Đồ án Đánh giá tác động môi trường dự án bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam

Tài liệu Đồ án Đánh giá tác động môi trường dự án bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN BỆNH VIỆN PHỤ SẢN CHẤT LƯỢNG CAO PHƯƠNG NAM Chuyên ngành: MÔI TRƯỜNG Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Hoàng Hưng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Bích Hương MSSV: 09B1080031 Lớp: 09HMT1 TP. Hồ Chí Minh, 03/2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Họ và tên : Nguyễn Thị Bích Hương MSSV : 09B1080031 Chuyên ngành: Môi trường Lớp : 09HMT1 1. Đồ án tốt nghiệp: Đánh giá tác động môi trường dự án bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam. 2. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu): Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường khu vực dự án; Dự báo các tác động xấu gây ô nhiễm môi trường; Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do dự án gây ra; Xây dựng chương trình quản lý và giám sát môi trường. 3. Ngày giao đồ án tốt nghiệp: 13/11/2010 4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 08/03/2011 5. ...

doc129 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Đánh giá tác động môi trường dự án bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN BỆNH VIỆN PHỤ SẢN CHẤT LƯỢNG CAO PHƯƠNG NAM Chuyên ngành: MÔI TRƯỜNG Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Hoàng Hưng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Bích Hương MSSV: 09B1080031 Lớp: 09HMT1 TP. Hồ Chí Minh, 03/2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Họ và tên : Nguyễn Thị Bích Hương MSSV : 09B1080031 Chuyên ngành: Môi trường Lớp : 09HMT1 1. Đồ án tốt nghiệp: Đánh giá tác động môi trường dự án bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam. 2. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu): Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường khu vực dự án; Dự báo các tác động xấu gây ô nhiễm môi trường; Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do dự án gây ra; Xây dựng chương trình quản lý và giám sát môi trường. 3. Ngày giao đồ án tốt nghiệp: 13/11/2010 4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 08/03/2011 5. Họ tên người hướng dẫn : Phần hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Hưng ……………………………… Nội dung và yêu cầu đồ án tốt nghiệp đã được thông qua bộ môn. Ngày tháng năm 201 1 Chủ nghiệm bộ môn. Người hướng dẫn chính (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN Người duyệt (chấm sơ bộ):…………………………………………………….. Đơn vị:………………………………………………………………………….. Ngày bảo vệ:…………………………………………………………………..... Điểm tổng kết:………………………………………………………………...... Nơi lưu trữ đồ án tốt nghiệp:…………………………………………………… PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN LỜI CAM ĐOAN Tôi Nguyễn Thị Bích Hương xin cam đoan rằng đây là đề tài nghiên cứu thực sự của cá nhân, dưới sự hướng dẫn của thầy là PGS.TS Hoàng Hưng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, không sao chép luận văn của bất cứ ai dưới bất kỳ hình thức nào. Những nội dung và phương pháp sử dụng đánh giá trong đề tài xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho đề tài được lấy từ dự án đầu tư của công trình. Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan, tổ chức khác và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Bích Hương LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh em đã được quý Thầy Cô, đặc biệt là các Thầy Cô Khoa Công Nghệ Sinh Học và Môi Trường, trang bị một hành trang vào đời quý báu. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức hữu ích giúp em hoàn thành tốt Đồ án tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn Thầy hướng dẫn PGS.TS Hoàng Hưng đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu và đóng góp nhiều ý kiến thiết thực trong suốt quá trình thực hiện Đồ án. Đồng thời, em xin cám ơn các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH bệnh viện Phương Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp tài liệu, số liệu giúp em hoàn thành tốt Đồ án này. Cuối cùng, xin được cảm ơn các bạn bè cùng lớp Môi Trường HMT1,2 đã động viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT v DANH MỤC BẢNG vi DANH MỤC HÌNH viii TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BKHCNMT - Bộ Khoa học Công nghệ BTNMT - Bộ Tài nguyên và Môi trường CBCNV - Cán bộ công nhân viên CTR - Chất thải rắn ĐTM - Đánh giá tác động môi trường HTXLNT - Hệ thống xử lý nước thải MTTQ - Mặt trận tổ quốc PCCC - Phòng cháy chữa cháy QCVN - Qui chuẩn Việt Nam THC - Tổng hidrocacbon TCMT - Tiêu chuẩn môi trường TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam TPHCM - Thành phố Hồ Chí Minh UBND - Uỷ ban Nhân dân WHO - Tổ chức Y tế Thế giới DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bố trí tổng mặt bằng đất dự án 11 Bảng 2.2. Các hạng mục xây dựng chính 12 Bảng 2.3. Các hạng mục xây dựng phụ 12 Bảng 2.4. Diện tích khối tầng hầm 13 Bảng 2.5. Diện tích khối tầng 1 13 Bảng 2.6. Diện tích khối tầng 2 14 Bảng 2.7. Diện tích khối tầng 3 14 Bảng 2.8. Diện tích khối tầng 4 15 Bảng 2.9. Diện tích khối tầng 5 15 Bảng 2.10. Bảng thống kê phòng nội trú tầng 4 15 Bảng 2.11. Bảng thống kê phòng nội trú tầng 5 16 Bảng 2.12. Danh sách máy móc thiết bị dự kiến 16 Bảng 2.13. Tiến độ thực hiện dự án 33 Bảng 3.1. Mực nước ứng với tần suất 36 Bảng 3.2. Diễn biến nhiệt độ trung bình các năm tại trạm Tân Sơn Hòa 37 Bảng 3.3. Diễn biến lượng mưa trung bình tháng các năm tại trạm Tân Sơn Hòa 38 Bảng 3.4. Diễn biến độ ẩm tương đối trung bình các năm tại trạm Tân Sơn Hòa 39 Bảng 3.5. Diễn biến số giờ nắng các năm tại trạm Tân Sơn Hòa 40 Bảng 3.6. Kết quả phân tích chất lượng không khí tại khu vực dự án 41 Bảng 3.7. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu vực dự án 42 Bảng 3.8. Kết quả phân tích chất lượng nước cấp tại khu vực dự án 43 Bảng 3.9. Một số phiêu sinh trong hệ sinh thái dưới nước xung quanh khu vực dự án 44 Bảng 4.1. Hệ số và tải lượng ô nhiễm do đốt dầu DO của các phương tiện vận chuyển, thi công trong công trường 53 Bảng 4.2. Thành phần của dầu DO (0,25%) 53 Bảng 4.3. Nồng độ các khí ô nhiễm trong khí thải của các phương tiện thi công 55 Bảng 4.4. Mức ồn của các thiết bị thi công 57 Bảng 4.5. Các vấn đề ô nhiễm chính và nguồn gốc phát sinh 62 Bảng 4.6. Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện trong một giờ 64 Bảng 4.7. Nồng độ các khí ô nhiễm trong khí thải máy phát điện 64 Bảng 4.8 Hệ số ô nhiễm từ xe gắn máy 66 Bảng 4.9 Tải lượng ô nhiễm từ xe gắn máy 67 Bảng 4.10 Tính chất nước thải y tế trước khi xử lý 69 Bảng 4.11 Thành phần nước thải bệnh viện Từ Dũ 70 Bảng 4.12 Tải lượng ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của bệnh viện 71 Bảng 4.13 Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt 71 Bảng 4.14 Thành phần cơ lý của rác sinh hoạt 73 Bảng 4.15 Thành phần rác thải y tế 74 Bảng 4.16 Cường độ ồn khi vận hành máy phát điện ở những cự ly khác nhau 78 Bảng 4.17 Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động 80 Bảng 5.1 Chi phí giám sát chất lượng môi trường không khí hàng năm trong giai đoạn xây dựng 104 Bảng 5.2 Chi phí giám sát đặc tính mước mặt hàng năm trong giai đoạn xây dựng 104 Bảng 5.3 Vị trí và chỉ tiêu giám sát hàng năm 105 Bảng 5.4 Chi phí giám sát chất lượng môi trường không khí hàng năm 106 Bảng 5.5 Chi phí giám sát đặc tính nước thải hàng năm 107 Bảng 5.6 Chi phí giám sát đặc tính nước mặt hàng năm 108 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Vị trí bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam 9 Hình 5.1 Quy trình xử lý khí thải máy phát điện 87 Hình 5.2 Sơ đồ mạng lưới thoát nước mưa của bệnh viện phụ sản Phương Nam 89 Hình 5.3 Sơ đồ mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt của bệnh viện phụ sản Phương Nam 90 Hình 5.4 Sơ đồ mạng