Tài liệu Đồ án Khảo sát phương pháp bình sai lưới trắc địa tự do và ứng dụng trong xử lý số liệu quan trắc lún công trình: Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 1 - Lớp Trắc địa B-K48
mục lục
Trang
Mục lục ........................................................................................................................... ................. 1
Mở đầu.............................................................................................................................. ................. 2
Chương 1 - quan trắc lún công trình..............................................................3
1.1 Những vấn đề chung về quan trắc chuyển dịch và biến dạng
công trình ............................................................................................................................... 3
1.2 Quan trắc lún công trình ................................................................................................. 7
1.3 Thực trạng công tác quan trắc công trình ở nước ta..................................... 20
Chương 2 - khảo sát phương pháp bình sai
lưới trắc địa tự do ...............
68 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Khảo sát phương pháp bình sai lưới trắc địa tự do và ứng dụng trong xử lý số liệu quan trắc lún công trình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 1 - Lớp Trắc địa B-K48
mục lục
Trang
Mục lục ........................................................................................................................... ................. 1
Mở đầu.............................................................................................................................. ................. 2
Chương 1 - quan trắc lún công trình..............................................................3
1.1 Những vấn đề chung về quan trắc chuyển dịch và biến dạng
công trình ............................................................................................................................... 3
1.2 Quan trắc lún công trình ................................................................................................. 7
1.3 Thực trạng công tác quan trắc công trình ở nước ta..................................... 20
Chương 2 - khảo sát phương pháp bình sai
lưới trắc địa tự do .................................................................... 22
2.1 Một số khái niệm về lưới trắc địa tự do .............................................................. 22
2.2 Mô hình toán học của phương pháp bình sai lưới trắc địa tự do........... 23
2.3 Tính chất cơ bản của kết quả bình sai lưới tự do ........................................... 28
2.4 Vấn đề định vị hệ thống lưới độ cao đo lún .................................................... 30
Chương 3 – ứng dụng phương pháp bình sai lưới tự do
để xử lý số liệu quan trắc lún công trình .... 32
3.1 Thuật toán............................................................................................................................. 32
3.2 Sơ đồ khối và quy trình xử lý lưới độ cao đo lún ......................................... 35
3.3 Lập trình bình sai lưới quan trắc độ lún .............................................................. 38
3.4 Chương trình nguồn và tệp dữ liệu......................................................................... 41
3.5 Sử dụng chương trình ..................................................................................................... 49
3.6 Tính toán thực nghiệm .................................................................................................. 51
Kết luận ........................................................................................................................................... 58
Tài liệu tham khảo..................................................................................................................... 59
Phụ lục 1 .............................................................................................................................. ................. 60
Phụ lục 2 .............................................................................................................................. ................. 63
Phụ lục 3 ............................................................................................................................... ................. 66
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 2 - Lớp Trắc địa B-K48
Mở đầu
Đối với công tác quan trắc lún công trình, tính đúng đắn của quá trình lún
công trình không những chỉ phụ thuộc vào độ chính xác quan trắc, mà còn
chịu ảnh hưởng rất lớn bởi phương pháp xử lý số liệu. Tuy nhiên, phương pháp
xử lý số liệu quan trắc lún công trình trên thực tế chưa được chú trọng đúng
mức. Vì vậy, việc nghiên cứu đề ra biện pháp và quy trình xử lý số liệu quan
trắc lún công trình một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm và bản chất của lưới
quan trắc biến dạng là vấn đề rất thời sự và rất cần thiết.
Lưới trắc địa công trình nói chung và lưới quan chuyển dịch công trình
nói riêng được xây dựng theo quy trình và chỉ tiêu kỹ thuật riêng nhằm giải
quyết các nhiệm vụ đa dạng của chuyên nghành. Do đó nó không giống như
lưới đo vẽ bản đồ, mà nó tính đặc thù cao, như đòi hỏi rất cao về độ chính xác,
hệ thống điểm gốc khởi tính không ổn định… Với các đặc thù của lưới trắc địa
công trình nêu trên nó đòi hỏi phải có kỹ thuật xử lý số liệu riêng phù hợp với
đặc điểm và bản chất của lưới.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác xử lý số liệu quan trắc lún công
trình, trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp khoá học, em đã chọn và nghiên
cứu đề tài với nội dung: “Khảo sát phương pháp bình sai lưới trắc địa tự do
và ứng dụng trong xử lý số liệu quan trắc lún công trình” .
Nội dung đồ án được em trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Quan trắc lún công trình
Chương 2: Khảo sát phương pháp bình sai lưới trắc địa tự do.
Chương 3: ứng dụng phương pháp bình sai lưới trắc địa tự do để xử lý
số liệu quan trắc lún công trình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo
TS. NGUYễN QUANG PHúC trong suốt quá trình em làm đồ án. Do thời gian
và chuyên môn có hạn nên trong đồ án này không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp đề đồ án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 3 - Lớp Trắc địa B-K48
Chương 1
QUAN TRắC LúN CÔNG TRìNH
1.1. NHữNG VấN Đề chung Về quan trắc chuyển dịch biến
dạng công trình
1.1.1. Hiện tượng chuyển dịch và biến dạng công trình
a. Hiện tượng chuyển dịch
Là sự thay đổi vị trí của công trình trong không gian và theo thời gian so
với vị trí ban đầu của nó. Có thể chia chuyển dịch công trình thành hai loại:
- Chuyển dịch thẳng đứng: là sự thay đổi vị trí của công trình theo phương
dây dọi. Chuyển dịch theo hướng xuống dưới gọi là lún. Chuyển dịch
theo hướng lên trên gọi là trồi.
- Chuyển dịch ngang: là sự thay vị trí của công trình trong mặt phẳng nằm
ngang. Chuyển dịch ngang có thể theo một hướng bất kỳ hoặc theo một
hướng xác định (hướng áp lực lớn nhất).
b. Hiện tượng biến dạng
Là sự thay đổi hình dạng và kích thước của công trình trong không gian
và theo thời gian. Biến dạng là hậu quả tất yếu của sự chuyển dịch không đều
của công trình và các biểu hiện thường gặp là sự: cong, vênh, vặn xoắn, các vết
rạn nứt …
1.1.2. Nguyên nhân gây nên chuyển dịch và biến dạng công trình
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng chuyển dịch và biến dạng
công trình, nhưng quy nạp lại thì có hai nhóm nguyên nhân chính. Cụ thể:
a. Nhóm nguyên nhân liên quan đến các điều kiện tự nhiên
Nhóm nguyên nhân này gây ra do : Tính chất cơ lý của các lớp đất đá
dưới nền móng của công trình, ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng (như nhiệt
độ, độ ẩm, hướng chiếu sáng...), sự thay đổi chế độ nước mặt, nước ngầm
ngoài ra sự vận động nội sinh trong lòng trái đất cũng gây nên chuyển dịch và
biến dạng của công trình (tuy nhiên mức độ chuyển dịch do nguyên nhân này
gây ra thường rất bé).
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 4 - Lớp Trắc địa B-K48
b. Nhóm nguyên nhân có liên quan đến quá trình xây dựng và vận hành
công trình
Trong quá trình xây dựng và vận hành công trình do sự gia tăng tải trọng
của công trình, do những sai sót trong quá trình khảo sát địa chất công trình,
do việc khai thác nước ngầm gây nên hiện tượng sụt lún dưới lòng đất hoặc có
thể là việc xây dựng các công trình ngầm, các công trình xây chen ….đã gây
nên chuyển dịch và biến dạng công trình.
1.1.3. Công tác quan trắc chuyển dịch và biến dạng công trình
a. Mục đích quan trắc
Công tác quan trắc chuyển dịch và biến dạng công trình cần được tiến
hành theo phương án kỹ thuật nhằm đạt được các mục đích sau:
- Thứ nhất là xác định các giá trị độ lún, độ chuyển dịch tuyệt đối và
tương đối của nền nhà và công trình so với các giá trị tính toán theo thiết kế
của chúng. Từ đó tìm ra những nguyên nhân gây ra lún, chuyển dịch và mức
độ nguy hiểm của chúng đối với quá trình làm việc bình thường của nhà và
công trình trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhù hợp nhằm phòng ngưà các sự
cố có thể xảy ra;
- Thứ hai là xác định các thông số đặc trưng cần thiết về độ ổn định của
nền và công trình, làm chính xác thêm các số liệu đặc trưng cho tính chất cơ lý
của nền đất; Dùng làm số liệu kiểm tra các phương pháp tính toán, xác định
các giá trị độ lún, độ chuyển dịch giới hạn cho phép đối với các loại nền đất và
các công trình khác nhau.
b. Nguyên tắc thực hiện công tác quan trắc
Công tác quan trắc chuyển dịch và biến dạng công trình được tiến hành
theo 4 nguyên tắc sau:
- Việc quan trắc chuyển dịch biến dạng phải được thực hiện theo nhiều thời
điểm, mỗi thời điểm được gọi là một chu kỳ. Chu kỳ đầu được gọi là chu kỳ “0”.
- Chuyển dịch biến dạng công trình được so sánh tương đối với một đối
tượng khác được xem là ổn định.
- Chuyển dịch biến dạng công trình thường có trị số nhỏ vì vậy phải có
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 5 - Lớp Trắc địa B-K48
phương pháp và phương tiễn có độ chính xác cao.
- Cần phải có kỹ thuật xử lý riêng phù hợp với đặc điểm và bản chất của một
mạng lưới quan trắc chuyển dịch và biến dạng công trình.
c. Yêu cầu độ chính xác quan trắc.
Yêu cầu độ chính xác quan trắc chuyển dịch chính là độ chính xác cần
thiết xác định chuyển dịch công trình, chỉ tiêu định lượng của đại lượng này
phụ thuộc chủ yếu vào tính chất cơ lý đất đá dưới nền móng, đặc điểm kết cấu
và vận hành công trình.
Yêu cầu độ chính xác có thể được xác định theo giá trị chuyển dịch dự báo
(cho trong bản thiết kế) hoặc có thể được xác định theo các tiêu chuẩn xây
dựng, vận hành công trình (quy định trong các tiêu chuẩn ngành).
- Nếu theo độ chuyển dịch dự báo (cho trong bản thiết kế hoặc được xác
định theo một số chu kỳ đã quan trắc), yêu cầu độ chính xác quan trắc sẽ
được xác định theo công thức:
2
Q
mQ
Với Qm là yêu cầu độ chính xác quan trắc ở thời điểm t .
Q là giá trị chuyển dịch dự báo giữa 2 chu kỳ quan trắc.
là hệ số đặc trưng cho độ tin cậy của kết quả quan trắc. Thường
chọn 3 và lúc này sẽ có QmQ 17.0 .
- Nếu yêu cầu độ chính xác quan trắc được xác định dựa vào quy mô của
công trình và tính chất của nền đất dưới móng công trình thì yêu cầu độ
chính xác quan trắc được quy định theo bảng 1.1.
Bảng 1.1 Độ chính xác quan trắc
Loại công trình và nền móng Độ chính xác
quan trắc(mm)
Công trình xây dựng trên nền đá gốc và nửa đá gốc 1.0
Công trình trên nền sét nền chịu lực 3.0
Các loại đập đất, đá chịu lực cao 5.0
Các công trình xây dựng trên nền trượt 10.0
Các loại công trình bằng đất đắp 15.0
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 6 - Lớp Trắc địa B-K48
d. Chu kỳ quan trắc
Nhìn chung chu kỳ quan trắc chuyển dịch và biến dạng công trình được
quy định phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tùy thuộc vào loại công trình và tính chất của nền đất đá dưới móng công trình
- Tùy thuộc vào từng giai đoạn xây dựng và vận hành công trình.
1. Đối với quan trắc chuyển dịch thẳng đứng công trình
Việc xác định thời gian đo (chu kỳ đo) chiếm một vai trò rất quan trọng. Theo
kinh nghiệm khi quan trắc các công trình ng−ời ta chia làm 2 giai đoạn:
- Quan trắc lún trong giai đoạn thi công;
- Quan trắc lún khi công trình đ−a vào sử dụng;
Giai đoạn thi công, quan trắc lún th−ờng đ−ợc xác định theo tiến độ thi công
và mức độ phức tạp của công trình. Để dễ dàng cho việc theo dõi, ng−ời ta đo
theo tải trọng hoàn thành của quá trình xây dựng cụ thể là:
- Công trình hoàn thành xong phần móng.
- Công trình đạt tới 20% tải trọng.
- Công trình đạt tới 50% tải trọng
- Công trình đạt tới 75% tải trọng
- Công trình đạt tới 100% tải trọng
Đối với các công trình phức tạp, ngoài việc theo dõi chuyển dịch biến dạng
của móng (khi hoàn thành xây xong phần móng) có thể cứ đạt 10% tải trọng
thì cần phải quan trắc một lần. Tại mỗi lần quan trắc, kết quả so sánh với lần
đo tr−ớc gần đó và sau khi xem xét hiệu chênh lệch cao của hai lần đo kề nhau
∆h (độ lún) là cơ sở để quyết định việc tăng dầy các lần đo hay cứ tiến hành đo
theo tiến độ đã ấn định ngay từ đầu.
- ở giai đoạn thứ hai khi công trình đ∙ đ−a vào sử dụng. Việc phân định số
lần đo phụ thuộc hoàn toàn vào yêu cầu độ chính xác đo lún của mỗi công
trình nh− đ∙ trình bày ở trên. Nếu sai số cho phép đo và cấp chính xác càng
nhỏ thì các chu kỳ (thời gian) cách nhau càng lớn ng−ợc lại sai số cho phép đo
và độ chính xác càng lớn thì chu kỳ đo cách nhau càng ít hơn. Khi công trình
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 7 - Lớp Trắc địa B-K48
có dấu hiệu biến dạng lớn thì chu kỳ đo với một số yêu cầu đặc biệt do ng−ời
t− vấn hoặc thiết kế quy định. Thời kỳ công trình đi vào ổn định (tốc độ
chuyển dịch của công trình đạt được từ 1mm /năm 2mm/năm), thời kỳ này
chu kỳ quan trắc có thể là 6 tháng hoăc 1 năm và có thể là 2 năm.
2. Đối với quan trắc chuyển dịch ngang công trình
Thời gian thực hiện các chu kỳ quan trắc chuyển dịch được tiến hành dựa
vào các yếu tố :
- Loại nhà và công trình;
- Loại nền đất xây dựng nhà và công trình;
- Đặc điểm áp lực ngang;
- Mức độ chuyển dịch ngang;
- Tiến độ thi công xây dựng công trình.
Chu kỳ quan trắc đầu tiên được thực hiện ngay sau khi xây dựng móng công trình
và trước khi có áp lực ngang tác động đến công trình. Các chu kỳ tiếp theo được
thực hiện tuỳ thuộc vào mức tăng hoặc giảm áp lực ngang tác động vào công trình
hoặc có thể quan trắc 2 tháng 1 lần trong thời gian xây dựng công trình.
Trong thời gian sử dụng công trình, số lượng chu kỳ quan trắc được tiến hành
từ 1 2 chu kỳ trong một năm, vào những thời điểm mà điều kiện ngoại cảnh
khác biệt nhất. Ngoài ra cần phải quan trắc bổ sung đối với các công trình có
độ chuyển dịch ngang lớn, hoặc quan trắc bổ sung để tìm ra nguyên nhân gây
nên sự cố công trình.
1.2. quan trắc lún công trình
1.2.1. Các phương pháp quan trắc lún công trình
a. Đo cao hình học
Phương pháp này dựa trên nguyên lý sử dụng tia ngắm nằm ngang xác
định chênh cao giữa hai điểm (Hình 1.1).
