Đồ án Khảo sát độ chính xác đo giả động bằng máy thu hai hệ, hai tần TOPCONGB - 1000

Tài liệu Đồ án Khảo sát độ chính xác đo giả động bằng máy thu hai hệ, hai tần TOPCONGB - 1000: Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K481 Mở đầu Sự ra đời của hệ thống định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System) đã mang lại một diện mạo mới cho ngành trắc địa. Từ những năm 80, khi mà hệ thống định vị toàn cầu GPS được phía Mỹ cho phép khai thác trong lĩnh vực dân sự thì các ứng dụng của nó trong trắc địa có những ưu điểm hơn hẳn với công nghệ đo đạc truyền thống. Đó là khả năng đo nhanh, độ chính xác cao và đo trong mọi điều kiện thời tiết, bất kỳ thời điểm trên phạm vi toàn cầu. Sau Mỹ, Nga cũng xây dựng hệ thống định vị toàn cầu Glonass (Global Navigation satellite system) với nguyên lý hoạt động tương tự hệ thống GPS. GPS được đưa vào nước ta sử dụng từ năm 1990 và chủ yếu phục vụ xây dựng các mạng lưới quốc gia và các lưới cạnh dài phục vụ đo vẽ bản đồ, hoặc đo nối toạ độ từ đất liền đến các đảo xa. Máy thu GPS là phần cứng quan trọng trong đoạn sử dụng. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các hãng sản x...

pdf47 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Khảo sát độ chính xác đo giả động bằng máy thu hai hệ, hai tần TOPCONGB - 1000, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K481 Mở đầu Sự ra đời của hệ thống định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System) đã mang lại một diện mạo mới cho ngành trắc địa. Từ những năm 80, khi mà hệ thống định vị toàn cầu GPS được phía Mỹ cho phép khai thác trong lĩnh vực dân sự thì các ứng dụng của nó trong trắc địa có những ưu điểm hơn hẳn với công nghệ đo đạc truyền thống. Đó là khả năng đo nhanh, độ chính xác cao và đo trong mọi điều kiện thời tiết, bất kỳ thời điểm trên phạm vi toàn cầu. Sau Mỹ, Nga cũng xây dựng hệ thống định vị toàn cầu Glonass (Global Navigation satellite system) với nguyên lý hoạt động tương tự hệ thống GPS. GPS được đưa vào nước ta sử dụng từ năm 1990 và chủ yếu phục vụ xây dựng các mạng lưới quốc gia và các lưới cạnh dài phục vụ đo vẽ bản đồ, hoặc đo nối toạ độ từ đất liền đến các đảo xa. Máy thu GPS là phần cứng quan trọng trong đoạn sử dụng. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các hãng sản xuất máy thu GPS cũng cho ra đời các máy thu thế hệ mới ngày càng gọn nhẹ, hoàn thiện hơn về tính năng sử dụng. Một số hãng chế tạo còn cho ra đời các máy thu có thể đồng thời thu các tín hiệu từ vệ tinh GPS và cả vệ tinh Glonass. Máy thu GB - 1000 của hãng Topcon (Nhật Bản) là một trong số đó. Máy thu GPS GB - 1000 là loại máy có khả năng thu và xử lý số liệu trên hai tần số sóng mang L1, L2 của cả hai hệ thống NAVSTAR (Mỹ) và GLONASS (Nga), với khả năng này máy sẽ cho kết quả đo nhanh, độ chính xác cao đối với cạnh đáy dài. Nó có thể phục vụ cho rất nhiều mục đích khác nhau, cho nhiều ngành như: trắc địa, thuỷ văn, xây dựng… Sử dụng máy thu GPS để xây dựng các điểm chi tiết đang được ứng dụng ít trong mọi lĩnh vực trắc địa hiện nay. Việc sử dụng máy hai tần để xây dựng các điểm chi tiết còn là một vấn đề khá mới mẻ. Nhằm mục đích tìm hiểu để khai thác hiệu quả các tính năng sử dụng của máy GB - 1000 vào xây dựng các điểm chi tiết em xin nhận đề tài sau: “Khảo sát độ chính xác đo giả động bằng máy thu hai hệ, hai tần TOPCONGB - 1000”. Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K482 Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS Lê Minh Tá và những thầy giáo khác trong bộ môn Trắc Địa cao cấp đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành đồ án này. Do trình độ có hạn nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các ban để đồ án được hoàn chỉnh hơn. Hà nội tháng 6 năm 2008 Sinh viên: Nguyễn Trọng Mạnh Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K483 Chương 1 Giới thiệu về công nghệ GPS 1.1. Khái quát chung về công nghệ GPS 1.1.1. Cấu trúc và nguyên lý hoạt động của hệ thống GPS a. Đoạn không gian (Space Segment) Đoạn không gian gồm 24 vệ tinh chuyển động trên 6 mặt phẳng quỹ đạo (mỗi mặt phẳng có 4 vệ tinh), nghiêng với mặt phẳng xích đạo Trái đất một góc khoảng 550. Vệ tinh có độ cao cỡ 20200km so với bề mặt Trái đất chuyển động trên quỹ đạo gần tròn với chu kỳ 718 phút. Do sự phân bố vệ tinh như vậy mà bất kỳ thời điểm nào, ở bất cứ vị trí nào trên Trái đất cũng có thể quan trắc được ít nhất 4 vệ tinh. Hình 1.1. Chuyển động của vệ tinh trên quỹ đạo Chương trình đưa các vệ tinh lên quỹ đạo được chia làm các khối (Block). Các vệ tinh của khối sau có trọng lượng và tuổi thọ lớn hơn. Năng lượng cung cấp cho hoạt động của các thiết bị vệ trên vệ tinh là năng lượng pin mặt trời. Mỗi vệ tinh đều được trang bị đồng hồ nguyên tử độ chính xác rất cao (cỡ 10-12). Tất cả các vệ tinh GPS đều có thiết bị tạo dao động với tần số chuẩn cơ sở là f0= 10,23 MHz. Dựa trên f0 thiết bị sẽ tạo ra hai tần số sóng tải L1 và L2: Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K484 L1= 154.f0= 1575,42 MHz (Bước sóng λ1=19.032cm) L2= 120.f0= 1227,60 MHz (Bước sóng λ2= 24.420cm) Các sóng tải L1, L2 thuộc dải sóng cực ngắn, với tần số lớn như vậy thì các tín hiệu sẽ ít bị ảnh hưởng của tầng điện ly và tầng đối lưu. Để phục vụ cho các mục đích khác nhau, tín hiệu phát đi được điều biến bởi 3 loại code: + C/A - code (Coarse/Acquisition code) là code thô được sử dụng rộng rãi. C/A code có tính chất code tựa ngẫu nhiên. Tín hiệu mang code này có tần số thấp (1,023 MHz). C/A code chỉ điều biến sóng tải L1. Chu kỳ của C/A code là 1 miligiây, trong đó chứa 1023 bite, mỗi một vệ tinh phát đi một C/A code khác nhau. + P - code (Precision code) là code chính xác được sử dụng cho các mục đích quân sự của Mỹ và chỉ dùng cho mục đích khác khi được phía Mỹ cho phép. P - code điều biến cả hai sóng tải L1 và L2, có độ dài cỡ 1014 bite và là code tựa ngẫu nhiên. Tín hiệu của P – code có tần số đúng bằng tần số chuẩn f0 (10,23 MHz), tương ứng với bước sóng 29,3m. Mỗi vệ tinh chỉ được gán một đoạn code này, do vậy rất khó bị giải mã để sử dụng nếu không được phép. + Y - code là code bí mật được phủ lên P – code nhằm chống bắt chước, gọi là kỹ thuật AS (Anti Spoosing). Chỉ có các vệ tinh thuộc các khối từ sau năm 1989 (khối 2) mới có khả năng này. Ngoài các tần số trên, các vệ tinh GPS còn có thể trao đổi với các trạm điều khiển mặt đất qua các tần số 1783,74 MHz và 2227,5 MHz để truyền thông tin đạo hàng và lệnh điều khiển tới vệ tinh. Tất cả các code được khởi tạo lại sau mỗi tuần lễ GPS vào đúng nửa đêm thứ 7 chủ nhật, như vậy tuần lễ GPS là đơn vị thời gian lớn nhất sử dụng trong công nghệ GPS. Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K485 b. Đoạn điều khiển (Control Segment) Hình 1.2. Sơ đồ bố trí các trạm điều khiển Đoạn điều khiển được thiết lập để duy trì hoạt động của toàn bộ hệ thống định vị GPS. Đoạn này gồm 1 trạm điều khiển trung tâm (MCS) được đặt tại căn cứ không quân Mỹ gần Colorado spings và 4 trạm theo dõi đặt trên mặt đất là: Hawaii (Thái Bình Dương), Assension island (Đại Tây Dương), Diego garcia (ấn Độ Dương), Kwajalein (Thái Bình Dương). Vai trò của đoạn điều khiển là rất quan trọng vì nó không chỉ theo dõi các vệ tinh mà còn liên tục cập nhật chính xác các thông tin đạo hàng, đảm bảo độ chính xác cho công tác định vị bằng hệ thống GPS. c. Đoạn sử dụng (User Segment) Đoạn sử dụng bao gồm tất cả máy móc, thiết bị để thu tín hiệu vệ tinh GPS phục vụ cho các mục đích và yêu cầu khác nhau của người sử dụng như dẫn đường trên biển, trên bầu trời, trên đất liền và cho công tác Trắc địa. Máy thu GPS là phần cứng quan trọng trong đoạn sử dụng. Nhờ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà máy GPS ngày càng được hoàn thiện. Cùng với các loại máy thu người ta còn sản xuất các phần mềm phục vụ xử lý thông tin mà máy thu nhận được từ vệ tinh. Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K486 1.1.2. Các đại lượng đo GPS a. Trị đo khoảng cách giả Trị đo khoảng cách giả là khoảng cách giả đo được từ vệ tinh đến tâm anten của máy thu, trong đó chứa sai số đồng hồ của máy thu (đồng hồ thạch anh) và đồng hồ vệ tinh (đồng hồ nguyên tử) cũng như sự chậm thời gian do ảnh hưởng của môi trường lan truyền tín hiệu. Mỗi vệ tinh GPS luôn phát đi cùng với sóng tải một code tựa ngẫu nhiên riêng (PRN-Code) và khoảng cách giả sẽ được xác định dựa trên khoảng thời gian từ khi phát đến khi thu tín hiệu PRN-Code. Để làm được điều đó máy thu GPS sẽ tạo ra code tựa ngẫu nhiên giống như code phát đi từ vệ tinh. So sánh code nhận được theo thang thời gian đồng hồ vệ tinh và code máy thu tạo ra theo thang đồng hồ máy thu, ta xác định được khoảng thời gian lan truyền tín hiệu từ vệ tinh tới máy thu. Sự mô tả nguyên tắc xác định khoảng cách giả được biểu diễn như trên hình vẽ: Khoảng cách giả nhận được:   .cR (1.1) Trong đó: ∆δ là sai số đồng hồ ρ là khoảng cách hình học c là vận tốc truyền sóng 1 1 01 1 0 1 1 0 0 01 0 0 1 1 01 11 1 0 0 0 11 1 0 0 0 1 1 ∆t t Code truyền từ vệ tinh Code thu được Code do máy tạo ra 11111 0 0 0 1 1 1 0 1000 \ = \ 0 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K487 b. Trị đo khoảng cách giả Trong kỹ thuật vô tuyến điện, người ta đã xác định được độ chính xác do khoảng cách cỡ 1% bước sóng. Trong bảng 1.1 sẽ cho ta thấy sự so sánh độ chính xác đo khoảng cách giả R với việc sử dụng các sóng tải L1, L2 và các tín hiệu C/A-code, P-code. Bảng 1.1 Tín hiệu Bước sóng mg L1 0,20m 2,0mm L2 0,25m 2,5mm C/A-code 300m 3,0mm P-code 30,0m 0,3mm Theo đây để đo đạc GPS với độ chính xác cao, cần tiến hành đo hiệu giữa pha sóng tải do máy thu nhận được từ vệ tinh và pha của tín hiệu do chính máy tạo ra. Ký hiệu Φ (0<Φ<2π) là hiệu số pha do máy thu được, ta có thể viết: Nc      1 (1.2) Trong đó: Ρ: là khoảng cách hình học giữa vệ tinh và máy thu λ: là bước sóng của sóng tải N: là số nguyên lần bước sóng λ ∆δ: là sai số không đồng bộ giữa đồng hồ của vệ tinh và của máy thu Khoảng cách cần đo và số nguyên đa trị thường không được biết trước mà cần phải xác định trong quá trình đo. Trong trường hợp đo pha của sóng tải L1, có thể xác định khoảng cách giữa vệ tinh và máy thu với độ chính xác cỡ centimet. Sóng tải L2 cho độ chính xác thấp hơn ít nhiều, nhưng tác dụng chủ yếu của nó là cùng với sóng tải L1 tạo ra khả năng làm giảm ảnh hưởng Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K488 đáng kể của tầng điện ly, ngoài ra nó cũng làm cho việc xác định số nguyên đa trị được đơn giản hơn. 1.2. Các phương pháp đo GPS 1.2.1. Đo GPS tuyệt đối a. Nguyên lý đo GPS tuyệt đối Đo GPS tuyệt đối là trường hợp sử dụng máy thu GPS để xác định ngay ra toạ độ của điểm quan sát trong hệ thống WGS-84. Đó có thể là các thành phần toạ độ vuông góc không gian (X, Y, Z) hoặc các thành phần toạ độ mặt cầu (B, L, H). Việc đo GPS tuyệt đối được thực hiện trên cơ sở sử dụng đại lượng đó là khoảng cách giả từ vệ tinh đến máy thu theo nguyên tắc giao hội không gian từ các điểm có toạ độ đã biết là các vệ tinh. Nếu biết chính xác khoảng thời gian lan truyền tín hiệu code tựa ngẫu nhiên từ vệ tinh đến máy thu, ta sẽ tính được khoảng cách chính xác giữa vệ tinh mà máy thu. Khi đó 3 khoảng cách được xác định đồng thời từ 3 vệ tinh đến máy thu sẽ cho ta vị trí không gian đơn trị của máy thu. Song trên thực tế cả đồng hồ vệ tinh và đồng hồ máy thu đều có sai số, nên các khoảng cách đo được không phải là khoảng cách chính xác. Kết quả là chúng không thể cắt nhau tại một điểm, nghĩa là không thể xác định được vị trí của máy thu. Để khắc phục tình trạng này cần sử dụng thêm một đại lượng đo nữa đó là khoảng x o M Y X Z G z y Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K489 cách từ một vệ tinh thứ tư. Để thấy rõ điều này ta viết thêm một hệ gồm 4 phương trình dạng:            2222 2222 2222 2222 ).()()()( ).()()()( ).()()()( ).()()()( 444 333 222 111 tCRZZYYXX tCRZZYYXX tCRZZYYXX tCRZZYYXX sSS sSS sSS sSS (1.3) Tại một trạm máy, công tác quan trắc được tiến hành đồng thời nên thành phần ∆t chỉ còn là ảnh hưởng của sai số đồng hồ máy thu. Do đó, bằng cách đo khoảng cách giả đồng thời tới 4 vệ tinh, ta sẽ xác định được 4 ẩn số (X, Y, Z) là các thành phần toạ độ của máy thi (điểm xét) theo toạ độ WGS-84 và sai số đồng hồ máy thu ∆t. Vậy là, bằng cách đo khoảng cách giả đồng thời từ 4 vệ tinh đến máy thu ta có thể xác định được toạ độ tuyệt đối của máy thu, ngoài ra còn xác định thêm được số hiệu chỉnh do đồng hồ (thạch anh) của máy thu nữa. Quan sát đồng thời 4 vệ tinh là yêu cầu tối thiểu cần thiết để xác định toạ độ không gian tuyệt đối của điểm quan sát. Tuy nhiên, nếu máy thu được trạng bị đồng hồ chính xác cao thì khi đó chỉ còn 3 ẩn số là 3 thành phần toạ độ điểm quan sát. Để xác định chúng ta chỉ cần quan sát đồng thời 3 vệ tinh. b. Đo vi phân Phần lớn khách hàng sử dụng máy thu GPS thường có nhu cầu định vị với độ chính xác từ cỡ đêximet đến vài chục mét. Nhưng với chế độ can thiệp SA (Selective Availabitily) thì hệ thống GPS chỉ cho độ chính xác định vị hạn chế cỡ 100m. Để tháo gỡ sự hạn chế này, giới kỹ thuật và các nhà sản xuất máy thu GPS đã đưa ra một phương pháp đo được gọi là đo GPS vi phân. Theo phương pháp này chỉ cần có một máy thu GPS có khả năng phát tín hiệu vô tuyến được đặt tại điểm có toạ độ đã biết (gọi là máy cố định), đồng thời có máy khác (gọi là máy di động) đặt ở vị trí cần xác định toạ độ, đó có thể là điểm cố định hoặc điểm di động. Cả máy cố định và di động cần tiến hành đồng thời thu tín hiệu từ các vệ tinh như nhau. Nếu thông tin từ vệ Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4810 tinh bị nhiễu, thì kết quả xác định toạ độ của cả máy cố định và máy di động cũng đều bị sai lệch. Độ sai lệch này, được xác định trên cơ sở so sánh toạ độ tính ra theo tín hiệu thu được và toạ độ biết trước của máy cố định và được xem là như nhau cho cả máy cố định và di động. Nó được máy cố định phát đi qua sóng vô tuyến để máy di động thu nhận mà hiệu chỉnh cho kết quả xác định toạ độ của mình. Ngoài cách hiệu chỉnh cho toạ đôh, người ta còn tiến hành hiệu chỉnh cho khoảng cách từ vệ tinh đến máy thu. Cách hiệu chỉnh thứ hai này đòi hỏi máy thu cố định có cấu tạo phức tạp và tốn kém hơn, nhưng lại cho phép người sử dụng xử lý chủ động, linh hoạt hơn. Phương pháp đo GPS vi phân có thể có hai cách xử lý số hiệu chỉnh tại điểm di động: - Phương pháp xử lý đồng thời (Real time) - Phương pháp hậu xử lý (Post-procesing) Để đảm bảo độ chính xác, các máy di động không nên đặt quá xa máy cố định, để đảm bảo giá trị nhiễu là như nhau. Đồng thời, số liệu cải chính vi phân cần phải xác định và chuyển phát nhanh với tần suất cao. Độ chính xác của phương pháp này đạt tới mét thậm chí vài đêximet. 