Tài liệu Đồ án Khảo sát phương pháp bình sai lưới trắc địa tự do và ứng dụng trong xử lý số liệu lưới quan trắc chuyển dịch ngang công trình: Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K481
mục lục
Trang
Mục lục ............................................................................................................................................ 1
Chương 1 - tổng quan về công tác quan trắc chuyển dịch
biến dạng công trình ...................................................... 4
1.1 Khái niệm chung về chuyển dịch và biến dạng công trình ....................... 4
1.2 Lưới khống chế dùng trong quan trắc chuyển dịch ngang công trình .... 10
1.3 Các phương pháp quan trắc chuyển dịch ngang ............................................. 18
1.4 Thực trạng chuyển dịch và biến dạng công trình ở nước ta hiên nay...... 27
Chương 2 - Khảo sát phương pháp bình sai lưới tự do ............ 32
2.1 Khái niệm về lưới trắc địa tự do .............................................................................. 32
2.2 Phép chuyển đổi toạ độ Helmert và định vị mạng lưới trắc địa tự do ......... 37
2.3 Một số t...
88 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1520 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Khảo sát phương pháp bình sai lưới trắc địa tự do và ứng dụng trong xử lý số liệu lưới quan trắc chuyển dịch ngang công trình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K481
mục lục
Trang
Mục lục ............................................................................................................................................ 1
Chương 1 - tổng quan về công tác quan trắc chuyển dịch
biến dạng công trình ...................................................... 4
1.1 Khái niệm chung về chuyển dịch và biến dạng công trình ....................... 4
1.2 Lưới khống chế dùng trong quan trắc chuyển dịch ngang công trình .... 10
1.3 Các phương pháp quan trắc chuyển dịch ngang ............................................. 18
1.4 Thực trạng chuyển dịch và biến dạng công trình ở nước ta hiên nay...... 27
Chương 2 - Khảo sát phương pháp bình sai lưới tự do ............ 32
2.1 Khái niệm về lưới trắc địa tự do .............................................................................. 32
2.2 Phép chuyển đổi toạ độ Helmert và định vị mạng lưới trắc địa tự do ......... 37
2.3 Một số tính chất về kết quả bình sai lưới tự do ............................................... 42
Chương 3 - ứng dụng bình sai lưới tự do trong xử lý lưới
quan trắc chuyển dịch ngang công trình ......... 45
3.1 Tính toán xử lý số liệu lưới quan trắc chuyển dịch ngang ....................... 45
3.2 Thuật toán xử lý số liệu lưới quan trắc chuyển dịch ngang ..................... 46
3.3 Sơ đồ khối và quy trình xử lý lưới quan trắc chuyển dịch ngang ......... 52
3.4 Lập trình ứng dụng .......................................................................................................... 55
3.5 Tính toán thực nghiệm .................................................................................................. 69
phụ lục 1.......................................................................................................................................... 72
phụ lục 2.......................................................................................................................................... 81
phụ lục 3.......................................................................................................................................... 83
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................ 88
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K482
Mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, Nhà nước cùng
với các nhà đầu tư trong và ngoài nước đã và đang đầu tư xây dựng rất nhiều
công trình lớn có quy mô hiện đại như: nhà máy xi măng, các công trình nhà
cao tầng, nhà máy thuỷ điện, các công trình cầu… Để thi công được các công
trình này đều phải tiến hành công tác trắc địa. Một trong những công tác quan
trọng được tiến hành ngay từ khi đặt nền móng công trình và được thực hiện
trong suốt quá trình khai thác sử dụng và vận hành công trình đó chính là công
tác quan trắc chuyển dịch biến dạng công trình. Các kết quả quan trắc biến
dạng cho phép đánh giá mức độ ổn định và an toàn của công trình giúp cho
người chủ quản có kế hoạch tu tạo, bảo dưỡng và ngăn chặn những hậu quả
xấu có thể xảy ra đối với công trình.
Ngày nay, với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kết hợp với việc
tổ chức và áp dụng các quy trình quan trắc hợp lý, độ chính xác của các trị đo đã
được nâng cao đáng kể. Nhưng do lưới quan trắc biến dạng công trình là một
mạng lưới đặc thù, đòi hỏi độ chính xác rất cao, do đó bên cạnh độ chính xác các
kết quả quan trắc được nâng cao thì việc áp dụng các quy trình và phương pháp xử
lý phù hợp với bản chất của của mạng lưới quan trắc biến dạng là rất cần thiết,
nhằm nâng cao chất lượng của công tác xử lý số liệu.
Nhận thức được tầm quan trọng của phương pháp xử lý số liệu đối với
lưới quan trắc biến dạng công trình nên khi được giao đồ án tốt nghiệp tôi đã
chọn đề tài: “ Khảo sát phương pháp bình sai lưới trắc địa tự do và ứng
dụng trong xử lý số liệu lưới quan trắc chuyển dịch ngang công trình”.
Nội dung của đồ án gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác quan trắc chuyển dịch biến dạng công trình
Chương 2: Khảo sát phương pháp bình sai lưới tự do
Chương 3: ứng dụng phương pháp bình sai lưới tự do trong xử lý lưới quan trắc
chuyển dịch ngang công trình
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K483
Do trình độ còn hạn chế về trình độ nên cuốn đồ án không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
Thầy, Cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để cuốn đồ án được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy, Cô trong khoa Trắc
địa cùng các bạn đồng nghiệp, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của
Thầy TS. Nguyễn Quang Phúc trong suốt quá trình làm đồ án.
Hà Nội, tháng 6 năm 2008
Sinh viên: Phùng Xuân Thuỳ
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K484
Chương 1
Tổng quan về công tác quan trắc
Chuyển dịch biến dạng công trình
1.1. khái niệm chung về chuyển dịch và biến dạng công
trình
1.1.1. Phân loại chuyển dịch biến dạng công trình
1.1.1.1. Chuyển dịch công trình
Chuyển dịch công trình trong không gian là sự thay đổi vị trí công trình
theo thời gian và được phân biệt thành hai loại: chuyển dịch theo phương
thẳng đứng và chuyển dịch trong mặt phẳng ngang.
Chuyển dịch theo phương thẳng đứng được gọi là độ trồi lún (nếu chuyển
dịch theo hướng xuống dưới thì gọi là lún, hướng lên trên gọi là trồi). Chuyển
dịch công trình trong mặt phẳng nằm ngang gọi là chuyển dịch ngang.
1.1.1.2. Biến dạng công trình
Biến dạng công trình là sự thay đổi mối tương quan hình học của công
trình ở quy mô tổng thể hoặc ở các kết cấu thành phần. Biến dạng xảy ra do
chuyển dịch không đều giữa các bộ phận công trình, các biến dạng thường gặp
là hiện tượng cong, vặn xoắn, rạn nứt của công trình.
Nếu công trình bị chuyển dịch, biến dạng vượt quá giới hạn cho phép thì
không những gây trở ngại cho quá trình khai thác sử dụng mà có thể dẫn đến
các sự cố hư hỏng, đổ vỡ và phá huỷ một phần hoặc toàn bộ công trình.
1.1.2. Nguyên nhân gây ra chuyển dịch biến dạng công trình
Các công trình bị chuyển dịch biến dạng là do tác động của hai loại yếu
tố chủ yếu:
- Yếu tố tự nhiên
- Yếu tố nhân tạo
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K485
1.1.2.1. Tác động của các yếu tố tự nhiên
Tác động của các yếu tố tự nhiên do các nguyên nhân sau:
- Khả năng lún, trượt của lớp đất đá dưới nền móng công trình và các
hiện tượng địa chất công trình, địa chất thuỷ văn khác.
- Sự co giãn của đất đá
- Sự thay đổi của các điều kiện thuỷ văn theo nhiệt độ, độ ẩm, và mực
nước ngầm
1.1.2.2. Tác động của các yếu tố nhân tạo
Tác động của các yếu tố nhân tạo bao gồm:
- ảnh hưởng của trọng tải bản thân công trình
- Sự thay đổi các tính chất cơ lý đất đá do việc quy hoặch cấp thoát nước.
- Sự sai lệch trong khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn.
- Sự suy yếu của nền móng công trình do thi công các công trình ngầm
dưới công trình.
- Sự thay đổi áp lực ngang lên nền móng công trình do xây dựng các
công trình khác ở gần.
- Sự rung động của nền móng công trình do vận hành máy móc và hoạt
động của các phương tiện giao thông.
1.1.3. Các tham số đặc trưng cho quá trình chuyển dịch ngang công trình
a. Chuyển dịch ngang tuyệt đối của một điểm ( qi )
Là đoạn thẳng từ vị trí ban đầu của điểm đó đến vị trí tại thời điểm quan
trắc (tính trong mặt phẳng ngang):
2
2 )()(
00 iijiiji yyxxq (1.1)
Trong đó: (xij, yij) là toạ độ (xét trong mặt phẳng ngang) của điểm thứ i
trong chu kỳ quan trắc thứ j
00
,( ii yx ) là toạ độ ban đầu của điểm thứ i
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K486
Các điểm ở những vị trí khác nhau của công trình có mức chuyển dịch
ngang bằng nhau thì quá trình chuyển dịch ngang được coi là chuyển dịch
đều. Chuyển dịch (ngang) đều chỉ xảy ra khi áp lực ngang của công trình và
mức độ chịu nén của đất đá ở các vị trí khác nhau của nền là như nhau.
Chuyển dịch ngang không đều xảy ra do sự chênh lệch áp lực ngang lên
công trình và mức độ chịu nén của đất đá không như nhau. Chuyển dịch
không đều làm cho công trình bị nghiêng cong, vặn, xoắn và biến dạng khác.
Biến dạng lớn sẽ có thể dẫn đến hiện tượng gãy, nứt ở nền móng và tường
công trình.
b. Chuyển dịch ngang trung bình của công trình: qtb
n
q
q
n
i
i
tb
1 (1.2)
Trong đó:
qi: chuyển dịch tuyệt đối của điểm i
n: số lượng điểm kiểm tra trên công trình
c. Chênh lệch chuyển dịch theo một trục: q
Đặc trưng cho độ xoay của công trình
13 qqq (1.3)
Trong đó:
q3, q1 là giá trị chuyển dịch của hai điểm ở hai đầu trục
d. Độ cong tuyệt đối và độ cong tương đối của công trình theo một trục
Độ cong tuyệt đối: f1 được xác định như sau
2
)(2 312
1
qqqf (1.4)
Trong đó:
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K487
q1, q3: giá trị chuyển dịch của 2 điểm ở 2 đầu trục
q2: giá trị chuyển dịch của điểm kiểm tra ở giữa trục
Độ cong tương đối: f2
3,1
1
2 l
ff (1.5)
l1,3: chiều dài của trục công trình
e. Tốc độ chuyển dịch của từng điểm và tốc độ chuyển dịch trung bình
Tốc độ chuyển dịch của điểm i: vi
t
q
v ii (1.6)
Trong đó
t: thời gian giữa hai chu kỳ quan trắc
Tốc độ chuyển dịch trung bình của công trình: vtb
n
v
v
n
i
i
tb
1 (1.7)
1.1.4. Mục đích và nhiệm vụ quan trắc biến dạng công trình
1.1.4.1. Mục đích
Quan trắc chuyển dịch biến dạng công trình nhằm mục đích xác định
mức độ chuyển dịch biến dạng, nghiên cứu tìm ra nguyên nhân chuyển dịch
biến dạng và từ đó có biện pháp xử lý, để phòng tai biến đối với công trình,
cụ thể là:
1. Xác định giá trị chuyển dịch biến dạng để đánh giá độ ổn định công
trình, phòng ngừa các sự cố hư hỏng, đổ vỡ có thể xảy ra.
2. Kết quả quan trắc là số liệu đối chứng để kiểm tra các tính toán trong
giai đoạn thiết kế công trình.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K488
3. Nghiên cứu quy luật biến dạng trong những điều kiện khác nhau và dự
đoán biến dạng của công trình trong tương lai.
4. Xác định các loại biến dạng có ảnh hưởng đến quá trình vận hành công
trình, từ đó đề ra chế độ sử dụng, khai thác công trình một cách hợp lý.
1.1.4.2. Nhiệm vụ
Để quan trắc chuyển dịch biến dạng một công trình, trước hết cần phải
thiết kế phương án kinh tế - kỹ thuật bao gồm:
1. Nhiệm vụ kỹ thuật
2. Khái quát về công trình, điều kiện tự nhiên và chế độ vận hành.
3. Sơ đồ phân bố mốc khống chế và mốc kiểm tra.
4. Sơ đồ quan trắc.
5. Yêu cầu độ chính xác quan trắc ở những giai đoạn khác nhau.
6. Phương pháp và dụng cụ đo.
7. Phương pháp chỉnh lý kết quả đo.
8. Sơ đồ lịch cho công tác quan trắc.
9. Biên chế nhân lực và dự toán kinh phí.
1.1.5. Yêu cầu độ chính xác và chu kỳ quan trắc
1.1.5.1. Yêu cầu độ chính xác quan trắc
Yêu cầu độ chính xác quan trắc chuyển dịch chính là độ chính xác cần
thiết xác định chuyển dịch công trình, chỉ tiêu định lượng của đại lượng này
phụ thuộc chủ yếu vào tính chất cơ lý đất đá dưới nền móng, đặc điểm kết cấu
và vận hành công trình.
Có hai cách xác định yêu cầu độ chính xác quan trắc chuyển dịch, cách
thứ nhất là xác định theo giá trị chuyển dịch dự báo ( được nêu trong bản thiết
kế công trình), cách thứ hai xác định theo tiêu chuẩn xây dựng, vận hành công
trình (được quy định trong các tiêu chuẩn ngành).
1- Theo chuyển dịch dự báo, yêu cầu độ chính xác quan trắc được xác
định theo công thức:
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K489
2
t
Q
Q
m (1.8)
Trong đó:
tQm - yêu cầu độ chính xác quan trắc chuyển dịch ở thời điểm t .
tQ - giá trị chuyển dịch dự báo đến thời điểm t .
- hệ số đặc trưng cho độ tin cậy của kết quả quan trắc, phụ thuộc
vào xác xuất được chấp nhận. Đối với công tác quan trắc biến dạng thường
lấy xác xuất P = 0.997 (tương ứng với 3 ) và khi đó công thức tính độ chính
xác quan trắc chuyển dịch là:
tQ Qm t 17.0 (1.9)
Nếu chuyển dịch công trình có giá trị dự báo là nhỏ thì đại lượng
tQm
tính theo công thức (1.9) cũng nhỏ, trong một số trường hợp sẽ rất khó đạt
được tiêu chuẩn chính xác như vậy.
2- Trong thực tế, yêu cầu độ chính xác quan trắc thường được xác định
dựa vào điều kiện nền móng, đặc điểm kết cấu đối với từng loại công trình cụ
thể (các tiêu chuẩn này do cơ quan quản lý ngành ban hành). Yêu cầu độ
chính xác quan trắc đối với các công trình dân dụng- công nghiệp thông
thường được đưa ra ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Yêu cầu độ chính xác đo lún và chuyển dịch ngang công trình
TT Loại công trình, nền móng Độ chính xácquan trắc
1 Công trình bê tông xây trên nền đá gốc 1 mm
2 Công trình xây trên nền đất cát, sét và các nền chịu nén khác 3 mm
3 Các loại đập đát đá chịu áp lực cao 5 mm
4 Công trình xây trên nền đất đắp, nền trượt 10 mm
5 Các loại công trình bằng đất đắp 15 mm
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4810
1.1.5.2. Chu kỳ quan trắc
Quan trắc chuyển dịch biến dạng công trình là dạng công tác đo lặp,
được thực hiện nhiều lần với cùng đối tượng, mỗi lần đo được gọi là một chu
kỳ quan trắc. Thời gian thực hiện các chu kỳ đo được xác định trong giai đoạn
thiết kế kỹ thuật quan trắc lún hoặc chuyển dịch ngang công trình. Chu kỳ
quan trắc phải được tính toán sao cho kết quả quan trắc phản ánh đúng thực
chất quá trình chuyển dịch của đối tượng quan trắc. Nếu chu kỳ đo thưa thì sẽ
không xác định đúng quy luật chuyển dịch, ngược lại nếu ấn định chu kỳ quan
trắc quá dày sẽ dẫn đến lãng phí nhân lực, tài chính và các chi phí khác.
Có thể phân chia các chu kỳ quan trắc chuyển dịch thành ba giai đoạn: giai
đoạn thi công, giai đoạn đầu vận hành và giai đoạn công trình đi vào ổn định.
Trong giai đoạn thi công, chu kỳ quan trắc được thực hiện ngay sau thời
điểm xây song phần móng, khi ma công trình còn chưa chịu tác động của tải
trọng hoặc áp lực ngang. Các chu kỳ tiếp theo được ấn định tuỳ thuộc tiến độ
xây dựng và mức tăng tải trọng công trình.