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 8 - Lớp Trắc địa B-K48
Hình 1.1. Trạm đo cao hình học
Nếu máy thủy chuẩn đặt giữa khoảng A, B, ký hiệu (a), (b) là các số đọc
tương ứng trên mia sau (đặt tại A) và mia trước (đặt tại B), khi đó chênh cao
giữa hai điểm A, B được tính theo công thức:
hAB = (a) – (b)
Việc quan trắc để xác định độ lún công trình phải đ−ợc tiến hành theo một quy
định đo cao hình học chính xác đặc biệt hay còn gọi là đo cao hình học tia
ngắm ngắn. Những chỉ tiêu kỹ thuật của đo cao hình học tia ngắm ngắn được
quy định ở bảng 1.3
Bảng 1.3 Chỉ tiêu kỹ thuật của thủy chuẩn hình học tia ngắm ngắn
Chỉ tiêu
Hạng thủy chuẩn
I II III
Chiều dài tia ngắm (m) ≤ 25 ≤ 25 ≤ 40
Chiều cao tia ngắm (m) ≥ 0,8 ≥ 0,5 ≥ 0,3
Chênh lệch khoảng ngắm (m):
- Trên 1 trạm
- Trên toàn tuyến
0,4
2,0
1,0
4,0
2,0
5,0
Sai số khép cho phép (mm) ≤ n3,0 ≤ n0,1 ≤ n0,2
b. Đo cao thuỷ tĩnh
Phương pháp đo cao thủy tĩnh dựa trên nguyên lý bình thông nhau: “Bề
mặt chất lỏng trong các bình thông nhau luôn có vị trí nằm ngang (vuông góc
phương dây dọi) và có cùng một độ cao, không phụ thuộc vào hình dạng mặt
cắt cũng như khối lượng chất lỏng trong các bình”.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 9 - Lớp Trắc địa B-K48
(a)-Vị trớ đo thuận (b)-Vị trớ đo đảo
Hình 1.2 Sơ đồ cấu tạo máy đo cao thủy tĩnh
Để xác định chênh cao h giữa hai điểm A, B nếu :
- Đo thuận hAB = (d1 – S1) – (d2 – T1)
- Đo đảo hAB = (d2 – S2) – (d1 – T2)
Trong đó:
S1, T1 (S2, T2) - số đọc trên thang số tại các bình N1 và N2 tương ứng.
d1, d2 - khoảng cách từ vạch “0” của thang số đến mặt phẳng đáy của bình.
Phương pháp này cho độ chính xác cao nhưng phạm vi ứng dụng hạn chế và
chỉ dùng khi phương pháp thủy chuẩn hình học không có hiệu quả.
c. Đo cao lượng giác
Phương pháp đo cao lượng giác dựa trên nguyên lý xác định gián tiếp
chênh cao thông qua việc đo góc nghiêng và khoảng cách.
Phương pháp này có độ chính xác không cao nên chỉ dùng quan trắc các công
trình có độ chính xác thấp và khi những điều kiện không thuận lợi hoặc kém
hiệu quả đối với đo cao hình học. Trong quan trắc lún công trình thường sử
dụng phương pháp đo cao lượng giác tia ngắm ngắn (chiều dài tia ngắm không
vượt quá 100m).
D
l
V
Z
B
A
i
Hình 1.3: Đo cao lượng giác
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 10 - Lớp Trắc địa B-K48
Chênh cao giữa hai điểm A và B được xác định theo công thức:
.ABh D ctgZ i l f
Hoặc:
.ABh D tgV i l f
Trong đó: D là khoảng cách ngang, Z là góc thiên đỉnh, V là góc đứng, i là
chiều cao máy , l là chiều cao tiêu, f là số hiệu chỉnh do chiết quang đứng.
Trong thực tế sản xuất, đo cao hình học là phương pháp được sử dụng phổ biến
nhất để quan trắc độ lún. Các phương pháp đo cao khác chỉ được dùng như
biện pháp bổ trợ, khi yêu cầu độ chính xác quan trắc không cao hoặc điều kiện
thực tế không cho phép áp dụng được đo cao hình học. Và như đã trình bày, để
đạt độ chính xác cao trong quan trắc độ lún công trình chúng ta phải áp dụng
đo cao hình học tia ngắm ngắn. Vì có những đặc thù nh− vâỵ nên phải có
những yêu cầu riêng cho hệ thống lưới và các loại mốc dùng trong quan trắc
lún công trình. Vấn đề này sẽ được chúng tôi trình bày ở phần tiếp theo.
1.2.2 Lưới khống chế và các loại mốc dùng trong quan trắc lún công trình
Chuyển dịch thẳng đứng công trình là sự thay đổi độ cao của công trình
theo thời gian, vì vậy để quan trắc chuyển dịch thẳng đứng công trình phải lập
lưới khống chế độ cao nhằm xác định độ cao công trình ở các thời điểm để so
sánh với nhau tìm ra chuyển dịch.
Lưới khống chế trong quan trắc chuyển dịch là mạng lưới độc lập, được tiến
hành đo lặp trong các chu kỳ quan trắc. Các mạng lưới này thông thường được xây
dựng thành 2 bậc; bậc 1 là lưới khống chế cơ sở và bậc 2 là lưới quan trắc.
a. Cấp lưới cơ sở
Cao độ các điểm mốc của lưới khống chế cơ sở là số liệu gốc cho việc
thính toán và đánh giá độ chuyển dịch của các điểm kiểm tra được gắn trên
công trình cần theo dõi, và nếu chỉ cần một trong các mốc này bị chuyển dịch
vị trí sẽ làm sai lệch vị trí các mốc quan trắc và tất nhiên điều này sẽ ảnh
hưởng đến các kết quả đánh giá độ chuyển dịch của công trình.
Do vậy các điểm khống chế cơ sở cần được bố trí tại những nơi có điều kiện
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 11 - Lớp Trắc địa B-K48
địa chất ổn định, nằm ngoài phạm vị chịu tác động của sự chuyển dịch công
trình và đặc biệt phải có độ ổn định cao trong suốt quá trình quan trắc.
Yêu cầu về hệ thống mốc cơ sở [7]
Hệ thống mốc chuẩn đóng vai trò rất quan trọng, nó là điểm gốc của hệ
chuẩn (hệ quy chiếu). Vì vậy cần xây dựng một hệ thống mốc chuẩn cố định,
tức là độ cao của chúng không thay đổi theo thời gian.
Nếu vì tr−ờng hợp quá khó khăn cũng có thể dựa vào các mốc chuẩn không ổn
định tức là các mốc chuẩn này vẫn bị lún do những nguyên nhân khác gây ra,
nh−ng phải biết đ−ợc quy luật lún của chúng để nội suy hoặc ngoại suy giá trị
độ cao ở thời điểm nào đó với độ chính xác cần thiết.
Tuy nhiên, việc xác định đ−ợc độ ổn định của các mốc chuẩn là rất khó khăn
và phức tạp. Vì thế khi xây dựng hệ thống mốc chuẩn phải nghiên cứu kỹ các
tài liệu địa chất công trình, địa chất thuỷ văn.
Số l−ợng mốc chuẩn phải đủ và đ−ờng tuyến dẫn từ các mốc chuẩn gốc phải
chính xác, hợp lý và ổn định và có đủ điều kiện kiểm tra, đánh giá đ−ợc sự ổn
định của chúng.
Về số l−ợng mốc chuẩn: nên tạo thành những cụm hệ thống mốc chuẩn, mỗi
cụm này có ít nhất 3 mốc. Tuỳ thuộc vào quy mô và diện tích của nhà và công
trình xây dựng mà bố trí số l−ợng mốc chuẩn và số cụm.
Các mốc chuẩn phải đ−ợc đặt ở tầng đá gốc hoặc tầng cuội sỏi, trong tr−ờng
hợp này mốc chuẩn phải đ−ợc cấu tạo theo kiểu chôn sâu nh− hình 1.4 (a)
Trong tr−ờng hợp khó khăn, có thể xây dựng mốc chôn nông nh− hình 1.4 (b)
Các mốc này đ−ợc quy định với kích th−ớc lớn, có đế rộng và đ−ợc chôn ở
những nơi có cấu tạo địa chất ổn định , cách xa hợp lý nơi quan trắc lún
(th−ờng cách xa công trình quan trắc lún là 2/3H, H là chiều cao của công
trình) không chôn ở nơi ngập n−ớc, s−ờn đất tr−ợt, gò đống, bờ đê, bãi đổ và
phải xa đ−ờng sắt hơn 50m, cách đ−ờng ô tô 30m.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 12 - Lớp Trắc địa B-K48
Hình 1.4- Mốc cơ sở chôn sâu (a) và chôn nông (b).
2
4
l
1
6 7
5
3aa
1 -ố n g b ả o v ệ
2 -T ầ n g đ ấ t cứ n g
3 - L õ i m ố c k im lo ạ i
4 - Đ ệm x ố p
5 - Đ ầ u m ố c h ìn h ch ỏ m cầ u
6 - N ắ p b ả o v ệ m ố c
7 - H ố b ả o v ệ
Hình 1.5 Kết cấu mốc chôn sâu lõi đơn
b. Cấp lưới quan trắc
Bao gồm các điểm kiểm tra gắn lên công trình chuyển dịch cùng với công
trình. Lưới phải đảm bảo các yêu cầu:
- Các điểm kiểm tra được bố trí đều trên mặt bằng của công trình nơi dự
kiến chuyển dịch thẳng đứng là lớn nhất.
- Các mốc thường được gắn vào phần chịu lực của công trình cao hơn cốt
“0” từ 20 đến 50 cm, nơi thuận tiễn cho quan trắc.
Yêu cầu về hệ thống mốc quan trắc
Trên các công trình quan trắc lún phải gắn các mốc quan trắc lún theo quy
định (hình 1.5), các mốc này đ−ợc làm bằng thép không rỉ, bằng đồng hay bằng
sắt mạ. Khi thiết kế đặt vị trí các mốc này phải tính đến cấu trúc móng ( kết cấu
tải trọng động), các điều kiện địa chất công trình và địa chất thuỷ văn.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 13 - Lớp Trắc địa B-K48
Hình 1.6- Mốc lún gắn vào thân công trình.
Các mốc lớn phải đ−ợc đặt theo các trục dọc và ngang móng để phát hiện độ
võng, độ nghiêng theo h−ớng dọc và ngang nhà , ở những vị trí có thể dự đoán
lún mạnh, ở các chỗ giao tiếp của các khối kề nhau, theo các cạnh của các
mạch co ngót hoặc khe lún, xung quanh các vùng có tải trọng động lớn và các
vùng có điều kiện địa chất kém hơn. Các mốc này cần phải đ−ợc bảo vệ trong
suất thời gian quan trắc. ở những công trình đặc biệt, còn phải đặt ở móng
những mốc đo nhiệt độ đế móng và những mốc quan trắc mức n−ớc ngầm. Các
mốc này đ−ợc quy định cụ thể cho mỗi công trình.
Hai cấp lưới này tạo nên một hệ thống độ cao thống nhất và trong mỗi chu kỳ
chúng được đo đạc đồng thời.
1.2.3. Quy trình thực hiện quan trắc lún công trình
a. Xác định sai số tổng hợp các bấc lưới
Sai số tổng hợp các bậc lưới được xác định trên cơ sở yêu cầu độ chính xác
quan trắc lún. Nếu yêu cầu đưa ra là sai số tuyệt đối độ lún thì việc xác định
sai số độ cao tổng hợp được thực hiện như sau:
Gọi S là độ lún tuyệt đối của điểm kiểm tra giữa 2 chu kỳ kề nhau, Sm là sai số
trung phương xác định độ lún tuyệt đối của nó.
Ta có:
iS = jiS - 1jiS = jiH - 1jiH (1.1)
Giả thiết trong các chu kỳ được đo cùng 1 độ chính xác, thì:
2
Sm = 2jHm + 21jHm (1.2)
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 14 - Lớp Trắc địa B-K48
Hay :
Sm = Hm . 2 ( 1.3)
Trong đó Hm được hiểu là sai số trung phương xác định độ cao điểm yếu nhất
trong mạng lưới quan trắc. Từ (1.3) ta có Hm = 2
Sm (1.4)
Hm chính là sai số trung phương tổng hợp của 2 bậc lưới.
Nếu gọi
IH
m ,
IIH
m là thành phần ảnh hưởng của mỗi bậc lưới đến độ chính xác
xác định độ cao điểm yếu nhất. khi đó: 2Hm = 2IHm + 2IIHm (1.5)
Giữa 2 bậc lưới có hệ số suy giảm độ chính xác:
IIH
m = K.
IH
m (1.6)
2
Hm = 2IHm +K 2 . 2IIHm = (1+ K 2 ) 2IHm (1.7)
Trên cơ sở đó, sai số của các bậc lưới trong quan trắc độ lún được tính như sau:
- Đối với bậc lưới cơ sở :
IH
m =
)1( 2 K
mH =
)1(2 2 K
mS (1.8)
- Đối với bậc lưới quan trắc :
IIH
m = K.
IH
m =
)1(2
.
2 K
mK S (1.9)
b. Ước tính độ chính xác quan trắc lún công trình
Ước tính độ chính xác lưới độ cao được thực hiện nhằm xác định chỉ tiêu độ
chính xác mà lưới có thể đạt được trong điều kiện đồ hình lưới và sai số do chênh
cao trên 1km chiều dài tuyến đo (hoặc sai số chênh cao trên 1 trạm đo), sao cho
độ chính xác của lưới thoả mãn yêu cầu cho trước. Trong quan trắc lún công trình
thì lưới quan trắc độ lún là mạng lưới có kích thước nhỏ, vì vậy thường dùng tiêu
chuẩn sai số chênh cao trạm đo để làm chỉ tiêu độ chính xác đo đạc.
Theo mục a chúng ta đã xác định được sai số của các cấp lưới trong quan trắc
độ lún, dựa vào cái này chúng ta xác định được sai số trung phương ngẫu
nhiên trên 1 trạm máy đối với từng cấp lưới. Cụ thể như sau:
Từ (1.8), (1.9) ta xác định sai số trung phương ngẫu nhiên trên 1 trạm máy
đối với từng cấp lưới như sau:
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 15 - Lớp Trắc địa B-K48
1 =
1
yn
H
Q
m
I , 2 =
2
yn
H
Q
m
II (1.10)
Với 1ynQ , 2ynQ là trọng số đảo độ cao điểm yếu nhất của từng cấp lưới và được
xác định bằng phương pháp chặt chẽ.
Và 1 , 2 là cơ sở để lựa chọn máy móc và chương trình đo ngắm hợp lý.
c. Đo đạc lưới
Yêu cầu về máy và dụng cụ đo:
Khi phải quan trắc lún công trình với độ chính xác thuỷ chuẩn hạng 1 có
thể sử dụng các loại máy Ni004, Ni002, H1 và các loại có độ chính xác t−ơng
đ−ơng và mia Invar với khoảng chia nhỏ nhất là 5mm, trên mia có gắn ống
thuỷ tròn, sai số chiều dài 1m trên mia không lớn hơn 0.15mm.
Khi phải quan trắc lún công trình với độ chính xác hạng 2 có thể dùng
các loại máy Ni004, WILD N3, H1, KONi -007… và mia Invar nh− trên.
Máy thuỷ bình và mia Invar nh− trên.
Giá trị góc i không đ−ợc lớn hơn 8''.
d. Các yêu cầu về đo
Như đã nói ở trên việc quan trắc để xác định độ lún công trình phải đ−ợc
tiến hành theo một quy định đo cao hình học chính xác đặc biệt hay còn gọi là
đo cao hình học tia ngắm ngắn. Như vậy khi tiến hành đo đạc hệ thống lưới
quan trắc cần thực hiện đúng các yêu cầu kỹ thuật của thủy chuẩn hình học tia
ngắm ngắn được quy định ở bảng 1.3 .
Khi đo bằng một mia, phải đo theo trình tự (S -S -T -T). Thời gian đo một trạm
phải nhỏ hơn 5 phút.
Trước khi tiến hành đo đạc cần phải thực hiện kiểm nghiệm máy và mia theo
yêu cầu của thủy chuẩn chính xác. Trong đó đặc biệt chú ý sai số góc i và độ
nghiêng của lưới chỉ.
Trong mỗi chu kỳ công tác đo đạc phải được thực hiện bởi cùng 1 loại máy,
cùng 1 người đo, cùng 1 sơ đồ đo để đảm bảo : jHm = 1jHm .
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 16 - Lớp Trắc địa B-K48
e. Xử lý số liệu đo đạc
Việc tính toán bình sai các kết quả quan trắc lún của từng chu kì và toàn bộ
quá trình đo đ−ợc tiến hành bằng ph−ơng pháp số bình ph−ơng nhỏ nhất. Để
nhanh chóng và đảm bảo độ tin cậy cần thực hiện công việc này trên máy vi
tính với ch−ơng trình mẫu đã đ−ợc lập sẵn. Kết quả của quá trình tính toán
phải đạt đ−ợc các nội dung sau:
- Độ lún, độ lún lớn nhất, độ lún nhỏ nhất, độ lún trung bình của tất cả các
điểm trên công trình (hay -Tốc độ lún, tốc độ lún lớn nhất, tốc độ lún nhỏ
nhất, tốc độ lún trung bình của tất cả các điểm và toàn công trình ).