1.2.2. Đo GPS tương đối a. Nguyên lý của đo GPS tương đối Đo GPS tương đối là trường hợp sử dụng hai máy thu GPS đặt ở hai điểm quan sát khác nhau để xác định ra hiệu toạ độ vuông góc không gian (∆X, ∆Y, ∆Z) hay hiệu toạ độ mặt cầu (∆B, ∆L, ∆H) giữa chúng trong hệ toạ độ WGS-84. Nguyên tắc đo GPS tương đối được thực hiện trên cơ sở sử dụng đại lượng đo pha là pha của sóng tải. Để đạt được độ chính xác cao và rất cao cho kết quả xác định hiệu toạ độ (hay vị trí tương hỗ) giữa hai điểm xét, người ta đã tạo ra và sử dụng các sai phân khác nhau cho pha sóng tải nhằm làm giảm Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4811 ảnh hưởng của các nguồn sai số khác nhau như: sai số của đồng hồ trên vệ tinh cũng như trong máy thu, sai số của toạ độ vệ tinh, số nguyên đa trị… Ta ký hiệu pha (chính xác hơn là hiệu pha) của sóng tải từ vệ tinh J được đo tại trạm quan sát r vào thời điểm ti, ta sẽ có sai phân bậc một được lập như sau: ∆J(ti)= J2(ti) - Ji(ti) (1.4) Trong sai phân này hầu như không còn ảnh hưởng của sai số đồng hồ trên vệ tinh. Nếu xét 2 trạm tiến hành quan sát đồng thời hai vệ tinh J, k vào thời điểm ti, ta sẽ có sai phân bậc 2: ∆2J,k(ti)= ∆k(ti) -∆J(ti) (1.5) Trong sai phân này, hầu như không có ảnh hưởng của sai số đồng hồ trên vệ tinh cũng như sai số của đồng hồ trong máy thu. Nếu xét hai trạm tiến hành quan sát đồng thời hai vệ tinh J, k vào các thời điểm ti, ti+1, ta sẽ có sai phân bậc 3: ∆3J,k= ∆2k(ti+1) -∆J.k(ti) J1(ti) 1 J2(ti) J J1(ti) 2 1 2 k j 1 j(ti) 2 j(ti+1) k(ti) k(ti+1) Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4812 Sai phân này cho phép loại trừ các số nguyên đa trị. Bằng cách tổ hợp theo từng cặp vệ tinh (số vệ tinh thường xuất hiện nhiều hơn 4) ta sẽ có rất nhiều trị đo. Lời giải đơn trị sẽ được xử lý theo nguyên lý số bình phương nhỏ nhất. b. Đo tĩnh (Static) Phương pháp đo tĩnh được sử dụng để xác định hiệu toạ độ (vị trí tương hỗ) giữa hai điểm xét với độ chính xác cao, thường là nhằm đáp ứng các yêu cầu của công tác trắc địa - địa hình. Trong trường hợp này cần có 2 máy thu, một máy đặt ở điểm đã biết toạ độ, còn máy kia đặt ở điểm cần xác định. Cả hai máy phải đồng thời thu tín hiệu từ một số vệ tinh chung liên tục trong một khoảng thời gian nhất định, thường là từ một đến vài ba tiếng đồng hồ. Số vệ tinh chung tối thiểu cho cả hai trạm quan sát là 3, nhưng thường được lấy là 4 để đề phòng trường hợp thu tín hiệu vệ tinh bị gián đoạn. Khoảng thời gian quan sát phải kéo dài là đủ để cho đồ hình phân bố vệ tinh thay đổi mà từ đó ta có thể xác định được số nguyên đa trị của sóng tải và đồng thời là để có nhiều trị đo nhằm đạt độ chính xác cao và ổn định cho kết quả quan sát. Trong đo tĩnh, cần lưu ý đến công tác bố trí các ca đo. Khoảng thời gian quan trắc của các máy thu được gọi là độ dài ca đo.Khoảng quan trắc đầu tiên trong ngày được kí hiệu là DDD0 và tiếp theo là DDD1. Số hiệu ngày DDD được ký hiệu từ 001 đến 365 ngày (ngày Julian), và như vậy ca đo 1052 chỉ ca đo thứ 3 trong ngày thứ 105. Khi quyết định độ dài thời gian quan trắc trong các ca đo cần căn cứ vào: - Độ dài của cạnh đo - Số lượng vệ tinh có thể quan trắc - Cấu hình vệ tinh - Độ ổn định của tín hiệu vệ tinh thu được Thông thường khi vệ tinh càng nhiều thì cấu hình càng tốt và thời gian quan trắc có thể rút ngắn hơn. Thời gian quan trắc cũng có thể rút ngắn đối với cạnh đo có chiều dài ngắn hơn. Bảng 1.2 sau đây kiến nghị khoảng thời gian Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4813 đo hợp lý cho trường hợp quan trắc từ 4 vệ tinh trở lên với điều kiện khí tượng bình thường. Bảng 1.2 Chiều dài cạnh (km) Độ dài ca đo (phút) 0 - 1 1 - 5 5 - 10 10 - 20 10 - 30 30 - 60 60 - 90 90 - 120 Thời gian phải kéo dài tới mức nhất định để có thể xác định được số nguyên đa trị. Đối với cạnh ngắn (nhỏ hơn 1km), số nguyên đa trị có thể được giải ra trong khoảng thời gian 5 - 10 phút khi sử dụng pha của tần số L1. Bằng máy thu 2 tần số, khi sử dụng kỹ thuật cổng rộng (Wide lane), ở khoảng cách đo là 15km có thể nhận đựơc kết quả chính xác với chỉ 2 phút số liệu đo Đây là phương pháp cho phép đạt độ chính xác cao nhất trong việc định vị tương đối bằng GPS có thể cỡ centimet, thậm chí milimet ở khoảng cách giữa hai điểm xét tới hàng chục và hàng trăm km. Nhược điểm chủ yếu của phương pháp là thời gian đo phải kéo dài hàng giờ đồng hồ, do vậy năng suất đo thường không cao. c. Đo động (Kinematic) Phương pháp đo động cho phép xác định vị trí tương đối của hàng loạt điểm so với điểm đã biết, trong đó tại mỗi điểm đo chỉ cần thu tín hiệu trong một vài phút. Theo phương pháp này, cần có ít nhất hai máy thu. Để xác định số nguyên đa trị của tín hiệu vệ tinh, cần phải có một cạnh đáy đã biết được gối lên hai điểm đã biết toạ độ. Sau khi đã xác định, số nguyên đa trị được giữ nguyên để tính khoảng cách từ vệ tinh đến máy thu cho các điểm đo tiếp trong suốt cả chu kỳ đo. Nhờ vậy, thời gian thu tín hiệu thời điểm đo không phải là một tiếng đồng hồ như trong đo tĩnh nữa mà chỉ còn một vài phút trong phương pháp này. Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4814 Với cạnh đáy đã biết, ta đặt một máy thu cố định ở điểm đầu cạnh đáy và cho tiến hành thu liên tục tín hiệu vệ tinh trong suốt chu kỳ đo, máy này gọi là máy cố định. ở điểm cuối cạnh đáy, một phút. Việc làm này gọi là khởi đo (initialization), còm máy thứ hai được gọi là máy di động. Tiếp đó cho máy di động lần lượt chuyển đến các điểm đo cần xác định, tại mỗi điểm dừng lại để thu tín hiệu trong một phút, cuối cùng quay trở về điểm xuất phát là điểm cuối cạnh đáy để khép tuyến đo bằng lần thu tín hiệu thứ hai cũng kéo dài trong một phút tại điểm này. Yêu cầu nhất thiết của phương pháp đo động là cả máy cố định và máy di động phải đồng thời thu tín hiệu liên tục từ ít nhất là 4 vệ tinh chung trong suốt chu kỳ đo. Vì vậy, tuyến đo phải bố trí ở khu vực thoáng đãng không để xảy ra tình trạng tín hiệu thu bị gián đoạn. Nếu xảy ra trường hợp này phải tiến hành khởi đo lại cạnh đáy xuất phát hoặc sử dụng một cạnh đáy khác được thiết lập dự phòng trên tuyến đo. Phương pháp đo động cho phép đạt độ chính xác định vị không thua kém so với phương pháp đo tĩnh. Song nó lại đòi hỏi khá ngặt nghèo về thiết kế và tổ chức đo để đảm bảo yêu cầu về đồ hình phân bố cũng như tín hiệu của vệ tinh. 1.3. Các nguồn sai số trong đo gps 1.3.1. Sai số của đồng hồ: Đây là sai số của đồng hồ trên vệ tinh (đồng hồ nguyên tử), đồng hồ trong máy thu (đồng hồ thạch anh) và sự không đồng bộ giữa chúng. Để ảnh hưởng sai số đồng hồ của vệ tinh và máy thu, người ta sử dụng hiệu các trị đo giữa các vệ tinh cũng như giữa các trạm quan sát. 1.3.2. Sai số của quỹ đạo vệ tinh: Chuyển động của vệ tinh trên quỹ đạo không tuân thủ nghiêm ngặt theo định luật Kepler do có nhiều tác động nhiễu như tính không đồng nhất của trọng trường trái đất, ảnh hưởng của sứ hút mặt trăng, mặt trời và các thiên thể khác, sức cản của khi quyển, áp lực của bức xạ mặt trời... Vị trí tức thời của vệ tinh chỉ có thể được xác định theo mô hình chuyển động được xây dựng trên Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4815 cơ sở các số liệu quan sát được từ các trạm đo có độ chính xác cao trên mặt đất thuộc phần điều khiển của hệ thống GPS và đương nhiên có chứa sai số 1.3.3. Sai số do tầng điện ly và tầng đối lưu: Tín hiệu vệ tinh được phát đi từ vệ tinh ở độ cao 20200km xuống tới máy thu trên mặt đất, các tín hiệu vô tuyến phải xuyên qua tầng điện ly và tầng đối lưu, tốc độ lan truyền tín hiệu tăng tỷ lệ nghịch và bình phương với tần số tín hiệu vì thế tạo ra sai số. Sai số này được loại trừ đáng kể bằng cách sử dụng hai tần số khác nhau. Chính vì vậy để có được độ chính xác cao người ta sử dụng máy thu GPS có hai tần số. Hình 1.1. Sai số do tầng điện ly ảnh hưởng của tầng đối lưu có thể được mô hình hóa theo các yếu tố khí tượng là nhiệt độ, áp suất, độ ẩm. Để giảm ảnh hưởng của tầng điện ly và tầng đối lưu, ngưới