưới để xác
định vị trí của cán khuôn và các bộ phận khác được lắp đặt ở trong ván khuôn.
Việc xác định trục như vậy hoàn toàn đảm bảo độ chính xác yêu cầu (510
mm). Độ cao thiết kế các bộ phận của ván khuôn được dẫn từ mốc độ cao gần
nhất bằng thuỷ chuẩn hình học và được đánh dấu trên ván khuôn bằng một nét
dài mảnh (bằng bút chì hay sơn) có ghi rõ độ cao thiết kế.
b) Lắp đặt các kết cấu neo giữ trong móng
Các kết cấu neo giữ mà điển hình là bulông nền được lắp đặt vào trong
móng trước khi đổ bê tông, sau này sẽ dùng để gắn kết chặt chẽ các kết cấu
xây dựng và thiết bị kỹ thuật với móng công trình. Việc đặt các bulông nền
đòi hỏi phải được tiến hành thật cẩn thận và chính xác với sai số trung phương
lệch tâm của các chốt bulông so với vị trí thiết kế không vượt quá 2 mm (sai
số giới hạn 5 mm). Sai số bố trí trục của các dãy bulông nền so với trục
chính của công trình không được vượt quá 4 mm.
Trong các móng nền dưới kết cấu kim loại hoặc máy móc thiết bị có
trọng lượng không lớn lắm thì bulông nền cũng có đường kính nhỏ và trọng
lượng nhẹ. Để giữ cho các bulông có vị trí tương hỗ đúng theo thiết kế, người
ta chế tạo khuôn gỗ được gắn vào mặt trên ván khuôn móng dùng làm chỗ tựa
cố định cho các bulông trong quá trình đổ bê tông móng.
Đối với móng dùng để đặt và neo giữ máy móc, thiết bị nặng thì bulông
nền có đường kính và trọng lượng lớn hơn. Khuôn để cố định các bulôn này sẽ
được chế tạo bằng thép kết hợp với các thiết bị gắn lắp khác.
b) Kiểm tra việc lắp đặt các bộ phận trong móng.
Việc lắp đặt kết cấu neo giữ và các bộ phận khác bên trong móng lá
một việc rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng của công tác lắp ráp.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4943
Do vậy trước khi đổ bê tông móng cần phải kiểm tra về mặt bằng và độ cao vị
trí được lắp đặt của các bộ phận này.
Đầu tiên kiểm tra các trục chính của móng, hệ thống khung định vị và
các dấu trục đã được chuyển lên ván khuôn. Sau khi kiểm tra, dùng thước thép
để đo khoảng cách từ trục đến tâm của các chốt bulông và các bộ phận khác
đặt trong móng, đo kiểm tra khoảng cách tương hỗ giữa các chốt bulông. Độ
cao của đầu mỗi bulông và các bộ phận khác được đo kiểm tra bằng thuỷ
chuẩn hình học.
Từ số liệu đo, tính sai lệch so với khoảng cách thiết kế theo các trục dọc
và ngang sai lệch về độ cao đối với từng chốt bulông và các bộ phận chi tiết
khác trong móng. Các kết quả đo kiểm tra được đưa vào bản vẽ hoàn công.
Trong quá trình đổ bê tông móng cần chú ý đặt vào móng một số mốc trắc địa
mặt bằng và độ cao cần thiết cho công tác quan trắc và biến dạng công trình.
c) Đo vẽ hoàn công móng sau khi đổ bê tông
Để biết rõ vị trí thực tế của các bộ phận cũng như xác định kích thước
và độ cao các phần của móng, sau khi tháo chỗ ván khuôn cần phải đo vẽ hoàn
công móng.
Độ chính xác đo vẽ hoàn công móng được quy định như sau: Khoảng
cách từ trục đến các bộ phận được đặt trong móng và độ cao của chúng được
xác định với độ chính xác 1mm, kích thước của các phần bê tông được đo
chính xác đến 1cm.
Kết quả đo vẽ hoàn công là bản vẽ hoàn công móng cà bảng kê số liệu
đo vẽ hoàn công các bộ phận neo giữ. Tài liệu hoàn công này sẽ là cơ sở cho
việc nghiệm thu móng và lắp đặt máy móc thiết bị.
2.2.5.7. Chuyển các trục bố trí vào bên trong công trình.
Hệ thống trục bố trí đã được đánh dấu trên khung định vị và được cố
định bằng các mốc chôn ở bên ngoài công trình sẽ dần bị mất tác dụng do các
bức tường được xây cao dần. Để tiếp tục công tác bố trí và lắp ráp thiêt bị sau
cần phải chuyển các trục chính từ ngoài vào bên trong công trình.
Việc chuyển các trục bố trí này cần phải được tiến hành ngay từ lúc còn
có thể ngắm thông suốt giữa các điểm đối diện của trục. Việc chuyển trục
được tiến hành bằng máy kinh vĩ theo cách dóng hướng các điểm cùng tên
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4944
trên các cạnh đối diện của khung định vị và đánh dấu lại trên các mốc trắc địa
ở phía trong toà nhà.
- Đối với những nhà không lớn lắm thì chỉ cần gắn vào tường những
mẩu sắt và đánh dấu vị trí trên trục đó. Nếu căng một sơi dây thép nhỏ giữa
các điểm đánh dấu trục trên các mẩu sắt ta sẽ có trục dọc và ngang để dựa vào
đó tiến hành công tác xây lắp tiếp theo.