Trong một số trường hợp đặc biệt, khi phát sinh yếu tố ảnh hưởng không
có lợi đến độ ổn định của công trình, cần thực hiện các chu kỳ quan trắc bổ
xung. Riêng đối với các công trình chịu áp lực biến đổi theo chu kỳ(như các
công trình chịu áp lực tại nhà máy thuỷ điện, đập nước của hồ chứa), công tác
quan trắc biến dạng được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình vận
hành, khai thác công trình.
1.2. lưới khống chế dùng trong quan trắc chuyển dịch
ngang công trình
1.2.1. Nguyên tắc xây dựng lưới quan trắc chuyển dịch ngang công trình
Chuyển dịch ngang công trình được xác định trên cơ sở so sánh toạ độ
các điểm quan trắc gắn trên công trình ở hai chu kỳ quan trắc khác nhau.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4811
Như vậy để thực hiện quan trắc chuyển dịch cần phải xây dựng một mạng
lưới khống chế với hai loại điểm mốc:
- Hệ thống mốc loại 1 được xây dựng tại các vị trí cố định bên ngoài
phạm vi ảnh hưởng chuyển dịch của công trình, các mốc này có tác dụng là cơ
sở toạ độ gốc cho toàn bộ công tác quan trắc và được gọi là mốc khống chế cơ
sở. Yêu cầu đối với điểm mốc khống chế là phải có vị trí ổn định trong suốt
quá trình quan trắc.
- Hệ thống mốc loại hai là mốc gắn trên công trình, cùng chuyển dịch với
công trình và được gọi là mốc quan trắc.
Hình thức mốc trong quan trắc chuyển dịch ngang được thiết kế phù
hợp với đặc điểm của từng loại công trình cụ thể, tuy nhiên điều bắt buộc là
các mốc đó đều phải có kết cấu thuận tiện cho việc đặt thiết bị đo và bảo
đảm hạn chế sai số định tâm máy cũng như bảng ngắm ở giới hạn cho phép.
Trong mỗi chu kỳ quan trắc cần thực hiện các phép đo để xác định vị trí
tương đối giữa các điểm mốc khống chế nhằm kiểm tra và đánh giá độ ổn
định của các mốc đó như vậy sẽ tạo thành một bậc lưới, là lưới khống chế.
Đồ hình đo nối giữa hệ thống mốc quan trắc với các mốc khống chế tạo ra
bậc lưới thứ hai, được gọi là bậc lưới quan trắc. Giữa hai bậc lưới nêu trên có
thể xây thêm một số bậc trung gian, tạo thành một hệ thống lưới nhiều bậc.
Tuy vậy, với các thiết bị đo đạc như hiện nay thì áp dụng lưới hai bậc là phù
hợp và đảm bảo tính chặt chẽ so với lưới có số bậc nhiều hơn.
Trong một số trường hợp, có thể bỏ qua việc thành lập bậc lưới khống
chế nếu xây dựng được các mốc khống chế chắc chắn ổn định. Ví dụ: các mốc
được chôn trên nền đá gốc và có cấu trúc theo phương pháp dây dọi ngược,
thông thường các mốc này được chôn tới độ sâu của tầng đá gốc, nhưng do giá
thành các loại mốc dây dọi ngược rất cao, việc thi công, bảo quản và sử dụng
cũng phức tạp nên mốc dây dọi ngược chưa được sử dụng trong thực tế sản
xuất trắc địa ở Việt Nam.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4812
Giải pháp hợp lý và có hiệu quả kinh tế là thành lập mạng lưới khống chế
cơ sở với các điểm mốc chôn nông. áp dụng các biện pháp đo và xử lý số liệu
thích hợp để đánh giá mức độ chuyển dịch của các mốc trong lưới, trên cơ sở
đó lựa chọn các mốc ổn định để làm cơ sở toạ độ gốc cho toàn bộ công tác
quan trắc. Bậc lưới quan trắc được xây dựng như lưới phụ thuộc, trên cơ sở số
liệu đo đạc tiến hành bình sai, tính toán toạ độ các mốc quan trắc và các tham
số chuyển dịch biến dạng công trình.
1.2.2. Kết cấu và phân bố mốc quan trắc
1.2.2.1. Mốc cơ sở
Yêu cầu cơ bản đối với các mốc cơ sở là phải đảm bảo ổn định, không bị
chuyển dịch. Vì vậy các mốc cơ sở phải có kết cấu thích hợp được đặt ở ngoài
phạm vi ảnh hưởng của chuyển dịch, biến dạng công trình, ở những nơi có
điều kiện địa chất ổn định. Trong mỗi chu kỳ quan trắc phải kiểm tra sự ổn
định của các mốc cơ sở. Nếu phát hiện thấy mốc cơ sở bị chuyển dịch thì phải
tiến hành hiệu chỉnh vào kết quả đo của các mốc kiểm tra.
Mốc trong quan trắc chuyển dịch ngang thường sử dụng các loại mốc có kết
cấu định tâm bắt buộc, loại mốc này cho phép định tâm máy và bảng ngắm với độ
chính xác cao. Tuy nhiên cần có biện pháp để giữ cột không bị nghiêng do tác động
của cơ học hoặc do bản thân của quá trình chuyển dịch công trình (hình 2.1 và 2.2)
1- Lớp vỏ cách nhiệt
2- Lớp đệm
3- Nắp bảo vệ
4- Mặt bích
5- Cột bê tông
6- Đế mốc
7- Lớp gạch lót đáy
mốc
Hình 1.1 - Mốc khống chế mặt bằng dạng cột
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4813
1.2.2.2. Mốc kiểm tra
Có hai loại:
- Mốc gắn nền
- Mốc gắn tường
Yêu cầu chung đối với cả hai loại mốc là một đầu phải được gắn chặt
vào công trình, cùng chuyển dịch với công trình đầu còn lại phải có cấu trúc
thuận tiện cho việc đặt máy - đối với phương pháp tam giác hoặc đặt bảng
ngắm - đối với phương pháp hướng chuẩn và phải có định tâm bắt buộc.
Hình 1.2 - Mốc khống chế cơ sở quan trắc chuyển dịch ngang đập thuỷ điện
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4814
Mốc kiểm tra được đặt ở những vị trí đặc trưng của công trình. Mốc kiểm
tra thường được đặt ở độ cao của nền công trình để giảm ảnh hưởng do nhiệt
độ và độ nghiêng công trình.
Đối với công trình dân dụng, mốc kiểm tra được đặt theo chu vi của công
trình, các mốc cách nhau không quá 20m. ở những vị trí chịu ảnh hưởng lớn
của áp lực ngang thì khoảng cách giữa các mốc là 10m - 15m.
Đối với công trình công nghiệp, phân bố mốc kiểm tra tuỳ thuộc vào loại
móng công trình.
Móng băng liền khối: các mốc đặt cách nhau 10 -15m.
Hình 1.3- Mốc quan trắc trên mặt đập thuỷ điện Hoà Bình
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4815
Móng cọc hoặc khối: trên mỗi khối được đặt không ít hơn 3 mốc.
Đối với các đập thuỷ lợi, thuỷ điện, mốc kiểm tra được bố trí dọc đường
hầm thân đập và dọc theo đỉnh đập. Nếu là đập đá thì khoảng cách giữa các
mốc 15 - 20m. Nếu là đập bê tông thì tại mỗi khối bố trí hai mốc trở lên.
1.2.2.3. Bảng ngắm phẳng
Phương pháp dùng bảng ngắm phẳng được ứng dụng rộng rãi trong
quan trắc chuyển dịch ngang các công trình có dạng thẳng (như các tuyến
đập thẳng, cầu vượt) khi công nghệ điện tử chưa phát triển. Độ chính xác
của phương pháp phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác của bảng ngắm, để
đảm bảo độ chính xác quan trắc thì bảng ngắm phẳng phải thoả mãn các
điều kiện sau:
Đường vạch trên bảng ngắm có mầu sắc tương phản.
Hình dạng đường vạch là những hình tròn đồng tâm, vạch đứng hoặc
hình tam giác.
Nếu là vạch đứng thì chiều rộng và chiều cao vạch khắc trên bảng ngắm
phải được tính toán sao cho phù hợp với khoảng cách đo ngắm.
Chiều rộng vạch b:
3
'' lvb (1.10)
Trong đó:
v'' - Giá trị góc nhìn giữa hai dây (chỉ khép) của màng dây chữ thập
của ống ngắm
Chiều cao của vạch khắc: h
bh 3 (1.11)
Có hai loại bảng ngắm: bảng ngắm di động và bảng ngắm cố định ( Hình
1.4 và Hình 1.5 )
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4816
1.2.3. Yêu cầu độ chính xác các bậc lưới
Cơ sở để tính toán độ chính xác các bậc lưới trong quan trắc chuyển dịch
công trình là yêu cầu độ chính xác xác định chuyển dịch ngang (mQ), thông
thường giá trị mQ phụ thuộc vào một số yếu tố như điều kiện địa chất nền
móng, đặc điểm kết cấu, chế độ vận hành công trình. Dựa vào yêu cầu độ
chính xác xác định chuyển dịch để xác định yêu cầu độ chính xác đối với
các bậc lưới theo trình tự sau:
1.2.3.1. Xác định độ chính xác cần thiết vị trí các điểm quan trắc trong mỗi chu kỳ
Giả xử i1 và i2 là hai vị trí của điểm i ứng với hai thời điểm quan trắc là t1
và t2 (hình 1.6) [5]. Khoảng cách Qi giữa hai điểm i1 và i2 chính là lượng
chuyển dịch của điểm i trong khoảng thời gian này. Từ hình vẽ ta có:
2
12
2
12
2 )()( yyxxQi (1.12)
Trong đó: x1, y1 và x2, y2 lần lượt là toạ độ của điểm i1 và i2.
Y
X
2i
1i
iQ
O
Hình 1.6 - Lượng chuyển dịch của điểm i giữa hai thời điểm quan trắc
Hình 1.4 - Bảng ngắm di động Hình 1.5 - Bảng ngắm cố định
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4817
Lấy vi phân 2 vế của công thức (1.12) theo các biến là thành phần toạ độ,
ta có:
112212112212 )(2)(2)(2)(22 dyyydyyydxxxdxxxdQQ ii
Chuyển qua sai số trung phương:
22
12
22
12
22
12
22
12
22
1212
)()()()( yyxxQ myymyymxxmxxmQ i
Giả thiết: kyyxx mmmmm 2121
Sẽ có: 212212222 )()(2 yyxxmmQ kQi i (1.13)
Từ (1.12) và (1.13), ta có:
2kQ mm i (1.14)
Vì km là sai số trung phương của một thành phần toạ độ, cho nên 2km
tương ứng với sai số Pm của vị trí điểm 1i (hoặc 2i ), hay:
PQ mm i (1.15)
Ví dụ: nếu yêu cầu sai số xác định độ chuyển dịch công trình là 5mm thì
độ chính xác toạ độ mốc quan trắc (mo) nằm ở vị trí yếu nhất của lưới không
được vượt quá giá trị 5mm.
1.2.3.2. Xác định sai số các bậc lưới
Trong hệ thống lưới có n bậc với hệ số giảm độ chính xác giữa các bậc
lưới là k, sai số tổng hợp các bậc lưới là mp thì sai số bậc thứ i được xác định
theo công thức:
)1(22
1
...1
.
n
i
p
i
kk
km
m (1.16)
Trong trường hợp hệ thống lưới gồm hai cấp ta sẽ có:
21 K
m
m
Q
I và 21
.
K
mK
m
Q
II (1.17)
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4818
Trong (1.17) K là hệ số tăng, giảm độ chính xác thông thường chọn K=2.
Ví dụ: Với số liệu đưa ra trong bảng(1.1), tính sai số các cấp lưới như
trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: Yêu cầu độ chính xác các cấp lưới
1.3. các phương pháp quan trắc chuyển dịch ngang
Có rất nhiều phương pháp quan trắc được dùng trong quan trắc chuyển
dịch ngang. Tuỳ thuộc vào tính chất của từng công trình mà ta có thể áp dụng
các phương cho hợp lý nhằm đảm bảo tính kinh tế và tính kỹ thuận. Sau đây là
một số phương pháp quan trắc chuyển dịch ngang thường gặp
1.3.1. Quan trắc chuyển dịch ngang bằng lưới đo góc-cạnh
1.3.1.1. Phương pháp tam giác
Phương pháp tam giác (với các đồ hình đo góc, đo cạnh hoặc đo góc-
cạnh) thường được ứng dụng để quan trắc chuyển dịch ngang của các công
trình xây dựng ở vùng đồi núi như các đập thuỷ lợi- thuỷ điện, công trình cầu,
đường…. Các mốc quan trắc được bố trí ở những vị trí đặc trưng của công
trình, có kết cấu thuận tiện cho việc đặt máy, gương hoặc bảng ngắm. Để đo
các yếu tố (góc, cạnh) trong lưới có thể sử dụng máy kinh vĩ hoặc toàn đạc
TT Hạng mục quan trắc
Yêu cầu
độ chính
xác
quan trắc
(mm)
Sai số trung phương
vị trí điểm (mm)
Khống
chế Quantrắc
1 Công trình bê tông xây trên nền đá gốc 1 0.4 0.8
2
Công trình xây trên nền đất cát, sét và
các nền chịu nén khác 3 1.3 2.6
3 Các loại đập đát đá chịu áp lực cao 5 2.2 4.4
4 Công trình xây trên nền đất đắp, nền trượt 10 4.5 9.0
5 Các loại công trình bằng đất đắp 15 6.7 13.4
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4819
điện tử chính xác cao. Lưới quan trắc được tính toán bình sai theo phương
pháp chặt chẽ để đảm bảo độ tin cậy của kết quả.
Lưới quan trắc chuyển dịch ngang được xây dựng theo hình thức tam
giác, thường là mạng lưới dày đặc với đồ hình rất chặt chẽ, cho phép xác định
toạ độ các điểm trong lưới với độ chính xác cao. Tuy nhiên, do số lượng trị đo
trong lưới trong lưới tam giác thường là lớn nên việc đo đạc trong mạng lưới
cũng tốn nhiều thời gian, công sức và các chi phí khác.
A, B, C, D - là các điểm khống chế cơ sở đặt ngoài công trình.
1, 2, 3 - là các điểm quan trắc gắn trên công trình.
Dựa vào toạ độ của các điểm quan trắc ở hai chu kỳ quan trắc khác nhau
để tính giá trị và hướng chuyển dịch.
22
)1(,,
)1(,,
ii
i
i
yxi
jijiy
jijix
qqq
yyq
xxq
(1.18)
Trong đó: xi.j, xi,(j-1) - tọa độ x của điểm i tính được ở hai chu kỳ j và (j-1).
Hình 1.7 - Lưới tam giác trong quan trắc chuyển dịch ngang
1 2 3
A B
CD
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4820
yi.j, yi,(j-1) - tọa độ y của điểm i tính được ở hai chu kỳ j và (j-1).
qxi, qyi, qi - chuyển dịch của điểm i theo trục x, trục y và chuyển
dịch toàn phần.
Sai số trung phương xác định chuyển dịch toàn phần của điểm i được xác
định theo công thức:
2
..
2
..
22
iyqixqyxqi mmmmm ii (1.19)
1.3.1.2. Phương pháp đa giác
Phương pháp này thường được ứng dụng để quan trắc chuyển dịch ngang
của các công trình có dạng hình cung như đường hầm cong, đập cong ( hình
1.8) .
Thành lập tuyến đa giác từ điểm cơ sở I qua các điểm kiểm tra 1, 2, 3, 4
và đến điểm cơ sở II.
Trong mỗi chu kỳ, đo các góc và cạnh của đa giác. Bình sai tuyến đa giác
và tính toạ độ của các điểm kiểm tra.
Độ chuyển dịch của các điểm là hiệu toạ độ tính được ở 2 chu kỳ quan trắc.
Vấn đề mấu chốt là phải đo cạnh và đo góc với độ chính xác cao.
1.3.2. Quan trắc chuyển dịch ngang bằng phương pháp giao hội
Trong phương pháp giao hội lưới khống chế cơ sở được lập theo phương
pháp tam giác, còn lưới quan trắc được lập theo phương pháp giao hội, với một
trong các phương án giao hội sau:
- Giao hội thuận góc
Hình 1.8 - Sơ đồ tuyến đa giác
I II
1
3
4
2
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4821
- Giao hội cạnh
- Giao hội thuận góc - cạnh
- Giao hội nghịch góc - cạnh
Để xác định toạ độ của các điểm quan trắc cần thực hiện:
- Trong các phương án: giao hội thuận góc, giao hội cạnh, giao hội góc
cạnh máy đo được đặt tại các điểm khống chế cơ sở, tiêu ngắm (hoặc gương)
đặt tại các điểm quan trắc. Từ các điểm khống chế cơ sở ta tiến hành đo các
yếu tố cần thiết (góc hoặc cạnh) đến tất cả các điểm quan trắc.