lưới thoát nước thải y tế của bệnh viện phụ sản Phương Nam 90 Hình 5.5 Sơ đồ bể tự hoại 3 ngăn 91 Hình 5.6 Công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện phụ sản Phương Nam 93 Hình 5.7 Sơ đồ hệ thống thu gom phân loại chất thải rắn 97 MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền công nghiệp ở nước ta, tình hình ô nhiễm môi trường cũng gia tăng đến mức báo động. Điều đó dẫn đến sự ô nhiễm trầm trọng của môi trường sống, ảnh hưởng đến toàn diện sự phát triển của đất nước, sức khỏe, đời sống của nhân dân cũng như vẻ mỹ quan của khu vực. Vì vậy, hiện nay vấn đề môi trường đang được mọi người quan tâm hàng đầu. Việc phát triển kinh tế xã hội gắn kết với bảo vệ môi trường bền vững là vấn đề rất quan trọng. Hiện nay vấn đề quản lý môi trường đang là mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức xã hội và chính bản thân mỗi cộng đồng dân cư. Để góp phần bảo vệ môi trường công ty chúng tôi đã thực hiện dự án này. Trong đó, tôi đã trực tiếp tham gia các công việc như đi khảo sát hiện trạng môi trường, đánh giá các tác động môi trường liên quan đến dự án cũng như đề xuất những biện pháp để giảm thiểu các tác động đó. 1. LÝ DO THỰC HIỆN ĐỒ ÁN Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố phát triển nhất của Việt Nam thu hút rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong đó Quận 7 là một trong những Quận có vị trí địa lý khá quan trọng và là Quận có tốc độ phát triển kinh tế cao, thu hút rất nhiều dự án đầu tư và Khu Đô Thị Mới Nam Thành Phố đang được đầu tư và phát triển thành một khu đô thị kiểu mẫu với cơ sở hạ tầng hiện đại, bao gồm các khu dân cư với tiện nghi ở cao cấp, các công trình công cộng, công viên vui chơi, khu đại học và các khu công nghiệp sạch… Tạo ra một khu đa chức năng cao cấp phát triển song hành với đô thị cũ, giải tỏa ách tắc về hạ tầng cho trung tâm nội thành và đáp ứng nhu cầu nhà ở đang ngày càng gia tăng. Hiện nay, lượng người đến sinh sống và làm việc tại Khu A Đô Thị Mới Nam Thành Phố ngày càng nhiều, do đó nhu cầu về môi trường giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho con em họ để họ có thể yên tâm sinh sống và làm việc là một điều hết sức quan trọng nên nhu cầu khám và điều trị phụ sản cho người dân nơi đây là một nhu cầu tất yếu. Đây cũng chính là nhu cầu trong một đô thị được xây dựng mới theo các tiêu chuẩn hiện đại về quy hoạch xây dựng. Do đó, việc đầu tư bệnh Viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam là việc làm hết sức cần thiết trong tình hình hiện nay. Dự án được triển khai xây dựng sẽ giải quyết một số nhu cầu cấp thiết về tình hình quá tải tại các bệnh viện lớn trên địa bàn Thành phố cũng như về chỗ khám và trị bệnh phụ sản của người dân ở đây và các khu vực lân cận. Tuy nhiên, cần phải phân tích các nguồn gây ô nhiễm cũng như các biện pháp giảm thiểu, kiểm soát ô nhiễm đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường. Đó là lý do để em chọn đề tài “Đánh giá tác động môi trường Bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam tại Lô MD7 – Khu A – khu đô thị mới Nam Thành Phố Hồ Chí Minh – Phường Tân Phú – Quận 7, TP. Hồ Chí Minh”. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường khu vực xây dựng dự án, dự báo các tác động tích cực, tiêu cực, trực tiếp, gián tiếp, trước mắt và lâu dài trong quá trình xây dựng và hoạt động của bệnh viện. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trong quá trình hoạt động. Cam kết thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường, xây dựng chương trình quản lý và giám sát môi trường trong suốt quá trình dự án đi vào hoạt động. CHƯƠNG 1. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN Nội dung Khảo sát các số liệu liên quan đến địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội của địa phương cụ thể là khu vực xây dựng dự án; Các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường được nhà nước quy định; Xác định nhu cầu cấp nước, cấp điện để phục vụ cho quá trình hoạt dộng của dự án; Xác định nguồn ô nhiễm và tác hại của chúng đến môi trường. Đánh giá tác động của dự án trong giai đoạn xây dựng cũng như khi dự án đi vào hoạt động; Đánh giá các nguồn gây tác động, đề xuất các biện pháp thích hợp nhằm khống chế các tác động do dự án gây ra ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên – kinh tế – xã hội; Xây dựng chương trình giám sát môi trường. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường Hiện nay, trên thế giới sử dụng rất nhiều phương pháp đánh giá tác động môi trường nhưng nói chung phương pháp đánh giá tác động môi trường có thể được phân loại như sau: Phương pháp đánh giá nhanh theo hệ số ô nhiễm do tổ chức Y tế thế giới (WHO) thiết lập; Phương pháp nhận dạng; Phương pháp dự báo; Phương pháp liệt kê; Phương pháp đánh giá; Phương pháp ma trận; Phương pháp bảng liệt kê; Phương pháp mô hình hoá môi trường. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường trong báo cáo này bao gồm: Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa, bao gồm: Sưu tầm tài liệu và khảo sát thực tế: Địa hình, địa chất Khí tượng thủy văn Thủy vực và nguồn nước Các hệ sinh thái. Sưu tầm tài liệu về cơ sở hạ tầng: Hệ thống cấp nước Hệ thống thoát nước Hệ thống đường giao thông Hệ thống thông tin liên lạc Hệ thống phòng cháy chữa cháy Mạng lưới điện và hệ thống cung cấp năng lượng. Khảo sát hiện trạng môi trường khu vực dự án: Khảo sát chất lượng nước mặt Khảo sát chất lượng nước cấp Khảo sát chất lượng không khí. Phương pháp liệt kê (Checklists) Liệt kê các tác động môi trường do hoạt động xây dựng dự án; Liệt kê các tác động môi trường do quá trình vận hành dự án gây ra, bao gồm các nhân tố gây ô nhiễm môi trường: nước thải; khí thải; chất thải rắn; an toàn lao động; cháy nổ; vệ sinh môi trường;… Dựa trên kinh nghiệm phát triển của các bệnh viện phụ sản hiện hữu, dự báo các tác động đến môi trường, kinh tế và xã hội trong khu vực do hoạt động của dự án gây ra. Phương pháp so sánh So sánh về lợi ích kỹ thuật và kinh tế, lựa chọn và đề xuất phương án giảm thiểu các tác động do hoạt động của dự án gây ra đối với môi trường, kinh tế và xã hội. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) của dự án được thực hiện trên cơ sở các văn bản sau: Luật Bảo Vệ Môi Trường Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của của quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 về việc quản lý và đầu tư xây dựng. Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật phòng cháy chữa cháy. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo Vệ Môi Trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo Vệ Môi Trường; Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 2 năm 2009 của Chính Phủ về xử lý vị phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị định 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển. Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính Phủ về quản lý chất thải rắn. Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường về việc công bố danh mục các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng. Quyết định 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại; Thông tư số 05/2008/TT- BTNMT của Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường ban hành ngày 08 tháng 12 năm 2008 về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường thay thế Thông tư số 08/2008/TT- BTNMT của Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường ban hành ngày 08 tháng 09 năm 2006 ; Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31/02/2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật phòng cháy chữa cháy. Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại. Thông tư 16/2009/TT-BTNMT ngày 17 tháng 10 năm 2009, Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Thông tư 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009, Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam ban hành năm 1995 và các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng ban hành kèm Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25/06/2002 (không bị bãi bỏ bởi quyết định 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006) cụ thể: TCVN 5948-1999: Âm học – Tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi tăng tốc độ – Mức ồn tối đa cho phép; TCVN 5949-1998: Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư. Mức ồn tối đa cho phép; TCVN 6561:1999- Tiêu chuẩn an toàn bức xạ ion hóa tại các cơ sở X-quang; QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt; QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; TCVN 7382:2004 -Chất lượng nước –Nước thải bệnh viện – Tiêu chuẩn thải; TCVN 6962: 2001 – Rung động và chấn động – Rung động do các hoạt động xây dựng và sản xuất công nghiệp – Mức tối đa cho phép đối với môi trường khu công cộng và khu dân cư; QCVN 03:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất; QCVN 05-06:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; QCVN 19:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ; Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động. TCVN 6705: 2000, TCVN 6706: 2000 và TCVN 6707: 2000- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất thải rắn không nguy hại ; Các văn bản kỹ thuật Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam tại Phường Tân Phú, Quận 7, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Báo cáo do Công ty TNHH BỆNH VIỆN PHƯƠNG NAM kết hợp với đơn vị tư vấn có chức năng thực hiện, trong đó tôi đã trực tiếp tham gia viết báo cáo “Đánh giá tác động môi trường dự án bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam”. CHƯƠNG 2. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN Dự án DỰ ÁN BỆNH VIỆN PHỤ SẢN CHẤT LƯỢNG CAO PHƯƠNG NAM Tại Lô MD7 – Khu A – Khu đô thị mới Nam Thành Phố Hồ Chí Minh – Phường Tân Phú – Quận 7 – TP. Hồ Chí Minh. Chủ dự án CÔNG TY TNHH BỆNH VIỆN PHƯƠNG NAM Địa chỉ: 115 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3. Người đại diện: Bà Nguyễn Thị Thúy Quyên Chức vụ: Giám đốc Vị trí địa lý của dự án Vị trí đầu tư xây dựng dự án bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam có tổng diện tích khu đất 5429,8 m2 nằm trong Lô MD7 – Khu A – Khu đô thị mới Nam Thành Phố Hồ Chí Minh – Quận 7. Dự án nằm trên tuyến đường Nguyễn Lương Bằng cách đại lộ Nguyễn Văn Linh không xa thuận tiện cho việc tiếp cận giữa khu vực quy hoạch với các cụm dân cư trong khu A và trung tâm Phú Mỹ Hưng. Khu đất dự án tọa lạc tại khu A, đô thị mới Nam thành phố được giới hạn như sau: Phía Đông giáp với đường Nguyễn Lương Bằng Phía Bắc giáp Đất dự án chung cư The Mark Phía Nam giáp bệnh viện Tâm Đức qua đường Nguyễn Đồng Chí Phía Tây giáp đường quy hoạch. Hình 2.1 Vị trí bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam Nội dung chủ yếu của dự án Kế hoạch – Mục tiêu của dự án 2.4.1.1 Mục tiêu của dự án Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam có quy mô tương đối lớn trên cơ sở khai thác và sử dụng hiệu quả diện tích đất, tạo dựng được đầy đủ các công trình công cộng, thúc đẩy sự phát triển toàn diện cho toàn khu A Phú Mỹ Hưng. Xây dựng một bệnh viện phụ sản mới, hiện đại và hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu phát triển đô thị ngày càng cao, thực hiện theo đúng quy hoạch chung 1/2000 Khu chức năng số 1 – Khu A Phú Mỹ Hưng. Bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam được xây dựng hoàn chỉnh cùng với bệnh viện Pháp Việt, bệnh viện Tâm Đức ở các khu đất lân cận sẽ tạo được môi trường ở lý tưởng với đầy đủ các tiện ích công cộng và phúc lợi xã hội, không chỉ hoàn thiện chức năng khu quy hoạch mà chính là yêu cầu cấp thiết và chính đáng cần được đáp ứng cho những cư dân đô thị mới các điều kiện y tế hiện đại và hoàn chỉnh. Hoàn thiện chiến lược phát triển ngành y