- Đối với những toà nhà cực lớn, việc bố trí lắp đặt bên trong phức tạp
và yêu cầu độ chính xác cao thì những trục chính quan trọng cần được cố định
bằng những mốc chôn ngầm dưới mặt nền nhà, phía trên có nắp bảo vệ. Đồng
thời với việc đánh dấu và chôn mốc cố định vị trí trục, cần chuyển vào bên
trong toà nhà những dấu mốc độ cao, chúng được đặt ở những vị trí nền móng
chắc nhất hoặc được đặt chung với các mốc mặt bằng chôn dưới nền móng toà
nhà.
2.2.4. Công tác bố trí trong xây dựng nhà cao tầng
2.2.4.1. Lập lưới bố trí trên mặt sàn xây dựng
Lưới bố trí được thành lập trên mặt sàn xây dựng bằng cách chêm dầy
lưới khống chế khung theo một trong các phương pháp: giao hội hướng – cạnh
(đặt khoảng cách theo hướng), giao hội hướng hoặc giao hội cạnh với sai số
trung phương vị trí tương hỗ giữa các điểm từ 1 2 mm. Các điểm của lưới
được đánh dấu cẩn thận trên mặt sàn trống.
Như vậy khi xây dựng nhà cao tầng, hệ thống lưới khống chế đảm bảo
cho công tác xây dựng phần trên mặt đất của công trình bao gồm: (Hình 6.6)
- Lưới khống chế cơ sở trên mặt bằng móng
- Lưới khống chế khung trên các tầng
- Lưới bố trí trên từng tầng.
Hình.2.15- hệ thống lưới khống chế trong xây dựng phần trên mặt đất của
nhà cao tầng
Để bố trí các trục chi tiết, thông thường chúng ta sử dụng máy kinh vĩ
để định hướng và thước thép chính xác đã kiểm nghiệm để đặt khoảng cách.
2.2.4.2. Bố trí, lắp đặt các kết cấu và yếu tố kỹ thuật trên sàn tầng
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4945
Các kết cấu xây dựng bao gồm cột, cầu thang máy, … khi bố trí các
kết cấu xây dựng, cần đảm bảo vị trí, kích thước mặt bằng và độ cao thiết kế,
tính thẳng đứng và tính đồng trục của chúng.
Để bố trí kết cấu về mặt bằng, vạch các đường song song cách trục kết
cấu một khoảng cách nào đó (0.5 hoặc 1.0 m). Từ các đường này đánh dấu
đường mép ngoài của kết cấu. Tiến hành dựng cốp pha của kết cấu theo các
đường đã vạch. Để bố trí kết cấu theo phương thẳng đứng có thể sử đụng dây
dọi. Để kiểm tra dãy cốp pha cột đã lắp dựng, nên sử dụng phương pháp thuỷ
chuẩn cạnh sườn. Ngoài ra cần bố trí và đánh dấu mức đổ bê tông ở phía trên
đỉnh cột. Sau khi đổ bê tống xong, cần xác định và đánh dấu trục cột ở cả bốn
mặt bên, tại chân và đỉnh cột. Ngoài ra kết cấu xây dựng, cần tiến hành bố trí
các bộ phận khác trên sàn tầng như hộp kỹ thuật, công trình phụ, công trình
chuẩn bị cho lắp đặt điện nước … Việc lắp đặt những bộ phận này cũng dựa
vào các trục chi tiết và tiến hành theo các phương pháp: toạ độ vuông góc,
giao hội hướng, giao hội cạnh, ….
2.2.4.3. Bố trí ván khuôn sàn
Ván khuôn sàn tầng tiếp theo được lắp đặt sau khi đã xây dựng xong
các kết cấu xây dựng trên sàn tầng. Ván khuôn được đặt trên giàn giáo, được
ghép theo hình dạng của sàn ở độ cao thiết kế. Sau khi lắp đặt, điều chỉnh và
chống giữ xong cán khuôn, tiến hành công tác bố trí trên ván khuôn. Khi đó
nên sử dụng bộ phận định tâm quang học của máy kinh vĩ vì nó thuận tiện,
cho độ chính xác đảm bảo yêu cầu. Độ chính xác chiếu điểm bằng bộ phận
định tâm quang học của máy kinh vĩ có thể xác định như sau:
Kí hiệu:
mdt1 : Sai số định tâm máy ở chiều cao thông thường h1
mdt2 : Sai số định tâm máy ở chiều cao sàn h2
1
2
2
1
h
h
m
m
dt
dt hay
1
21
2
.
h
hm
m dtdt (2.23)
Với các giá trị: mdt1 = 0.7 mm; h1 = 1.5 m; h2 = 4.5 m ta tính được:
mdt2 = 2.0mm
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4946
Sau khi định tâm xong, dùng ngay máy kinh vĩ này để xác định các trục
trên ván khuôn sàn. Từ các trục và độ cao được đánh dấu, tiến hành bố trí ranh
giới của sàn tầng, các bộ phận trên ván khuôn sàn về mặt bằng và độ cao.
2.2.4.4. Công tác bố trí khi xây dựng tường nhà
Khi bố trí cần đánh dấu mép của tường trên mặt sàn dựa vào các trục
công trình. Nếu là tường bê tông chịu lực thì việc bố trí cũng tương tự như bố
trí các kết cấu. Nếu là tường xây thì đánh dấu thêm đường mép tường ở mặt
dưới của sàn trên, căng dây qua mép dưới và mép trên sẽ có được mặt bên của
tường. Khi xác định vị trí mép tường, cần lưu ý đến độ dày của lớp vữa chát.