- Trong phương án giao hội nghịch góc - cạnh máy đo được đặt tại các
điểm quan trắc, tiêu ngắm (hoặc gương) đặt tại các điểm khống chế cơ sở. Từ
các điểm quan trắc ta tiến hành đo các yếu tố cần thiết (góc hoặc cạnh) đến tất
cả các điểm khống chế cơ sở.
Khi điểm các điểm quan trắc được xác định bằng phương pháp giao hội
từ hơn hai điểm khống chế cơ sở thì sẽ xuất hiện trị đo thừa, khi đó ta tiến
hành bình sai để xác định toạ độ của các điểm quan trắc.
Hướng áp lực
Giao hội thuận góc Giao hội cạnh
Giao hội nghịch góc-cạnhGiao hội thuận góc-cạnh
Hình 1.9 - Các phương án giao hội
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4822
Trong trường hợp giao hội nghịch góc cạnh khi thiết kế lưới cần chú ý
đến điểm bất lợi của đồ hình giao hội nghịch, đó là: Điểm quan trắc nằm trên
vòng tròn ngoại tiếp tam giác được tạo bởi ba điểm khống chế cơ sở (tham gia
để xác định toạ độ của điểm quan trắc). Trong trường hợp này ta sẽ không xác
định được toạ độ của điểm quan trắc.
Độ chính xác của phương pháp giao hội phụ thuộc rất nhiều vào độ chính
xác đo góc và đo cạnh. Nhiều kết quả khảo sát lý thuyết và thực nghiệm cho
thấy tương quan độ chính xác giữa các đồ hình lưới giao hội góc, giao hội
cạnh và giao hội góc- cạnh như sau [4]:
- Khi chiều dài cạnh ngắn thì độ chính xác của giao hội góc và giao hội
cạnh là tương đương.
- Khi chiều dài cạnh tăng lên, độ chính xác của lưới giao hội góc giảm rất
nhanh so với lưới giao hội cạnh, đồng thời độ chính xác của giao hội góc-
cạnh cũng không tăng nhiều so với giao hội cạnh.
Từ những phân tích trên có thể nhận thấy: với các mạng lưới cỡ vừa và
lớn (chiều dài trong lưới giao hội dao động trong khoảng m1500300 ) thì áp
dụng giao hội cạnh là có lợi nhất.
1.3.3. Quan trắc chuyển dịch ngang bằng phương pháp hướng chuẩn
Thực chất của hướng chuẩn là mặt phẳng thẳng đứng đi qua hai điểm cố
định. Quan trắc chuyển dịch ngang theo phương pháp hướng chuẩn là đo
khoảng cách từ điểm kiểm tra đến mặt phẳng thẳng đứng (hướng chuẩn) ở các
thời điểm khác nhau.
Phương pháp hướng chuẩn được áp dụng để đo chuyển dịch ngang các
công trình dạng thẳng, hướng chuyển dịch ngang vuông góc hướng chuẩn.
Tuỳ theo phương pháp thành lập hướng chuẩn mà phân biệt:
1. Hướng chuẩn cơ học: một sợi dây mảnh căng qua hai điểm cố định
2. Hướng chuẩn quang học: tia ngắm từ điểm đặt máy đến điểm đặt tiêu
3. Hướng chuẩn Laser: tia Laser từ điểm đặt máy đến điểm đặt tiêu
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4823
Trong phương pháp hướng chuẩn thường thấy trục hoành trùng với hướng
chuẩn và trục tung vuông góc với nó. Do đó chuyển dịch ngang một điểm của công
trình là sự thay đổi tung độ của điểm đó trong các chu kỳ quan trắc khác nhau.
Sơ đồ phân bố mốc cơ sở, mốc quan trắc và mốc kiểm tra đơn giản nhất
như hình 1.10.
Trong đó:
A, B: Mốc cơ sở
I. II: Mốc quan trắc hướng chuẩn
1, 2, 3, 4, 5, 6: Mốc kiểm tra (chuyển dịch)
yi: Độ lệch hướng của điểm i
Trong phương pháp hướng chuẩn quang học có hai cách đo độ lệch
hướng đó là phương pháp góc nhỏ và phương pháp bảng ngắm di động.
1.3.3.1. Phương pháp góc nhỏ
Tại điểm I đặt máy kinh vĩ, tại điểm II và điểm kiểm tra i đặt bảng ngắm.
Đo góc i và khoảng cách li.
Độ lệch hướng của điểm i được tính theo công thức
iii Sinly . (1.20)
vì i rất nhỏ nên có thể viết
i
i
i ly
''
(1.21)
x
Hình 1.10 - Sơ đồ phân bố mốc cơ sở, mốc quan tắc và mốc kiểm tra
I 1 II
BA
y
y1 3 61 2 4 5
1l
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4824
Độ chuyển dịch của điểm i được xác định theo công thức:
1 jijiji yyQ (độ chuyển dịch giữa hai chu kỳ liên tiếp).
00,
i
j
i
j
i yyQ (độ chuyển dịch so với chu kỳ đầu)
Nếu các chu kỳ đo cùng độ chính xác ta có:
2
Q
y
m
m (1.22)
Trong mỗi chu kỳ chỉ cần đo góc i còn khoảng cách li chỉ đo 1 lần ở chu
kỳ đầu tiên và được sử dụng cho tất cả các chu kỳ sau. Sai số trung phương
của độ lệch hướng được tính theo công thức:
2
222
2
ii l
ii
ily l
m
mm
(1.23)
Do góc i rất nhỏ nên số hạng thứ nhất vế phải của (1.23) có thể bỏ qua
iiyi mlm (1.24)
1.3.3.2. Phương pháp bảng ngắm di động
Máy đặt tại điểm I, bảng ngắm cố định tại II, thành lập hướng chuẩn I II.
Đặt bảng ngắm di động tại điểm kiểm tra i.
Dùng vít vi động cực nhỏ có kích thước chia vạch của bảng ngắm di động
điều chỉnh bảng ngắm sao cho tia ngắm đi qua trục đối xứng của vạch khắc
(tâm) của bảng ngắm. yi được xác định từ số đọc trên thước của bảng ngắm và
số đọc ban đầu của nó.
Cần phải đo ngắm ở hai vị trí bàn độ ngang để khử sai số 2C.
Số đọc khi trục đối xứng của bảng ngắm đi qua tâm mốc cần đọc 2-3 lần
sau đó lấy trung bình.
Đối với mốc kiểm tra vần phải đo 23 lần và lấy trị trung bình.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4825
Khi đó my xác định:
222
0 Fngy mmm
l
m ( 1.25)
Trong đó:
ym : sai số trung phương độ lệch hướng y
0m : Sai số định hướng chuẩn
ngm : sai số đưa bảng ngắm vào đúng hướng chuẩn
Fm : Sai số điều quang
l : Khoảng cách từ máy đến điểm kiểm tra
Nếu coi
v
mmm Fng
02
0
(v độ phóng đại của ống kính)
thì :
".
3
.".20
v
lmy (1.26)
Chuyển dịch ngang của điểm kiểm tra từ chu kỳ đầu tiên đến chu kỳ j
được xác định:
11 yyu j (1.27)
Chuyển dịch ngang của một điểm giữa chu kỳ j và chu kỳ (j - 1) được
tính theo công thức:
11 jjj yyu (1.28)
Nếu các chu kỳ đo có cùng độ chính xác myi = my thì
2.yu mm (1.29)
Từ ( 1.24), (1.26), (1.29) ta có:
l
m
mu
''
2 (1.30)
v
l
m
yu
2
''20 (1.31)
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4826
Từ (1.30) và (1.31) ta thấy sai số xác định chuyển dịch ngang bằng
phương pháp hướng chuẩn tỷ lệ thuận với khoảng cách từ máy (điểm cơ sở)
đến điểm kiểm tra. Nhiều công trình hiện đại như đập thuỷ lợi - thuỷ điện, cầu
vượt... có chiều dài lớn sẽ đòi hỏi độ chính xác quan trắc chuyển dịch ngang
cao. Do đó phải tìm sơ đồ và biện pháp đo hướng chuẩn thích hợp để đảm bảo
yêu cầu độ chính xác và có thể đo ngắm trong những điều kiện khác nhau.
Một số sơ đồ đo hướng chuẩn thường gặp:
- Sơ đồ toàn hướng.
- Sơ đồ phân đoạn.
- Sơ đồ nhích dần.
- Sơ đồ giao chéo.
1.3.4. ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc chuyển dịch ngang
Từ những năm đầu của thập kỷ 80, Mỹ đã cho phép khai thác sử dụng hệ
thống định vị toàn cầu GPS trong dân sự, công nghệ định vị này ngày càng
được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực với các đặc điểm nổi trội là có
thể định vị được trong mọi thời điểm, tại mọi nơi, không phụ thuộc vào thời
tiết, không cần phải thông hướng và toàn bộ quá trình định vị có thể được tự
động hoàn toàn. Trong lĩnh vực trắc địa, công nghệ GPS được áp dụng rộng rãi
trong công tác xây dựng các mạng lưới khống chế mặt bằng, lưới thi công
công trình, trong đo vẽ bản đồ, trong quan trắc địa động và dịch chuyển vỏ trái
đất. Trong những năm gần đây công nghệ GPS đã bắt đầu được áp dụng trong
quan trắc chuyển dịch ngang các công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi.
Trong quan trắc chuyển dịch biến dạng công trình thường sử dụng các
máy thu GPS một tần hoặc hai tần có độ chính xác cao. Khi áp dụng công
nghệ này nên áp dụng phương pháp định vị tương đối với sai phân của pha
hoặc phương pháp định vị tương đối trạng thái tĩnh. Các mô hình toán học như
sai phân bậc nhất, sai phân bậc hai, sai phân bậc ba được sử dụng trong các
phần mềm bình sai đã loại bỏ được một số nguồn sai số trong kết quả tính
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4827
toán. Hiện nay đã có một số phần mềm mạnh trong xử lý số liệu GPS như:
GAMIT, BERNESE. Thực tế cho thấy khi đo GPS cạnh ngắn đã đạt tới độ
chính xác mm32 nếu loại bỏ được sai số định tâm ăng ten máy thu.
Khi áp dụng công nghệ GPS trong quan trắc biến dạng công trình thì mạng
lưới khống chế vẫn được lập với hai bậc, khi đo có thể tiến hành đo đồng thời cả
hai mạng lưới. Đối với lưới khống chế cơ sở phải áp dụng phương pháp bình sai
lưới tự do để phân tích độ ổn định của lưới. Để nâng cao độ chính xác cần lựa
chọn đồ hình lưới, máy thu, thời gian đo và phương pháp xử lý số liệu thích hợp.
Trong trường hợp cần thiết có thể kết hợp cả GPS và toàn đạc điện tử để
đo lưới quan trắc chuyển dịch ngang.
Tổ chức một phương án quan trắc biến dạng bằng GPS đòi hỏi chúng ta
phải nắm được các thông tin cơ bản sau:
1. Tính chất sử dụng và đặc điểm kết cấu công trình.
2. Đặc điểm nền móng công trình.
3. Thời hạn công trình đã sử dụng và các hiện tượng biến dạng nhìn thấy bằng mắt.
4. Số lượng máy thu và đặc điểm máy thu GPS sẽ được sử dụng để quan trắc.
5. Chất lượng các phụ tùng kèm theo máy thu ( định tâm quang học…).
6. Điều kiện địa hình ở khu vực công trình cần quan trắc.
7. Phần mền sử dụng để xử lý số liệu đo.
Trên cơ sở các thông tin này chúng ta sẽ chọn đồ hình mạng lưới quan
trắc, phương pháp bố trí mốc quan trắc, các chỉ tiêu kỹ thuật đo đạc và tính
toán mạng lưới.
1.4. thực trạng chuyển dịch và biến dạng công trình ở
nước ta hiện nay
1.4.1. Các đối tượng cần thiết phải quan trắc
a. Công trình dân dụng
Hiện nay có rất nhiều công trình bị chuyển dịch, biến dạng như: lún,
nghiêng, nứt…
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4828
Các công trình bị chuyển dịch biến dạng thường tập trung ở thành phố,
thị xã. Đặc biệt là ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đang có rất nhiều
công trình bị biến dạng. Cụ thể có thể kể đến một số công trình như: nhà 5
tầng C1 Phường Thành Công, Quận Ba Đình lún 1.5m, nghiêng 15 độ.
Không những vậy, một số công trình bị biến dạng rất nghiêm trọng gây
ảnh hưởng tới những công trình xung quanh. Ví dụ như chung cư số 5 Nguyễn
Siêu (Thành phố Hồ Chí Minh), công trình này bị biến dạng và kết quả đo
được là: vết nứt từ tầng trệt đến lầu 5 rộng 5mm, độ nghiêng tổng thể của
chung cư tại trục 1 là 160mm, độ nghiêng tổng thể của chung cư tại khu vực
trục 7 là 120mm, độ võng nghiêng sàn từ trục 1 đến trục 7 từ mmmm 160152 .
b. Công trình công nghiệp
Đến nay, đất nước ta đã có rất nhiêu công trình lớn như: nhà máy thuỷ
điện Hoà Bình, thuỷ điện YALY, các nhà máy sản xuất xi măng, thép… đây
là những công trình đã mang lại nguồn lợi lớn cho đất nước.
Bên cạnh đó còn rất nhiều các nhà máy, xí nghiệp được xây dựng trên
khắp đất nước. Do nhiều nguyên nhân các công trình này đã bị chuyển dịch
và biến dạng gây mất an toàn, đồng thời làm ảnh hưởng tới năng xuất. Ví dụ
nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Silô bột hiệu 362 của dây chuyền 2 đã có:
độ lún tổng cộng là 40 cm, độ lún lệch là 16 cm, độ nghiêng của Silô là
40cm trên độ cao 70m.
c. Công trình giao thông
Đây là những công trình hết sức quan trọng trong việc phát triển nền kinh
tế quốc dân. Hiện nay, hệ thống giao thông của đất nước ta đang được mở
rộng và làm mới. Do qua trình vận hành, điều kiện địa chất… đã làm cho các
công trình giao thông bị lún, gây nguy hiểm cho người và phương tiện đi trên
đường. Ví dụ quốc lộ 1A đoạn từ Cầu Voi (Thủ Thừa) đến Gò Đen (Bến Lức)
thuộc địa phận tỉnh Long An liên tục có nhiều xe bị sụp bánh tiêu biểu là xe
94L-5818 đã bị tai nạn do lún lề đường.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4829
1.4.2. Một số hình ảnh về các công trình bị chuyển dịch và biến dạng
a. Nhà 5 tầng C1 Phường Thành Công - Ba Đình - Hà Nội
b. Chung cư số 5 Nguyễn Siêu phường Bến Nghé Q1 TP.HCM
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4830
c. Nền đường bị lún gây tai nạn
Với những công trình bị chuyển dịch, biến dạng như vậy cần phải có
các biện pháp xử lý, cải tạo hoặc phá bỏ để đảm bảo an toàn cho sinh hoạt
và sản xuất.
Trên đây chỉ là một vài công trình điển hình bị biến dạng ở nước ta.
Ngoài ra còn rất nhiều các công trình khác mà tôi chưa có điều kiện đề cập.
Như vậy quan trắc chuyển dịch, biến dạng công trình là một công tác
quan trọng và cấp thiết, giúp cho người chủ quản có trách nhiệm quản lý
công trình một cách hệ thống, đồng thời kết quả quan trắc chuyển dịch,
biến dạng cho phép chúng ta có thể đánh giá một cách chính xác thực trạng
của công trình ở mọi thời điểm và chính xác hoá các phương án thiết kế nền
móng công trình.
1.4.3. Các phương pháp quan trắc
Với những công trình bị chuyển dịch và biến dạng kể trên thì chúng ta có
thể áp dụng các phương pháp sau để quan trắc:
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4831
a. Đối với công tác quan trắc lún ta có thể áp dụng các phương pháp
- Phương pháp thuỷ chuẩn hình học .
- Phương pháp thuỷ chuẩn thuỷ tĩnh.
- Phương pháp thuỷ chuẩn lượng giác.
Các loại máy thuỷ chuẩn được dùng để đo lún như: Ni-004, Koni-007,
Ni-A1, AT- G, NA2002, NA2003…
b. Đối với công tác quan trắc chuyển dịch ngang ta có thể áp dụng các
phương pháp
- Dùng lưới đo góc cạnh.
- Phương pháp giao hội.
- Phương pháp hướng chuẩn.
- Công nghệ GPS.