- Chênh lệch lún trung bình của các điểm theo các chu kì và của toàn công trình;
- Sai số trung ph−ơng xác định độ cao tại các điểm;
Toàn bộ các kết quả trên cần biểu thị bằng các biểu đồ:
- Biểu đồ lún đặc tr−ng của các điểm lún lớn nhất và lún nhỏ nhất trong toàn
bộ thời gian đo lún nh− hình 1.7.
- Mặt cắt độ lún theo trục (trục ngang và trục dọc công trình) nh− hình 1.8.
- Bình đồ đ−ờng đẳng lún ( đ−ờng cùng độ cao) nh− hình1.9.
- Mặt cắt lún theo không gian 3 chiều nh− hình vẽ 1.10.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 17 - Lớp Trắc địa B-K48
Hình 1.7 Biểu đồ lún đặc trưng của các điểm lún lớn nhất
và nhỏ nhất trong toàn bộ thời gian đo lún.
Hình 1.8 Mặt cắt độ lún theo trục.
Hình1. 9 Bình đồ đường đẳng lún.
Hình1.10 Mặt lún không gian ba chiều.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 18 - Lớp Trắc địa B-K48
1.2.4. Kỹ thuật xử lý số liệu quan trắc lún công trình
a. Yêu cầu của công tác xử lý số liệu
Công tác xử lý số liệu quan trắc lún công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Trong tất cả các chu kỳ quan trắc cần phải tính toán bình sai lưới trong
cùng một hệ thống độ cao đã chọn kể từ chu kỳ đầu tiên.
- Việc xử lý số liệu đo đạc phải được thực hiện sao cho các kết quả bình
sai không chịu ảnh hưởng sai số của số liệu gốc (sai số xác định số liệu gốc)
và những chuyển dịch nếu có của các số liệu gốc.
b. Nhiệm vụ của công tác xử lý số liệu
Lưới độ cao đo lún công trình thực chất là một mạng lưới đo lặp ở nhiều thời
điểm (mỗi thời điểm là một chu kỳ). Việc xử lý hệ thống lưới độ cao đo lún tại
một thời điểm nào đó thực chất là định vị mạng lưới theo nhứng điểm độ cao
gốc ổn định tại thời điểm đó. Như vậy, khi xử lý hệ thống lưới độ cao đo lún
cần phải giải quyết đồng thời 2 nhiệm vụ sau đây:
- Phân tích hệ thống lưới độ cao cơ sở, tìm ra những điểm độ cao gốc ổn định
và hiệu chỉnh vào những điểm không ổn định tại thời điểm xử lý lưới.
- Bình sai lưới quan trắc, xác định độ cao của các điểm đo lún gắn trên công trình.
Hai nhiệm vụ này đồng thời cũng là quy trình của việc xử lý số liệu quan trắc
lún công trình.
1.2.5. Tiêu chuẩn ổn định của các mốc độ cao cơ sở trong đo lún
công trình [5]
Như chúng ta đã biết, lưới độ cao đo lún công trình là hệ thống lưới độc
lập 2 cấp, trong đó các điểm độ cao cơ sở tại thời điểm xử lý lưới chưa hẳn đã
hoàn toàn ổn định: chúng có bản chất là lưới tự do. Hơn nữa, giá trị giới hạn
về sự ổn định của các mốc cơ sở cần phải được xác định xuất phát từ độ chính
xác cần thiết đo lún công trình. Phù hợp với đặc điểm đó, trong đồ án này
chúng tôi xin đưa ra tiêu chuẩn ổn định của các mốc cơ sở do TS. Nguyễn
Quang Phúc đề xuất. Cụ thể như sau:
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 19 - Lớp Trắc địa B-K48
Gọi:
Sm là sai số trung phương xác định độ lún công trình.
ISm , IISm là thành phần ảnh hưởng của các bậc lưới cơ sở và quan trắc đến
độ chính xác xác định lún của công trình.
iH là sự thay đổi độ cao của mốc độ cao cơ sở thứ i giữa 2 chu kỳ quan trắc.
Hệ thống lưới khống chế độ cao trong đo lún công trình là hệ thống 2 bậc lưới,
vì vậy ta có thể viết: 222
21 SSS mmm Mức ảnh hưởng của mỗi bậc lưới đến độ chính xác quan trắc lún khác nhau bởi hệ
số K (là hệ số biểu diễn mức ảnh hưởng đến các bậc lưới). Nghĩa là
IISm = K. ISm .
Ta có :
12
K
m
m SS I
Do đó, tiêu chuẩn ổn định của các mốc cơ sở là sự thay đổi độ cao của chúng
giữa hai thời điểm so sánh cần thoả mãn bất đẳng thức sau đây :
| iH | t. ISm (1.11)
(Những điểm có: | iH | t. ISm sẽ là những điểm không ổn định).
Với t là hệ số chuyển đổi từ giá trị trung phương sang giá trị giới hạn.
Thông thường chọn K = 3 và t = 3.
Trong phần lớn các trường hợp, độ chính xác đo lún lấy bằng )(0.1 mmmS .
Từ đây ta có thể xác định ảnh hưởng của bậc lưới cơ sở đến độ chính xác xác
định lún của công trình là: mm
K
m
m SS I 32.012
sVì thế trong phần lớn các trường hợp, ta cần có:
| iH | t. ISm = 0.95 mm (1.12)
Với tiêu chuẩn ổn định như trên hoàn toàn phù hợp, bởi vì:
- Lưới độ cao đo lún công trình là hệ thống lưới độc lập 2 cấp, trong đó các
điểm độ cao cơ sở tại thời điểm xử lý lưới chưa hẳn đã hoàn toàn ổn định:
chúng có bản chất là lưới tự do.
- Giá trị giới hạn về sự ổn định của các mốc cơ sở được xác định xuất phát từ
độ chính xác cần thiết đo lún công trình.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 20 - Lớp Trắc địa B-K48
1.3. thực trạng công tác quan trắc chuyển dịch và biến
dạng công trình ở nước ta
Đất nước đang dần chuyển mình mạnh mẽ bước vào giai đoạn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Một trong những minh chứng cho sự chuyển mình đó là tốc
độ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu đời
sống xã hội. Trong bối cảnh đó, công tác trắc địa nói chung và công tác quan
trắc công trình nói riêng đóng một vai trò quan trọng. Nước ta nằm trong khu
vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thường xuyên
xẩy ra bão lũ, khí hậu khắc nghiệt. Với địa chất ở các khu vực là không đồng
đều và có những khu vực địa chất rất yếu, mạng lưới sông ngòi dày đặc thường
xuyên xẩy ra hiện tượng sụt lún, và bên cạnh đó là vấn đề khai thác nguồn
nước ngầm chưa hợp lý… Những lý do trên đã tác động trực tiếp tới các công
trình xây dựng gây nên hiện tượng chuyển dịch và biến dạng công trình.
Tiêu biểu là ở TP Hà Nội, Hà Nội vốn nằm trên nền đất bùn, kém ổn định, lại
thêm việc khai thác nước ngầm ồ ạt đã dẫn tới sự sụt lún của lớp đất nền. Có
thể nêu ra một số công trình tiêu biểu đó là:
- Khu chung cư 5 tầng C1 Thành Công- Ba Đình, tầng 1 ban đầu cao
2.5m nay chỉ còn 1m, nơi lún nhiều nhất là 1.8m.
Hình 1.11 Nhà C1 Thành Công lún (a) 1.5m và nghiêng (b) 15 0
- Theo Viện khoa học công nghệ và kinh tế xây dựng Hà Nội – Sở xây dựng
Hà Nội, kết quả quan trắc lún bề mặt đất tại 10 trạm đo lún trong những năm
qua đã phản ánh sự sụt lún tại 10 vị trí. Có nhiều nơi tốc độ lún là tương đối
lún như : khu Thành Công là 41.42mm/năm, khu Ngô Sỹ Liên là
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 21 - Lớp Trắc địa B-K48
31.52m/năm, khu Pháp Vân là 22.16 mm/năm …..
Do đó, ở nước ta việc theo dõi chuyển dịch và biến dạng các công trình xây dựng
đang được nhiều đơn vị và tổ chức quan tâm. Tuy nhiên công tác theo dõi chuyển
dịch và biến dạng công trình xây dựng được thực hiện cho những công trình lớn
và trung bình như nhà cao tầng, nhà máy, đập thủy điện, công trình giao thông….
Với các công trình vừa và nhỏ như công trình dân dụng…thì công tác quan trắc
chuyển dịch biến dạng chưa được chú trọng đúng mức hoặc có thể do một số lý
do khác mà hiện tượng các công trình này bị chuyển dịch và biến dạng ngoài khả
năng kiểm soát đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng . Đây là vấn đề còn bất
cập, nếu chúng ta có những biện pháp theo dõi từ đó có thể đưa ra được những
cảnh báo và tìm được những biện pháp phòng chống hiệu quả của chuyển dịch và
biến dạng công trình. Nhất là với tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng rất mạnh như
hiện nay, thông tin về chuyển dịch biến dạng luôn có giá trị cao.
- Hiện nay ở Việt Nam, quan trắc lún công trình được thực hiện chủ yếu bằng
phương pháp đo cao hình học.
- Máy móc sử dụng thường là máy thuỷ chuẩn có độ chính xác cao như
Ni004, Ni007 và các máy có độ chính xác tương đương. Thời gian gần đây còn
có sử dụng thêm máy thuỷ chuẩn số như DNA03, DNA10…
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 22 - Lớp Trắc địa B-K48
Chương 2
Khảo sát phương pháp bình sai lưới trắc địa tự do
2.1. khái niệm về lưới trắc địa tự do
Trong các mạng lưới trắc địa, tuỳ thuộc vào số lượng và chất lượng của số
liệu gốc (số liệu khởi tính), có thể chia ra làm hai loại lưới sau đây [2].
2.1.1 Lưới phụ thuộc
Là lưới có thừa số liệu gốc để xác định hình dạng, kích thước và định vị lưới
trong một hệ toạ độ nào đó. Số liệu gốc thừa có thể là:
- Toạ độ (hoặc cao độ) các điểm khởi tính của lưới cấp trên.
- Các chiều dài cạnh hoặc các phương vị cạnh khởi tính đã được xác định
với độ chính xác cao, coi như không có sai số.
2.1.2. Lưới tự do
Loại lưới này có thể phân ra thành 2 trường hợp:
a. Lưới tự do không có số khuyết
Là lưới có số liệu gốc tối thiểu vừa đủ để xác định hình dạng, kích thước
và định vị lưới trong một hệ toạ độ. Như đã biết, số liệu gốc tối thiểu vừa đủ
đối với lưới trắc địa mặt bằng là 4, bao gồm 4 toạ độ của 2 điểm hoặc 2 toạ độ
của một điểm, chiều dài và phương vị của một cạnh. Với lưới độ cao, số liệu
gốc tối thiểu vừa đủ là 1 và với lưới toạ độ không gian là 7. Loại lưới này còn
có tên gọi là lưới tự do bậc 0.
b. Lưới tự do có số khuyết
Là lưới thiếu số liệu gốc tối thiểu cần thiết cho việc định vị. Đối với lưới
mặt bằng, số khuyết d có thể bằng 1, 2, 3 hoặc 4; với lưới độ cao , số khuyết
lớn nhất là 1 và đối với lưới không gian thì số khuyết lớn nhất là 7. Trong đồ
an này đề lưới tự do được hiểu là lưới tự do có số khuyết d > 0.
Xét về mặt chất lượng, nếu lưới trắc địa số liệu gốc có sai số vượt quá sai số đo
thì mạng lưới cũng được coi là lưới tự do, trong trường hợp này số liệu gốc chỉ
có tác dụng là cơ sở cho việc định vị lưới.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 23 - Lớp Trắc địa B-K48
2.2. mô hình toán học của phương pháp bình sai lưới tự do
2.2.1 Mô hình bài toán bình sai lưới tự do
Chúng ta hãy xem xét mô hình bài toán bình sai lưới tự do trên cơ sở của
phương pháp bình sai gián tiếp kèm điều kiện.
Giả sử một mạng lưới tự do được bình sai theo phương pháp bình sai gián tiếp:
Hệ phương trình số hiệu chỉnh được xác định là:
LXAV . (2.1)
Trong đó: V, L là vector số hiệu chỉnh và vector số hạng tự do
A là ma trận hệ số
X là vector ẩn số
Trong lưới tự do thiếu các yếu tố định vị tối thiểu nên ma trận hệ số hệ phương
trình số hiệu chỉnh (2.1) có các cột phụ thuộc (số lượng cột phụ thuộc bằng số
khuyết trong lưới).
Khi chuyển từ hệ phương trình số hiệu chỉnh đến hệ phương trình chuẩn theo
nguyên lý số bình phương nhỏ nhất sẽ thu được:
R . X + b = 0 (2.2)
Với: PAAR T , PLAb T
Do lưới còn thiếu số liệu gốc tối thiểu nên hệ phương trình (2.2) có những
đặc điểm sau :
- Tổng các phần tử theo hàng hoặc theo cột đều bằng 0:
t
j
ị
t
i
ị rr
11
0
- Không tồn tại phép nghịch đảo ma trận R, do Det(R) = 0
Hệ phương trình chuẩn (2.2) vì vậy không thể giải hệ trên theo các phương
pháp thông thường. Muốn giải được nó cần bổ sung điều kiện:
TC . X + CL = 0 (2.3)
Trong đó, CL là vector không ngẫu nhiên tự chọn, thông thường CL = 0.
Ma trận TC có d hàng độc lập tuyến tính.
Giải bài toán để ma trận X thoả mãn đồng thời điều kiện (2.1) và (2.3) ta sử
dụng nguyên lý số bình phương nhỏ nhất dạng:
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 24 - Lớp Trắc địa B-K48
min)(2
,
XCKVV TTTXV (2.4)
Trong đó K là số liên hệ.
Thoả mãn điều kiện (2.4) ta suy ra: 0
,
XVd
Lúc này ta được: 0)( LACKXAA TT
Có thể viết lại như sau: 0 bCKRX (2.5)
Như vậy ghép (2.5) và (2.3) chúng ta có hệ phương trình chuẩn mở rộng:
0
00
b
K
X
C
CR
T (2.6)
Ma trận hệ số của hệ phương trình (2.4) không suy biến nên có nghịch đảo thường :
00
~
1
TT T
TR
C
CR (2.7)
Với ma trận ~R là một dạng giả nghịch đảo của R và được xác định theo công thức:
TT TTCCRR .)( 1~ (2.8)
Với 1)( BCBT T (2.9)
Trong (2.7). như chúng ta đã biết, C là ma trận hệ số của điều kiện bổ sung
(2.3), còn B được gọi là ma trận hệ số của phép chuyển đổi toạ độ Helmert.
TB )11...111( (2.10)
Ma trận B có các tính chất sau:
0
0
RB
AB (2.11)
Giữa C và B tồn tại mối quan hệ:
BEC O (2.12)
Khi đó nghiệm của hệ phương trình (2.6) được xác định theo công thức:
bRX ~ (2.13)
Đánh giá độ chính xác được thực hiện theo phương pháp bình sai gián tiếp
kèm điều kiện.
- Sai số trung phương trọng số đơn vị:
dtn
PVV T
(2.14)
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 25 - Lớp Trắc địa B-K48
- Sai số trung phương của hàm số:
F
F P
m
1
(2.15)
Với fRf
P
T
F
~
1
Trong đó:
dtn
PVV T
là sai số trung phương trọng số đơn vị.
Với n-t+d là số lượng trị đo thừa trong lưới.
n là số lượng trị đo;
t là số lượng ẩn số;
d là số khuyết của lưới;
f là vector hệ số khai triển của hàm số;
Trong trường hợp BC từ (2.9) ta có 1)( BBBT T , ma trận giả nghịch đảo
~R được gọi là ma trận nghịch đảo tổng quát và được ký hiệu là R :
TTTT BBBBBBBBRR 111 )()().( (2.16)
Nếu ma trận B đã được quy chuẩn, sẽ có công thức đơn giản hơn:
TT BBBBRR .).( 1 (2.17)
Ma trận R có đầy đủ các tính chất của một ma trận nghịch đảo thông
thường. Cụ thể là:
- Sp R = min
- Dùng R để tính nghiệm: X = - R b
- Dùng R để đánh giá độ chính xác:
RKX 2 (2.18)
Với
X
K là ma trận tương quan của vector bình sai.