ta quy định chỉ quan sát vệ tinh ở độ cao từ 150 trở lên so với mặt phẳng chân trời. Hình 1.2. Sai số do tầng ion và tầng đối lưu 1.3.4. Sai số do nhiễu xạ tín hiệu vệ tinh: ăngten của máy thu không chỉ thu tín hiệu đi thẳng từ vệ tinh tới mà còn nhận cả tín hiệu phản xạ từ mặt đất với môi trường xung quanh. Sai số do Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4816 hiện tượng này gây ra được gọi là sai số nhiễu xạ của tín hiệu vệ tinh. Để làm giảm sai số này bằng cách hoàn thiện cấu tạo máy thu và ăngten. Tổng hợp ảnh của các nguồn sai số chủ yếu cùng các nguồn sai số phụ khác, khoảng cách từ vệ tinh đến các điểm quan sát có sai số 13 m với xác xuất khoảng 95%. Do vị trí điểm quan sát được phép xác định bởi phép giao hội khoảng cách từ các vệ tinh nên độ chính xác của chúng phụ thuộc vào góc giao hội, tức là phụ thuộc vào đồ hình phân bố của các vệ tinh so với điểm quan sát, ta phải đếm sai số khoảng cách giao hội nhân với một hệ số lớn hơn một. Hệ số này đặc trưng cho đồ hình giao hội tức là đồ hình phân bố vệ tinh với điểm quan sát và được gọi là hệ số phân tán độ chính xác DOP. Như vậy, DOP càng nhỏ thì vị trí điểm quan sát được xác định càng chính xác. 1.3.5. Sai số do người đo Việc định vị chủ yếu được thực hiện bởi máy thu nhưng có một số thao tác do người thực hiện. Do đó có thể gây ra sai số như: sai số định tâm, đo chiều cao anten chưa chính xác… Độ cao anten của máy thu cũng là một đại lượng tham gia vào các thành phần của vector cạnh (Base line) trong định vị tương đối. Cho nên khi đo cao anten cần thận trọng đọc số một cách chính xác trên thước đo. Có thể đọc số trên cả thang “met” và thang đơn vị “inch”. Khi máy đang thu tín hiệu, không nên đứng vây xung quanh máy hoặc che ô cho máy. Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4817 Chương 2 Giới thiệu chung về máy topcoN gb - 1000 2.1. Giới thiệu về máy TOPCON GB - 1000 2.1.1. Các đặc tính chính của máy GB - 1000 là loại máy thu GPS thế hệ mới nhất do hãng TOPCON (Nhật Bản) sản xuất. Máy có khả năng thu và xử lý tín hiệu trên hai tần số sóng mang L1, L2 của cả hai hệ thống GPS là NAVSTAR (Mỹ) và GLONASS (Nga). RTK - khả năng thực hiện và xử lý tín hiệu đo theo kỹ thuật đo động thời gian thực (với các tần suất đo: 1Hz, 5 Hz, 10 Hz, 20 Hz). AMR - Giảm nhiễu tín hiệu do hiện tượng phản xạ, tán xạ tín hiệu gây nên (ảnh hưởng tín hiệu đa đường dẫn). Kích thước: Dài 150mm, rộng 63mm, cao 257mm Khối lượng: 1kg (không có pin), 1,2kg (cả pin) Nhiệt độ làm việc: từ -200C đến +550C. Độ chính xác phép đo cho trong bảng 2: Bảng 2 Đo tĩnh/tĩnh nhanh Thu tín hiệu trên hai tần số Mặt bằng: 3 + 1ppm (mm) Độ cao: 5 + 1.5 ppm (mm) Thu tín hiệu trên tần số Mặt bằng: 5 + 1 ppm (mm) Độ cao: 6 + 1.5 ppm (mm) RTK Thu tín hiệu trên hai tần số Mặt bằng: 10 + 1.5 ppm (mm) Độ cao: 15 + 1.5 ppm (mm) Thu tín hiệu trên tần số Mặt bằng: 15 + 2 ppm (mm) Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4818 Độ cao: 20 + 2 ppm (mm) Đo động Thu tín hiệu trên hai tần số Mặt bằng: 10 + 1.5ppm Độ cao: 15 + 1.5ppm Thu tín hiệu trên tần số Mặt bằng: 10 + 2ppm Độ cao: 20 + 2ppm 2.1.2. Mặt trước máy Mặt trước của máy được thiết kế với 8 phím điều khiển, và một phím con trỏ dùng để chọn lựa các tham số hay menu (hình 2.1). Hình 2.1. Máy TOPCON GB - 1000 Chức năng của từng phím ghi trong bảng 3: Bảng 3 Tên phím điều khiển Chức năng Power key Bật và tắt máy thu Enter key Xác nhận giá trị cài đặt và các giá trị số cho máy Escape key Trở về màn hình trước đó trong chế độ menu,cũng như thoát khỏi các chế độ cài đặt khác nhau Menu key Kích hoạt các chế độ menu Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4819 Function key Thực hiện các chức năng tương ứng được hiển thịtai hàng cuối cùng trong các màn hình menu Cursor key Đây là phím có 4 hướng dùng để chọn các thamsố, các giá trị cài đặt và các tuỳ chọn của menu… 2.1.3. Màn hình hiển thị thông tin GB - 1000 được thiết kế với một màn hình hiển thị tinh thể lỏng LCD, 4 hàng, 20 ký tự. Mỗi hàng để hiển thị các nội dung menu khác nhau cũng như các thông tin cần thiết khác, góc trên cùng bên phải là các biểu tượng hiển thị tình trạng làm việc hiện tại của máy. Hàng thông tin dưới cùng được thực hiện thông qua các phím điều khiển Funtion key tương ứng. - Điều chỉnh sự tương phản màn hình - trong chế độ Setting, mức độ tương phản của màn hình có thể được điều chỉnh. - Sấy màn hình tự động - màn hình hiển thị được thiết kế với một bộ sấy tự động khi nhiệt độ môi trường giảm xuống 00C, bộ sấy sẽ tự động kích hoạt để đảm bảo cho màn hình tinh thể lỏng hoạt động tốt. Chế độ cũng có thể cài đặt tuỳ theo nhu cầu người sử dụng. - Đèn màn hình - đèn chiếu sáng nền màn hình có thể tắt hoặc mở tuỳ theo người sử dụng. Hình 2.2. Menu Dislay MENU 1/5 STATIC RAPID STATIC KINEMATIC STATIC NAME: TOPCON HEIGHT > 1234 5678 90 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4820 2.1.4. Anten thu PG - A1 Đây là loại anten thu có độ chính xác cao với khả năng thu tín hiệu trên hau tần số của hai hệ thống vệ tinh GPS / GLONASS và triệt tiêu nhiễu tín hiệu do hiện tượng phản xạ và tán xạ tín hiệu gây nên. Nó được thiết kế kèm theo cho các máy thu GPS của hãng TOPCON trong đó có máy GB – 1000. Kích thước: W: 141.6 x H: 141.6 x D: 53.7mm Khối lượng: 492g Nhiệt độ làm việc: - 400C đến + 550C 2.2. Xử lý số liệu đo GPS 2.2.1. Xử lý vector cạnh Tuỳ thuộc vào phương pháp đo: đo tĩnh, tĩnh nhanh hay đo động mà việc xử lý để tính cạnh sẽ được thực hiện dựa trên cơ sở thời gian chung và vệ tinh chung đối với hai máy thu. Khoảng thời gian chung được tính từ thời điểm của máy thu bật sau dến thời điểm của máy thu tắt trước của hai máy thu trong cùng ca đo. Khoảng thời gian đo thêm của máy tắt sau hay bật trước đều không có giá trị tham gia tính cạnh. Như vậy trong khi thu tín hiệu nên đồng thời bật máy và tắt máy trong ca đo. Khi tính cạnh, chỉ có những vệ tinh có số liệu ghi chép trong hai tệp của hai máy cùng ca đo mới có giá trị tham gia tính cạnh. Do đó, cần phải lưu ý sao cho các máy thu trong ca đo cùng quan sát số vệ tinh như nhau. Để đảm bảo điều kiện trên cần lưu ý tới tình trạng che chắn tại các trạm máy. Khi chiều dài cạnh càng dài (cỡ hàng trăm, hàng ngàn km) thì số vệ tinh chung càng ít. Sau đây là các bước thao tác tính toán xử lý vector cạnh: a. Trút số liệu Các máy thu loại mới hiện đại nhất hiện nay đều chứa số liệu quan trắc vào bộ nhớ trong, trong khi các máy thu cũ hơn lại ghi số liệu vào đĩa mềm hoặc băng từ. Bước đầu tiên trong công đoạn xử lý là trút số liệu từ máy thu vào ổ đĩa cứng của máy vi tính. Việc trút số liệu được thực hiện nhờ phần Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4821 mềm của hãng chế tạo máy thu cung cấp, ví dụ như modul độc lập dùng trút số liệu GPload của hãng Trimble hoặc chức năng Load của GPSurvey 2.35… Các tệp số liệu quan trắc đối với mỗi ca đo chứa các trị quan trắc pha và trị quan trắc khác, đó là tệp chính, thêm vào đó là tệp lịch vệ tinh quảng bá và tệp số liệu điểm đo bao gồm số hiệu điểm, độ cao anten, và có thể có cả vị trí đạo hàng (toạ độ gần đúng của điểm). Khi thao tác trút số liệu cần vào chính xác tên trạm đo và độ cao của anten. Ngoài ra còn cần phải có bảng tổng hợp số liệu ghi chép ngoại nghiệp các ca đo để người xử lý vào số liệu ghi chép ngoại nghiệp hoặc kiểm tra lại các số liệu do người đo đã nhập vào máy thu. Các tệp số liệu đo thu được cần lưu ngay vào thiết bị trung gian như đĩa mềm…. Tốt nhất nên có bộ nhớ trung gian có dung lượng lớn để ghi các số liệu đo ngay sau khi trút nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu. b. Xử lý số liệu Trong mọi trường hợp đo lưới GPS, việc xử lý số liệu đo và kiểm tra chất lượng đo phải thực hiện thường xuyên, ít nhất là 1 lần trong ngày. Không nên để dồn số liệu của nhiều ngày đo rồi mới xử lý. Chúng ta biết rằng trong đo GPS thường xảy ra hiện tượng trượt chu kỳ (Cycle Slip) của tín hiệu. Việc kiểm tra số liệu sẽ phát hiện hiện tượng trượt chu kỳ và hiệu chỉnh ngay. Việc hiệu chỉnh này không thể thực hiện khi máy thu làm việc mà chỉ có thể thực hiện trong quá trình trút và kiểm tra số liệu. Việc kiểm tra chất lượng số liệu là bước khởi đầu trong xử lý vector cạnh trong điều kiện dã ngoại trước khi kết thúc công việc thực địa. Xử lý vector cạnh ở thực địa cho phép ta kết luận về chất lượng đo trước khi kết thúc công việc.  