Ngoài ra cần bố trí và đánh dấu các ô cửa chính, cửa phụ , cửa sổ …
2.2.4.5. Công tác bố trí lắp đặt nội thất trong công trình
Để đảm bảo cho công tác ốp, lát các phòng, nhà vệ sinh, … của công
trình, cần bố trí và đánh dấu các đường chuẩn nằm ngang và thẳng đứng. Các
đường này trùng với đường mép gạch ốp lát. Chúng được bố trí từ các trục và
các dấu mốc độ cao của công trình bằng cách đặt khoảng cách thiết kế trên
mặt sàn hoặc tường nhà. Vì việc lát và ốp gạch đòi hỏi độ chính xác cao nên
việc bố trí các đường chuẩn cần đựơc thực hiện với độ chính xác tương ứng
nêu trong thiết kế.
Để bố trí các cửa ra vào, cửa sổ cần xác định và đánh dấu vị trí mép và
các vị trí cơ bản khác của cửa.
2.3. các phương pháp chuyển trục công trình lên cao
trong xây dựng công nghiệp và nhà cao tầng
2.3.1. Chuyển trục chính của công trình lên các mặt sàn xây dựng
Vì các cạnh của lưới khống chế cơ sở trên mặt bằng móng song song
với các trục của công trình, nên thực chất việc chuyển các điểm khống chế
trên mặt bằng móng lên các tầng xây dựng chính là chuyển trục chính của
công trình.
Theo các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành [13], độ chính xác yêu cầu
chuyển trục công trình lên cao là rất chặt chẽ.
Bảng 2.4
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4947
Phương pháp chuyển trục lên cao được chọn tuỳ thuộc vào chiều cao và
công nghệ thi công công trình. Hiện nay để chuyển dịch công trình lên cao có
thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
2.3.1.1. Phương pháp dây dọi chính xác
Phương pháp này cần sử dụng quả dọi nặng và chọn thời điểm thao tác
vào lúc gió lặng. Tuy nhiên do cấu tạo và sự dao động của quả dọi cho nên độ
chính xác của phương pháp này không đảm bảo yêu cầu công tác chiếu trục
lên cao. Nếu sử dụng dọi ngược có thể đạt độ chính xác tương đương dụng cụ
chiếu đứng quang học. Tuy nhiên dụng cụ này rất cồng kềnh và ít được sử
dụng trong thực tế.
2.3.1.2. Phương pháp dùng mặt phẳng ngắm của máy kinh vĩ hoặc máy
kinh vĩ điện tử.
a) Nội dung của phương pháp
Trong phương pháp này, máy kinh vĩ hoặc máy kinh vĩ điện tử được đặt
trên hướng trục công trình kéo dài. Chúng ta dùng mặt phẳng tạo bởi tia ngắm
di chuyển trong mặt phẳng thẳng đứng để chuyển trục công trình lên cao. Trên
mặt sàn xây dựng, sử dụng bảng ngắm di động được đặt trên bộ phận định tâm
quang học để xác định và chiếu trục xuống bề mặt bê tông.
b) Độ chính xác của phương pháp
- Sai số trung phương chuyển trục công trình theo phương pháp này được
tính theo công thức:
222222
mmmmmm dlvngh (2.24)
Trong đó:
mngh : Sai số do độ nghiêng trục quay của máy kinh vĩ
Sai số
Chiều cao của mặt bằng xây dựng (m)
<15 1560 60100 100120
Sai số trung phương chuyển
các trục theo phương thẳng
đứng (mm)
2 2.5 3 4
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4948
mv : Sai số ngắm chuẩn
ml : Sai số do máy kinh vĩ không nằm trên đúng hướng trục
md : Sai số do đánh dấu điểm trục
m : Sai số do chiết quang không khí
Trong các nguồn sai số trên, sai số do độ nghiêng trục quay của máy
kinh vĩ là một trong những nguồn sai số chủ yếu ảnh hưởng đến độ chính xác
chuyển trục công trình. Độ lớn của nó tăng lên khi độ nghiêng của tia ngắm
tăng.
Phương pháp chuyển trục này có hạn chế là độ nghiêng của tia ngắm
không được lớn quá (không vượt quá 450) và độ chính xác của phương pháp
này không cao lắm. Để tăng góc nghiêng chiếu, có thể sử dụng máy kinh vĩ
hoặc máy kinh vĩ điện tử lắp thêm kính mắt vuông góc. Tuy nhiên khi đó ảnh
hưởng của độ nghiêng trục quay sẽ tăng nhanh làm giảm đáng kể độ chính xác
của phương pháp.
c) Ưu nhược điểm của phương pháp.
- Ưu điểm: Phương pháp này thao tác đơn giản, máy móc gọn nhẹ, không
cồng kềnh, đòi hỏi trình độ chuyên môn không cao.
- Nhược điểm: Phương pháp này chỉ được sử dụng để chiếu trục đối với
những công trình có chiều cao không lớn lắm và xung quanh công trình có
khoảng trống để có thể đặt máy kinh vĩ.