Nhận xét:
Xem mô hình của bài toán bình sai lưới tự do cho phép chúng tôi rút ra một số
nhận xét sau:
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 26 - Lớp Trắc địa B-K48
1. Bình sai lưới tự do thực chất là bài toán bình sai gián tiếp kèm điều kiện. Có
nhiều cách để giải hệ phương trình chuẩn suy biến. Điều kiện bổ sung (2.3) là
một trong những thuật toán nhằm khử tính suy biến của ma trận hệ số hệ
phương trình chuẩn (2.2).
2. Trong (2.8) có sự tham gia của ma trận điều kiện C. Vì vậy, việc lựa chọn
điều kiện bổ sung (2.3) sẽ làm thay đổi vector nghiệm, nói cách khác, chúng
có ảnh hưởng tới độ cao bình sai.
3. Ma trận C cần phải được lựa chọn một cách thích hợp, phù hợp với đặc
điểm và bản chất của từng loại lưới. Tính linh hoạt của việc lựa chọn ma trận
điều kiện C là một trong những tính chất quan trọng, định hướng cho những
nghiên cứu sâu hơn khi sử dụng mô hình bình sai này để xử lý các mạng lưới
trắc địa có bản chất là lưới tự do.
2.2.2 Ví dụ về bình sai lưới tự do
Giả sử có một lưới độ cao như hình 2.1. Các chênh cao đo cùng độ chính xác
và có giá trị như sau:
1h = 1.2 mm; 2h = 1.0mm; 3h = 2.8mm.
Chọn TH )8.28.11.1('
Hình 2.1 Sơ đồ lưới độ cao
1 2
3
h2h3
h1
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 27 - Lớp Trắc địa B-K48
Lần lượt có:
101
110
011
A ; )1.105.0( TL ;
2
12
112
R ;
)1.15.06.1( Tb ; )111(TB
Giả sử chọn điều kiện định vị )110(TC , Lúc đó :
301
031
112
)( TCCR ;
417.0083.0250.0
083.0417.0250.0
250.0250.0750.0
)( 1TCCR
)111(
2
1TT ;
167.0
167.0167.0
00500.0
)( 1~~ TT TTCCRR
Vector ẩn số:
TbRX )1.01.08.0(~
Vector số hiệu chỉnh:
TLAXV )2.02.02.0(
Trị đo sau bình sai:
Th )6.22.14.1(0
Độ cao các điểm lưới sau bình:
TH )9.27.13.0(0
Sai số trung phương trọng số đơn vị
dtn
PVV T
= 0.35 mm
Độ chính xác độ cao các điểm lưới:
25.0500.035.0
1
Hm mm
14.0167.035.02 Hm mm
14.0167.035.03 Hm mm
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 28 - Lớp Trắc địa B-K48
2.3. tính chất cơ bản của kết quả bình sai lưới tự do
2.3.1 Tính chất của bài toán bình sai lưới tự do
Trong mục này chúng tôi xin đưa ra ví dụ về bình sai một mạng lưới độ cao tự
do nhằm kiểm chứng các tính chất của phương pháp bình sai lưới tự do.
Một lưới độ cao như hình 2.3.
- Độ cao các điểm lưới ở chu kỳ trước (bảng 2.1):
Bảng 2.1 Độ cao các điểm chu kỳ trước
Hình 2.3 Đồ hình lưới độ cao tự do
- Trị đo của lưới (bảng 2.2)
Bảng 2.2 Trị đo của lưới Các lựa chọn ma trận định vị C
Lựa chọn 1: )1111(TC
Lựa chọn 2: )1110(TC
Lựa chọn 3: )1100(TC
Lựa chọn 4: )1000(TC
Kết quả bình sai bảng 2.3
Bảng 2.3 Kết quả bình sai
Tờn Điểm Độ Cao Đơn vị
H1 7010.19 mm
H2 7278.16 mm
H3 6070.19 mm
H4 7213.93 mm
Chờnh Cao Trị đo (mm) Số Trạm
h1-2 273.08 2
h2-3 -1209.43 3
h3-4 1143.78 1
h4-1 -207.34 2
h1-3 -936.08 4
Lựachọn Vector nghịêm XXT SpQ Vector số hiệu chỉnh
1 X -3.13 2.00 0.57 0.56 9.80 2.08 V 0.02 0.03 -0.05 -0.09 -0.22
2 X -4.17 0.96 -0.48 -0.48 17.41 2.28 V 0.02 0.03 -0.05 -0.09 -0.22
3 X -3.69 1.43 0.00 0.00 13.65 3.06 V 0.02 0.03 -0.05 -0.09 -0.22
4 X -3.69 1.43 0.00 0.00 13.65 4.00 V 0.02 0.03 -0.05 -0.09 -0.22
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 29 - Lớp Trắc địa B-K48
Từ ví dụ trên chúng ta rút ra các tính chất sau:
- Tính chất của vector trị bình sai của các đại lượng:
Vector trị bình sai của các đại lượng đo là duy nhất, không phụ thuộc vào sự lựa chọn
ma trận định vị C cũng như lựa chọn vector tọa độ gần đúng (Bảng 2.3)
- Tính chất vết của ma trận trọng số đảo R :
Vết toàn cục của ma trận giả nghịch đảo ứng với khối C = B là nhỏ nhất (Bảng 2.3)
min)( 11 RSp
2.3.2 Một số nhận xét về bình sai lưới trắc địa tự do
So sánh mô hình của bài toán bình sai lưới tự do với các bài toán bình sai
khác theo nguyên lý của phương pháp số bình phương nhỏ nhất, chúng ta có
thể rút ra một số nhận xét sau:
1. Trong bài toán bình sai điều kiện cũng như bình sai gián tiếp với số liệu
gốc, tập hợp số liệu gốc tham gia vào quá trình bình sai mạng lưới. Kết quả
bình sai vì thế chịu ảnh hưởng của sai số số liệu gốc và những chuyển dịch
của các số liệu gốc.
2. Giải pháp bình sai lưới tự do bậc 0 và bình sai có tính đến ảnh hưởng sai số
của số liệu gốc sẽ loại trừ được ảnh hưởng sai số của số liệu gốc. Tuy nhiên
đối với các mạng lưới quan trắc chuyển dịch thì lượng chênh do chuyển dịch
của tập hợp số liệu gốc vẫn tồn tại trong kết quả bình sai.
3. Trong bài toán bình sai lưới tự do, tập hợp số liệu gốc chỉ tham gia vào quá
trình định vị, mà không tham gia vào quá trình bình sai, vì vậy vector trị bình
sai nhận được không chịu ảnh hưởng của sai số số liệu gốc và những chuyển
dịch của cacsố liệu gốc. Đây lại là một đặc điểm nữa rất quan trọng, cho thấy
tính ưu việt của phương pháp bình sai tự do so với các phương pháp bình sai
thông thường. Đặc điểm này được chúng tôi khai thác ứng dụng trong vấn đề
định vị hệ thống lưới độ cao đo lún công trình.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 30 - Lớp Trắc địa B-K48
2.4. vấn đề định vị hệ thống lưới độ cao đo lún
Như chúng ta đã biết lưới độ cao đo lún công trình là dạng lưới cục bộ bao
gồm 2 cấp. Cấp lưới cơ sở có tác dụng làm gốc khởi tính cho cả hệ thống lưới
độ cao, cấp lưới quan trắc gồm các điểm đo lún gắn trên công trình và trực tiếp
chuyển dịch cùng với công trình. Nếu như tập hợp các điểm độ cao gốc là tuyệt
đối ổn định, thì độ cao các điểm của lưới quan trắc sẽ được xác định theo các
điểm gốc độ cao, giải pháp bình sai gián tiếp với số liệu gốc trong trường hợp
này là có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, khó có thể đảm bảo rằng, trong suốt
quá trình quan trắc theo dõi độ lún công trình, các điểm độ cao gốc lại không bị
thay đổi giá trị độ cao. Điều đó có nghĩa là, mạng lưới độ cao đo lún công trình
có hệ thống các điểm gốc có thể không ổn định chúng có bản chất là lưới tự do.
Giải pháp bình sai gián tiếp với số liệu gốc trong trường hợp này không còn phù
hợp. Vì vậy cần áp dụng thuật toán bình sai tự do cho dạng lưới này.
Vận dụng mô hình bình sai lưới tự do trong trường hợp xử lý lưới độ cao đo
lún, vấn đề định vị được chúng tôi triển khai như sau:
- Bình sai hỗn hợp cả hai cấp lưới với số khuyết d = 1 có tính đến trọng số
của chúng.
- Điều kiện định vị TC . X + CL = 0 .
Trong đó )...( 321 tT ccccC
Các phần tử ic ( ti 1 ) được xác định như sau:
ic = 1 ứng với các điểm độ cao cơ sở.
ic = 0 ứng với các điểm của lưới quan trắc.
- Những điểm độ cao cơ sở không ổn định sẽ bị loại, cho đến khi ic = 1
chỉ hoàn toàn ứng với những điểm độ cao cơ sở ổn định nhất. Như vậy,
việc xây dựng điều kiện định vị là quá trình tính lặp, được thực hiện
đồng thời với quá trình bình sai.
Lưới độ cao đo lún công trình thực chất là một mạng lưới do lặp ở nhiều
thời điểm (mỗi thời điểm là một chu kỳ). Việc xử lý lưới quan trắc tại một
thời điểm nào đó thực chất là xác định độ cao các điểm của lưới dựa vào
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 31 - Lớp Trắc địa B-K48
những điểm độ cao gốc ổn định tại thời điểm đó. Như vậy, khi xử lý hệ
thống lưới độ cao đo lún cần phải giải quyết 2 nhiệm vụ đó là:
- Thứ nhất, phân tích hệ thống lưới độ cao cơ sở, tìm ra những điểm độ cao
gốc ổn định tại thời điểm xử lý lưới.
- Thứ hai, bình sai lưới quan trắc, xác định độ cao của các điểm đo lún gắn
trên công trình trong hệ thống các điểm gốc ổn định.
Nghiên cứu mô hình của bài toán bình sai tự do với ưu điểm tập hợp số
liệu gốc chỉ tham gia vào quá trình định vị, mà không tham gia vào quá
trình bình sai, vì vậy vector trị bình sai nhận được không chịu ảnh hưởng
của sai số số liệu gốc và những chuyển dịch (nếu có) của các số liệu gốc.
Và theo những yêu cầu nói trên của việc định vị hệ thống lưới độ cao đo
lún, chúng tôi nhận thấy rằng việc sử dụng thuật toán bình sai tự do để xử
lý hệ thống lứới độ cao là một giải pháp toàn dịên, phù hợp với đặc điểm và
bản chất của dạng lưới này. Sự phù hợp đó không chỉ dừng lại ở ý nghĩa
điều kiện định vị TC . X + CL = 0, mà còn cho phép xử lý đồng thời 2 cấp
lưới, toạ ra khả năng tự động hoá cao khi sử dụng máy tính điện tử.
Do đó, khi nghiên cứu phương pháp xử lý số liệu đo lún công trình chúng
tôi nhận thấy cần giải quyết hai vấn đề sau:
- Xây dựng một quy trình hợp lý để có thể giải quyết được đồng thời 2
nhiệm vụ kể trên khi xử lý các mạng lưới độ cao đo lún công trình.
- Xây dựng một chương trình phần mềm theo thuật toán bình sai tự do
phù hợp với quy trình đã nêu để tự động hoá xử lý số liệu đo lún.
Vấn đề này sẽ được chúng tôi giải quyết trong chương sau.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 32 - Lớp Trắc địa B-K48
Chương 3
xử lý số liệu quan trắc lún công trình
theo phương pháp bình sai lưới trắc địa tự do
Trong chương 2 khi xem xét mô hình của bài toán bình sai tự do và những yêu
cầu của việc định vị hệ thống lưới độ cao đo lún, có thể khẳng định rằng, việc
sử dụng phương pháp bình sai tự do để xử lý hệ thống lưới độ cao đo lún là
một giải pháp toàn diện, phù hợp với đặc điểm và bản chất của dạng lưới này.
Trong chương này, chúng tôi xây dựng một quy trình hợp lý từ đó xây dựng
một chương trình phần mềm máy tính theo mô hình bài toán bình sai lưới tự
do để có thể tự động hoá quá trình phân tích xác định hệ thống các điểm lưới
cơ sở ổn định đồng thời bình sai hệ thống lưới độ cao đo lún công trình. Các
thuật toán được xây dựng theo nội dung của phương pháp bình sai gián tiếp
kèm điều kiện. Chúng tôi sẽ sử dụng thuật toán bình sai tự do để bình sai hỗn
hợp hai bậc lưới.
3.1 thuật toán
1. Chọn ẩn số
ẩn số được chọn là độ cao bình sai của tất cả các điểm trong lưới, bao
gồm các điểm của lưới cơ sở và các điểm của lưới quan trắc.
2. Lập phương trình số hiệu chỉnh của các trị đo
Phương trình số hiệu chỉnh của trị đo thứ m trong lưới giữa hai điểm i và
k (hình 3.1) được biễu diễn dưới dạng tuyến tính:
mikm lHHv , mp (3.1)
Hình 3.1 Chênh cao giữa hai điểm
Trong đó, như đã biết:
mikm hHHl )( 00 là số hạng tự do.
ki
hm
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 33 - Lớp Trắc địa B-K48
kH và iH là số hiệu chỉnh vào độ cao gần đúng của điểm k và i.
mp là trọng số của chênh cao mh tương ứng.
Điều đáng lưu ý ở đây là độ cao gần đúng 0kH và 0iH ứng với các điểm
của lưới cơ sở (dùng làm điểm định vị) của chu kỳ thứ i được chọn là độ cao
đã bình sai từ chu kỳ thứ (i-1).
Để ý (3.1) sẽ thấy các hệ số mja của phương trình số hiệu chỉnh trị đo m
được xác định theo nguyên tắc sau:
-1, nếu j=i;
mja 1, nếu j=k;
0, nếu j khác i và k.
Hệ phương trình số hiệu chỉnh viết dưới dạng ma trận:
LXAV .
3. Thành lập hệ phương trình chuẩn
Hệ phương trình chuẩn ẩn số viết dưới dạng ma trận:
0bRX (3.2)
Trong đó:
n
i
i
T
ii
T aapPAAR
1
b
4. Chọn điều kiện định vị
Như đã biết, hệ phương trình điều kiện định vị trong bình sai lưới tự do có
dạng tổng quát:
0XC T (3.3)
Đối với lưới độ cao tự do, số khuyết d=1, do vậy C là ma trận cột gồm n
phần tử (n là tổng số điểm trong lưới). Các phần tử của ma trận C được lựa
chọn như đã nói ở mục 2.4
n
i
i
T
ii
T lapPLA
1
T
tHHHX )......( 21
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 34 - Lớp Trắc địa B-K48
5. Tính T và TTT
Để tính nghiệm và đánh giá độ chính xác theo ma trận giả nghịch đảo, cần
phải xác định thêm ma trận T. Ma trận T được xác định theo công thức (2.7)
1)( BCBT T
Trong đó, B là ma trận hệ số của phép chuyển đổi toạ độ Helmert, trong đó:
TB )11...111(
Đối với lưới độ cao tự do, )( BC T là ma trận một phần tử, vì vậy dễ dàng
chứng minh rằng:
(3.4)
Suy ra:
(3.5)
với k là số điểm tham gia định vị.
6. Lập và giải hệ phương trình chuẩn mở rộng
Hệ phương trình chuẩn mở rộng có dạng (2.4):
0
00
b
K
X
C
CR
T
Tính ma trận giả nghịch đảo:
TT TTCCRR 1~ )( (3.6)
Tính ma trận (R + CCT)-1 bìnn thường, sau đó trừ đi ma trận TTT.
Sau khi tính ma trận giả nghịch đảo sẽ tìm được nghiệm theo công thức:
bRX ~ (3.7)
Dựa vào vector nghiệm X tiến hành phân tích sự ổn định của các điểm lưới cơ
sở, nếu phát hiện thấy có một hay nhiều điểm có dấu hiệu không ổn định thì
tiến hành quá trình tính lặp, tức là chọn lại điều kiện định vị C (sẽ được nói rõ
ở phần quy trình xử lý lưới). Nếu các điểm lưới là ổn định thì tiến hành bình
sai lưới và đánh giá độ chính xác.