Xử lý đo tĩnh: Các phần mềm hiện đại cho phép xử lý nhiều tệp số liệu đo đồng thời để tính cạnh. Thường thường số liệu đo của một ngày được ghi vào một thư mục trong ổ đĩa cứng. Còn phần mềm xử lý lại để ở trong thư mục khác và có đường dẫn để chương trình nhận và xử lý. Có hai dạng phần mềm xử lý, đó là: - Từng vector Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4822 - Các lời giải cho nhiều điểm Phần mềm xử lý từng vector cạnh đơn lẻ trước đây được sử dụng rộng rãi, song hiện nay người ta lại thường sử dụng phần mềm xử lý nhiều điểm. Trong một số trường hợp, một trong các điểm trong ca đo khi quan trắc bị hỏng số liệu và tất cả các điểm được xử lý đồng thời, các sai số từ điểm hỏng sẽ nằm trong tất cả các vector và sai số sẽ được giữ lại. Phần mềm xử lý vector đơn lẻ cho phép kiểm tra tốt hơn những cạnh sai hay điểm sai. Việc xử lý bằng phần mềm cho từng vector được thực hiện theo trình tự sau: 1. Tạo các tệp quỹ đạo 2. Tính giá trị tốt nhất vị trí điểm theo phương pháp giả khoảng cách 3. Đọc pha sóng tải để tạo số liệu pha (không hiệu số) và số liệu quỹ đạo vệ tinh 4. Tạo hiệu pha và tính các hiệu chỉnh khác 5. Tính các giá trị ước lượng vector sử dụng hiệu pha bậc 3. Phương pháp này cho phép phát hiện và bù lại hiện tượng trượt chu kỳ để nhận được kết quả tốt nhất 6. Tính toán lời giải hiệu pha bậc 2 xác định vector và giá trị (thực) của pha 7. ước lượng số nguyên đa trị của pha đã tính được từ bước trước, và có thể tiếp tục tính số nguyên đa trị chính xác 8. Tính toán sai số lời giải dựa vào số nguyên đa trị chính xác nhất đã được tính ở bước trước 9. Tính toán tiếp một số kết quả khác sử dụng số nguyên đa trị khác đi một chút từ các giá trị đã chọn 10. Tính tỷ số phương sai RATIO theo tiêu chuẩn thống kê giữa lời giải xác định tốt nhất với lời giải tốt kế tiếp. Tỷ số ratio này phải ít nhất đạt giá trị 2 hoặc 3 lần so với các lời giải khác, có như vậy mới có đủ độ tin cậy đối với kết quả cuối cùng. Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4823  Xử lý đo động: Các bước cơ bản trong xử lý kết quả đo động tương tự như đối với đo tĩnh. Các tệp số liệu được nhập từ máy thu vào máy tính cần được kiểm tra tên tệp và độ cao anten. Trong tính toán cụ thể có những điểm khác tuỳ thuộc vào phần mềm sử dụng, ví dụ như phần mềm mới hơn thực hiện tính tự động còn phần mềm khác thì thao tác bằng tay trong các lần tính lặp. Việc kiểm tra chủ yếu đối với các vector động là tính toán các vị trí của máy động và kiểm tra sự phù hợp của kết quả nhận được từ một vài lần đo riêng rẽ tại cùng một điểm. Trong trường hợp này nên có một vài điểm đã biết toạ độ dùng để so sánh với kết quả đo động là phương pháp kiểm tra tốt nhất. 2.2.2. Kiểm tra chất lượng đo lưới GPS Lưới GPS được tạo thành từ nhiều vector cạnh, nếu tất cả các cạnh đều đạt chỉ tiêu của chất lượng cạnh riêng rẽ thì thông thường toàn bộ lưới sẽ đạt yêu cầu. Trong lưới GPS, các vector cạnh thường được đo khép kín (co thể cùng ca đo hoặc khác ca đo). Dựa vào đặc điểm kết cấu hình học này chúng ta có thể kiểm tra lần cuối chất lượng đo của các vector cạnh trong mạng lưới nhờ tính toán sai số khép hình. Tương tự như sai số khép hình trong mạng lưới tam giác đo góc, các sai số khép hình trong lưới GPS cũng mang tính chất của sai số thực của hàm các trị đo (độc lập hoặc phụ thuộc). Việc tính sai số khép hình trong lưới GPS được thực hiện trong các hình khép kín theo công thức sau:          n i iZ n i iY n i iX Zf Yf Xf 1 ' 1 ' 1 ' Sai số khép toàn phần được tính: 222 ,, ZYXZYX ffff  Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4824 Sai số khép fX, fY, fZ thực chất là hàm của các trị đo ∆X’, ∆Y’, ∆Z’ (là các thành phần của vector cạnh). Dựa vào các hình khép kín chúng ta sẽ tính được sai số khép hình theo các cạnh đã đo. Nếu các cạnh được xác định trong 1 ca đo thì sẽ tính được sai số khép cùng ca đo. Nếu các cạnh khác ca đo thì sẽ tính được sai số khép khác ca đo. Sai số khép cùng ca đo thường nhỏ hơn sai số khép khác ca đo. Thông thường việc kiểm tra sai số khép hình trong lưới GPS được thực hiện tự động nhờ chức năng sẵn có của phần mềm xử lý số liệu GPS. 2.3. Giới thiệu phần mềm GPSurvey 2.35 Phần mềm GPSurvey 2.35 là phần mềm kèm theo các máy thu GPS được dùng để lập chương trình (kế hoạch) đo và xử lý số liệu đo GPS. Phần mềm GPSurvey 2.35 hoạt động qua môi trường Windows. Trong đó Wave là phần mềm xử lý cạnh Baseline. Wave được dùng để xử lý các trị đo GPS ở nhiều thể loại khác nhau như: Static, Fast Static, Kinematic… Về cơ bản Wave được cải tiến để phù hợp với sự phát triển phần cứng GPS. Cơ sở của việc cải tiến dựa trên kết quả nâng cao chất lượng và số lượng của vệ tinh cũng như chất lượng các máy thu, các lời giải đã được phát triển, đạt độ chính xác cao hơn, lý thuyết xử lý rõ ràng hơn. Ngoài ra các tiện ích khác trong GPSurvey 2.35 mà chúng ta đang sử dụng để xử lý các đại lượng đo trong GPS bao gồm: - Chương trình lập lịch đo GPS Plan/Quick Plan - Chương trình tính cạnh Wave - Chương trình bình sai lưới GPS TRIMNETPLUS Dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu khái quát về từng chương trình trong GPSurvey 2.35 và chức năng chủ yếu của các chương trình này. a. Chương trình lập lịch đo GPS Plan/Quick Plan Đây là chương trình để lập lịch đo phục vụ công việc thiết kế và đo GPS. Chương trình Plan có thể lập lịch đo trong khoảng thời gian 1 tháng. Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4825 Sau khi sử dụng máy thu GPS đo ngoài trời khoảng 15 phút và cho nhập vào máy một số dạng dữ liệu cần thiết thì chương trình sẽ xử lý cho ra kết quả của việc lập lịch. Trong phần mềm có chứa các thanh công cụ, hộp thoại như các: thứ, ngày, tháng, năm, các bản đồ thành phố, bản đồ thế giới… và một số hộp thoại khác để ta có thể nhập các tham số cần thiết vào các hộp thoại này để lập được lịch đo. Khi lập lịch đo cần thiết phải đưa một số dữ liệu sau để tính: - Ngày, tháng, năm cần lập lịch. - Tên khu vực (kinh, vĩ độ trung bình của khu đo) - Số vệ tinh tối thiểu - Thời gian tối thiểu - Giá trị PDOP Sau khi có các dữ liệu và số liệu đo GPS ngoài trời chương trình này sẽ lập cho ta lịch đo. Có thể xem kết quả chi tiết bằng cách ấn phím Optin và chọn Show report. Phần mềm Plan/Quick Plan còn cho phép lập lịch chọn thời gian đo trong điều kiện khó khăn (bị che chắn một phần bầu trời). b. Chương trình tính cạnh Wave Đây là chương trình dùng để tính các cạnh Baseline trong lưới GPS và còn cho phép xử lý, tính toán các sai số của các cạnh Baseline. Chương trình này cũng gồm rất nhiều các menu bên trong mà ta có thể truy cập vào đó để tính toán một số dữ liệu có liên quan đến lưới. Từ các số liệu đo GPS ngoài thực địa được đưa vào máy chương trình sẽ thiết lập để tạo ra các cạnh Baseline và các tiêu chí đặc trưng cho độ chính xác của cạnh Baseline như: phương sai, sai số khép (sai số khép cùng session, sai số khép khác session). Từ các cạnh Baseline đã được tính toán và kiểm tra này chúng ta mới có thể bình sai được cho cả mạng lưới. Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4826 c. Chương trình bình sai lưới GPS TRIMNET PLUS Cũng như một số chương trình để bình sai lưới GPS. Dưới đây chúng tôi chỉ giới thiệu phần mềm bình sai thường được sử dụng hiện nay là TRIMNET PLUS. Chương trình này cũng có nhiều menu, hộp thoại để chúng ta tính toán. Từ các cạnh Baseline trong chương trình tính cạnh Wave, phần mềm sẽ xây dựng lưới GPS để tiến hành bình sai. Chương trình phần mềm TRIMNET PLUS cho phép chúng ta bình sai trên hệ toạ độ mà ta chọn. Tuy nhiên, để bình sai trên hệ toạ độ này ta phải thiết lập các thông số phù hợp cho hệ toạ độ cần sử dụng. Từ việc sử dụng các bước cần thiết, chương trình phần mềm TRIMNET PLUS giúp ta bình sai và cho ra kết quả bình sai của hệ thống lưới GPS. Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4827 Chương 3 Thực nghiệm 3.1. ĐặT VấN Đề Để phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính, công tác tăng dày khống chế ảnh … việc đo GPS động thường xuyên được sử dụng. Tọa độ của các điểm chi tiết được sử dụng thành lập bản đồ địa hình,bản đồ địa chính ,đo vẽ các mặt cắt địa hình ,đo bao quanh khu vực để kiểm kê diện tích đất sử dụng. Hịên nay, công tác xây dựng lưới khống chế ảnh cũng như bổ sung các điểm của lưới khống chế trong các vùng khó khăn, che khuất là vấn đề đang được quan tâm. Để đạt được mục đích của đề tài em đã tìm hiểu phương pháp đo giả động với hai trạm chủ là hai máy thu 2 tần của hãng Trimble (5700 LS), và các điểm khống chế ảnh cũng như điểm chi tiết được đo bằng hai máy thu 2 tần, 2 hệ GB - 1000, với thời gian đo giảm dần theo 6 phương án là: 60’, 50’, 40’, 30’, 20’, 10’. Sau khi tính toán xử lý bằng phần mềm GPSurvey 2.35, bình sai so sánh kết quả tính toạ độ và độ cao của 19 điểm và 5 cạnh, em rút ra các nhận xét và kết luận về ảnh hưởng của thời gian đo đến độ chính xác xác định toạ độ các điểm. 3.2. TÍNH TOáN THựC NGHIệM 3.2.1. Lưới thực nghiệm Từ 2 điểm gốc đã biết toạ độ và độ cao (bảng 3.1) sau ta tiến hành xây dựng lên các điểm chi tiết bằng hai loại máy thu sau: GB - 1000 và Trimble 5700LS. Bằng phương pháp đo giả động ,hai máy thu Trimble đặt cố định tại 2 điểm gốc đã biết toạ độ. Hai máy GB - 1000 liên tục di chuyển và thu tín hiệu trong thời gian 1h đến 1h 30’. Cạnh dài nhất là cạnh 2500 đến 23. Cạnh ngắn nhất là 1449 đến N007_2. Có 5 cặp cạnh được đo do cùng thời gian của 4 máy. Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4828 3.2.2. Số liệu gốc Bảng 3.1 Tên điểm X (m) Y (m) H(m) 621449 1276128.691 628808.281 25.982 622500 1290013.924 667174.536 58.614 3.2.3. Giới thiệu phương án Để khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến độ chính xác tọa độ điểm, em tiến hành chia số liệu thu ra với các phương án khác nhau như sau: + Phương án 60’: Thời gian thu tín hiệu của 2 máy Trimbile 5700Ls vẫn giữ nguyên, thời gian thu tín hiệu của 2 máy GB cắt ngắn xuống còn 60’. Em tiến hành bình sai phương án 60’ trên phần mềm GPSurvey 2.35. Kết quả thu được được chọn làm cơ sơ để so sánh với các phương án sau. + Phương án 50’: Thời gian thu tín hiệu của hai máy GB được cắt ngắn xuống còn 50’, bình sai và so sánh kết quả với phương án 60’(so sánh mặt bằng, độ cao). + Phương án 40’: Thời gian thu tín hiệu 2 máy GB cắt ngắn xuống còn 40’. Bình sai và so sánh với phương án 60’ về mặt bằng và độ cao. + Phương án 30’: Thời gian thu tín hiệu cắt xuống còn 30’, tiến hành bình sai và so sánh kết quả với phương án 1. + Phương án 20’, phương án 10’ cũng được tiến hành tương tự. Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4829 3.2.4. Kết quả tính toán a. Bảng thống kê độ lệch kết quả giữa phương án 60’ so với phương án khác 1. Bảng thống kê độ lệch tọa độ của phương án 60’ so với tọa độ phương án khác Bảng (3.2) Thời gian Tên điểm 60’ 50’ 40’ 30’ 20’ 10’ X (m) Y (m) X  (mm) Y (mm) X (mm) Y (mm) X (mm) Y (mm) X (mm) Y (mm) X (mm) Y (mm) 2_10 1294299.1 634191.44 12.6 13.3 0.8 4 4.7 -16.5 9.9 -15 11 -10.2 21 1294844.7 630699.46 2.3 -1 -0.1 -6 -3.6 -17.2 -5.8 -36 -2 -15.8 22 1296439.1 627947.22 1 -0.8 -4.9 1.4 -3.6 1.8 2.2 8.4 1 3.7 23 1295643.5 612105.6 3.7 -1.5 -2.6 -5.8 -2.5 8.4 -0.8 23 -6 27.2 24 1301594.7 617168.97 3.6 1.5 -3.5 5.2 0.6 3.8 -0.7 10.8 -0 8.2 25 1299076 619688.61 -2.2 -3 -13 -74 -4 -1.8 -7.1 -15 -4 -15.4 26 1298130.6 621195.15 5.7 -10 2.4 42.1 33.4 -24.3 16.6 -41 12 -40.5 27 1297074.7 623156.52 1.8 1.1 -2.1 5.2 1.9 5.5 1.7 10.7 4.7 10 28 1297818.7 630356.69 -2.7 -2.7 -13 -10 -12.9 -12.3 -16.8 -13 -17 2.3 29 1296634.2 633150.37 0.6 2.7 -3.7 1.6 6.9 2.8 28.8 1.5 24 4.7 KT-15 1294453.8 632423.65 0.9 -0.4 -2.6 -1.6 -3.4 -12.8 -9.6 -42 -15 -25 KT-17 1295553.4 629502.71 3.8 -0.3 5 1.8 5 2.8 1.8 7.7 2 3.5 KT-19 1296910.5 626629.06 -0.6 0.5 -4.9 5.9 -2.8 -1.9 -1.1 -0.6 0.9 -3.1 KT-21 1296745.3 625388.63 2 -2.4 -5.1 -1.9 -3.9 -7.7 -15.1 12.8 -14 34.9 N4007- 2 1288153 628991.35 1.6 -0.9 -5.9 -50 0.2 4.2 -0.1 5.6 -3 8.9 KT-25 1298539 629329.01 -1.8 -3.2 -14 -13 -14.7 -17 -18.2 -17 -18 -1.2 KT-27 1296904.2 631411.66 1 1.5 -3.6 1.2 9.7 1.6 29.1 1.7 23 6.2 KT-29 1296356 634717.72 15.7 16.4 -4.1 0.7 0.6 -18.7 6 -18 7.3 -11 KT-23 1296916.9 624063.8 4.4 0.3 -20 -46 -34.3 -55.3 -44.2 -47 5 -44.3 -Từ bảng kết quả trên ta thấy: + Độ lệch X lớn nhất = -44.2 +Độ lệch X nhỏ nhất = 0 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4830 + Độ lệch Y lớn nhất = -74 +Độ lệch Y nhỏ nhất = - 0.3 -Sai lệch của Y là lớn hơn sai lệch của X 2. Bảng sai lệch về vị trí điểm của phương án khác so với phương án 60’ Bảng 3.3 Thời gian Tên điểm K/c đến trạm chủ 1449 50’ 40’ 30’ 20’ 10’ S (m) p  (mm) p (mm) p (mm) p (mm) p (mm) 2_10 18951.000 18.32075 4.079216 17.15634 17.97248 15.00133 21 18811.300 2.507987 6.000833 17.57271 36.46423 15.92608 22 20328.700 1.280625 5.096077 4.024922 8.683317 3.832754 23 25686.700 3.992493 6.356099 8.764131 23.01391 27.8539 24 27999.900 3.9 6.268174 3.847077 10.82266 8.2 25 24693.100 3.720215 75.13322 4.386342 16.59548 15.911 26 23281.900 11.51043 42.16835 41.30436 44.23302 42.24038 27 21695.100 2.109502 5.60803 5.818935 10.83421 11.04943 28 21745.300 3.818377 16.40122 17.82414 21.24241 17.15488 29 20960.200 2.765863 4.031129 7.446476 28.83904 24.45588 KT_15 18678.400 0.984886 3.052868 13.24387 43.08318 29.15476 KT_17 19437.100 3.811824 5.314132 5.73062 7.907591 4.031129 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4831 KT_19 20895.800 0.781025 7.66942 3.383785 1.252996 3.228002 KT_21 20898.300 3.1241 5.442426 8.631338 19.7952 37.60332 KT_23 21322.800 4.410215 50.15974 65.07365 64.51852 44.58127 KT_25 22416.400 3.671512 19.10497 22.47421 24.90462 18.03996 KT_27 20938.000 1.802776 3.794733 9.831073 29.14961 23.821 KT_29 21072.900 22.70352 4.159327 18.70962 18.97367 13.20189 N007_2 12025.700 1.835756 50.3469 4.204759 5.600893 9.392018 - Phương án 20’ có độ lệch lớn nhất p tb = 22.8(mm) - Phương án 50’ có độ lệch nhỏ nhất p tb = 5.1(mm) - Điểm KT-23 có độ sai lệch vị trí điểm lớn nhất p tb = 45.7(mm),k/c đến trạm chủ 1449 = 21322.8(m),k/c đến trạm chủ 2500=43659.9(m) - Điểm KT-19 có độ lệch nhỏ nhất p tb = 3.3(mm),k/c đến trạm chủ 1449 = 20895.8(m),k/c đến trạm chủ 2500 = 41127.8(m) - Sự sai lệch không theo quy luật thời gian - Chiều dài cạnh không ảnh hưởng đáng kể đến