2.3.1.3. Phương pháp chuyển toạ độ lên cao bằng máy toàn đạc điện tử
a) Nội dung của phương pháp:
Đầu tiên cần lập một số điểm cố định (23 điểm) ở bên ngoài công
trình, các điểm này cần ngắm thông tới các điểm khống chế trên mặt bằng
móng, đồng thời thuận tiện cho việc chuyển toạ độ của những điểm này trong
hệ toạ độ của lưới cơ sở trên mặt bằng móng. Tiến hành chuyển sơ bộ vị trí
các điểm khống chế trên mặt bằng móng lên mặt bằng xây dựng. Đặt máy
toàn đạc điện tử tại các điểm bên ngoài công trình, tiến hành đo đạc để xác
định chính xác toạ độ các điểm sơ bộ. Sau khi có toạ độ những điểm này, tiến
hành hoàn nguyên điểm về vị trí thiết kế. Bước cuối cùng là đo kiểm tra chiều
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4949
dài cạnh và góc của lưới với các điểm đã được hoàn nguyên để xác định độ tin
cậy của việc chuyển và hoàn nguyên điểm.
b) Độ chính xác của phương pháp
Sai số trung phương chuyển trục công trình này cũng có những sai số như
phương pháp dùng mặt phẳng ngắm của máy kinh vĩ. Độ chính xác của
phương pháp phụ thuộc chủ yếu vào khả năng của máy toàn đạc điện tử. Tuy
nhiên độ chính xác xác định tọa độ lại giảm đi khi độ nghiêng của tia ngắm
tăng, vì khi đó độ chính xác của hướng đo giảm đi.
c) Ưu nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm: Thao tác của phương pháp đơn giản, máy móc gọn nhẹ rất phù hợp
cho những công trình thấp và ít khu dân cư, có diện tích đặt máy. Độ chính
xác tương đối đạt yêu cầu.
- Nhược điểm: Không phù hợp cho những công trình có chiều cao lớn và diện
tích nhỏ, không có chỗ trống để đặt máy ở ngoài công trình. Độ chính xác của
máy giảm đi đáng kể khi góc nghiêng của tia ngắm lớn.
2.3.1.4. Phương pháp dùng máy chiếu đứng quang học và laze
a) Nội dung của phương pháp
Phương pháp này sử dụng tia ngắm thẳng đứng của máy chiếu quang
học hoặc laze. Tia ngắm đó được tạo nên nhờ ống thuỷ chính xác hoặc bộ
phận tự động cân bằng.
Để chiếu điểm theo phương pháp này, trong quá trình thi công chúng ta
cần thiết kế các ô trống trên các sàn bê tông ở những vị trí nhất định trên tất cả
các tầng.
Để chiếu điểm chúng ta chế tạo các tấm Paletka chuyên dụng, đó là tấm
nhựa trong suốt, trên đó có kẻ lưới ô vuông và hệ toạ độ x, y. Khi chiếu điểm
người đứng máy tiến hành chiếu ở bốn vị trí và đọc số toạ độ x, y trên tấm
Paletka, sau đó lấy vị trí trung bình và cố định vào sàn bê tông bằng giao điểm
của hai sợi chỉ có đường kính khoảng 0.2 0.4 mm hoặc bằng dụng cụ đánh
dấu điểm chuyên dụng. Sau khi chiếu các điểm của lưới cơ sở trên mặt bằng
móng lên các tầng xây dựng, tiến hành đo kiểm tra khoảng cách giữa các điểm
được chiếu lên ở từng tầng. Độ chính xác đo cạnh tương đương với độ chính
xác đo lưới cơ sở trên mặt bằng móng. So sánh kết quả đo với kết quả đo cạnh
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4950
của lưới cơ sở, nếu độ lệch chiều dài vượt quá giá trị cho phép thì phải tiến
hành chiếu điểm lại.
Khi xây dựng các ngôi nhà có số tầng lớn, để nâng cao độ chính xác
của công tác bố trí cần phải tiến hành bình sai mạng lưới trắc địa khung trên
mỗi tầng có tính đến ảnh hưởng sai số chiếu điểm. Căn cứ vào các toạ độ bình
sai có thể hoàn nguyên các điểm lưới khung trên mỗi tầng về vị trí thiết kế.
Cần phải nhận thấy rằng ở các tầng cao, sự biến dạng của công trình trong quá
trình xây dựng sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến độ chính xác của lưới trắc địa bố
trí trên mỗi tầng.
Khi công trình có chiều cao lớn, nếu chiếu điểm trực tiếp từ mặt bằng
móng sẽ gặp khó khăn và độ chính xác chiếu điểm sẽ giảm đi. Khi đó nên áp
dụng phương pháp chiếu phân đoạn, với mỗi đoạn chiếu là 1520 tầng, tầng
cuối cùng của đoạn này sẽ là tầng đầu tiên của đoạn tiếp theo.
b) Độ chính xác của phương pháp
Trong phương pháp chiếu liên tục (không phân đoạn) nếu chiều cao công trình
là H thì sai số chiếu điểm lên tầng trên cùng so với lưới gốc trên mặt bằng
móng được tính theo công thức:
22
22
2
.. cddt
htnn
H mmH
m
H
m
m
(2.25)
Trong đó:
mnn : là sai số chiếu đứng ngẫu nhiên do các nguyên nhân:
+ Đặt không chính xác bộ tự cân bằng
+ Sai số cân máy
+ Sai số ngắm
+ Sai số do chiết quang
mht : là sai số chiếu đứng hệ thống do các nguyên nhân:
+ ảnh hưởng do nhiệt độ đốt nóng một phía của công trình
+ Hiện tượng chiết quang hệ thống
mdt : là sai số định tâm máy
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4951
mcd : là sai số cố định điểm trên mặt sàn tầng.
Trong phương pháp chiếu phân đoạn, khi số đoạn là n thì sai số của
điểm chiếu ở tầng cuối cùng so với lưới gốc được xác định:
nmnmn
n
Hm
n
n
Hm
cddt
htnn
nHm ......