Các loại máy dùng trong công tác quan trắc chuyển dịch ngang là các
loại máy toàn đạc điện tử chính xác như: TC- 2002, TC- 2003, TC- 1700 …
Máy GPS chính xác như: Máy một tần SR510, máy hai tần SR530…
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4832
Chương 2
Khảo sát phương pháp bình sai lưới tự do
2.1. khái niệm về lưới trắc địa tự do
2.1.1. Một số khái niệm về lưới trắc địa tự do
Phụ thuộc vào tính chất số liệu gốc, lưới trắc địa được chia thành 2 loại:
lưới phụ thuộc và lưới tự do. Lưới trắc địa tự do được định nghĩa là loại lưới
mà trong đó không có đủ số liệu gốc tối thiểu cần thiết cho việc định vị.
Nếu lưới trắc địa số liệu gốc có sai số vượt quá sai số đo thì mạng lưới
cũng được coi là lưới tự do, trong trường hợp này số liệu gốc chỉ có tác dụng
là cơ sở cho việc định vị lưới.
Mỗi dạng lưới có một tập hợp số liệu gốc tối thiểu riêng biệt, cụ thể là:
lưới độ cao có số liệu gốc tối thiểu là độ cao của một điểm gốc, lưới mặt bằng
có số liệu gốc tối thiểu là một cặp toạ độ (X, Y), một phương vị và một cạnh
đáy. Như vậy:
- Lưới độ cao tự do là lưới không có điểm độ cao gốc.
- Lưới mặt bằng tự do là lưới thiếu toàn bộ hoặc thiếu một số trong nhóm
yếu tố gốc tối thiểu là: một cặp toạ độ (X, Y), một góc phương vị, một cạnh
đáy ( Số lượng yếu tố gốc tối thiểu trong lưới mặt bằng là 4).
Số lượng các yếu tố gốc còn thiếu trong tất cả các mạng lưới được gọi là
số khuyết của lưới và được ký hiệu bằng d, còn bản thân lưới được gọi là lưới
tự do bậc d. Đối với lưới độ cao tự do, số khuyết d=1 và là lưới tự do bậc 1.
Đối với lưới mặt bằng tự do số khuyết d có thể nhận các giá trị (1, 2, 3, 4),
tương ứng bậc lưới tự do của lưới là (1, 2, 3, 4). Để phân biệt mức độ và dạng
tự do của lưới mặt bằng có thể dùng ký hiệu:
- Lưới (x, y, m, ) - tự do: nếu trong lưới thiếu cả 4 yêu tố gốc tối thiểu,
số bậc tự do của lưới là 4.
- Lưới (x, y) - tự do: nếu trong lưới thiếu một cặp toạ độ gốc (X, Y), (lưới
tự do bậc 2).
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4833
- Lưới (x, y, ) - tự do: nếu trong lưới thiếu một cặp toạ độ (X, Y) và góc
định hướng (lưới tự do bậc 3).
- Lưới (x, y, m) - tự do: nếu trong lưới thiếu một cặp toạ độ (X, Y) và
cạnh để xác định kích thước lưới (lưới tự do bậc 3).
Nếu lưới trắc địa có thừa yếu tố gốc tối thiểu thì được gọi là lưới trắc địa
phụ thuộc. Như vậy sẽ có một trường hợp đặc biệt khi trong lưới có vừa đủ số
liệu yếu tố gốc tối thiểu. Có thể xem mạng lưới này là lưới tự do bậc 0 (số
khuyết d = 0 ).
Bình sai lưới tự do có bản chất là quá trình xử lý cấu trúc nội tại và định
vị mạng lưới. Phương pháp bình sai này cho phép loại trừ được ảnh của sai số
số liệu gốc đến các yếu tố tương hỗ và định vị mạng lưới theo tiêu chuẩn phù
hợp với đặc điểm, nội dung của từng bài toán cụ thể.
2.1.2. Mô hình toán học của phương pháp bình sai lưới tự do
Giả sử một mạng lưới tự do được bình sai theo phương pháp gián tiếp với
ẩn số được chọn là gia số toạ độ của tất cả các điểm mốc trong lưới, trình tự
tính toán được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Lập hệ phương trình số hiệu chỉnh đối với tập hợp trị đo có dạng:
VLAX (2.1)
Trong đó: A - Ma trận hệ số
X - Véc tơ ẩn số
V, L - Véc tơ số hiệu chỉnh và véc tơ số hạng tự do
Vì trong lưới tự do không có đủ các yếu tố định vị tối thiểu nên ma trận
hệ số phương trình số hiệu chỉnh (2.1) có các cột phụ thuộc (số lượng cột phụ
thuộc bằng số khuyết của lưới).
Bước 2: Lập hệ phương trình chuẩn:
0 bRX (2.2)
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4834
Với: R = ATPA; b = ATPL
Do lưới thiếu số liệu gốc tối thiểu nên hệ phương trình (2.2) có những
đặc điểm sau:
- Tổng các phần tử theo hàng hoặc theo cột đều bằng 0:
t
j
ji
t
i
ij rr
11
- Không tồn tại phép nghịch đảo ma trận R, do det(R) = 0.
Bước 3: Hệ phương trình chuẩn (2.2) có vô số nghiệm, vì vậy không
thể giải được theo phương pháp thông thường. Nhưng có thể xác định được
véc tơ nghiệm riêng bằng cách đưa vào một hệ điều kiện ràng buộc đối với
véc tơ ẩn số dạng:
0 CT LXC (2.3)
Trong đó, LC không ngẫu nhiên lựa chọn, thông thường LC = 0.
Hệ điều kiện (2.3) phải thoả mãn hai điều kiện:
- Số lượng điều kiện bằng số khuyết trong mạng lưới (d).
- Các hàng của ma trận CT phải độc lập tuyến tính đối với các hàng của
ma trận A.
Bước 4: Trên cơ sở của phương pháp bình sai gián tiếp kèm điều kiện
chúng ta có hệ phương trình chuẩn mở rộng:
0
0
C
T L
b
K
X
C
CR (2.4)
Ma trận hệ số của hệ phương trình (2.4) có nghịch đảo thường và có thể
được biểu diễn dưới dạng ma trận khối:
00
~
1
TT T
TR
C
CR (2.5)
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4835
Ma trận R~ là một dạng giả nghịch đảo của R và có thể được tính
như sau:
TT TTCCRR 1~ )( (2.6)
Trong đó:
1)( BCBT T (2.7)
Trong công thức (2.7), C là ma trận hệ số của điều kiện bổ xung (2.3), B
là ma trận hệ số của phép chuyển đổi toạ độ Helmert có kích thước (kd). Ma
trận B có tính chất sau:
0
0
RB
AB (2.8)
Trong trường hợp nếu B là ma trận quy chuẩn, sẽ có:
dd
T EBB
Trong trường hợp tổng quát:
DBBT (2.9)
với D là ma trận đường chéo.
Giữa C và B tồn tại mối quan hệ:
BEC 0 (2.10)
Như vậy có một trường hợp riêng, khi đó BC .
Trong trường hợp BC , từ (2.7) ta có 1)( BBBT T , ma trận giả nghịch
đảo (2.6) được gọi là ma trận nghịch đảo tổng quát và được ký hiệu là R
TTTT BBBBBBBBRR 111 )()()( (2.11)
Nếu ma trận B đã được quy chuẩn, ta sẽ có công thức đơn giản hơn:
TT BBBBRR 1)( (2.12)
Ma trận giả nghịch đảo R có đầy đủ các tính chất của một ma trận
nghịch đảo thông thường, cụ thể là:
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4836
- min)( RSp
- Ma trận giả nghịch đảo được dùng để tính nghiệm bRX
- Ma trận giả nghịch đảo được dùng để đánh giá độ chính xác:
RmK X 200
Trong đó: 0m - là sai số trung phương trọng số đơn vị, được xác định
theo công thức:
dtN
PVV
m
T
0
0X
K - là ma trận tương quan của véc tơ bình sai.
Nhận xét:
Xem mô hình bài toán bình sai lưới tự do có thể rút ra các nhận xét sau:
1. Bình sai lưới tự do thực chất là bài toán bình sai gián tiếp kèm điều
kiện. Có nhiều cách giải hệ phương trình chuẩn suy biến. Điều kiện bổ xung
(2.3) là một trong những thuật toán nhằm khử tính suy biến của ma trận hệ số
hệ phương trình chuẩn (2.2).
2. Trong các công thức (2.4) và (2.5) có sự tham gia của ma trận điều
kiện C. Vì vậy, việc lựa chọn điều kiện bổ xung (2.3) sẽ làm thay đổi véc tơ
nghiệm, nói cách khác chúng có ảnh hưởng tới véc tơ toạ độ (độ cao) bình sai.
3. Ma trận C phải được lựa chọn một cách thích hợp, phù hợp
với đặc điểm và bản chất của từng loại lưới. Tính linh hoạt của việc
lựa chọn ma trận điều kiện C là một trong những tính chất quan
trọng, định hướng cho những nghiên cứu chuyên sâu hơn khi sử dụng
mô hình bình sai này để xử lý các mạng lưới trắc địa có bản chất là
lưới tự do.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4837
2.2. Phép chuyển đổi toạ độ Helmert và định vị mạng lưới
tự do
2.2.1. Phép chuyển đổi toạ độ Helmert
Chuyển đổi toạ độ Helmert là phép biến đổi toạ độ đồng dạng từ hệ này
sang hệ khác. Việc nghiên cứu bài toán chuyển đổi toạ độ Helmert có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong vấn đề định vị lưới trắc địa tự do.
Trước hết, xét công thức chuyển đổi giữa hai hệ toạ độ (hình 2.1).
Giả sử XOY lã hệ toạ độ ban đầu, còn X’O’Y’ là hệ toạ độ đã bị biến đổi
với các tham số biến đổi như sau:
- Độ chuyển dịch gốc toạ độ theo các trục tương ứng là xa và ya .
- Góc xoay của hệ trục là .
- Hệ số biến đổi chiều dài giữa 2 hệ trục là m.
Có thể viết:
cossin
sincos
''
''
mymxay
mymxax
iiyi
iixi (2.13)
Khai triển tuyến tính biểu thức trên theo các biến xa , ya , , m với lưu ý
rằng 0 , 1m , ta có:
i
X’
xi
x’i
Hình 2.1
X
O
yi
ay
Y’
O’
y’i
ax
Y
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4838
'''
'''
iiiyi
iiixi
ymyxay
xmxyax
(2.14)
Ký hiệu:
;)( Tiii yxX
;)( ''' Tiii yxX
;)( Tyx maaZ
''
''
01
01
ii
ii
i yx
xy
B (2.15)
Khi đó ta có công thức đơn giản viết dưới dạng ma trận để tính chuyển
toạ độ từ hệ toạ độ X’O’Y’ sang hệ toạ độ XOY như sau:
'
iii XZBX (2.16)
Trong công thức (2.16), Z là véc tơ tham số chuyển đổi toạ độ,
đóng vai trò là véc tơ ẩn số (gồm 4 ẩn). B được gọi là ma trận hệ số của
phép chuyển đổi toạ độ Helmert. Coi 'iX như là véc tơ “trị đo”, chúng
ta lập được 2n phương trình số hiệu chỉnh cho n điểm cần tính chuyển
toạ độ:
LBZV (2.17)
Với n > 2, véc tơ các tham số chuyển đổi toạ độ Z được xác định theo
nguyên tắc số bình phương nhỏ nhất:
VV T = min
Theo nguyên tắc này, từ (2.17) chúng ta lập được hệ phương trình chuẩn:
0 LBBZB TT (2.18)
Suy ra:
LBBBZ TT 1)( (2.19)
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4839
Đối với lưới độ cao, ma trận B có dạng:
TB )11......111( (2.20)
Để đơn giản trong việc tính toán, trong (2.15) người ta thay thế các toạ
độ '' , ii yx bằng các toạ độ trọng tâm. Điều này được thực hiện bằng cách di
chuyển điểm gốc của hệ trục toạ độ tới điểm trọng tâm có toạ độ:
k
y
y
k
x
x
k
i
i
k
i
i
1
'
0
1
'
0 (2.21)
Lúc này, ma trận B được gọi là ma trận quy chuẩn và có dạng:
ii
ii
i
k
kB
10
01
(2.22)
Trong đó:
c
xxi
i
0
' (2.23)
c
yyi
i
0
' (2.24)
với:
k
i
i
k
i
i yyxxc
1
2
0
'
1
2
0
' )()( (2.25)
và k là số điểm tham gia định vị.
2.2.2. Định vị lưới trắc địa tự do
Từ mô hình bài toán bình sai lưới tự do chúng ta thấy rằng, véc tơ ẩn số
x tìm được phải thoả mãn đồng thời hai điều kiện:
- minPVV T
- XC T = 0
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4840
Điều kiện thứ nhất là nguyên tắc xử lý véc tơ trị đo, còn điều kiện thứ hai
chính là nguyên tắc định vị lưới trắc địa tự do. Nguyên tắc định vị này có liên
quan mật thiết với phép chuyển đổi toạ độ Helmert. Điều này có thể được giải
thích như sau:
Giả sử i là vị trí của một điểm ở thời điểm ban đầu và i’ là vị trí của điểm
đó tại thời điểm xử lý lưới (hình 2.2). Gọi Vi là khoảng cách giữa hai vị trí của
điểm i, lúc đó:
222
yxi VVV
Theo phần trên thì hệ phương trình số hiệu chỉnh trong bài toán chuyển
đổi toạ độ Helmert có dạng (2.23):
LBZV
Nếu giải hệ này theo điều kiện:
k
i
yixi
k
i
i VVV
1
22
1
2 )( = min (2.26)
sẽ thu được hệ phương trình chuẩn:
0 LBBZB TT (2.27)
Nhân cả hai vế của (2.23) với ma trận TB , ta có:
LBBZBVB TTT (2.28)
Từ (2.27) và (2.28), suy ra:
Y
X
i
i'
VX
VY
Vi
Hình 2.2 - Chuyển dịch vị trí của điểm i
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4841
VBT = 0 (2.29)
Triển khai công thức (2.29) theo quan hệ (2.10) ta sẽ xác định được ma
trận con C đối với các điểm trong lưới trong trường hợp tổng quát:
ii
ii
i
k
kC
10
01
- ứng với các điểm tham gia định vị
0000
0000
iC - ứng với các điểm còn lại trong lưới
Đối với lưới mặt đất đo góc - cạnh, ma trận Ci có dạng:
i
i
i
k
kC
10
01
- ứng với các điểm tham gia định vị
000
000
iC - ứng với các điểm còn lại trong lưới
Đối với lưới GPS, ma trận Ci có dạng:
iC
k
k
10
01 - ứng với các điểm tham gia định vị
0
0
0
0
iC - ứng với các điểm còn lại trong lưới
Điều kiện định vị (2.29) được xây dựng trên cơ sở của tiêu chuẩn (2.26).
Tiêu chuẩn này có thể phát biểu là: Tổng bình phương độ lệch toạ độ các điểm
tham gia định vị là nhỏ nhất. Vì thế điều kiện (2.3) được gọi là điều kiện định
vị lưới tự do.
2.2.3. Nhận xét
1. Bài toán chuyển đổi toạ độ Helmert có liên quan mật thiết tới vấn đề
định vị lưới trắc địa tự do. Nói cách khác, vấn đề định vị các mạng lưới trắc
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4842
địa có bản chất là lưới tự do cần phải được xem xét trên cơ sở của phép
chuyển đổi toạ độ Helmert.
2. Điều kiện (2.3) đưa vào nội dung của bài toán bình sai tự do nhằm giải
quyết hai mục tiêu chủ yếu sau:
- Khử tính suy biến của ma trận hệ số hệ phương trình chuẩn.
- Định vị lưới.