TT BB
k
TT 2
1
B
k
T 1
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 35 - Lớp Trắc địa B-K48
7. Bình sai
Sau khi tìm được nghiệm của hệ phương trình chuẩn mở rộng, sẽ tiến hành tính:
- Vector chênh cao bình sai:
LAXhh 0 (3.8)
- Vector độ cao bình sai:
XHH 0 (3.9)
với h0 và H0 là vector trị đo và vector độ cao gần đúng.
8. Đánh giá độ chính xác
- Sai số trung phương trọng số đơn vị:
dtn
PVV T
0 (3.10)
- Sai số trung phương của các ẩn số:
~
0 XXX Rm (3.11)
- Sai số trung phương của hàm các ẩn số:
fRfm TF ~0 (3.12)
Với f là vector hệ số của hàm cần đánh giá.
3.2 sơ đồ khối và quy trình xử lý lưới độ cao đo lún
Như đã trình bày ở chương 2, việc xử lý hệ thống lưới độ cao đo lún bao
gồm hai nhiệm vụ:
- Phân tích hệ thống lưới độ cao cơ sở, tìm ra những điểm độ cao gốc ổn
định tại thời điểm xử lý lưới.
- Bình sai tổng thể hệ thống lưới, định vị lưới theo những điểm độ cao gốc
ổn định để xác định độ cao của các điểm đo lún gắn trên công trình.
Về nguyên tắc, hai nhiệm vụ này có thể giải quyết tách biệt. Sau khi phân
tích, tìm ra những điểm độ cao cơ sở ổn định và hiệu chỉnh cho những điểm
kém ổn định, sẽ bình sai lưới quan trắc như một lưới phụ thuộc với số liệu gốc
là độ cao của các điểm cơ sở. Tuy nhiên như vậy, lưới quan trắc ít nhiều sẽ bị
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 36 - Lớp Trắc địa B-K48
tác động của sai số số liệu gốc. Hơn nữa, nếu sử dụng máy tính điện tử sẽ làm
giảm khả năng tự động hoá khi xử lý số liệu.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, giải pháp của chúng tôi là tiến
hành xử lý đồng thời 2 bậc lưới theo thuật toán đã trình bày ở tiết 3.1. Theo
đó, hai nhiệm vụ nói trên khi xử lý hệ thống lưới độ cao đo lún được chúng tôi
giải quyết nhờ quá trình tính lặp sau đây:
- Bước 1: Bình sai tổng thể hai cấp lưới theo thuật toán bình sai lưới tự do,
định vị lưới trong hệ thống các điểm độ cao cơ sở (độ cao gốc).
- Bước 2: Phân tích hệ thống lưới cơ sở để tìm ra những điểm độ cao gốc
ổn định theo tiêu chuẩn (1.11).
- Bước 3: Bình sai lại hệ thống lưới, định vị lại mạng lưới theo các điểm
độ cao cơ sở ổn định đã tìm được ở bước 2.
Mô hình tính lặp này được chúng tôi cụ thể hoá bằng một quy trình xử lý
số liệu lưới đo lún theo thuật toán bình sai lưới tự do. Cụ thể như sau:
Chu kỳ 1 : Lấy một điểm cơ sở làm điểm khởi tính để tính trị gần
đúng cho độ cao tất cả các điểm trong hệ thống lưới quan trắc lún. Sau đó,
bình sai chung cả lưới cơ sở và lưới quan trắc như một lưới tự do (có số khuyết
d = 0) có lưu ý đến trọng số của các trị đo trong mỗi bậc lưới. Không đặt vấn
đề phân tích độ ổn định của các điểm độ cao cơ sở.
Chu kỳ 2 : Bình sai hệ thống lưới theo thuật toán bình sai lưới tự do với các
điểm định vị là tất cả các điểm độ cao gốc, kết hợp phân tích độ ổn định các mốc
gốc theo tiêu chuẩn (1.11). Nó sẽ xẩy ra một trong các trường hợp sau:
- Có một số điểm nào đó trong hệ thống các điểm gốc không ổn định :
Loại lần lượt một trong số những điểm gốc không ổn định, bắt đầu từ điểm
kém ổn định nhất ra khỏi danh sách các điểm định vị ,tiến hành định vị lưới
theo những điểm định vị còn lại. Nếu kết quả cho thấy những điểm định vị
mới này đều ổn định thì dừng lại và chấp nhận kết quả bình sai.
- Có một điểm gốc không ổn định: Loại điểm gốc này ra khỏi danh sách
các điểm gốc, tiến hành định vị lưới theo các điểm gốc còn lại.
- Tất cả các điểm gốc đều ổn định: Quá trình bình sai diễn ra bình
thường, lưới quan trắc được định vị theo tất cả các điểm gốc.
ở chu kỳ thứ i, độ cao của các điểm gốc ổn định được giữ nguyên, còn
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 37 - Lớp Trắc địa B-K48
những điểm không ổn định sẽ nhận giá trị độ cao mới để định vị tiếp cho chu kỳ
thứ (i+1). Việc phân tích độ ổn định cũng được thực hiện như ở chu kỳ thứ 2.
Sơ đồ khối của quy trình này được biểu diễn như hình 3.2.
Hình 3.2. Sơ đồ khối chương trình bình sai
lưới độ cao đo lún công trình
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 38 - Lớp Trắc địa B-K48
3.3 lập trình bình sai lưới quan trắc độ lún
Một trong những yêu cầu cơ bản của công tác xử lý số liệu trắc địa là bảo
đảm tính đúng đắn của các kết quả tính toán và tăng nhanh tốc độ tính toán.
Tính đúng đắn của quá trình tính toán có thể đảm bảo được nhờ việc lựa chọn
những thuật toán và quy trình xử lý đúng. Còn để tăng nhanh tốc độ tính toán
thì giải pháp duy nhất là ứng dụng các tiến bộ của công nghệ tin học. Hơn nữa,
giải pháp này cũng đồng thời nâng cao được chất lượng của các phép toán do
khắc phục được những hạn chế của các phương tiện tính toán đơn giản.
Đồng thời với việc đề xuất các thuật toán và quy trình xử lý phù hợp với
đặc điểm và bản chất của các mạng lưới quan trắc theo dõi độ lún công trình,
trong cuốn đồ án này chúng tôi đã tiến hành xây dựng một chương trình phần
mềm máy tính theo các thuật toán và quy trình đã nói ở trên để có thể tự động
hoá xử lý hệ thống lưới độ cao đo lún. Chương trình được viết bằng ngôn ngữ
lập trình VISUAL BASIC 6.0. Sau đây sẽ lần lượt giới thiệu cấu trúc của toàn
bộ chương trình.
3.3.1 Cấu trúc chương trình chính
Phù hợp với các thuật toán và quy trình đã xây dựng, chương trình xử lý
lưới độ cao đo lún của chúng tôi được lập có cấu trúc như sau:
a. Thành lập hệ phương trình số hiệu chỉnh
Phương trình số hiệu chỉnh của các chênh cao đo được biểu diễn dưới
dạng tuyến tính như công thức (3.1):
mikm lHHv , mp
Hệ phương trình số hiệu chỉnh viết dưới dạng ma trận:
111 nttnn LXAV
Các giá trị hệ phương trình số hiệu chỉnh này được lưu giữ trong các
mảng riêng có kích thước tương ứng.
1
2
1
1
2
1
222
111
1
2
1
....
..
........
..
..
..
nntttnnnnnn
L
L
L
H
H
H
tba
tba
tba
V
V
V
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 39 - Lớp Trắc địa B-K48
Trong chương trình của chúng tôi các điểm định vị được sắp xếp ở cuối danh
sách, nên Tkmmm HHHHHX )......( 121
m cột k cột
Trong đó: m + k = t
b. Thành lập hệ phương trình chuẩn
Khi chuyển từ hệ phương trình số hiệu chỉnh đến hệ phương trình chuẩn theo
nguyên lý số bình phương nhỏ nhất sẽ thu được:
R . X + b = 0
Với PLAbPAAR TtTtt 1;
Thực hiện phép nhân 2 ma trận chúng tôi đã viết 1 modul : Nhan_MaTran ().
Hệ phương trình chuẩn, được lưu giữ trong các mảng 11 ;; tttt bXR .
c. Chọn điều kiện định vị
Với lần lặp đầu tiên, chúng tôi chọn điều kiện định vị theo tiêu chuẩn đã
nói ở tiết 2.4:
ic = 1 ứng với các điểm độ cao cơ sở.
ic = 0 ứng với các điểm của lưới quan trắc.
Ma trận định vị C sẽ có dạng như sau:
TC )1....1110......000(
m cột k cột
Cần lưu ý rằng điều kiện này không phải là cố định, nó có thể sẽ được
xác lập lại nhờ quá trình tính lặp nếu biến so sánh của chương trình phát hiện
thấy có điểm định vị nào đó của lưới cơ sở không ổn định.
0
....
..
........
..
..
1
2
1
1
2
1
21
22221
11211
tntttttttt
t
t
b
b
b
H
H
H
RRR
RRR
RRR
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 40 - Lớp Trắc địa B-K48
d. Tính ma trận giả nghịch đảo
Ma trận giả nghịch đảo được tính theo công thức (3.6)
TT TTCCRR 1~ )(
Thực hiện phép lấy tổng 2 ma trận chúng tôi đã viết modul: Cong_matran ()
Để xác định 1~ )( TCCRR chúng tôi thực hiện phép nghịch đảo ma trận bình
thường, phép nghịch đảo ma trận được chúng tôi viết bởi modul :
Nghichdao_matran ().
Cuối cùng, ma trận giả nghịch đảo được xác định nhờ phép lấy hiệu 2 ma trận
theo (3.6), trong đó TTT là ma trận có các phần tử bằng nhau và bằng 1/k2. Ma
trận TTT được lưu giữ trong 1 mảng có kích thước tương ứng.
Thực hiện phép lấy hiệu 2 ma trận ở đây chúng tôi viết thêm modul
DoiDau_MaTran (),
Các phần tử của ma trận giả nghịch đảo được lưu giữ trong mảng riêng.
Sử dụng ma trận giả nghịch đảo để tính nghiệm theo (3.7).
Bình sai và đánh gi áđộ chính xác được thực hiện theo các công thức từ (3.8) đến (3.12).
Nhìn chung sau khi viết các modul về ma trận như: Nghichdao_matran(),
Cong_matran(), Nhan_matran(), Doidau_matran(), Chuyenvi_matran(), chúng
tôi thực hiện các bước của bài toán bình sai thông thường.
3.3.2 Cấu trúc dữ liệu của chương trình
Để chương trình có thể hoạt động được với những số liệu của lưới đã
cho, chúng tôi đã tổ chức tệp dữ liệu cho chương trình với cấu trúc như sau:
~~
2
~
1
~
2
~
22
~
21
`
1
~
12
~
11
~
..
........
..
..
tttt
t
t
RRR
RRR
RRR
R
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 41 - Lớp Trắc địa B-K48
a. Xác định các tham số kỹ thuật của lưới
- Tên công trình.
- Chu kỳ đo, Thời điểm đo
- Số lượng điểm định vị.
- Số lượng điểm quan trắc.
- Số lượng chênh cao đo.
b. Mã hoá thông tin lưới
- Các điểm của lưới được đánh số liên tục từ 1 đến hết theo nguyên tắc:
các điểm của lưới quan trắc được đánh số trước, sau đó đến các điểm của lưới
cơ sở.
- Tên các điểm của lưới được lưu giữ trong mảng riêng cũng theo nguyên
tắc trên.
- Giá trị độ cao gốc ổn định được lưu trong một mảng khác theo thứ tự
tăng dần của mã số các điểm gốc.
- Các chênh cao đo được mã hoá theo nguyên tắc: mã số của điểm đầu,
mã số của điểm cuối, giá trị chênh cao đo, số trạm đo.
3.4 chương trình nguồn và tệp dữ liệu
Trong trắc địa, các ngôn ngữ lập trình giúp cho chúng ta giải quyết những bài
toán có khối lượng tính toán lớn một cách đơn giản và nhanh chóng. Với ưu
thế có nhiều tính năng, các điều khiển mới cho phép ta viết chương trình ứng
dụng kết hợp với giao diện, cách xử lý và tính năng của Office, nên ngôn ngữ
lập trình VisualBasic 6.0 (VB 6.0) là công cụ hữu ích giúp chúng ta trong công
tác xử lý số liệu trắc địa. Đặc biệt trong phần mềm chúng tôi viết, chúng tôi
đã khai thác ưu điểm mảng động của VB 6.0. Mảng này có thể thay đổi kích
cỡ, là một trong những ưu điểm của VB 6.0, mảng động giúp quản lý bộ nhớ
một cách hiệu quả. Ta có thể dùng một mảng lớn trong thời gian ngắn, sau đó
xoá bỏ để trả vùng nhớ cho hệ thống.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 42 - Lớp Trắc địa B-K48
Phần mềm chúng tôi viết gồm 4 thư mục:
- Bình sai lưới tự do
- Bình sai lưới truyền thống.
- Tính các thông số lún
- Dự báo lún.
3.4.1 Giới thiệu tệp dữ liệu của chương trình (ví dụ)
- Nhập tên công trình.
- Nhập chu kỳ quan trắc.
- Nhập ngày quan trắc.
4 25 38 0.95
1 2 29.07 1
2 3 -70.18 1
3 4 17.62 1
4 5 63.59 1
5 6 -87.44 1
6 7 95.13 1
7 8 0.06 1
8 9 -100.65 1
9 10 -28.69 1
..........
23 9 84.45 1
20 22 63.75 1
22 21 61.74 1
21 24 -114.7 2
26 29 -226.03 5
26 27 22.47 3
29 27 248.81 3
28 27 209.58 4
1 N1
2 N2
3 N3
. . . .