222
22
2
(2.26)
Hay:
nmmH
m
n
Hm
cddt
htnn
Hnm ).(.. 22
22
2
(2.27)
Từ hai công thức trên cho ta thấy khi áp dụng phương pháp chiếu theo
bước nhẩy sẽ giảm được ảnh hưởng của sai số ngẫu nhiên, còn thành phần của
sai số hệ thống là cố định trong khi đó sai số định tâm và sai số cố định điểm
lại tăng lên đáng kể. Vì vậy việc chọn phương pháp tối ưu để thành lập lưới
khống chế trên các tầng sẽ phụ thuộc vào quan hệ thực tế của các sai số chiếu
điểm.
c) Ưu nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm: Phương pháp chiếu điểm theo bước nhẩy áp dụng rất có lợi khi
xây dựng các công trình nhiều tầng. Độ chính xác đảm bảo bố trí chi tiết trên
các sàn tầng
- Nhược điểm: Do các sàn tầng đang thi công nên không tranh khỏi những
rủi ro cho máy móc do trên các sàn tầng đều có lỗ thông xuống mặt bằng
móng. Việc bảo quản vị trí những điểm bố trí trở lên khó khăn.
2.3.1.5. Phương pháp sử dụng công nghệ GPS
a) Nội dung của phương pháp
Với độ chính xác cao trong đo GPS cạnh ngắn, có thể sử dụng GPS để
chuyển trục theo phương pháp toạ độ hoàn nguyên.
Sơ đồ lưới chuyển trục có thể là các dạng lưới tứ giác trắc địa hình thoi,
hình đa giác trung tâm.
Trong đó có ít nhất một cặp điểm bố trí dưới đất hoặc trên công trình
thấp tầng vững chắc. Các điểm này tốt nhất là làm định tâm bắt buộc để giảm
bớt sai số định tâm máy thu.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4952
Khi chuyển trục công trình bằng GPS chúng ta phải thực hiện khâu
hoàn nguyên điểm đo về vị trí trục. Ta ký hiệu MX và MY là toạ độ thiết kế của
điểm trục công trình và cũng là toạ độ của điểm cần chuyển lên trên các mặt
bằng sàn xây dựng và ký hiệu 'MX và 'MY là toạ độ xác định được bằng GPS của
điểm trên sàn gần với điểm trục cần chuyển. Từ các giá trị trên sẽ xác định
được các độ lệch về toạ độ như sau:
X = MX - 'MX
Y = MY – 'MY
Từ các giá trị trên chúng ta sẽ tính được các yếu tố hoàn nguyên điểm
như sau:
Góc phương vị hoàn nguyên tính theo công thức:
X
Y
arctg
M
(2.28)
Khoảng cách hoàn nguyên tính theo công thức:
YXd M 22 (2.29)
Khi chọn điểm đặt máy thu trên sàn ta cố gắng đặt gần vị trí điểm trục
để sao cho khoảng cách hoàn nguyên là nhỏ nhất, càng nhỏ càng tốt vì nó liên
quan đến độ chính xác hoàn nguyên. Cố gắng đặt máy thu GPS vào vị trí đúng
sao cho khoảng cách hoàn nguyên lớn nhất nằm trong phạm vi 0.5 m. Xuất
phát từ công thức:
2
2
2
2
.
"
dmmm dP
(2.30)
Trong đó:
md : Sai số đo khoảng cách hoàn nguyên
m : Sai số xác định hướng hoàn nguyên
Từ đó chúng ta có thể tính được độ chính xác của công tác hoàn nguyên .
b) Độ chính xác của phương pháp
Hiện nay chuyển trục lên cao có thể đạt độ chính xác cỡ 5mm (không phụ
thuộc vào chiều cao của công trình).
c) Ưu nhược điểm của phương pháp :
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4953
Ưu điểm: Với sự phát triển nhanh của công nghệ GPS công tác đo đạc
trắc địa trở lên thuận lợi và dễ dàng hơn. Đáp ứng được những yêu cầu khắt
khe của các công trình đòi hỏi độ chính xác cao và khắc phục được những hạn
chế của các phương pháp đo truyền thống.
Nhược điểm: Đối với những công trình gần các chướng ngại vật gây
nhiễu tín hiệu như: Trạm biến áp hay đường dây điện cao thế, xung quanh có
các công trình có chiều cao lớn,... thì ta không thể sử dụng GPS để đo những
công trình này.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4954
Chương 2
Tổng quan về công tác trắc địa trong xây dựng
công trình công nghiệp và nhà cao tầng
2.1. Thành lập lưới khống chế thi công
2.1.1. Mục đích, đặc điểm và độ chính xác của lưới khống chế thi
công
2.1.1.1. Mục đích
Lưới khống chế thi công công trình được thành lập với hai mục
đích chủ yếu: chuyển bản thiết kế ra thực địa và đo vẽ hoàn công công
trình. Những mục đích này là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ chính
xác, mật độ điểm, số bậc, đồ hình và phương pháp xây dựng lưới. Thành
lập lưới khống chế thi công là một trong những nội dung cơ bản, quan
trọng của công tác trắc địa trong xây dựng công trình.
2.1.1.2. Đặc điểm của lưới khống chế thi công
Lưới khống chế thi công là một hệ thống các điểm khống chế mặt
bằng và độ cao được lưu giữ trên khu vực xây dựng bằng những dấu mốc
trắc địa trong suốt quá trình thi công công trình. Lưới khống chế thi công
có những đặc điểm cơ bản sau:
- Lưới được thành lập trong hệ toạ độ quy ước, nhưng được đo nối với
hệ tọa độ nhà nước.