2.3. Một số đặc điểm của kết quả bình sai lưới tự do
Để xét đặc điểm của kết quả bình sai lưới tự do, chúng ta đi tìm hiểu một
ví dụ sau:
Giả sử có một lưới độ cao tự do như hình 2.3
Số liệu tính toán
1. Độ cao của các điểm ở chu kỳ 1
Bảng 2.1: Bảng độ cao của các điểm ở chu kỳ 1
Stt Tên điểm Độ cao (mm) Stt Tên điểm Độ cao (mm)
1 M1 7724.75 3 M3 7270.48
2 M2 7933.83 4 M4 7065.44
M1M2
M4 M3
Hình 2.3: Sơ đồ lưới độ cao cơ sở
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4843
2. Số liệu quan trắc ở chu kỳ 2
Bảng 2.2: Bảng số liệu đo ở chu kỳ 2
Bình sai mạng lưới trên theo phương pháp bình sai lưới tự do với 4 lựa
chọn khác nhau của ma trận định vị C kết quả thu được như sau:
1. Véc tơ nghiệm
Bảng 2.3: Véc tơ số nghiệm ứng với các sự lựa chọn ma trận định vị C
2. Véc tơ số hiệu chỉnh
Bảng 2.4: Véc tơ số hiệu chỉnh ứng với các sự lựa chọn ma trận định vị C
Stt Tên chênh cao
Chênh cao
(mm) Số trạm máy
1 hM1-M2 +211.33 2
2 hM2-M3 -664.51 4
3 hM2-M4 -868.86 2
4 hM4-M3 +204.13 3
5 hM3-M1 +453.61 1
Stt
Các sự lựa chọn
ma trận định vị C
Véc tơ nghiệm X ứng với
các sự lựa chọn ma trận định vị C
1 ( 1 1 1 1 )T (-1.12 +1.00 -0.40 +0.52 )T
2 ( 0 1 1 1 )T (-1.50 +0.62 -0.77 +0.15 )T
3 ( 0 0 1 1 )T (-1.18 +0.94 -0.46 +0.46 )T
4 ( 0 0 0 1 )T (-1.64 +0.48 -0.92 0.00 )T
Stt Các sự lựa chọnma trận định vị C
Véc tơ số hiệu chỉnh V ứng với
các sự lựa chọn ma trận định vị C
1 ( 1 1 1 1 )T (-0.12 -0.24 -0.01 -0.01 -0.06 )T
2 ( 0 1 1 1 )T (-0.12 -0.24 -0.01 -0.01 -0.06 )T
3 ( 0 0 1 1 )T (-0.12 -0.24 -0.01 -0.01 -0.06 )T
4 ( 0 0 0 1 )T (-0.12 -0.24 -0.01 -0.01 -0.06 )T
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4844
3. Vết của ma trận giả nghịch đảo
Bảng 2.5: Vết của ma trận giả nghịch đảo ứng với các sự lựa chọn C
Từ các kết quả bình sai trên ta có thể rút ra một số đặc điểm sau:
- Véc tơ trị bình sai của các đại lượng đo là duy nhất, không phụ thuộc
vào sự lựa chọn ma trận định vị C cũng như lựa chọn véc tơ toạ độ (độ
cao) gần đúng.
- Vết của ma trận giả nghịch đảo trong trường hợp ii BC là nhỏ nhất.
- Việc lựa chọn điều kiện bổ xung C sẽ làm thay đổi véc tơ nghiệm, hay
nói cách khác, chúng có ảnh hưởng tới véc tơ toạ độ (độ cao) bình sai.
Stt Các sự lựa chọnma trận định vị C
Vết của ma trận giả nghịch đảo R
ứng với các sự lựa chọn ma trận định vị C
1 ( 1 1 1 1 )T +2.085
2 ( 0 1 1 1 )T +2.298
3 ( 0 0 1 1 )T +2.723
4 ( 0 0 0 1 )T +5.021
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4845
Chương 3
ứng dụng bình sai lưới tự do trong xử lý
lưới quan trắc chuyển dịch ngang công trình
3.1. tính toán xử lý số liệu lưới quan trắc chuyển dịch ngang
3.1.1. Mục đích của việc xử lý lý số liệu
Lưới quan trắc chuyển dịch ngang công trình được xây dựng thành hai
bậc lưới: bậc một là lưới khống chế cơ sở, bậc hai là lưới kiểm tra. Mục đích
của việc xử lý số liệu đối với bậc lưới khống chế cơ sở là xác định, đánh giá
độ ổn định của hệ thống điểm trong bậc lưới này từ đó tìm ra các điểm ổn định
để làm cơ sở gốc cho toàn bộ mạng lưới quan trắc. Bậc lưới kiểm tra được
dùng để xác định toạ độ của các điểm quan trắc.
3.1.2. Nguyên tắc xử lý số liệu lưới quan trắc chuyển dịch ngang
Lưới quan trắc chuyển dịch ngang có đặc điểm là một dạng lưới tự do, do
đó việc bình sai mạng lưới được thực hiện theo phương pháp bình sai lưới tự
do theo nguyên tắc sau:
- Bình sai tổng thể hai cấp lưới theo thuật toán bình sai lưới tự do, định vị
lưới trong hệ thống các điểm toạ độ cơ sở.
- Phân tích độ ổn định của hệ thống lưới cơ sở, nhằm tìm ra các điểm ổn
định và không ổn định tại thời điểm xử lý lưới.
- Định vị và bình sai lại mạng lưới theo các điểm cơ sở ổn định đã tìm được.
3.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá độ ổn định của mốc cơ sở
Điểm khống chế được coi là ổn định nếu chênh lệch tọa độ của điểm ở
chu kỳ đang xét so với chu kỳ đầu không vượt quá giá trị giới hạn tính theo
công thức:
Imt. (3.1)
Trong đó:
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4846
Im : là độ chính xác cần thiết xác định vị trí điểm khống chế cơ sở tính theo (1.17).
t : là hệ số chuyển đổi từ giá trị trung phương sang giá trị giới hạn.
Như vậy, nếu điểm i bất kỳ có iQ thì kết luận điểm đó ổn định và
ngược lại sẽ là điểm không ổn định.
3.2. thuật toán xử lý số liệu lưới quan trắc chuyển dịch ngang
Bước 1: Chọn ẩn số
ẩn số được chọn là toạ độ bình sai của tất cả các điểm trong lưới, bao
gồm các điểm của lưới cơ sở và các điểm của lưới quan trắc.
Bước 2: Lập hệ phương trình số hiệu chỉnh của các trị đo
Dạng tổng quát:
VLAX (3.2)
Đối với mỗi loại trị đo các hệ số của phương trình số hiệu chỉnh được
tính như sau:
1. Phương trình số hiệu chỉnh đối với trị đo góc (hình 3.1)
Phương trình số hiệu chỉnh của trị đo góc β được biểu diễn dưới dạng
tuyến tính:
mm
lybbxaaybxaybxaV iijikiijikkikkikjijjij )()( (3.3)
Trong đó:
Hình 3.1 - Sơ đồ góc đo
j
i
k
β
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4847
ij
ij
ij
ij
ij
ij S
b
S
a
)cos(.
;
)sin(.
ik
ik
ik
ik
ik
ik S
b
S
a
)cos(.
;
)sin(.
)(
0
dommml ( 0m : góc tính từ toạ độ gần đúng)
2. Phương trình số hiệu chỉnh đối với trị đo cạnh (hình 3.2)
Phương trình số hiệu chỉnh của trị đo cạnh ikS được biểu diễn
dưới dạng tuyến tính:
ikik SiikiikkikkikS lbxaybxaV (3.4)
Trong đó:
)( ikik Sina
)( iki Cosb
)(
0
doikikS SSl ik ( 0ikS : chiều dài tính từ toạ độ gần đúng).
Trong các công thức (3.3) và (3.4) thì:
ijS , ikS , ij , ik - lần lượt là chiều dài và phương vị cạnh ij và ik
ix , iy , jx , jy , kx , ky - là số hiệu chỉnh vào toạ độ gần đúng của các
điểm i, j và k.
i
k
ikS
Hình 3.2 - Sơ đồ cạnh đo
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4848
3. Phương trình số hiệu chỉnh hướng đo (hình 3.3)
ikik
lybxaybxazV iikiikkikkik 1 (3.5)
Trong đó:
iz - Số hiệu chỉnh góc định hướng
ik
ik
ik S
a
)sin(. ;
ik
ị
ik S
b )cos(.
)(doik hl ik
Số hiệu chỉnh iz được khử theo quy tắc Schreiber bằng cách lập phương
chỉnh tổng đối với mỗi trạm đo, sau đó lập hệ phương trình số hiệu chỉnh liên
hợp và lập hệ phương trình số hiệu chỉnh tương đương.
Bước 3: Lập hệ phương trình chuẩn
Hệ phương trình chuẩn được viết dưới dạng ma trận:
0 bRX (3.6)
Với:
PAAR T ; PLAb T
T
nn yxyxyxX )...( 1211 (n - là tổng số điểm)
Bước 4: Chọn điều kiện định vị
Hệ phương trình điều kiện định vị trong bình sai lưới tự do có dạng tổng quát:
i
m
k j
Hình 3.3- Sơ đồ hướng đo
ikS
ik
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4849
0XC T (3.7)
Số lượng cột trong ma trận C phải bằng số khuyết (d) trong lưới.
Trong lưới quan trắc chuyển dịch ngang đo góc - cạnh nên (d=3), do đó
các phần tử trong ma trận C được xác định theo công thức sau:
i
i
i
x
y
C
10
01 - ứng với các điểm ổn định
000
000
iC - ứng với các điểm còn lại trong lưới
Bước 5: Lập và giải hệ phương trình chuẩn mở rộng
Hệ phương trình chuẩn mở rộng có dạng (2.4):
0
0
C
T L
b
K
X
C
CR (3.9)
Tính ma trận giả nghịch đảo theo công thức:
1
0
~ )( TCCPRR (3.10)
Sau khi tính được ma trận giả nghịch đảo ta sẽ tìm được
nghiệm theo công thức:
bRX ~ (3.11)
Bước 6: Phân tích nghiệm
Để đánh giá độ ổn định của các điểm khống chế cơ sở ta phải tiến hành
phân tích nghiệm. Giá trị độ lệch Q của điểm thứ i được xác định theo công thức:
22
iii yxQ (3.12)
Trong các giá trị iQ ta tìm ra max)( iQ rồi so sánh max)( iQ với ( được
tính theo (3.1)) nếu max)( iQ ≤ tiến hành bình sai và đánh giá độ chính xác,
ngược lại nếu max)( iQ > ta sẽ loại bỏ điểm có giá trị max)( iQ ra khỏi danh
sách các điểm tham gia định vị và việc tính toán được thực hiện lại từ bước 2.
Hình 3.5 - Trật tự sắp xếp các hệ số của hệ phương trình chuẩn
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4850
Bước 7: Tính ma trận giả nghịch đảo và đánh giá độ chính xác
1. Công thức tính ma trận giả nghịch đảo được tính theo công thức (2.6).
Tuy nhiên với việc nhân CC T với ma trận hệ số 0P ta sẽ có:
1
0
~ )( TCCPRR (3.13)
Với 0P trong trường hợp tổng quát được lấy:
m
m
m
m
P
10
10
10
10
0 )6( m
Trong tính toán đã chọn m = 7
2. Đánh giá độ chính xác
- Sai số trung phương trọng số đơn vị:
dtN
PVV
m
T
0 (3.14)
- Sai số trung phương của các ẩn số:
~
0 XXX Rmm (3.15)
- Sai số trung phương của hàm số:
fRfmm TF ~0 (3.16)
Trong các công thức (3.14) và (3.16) thì:
N - là số lượng trị đo
t - là số lượng ẩn số
d - là số khuyết của lưới
f - là véc tơ hệ số của hàm cần đánh giá
3.2.8. Đánh giá sai số vị trí điểm theo Elíp sai số
Trong trắc địa, sai số trung phương vị trí điểm của lưới khống chế mặt
phẳng (trong hệ toạ độ xoy) thường được tính theo công thức:
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4851
22
PP yxP
mmM (3.17)
Hoặc 22 utP mmM (3.18)
Trong đó:
PP yx
mm , - Sai số trung phương toạ độ x, y của điểm P.
ut mm , - Sai số trung phương hướng dọc và hướng ngang của điểm P.
Trên các hướng khác nhau thì
PP yx
mm , , ut mm , có giá trị khác nhau,
nhưng M lại là một giá trị không đổi. Nó là một đại lượng không phụ
thuộc vào trục toạ độ. Hơn nữa, bản thân các sai số
PP yx
mm , , ut mm , cũng
chỉ nói lên được độ lớn của sai số vị trí điểm trên hướng ấy, chứ không
cho biết sai số vị trí điểm trên hướng bất kỳ cũng như ở hướng nào, vị trí
điểm có sai số lớn nhất.
Trong trắc địa công trình, ngoài những đòi hỏi về độ chính xác rất
cao, thì nhiều khi chung ta còn cần phải quan tâm đến độ lớn của sai số vị
trí điểm trên những hướng đặc biệt nào đó. Ví dụ trong quan trắc chuyển
dịch ngang tuyến đập thuỷ điện, chúng ta mong muốn sao cho các điểm
kiểm tra có sai số vị trí điểm theo hướng áp lực là nhỏ nhất. Điều này chỉ
có thể giải quyết được nhờ Elíp sai số.
Như chúng ta đã biết, một Elíp sai sô được xác định bởi các yếu tố tọa độ
tâm, bán trục lớn, bán trục nhỏ và góc định hướng của bán trục lớn. Toạ độ
tâm Elíp chính là toạ độ của điểm cần nghiên cứu, các yếu tố còn lại được xác
định theo công thức sau:
- Bán trục lớn:
4
4)(
2
22
0
xyyyxxyyxx QQQQQ
mE
(3.19)
- Bán trục nhỏ:
4
4)(
2
22
0
xyyyxxyyxx QQQQQ
mF
(3.20)
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4852
- Hướng của bán trục lớn ( E ):
yyxx
xy
E QQ
Q
tg
2)2( (3.21)
3.3. sơ đồ khối và quy trình xử lý lưới quan trắc chuyển
dịch ngang
Như đã trình bày ở tiết 3.1, việc xử lý hệ thống lưới quan trắc chuyển
dịch ngang bao gồm hai nhiệm vụ:
- Phân tích hệ thống lưới cơ sở, tìm ra những điểm gốc ổn định tại thời
điểm xử lý lưới.
- Bình sai tổng thể hệ thống lưới, định vị lưới theo những điểm gốc ổn
định để xác định toạ độ của các điểm kiểm tra gắn trên công trình.
Về nguyên tắc, hai nhiệm vụ này có thể giải quyết tách biệt. Sau khi phân
tích, tìm ra những điểm cơ sở ổn định và hiệu chỉnh cho những điểm kém ổn
định, sẽ bình sai lưới quan trắc như một lưới phụ thuộc với số liệu gốc là toạ
độ của các điểm cơ sở. Tuy nhiên như vậy, lưới quan trắc ít nhiều sẽ bị tác
động của sai số số liệu gốc. Hơn nữa, nếu sử dụng máy tính điện tử sẽ làm
giảm khả năng tự động hoá khi xử lý số liệu.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, chúng tôi là tiến hành xử lý đồng
thời 2 bậc lưới theo thuật toán đã trình bày ở tiết 3.2. Theo đó, hai nhiệm vụ
nói trên khi xử lý hệ thống lưới quan trắc chuyển dịch ngang được chúng tôi
giải quyết nhờ quá trình tính lặp sau đây:
- Bước 1: Bình sai tổng thể hai cấp lưới theo thuật toán bình sai lưới tự
do, định vị lưới trong hệ thống các điểm toạ độ cơ sở (toạ độ gốc).
- Bước 2: Phân tích hệ thống lưới cơ sở để tìm ra những điểm toạ độ gốc
ổn định theo tiêu chuẩn (3.1).
- Bước 3: Bình sai lại hệ thống lưới, định vị lại mạng lưới theo các điểm
toạ độ cơ sở ổn định đã tìm được ở bước 2.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4853
Quá trình tính lặp này được chúng tôi cụ thể bằng một quy trình xử lý số
liệu lưới quan trắc chuyển dịch ngang theo thuật toán bình sai lưới tự do. Do
đó, việc xử lý được tiến hành như sau:
Chu kỳ 1: Lấy 2 điểm cơ sở làm điểm khởi tính để tính trị gần đúng cho toạ độ
tất cả các điểm trong lưới (cả các điểm cơ sở và các điểm quan trắc). Sau đó, bình sai
chung cả lưới cơ sở và lưới quan trắc như một lưới tự do (có số khuyết d>0) có lưu ý
đến trọng số của các trị đo trong mỗi bậc lưới, với iC được chọn theo công thức (3.7).
ở chu kỳ này không đặt vấn đề phân tích độ ổn định của các điểm cơ sở.
Chu kỳ 2: Bình sai hệ thống lưới theo thuật toán bình sai lưới tự do với
các điểm định vị là các điểm của lưới cơ sở, kết hợp phân tích độ ổn định các
mốc gốc theo tiêu chuẩn (3.1). Sẽ xẩy ra một trong các tình huống sau đây:
- Có một số điểm nào đó trong hệ thống các định vị không ổn định :
Loại lần lượt một trong số những điểm định vị không ổn định, bắt đầu từ điểm
kém ổn định nhất ra khỏi danh sách các điểm định vị, tiến hành định vị lưới
theo những điểm định vị còn lại. Nếu kết quả cho thấy những điểm định vị
mới này đều ổn định thì dừng lại và chấp nhận kết quả bình sai.
- Có một điểm định vị không ổn định: Loại điểm gốc này ra khỏi danh
sách các điểm định vị, tiến hành định vị lưới theo các điểm định vị còn lại.
- Tất cả các điểm định vị đều ổn định: Quá trình bình sai diễn ra bình
thường, lưới quan trắc được định vị theo tất cả các điểm định vị.