24 N24
25 N25
26 M1 8618.26
27 TC 8641.7
28 M2 8429.74
29 M3 8389.9
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 43 - Lớp Trắc địa B-K48
3.4.2 Giới thiệu chương trình nguồn
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một phần của chương trình nguồn của modul
Bình sai lưới tự do:
Private Sub mnuBinhsaitudo_Click()
Dim pass As Boolean
pass = False
Dim DaLap As Boolean
DaLap = False
Dim tencongtrinh As String
tencongtrinh = txtTencongtrinh
Dim Chukydo As String
Chukydo = txtChukydo
Dim Ngaydo As String
Ngaydo = txtngaydo
Dim ncs As Long, nqt As Long, nh As Long
ncs = VSGrid.TextMatrix(0, 0)
nqt = VSGrid.TextMatrix(0, 1)
nh = VSGrid.TextMatrix(0, 2)
Dim nqtP As Long, ncsP As Long
nqtP = nqt
ncsP = ncs
Dim lanlap As Long
lanlap = 0
Dim tcod As Double
tcod = VSGrid.TextMatrix(0, 3)
Dim id() As Long
Dim ic() As Long
Dim h() As Double
Dim nt() As Long
Dim i, j As Long
ReDim id(1 To nh), ic(1 To nh), h(1 To nh), nt(1 To nh)
For i = 1 To nh
id(i) = VSGrid.TextMatrix(i, 0)
ic(i) = VSGrid.TextMatrix(i, 1)
h(i) = VSGrid.TextMatrix(i, 2)
nt(i) = VSGrid.TextMatrix(i, 3)
Next
Dim Tendiem() As String
ReDim Tendiem(1 To nqt + ncs)
For i = 1 To (nqt + ncs)
Tendiem(i) = VSGrid.TextMatrix(nh + i, 1)
Next
Dim hgd() As Double
ReDim hgd(1 To nqt + ncs)
For i = 1 To nqt
hgd(i) = 0
Next
j = 0
For i = (nqt + 1) To (nqt + ncs)
j = j + 1
hgd(i) = VSGrid.TextMatrix(nh + nqt + j, 2)
Next
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 44 - Lớp Trắc địa B-K48
Dim c() As Double
ReDim c(1 To nqt + ncs, 1 To 1)
For i = 1 To nqt
c(i, 1) = 0
Next
For i = nqt + 1 To nqt + ncs
c(i, 1) = 1
Next
Dim solantinhlap As Long
With CommonDialog1
.DialogTitle = "In file nao"
.CancelError = True
.Filter = "Text file *.txt|*.txt|All Files | *.*"
.ShowSave
End With
str = CommonDialog1.FileName
Dim FileNum As Long
FileNum = FreeFile
Open str For Output As FileNum
Print #FileNum, String(16, " ") & "KET QUA TINH TOAN BINH SAI LUOI
DO CAO DO LUN"
Print #FileNum, String(14, " ") &
"*************************************************"
Print #FileNum, String(12, " ") & tencongtrinh
Print #FileNum, String(19, " ") & "CHU KY: " & Chukydo & " - " &
"NGAY DO: " & Ngaydo
Print #FileNum,
Print #FileNum,
Print #FileNum, String(20, " ") & "CAC CHI TIEU KY THUAT CUA LUOI :"
Print #FileNum, String(20, " ") & "=============================="
Print #FileNum, String(20, " ") & "1." & "So luong diem quan
trac:" & String(6, " ") & nqt
Print #FileNum, String(20, " ") & "2." & "So luong diem DINH VI
:" & String(6, " ") & ncs
Print #FileNum, String(20, " ") & "3." & "So luong chenh cao
do:" & String(6, " ") & nh
solantinhlap = 1
Print #FileNum,
Print #FileNum,
Print #FileNum, String(7, " ") & "PHAN TICH DO ON DINH CUA CAC
DIEM CO SO:"
Print #FileNum, String(7, " ") & "==============================="
7:
Dim mtA() As Double
ReDim mtA(1 To nh, 1 To nqt + ncs)
For i = 1 To nh
For j = 1 To (nqt + ncs)
mtA(i, j) = 0
Next
mtA(i, id(i)) = -1
mtA(i, ic(i)) = 1
Next
Dim l() As Double
ReDim l(1 To nh, 1 To 1)
For i = 1 To nh
l(i, 1) = (hgd(ic(i)) - hgd(id(i))) - h(i)
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 45 - Lớp Trắc địa B-K48
Next
Dim p() As Double
ReDim p(1 To nh, 1 To nh)
For i = 1 To nh
p(i, i) = 1 / nt(i)
Next
Dim R() As Double
ReDim R(1 To (nqt + ncs), 1 To (nqt + ncs))
R = Nhan_MaTran(chuyenvi_matran(mtA(), nh, (nqt + ncs)), _
Nhan_MaTran(p(), mtA(), nh, nh, (nqt + ncs)), (nqt
+ ncs), nh, (nqt + ncs))
Dim b() As Double
ReDim b(1 To nh, 1 To 1)
b = Nhan_MaTran(chuyenvi_matran(mtA(), nh, (nqt + ncs)), _
Nhan_MaTran(p(), l(), nh, nh, 1), (nqt + ncs), nh, 1)
Dim CTC() As Double
ReDim CTC(1 To nqt + ncs, 1 To nqt + ncs)
CTC = Nhan_MaTran(c(), chuyenvi_matran(c(), nqt + ncs, 1), nqt +
ncs, 1, nqt + ncs)
Dim cc() As Double
ReDim cc(1 To nqt + ncs, 1 To nqt + ncs)
For i = 1 To nqt + ncs
For j = 1 To nqt + ncs
cc(i, j) = 1000000 * CTC(i, j)
Next
Next
Dim r_c() As Double
ReDim r_c(1 To ncs + nqt, 1 To ncs + nqt)
r_c = cong_matran(R(), cc(), nqt + ncs, nqt + ncs)
Dim Rn() As Double
ReDim Rn(1 To nqt + ncs, 1 To nqt + ncs)
Rn = nghichdao_matran(r_c(), nqt + ncs)
Dim x() As Double
ReDim x(1 To nqt + ncs, 1 To 1)
x = DoiDau_MaTran(Nhan_MaTran(Rn(), b(), nqt + ncs, nqt + ncs, 1),
nqt + ncs, 1)
. . . . . . . . .
Dim CTX() As Double
ReDim CTX(1 To nqt + ncs, 1 To 1)
CTX = Nhan_MaTran(chuyenvi_matran(c(), nqt + ncs, 1), x(), 1, nqt
+ ncs, 1)
For i = nqt + 1 To nqt + ncs
If Abs(x(i, 1)) > tcod Then
pass = True
End If
Next
If pass = False Then
GoTo 6
End If
pass = False
5:
max = Abs(x(nqt + 1, 1))
imax = nqt + 1
For i = nqt + 1 To nqt + ncs
For j = 1 To 1
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 46 - Lớp Trắc địa B-K48
If (c(i, 1) 0) And Abs(x(i, j)) > tcod And
Abs(x(i, j)) > max Then
max = Abs(x(i, j))
imax = i
Else
max = max
End If
Next
Next
Print #FileNum, String(7, " ") & "Loai diem " & Tendiem(imax) & "
ra khoi danh sach cac diem DINH VI"
9:
Dim ViTriDiem1
For i = 1 To (nqt + ncs)
If c(i, 1) = 1 Then
ViTriDiem1 = i
Exit For
End If
Next
c(imax, 1) = 0
Dim TG As Double
Dim tg1 As String
If ViTriDiem1 = imax Then
GoTo Kodoivitri
End If
TG = c(imax, 1)
c(imax, 1) = c(ViTriDiem1, 1)
c(ViTriDiem1, 1) = TG
tg1 = Tendiem(imax)
Tendiem(imax) = Tendiem(ViTriDiem1)
Tendiem(ViTriDiem1) = tg1
TG = hgd(imax)
hgd(imax) = hgd(ViTriDiem1)
hgd(ViTriDiem1) = TG
For i = 1 To nh
Select Case id(i)
Case Is = imax
id(i) = ViTriDiem1
Case Is = ViTriDiem1
id(i) = imax
End Select
Select Case ic(i)
Case Is = imax
ic(i) = ViTriDiem1
Case Is = ViTriDiem1
ic(i) = imax
End Select
Next
. . . . . . . . . . . .
Dim Hbs() As Double
ReDim Hbs(1 To nqt + ncs, 1 To 1)
Hbs = cong_matran(ho(), x(), nqt + ncs, 1)
Dim V() As Double
ReDim V(1 To nh, 1 To 1)
V = cong_matran(Nhan_MaTran(mtA(), x(), nh, nqt + ncs, 1), l(), nh, 1)
Dim hhbs() As Double
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 47 - Lớp Trắc địa B-K48
ReDim hhbs(1 To nh, 1 To 1)
hhbs = cong_matran(hh(), V(), nh, 1)
'Sai so trung phuong trong so don vi
Dim vpv() As Double
Dim mo() As Double
ReDim vpv(1 To 1, 1 To 1)
ReDim mo(1 To 1, 1 To 1)
vpv = Nhan_MaTran(Nhan_MaTran(chuyenvi_matran(V(), nh, 1), p(), 1,
nh, nh), V(), 1, nh, 1)
For i = 1 To 1
For j = 1 To 1
mo(i, j) = Sqr(vpv(i, j) / (nh - (nqt + ncs) + 1))
Next
Next
Dim Rxx() As Double
ReDim Rxx(1 To nqt + ncs, 1 To 1)
For i = 1 To nqt + ncs
Rxx(i, 1) = Sqr(Rn(i, i))
Next
Dim mx() As Double
ReDim mx(1 To nqt + ncs, 1 To 1)
mx = Nhan_MaTran(Rxx(), mo(), nqt + ncs, 1, 1)
Dim fRf() As Double
ReDim fRf(1 To nh, 1 To nh)
fRf = Nhan_MaTran(Nhan_MaTran(mtA(), Rn(), nh, nqt + ncs, nqt +
ncs), chuyenvi_matran(mtA(), nh, nqt + ncs), nh, nqt + ncs, nh)
Dim cfRf() As Double
ReDim cfRf(1 To nh, 1 To 1)
For i = 1 To nh
cfRf(i, 1) = Sqr(fRf(i, i))
Next
Dim mf() As Double
ReDim mf(1 To nh, 1 To 1)
mf = Nhan_MaTran(cfRf(), mo(), nh, 1, 1)
Print #FileNum,
Print #FileNum, String(7, " ") & "Lay " & ncs & " diem o bang " &
solantinhlap & " de dinh vi luoi!"
Print #FileNum, String(7, " ") &
"===================================="
Print #FileNum,
Print #FileNum,
Print #FileNum, String(7, " ") & "BINH SAI VA VA DANH GIA DO CHINH XAC: "
Print #FileNum, String(7, " ") & "==============================="
Print #FileNum,
Print #FileNum,
Print #FileNum, String(7, " ") & "Tri do sau binh sai va do chinh
xac cua tri do :"
Print #FileNum, String(7, " ") &
"================================================"
i = solantinhlap + 1
Print #FileNum, String(60, " ") & "BANG: " & i
Print #FileNum, String(7, " ") &
"=============================================================="
Print #FileNum, String(7, " ") & "| T. | TUYEN DO |CH. CAO DO|
Vh | SO |CH. CAO SAU| Mh |"
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 48 - Lớp Trắc địa B-K48
Print #FileNum, String(7, " ") & "| T. | DAU-CUOI | (mm) |
(mm) |TRAM | BINH SAI | (mm) |"
Print #FileNum, String(7, " ") &
"=============================================================="
j = 1
3:
For i = 1 To nh
Print #FileNum, String(7, " ") & "|" & " " & Dinhdangso(i, 3,
0, True, False) & "|" & " " _
& Dinhdangso(Tendiem(id(j)), 6, 4, True, False) _
& Dinhdangso(Tendiem(ic(j)), 5, 4, True, False) _
& "|" & " " & Dinhdangso(h(i), 9, 2, True, True) & "|" & " " _
& Dinhdangso(V(i, 1), 5, 2, True, True) & "|" _
& String(1, " ") & String(1, " ") & nt(i) & String(2, " ") &
"|" & " " & Dinhdangso(hhbs(i, 1), 10, 2, True, True) _
& "|" & String(2, " ") & Dinhdangso(mf(i, 1), 4, 2, True, False) & "|"
j = j + 1
Next
If j < nh + 1 Then
GoTo 3
End If
Print #FileNum, String(7, " ") &
"=============================================================="
Print #FileNum,
Print #FileNum,
Print #FileNum, String(7, " ") & "Do cao binh sai va sai so cua chung :"
Print #FileNum, String(7, " ") & "==============================="
j = solantinhlap + 2
Print #FileNum, String(60, " ") & "BANG: " & j
Print #FileNum, String(7, " ") &
"=============================================================="
Print #FileNum, String(7, " ") & "| T. | TEN DIEM | DO CAO
| Mx | GHI |"
Print #FileNum, String(7, " ") & "| T. | | (mm)
| (mm) | CHU |"
Print #FileNum, String(7, " ") &
"=============================================================="
For i = 1 To nqt
Print #FileNum, String(7, " ") & "|" & " " & Dinhdangso(i,
3, 0, True, False) & "|" & String(5, " ") &
Dinhdangso(Tendiem(i), 9, 4, True, False) & "|" & String(3, " ") &
Dinhdangso(Hbs(i, 1), 12, 2, True, False) & "|" & String(2, " ") &
Dinhdangso(mx(i, 1), 6, 2, True, False) & "|" & String(15, " ") & "|"
Next
For i = nqt + 1 To nqt + ncs
Print #FileNum, String(7, " ") & "|" & " " & Dinhdangso(i,
3, 0, True, False) & "|" & String(5, " ") &
Dinhdangso(Tendiem(i), 9, 4, True, False) & "|" & String(3, " ") &
Dinhdangso(hgd(i), 12, 2, True, False) & "|" & String(2, " ") &
Dinhdangso(mx(i, 1), 6, 2, True, False) & "|" & String(15, " ") & "|"
Next
Print #FileNum, String(7, " ") &
"=============================================================="
Print #FileNum,
Print #FileNum, String(7, " ") & "Sai so trung phuong trong so don
vi :" & " " & Dinhdangso(mo(1, 1), 4, 2, False, False) & "mm"
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 49 - Lớp Trắc địa B-K48
Print #FileNum,
Print #FileNum,
Print #FileNum, String(7, " ") & "Chuong trinh duoc viet bang ngon
ngu lap trinh VISUALBASIC6.0"
Close FileNum
RichTextBox1.LoadFile CommonDialog1.FileName
End Sub
3.5 sử dụng chương trình
1. Giao diện chính của chương trình: Hình 3.3.
Hình 3.3. Giao diện chính của chương trình
2. Tool bar
Các công cụ của Toolbar là New, Open, Save, Copy, Cut, Past có thể kết nối
với các file dạng text hay Excel.
Hình 3.4. Các công cụ của Toolbar
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 50 - Lớp Trắc địa B-K48
3. Menu File có các tính năng như sau :
Chúng ta có thể tạo một file số liệu mới, save một file số liệu, hoặc mở một
file số liệu đã có sẵn.
Hình 3.5. Các tính năng của Menu File
Khi mở một file số liệu thì cửa sổ Open xuất hiện (Hình 3.6), chúng ta theo
đường dẫn để mở file.
Hình 3.6. Cửa sổ Open grid
Khi thực hiện Save một file số liệu thì cửa sổ Save grid xuất hiện (Hình 3.7),
chúng ta thực hiện quá trình Save bình thường.
Hình 3.7. Cửa sổ Save grid
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 51 - Lớp Trắc địa B-K48
4. Menu Edit có các tính năng như sau :
Chúng ta có thể thực hiện Cut, Copy , Delete và Paste trong bảng số liệu,
Hình 3.8. Các tính năng của Menu Edit
Các tính năng của Menu Edit có thể kết nối với Ecxel, Word.
5. Menu Service có các tính năng như sau :
Hình 3.9. Các tính năng của Menu Service
3.6 tính toán thực nghiệm
Để minh chứng cho tính đúng đắn khi ứng dụng phương pháp bình sai lưới trắc
địa tự do để xử lý số liệu quan trắc lún công trình, và tính đúng đắn của
chương trình mà chúng tôi đã thành lập, chúng tôi sử dụng chương trình để
tính toán bình sai một chu kỳ của lưới quan trắc lún nhà Đơn nguyên I - thuộc
Lô 5 khu chung cư Định công - Hà Nội.
Lưới quan trắc gồm 4 điểm cơ sở ( M1, TC , M2, M3), và 25 điểm quan trắc
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 52 - Lớp Trắc địa B-K48
(thứ tự tên điểm từ N1 đến N25). Đo đạc lưới bằng máy Ni 004 và mia Invar.
Độ cao bình sai của các mốc cơ sở trong chu kỳ 10 thu được ở bảng 3.1
Sơ đồ lưới khống chế cơ sở: Hình 3.10
Mặt bằng bố trí mốc đo lún: Hình 3.11
Bảng 3.1 Độ cao sau bình sai các điểm lưới cơ sở ở chu kỳ 10.