- Sơ đồ lưới được xác định tuỳ thuộc vào hình dạng khu vực, vào sự
phân bố các hạng mục công trình xây dựng.
- Lưới có số lượng hình hoặc vòng khép kín không lớn.
- Chiều dài cạnh của lưới thường ngắn.
- Các điểm của lưới có yêu cầu độ ổn định vị trí điểm cao trong điều
kiện phức tạp khi xây dựng công trình.
- Điều kiện đo đạc lưới thường là khó khăn.
Cần thấy rằng đặc điểm của lưới khống chế thi công liên quan khá chặt
chẽ với mục đích và ý nghĩa của lưới.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4955
Việc chọn lựa phương pháp thành lập lưới phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
dạng công trình, hình dạng và diện tích của khu vực xây dựng, ý nghĩa của
mạng lưới, điều kiện địa hình của khu đo, độ chính xác yêu cầu, tình trạng
trang thiết bị hiện có và năng lực của người thực hiện. Trên khu vực xây dựng
công trình công nghiệp và nhà cao tầng có thể áp dụng các phương pháp thành
lập lưới sau: lưới tam giác (đo góc, đo cạnh, đo góc – cạnh), lưới đa giác, lưới
GPS, lưới ô vuông xây dựng.
Tuỳ thuộc vào diện tích khu vực và công nghệ xây dựng mà lưới khống
chế thi công có thể gồm một số cấp lưới. Lưới khống chế thi công được thành
lập dựa vào mạng lưới đã có ở giai đoạn khảo sát, thiết kế.
2.1.1.3. Độ chính xác của lưới khống chế thi công
Theo mục đích và ý nghĩa của lưới, lưới khống chế thi công cần đảm
bảo những yêu cầu sau:
a) Yêu cầu độ chính xác bố trí công trình
Để đáp ứng yêu cầu công tác bố trí cần đảm bảo độ chính xác vị trí
tương hỗ giữa hai điểm lân cận nhau, hoặc vị trí tương hỗ giữa ba điểm của
lưới trên một khoảng cách nào đó.
Lưới khống chế thi công trong xây dựng các công trình công nghiệp
chủ yếu sử dụng để lắp đặt các kết cấu xây dựng, các thiết bị công nghệ cần sử
dụng mạng lưới lắp ráp với yêu cầu rất cao về độ chính xác tương hỗ.
Để bố trí trục chính của khu công nghiệp lớn có mối liên hệ chặt chẽ về
dây chuyền công nghệ, thông thường cần đảm bảo yêu cầu sai số vị trí tương
hỗ giữa các điểm lân cận trong mạng lưới không vượt quá 1:10000 chiều dài
cạnh. Khi cạnh lưới là 200m thì sai số này là 2cm.
Nếu mạng lưới khống chế thi công được phát triển theo hai bậc thì ta có
công thức tính sai số tổng hợp từ các bậc lưới:
mth2 = m12 + m22 (2.1)
Nếu lấy hệ số suy giảm độ chính xác K = 2, tức là m2 = 2m1
Ta có: mth2 = m12 + 4.m22 = 5m12
Từ đó: m1 = 5
thm
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4956
Với mth = 20mm ta tính được m1 = 9mm; m2 = 18mm
Khi có giá trị sai số trung phương tương hỗ của từng bậc lưới có thể tính
được sai số trung phương các đại lượng đo theo công thức đã biết.
2
2
22
. isth S
m
mm i
ii
(2.2)
Đối với lưới đường chuyền lấy
ii
mm
b) Yêu cầu độ chính xác đo vẽ hoàn công công trình
Tỷ lệ lớn nhất khi đo vẽ hoàn công công trình thường chọn là 1:500.
Theo quy phạm, SSTP vị trí điểm khống chế cấp cuối cùng so với điểm khống
chế cơ sở không vượt quá MP = 0.2 mm. M = 10cm. Nếu thành lập lưới chêm
dầy gồm hai bậc ta có:
MP2 = M12 + M22 (2.3)
Nếu lấy K = 2 ta tính được M1 = 4.5cm; M2 = 8.9cm
Nghĩa là SSTP vị trí điểm yếu nhất của các cấp lưới không được vượt
quá những giá trị tương ứng nêu trên.
Độ chính xác của lưới khống chế Trắc địa công trình cần đảm bảo đồng
thời cả hai yêu cầu bố trí và đo vẽ hoàn công công trình.
2.1.2. Các phương pháp thành lập lưới khống chế thi công
Chúng ta đã biết rằng lưới khống chế thi công có thể thành lập theo các
phương pháp: tam giác đo góc, tam giác đo cạnh, tam giác đo góc – cạnh, lưới
GPS, lưới đường chuyền, lưới ô vuông xây dựng….
2.1.2.1. Phương pháp tam giác đo góc
Khi thành lập lưới khống chế mặt bằng trên khu vực xây dựng công
trình công nghiệp – thành phố, nhà cao tầng theo phương pháp tam giác đo
góc, thường sử dụng một số đồ hình lưới sau:
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4957
Đối với lưới tam giác đo góc cần cố gắng thiết kể các tam giác gần với
tam giác đều. Trong những trường hợp đặc biệt mới thiết kế các tam giác có
góc nhọn đến 200, còn góc tù đến 1400. Để kiểm tra, mỗi lưới tự do (lưới có đủ
số liệu gốc) cần ít nhất 2 cạnh đáy đo trực tiếp.