ở chu kỳ thứ i, toạ độ của các điểm định vị ổn định được giữ nguyên, còn
những điểm không ổn định sẽ nhận giá trị toạ độ mới để định vị tiếp cho chu kỳ
thứ (i+1). Việc phân tích độ ổn định cũng được thực hiện như ở chu kỳ thứ 2.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4854
Sơ đồ khối của quy trình này được biểu diễn như hình 3.4
S
Tính 10 )( TCCPR
BS và đánh giá ĐCX
Lập hệ phương trình SHC
Lập hệ phương trình chuẩn
Tính )( 0 TCCPR
S
Lt= Lt+l
Ng = Ng - 1
Lập lại ma trận C
Tính nghiệm X
Bắt đầu
Đọc file số liệu
Lt=Ltl ?
KOD=0?
Đ
Đ
In kết quả
Kết thúc
Hình 3.4 - Sơ đồ khối chương trình bình sai lưới quan trắc
chuyển dich ngang
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4855
3.4. Lập trình ứng dụng
Một trong những yêu cầu cơ bản của công tác xử lý số liệu trắc địa là bảo
đảm tính đúng đắn của các sản phẩm đầu ra và tăng nhanh tốc độ tính toán.
Tính đúng đắn của quá trình tính toán có thể đảm bảo được nhờ việc lựa chọn
những thuật toán và quy trình xử lý đúng. Còn để tăng nhanh tốc độ tính toán
thì giải pháp duy nhất là ứng dụng các tiến bộ của công nghệ tin học. Hơn
nữa, giải pháp này cũng đồng thời nâng cao được chất lượng của các phép toán
do khắc phục được những hạn chế của các phương tiện tính toán đơn giản.
Với các thuật toán và quy trình xử lý mạng lưới quan trắc chuyển dịch
ngang công trình được trình bày trong tiết 3.3, trong cuốn đồ án này chúng tôi đã
tiến hành xây dựng một chương trình phần mềm máy tính. Chương trình được
viết bằng ngôn ngữ lập trình FORTRAN-77 kết hợp với ngôn ngữ lập trình
Visual Basic 6.0. Sau đây sẽ lần lượt giới thiệu cấu trúc của toàn bộ chương trình.
3.4.1. Thành lập phương trình số hiệu chỉnh
a. Phương trình số hiệu chỉnh góc
ở tiết 3.2 ta đã biết phương trình số hiệu chỉnh góc có dạng:
mm
lybbxaaybxaybxaV iijikiijikkikkikjijjij )()( (3.22)
Mỗi góc đo ta lập được một phương trình số hiệu chỉnh, có n góc đo ta sẽ
lập được n phương trình số hiệu chỉnh.
Các giá trị hệ số của mỗi phương trình số hiệu chỉnh được lưu trong véc
tơ Hv(n) có độ dài là 2.t + 1 (t là tổng số điểm trong lưới) phần tử, trong đó có
nhiều nhất 7 phần tử khác 0.
Giả sử ta đánh số thứ tự của các điểm là 1, 2, …, t thì với một góc đo βm
nào đó địa chỉ của các hệ số phương trình số hiệu chỉnh viết cho góc đó là:
- Phần tử Hv(2.It(m)-1) = ija - hệ số của x điểm j .
- Phần tử Hv(2.It(m)) = ijb - hệ số của y điểm j , It(m) là số thứ tự của
điểm j của góc thứ m.
- Phần tử Hv(2.Ip(m)-1) = ika - hệ số của x điểm k .
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4856
- Phần tử Hv(2.Ip(m)) = ikb - hệ số của y điểm k , Ip(m) là số thứ tự
của điểm k của góc thứ m.
- Phần tử Hv(2.Ig(m)-1) = ( ika - ija ) - hệ số của x điểm i.
- Phần tử Hv(2.Ig(m)) = ( ikb - ijb ) - hệ số của y điểm i, Ip(m) là số thứ
tự của điểm i của góc thứ m.
- Phần tử Hv(2.t+1) =
m
l - số hạng tự do.
Các hệ số ija , ijb , ika , ikb , ml được xác định theo các công thức
trong mục 3.2 phần phương trình số hiệu chỉnh góc.
b. Phương trình số hiệu chỉnh cạnh
Tương tự như đối với phương trình số hiệu chỉnh của góc đo, ta
xét phương trình số hiệu chỉnh của trị đo cạnh ikS :
ikik SiikiikkikkikS lbxaybxaV (3.23)
Kích thước véc tơ số hiệu chỉnh của cạnh đo cũng bằng của góc đo, nghĩa
là cũng có 2.t + 1 phần tử. Nếu gọi số thứ tự của điểm i của cạnh thứ m là
Kd(m), điểm k là Kc(m) thì các hệ số tương ứng trong véc tơ là:
Hv(2.Kd(m) – 1) = - ika
Hv(2.Kd(m)) = - ikb
Hv(2.Kc(m) – 1) = ika
Hv(2.Kc(m)) = ikb
Hv(2.t + 1) =
ikSl
Các hệ số ika , ikb , ikSl được xác định theo các công thức trong mục 3.2
phần phương trình số hiệu chỉnh góc.
c. Phương trình số hiệu chỉnh góc phương vị
Phương trình số hiệu chỉnh góc phương vị đo giữa hai điểm i, k có dạng:
ikik
lybxaybxazV iikiikkikkik 1 (3.24)
Theo phương pháp mã hóa như trên ta có:
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4857
Hv(2.Id(m) – 1) = - ika
Hv(2.Id(m)) = - ikb
Hv(2.Ic(m) – 1) = ika
Hv(2.Ic(m)) = ikb
Hv(2.t + 1) =
ik
l
Với Id(m) và Ic(m) là số thứ tự của điểm i và của điểm k của cạnh
thứ m. Các hệ số ika , ikb , ikl được xác định theo các công thức trong
mục 3.2 phần phương trình số hiệu chỉnh góc phương vị.
3.4.2. Thành lập phương trình chuẩn
Các hệ số của hệ phương trình chuẩn được lưu giữ trong véc tơ PTC(N),
bắt đầu từ phần tử 1 đến phần tử N tương ứng với địa chỉ của chúng trên bảng
hệ số hệ phương trình chuẩn như sau:
1 2 4 7 ....
3 5 8 ....
6 9 ....
10 ....
Các địa chỉ này được xác định theo công thức chuyển đổi từ mảng hai
chiều sang mảng một chiều tính theo (3.24):
2/)1( jjik nếu ji
2/)1( iijk nếu ji
Trong đó:
- i và j tương ứng là chỉ số hàng và cột của phần tử trên mảng hai chiều.
- k là địa chỉ của phần tử đó trên mảng một chiều.
Trật tự sắp xếp các hệ số của hệ phương trình chuẩn vào mảng (véc tơ)
PTC(N) được mô tả như hình 3.5:
R1 R2 R3 ... ... RN
(3.25)
Hình 3.5 - Trật tự sắp xếp các hệ số của hệ phương trình chuẩn
PTC(N)
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4858
Khi lập hệ phương trình chuẩn, chúng ta sử dụng công thức PAAR T .
Các phần tử của ma trận R có thể viết dưới dạng:
njninjijiij aapaapaapR ....222111 (3.26)
Nếu ký hiệu nR là hệ số của hệ phương trình chuẩn tính từ trị đo thứ
nhất đến trị đo thứ n thì lúc đó có thể viết:
n
k
kjkik
n
ij aapR
1
(3.27)
Như vậy, công thức (3.26) tương đương với công thức truy hồi:
ii
T
i
nn apaRR 1 (3.28)
Trong đó: 1nR - Ma trận hệ số của hệ phương trình chuẩn tính đến trị đo thứ n-1.
nR - Ma trận hệ số của hệ phương trình chuẩn tính đến trị đo thứ n.
a - Véc tơ hệ số của phương trình số hiệu chỉnh trị đo thứ n.
Số hạng tự do cũng được xếp chung vào mảng PTC(N) theo địa chỉ:
''' 2/)1( ittk (3.29)
với giá trị tính theo công thức truy hồi:
ii
T
i
nn lpabb 1 (3.30)
Độ dài của véc tơ PTC(N) được xác định theo công thức:
2/)2)(1( '' ttN (3.31)
ở đây: t' = t + k là tổng số điểm trong lưới.
i' là chỉ số của số hạng tự do của hệ phương trình chuẩn.
3.4.3. Lựa chọn điều kiện định vị
Giai đoạn đầu của bước định vị, chúng tôi chọn điều kiện định vị theo
tiêu chuẩn đã nói ở tiết 3.1:
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4859
i
i
i
x
y
C
10
01 - ứng với các điểm của lưới cơ sở.
000
000
iC - ứng với các điểm của lưới quan trắc.
Nếu sắp xếp các điểm định vị xuống cuối danh sách, thì ma trận định vị
C sẽ có dạng như sau:
T
kttt CCCC )......0......000( 21
t cột k cột
Điều kiện này không phải là cố định, nó có thể sẽ được xác lập lại nhờ
quá trình tính lặp nếu biến so sánh của chương trình phát hiện thấy có điểm
định vị nào đó của lưới cơ sở không ổn định.
3.4.4. Tính ma trận giả nghịch đảo
Ma trận giả nghịch đảo được xác định theo công thức:
1
0
~ )( TCCPRR (3.32)
Với việc sắp xếp các điểm định vị xuống cuối danh sách của các điểm trong
lưới, thì ma trận TCCP0 sẽ bao gồm các phần tử khác không kể từ dòng thứ t+1 đến
dòng thứ t+k (với k là số điểm tham gia định vị và t là số điểm còn lại của lưới).
Thực hiện phép lấy tổng của 2 ma trận có cùng kích thước sẽ tìm được
)( 0 TCCPR . Để xác định 10~ )( TCCPRR chúng tôi sử dụng phương pháp
khử của Gauss theo 2 bước:
- Khử xuôi để tính các phần tử của ma trận tương đương.
- Khử ngược để tính các phần tử của ma trận nghịch đảo.
Các phần tử của ma trận giả nghịch đảo được lưu giữ trong mảng PTC(N)
xếp chèn lên các phần tử của ma trận hệ số hệ phương trinh chuẩn.
Sử dụng ma trận giả nghịch đảo để tính nghiệm theo (3.11).
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4860
Bình sai và đánh giá độ chính xác được thực hiện theo các công thức từ
(3.14) đến (3.16).
3.4.5. Lập trình đồ họa
Để có một cái nhìn trực quan về đồ hình lưới cũng như hình dạng và
hướng của Elíp sai số trong chương trình cũng đã xây dựng một Mô đun đồ
hoạ. Mô đun đồ hoạ này được chạy trên nền của phần mền AutoCad.
3.4.5.1. Cấu trúc dữ liệu DXF
Cấu trúc file DXF gồm ba phần chính:
- Phần mở đầu: (Khoá mở đầu)
0
SECTION
2
ENTITIES
- Phần kết thúc: (Khoá kết)
0
ENDSEC
0
EOF
- Phần thân: bao gồm cấu trúc dữ liệu của các đối tượng trong bản vẽ.
a. Cấu trúc DXF của đoạn thẳng (LINE)
0 Mã bắt đầu một cấu trúc
LINE Kiểu vẽ đoạn thẳng
8 Mã của lớp thông tin
KHUNG-BV Tên lớp
62 Mã màu
1 Giá trị màu
10 Mã toạ độ Y điểm đầu
276220.727 Giá trị toạ độ Y điểm đầu
20 Mã toạ độ X điểm đầu
1428689.965 Giá trị toạ độ X điểm đầu
30 Mã toạ độ Z điểm đầu
0.0 Giá trị toạ độ Z điểm đầu
11 Mã toạ độ X điểm cuối
278196.042 Giá trị toạ độ X điểm cuối
21 Mã toạ độ Y điểm cuối
1428689.965 Giá trị toạ độ Y điểm cuối
31 Mã toạ độ Z điểm cuối
0.0 Giá trị toạ độ Z điểm cuối
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4861
b. Cấu trúc DXF của đường tròn (CIRCLE)
0 Mã bắt đầu một cấu trúc
CIRCLE Kiểu vẽ vòng tròn
8 Mã của lớp thông tin
MOC-XD Tên lớp
62 Mã màu
2 Giá trị màu
10 Mã toạ độ Y của điểm tâm vòng tròn
277344.183 Giá trị toạ độ Y của điểm tâm vòng tròn
20 Mã toạ độ X của điểm tâm vòng tròn
1430267.792 Giá trị toạ độ X của điểm tâm vòng tròn
30 Mã toạ độ Z của điểm tâm vòng tròn
0.0 Giá trị toạ độ Z của điểm tâm vòng tròn
40 Mã bán kính của vòng tròn
6.000 Giá trị bán kính vòng tròn
c. Cấu trúc DXF của chữ (TEXT)
0 Mã bắt đầu một cấu trúc
TEXT Kiểu vẽ chữ
8 Mã của lớp thông tin
DIEM-GOC Tên lớp
62 Mã màu
1 Giá trị màu
10 Mã toạ độ Y của điểm đặt chữ
277857.560 Giá trị toạ độ Y của điểm đặt chữ
20 Mã toạ độ X của điểm đặt chữ
1430047.649 Giá trị toạ độ X của điểm đặt chữ
30 Mã toạ độ Z của điểm đặt chữ
0.0 Giá trị toạ độ Z của điểm đặt chữ
40 Mã độ cao chữ
16.0 Giá trị độ cao chữ
1 Mã nội dung chữ
TC-3 Nội dung chữ
41 Mã độ rông chữ
0.7 Giá trị độ rộng chữ
7 Mã kiểu chữ
STANDARD Kiểu chữ
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4862
d. Cấu trúc DXF của cung tròn (ARC)
0 Mã bắt đầu một cấu trúc
ARC Kiểu vẽ cung tròn
8 Mã lớp thông tin
KH-GOC Tên lớp
62 Mã màu
6 Giá trị màu
10 Mã toạ độ Y của điểm đỉnh góc
277440.153 Giá trị toạ độ Y của điểm đỉnh góc
20 Mã toạ độ X của điểm đỉnh góc
1429644.548 Giá trị toạ độ X của điểm đỉnh góc
30 Mã toạ độ Z của điểm đỉnh góc
0.0 Giá trị toạ độ Z của điểm đỉnh góc
40 Mã bán kính cung tròn
20.0 Giá trị bán kính cung tròn
50 Mã hướng bên phải của góc
46.885472 Giá trị hướng bên phải
51 Mã hướng bên trái của góc
98.753913 Giá trị hướng bên trái
3.4.5.2. Cách tạo đồ hình lưới
Để thể hiện đồ hình lưới tôi đã sử dụng các cấu trúc trên với:
- Cấu trúc LINE để tạo hình dạng của lưới, đồng thời cũng dùng cấu trúc
này để đánh dấu các cạnh đo, tạo hình tam giác để ký hiệu các điểm định vị và
tạo khung bản vẽ.
- Cấu trúc CIRCLE để tạo vòng tròn điểm nhằm thể hiện ký hiệu các
điểm của bậc lưới quan trắc.
- Cấu trúc TEXT để tạo tên điểm.
- Cấu trúc ARC để tạo cung trong các góc đo.
3.4.5.3. Cách tạo Elíp sai số
Do cấu trúc DXF của Elíp là rất phức tạp nên việc tạo ra một hình Elíp là
rất khó khăn. Để đơn giản tôi thực hiện chia nhỏ đường Elíp thành nhều điểm
(trong chương trình tôi đã chia thành 100 điểm). Sau đó tôi đã dùng các LINE để
nối liên tiếp các điểm kề nhau (với chú ý điểm cuối cùng trùng với điểm đầu
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4863
tiên). Vần đề đặt ra là phải xác định được toạ độ của các điểm trên Elíp trong hệ
toạ độ chung của lưới với bán trục lớn của Elíp bị nghiêng một góc bằng E .
Việc xác định toạ độ của các điểm trên Elíp theo hệ toạ độ kể trên được thực hiện
theo các bước sau:
Bước 1: Xác định toạ của các điểm trên Elíp trong hệ toạ độ phẳng (Hình 3.6)
Trong mục 3.2.8 chúng ta đã xác định được các tham số của một Elíp đó
là bán trục lớn E, bán trục nhỏ F, do đó ta có thể xác định được phương trình
của Elíp trong hệ toạ độ phẳng có dạng:
12
2
2
2
F
y
E
x (3.33)
Suy ra: 22 yF
F
E
x (3.34)
Do ta chia Elíp thành 100 điểm đo đó mỗi một góc phần tư của Elíp ta sẽ
có 25 điểm. Ta tiến hành chia bán trục nhỏ F thành 25 đoạn bằng nhau ta sẽ
xác định được toạ độ y của các điểm ở một góc phần tư (giả sử ở góc phần tư
thứ 4):
25
1 Fb từ đó tính được:
)251()1()1( ibiy i (3.35)
ở đây ta quy định 0; 11 yEx . Với các giá trị y tìm được ở (3.35) thay vào
(3.34) ta sẽ xác định được giá trị x.