độ lệch tọa độ Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4832 2. Bảng thống kê độ lệch độ cao trắc địa của các phương án khác so với độ cao trắc địa của phương án 60’ Bảng (3.4) STT Thời gian Tên điểm 60’ 50’ 40’ 30’ 20’ 10’ H(mm) H  (mm) H (mm) H (mm) H (mm) H (mm) 1 2_10 39.251 -61 -83 -27 -10 -9.3 2 21 31.0815 -42 -36 -32 31.5 59.9 3 22 29.923 -44 -43 -30 -4.5 -11 4 23 18.3594 -45 -45 -33 -17.1 -13 5 24 43.6849 -36 -28 -18 -13.9 -7.1 6 25 25.3604 -45 -62 -42 12.7 20.8 7 26 33.5704 -0.3 -35 -113 40.2 39.5 8 27 35.4209 -53 -49 -41 -27.4 -29 9 28 41.1069 -50 -58 -53 -53.3 -85 10 29 40.7964 -42 -38 -12 32.5 22.3 11 KT-15 33.455 -41 -38 -28 25.1 5.5 12 KT-17 31.8202 -37 -11 -11 -3.7 1.2 13 KT-19 31.9866 -45 -52 -30 -24.3 -22 14 KT-21 32.5948 -62 -55 -45 -58.9 -37 15 KT-23 35.7641 -32 -90 -128 -142 61.7 16 KT-25 38.734 -51 -64 -64 -64.4 -98 17 KT-27 38.1516 -43 -41 -11 26 21 18 KT-29 48.8663 -66 -81 -24 -4.3 4.1 19 N4007-2 28.8747 -45 -46 -33 -24.2 -19 - Sai lệch độ cao bé nhất là điểm 21, H tb = 3.72(mm) - Sai lệch độ cao lớn nhất là điểm KT_25, H tb = 68.3 - Phương án 40’ có sai lệch độ cao lớn nhất, H tb = 50.3(mm) Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4833 - Phương án 10’ có sai lệch độ cao bé nhất, H tb = 5.0(mm) - Tây Ninh là vùng có độ cao trung binh 37m. Với độ cao như vậy thì sai lệch về độ cao khi thời gian thay đổi như trên là khá lớn. -Thời gian thu tín hiệu ngắn thì sai lệch về độ cao không ổn định -Sai lệch độ cao không tuân theo quy luật thời gian 3. Bảng thống kê độ lệch chiều dài cạnh của các phương án khác so với chiều dài cạnh của phương án 60’ Bảng (3.5) STT Thời gian 60’ 50’ 40’ 30’ 20’ 10’ Cạnh S(m) S (mm) S (mm) S (mm) S (mm) S (mm) 1 KT_15-21 1767.9 0.001 0.005 0.005 0.004 0.004 2 KT_17-22 1790 0.001 0.005 0.004 0 0 3 N007_2-23 18473 0.001 0.039 0.005 0.013 4 KT_29-2_10 2123.2 0.003 0.006 0.005 0.005 0.003 5 KT_25-28 1255 0.001 0.003 0.003 0.003 0.003 - Từ bảng trên ta thấy + Thời gian thu tín hiệu ảnh hưởng không đáng kể đến sai lệch về cạnh ngắn do vậy ta có thể áp dụng phương pháp đo động này để đo cạnh trong thời gian ngắn nhất ỏ những vùng mà ta không thể đo đựơc bằng toàn đạc điện tử. + Nhưng cạnh này có thể sử dụng làm cạnh của lưới cấp … Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4834 Kết luận Và KIếN NGHị Quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Khảo sát độ chính xác đo giả động bằng máy thu hai hệ, hai tần TOPCON GB - 1000”. Từ nội dung lý thuyết cũng như thực tế ứng dụng công nghệ GPS vào việc xây dựng điểm khống chế ảnh khu vực Tây Ninh em rút ra một số kết luận như sau: - Việc ứng dụng công nghệ GPS vào công tác xây dựng điểm khống chế ảnh là hoàn toàn khả thi, các điểm không cần phải thông hướng, công tác đo đạc đơn giản, thuận tiện, kết quả thu được có độ tin cậy và độ chính xác cao, đem lại hiệu quả kinh tế, giảm chi phí sản xuất và đẩy nhanh tiến độ công việc. - Thông thường trong kỹ thuật đo động thường đo với thời gian 10’, nhưng phương pháp đo động trong đồ án là dùng để xây dựng điểm khống chế ảnh, nên em đã tiến hành đo giả động bằng máy thu hai hê, hai tần GB_1000 với thời gian 10’ đến 60’. - Từ những nhận xét ở trên em thấy thời gian ảnh hưởng đến độ chính xác tọa độ, độ cao điểm và ảnh hưởng không đáng kể đến chiều dài cạnh. Do vậy ta nên đo giả động trong thời gian 50’ Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4835 Phụ lục A.Kết quả xử lý phương án 60’ 1. Tọa độ các điểm đo trong phương án 60’ Bảng 1 STT Tênđiểm X (m) Y (m) dX (m) dY (m) mP(m) 1 2_10 1294299 634191 0.00756 0.01228 0.01442 2 21 1294845 630699 0.00843 0.00983 0.01295 3 22 1296439 627947 0.00927 0.00895 0.01288 4 23 1295643 612106 0.01225 0.01386 0.0185 5 24 1301595 617169 0.00787 0.00885 0.01184 6 25 1299076 619689 0.00881 0.01118 0.01423 7 26 1298131 621195 0.01685 0.0176 0.02436 8 27 1297075 623157 0.0085 0.00909 0.01244 9 28 1297819 630357 0.00697 0.00984 0.01206 10 29 1296634 633150 0.00588 0.00877 0.01056 11 KT-15 1294454 632424 0.00788 0.00923 0.01214 12 KT-17 1295553 629503 0.01039 0.00953 0.0141 13 KT-19 1296911 626629 0.00944 0.01347 0.01645 14 KT-21 1296745 625389 0.00864 0.01001 0.01323 15 N4007-2 1288153 628991 0.00966 0.01051 0.01427 16 KT-25 1298539 629329 0.00723 0.01019 0.01249 17 KT-27 1296904 631412 0.00593 0.00883 0.01063 18 KT-29 1296356 634718 0.00769 0.01245 0.01464 19 KT-23 1296917 624064 0.00977 0.01002 0.014 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4836 2. Bảng độ cao các điểm đo trong phương án 60’ Bảng 2 STT Tên điểm H(m) STT Tên điểm H(m) 1 2_10 39.251 11 KT-15 33.455 2 21 31.0815 12 KT-17 31.8202 3 22 29.923 13 KT-19 31.9866 4 23 18.3594 14 KT-21 32.5948 5 24 43.6849 15 KT-23 35.7641 6 25 25.3604 16 KT-25 38.734 7 26 33.5704 17 KT-27 38.1516 8 27 35.4209 18 KT-29 48.8663 9 28 41.1069 19 N4007-2 28.8747 10 29 40.7964 20 3. Bảng chiều dài cạnh trong phương án 60’ Bảng 3 STT Thời gian(phút) Điểm đầu Điểm cuối D (m) mD(m) mD/D 1 59 KT_15 21 1767.9 0.0071 1/248458 2 58 KT_17 22 1790 0.0067 1/268367 3 42 N007-2 23 18473 0.0147 1/1256532 4 56 KT_25 28 1255 0.0076 1/165237 5 60 KT_29 10-Feb 2123.2 0.0046 1/464609 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4837 4.Bảng số liệu chiều dài trạm chủ trong phương án 60’ Bảng 4 STT Điểm đầu Điểm cuối S(m) 1 1149 2_10 18951.000 2 1449 21 18811.300 3 1449 22 20328.700 4 1449 23 25686.700 5 1449 24 27999.900 6 1449 25 24693.100 7 1449 26 23281.900 8 1449 27 21695.100 9 1449 28 21745.300 10 1449 29 20960.200 11 1449 KT_15 18678.400 12 1449 KT_17 19437.100 13 1449 KT_19 20895.800 14 1449 KT_21 20898.300 15 1449 KT_23 21322.800 16 1449 KT_25 22416.400 17 1449 KT_27 20938.000 18 1449 KT_29 21072.900 19 1449 N007_2 12025.700 20 2500 2_10 33260.300 21 2500 21 36793.600 22 2500 22 39750.000 23 2500 23 55355.900 24 2500 24 51329.100 25 2500 25 48342.900 26 2500 26 46690.300 27 2500 27 44580.700 28 2500 28 37636.000 29 2500 29 34662.300 30 2500 KT_15 35033.400 31 2500 KT_17 38076.900 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4838 32 2500 KT_19 41127.800 33 2500 KT_21 42324.600 34 2500 KT_23 43659.900 35 2500 KT_25 38793.800 36 2500 KT_27 36420.600 37 2500 KT_29 33070.600 38 2500 N007_2 38228.500 B. Kết quả xử lý phương án 50’ 1. Tọa độ các điểm trong phưong án 50’ Bảng 5 STT Tên điểm X(m) Y (m) dX (m) dY (m) mP(m) 1 2_10 1294299 634191 0.00943 0.01657 0.01906 2 21 1294845 630699 0.00968 0.01143 0.01497 3 22 1296439 627947 0.01167 0.01073 0.01585 4 23 1295643 612106 0.01425 0.01566 0.02117 5 24 1301595 617169 0.00925 0.01001 0.01363 6 25 1299076 619689 0.01238 0.01638 0.02054 7 26 1298131 621195 0.02591 0.02608 0.03676 8 27 1297075 623157 0.01015 0.01153 0.01536 9 28 1297819 630357 0.00839 0.01241 0.01498 10 29 1296634 633150 0.0067 0.01013 0.01215 11 KT-15 1294454 632424 0.00922 0.01093 0.0143 12 KT-17 1295553 629503 0.01314 0.01125 0.0173 13 KT-19 1296911 626629 0.01302 0.01855 0.02267 14 KT-21 1296745 625389 0.01191 0.01413 0.01848 15 N4007-2 1288153 628991 0.01113 0.01221 0.01652 16 KT-25 1298539 629329 0.00843 0.01245 0.01503 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4839 17 KT-27 1296904 631412 0.00671 0.01012 0.01214 18 KT-29 1296356 634718 0.00976 0.01711 0.0197 19 KT-23 1296917 624064 0.01567 0.01432 0.02123 2. Bảng độ cao của các điểm trong phương án 50’ Bảng 6 STT Tên điểm H(m) STT Tên điểm H (m) 1 2_10 39.19 11 KT-15 33.417 2 21 31.0395 12 KT-17 31.8092 3 22 29.879 13 KT-19 31.9346 4 23 18.3144 14 KT-21 32.5398 5 24 43.6489 15 KT-23 35.6741 6 25 