Hình 3.10 Sơ đồ lưới khống chế cơ sở
TT Tên điểm Độ cao sau bình sai (mm)
1 M1 8618.26
2 TC 8641.70
3 M2 8429.74
4 M3 8389.90
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 53 - Lớp Trắc địa B-K48
Hình 3.11 Sơ đồ bố trí mốc đo lún
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 54 - Lớp Trắc địa B-K48
File số liệu :
4 25 38 0.95
1 2 29.07 1
2 3 -70.18 1
3 4 17.62 1
4 5 63.59 1
5 6 -87.44 1
6 7 95.13 1
7 8 0.06 1
8 9 -100.65 1
9 10 -28.69 1
10 11 29.08 1
11 12 45.63 1
12 13 -44.86 1
13 14 -31.49 1
14 15 43.9 1
15 16 -78.92 1
16 17 -2.3 1
17 1 120.32 1
20 1 91.49 3
20 18 -21.77 1
18 19 193.36 2
19 13 -131.81 2
20 10 9.87 1
10 23 -56.43 1
23 9 84.45 1
20 22 63.75 1
22 21 61.74 1
21 24 -114.7 2
24 25 178.66 1
25 6 -146.43 3
28 5 537.41 2
29 1 537.08 1
27 10 206.51 3
26 28 -186.26 4
28 29 -39.46 2
26 29 -226.03 5
26 27 22.47 3
29 27 248.81 3
28 27 209.58 4
1 N1
2 N2
3 N3
4 N4
5 N5
6 N6
7 N7
8 N8
9 N9
10 N10
11 N11
12 N12
13 N13
14 N14
15 N15
16 N16
17 N17
18 N18
19 N19
20 N20
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 55 - Lớp Trắc địa B-K48
21 N21
22 N22
23 N23
24 N24
25 N25
26 M1 8618.26
27 TC 8641.7
28 M2 8429.74
29 M3 8389.9
Sử dụng chương trình xử lý số liệu chúng tôi viết để tính toán bình sai, chúng
tôi được kết quả như sau:
KET QUA TINH TOAN BINH SAI LUOI DO CAO DO LUN
*************************************************
CONG TRINH: DON NGUYEN II - THUOC LO 5 - KDTM DINH CONG
CHU KY: 11 - NGAY DO: 07/09/2006
CAC CHI TIEU KY THUAT CUA LUOI :
================================
1.So luong diem quan trac: 25
2.So luong diem DINH VI : 4
3.So luong chenh cao do: 38
PHAN TICH DO ON DINH CUA CAC DIEM CO SO:
========================================
Phan tich lan : 1
===================
BANG: 1
==============================================================
| TEN | DO CAO | DO LECH | KET QUA |
| DIEM | (mm) | CAO DO | PHAN TICH |
==============================================================
| M1 | 8618.26 | -.88 | On dinh |
| TC | 8641.70 | -1.56 | Khong on dinh |
| M2 | 8429.74 | +1.05 | Khong on dinh |
| M3 | 8389.90 | +1.39 | Khong on dinh |
==============================================================
Loai diem TC ra khoi danh sach cac diem DINH VI
Phan tich lan : 2
===================
BANG: 2
==============================================================
| TEN | DO CAO | DO LECH | KET QUA |
| DIEM | (mm) | CAO DO | PHAN TICH |
==============================================================
| M1 | 8618.26 | -1.40 | Khong on dinh |
| M2 | 8429.74 | +.53 | On dinh |
| M3 | 8389.90 | +.87 | On dinh |
==============================================================
Loai diem M1 ra khoi danh sach cac diem DINH VI
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 56 - Lớp Trắc địa B-K48
Phan tich lan : 3
===================
BANG: 3
==============================================================
| TEN | DO CAO | DO LECH | KET QUA |
| DIEM | (mm) | CAO DO | PHAN TICH |
==============================================================
| M2 | 8429.74 | -.17 | On dinh |
| M3 | 8389.90 | +.17 | On dinh |
==============================================================
Lay 2 diem o bang 3 de dinh vi luoi!
====================================
BINH SAI VA VA DANH GIA DO CHINH XAC:
=====================================
Tri do sau binh sai va do chinh xac cua tri do :
================================================
BANG: 4
==============================================================
| T. | TUYEN DO |CH. CAO DO| Vh | SO |CH. CAO SAU| Mh |
| T. | DAU-CUOI | (mm) | (mm) |TRAM | BINH SAI | (mm) |
==============================================================
| 1 | N1 N2 | +29.07 | -.06 | 1 | +29.01 | .16 |
| 2 | N2 N3 | -70.18 | -.06 | 1 | -70.24 | .16 |
| 3 | N3 N4 | +17.62 | -.06 | 1 | +17.56 | .16 |
| 4 | N4 N5 | +63.59 | -.06 | 1 | +63.53 | .16 |
| 5 | N5 N6 | -87.44 | -.07 | 1 | -87.51 | .16 |
| 6 | N6 N7 | +95.13 | +.01 | 1 | +95.14 | .16 |
| 7 | N7 N8 | +.06 | +.01 | 1 | +.07 | .16 |
| 8 | N8 N9 | -100.65 | +.01 | 1 | -100.64 | .16 |
| 9 | N9 N10 | -28.69 | +.23 | 1 | -28.46 | .14 |
| 10 | N10 N11 | +29.08 | +.02 | 1 | +29.10 | .16 |
| 11 | N11 N12 | +45.63 | +.02 | 1 | +45.65 | .16 |
| 12 | N12 N13 | -44.86 | +.02 | 1 | -44.84 | .16 |
| 13 | N13 N14 | -31.49 | +.02 | 1 | -31.47 | .17 |
| 14 | N14 N15 | +43.90 | +.02 | 1 | +43.92 | .17 |
| 15 | N15 N16 | -78.92 | +.02 | 1 | -78.90 | .17 |
| 16 | N16 N17 | -2.30 | +.02 | 1 | -2.28 | .17 |
| 17 | N17 N1 | +120.32 | +.02 | 1 | +120.34 | .17 |
| 18 | N20 N1 | +91.49 | -.12 | 3 | +91.37 | .21 |
| 19 | N20 N18 | -21.77 | .00 | 1 | -21.77 | .17 |
| 20 | N18 N19 | +193.36 | -.01 | 2 | +193.35 | .22 |
| 21 | N19 N13 | -131.81 | -.01 | 2 | -131.82 | .22 |
| 22 | N20 N10 | +9.87 | -.04 | 1 | +9.83 | .15 |
| 23 | N10 N23 | -56.43 | +.22 | 1 | -56.21 | .14 |
| 24 | N23 N9 | +84.45 | +.22 | 1 | +84.67 | .14 |
| 25 | N20 N22 | +63.75 | +.09 | 1 | +63.84 | .17 |
| 26 | N22 N21 | +61.74 | +.09 | 1 | +61.83 | .17 |
| 27 | N21 N24 | -114.70 | +.17 | 2 | -114.53 | .23 |
| 28 | N24 N25 | +178.66 | +.09 | 1 | +178.75 | .17 |
| 29 | N25 N6 | -146.43 | +.26 | 3 | -146.17 | .26 |
| 30 | M2 N5 | +537.41 | -.02 | 2 | +537.39 | .20 |
| 31 | M3 N1 | +537.08 | -.04 | 1 | +537.04 | .16 |
| 32 | TC N10 | +206.51 | +.15 | 3 | +206.66 | .23 |
==============================================================
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 57 - Lớp Trắc địa B-K48
BANG: 4 (Tiep)
==============================================================
| T. | TUYEN DO |CH. CAO DO| Vh | SO |CH. CAO SAU| Mh |
| T. | DAU-CUOI | (mm) | (mm) |TRAM | BINH SAI | (mm) |
==============================================================
| 33 | M1 M2 | -186.26 | -.33 | 4 | -186.59 | .23 |
| 34 | M2 M3 | -39.46 | -.04 | 2 | -39.50 | .18 |
| 35 | M1 M3 | -226.03 | -.06 | 5 | -226.09 | .24 |
| 36 | M1 TC | +22.47 | +.29 | 3 | +22.76 | .23 |
| 37 | M3 TC | +248.81 | +.04 | 3 | +248.85 | .20 |
| 38 | M2 TC | +209.58 | -.23 | 4 | +209.35 | .21 |
==============================================================
Do cao binh sai va sai so cua chung :
=====================================
BANG: 5
==============================================================
| T. | TEN DIEM | DO CAO | Mx | GHI |
| T. | | (mm) | (mm) | CHU |
==============================================================
| 1 | N1 | 8927.11 | .17 | |
| 2 | N2 | 8956.12 | .21 | |
| 3 | N3 | 8885.88 | .23 | |
| 4 | N4 | 8903.43 | .22 | |
| 5 | N5 | 8966.96 | .20 | |
| 6 | N6 | 8879.45 | .23 | |
| 7 | N7 | 8974.59 | .25 | |
| 8 | N8 | 8974.67 | .26 | |
| 9 | N9 | 8874.03 | .24 | |
| 10 | N10 | 8845.58 | .22 | |
| 11 | N11 | 8874.68 | .26 | |
| 12 | N12 | 8920.34 | .28 | |
| 13 | N13 | 8875.50 | .27 | |
| 14 | N14 | 8844.03 | .28 | |
| 15 | N15 | 8887.95 | .28 | |
| 16 | N16 | 8809.05 | .26 | |
| 17 | N17 | 8806.77 | .23 | |
| 18 | N18 | 8813.97 | .27 | |
| 19 | N19 | 9007.32 | .30 | |
| 20 | N20 | 8835.75 | .23 | |
| 21 | N21 | 8961.41 | .30 | |
| 22 | N22 | 8899.58 | .27 | |
| 23 | N23 | 8789.36 | .25 | |
| 24 | N24 | 8846.88 | .32 | |
| 25 | N25 | 9025.62 | .31 | |
| 26 | TC | 8638.92 | .18 | |
| 27 | M1 | 8616.16 | .22 | |
| 28 | M2 | 8429.74 | .09 | |
| 29 | M3 | 8389.90 | .09 | |
==============================================================
Sai so trung phuong trong so don vi : .18mm
Chuong trinh duoc viet bang ngon ngu lap trinh VISUALBASIC6.0
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 58 - Lớp Trắc địa B-K48
Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu lý thuyết và các tính toán ứng dụng thực tiễn đã
được trình bày trong nội dung của đồ án đã cho phép chúng tôi rút ra những kết
luận sau đây:
1. Khi xử lý số liệu đo lún công trình cần kết hợp phân tích độ ổn định của
các mốc độ cao cơ sở. Chỉ những điểm độ cao cơ sở ổn định mới được tham
gia vào việc định vị mạng lưới quan trắc. Như vậy độ lún thực tế của các
công trình mới được phản ánh một cách khách quan.
2.Việc sử dụng phương pháp bình sai tự do để xử lý hệ thống lưới độ cao đo
lún là một giải pháp toàn diện, phù hợp với đặc điểm và bản chất của dạng
lưới này.
3. Các kết quả nghiên cứu lý thuyết đã được chúng tôi cụ thể hoá bằng việc
xây dựng một chương trình phần mềm để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trên
máy tính. So sánh kết quả bình sai của chương trình chúng tôi viết và các kết
quả của các thầy cô trong bộ môn là hoàn toàn giống nhau. Điều này có thể
khẳng định thuật toán, quy trình xử lý và chương trình bình sai mà chúng tôi
đã trình bày trong đồ án là đúng đắn, đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu kỹ
thuật về xử lý số liệu quan trắc lún công trình.
Xử lý số liệu đo biến dạng công trình nói chung và đo lún công trình nói
riêng có vai trò rất quan trọng, nên vấn đề này đang được nhiều người quan
tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian làm đồ
án tốt nghiệp khoá học em đã cố gắng rất nhiều để hoàn thiện quy trình công
nghệ công tác trắc địa trong xử lý số liệu quan trắc lún công trình. Hy vọng
nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn đồng nghiêp để chương trình
của chúng tôi hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy
giáo TS. Nguyễn Quang Phúc, các thầy cô giáo trong khoa trắc địa và các
bạn đồng nghiệp !
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 59 - Lớp Trắc địa B-K48
Tài liệu tham khảo
[1]. Phan Văn Hiến (1997), Quan trắc chuyển dịch và biến dạng công trình,.
Trường đại học Mỏ-Địa chất, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Quang Phúc (2001), Nghiên cứu phương pháp phân tích độ ổn
định của các mốc chuẩn và xử lý số liệu đo lún công trình, Luận văn
Thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ-Địa chất, Hà Nội.
[3]. Nguyễn Quang Phúc (2001), Nghiên cứu phương pháp xử lý số liệu đo
lún công trình xây dựng , Tuyển tập các công trình khoa học- Tập 32,
Trường đại học Mỏ-Địa chất, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Quang Phúc (2001), Tiêu chuẩn ổn định của các điểm độ cao cơ
sở trong đo lún công trình , Tuyển tập các công trình khoa học- Tập 33,
Trường đại học Mỏ-Địa chất, Hà Nội.
[5]. Nguyễn Quang Phúc (2007), Quan trắc và phân tích biến dạng công
trình, Bài giảng dùng cho học viên cao học, Trường đại học Mỏ-Địa
chất, Hà Nội.
[6]. Trần Khánh (1996), Nghiên cứu ứng dụng bình sai tự do trong xử lý số
liệu trắc địa công trình, Luận án PTS khoa học kỹ thuật, Trường đại
học Mỏ-Địa chất, Hà Nội.
[7]. Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 203 - 1997 – Bộ Xây Dựng.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 60 - Lớp Trắc địa B-K48
Phụ lục 1
Mã nguồn modul Dự báo lún
Private Sub mnuPhuthuoc_Click()
Dim tencongtrinh As String
tencongtrinh = txtTencongtrinh
Dim Chukydo As String
Chukydo = txtChukydo
Dim Ngaydo As String
Ngaydo = txtngaydo
Dim Dg As Long, nDqt As Long, nh As Long
Dg = VSGrid.TextMatrix(0, 0)
nDqt = VSGrid.TextMatrix(0, 1)
nh = VSGrid.TextMatrix(0, 2)
Dim id() As Long
Dim ic() As Long
Dim h() As Double
Dim nt() As Long
Dim i, j As Long
ReDim id(1 To nh), ic(1 To nh), h(1 To nh), nt(1 To nh)
For i = 1 To nh
id(i) = VSGrid.TextMatrix(i, 0)
ic(i) = VSGrid.TextMatrix(i, 1)
h(i) = VSGrid.TextMatrix(i, 2)
nt(i) = VSGrid.TextMatrix(i, 3)
Next
Dim Tendiem() As String
ReDim Tendiem(1 To Dg + nDqt)
For i = 1 To (Dg + nDqt)
Tendiem(i) = VSGrid.TextMatrix(nh + i, 1)
Next
Dim hgd() As Double
ReDim hgd(1 To Dg + nDqt)
Dim A As Double
A = -99999999
For i = 1 To nDqt
hgd(i) = A
Next
j = 0
For i = (nDqt + 1) To (nDqt + Dg)
j = j + 1
hgd(i) = VSGrid.TextMatrix(nh + nDqt + j, 2)
Next
Dim dem As Long
dem = 0
1:
For i = 1 To nh
If (hgd(id(i)) A) And (hgd(ic(i)) = A) Then
hgd(ic(i)) = hgd(id(i)) + h(i)
dem = dem + 1
End If
If (hgd(id(i)) = A) And (hgd(ic(i)) A) Then
hgd(id(i)) = hgd(ic(i)) - h(i)
dem = dem + 1
End If
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 61 - Lớp Trắc địa B-K48
Next
If dem < nDqt Then
GoTo 1
End If
Dim mtA() As Double
ReDim mtA(1 To nh, 1 To nDqt + Dg)
For i = 1 To nh
For j = 1 To nDqt + Dg
mtA(i, j) = 0
Next
mtA(i, id(i)) = -1
mtA(i, ic(i)) = 1
Next
Dim mtB() As Double
ReDim mtB(1 To nh, 1 To nDqt)
For i = 1 To nh
For j = 1 To nDqt
mtB(i, j) = mtA(i, j)
Next
Next
Dim l() As Double
ReDim l(1 To nh, 1 To 1)
For i = 1 To nh
l(i, 1) = (hgd(ic(i)) - hgd(id(i))) - h(i)
Next
Dim p() As Double
ReDim p(1 To nh, 1 To nh)
For i = 1 To nh
p(i, i) = 1 / nt(i)
Next
Dim N() As Double
ReDim N(1 To nDqt, 1 To nDqt)
N = Nhan_MaTran(chuyenvi_matran(mtB(), nh, nDqt), _
Nhan_MaTran(p(), mtB(), nh, nh, nDqt), nDqt, nh, nDqt)
Dim M() As Double
ReDim M(1 To nh, 1 To 1)
M = Nhan_MaTran(chuyenvi_matran(mtB(), nh, nDqt), _
Nhan_MaTran(p(), l(), nh, nh, 1), nDqt, nh, 1)
Dim Nnd() As Double
ReDim Nnd(1 To nDqt, 1 To nDqt)
Nnd = nghichdao_matran(N(), nDqt)
Dim x() As Double
ReDim x(1 To nDqt, 1 To 1)
x = DoiDau_MaTran(Nhan_MaTran(Nnd(), M(), nDqt, nDqt, 1), nDqt, 1)
Dim Hbs() As Double
ReDim Hbs(1 To nDqt, 1 To 1)
Hbs = cong_matran(ho(), x(), nDqt, 1)
Dim V() As Double
ReDim V(1 To nh, 1 To 1)
V = cong_matran(Nhan_MaTran(mtA(), x(), nh, nDqt, 1), l(), nh, 1)
Dim hhbs() As Double
ReDim hhbs(1 To nh, 1 To 1)
hhbs = cong_matran(hh(), V(), nh, 1)
Dim vpv() As Double
Dim mo() As Double
ReDim vpv(1 To 1, 1 To 1)
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 62 - Lớp Trắc địa B-K48
ReDim mo(1 To 1, 1 To 1)
vpv = Nhan_MaTran(Nhan_MaTran(chuyenvi_matran(V(), nh, 1), p(), 1,
nh, nh), V(), 1, nh, 1)
For i = 1 To 1
For j = 1 To 1
mo(i, j) = Sqr(vpv(i, j) / (nh - nDqt))
Next
Next
Dim Rxx() As Double
ReDim Rxx(1 To nDqt, 1 To 1)
For i = 1 To nDqt
Rxx(i, 1) = Sqr(Nnd(i, i))
Next
Dim mx() As Double
ReDim mx(1 To nDqt, 1 To 1)
mx = Nhan_MaTran(Rxx(), mo(), nDqt, 1, 1)
Dim fRf() As Double
ReDim fRf(1 To nh, 1 To nh)
fRf = Nhan_MaTran(Nhan_MaTran(mtA(), Nnd(), nh, nDqt, nDqt), _
chuyenvi_matran(mtA(), nh, nDqt), nh, nDqt, nh)
Dim cfRf() As Double
ReDim cfRf(1 To nh, 1 To 1)
For i = 1 To nh
cfRf(i, 1) = Sqr(fRf(i, i))
Next
Dim mf() As Double
ReDim mf(1 To nh, 1 To 1)
mf = Nhan_MaTran(cfRf(), mo(), nh, 1, 1)
With CommonDialog1
.DialogTitle = "In file nao"
.CancelError = True
.Filter = "Text file *.txt|*.txt|All Files | *.*"
.ShowSave
End With
str = CommonDialog1.FileName
Dim FileNum2 As Long
FileNum2 = FreeFile
Open str For Output As FileNum2
..............................