Do Elíp có tính chất đối xứng do vậy ta chỉ cần lấy đối xứng các toạ độ
tìm được ta sẽ xác định được toạ độ trong hệ toạ độ phẳng của các điểm cần
tìm trên Elíp.
o
Hình 3.6 - Hình Elíp trong hệ toạ độ phẳng
y
xE-E
F
-F
12
3 4
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4864
Bước 2: Xác định toạ của các điểm trên Elíp trong hệ toạ độ chung của lưới
với bán trục lớn của Elíp bị nghiêng một góc bằng E (Hình 3.7).
Từ toạ độ đã tìm được ở bước 1 ta đi tính các yếu tố iS , i như sau:
22
iii yxS (3.36)
1
1
xx
yy
arctg
i
i
i (3.37)
Từ iS , i tìm được ta sẽ tính được toạ độ của các điểm trong hệ toạ độ
chung của lưới với bán trục lớn của Elíp bị nghiêng một góc bằng E như sau:
)(.
)(.
,
,
iEiPi
iEiPi
SinSyy
CosSxx
(3.38)
Trong các công thức (3.36), (3.37), (3.38) thì 1001i
Toạ độ các điểm tìm được ở trên sẽ được lưu trong véc tơ X3(N) và Y3(N)
có độ dài là 100 phần tử.
Với việc dùng các LINE để nối liên tiếp các điểm ta sẽ thu được hình
Elíp. Độ trơn của Elíp phụ thuộc vào mật độ điểm trên Elíp, mật độ điểm càng
dày thì Elíp càng trơn và ngược lại. Tuy nhiên nếu mật độ điểm quá dày sẽ
gây tốn bộ nhớ, do đó cần lựa chọn mật độ cho phù hợp. Trong chương trình
tôi đã chọn mật độ 100 điểm trên Elíp là hoàn toàn phù hợp.
2
P
1S
Hình 3.6- Hình Elíp trong hệ toạ độ chung của lưới có bán
trục lớn bị nghiêng một góc E
E 1
2
i
2S
iS
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4865
3.4.6. Cấu trúc dữ liệu của chương trình
Để chương trình có thể hoạt động được với những số liệu của lưới đã cho,
chúng tôi đã tổ chức tệp dữ liệu cho chương trình với cấu trúc như sau:
a. Xác định các tham số kỹ thuật của lưới
- Tên công trình.
- Số lượng điểm tham gia định vị.
- Số lượng điểm kiểm tra.
- Số lượng góc đo.
- Số lượng cạnh đo.
- Các đặc trưng về độ chính xác.
- Chu kỳ quan trắc.
- Tỷ lệ lưới .
- Tỷ lệ Elíp sai số.
b. Mã hoá thông tin lưới
- Các điểm của lưới được đánh số liên tục từ 1 đến hết theo nguyên tắc: các
điểm của lưới quan trắc được đánh số trước, sau đó đến các điểm của lưới cơ sở.
- Tên các điểm của lưới được lưu giữ trong mảng riêng cũng theo
nguyên tắc trên.
- Giá trị toạ độ cao gốc ổn định được lưu trong một mảng khác theo thứ
tự tăng dần của mã số các điểm gốc.
- Các trị đo được mã hoá theo nguyên tắc:
Đối với trị đo góc: mã số của điểm trái, mã số của điểm giữa, mã số của
điểm phải, giá trị góc đo (độ, phút, giây).
Đối với trị đo cạnh: mã số của điểm đầu, mã số của điểm cuối, giá trị cạnh đo.
Đối với trị đo phương vị: mã số của điểm đầu, mã số của điểm cuối, giá
trị phương vị đo.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4866
3.4.7. Chương trình nguồn và tệp dữ liệu
Chương trình nguồn và tệp dữ liệu được in trong Phụ lục 1 và Phụ lục 2.
3.4.8. Xây dựng phần mềm AppliNet
Giao diện của phần mềm AppliNet được thiết kế dựa trên ngôn ngữ lập trình
Visual Basic 6.0. Giao diện chính của phần mềm được thể hiện trên hình 3.7.
Các thực đơn chính của phần mềm :
1. Lưới mặt bằng, gồm có: Ước tính lưới truyền thống, Ước tính lưới tự
do, Bình sai lưới tự do.
2. Lưới độ cao, bao gồm: Ước tính lưới truyền thống, Ước tính lưới tự do,
Bình sai lưới truyền thống, Bình sai lưới tự do.
Hình 3.7 - Màn hình giao diện chính của phần mềm
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4867
3. Tính chuyển toạ đô, bao gồm: Tính chuyển từ toạ độ phẳng x,y sang hệ toạ
độ trắc địa BL và ngược lại, Tính chuyển toạ độ Helmert, Tính chuyển giữa các hệ
quy chiếu.
3.4.9. Sử dụng phần mềm AppliNet
a. Bình sai lưới mặt bằng tự do
1. Khởi động AppliNet, vào thực đơn bình Lưới mặt bằng sau đó vào
Bình sai lưới tự do sẽ có giao diện mô đun như hình 3.8.
2. Vào File rồi vào Mở tệp dữ liệu đã có cửa sổ Open sẽ mở ra cho phép
chúng ta chọn File số liệu đã soạn sẵn (hình 3.9).
3. Có thể tạo file số liệu ngay trên màn hình của chương trình. Sau khi đã
tạo xong, vào Lưu tệp dữ liệu để lưu lại. Khi đó, cửa sổ Save hiện ra cho phép
đặt ten file số liệu vừa tạo (hình 3.10)
4. Vào Bình sai để thực hiện tính toán bình sai
Hình 3.8 - Giao diện Mô đun Bình sai lưới tự do
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4868
Sau khi việc bình sai được thực hiện song thì file kết quả sẽ hiện lên bên
cạnh cho chúng ta xem.
Chúng ta có thể thấy kết quả ở hình 3.11.
Hình 3.9 - Cửa sổ Open
Hình 3.10 - Cửa sổ Save As
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4869
b. Các thực đơn khác
Thao tác thực hiện cũng được tiến hành tương tự như Mô đun Bình sai
lưới tự do.
3.5. Tính toán thực nghiệm
Để kiểm nghiệm tính đúng đắn của chương trình, chúng tôi đã tiến
hành tính toán thực nghiệm với số liệu dùng để tính toán là: Lưới khống
chế cơ sở quan trắc chuyển dịch ngang thuỷ điện YALY (Chu kỳ 8).
Hệ thống lưới được tạo nên từ 9 điểm khống chế là: QT1, QT2,
QT3, QT4, QT5, QT7, QT8, QT9, QT10. Lưới được đo theo phương pháp hỗn
hợp góc - cạnh với 42 góc và 26 cạnh đo. Việc đo đạc mạng lưới được thực
hiện bằng máy toàn đạc điện tử TC-1700 với sai số đo góc "2m , sai số
đo cạnh DmS 22 (ppm).
Sơ đồ lưới: (Trang bên)
Hình 3.11 - Kết quả tính toán bình sai
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4870
ở chu kỳ 7 toạ độ bình sai của các điểm khống chế cơ sở như sau:
Bảng 3.1: Toạ độ bình sai của các điểm khống chế cơ sở ở chu kỳ 7
Kết quả tính toán được trình bày trong Phụ lục 3.
Stt Tên điểm X(m) Y(m)
1 QT1 1574122.3920 805880.3276
2 QT2 1574554.5158 805200.0594
3 QT3 1574814.6264 805458.7150
4 QT4 1575256.5361 805633.1287
5 QT5 1575472.4294 805858.8323
6 QT7 1573853.8329 807036.3465
7 QT8 1574507.8733 807688.7982
8 QT9 1574191.3110 805794.8655
9 QT10 1574036.4410 805473.4803
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4871
Kết luận
Trong quá trình thực hiện bản đồ án tốt nghiệp với đề tài: “ Khảo sát phương
pháp bình sai lưới trắc địa tự do và ứng dụng trong xử lý số liệu lưới quan trắc
chuyển dịch ngang công trình”, tôi rút ra một số kết luận và kiến nghị sau:
1. Mạng lưới quan trắc biến dạng công trình có bản chất là lưới tự do, vì vậy
việc ứng dụng phương pháp bình sai lưới tự do trong mạng lưới này là cần thiết và
phù hợp với bản chất của nó. Điều này góp phần nâng cao chất lượng của công tác
xử lý số liệu đối với lưới quan trắc chuyển dịch ngang công trình.
2. Quy trình và thuật toán xử lý mạng lưới quan trắc chuyển dịch ngang
được trình bày trong đồ án này là hoàn toàn phù hợp với bản chất của mạng
lưới đã nêu, đồng thời thuận tiện cho việc lập trình trên máy tính.
3. Chúng tôi đã triển khai các thuật toán bằng một chương trình xử lý
số liệu lưới quan trắc chuyển dịch ngang công trình trên máy tính và cho
kết quả trùng khớp với một số phần mền của các thầy trong khoa Trắc địa.
Điều này đã chứng tỏ rằng những thuật toán được trình bày trong đồ án
này là hoàn toàn chặt chẽ đồng thời cũng thể hiện tính đúng đắn của
chương trình mà chúng tôi đã xây dựng.
Trong thời gian thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các Thầy, Cô trong Khoa Trắc địa cùng các bạn đồng nghiệp,
đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Thầy TS. Nguyễn Quang Phúc.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế
nên cuốn đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp để cuốn đồ
án được hoàn chỉnh hơn.
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4872
Phụ lục 1
Chương trình nguồn
$debug
$large
c CHUONG TRINH BINH SAI LUOI QUAN TRAC CHUYEN DICH NGANG
c Ho va ten :Phung xuan Thuy
c Lop : Trac dia A - K48
Implicit Real *8(a-h, o-z)
Character ff*100,chon*3
Character Khd(100)*8,Kms*7,pu*10
Character Tr*8, Tenct*100, Dgia*7
Common /v1/ X(100),Y(100),It(500),Ig(500),Ip(500)
Common /v3/ Goc(500),Kd(500),Kc(500),Canh(500)
Common /v2/ Hv(200),Ptc(5000)
Common /v4/ Idfv(500),Icfv(500),Gocfv(500)
Dimension Sth(500),Sm(500),S(500),Sa(500),Ktt(100),IL(500)
Dimension Id6(500),Ip6(500),g6(500)
Dimension B(50,3), C(50,3),BB(5000),CC(5000)
Dimension RLV(100),Qi(1000),SSd(500),Xe(500),Ye(500)
Dimension Be(100),Ph(100),Ae(100),Se(1000),X3(500),Y3(500)
Write (*,'(a\)') ' Nhap ten FILE du lieu : '
Read (*, '(a)') ff
Open (1, file= ff, status= 'old')
Write (*,'(a\)') ' Nhap ten FILE ket qua : '
Read (*, '(a)') ff
Open (4, file= ff, status= 'new')
b1= 1.d0
Pi= 4.d0*dAtan(b1)
Pi2= 2.d0*Pi
Ro= 3600.d0*180.d0/Pi
Read (1,'(a)') Tenct
Read (1,*) Ng,Nxd,Ngoc,Ncanh,Ssg,a,b1,H,dp,Nck,TL,Tle
Write (4,1200) Tenct,Ng,Nxd,Ngoc,Ncanh
1200 Format (// 31X,'KET QUA BINH SAI'/
* 10X,A100/
* 28x,'(Luoi co so khuyet d=3)'/
* 24X,'=============000=============='/////
* 13X,'I. CAC THAM SO CUA LUOI:'/
* 13X,'========================'/
* 16X, '-So diem dinh vi : ' ,I3/
* 16X, '-So diem can xac dinh : ' ,I3/
* 16X, '-So luong goc do : ' ,I3/
* 16X, '-So luong canh do : ' ,I3/)
NF=Ng
Nf1=Nxd
Ndi=Nxd+Ng
Read(1,50)(Khd(I),I=1,Ndi)
50 Format(10A7)
Do 444 M=1,Ndi
Read(1,*) M,X(M),Y(M)
444 Continue
IB=1
Do 1 I=1, NG
K=I+Nxd
Write(4,260) I,Khd(k),X(k),Y(k)
260 Format(11x,'|',I3,' | ',A7,' |',F13.4,' |',F13.4,' |'
*' |')
1 Continue
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4873
Write(4,251)
251 Format(11x,68('='))
Do 2 M=1, Ngoc
Read (1,*) It(m),Ig(m),Ip(m),Id,Iph,giay
Goc(m)= (Id*3600.d0+Iph*60.d0+giay)/Ro
2 Continue
Do 3 M= 1,Ncanh
Read (1,*) Kd(m),Kc(m),canh(m)
c Canh(m)=Canh(m)+(Canh(m)*Hm)/Re
3 Continue
Do 5 M=1,Nfv
Read(1,*) Idfv(m),Icfv(m),Id,Iph,giay
Gocfv(m)=(Id*3600.d0+Iph*60.d0+giay)/Ro
5 Continue
Lt1=1
760 Ian= Ndi*2
KK =Ian*(Ian-1)/2+Ian
Ms=Ian*(Ian+1)/2
Do 199 IQ=1,Ms
PTC(IQ)=0.d0
199 Continue
If(Ngoc.eq.0.d0) Goto 511
Do 600 M=1,Ngoc
I= Ig(M)
J= It(M)
K= Ip(M)
Call dSHCG(Ro,Pi2,I,J,K,M,Ian)
P= 1.d0/(ssg**2)
Call dPTC(Ian, P)
600 Continue
511 If(Ncanh.eq.0.d0) Goto 512
Do 640 M= 1,Ncanh
I= Kd(M)
J= Kc(M)
Call dSHCC(M,I,J,Ian,Sk)
P=1.d0/((a+b1*Canh(M))**2)
Call dPTC(Ian, P)
640 Continue
512 If(Nfv.EQ.0.d0) Goto 741
Do 740 M=1,Nfv
I=Idfv(m)
J=Icfv(m)
Call dSHCFV(Ro,Pi2,I,J,M,Ian)
P=1.d0/(Ssfv**2)
Call dPTC(Ian, P)
740 Continue
c ---------Doan ap dung phuong phap binh sai luoi tu do---------------
741 Sx=0.d0
Sy=0.d0
N1=Ndi-Ng
M1=N1+1
Do 1111 I=M1,Ndi
Sx=Sx+X(I)/Ng
Sy=Sy+Y(I)/Ng
1111 Continue
CC1=0.d0
Do 1112 I=M1,Ndi
CC1=CC1+(X(I)-Sx)**2+(Y(I)-Sy)**2
1112 Continue
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4874