Khi thiết kế lưới, việc tính toán độ chính xác thường được thực hiện trên
máy tính điện tử theo chương trình lập sẵn.
Để tính toán sơ bộ độ chính xác có thể sử dụng các công thức gần đúng.
Dịch vị dọc của chuỗi gồm các tam giác gần đều, sau khi bình sai lưới theo
các điều kiện hình được tính theo công thức:
L b
L
n
nnm
b
m
m
9
534
.
222
(2.4)
Trong đó:
n : là Số lượng cạnh trung gian trên đường nối điểm đầu và điểm cuối của
chuỗi
b
mb : là Sai số trung phương tương đối của cạnh đáy
m : là Sai số trung phương góc đo
(dấu “+” trước 3n được lấy khi số lượng tam giác là chẵn: còn dấu “-” được
lấy khi số lượng tam giác là lẻ)
Dịch vị ngang của chuỗi tam giác trong điều kiện như trên được tính
theo công thức:
c
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4958
- Khi số lượng tam giác là chẵn
n
nn
mm
L
mq
3
..
15
2 222 (2.5)
- Khi số lượng tam giác trong chuỗi là lẻ
n
nnm
m
L
mq
552
.
15
22
2 (2.6)
m : là SSTP góc định hướng của cạnh gốc
Đối với chuỗi tam giác có dạng bất kỳ với các góc liên hệ A và B ta có:
k
i
iiii
b
k
S gBgABgAg
m
b
m
S
m
1
22
22
cotcotcotcot..
3
2
(2.7)
Nếu cạnh trung gian trong chuỗi được tính từ hai cạnh gốc thì trị trung
bình trọng số của các yếu tố (chiều dài, phương vị) được tính theo công thức:
2
2
2
1
21.
mm
mm
mTB
(2.8)
2.1.2.2. Phương pháp tam giác đo cạnh
Phương pháp tam giác đo cạnh được áp dụng phổ biến trong trắc địa
công trình công nghiệp – thành phố để thành lập các mạng lưới hạng IV cũng
như các lưới chêm dầy cấp 1, 2, các chỉ tiêu cơ bản của những lưới này được
nêu trong bảng sau:
Bảng 2.1
Các chỉ tiêu cơ
bản Hạng IV Cấp 1 Cấp 2
Chiều dài cạnh
(km) 1 5 0.5 6 0.253
SSTP tương đối
xác định chiều
dài cạnh
1:50000 1:20000 1:10000
Góc nhỏ nhất 20 20 20
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4959
trong tam giác
(0)
Góc nhỏ nhất
trong tứ giác (0) 25 25 25
Số tam giác giữa
các cạnh gốc 6 8 10
Đối với khu vực có dạng kéo dài, có thể xây dựng lưới tam giác đo cạnh
dưới dạng chuỗi tam giác. Một trong những nhược điểm cơ bản của chuỗi tam
giác đo cạnh là dịch vị ngang mu lớn hơn đáng kể so với dịch vị dọc mt. Lưới
tam giác đo cạnh chỉ gồm có các tam giác còn có một nhược điểm nữa là
không có điều kiện kiểm tra ngoại nghiệp chất lượng các trị đo, vì tổng các
góc tính trong tam giác luôn bằng 1800 với sai số đo cạnh bất kỳ, thậm chí cả
khi tồn tại sai số thô.
Để khắc phục nhược điểm này trong thực tế thường áp dụng lưới gồm
các tứ giác trắc địa. Vì trong mỗi tứ giác trắc địa đo 6 cạnh, một trong 6 trị đo
đó là trị đo thừa, có thể tính từ các trị đo khác. Đây là điều kiện để kiểm tra
ngoại nghiệp chất lượng đo chiều dài cạnh.
2.1.2.3. Phương pháp đo góc - cạnh kết hợp
Hiện nay trong trắc địa công trình sử dụng rộng rãi các máy toàn đạc
điện tử, do vậy lưới tam giác đo góc – cạnh được áp dụng phổ biến. Trong lưới
đo góc – cạnh có thể đo tất cả các góc, cạnh hoặc chỉ đo một phần các góc và
các cạnh của lưới. So với các lưới đo góc và đo cạnh đơn thuần thì lưới tam
giác đo góc – cạnh ít phụ thuộc hơn vào kết cấu hình học của lưới, giảm đáng
kể sự phụ thuộc giữa dịch vị dọc và dịch vị ngang, đảm bảo kiểm tra chặt chẽ
các trị đo góc và cạnh.
Lưới tam giác đo góc – cạnh cho phép tính toạ độ các điểm chính xác
hơn (khoảng 1.5 lần) so với lưới tam giác đo góc hoặc tam giác đo cạnh. Một
trong những dạng lưới đo góc – cạnh được áp dụng trong TĐCT là lưới tứ giác
không đường chéo.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4960
Trong lưới này đo hai cạnh kề nhau (a và b) và tất cả các góc. Khi đó
các cạnh c và d được tính theo công thức:
D
DAaCbd
D
DCbAa
c
sin
)sin(.sin.
sin
)sin(.sin.
Trong lưới tứ giác cần đo hai cạnh trong tứ giác đầu tiên. Đối với các tứ
giác tiếp theo chỉ cần đo một cạnh, vì cạnh còn lại có thể nhận được từ kết quả
giải cạnh ở hình tứ giác trước đó.
2.1.1..4. Phương pháp sử dụng công nghệ GPS
Hiện nay công nghệ GPS được ứng dụng rộng rãi trong trắc địa, trong
đó có trắc địa công trình, bởi vì công nghệ này có nhiều ưu điểm nổi bật và
đạt hiệu quả công tác cao.