Print #FileNum2, String(5, " ") & "Chuong trinh duoc viet bang
ngon ngu lap trinh VISUALBASIC 6.0"
Close FileNum2
RichTextBox1.LoadFile CommonDialog1.FileName
End Sub
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 63 - Lớp Trắc địa B-K48
Phụ lục 2
Mã nguồn modul Tính các thông số chuyển dịch
Private Sub mnuCacthongsochuyendich_Click()
Dim tencongtrinh As String
tencongtrinh = txtTencongtrinh
Dim Chukydo As String
Chukydo = txtChukydo
Dim Ngaydo As String
Ngaydo = txtngaydo
Dim sodiemquantrac As Long
Dim sochukyquantrac As Long
Dim i, j As Long
i = 1
Do While VSGrid.TextMatrix(1, i) ""
i = i + 1
Loop
sochukyquantrac = i - 1
i = 1
Do While VSGrid.TextMatrix(i, 1) ""
i = i + 1
Loop
sodiemquantrac = i - 1
Dim khoangthoigiantinhtuCkdau() As Double
ReDim khoangthoigiantinhtuCkdau(1 To 1, 1 To sochukyquantrac)
Dim khoangthoigiantinh2Ck() As Double
ReDim khoangthoigiantinh2Ck(1 To 1, 1 To sochukyquantrac)
For i = 1 To sochukyquantrac
khoangthoigiantinhtuCkdau(1, i) = VSGrid.TextMatrix(0, i)
Next
For i = 1 To sochukyquantrac - 1
khoangthoigiantinh2Ck(1, i) = khoangthoigiantinhtuCkdau(1, i +
1) - khoangthoigiantinhtuCkdau(1, i)
Next
Dim Tendiem() As String
ReDim Tendiem(1 To sodiemquantrac)
For i = 1 To sodiemquantrac
Tendiem(i) = VSGrid.TextMatrix(i, 0)
Next
Dim docao() As Double
ReDim docao(1 To sodiemquantrac, 1 To sochukyquantrac)
For i = 1 To sodiemquantrac
For j = 1 To sochukyquantrac
docao(i, j) = VSGrid.TextMatrix(i, j)
Next
Next
Dim DoLun() As Double
ReDim DoLun(1 To sodiemquantrac, 1 To 1)
Dim Dlgiua2chukylientiep() As Double
ReDim Dlgiua2chukylientiep(1 To sodiemquantrac, 1 To
sochukyquantrac - 1)
Dim Dlsovoickdautien() As Double
ReDim Dlsovoickdautien(1 To sodiemquantrac, 1 To sochukyquantrac - 1)
For i = 1 To sodiemquantrac
For j = 1 To sochukyquantrac - 1
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 64 - Lớp Trắc địa B-K48
DoLun(i, 1) = docao(i, j + 1) - docao(i, j)
Dlgiua2chukylientiep(i, j) = DoLun(i, 1)
Dlsovoickdautien(i, j) = docao(i, j + 1) - docao(i, 1)
Next
Next
Dim TongDocaotungck() As Double
ReDim TongDocaotungck(1 To 1, 1 To sochukyquantrac)
Dim TG() As Double
ReDim TG(1 To sochukyquantrac, 1 To sodiemquantrac)
TG() = chuyenvi_matran(docao(), sodiemquantrac, sochukyquantrac)
Dim A, b, c As Double
For i = 1 To sochukyquantrac
b = 0
For j = 1 To sodiemquantrac
c = b
A = c + TG(i, j)
b = A
Next
TongDocaotungck(1, i) = b
NextDim TongDltheo2cklientiep() As Double
ReDim TongDltheo2cklientiep(1 To 1, 1 To sochukyquantrac - 1)
Dim TongDltheoSovoick0() As Double
ReDim TongDltheoSovoick0(1 To 1, 1 To sochukyquantrac - 1)
For i = 1 To sochukyquantrac - 1
TongDltheo2cklientiep(1, i) = TongDocaotungck(1, i + 1) -
TongDocaotungck(1, i)
TongDltheoSovoick0(1, i) = TongDocaotungck(1, i + 1) -
TongDocaotungck(1, 1)
Next
Dim DlTrungbinhtheo2cklientiep() As Double
ReDim DlTrungbinhtheo2cklientiep(1 To 1, 1 To sochukyquantrac - 1)
Dim DlTrungbinhtheoSovoick0() As Double
ReDim DlTrungbinhtheoSovoick0(1 To 1, 1 To sochukyquantrac - 1)
For i = 1 To sochukyquantrac - 1
DlTrungbinhtheo2cklientiep(1, i) = TongDltheo2cklientiep(1, i)
/ sodiemquantrac
DlTrungbinhtheoSovoick0(1, i) = TongDltheoSovoick0(1, i) /
sodiemquantrac
Next
Dim Tocdoluntheo2Cklientiep() As Double
ReDim Tocdoluntheo2Cklientiep(1 To 1, 1 To sochukyquantrac - 1)
Dim TocdoluntheosovoiCk0() As Double
ReDim TocdoluntheosovoiCk0(1 To 1, 1 To sochukyquantrac - 1)
For i = 1 To sochukyquantrac - 1
Tocdoluntheo2Cklientiep(1, i) = DlTrungbinhtheo2cklientiep(1,
i) / khoangthoigiantinh2Ck(1, i)
TocdoluntheosovoiCk0(1, i) = DlTrungbinhtheoSovoick0(1, i) /
khoangthoigiantinhtuCkdau(1, i + 1)
Next
Dim Dllechtheo2Cklientiep() As Double
ReDim Dllechtheo2Cklientiep(1 To 1, 1 To sochukyquantrac - 1)
Dim DllechtheoSovoiCk0() As Double
ReDim DllechtheoSovoiCk0(1 To 1, 1 To sochukyquantrac - 1)
Dim Smax1() As Double
Dim Smax2() As Double
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 65 - Lớp Trắc địa B-K48
Dim Smin1() As Double
Dim Smin2() As Double
ReDim Smax1(1 To 1, 1 To sochukyquantrac - 1)
ReDim Smax2(1 To 1, 1 To sochukyquantrac - 1)
ReDim Smin1(1 To 1, 1 To sochukyquantrac - 1)
ReDim Smin2(1 To 1, 1 To sochukyquantrac - 1)
For i = 1 To sochukyquantrac - 1
Smax1(1, i) = CviDl2Cklt(i, 1)
Smax2(1, i) = CviDlSvCk0(i, 1)
For j = 1 To sodiemquantrac
If CviDl2Cklt(i, j) >= Smax1(1, i) Then
Smax1(1, i) = CviDl2Cklt(i, j)
Else
Smax1(1, i) = Smax1(1, i)
End If
If CviDlSvCk0(i, j) >= Smax2(1, i) Then
Smax2(1, i) = CviDlSvCk0(i, j)
Else
Smax2(1, i) = Smax2(1, i)
End If
Next
Next
For i = 1 To sochukyquantrac - 1
Smin1(1, i) = CviDl2Cklt(i, 1)
Smin2(1, i) = CviDlSvCk0(i, 1)
For j = 1 To sodiemquantrac
If CviDl2Cklt(i, j) <= Smin1(1, i) Then
Smin1(1, i) = CviDl2Cklt(i, j)
Else
Smin1(1, i) = Smin1(1, i)
End If
If CviDlSvCk0(i, j) <= Smin2(1, i) Then
Smin2(1, i) = CviDlSvCk0(i, j)
Else
Smin2(1, i) = Smin2(1, i)
End If
Next
Next
For i = 1 To sochukyquantrac - 1
Dllechtheo2Cklientiep(1, i) = Smax1(1, i) - Smin1(1, i)
DllechtheoSovoiCk0(1, i) = Smax2(1, i) - Smin2(1, i)
Next
With CommonDialog1
.DialogTitle = "In file nao"
.CancelError = True
.Filter = "Text file *.txt|*.txt|All Files | *.*"
.ShowSave
End With
str = CommonDialog1.FileName
Dim FileNum3 As Long
FileNum3 = FreeFile
Open str For Output As FileNum3
.................................
Close FileNum3
RichTextBox1.LoadFile CommonDialog1.FileName
End Sub
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 66 - Lớp Trắc địa B-K48
Phụ lục 3
Mã nguồn modul Tính Dự báo lún
Private Sub mnuDubaoLun_Click()
Dim Tendiem As String
Tendiem = VSGrid.TextMatrix(0, 0)
Dim nDl As Long
nDl = VSGrid.TextMatrix(0, 1)
Dim Si() As Double
ReDim Si(1 To nDl)
Dim i, j, k As Long
Dim thutuDl() As Double
ReDim thutuDl(1 To nDl)
Dim t() As Double
ReDim t(1 To nDl)
Dim Ngay1 As Double
Dim Thang1 As Double
Dim Nam1 As Double
Ngay1 = VSGrid.TextMatrix(0, 2)
Thang1 = VSGrid.TextMatrix(0, 3)
Nam1 = VSGrid.TextMatrix(0, 4)
Dim Ngay() As Double
ReDim Ngay(1 To nDl)
Dim Thang() As Double
ReDim Thang(1 To nDl)
Dim Nam() As Double
ReDim Nam(1 To nDl)
For i = 1 To nDl
Ngay(i) = VSGrid.TextMatrix(i, 2)
Thang(i) = VSGrid.TextMatrix(i, 3)
Nam(i) = VSGrid.TextMatrix(i, 4)
Next
For i = 1 To nDl
thutuDl(i) = VSGrid.TextMatrix(i, 0)
Si(i) = VSGrid.TextMatrix(i, 1)
Next
For i = 1 To nDl
t(i) = (((Nam(i) - Nam1) * 12 + (Thang(i) - Thang1)) * 30 +
(Ngay(i) - Ngay1)) / 30
Next
With CommonDialog1
.DialogTitle = "In file nao"
.CancelError = True
.Filter = "Text file *.txt|*.txt|All Files | *.*"
.ShowSave
End With
str = CommonDialog1.FileName
Dim FileNum5 As Long
FileNum5 = FreeFile
Open str For Output As FileNum5
Print #FileNum5, String(17, " ") & "KET QUA XAY DUNG MO HINH DU
BAO LUN THEO HAM DA THUC"
Print #FileNum5, String(15, " ") &
"*********************************************************"
Print #FileNum5,
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 67 - Lớp Trắc địa B-K48
Print #FileNum5,
Print #FileNum5, String(5, " ") & "1. Ket qua quan trac trong " &
nDl & " chu ky :"
Print #FileNum5, String(5, " ") & "-------------------------"
For i = 1 To nDl
Print #FileNum5, String(5, " ") & "- Chu ky " & Dinhdangso(i,
2, 0, True, False) & " : " _
& "Ngay " & Dinhdangso(Ngay(i), 3, 0, False, False) _
& " Thang " & Dinhdangso(Thang(i), 3, 0, False, False) & " Nam
" & Dinhdangso(Nam(i), 5, 0, False, False) & " ; Gia tri lun : "
& Dinhdangso(Si(i), 7, 2, False, True) & " mm"
Next
Dim thoigiancandubao As Double
thoigiancandubao = 2
.................................
Dim bacdathuc As Double
bacdathuc = 0
1:
Dim mtA() As Double
ReDim mtA(1 To nDl, 1 To bacdathuc + 1)
For i = 1 To nDl
For j = 1 To bacdathuc + 1
mtA(i, j) = t(i) ^ (j - 1)
Next
Next
Dim mtB() As Double
ReDim mtB(1 To 1, 1 To bacdathuc + 1)
For i = 1 To 1
For j = 1 To bacdathuc + 1
mtB(1, j) = TgDb ^ (j - 1)
Next
Next
Dim mtL() As Double
ReDim mtL(1 To nDl, 1 To 1)
For i = 1 To nDl
mtL(i, 1) = -Si(i)
Next
Dim ATA() As Double
ReDim ATA(1 To bacdathuc + 1, 1 To bacdathuc + 1)
ATA() = Nhan_MaTran(chuyenvi_matran(mtA(), nDl, bacdathuc + 1),
mtA(), bacdathuc + 1, nDl, bacdathuc + 1)
Dim ATL() As Double
ReDim ATL(1 To bacdathuc + 1, 1 To 1)
ATL() = Nhan_MaTran(chuyenvi_matran(mtA(), nDl, bacdathuc + 1),
mtL(), bacdathuc + 1, nDl, 1)
Dim ATAnd() As Double
ReDim ATAnd(1 To bacdathuc + 1, 1 To bacdathuc + 1)
ATAnd() = nghichdao_matran(ATA(), bacdathuc + 1)
Dim Xtg() As Double
ReDim Xtg(1 To bacdathuc + 1, 1 To 1)
Xtg() = Nhan_MaTran(ATAnd(), ATL(), bacdathuc + 1, bacdathuc + 1, 1)
Dim x() As Double
ReDim x(1 To bacdathuc + 1, 1 To 1)
x() = DoiDau_MaTran(Xtg(), bacdathuc + 1, 1)
Dim DlDb() As Double
ReDim DlDb(1 To 1, 1 To 1)
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Lương Anh Tuấn - 68 - Lớp Trắc địa B-K48
DlDb() = Nhan_MaTran(mtB(), x(), 1, bacdathuc + 1, 1)
Dim AX() As Double
ReDim AX(1 To nDl, 1 To 1)
AX() = Nhan_MaTran(mtA(), x(), nDl, bacdathuc + 1, 1)
Dim V() As Double
ReDim V(1 To nDl, 1 To 1)
V() = cong_matran(AX(), mtL(), nDl, 1)
Dim VTV() As Double
ReDim VTV(1 To 1, 1 To 1)
VTV() = Nhan_MaTran(chuyenvi_matran(V(), nDl, 1), V(), 1, nDl, 1)
Dim Saisomohinh As Double
Saisomohinh = Sqr(VTV(1, 1) / (nDl - bacdathuc - 1))
If Saisomohinh <= min Then
min = Abs(Saisomohinh)
bacdathucphuhop = bacdathuc
c(bacdathucphuhop) = DlDb(1, 1)
Else
min = min
End If
Dim Stinh() As Double
ReDim Stinh(1 To nDl, 1 To 1)
Stinh() = Nhan_MaTran(mtA(), x(), nDl, bacdathuc + 1, 1)
Dim SiTruStinh() As Double
ReDim SiTruStinh(1 To nDl, 1 To 1)
Dim Sido() As Double
ReDim Sido(1 To nDl, 1 To 1)
For i = 1 To nDl
Sido(i, 1) = Si(i)
Next
For i = 1 To nDl
SiTruStinh(i, 1) = Sido(i, 1) - Stinh(i, 1)
Next
Dim Ssmh() As Double
ReDim Ssmh(1 To 1, 1 To 1)
Ssmh() = Nhan_MaTran(chuyenvi_matran(SiTruStinh(), nDl, 1),
SiTruStinh(), 1, nDl, 1)
........................
Close FileNum5
End Sub
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 8.pdf