CC1=dsqrt(CC1)
dm1=Ng*1.d0
dm1=1.d0/dsqrt(dm1)
N0=M1*2-1
Do 1113 I=1,Ian
B(I,1)=dm1*MOD(I,2)
B(I,2)=dm1*MOD(I+1,2)
If(Ng.eq.Ndi) Goto 1113
C(I,1)=B(I,1)
C(I,2)=B(I,2)
If(I.GE.N0) Goto 1113
C(I,1)=0.d0
C(I,2)=0.d0
1113 Continue
Do 1114 I=1,Ndi
B(2*I-1,3)= (Y(I)-Sy)/CC1
B(2*I,3) =-(X(I)-Sx)/CC1
If(Ng.eq.Ndi) Goto 1114
C(2*I-1,3)=B(2*I-1,3)
C(2*I,3) =B(2*I,3)
If(I.ge.M1) Goto 1114
C(2*I-1,3)=0.d0
C(2*I,3) =0.d0
1114 Continue
KL=(Ian-1)*Ian/2+Ian
Do 1115 L1=1,KL
BB(L1)=0.d0
CC(L1)=0.d0
1115 Continue
Do 1116 I=1,Ian
Do 1117 K=I,Ian
J=(K-1)*K/2+I
Do 1118 L=1,3
If(Ng.EQ.Ndi) Goto 1130
CC(J)=CC(J)+C(I,L)*C(K,L)
1130 BB(J)=BB(J)+B(I,L)*B(K,L)
1118 Continue
1117 Continue
1116 Continue
c --------Xong BB" va CC"------------
KL=(Ian-1)*Ian/2+Ian
Do 1131 L=1,KL
If(Ng.EQ.Ndi) Goto 132
PTC(L)=PTC(L)+CC(L)*10000000.d0
Goto 1131
132 PTC(L)=PTC(L)+BB(L)*10000000.d0
1131 Continue
Ls=Ian-1
Call DTDNG(Ls)
Call DNDAO(Ian)
Do 800 I2=1,Ian
RLV(I2)=0.d0
800 Continue
Do 801 I3=1,Ian
Do 802 J3=1,Ian
If(J3.GT.I3) Goto 805
K=(I3-1)*I3/2+J3
Goto 806
805 K=(J3-1)*J3/2+I3
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4875
806 RLV(I3)=RLV(I3)-PTC(K)*PTC(KL+J3)
802 Continue
801 Continue
c --------- Xong Nghiem ---------------
Do 951 I=(Nxd+1),Ndi
dxi =RLV(I*2-1)
dyi =RLV(I*2)
Qi(I)=dsqrt(dxi**2+dyi**2)
951 Continue
Qq=0.d0
Do 711 I=(Nxd+1),Ndi
If(Qi(I).LE.Qq) Goto 711
Qq=Qi(I)
Kj1=I
711 Continue
dp1=2.d0*dp
If(Qq.LE.dp1) Goto 751
Kms =Khd(Kj1)
Xmax=X(Kj1)
Ymax=Y(Kj1)
X2 =X(Nxd+1)
Y2 =Y(Nxd+1)
X(Nxd+1) =Xmax
Y(Nxd+1) =Ymax
X(Kj1) =X2
Y(Kj1) =Y2
Khd(Kj1) =Khd(Nxd+1)
Khd(Nxd+1)=Kms
2110 Continue
Knn=1000
K11=Nxd+1
Do 753 I=1,Ngoc
If(It(I).EQ.Kj1) It(I)=Knn
If(Ig(I).EQ.Kj1) Ig(I)=Knn
If(Ip(I).EQ.Kj1) Ip(I)=Knn
753 Continue
Do 588 I=1,Ngoc
If(It(I).EQ.K11) It(I)=Kj1
If(It(I).EQ.Knn) It(I)=K11
If(Ig(I).EQ.K11) Ig(I)=Kj1
If(Ig(I).EQ.Knn) Ig(I)=K11
If(Ip(I).EQ.K11) Ip(I)=Kj1
If(Ip(I).EQ.Knn) Ip(I)=K11
588 Continue
Do 1777 I=1,Ncanh
If(Kd(I).EQ.Kj1) Kd(I)=Knn
If(Kc(I).EQ.Kj1) Kc(I)=Knn
1777 Continue
Do 188 I=1,Ncanh
If(Kd(I).EQ.K11) Kd(I)=Kj1
If(Kd(I).EQ.Knn) Kd(I)=K11
If(Kc(I).EQ.K11) Kc(I)=Kj1
If(Kc(I).EQ.Knn) Kc(I)=K11
188 Continue
Ng=Ng-1
Nxd=Nxd+1
Ian1=2*(Ng+Ndi)
Do 161 I= 1,(Ian1+1)
Do 163 J= I,(Ian1+1)
K= J*(J-1)/2 + I
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4876
PTC(K)= 0.d0
163 Continue
161 Continue
Lt1=Lt1+1
Goto 760
751 IB=IB+1
dp1=dp1*1000
Do 435 I=1,NF
K=I+Nf1
xf=1000*RLV(K*2-1)
yf=1000*RLV(K*2)
Qf1=dsqrt(xf**2+yf**2)
If(Qf1.LE.dp1) Goto 436
Write(4,437) I,Khd(K),xf,yf,Qf1
437 Format(11x,'| ',I2,' | ',A7,' | ',F6.1,' | ',
*F6.1,' | ',F6.1,' | Khong on dinh |')
Goto 435
436 Write(4,438) I,Khd(K),xf,yf,Qf1
438 Format(11x,'| ',I2,' | ',A7,' | ',F6.1,' | ',
*F6.1,' | ',F6.1,' | On dinh |')
435 Continue
dp=dp*1000
Write(4,439) dp1
439 Format(11x,84('=')//
*28x,'Do lech cho phep: ',F4.1,' (mm)')
IB=IB+1
Pvv1=0.d0
Do 810 M= 1,Ngoc
Pg=1.d0/(Ssg**2)
I=Ig(M)
J=It(M)
K=Ip(M)
Call dSHCG(Ro,Pi2,I,J,K,M,Ian)
V= 0.d0
Do 812 L= 1, Ian
V=V + HV(L)*RLV(L)
812 Continue
V=V+HV(Ian+1)
Pvv1=Pvv1+V*V*Pg
Call Drado(Goc(M),Id,Iph,giay,Ro)
Id1 = Id
Iph1 = Iph
Giay1= Giay+V
If(Giay1.ge.60.d0) Goto 830
If(Giay1.lt.0.d0) Goto 832
Goto 860
832 II = Giay1/60.d0-1
Iph1 = Iph1+II
Giay1= Giay1+Abs(II*60.d0)
If(Iph1.le.0.d0) Goto 833
Goto 860
833 II = Iph1/60.d0-1
Id1 = Id1+II
Iph1= Iph1+Abs(II*60.d0)
Goto 860
830 II = Giay1/60.d0
Iph1 = Iph1+II
Giay1= Giay1-II*60.d0
If(Iph1.ge.60) Goto 831
Goto 860
831 II = Iph1/60.d0
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4877
Id1 = Id1+II
Iph1= Iph1-II*60.d0
Goto 860
860 Write (4,813) M,Khd(It(M)),Khd(Ig(M)),Khd(Ip(M)),
*Id, Iph , Giay, V, Id1, Iph1, Giay1
813 Format (11x,'|', I3, ' | ', 3A7, '|', I4, I3, F6.2, ' |',
*F5.1,' |', I4, I3, F6.2, ' |' )
810 Continue
Write(4, 890)
890 Format(11x,66('='))
514 If(Ncanh.EQ.0.d0) goto 515
IB=IB+1
Pvv2=0.d0
Do 910 M=1,(Ncanh)
I=Kd(M)
J=Kc(M)
Pc=1/((a+b1*Canh(m))**2)
Call dSHCC(M,I,J,Ian,Sk)
V=0.d0
Do 912 L=1,Ian
V=V+HV(L)*RLV(L)
912 Continue
V=V+HV(Ian+1)
Pvv2=Pvv2+V*V*Pc
Canhbs=Canh(M)+V
V=V*1000.d0
Write (4, 913) M,Khd(Kd(M)),Khd(Kc(M)),Canh(M),V,Canhbs
913 Format (11x,'|',I3,' | ' , A7,' - ', A7, ' |', F10.3, ' | ',
* F4.1, ' |', F10.3, ' |')
910 Continue
Write(4, 914)
914 Format(11x,62('='))
515 If(Nfv.eq.0.d0) Goto 1222
IB=IB+1
Pvv3=0.d0
Do 310 M= 1,Ngoc
Pfv=1/(Ssfv**2)
I=Idfv(M)
J=Icfv(M)
Call dSHCFV(Ro,Pi2,I,J,M,Ian)
V= 0.d0
Do 312 L= 1, Ian
V=V + HV(L)*RLV(L)
312 Continue
V=V+HV(Ian+1)
Pvv3=Pvv3+V*V*Pfv
Call Drado(Gocfv(M),Id,Iph,giay,Ro)
Id1 = Id
Iph1 = Iph
Giay1= Giay+V
If(Giay1.ge.60.d0) Goto 330
If(Giay1.lt.0.d0) Goto 332
Goto 360
332 II = Giay1/60.d0-1
Iph1 = Iph1+II
Giay1= Giay1+Abs(II*60.d0)
If(Iph1.le.0.d0) Goto 333
Goto 360
333 II = Iph1/60.d0-1
Id1 = Id1+II
Iph1= Iph1+Abs(II*60.d0)
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4878
Goto 360
330 II = Giay1/60.d0
Iph1 = Iph1+II
Giay1= Giay1-II*60.d0
If(Iph1.ge.60) Goto 331
Goto 360
331 II = Iph1/60.d0
Id1 = Id1+II
Iph1= Iph1-II*60.d0
Goto 360
360 Write (4,313) M,Khd(Idfv(M)),Khd(Icfv(M))
* ,Id, Iph , Giay, V, Id1, Iph1, Giay1
313 Format ( 11x,'|', I3, ' |', A7, ' ', A7, ' |', I4, I3,
* F6.2, '|', F8.2,4X,'|', I4, I3, F6.2, '|' )
310 Continue
Write(4, 390)
390 Format(11x,64('='))
PVV=Pvv1+Pvv2+Pvv2
Goto 939
1222 PVV=Pvv1+Pvv2
939 SSDV=dsqrt(PVV/(Ngoc+Ncanh+Nfv-2*Ndi+3))
Do 1020 M=1, Ncanh
I=Kd(M)
J=Kc(M)
Call dSHCC(M,I,J,Ian,Sk)
QF= 0.d0
Call Dhts(Ian, QF)
Sm(m)= SSDV*Dsqrt(ABS(QF))
Ktt(m)=Sk/Sm(m)
Ktt(m)=(Ktt(m)/1000.d0)
Ktt(m)=Ktt(m)*1000.d0
Call dSHCFV(Ro,Pi2,I,J,M,Ian)
QF=0.d0
Call Dhts(Ian,QF)
Sa(m)=SSDV*Dsqrt(ABS(QF))
1020 Continue
KI=1000000000
Do 80 I=1,Ncanh
If(Ktt(I).GE.KI) Goto 80
KI=Ktt(I)
Kj=Kd(I)
Kn=Kc(I)
80 Continue
ss=0.d0
Do 341 I=1,Ncanh
If(Sa(I).LE.ss) Goto 341
ss=Sa(I)
Ko=Kd(I)
Kz=Kc(I)
341 Continue
IB=IB+1
Do 989 I=1,Nxd
X(I)=X(I)+RLV(I*2-1)
Y(I)=Y(I)+RLV(I*2)
989 Continue
Do 231 I2=1,Ndi
Kq=0
Do 232 m=1,Ngoc
If(Ig(m).EQ.I2) Goto 233
Goto 232
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4879
233 Kq=Kq+1
IL(Kq)=It(m)
k4=m
232 Continue
If(Ip(k4).EQ.IL(1)) Goto 272
kq=kq+1
IL(kq)=Ip(k4)
272 Do 270 m=1,Kq
I=I2
J=IL(m)
Call dSHCC(M,I,J,Ian,Sk)
QF= 0.d0
Call Dhts(Ian, QF)
Sm(m)= SSDV*Dsqrt(ABS(QF))
Ktt(m)=Sk/Sm(m)
Ktt(m)=(Ktt(m)/1000.d0)
Ktt(m)=Ktt(m)*1000.d0
Call dSHCFV(Ro,Pi2,I,J,M,Ian)
QF=0.d0
Call Dhts(Ian,QF)
Sa(m)=SSDV*Dsqrt(ABS(QF))
DX1=X(J)-X(I)
DY1=Y(J)-Y(I)
S(m)=dsqrt(DX1**2+DY1**2)
tu=(S(m)*Sa(m))/Ro
Sth(m)=dsqrt(Sm(m)*Sm(m)+Tu**2)
afa=dMod(dAtan2(DY1,DX1)+Pi2,Pi2)
If(afa.Lt.0.d0) afa=afa+Pi2
Call Drado (afa,Id6(m),Ip6(m),g6(m),Ro)
Sm(m)=Sm(M)*1000.d0
Sth(m)=Sth(m)*1000.d0
270 Continue
231 Continue
Write(4,411)
411 Format(11x,89('='))
IB=IB+1
Do 710 I=1,Ndi
Kx =(I*2-1)*(I*2-2)/2+I*2-1
Ky =(I*2)*(I*2-1)/2+I*2
Kxy=Ky-1
Qx =PTC(Kx)
Qy =PTC(Ky)
Qxy=PTC(Kxy)
SSx=1000.d0*SSDV*Dsqrt(ABS(Qx))
SSy=1000.d0*SSDV*Dsqrt(ABS(Qy))
SSd(I)=Dsqrt(SSx*SSx+SSy*SSy)
ZM=Qx-Qy
ZN=2*Qxy
ZZ=Qx+Qy
ZR=Dsqrt(ZM*ZM+ZN*ZN)
Ae(I)=SSDV*Dsqrt((ZZ+ZR)/2)
Be(I)=SSDV*Dsqrt((ZZ-ZR)/2)
Ae1=1000.d0*Ae(I)
Be1=1000.d0*Be(I)
Ph(I)=dMod(dAtan2(ZN,ZM)+Pi2,Pi2)
If(Ph(I).Lt.0.d0) Ph(I)=Ph(I)+Pi2
If(Ph(I).GT.Pi) Ph(I)=Ph(I)-Pi
Ph1=Ph(I)
Call Drado(Ph1,Id,Iph,giay,Ro)
Write (4,788) I,Khd(I),X(I),Y(I),SSx,SSy,SSd(I),
*Ae1,Be1,Id,Iph
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4880
788 Format (11x,'|', I3,' | ', A7,'|', F13.4,' |', F13.4,' | ',
*F4.1,' | ',F4.1,' | ', F4.1,' | ',F5.2,' | ',F5.2,' | ',
*I4,3x,I3,' |')
710 Continue
Write(4, 712)
712 Format(11x,102('='))
Sd=0.d0
Do 342 I=1,Ndi
If(SSd(I).LE.Sd) Goto 342
Sd=SSd(I)
Km=I
342 Continue
Write(4, 2001)
2001 Format(/13x,'VII.KET LUAN:'/
* 13x,'=============')
Write(4,1027) SSDV
1027 Format(15x,'1. Sai so trung phuong trong so don vi mo =',
*F6.2,' " '/
* 15x,'------------------------------------------------'
*'----------')
Write (4,348) Khd(Ko),Khd(Kz),ss
348 Format(15x,'2. Phuong vi yeu nhat ',
* A7,'- ',A7,' ma =',F6.2,' " '/
* 15x,'------------------------------------------------'
*'----------')
Write (4,1119) Khd(Kj),Khd(Kn),KI
1119 Format(15x,'3. Canh yeu nhat ',
*A7,'- ',A7,'ms/S = 1/',I6/
* 15x,'------------------------------------------------'
*'----------')
Write(4,453) Khd(Km),Sd
453 Format(15x,'4. Diem yeu nhat ',A7,' Mp =',
* F5.1,'(mm)'/
* 15x,'------------------------------------------------'
*'----------')
Write(4,566)
566 Format(///40x,'Nguoi thuc hien: PHUNG XUAN THUY '/
* 40x,' Lop : Trac dia A - K48'/
* 40x,' TRUONG DAI HOC MO - DIA CHAT '/)
Stop
End
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4881
Phụ lục 2
Tệp dữ liệu
LUOI KHONG CHE CO SO THUY DIEN YALY (chu ky 8)
9 0 42 26 0.8 .002 .000002 200 .005 8 4000 8000
QT1 QT2 QT3 QT4 QT5 QT7 QT8 QT9 QT10
1 1574122.3920 805880.3276
2 1574554.5158 805200.0594
3 1574814.6264 805458.7150
4 1575256.5361 805633.1287
5 1575472.4294 805858.8323
6 1573853.8329 807036.3465
7 1574507.8733 807688.7982
8 1574191.3110 805794.8655
9 1574036.4410 805473.4803
2 1 3 26 13 52.07
3 1 4 19 02 53.74
4 1 5 11 23 02.64
5 1 7 78 52 44.57
7 1 6 25 06 45.52
4 2 7 59 24 13.01
7 2 6 19 48 43.53
6 2 8 10 31 21.64
8 2 1 01 00 57.42
4 3 7 76 17 34.97
7 3 6 23 30 36.23
6 3 1 27 18 48.39
1 3 8 03 00 22.74
8 3 9 27 15 05.12
7 4 6 24 58 42.41
6 4 1 32 42 51.46
1 4 8 03 39 45.05
8 4 9 16 05 20.14
9 4 3 14 05 00.84
3 4 2 10 07 51.92
7 5 6 26 10 17.84
6 5 1 35 07 21.90
1 5 8 03 46 14.64
8 5 9 12 09 48.36
1 6 2 07 48 24.07
2 6 3 10 27 22.65
3 6 4 13 38 51.00
4 6 5 08 58 29.94
1 7 8 02 32 37.80
8 7 2 10 33 45.98
2 7 3 06 45 30.86
3 7 4 12 10 44.60
4 7 5 07 46 54.73
9 8 2 57 08 14.14
2 8 3 30 15 11.34
3 8 4 19 42 17.48
4 8 5 11 29 31.86
5 8 7 77 39 08.79
2 9 3 26 44 09.78
3 9 4 08 32 31.23
4 9 5 07 34 01.51
Khoa Trắc địa Đồ án tốt nghiệp
Phùng Xuân Thuỳ Lớp Trắc địa A-K4882
5 9 8 49 14 57.58
1 2 805.9109
1 3 810.5194
1 4 1160.7675
1 5 1350.1982
1 7 1849.0890
1 6 1186.7987
2 4 824.8557
2 6 1965.4271
2 7 2489.1710
2 8 696.9274
2 9 585.7898
3 4 475.0841
3 6 1847.1743
3 7 2251.0713
3 8 708.1727
3 9 778.3198
4 6 1984.0915
4 7 2187.7532
4 8 1077.4266
4 9 1230.4940
5 6 2001.5946
5 7 2068.5928
5 8 1282.7019
5 9 1486.7910
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 5.pdf