Những nội dung cơ bản khi thành lập lưới khống chế thi công bằng
công nghệ GPS:
a- Thiết kế lưới
Trong lưới GPS không yêu cầu nhìn thông giữa các điểm, nhưng xét đến
việc tăng dày lưới và ứng dụng các điểm GPS cho mục đích thi công, nên thiết
kế để mỗi điểm của lưới phải nhìn thông hướng đến ít nhất một điểm khác. Để
tính toạ độ các điểm GPS trong hệ toạ độ mặt đất đã sử dụng trong giai đoạn
khảo sát thiết kế, cần tiến hành đo nối lưới với một số điểm khống chế đã có.
Đối với khu vực lớn số điểm đo nối không ít hơn 3, đối với khu vực nhỏ thì số
điểm đo nối từ 23.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4961
Sau khi đã lựa chọn được vị trí điểm GPS đáp ứng yêu cầu, tiến hành
chọn mốc, đánh dấu điểm. Các mốc GPS có cấu tạo theo quy phạm trắc địa
hiện hành của nhà nước.
b- Đo đạc mạng lưới
Lựa chọn máy thu GPS theo các quy định hiện hành, trong đó các máy
thu có thể là máy 1 hoặc máy 2 tần số, nhưng nên chọn máy thu 1 tần số do
lưới khống chế thi công có chiều dài cạnh ngắn. Trước khi đem máy đi đo cần
kiểm nghiệm theo quy định trong đó cần đặc biệt lưu ý kiểm nghiệm lệch tâm
pha ănten và lệch tâm bộ phận định tâm quang học để đảm bảo độ chính xác
đo lưới khống chế thi công công trình với các cạnh ngắn.
2.1.3. Lưới ô vuông xây dựng
2.1.3.1. Đặc điểm thành lập lưới ô vuông xây dựng
Để chuyển bản thiết kế công trình công nghiệp (XN công nghịêp, khu
liên hợp công nghiệp, một thành phố hay một ngôi nhà cao tầng) ra thực địa,
chúng ta cần xây dựng cơ sở khống chế toạ độ và độ cao ở dạng đặc biệt bao
gồm một hệ thống các điểm trắc địa phân bố một cạnh tương đối đồng đều
trên toàn khu vực. Các điểm này tạo thành một mạng lưới các hình vuông hay
hình chữ nhật có chiều dài cạnh từ 50, 100400.
Sở dĩ lưới xây dựng có dạng đặc biệt như vậy là vì các khu công nghiệp
các thành phố đều có các hạng mục công trình được bố trí thành các lô, các
mảng có trục song song hoặc vuông góc với nhau. Mạng lưới ô vuông xây
dựng có các cạnh song song với trục chính của chuỗi xây dựng này.
Chính vì vậy sau khi thiết kế các hạng mục công trình trên bình đồ,
người ta thiết kế một mạng lưới ô vuông với sự phân bố các điểm một cách
hợp lý và từ đó chuyển chúng ra thực địa.
Lưới ô vuông xây dựng có những đặc điểm sau:
- Hướng các trục toạ độ vuông góc giả định (hệ toạ độ sử dụng để thành lập
lưới ô vuông xây dựng) phải song song với trục chính của các công trình và
trục các đường giao thông chính trong khu vực.
- Trên toàn bộ diện tích rộng lớn của khu xây dựng hướng các trục toạ độ của
các mạng lưới ô vuông xây dựng ở các khu vực khác nhau có thể khác nhau.
Để liên kết các mạng lưới nói trên với hệ thống toạ độ của nhà nước thì cần
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A – K4962
tính chuyển toạ độ các điểm của những mạng lưới này về hệ thống toạ độ nhà
nước.
- Gốc của hệ toạ độ giả định thường được chọn sao cho toàn bộ khu vực xây
dựng sẽ nằm lọt vào góc vào góc phần tư thứ nhất của hệ toạ độ giả định. Khi
đó tất cả các điểm của công trình cần bố trí đều có toạ độ dương nhằm tránh
nhầm lẫn trong tính toán, do vậy đối với mặt bằng xây dựng nhỏ thì gốc toạ độ
nên chọn ở góc tây nam của khu vực. Còn đối với khu vực lớn, để tránh lan
truyền sai số số liệu gốc thì gốc toạ độ được chọn ở giữa khu vực.
2.1.3.2. Các phương pháp thành lập lưới ô vuông xây dựng
Có hai phương pháp chủ yếu để thành lập lưới ô vuông xây dựng:
phương pháp trục và phương pháp hoàn nguyên.
c) Phương pháp trục
Trong phương pháp này chúng ta chuyển ngay ra thực địa với độ chính
xác xác định trứơc toàn bộ các điểm của mạng lưới bằng cách đặt chính xác
các yếu tố thiết kế (góc, cạnh). Đầu tiên bố trí trên thực địa hai hướng khởi
đầu vuông góc với nhau nằm giữa khu vực xây dựng. Do có sai số bố trí nên
hai hướng này không thật vuông góc với nhau. Dùng máy kinh vĩ chính xác đo
lại góc từ 23 vòng đo. Tính trị số chênh lệch giữa = 900 - và điều
chỉnh vị trí các điểm B, C bằng các số hiệu chỉnh SB, SC để cho AB và AC
thật vuông góc với nhau.
Các số hiệu chỉnh này được tính theo công thức:
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Khắc Dũng Lớp CĐ Trắc địa A
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 36.pdf