25.3154 16 KT-25 38.67 7 26 33.5701 17 KT-27 38.1106 8 27 35.3679 18 KT-29 48.7853 9 28 41.0569 19 N4007-2 28.8287 10 29 40.7544 20 3. Bảng chiều dài cạnh trong phương án 50’ Bảng 7 STT Thời gian(phút) Điểm đầu Điểm cuối D (m) mD(m) mD/D 1 49 KT_15 21 1767.94 0.0075 1/234250 2 48 KT_17 22 1790 0.0079 1/226073 3 32 N007-2 23 18472.6 0.0172 1/1075325 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4840 4 50 KT_29 10-Feb 2123.19 0.0056 1/379511 5 46 KT_25 28 1254.97 0.0084 1/149493 C. Kết quả xử lý phương án 40’ 1. Tọa độ các điểm trong phương án 40’ Bảng 8 STT Tênđiểm X (m) Y (m) dX (m) dY (m) mP(m) 1 2_10 1294299 634191 0.0121 0.02269 0.02572 2 21 1294845 630699 0.01648 0.01966 0.02565 3 22 1296439 627947 0.01641 0.01508 0.02228 4 23 1295643 612106 0.01585 0.01717 0.02337 5 24 1301595 617169 0.0119 0.01223 0.01706 6 25 1299076 619689 0.03254 0.04497 0.0555 7 26 1298131 621195 0.02533 0.02644 0.03661 8 27 1297075 623157 0.01262 0.01488 0.01951 9 28 1297819 630357 0.01004 0.01514 0.01816 10 29 1296634 633150 0.00799 0.01164 0.01411 11 KT-15 1294454 632424 0.01336 0.01606 0.02089 12 KT-17 1295553 629503 0.02609 0.01903 0.03229 13 KT-19 1296911 626629 0.0154 0.02175 0.02665 14 KT-21 1296745 625389 0.01373 0.01625 0.02128 15 N4007-2 1288153 628991 0.01307 0.01461 0.0196 16 KT-25 1298539 629329 0.01027 0.01546 0.01856 17 KT-27 1296904 631412 0.00808 0.01172 0.01423 18 KT-29 1296356 634718 0.01192 0.02229 0.02528 19 KT-23 1296917 624064 0.02433 0.01694 0.02965 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4841 2.Bảng độ cao các điểm trong phương án 40’ Bảng 9 STT Tên điểm H(m) STT Tên điểm H(m) 1 2_10 39.168 11 KT-15 33.417 2 21 31.0455 12 KT-17 31.8092 3 22 29.88 13 KT-19 31.9346 4 23 18.3144 14 KT-21 32.5398 5 24 43.6569 15 KT-23 35.6741 6 25 25.2984 16 KT-25 38.67 7 26 33.5354 17 KT-27 38.1106 8 27 35.3719 18 KT-29 48.7853 9 28 41.0489 19 N4007-2 28.8287 10 29 40.7584 20 3. Bảng chiều dài cạnh trong phương án 40’ STT Thời gian(phút) Điểm đầu Điểm cuối D (m) mD(m) mD/D 1 40 KT_29 2-10 2123.185 0.0071 1/298034 2 36 KT_25 28 1254.972 0.0084 1/149947 3 22 N007-2 23 18472.538 0.0194 1/952269 4 39 KT_15 21 1767.944 0.0260 1/68128 5 38 KT_17 22 1789.999 0.0240 1/74473 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4842 D. Kết quả xử lý phương án 30’ 1. Tọa độ các điểm trong phương án 30’ Bảng 10 STT Tênđiểm X (m) Y (m) dX (m) dY (m) mP(m) 1 2_10 1294299 634191 0.01271 0.02501 0.02806 2 21 1294845 630699 0.013 0.01581 0.02047 3 22 1296439 627947 0.01564 0.01325 0.0205 4 23 1295643 612106 0.017 0.01958 0.02593 5 24 1301595 617169 0.01343 0.01335 0.01893 6 25 1299076 619689 0.0155 0.02114 0.02621 7 26 1298131 621195 0.027 0.0303 0.04058 8 27 1297075 623157 0.01448 0.017 0.02233 9 28 1297819 630357 0.01071 0.01665 0.0198 10 29 1296634 633150 0.00934 0.01341 0.01634 11 KT-15 1294454 632424 0.01202 0.01464 0.01894 12 KT-17 1295553 629503 0.01758 0.01438 0.02272 13 KT-19 1296911 626629 0.01505 0.02141 0.02617 14 KT-21 1296745 625389 0.01469 0.01745 0.02281 15 N4007-2 1288153 628991 0.01347 0.01535 0.02042 16 KT-25 1298539 629329 0.01079 0.01676 0.01993 17 KT-27 1296904 631412 0.0098 0.01402 0.0171 18 KT-29 1296356 634718 0.01269 0.02495 0.02799 19 KT-23 1296917 624064 0.02701 0.01765 0.03227 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4843 2. Bảng độ cao các điểm trong phương án 30’ Bảng 11 STT Tên điểm H(m) STT Tên điểm H(m) 1 2_10 39.224 11 KT-15 33.427 2 21 31.0495 12 KT-17 31.8092 3 22 29.893 13 KT-19 31.9566 4 23 18.3264 14 KT-21 32.5498 5 24 43.6669 15 KT-23 35.6361 6 25 25.3184 16 KT-25 38.67 7 26 33.4574 17 KT-27 38.1406 8 27 35.3799 18 KT-29 48.8423 9 28 41.0539 19 N4007-2 28.8417 10 29 40.7844 20 3. Bảng chiều dài cạnh trong phương án 30’ Bảng 12 STT Thời gian(phút) Điểm đầu Điểm cuối D (m) mD (m) mD/D 1 29 KT_15 21 1767.944 0.0110 1/160486 2 28 KT-17 22 1790.000 0.0100 1/178263 3 12 N007-2 23 18472.572 0.0229 1/807411 4 30 KT-29 2-10 2123.186 0.0074 1/285037 5 26 KT_25 28 1254.972 0.0068 1/184119 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4844 E. Kết quả xử lý phương án 20’ 1. Tọa độ các điểm trong phương án 20’ Bảng 13 STT Tênđiểm X (m) Y (m) dX (m) dY (m) mP(m) 1 2_10 1294299 634191 0.01257 0.0255 0.02843 2 21 1294845 630699 0.01901 0.02312 0.02993 3 22 1296439 627947 0.02043 0.01508 0.0254 4 23 1295643 612106 0.0156 0.01865 0.02431 5 24 1301595 617169 0.01503 0.01453 0.02091 6 25 1299076 619689 0.01546 0.02107 0.02613 7 26 1298131 621195 0.02896 0.03214 0.04327 8 27 1297075 623157 0.01747 0.02032 0.0268 9 28 1297819 630357 0.01229 0.01937 0.02293 10 29 1296634 633150 0.01077 0.01559 0.01895 11 KT-15 1294454 632424 0.01746 0.02133 0.02757 12 KT-17 1295553 629503 0.02225 0.01571 0.02724 13 KT-19 1296911 626629 0.01744 0.02429 0.0299 14 KT-21 1296745 625389 0.01458 0.01804 0.0232 15 N4007-2 1288153 628991 0.01507 0.01737 0.02299 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4845 2. Bảng độ cao các điểm trong phương án 20’ STT Tên điểm H(m) STT Tên điểm H(m) 1 2_10 39.241 11 KT-15 33.4801 2 21 31.113 12 KT-17 31.8165 3 22 29.9185 13 KT-19 31.9623 4 23 18.3423 14 KT-21 32.5359 5 24 43.671 15 KT-23 35.6221 6 25 25.3731 16 KT-25 38.6696 7 26 33.6106 17 KT-27 38.1776 8 27 35.3935 18 KT-29 48.862 9 28 41.0536 19 N4007-2 28.8505 10 29 40.8289 20 3. Bảng chiều dài cạnh trong phương án 20’ Bảng 14 STT Thời gian(phút) Điểm đầu Điểm cuối D (m) mD(m) mD/D 1 19 KT_15 21 1767.935 0.0171 1/103586 2 18 KT-17 22 1790.004 0.0120 1/148892 3 02 N007-2 23 18472.564 0.0255 1/724667 4 20 KT-29 2-10 2123.186 0.0095 1/223691 5 16 KT_25 28 1254.972 0.0077 1/162544 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4846 F. Kết quả xử lý phương án 10’ 1.Tọa độ các điểm trong phương án 10’ Bảng 15 STT Tênđiểm X (m) Y (m) dX (m) dY (m) mP(m) 1 2_10 1294299 634191 0.01362 0.02798 0.03112 2 21 1294845 630699 0.02522 0.02414 0.03491 3 22 1296439 627947 0.03203 0.01694 0.03623 4 23 1295643 612106 0.01526 0.01979 0.02499 5 24 1301595 617169 0.01753 0.01668 0.0242 6 25 1299076 619689 0.01467 0.01963 0.0245 7 26 1298131 621195 0.03207 0.03477 0.0473 8 27 1297075 623157 0.02119 0.0243 0.03224 9 28 1297819 630357 0.01618 0.02257 0.02777 10 29 1296634 633150 0.01208 0.01745 0.02122 11 KT-15 1294454 632424 0.01767 0.02148 0.02781 12 KT-17 1295553 629503 0.03425 0.01815 0.03876 13 KT-19 1296911 626629 0.01771 0.02355 0.02947 14 KT-21 1296745 625389 0.01683 0.01984 0.02602 15 N4007-2 1288153 628991 0.01712 0.02025 0.02651 16 KT-25 1298539 629329 0.01593 0.0225 0.02757 17 KT-27 1296904 631412 0.01219 0.01759 0.0214 18 KT-29 1296356 634718 0.01377 0.02837 0.03153 19 KT-23 1296917 624064 0.04974 0.02563 0.05595 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Trắc địa cao cấp SV: Nguyễn Trọng Mạnh Lớp: Trắc địa A_K4847 2. Bảng độ cao các điểm trong phương án 10’ Bảng 16 STT Tên điểm H(m) STT Tên điểm H(m) 1 2_10 39.2417 11 KT-15 33.4605 2 21 31.1414 12 KT-17 31.8214 3 22 29.912 13 KT-19 31.9646 4 23 18.3464 14 KT-21 32.5578 5 24 43.6778 15 KT-23 35.8258 6 25 25.3812 16 KT-25 38.636 7 26 33.6099 17 KT-27 38.1726 8 27 35.3919 18 KT-29 48.8704 9 28 41.0219 19 N4007-2 28.8557 10 29 40.8187 20 3. Bảng chiều dài cạnh trong phương án 10’ Bảng17 STT Thời gian(phút) Điểm đầu Điểm cuối D(m) mD (m) mD/D 1 09 KT_15 21 1767.935 0.0225 1/78721 2 08 KT_17 22 1790.004 0.0163 1/10050 3 10 KT_29 2_10 2123.188 0.0113 1/187443 4 06 KT_25 28 1254.972 0.0080 1/156077

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1 21.pdf
Tài liệu liên quan