tế, hoàn chỉnh quy hoạch chung hệ thống y tế thành phố, từng bước nâng cao đời sống và chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong giai đoạn nền kinh tế nước ta đang phát triển và trên đường hội nhập. Đáp ứng được mục tiêu đầu tư, kinh doanh sinh lợi nhuận chính đáng của nhà đầu tư, đóng góp vào nguồn ngân sách của nhà nước thông qua nghĩa vụ nộp thuế và tạo dựng được một tài sản to lớn, phục vụ cho xã hội. 2.4.1.2 Các thông số quy hoạch dự án Diện tích khu đất : 5.429,8 m² Diện tích xây dựng : 1.883,77 m² Diện tích cây xanh : 1.853,96 m² Diện tích giao thông sân bãi : 1.692,07 m² Mật độ xây dựng : 34,69% Tổng diện tích sàn xây dựng : 7.606,86m² Hệ số sử dụng đất : 1,40 Tầng cao xây dựng : 5 tầng 2.4.1.3 Giải pháp kiến trúc công trình Tổng mặt bằng của dự án được thiết kế với tỷ lệ diện tích đất xây dựng chiếm 34,69% cây xanh 34,14% và đường xá, sân bãi chiếm 31,16%. Tổ hợp công trình được thiết kế hợp khối với các khu chức năng được bố trí theo từng tầng. Diện tích sử dụng mặt bằng chi tiết được nêu trong bảng 2.1 Bảng 2.1 Bố trí tổng mặt bằng đất dự án STT Mặt bằng sử dụng Đơn vị Diện tích sử dụng Tỉ lệ (%) 1 Diện tích xây dựng m2 1883,77 34.69 2 Diện tích cây xanh m2 1853,96 34.14 3 Diện tích đường xá, sân bãi m2 1692,07 31.16 Tổng cộng 5429,80 100 Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản Phương Nam, 2009 Tổ hợp công trình được thiết kế hợp khối với các khu chức năng được bố trí theo từng tầng. Các khu chức năng này tiếp cận trực tiếp với lõi giao thông chính (giao thông đứng gồm có 1 thang máy dùng cho băng ca, 2 thang máy cho bệnh nhân nội trú và 2 thang máy cho bệnh nhân khám ngoài và 1 thang bộ thoát hiểm) đặt tại vị trí trung tâm của công trình. Cụ thể các khu chức năng của công trình như sau: Tầng Hầm: Khu Hành Chính tổng hợp, hội trường 100 chỗ, các nhà kho, phòng Oxy, Hầm phân, các phòng kỹ thuật, phòng máy phát điện dự phòng, chỗ đễ xe nhân viên. Tầng 1: Khu vực sảnh chính + quầy hướng dẫn, khoa cấp cứu, khoa dược, khoa khám sản 1&2, khu vực canteen. Tầng 2: Khu khám phụ khoa, khu thẩm mỹ, khu vực hành chánh, khoa vô sinh – hiếm muộn, khoa kế hoạch hóa gia đình, khoa sinh đẻ, khu vực bếp dinh dưỡng trung tâm. Tầng 3: Khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức, khoa xét nghiệm (Hóa sinh, Vi sinh, Huyết học), khu điều trị trẻ sơ sinh. Tầng 4&5: Các phòng nội trú (với các loại phòng khác nhau: phòng 1 giường, phòng 2 giường, phòng 3 giường và phòng 4 giường), các phòng bác sỹ, y tá, điều dưỡng viên, khu phục vụ. Dự kiến số giường bệnh khoảng 100 giường. Mặt bằng bố trí từ tầng hầm đến tầng 5 được đính kèm trong phần phụ lục. Các hạng mục xây dựng chính và phụ của công trình được nêu trong Bảng 2.2 và 2.3 Bảng 2.2 Các hạng mục xây dựng chính Stt Hạng mục Đơn vị Diện tích sàn xây dựng 1 Tầng hầm m2 1.706,97 2 Tầng 1 m2 1.572,43 3 Tầng 2 m2 1.469,21 4 Tầng 3 m2 1.578,96 5 Tầng 4 m2 1.442,63 6 Tầng 5 m2 1.442,63 TỔNG CỘNG (không kể tầng hầm) 7.505,86 Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản Phương Nam, 2009 Bảng 2.3 Các hạng mục xây dựng phụ Stt Hạng mục Đơn vị Diện tích sàn xây dựng 1 Khu nhà quàn m2 69 2 Khu nhà rác m2 32 Tổng m2 101 Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản Phương Nam, 2009 Diện tích các hạng mục cụ thể từ tầng hầm đến tầng 5 và phòng nội trú trong bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam được nêu trong bảng 2.4; bảng 2.5; bảng 2.6; bảng 2.7; bảng 2.8; bảng 2.9, bảng 2.10; bảng 2.11. Bảng 2.4 Diện tích khối tầng hầm Stt Hạng mục Đơn vị Diện tích 1 Khu để xe nhân viên m2 135,88 2 Khu hành chính m2 152,03 3 Khu hội trường m2 130,96 4 Các phòng kỹ thuật m2 94,37 5 Khoa dược m2 147,08 6 Các nhà kho m2 160,56 7 Các phòng phụ trợ m2 76,21 8 Tổng diện tích sử dụng m2 897,09 9 Diện tích xây dựng tầng hầm m2 1.706,97 Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản Phương Nam, 2009 Bảng 2.5 Diện tích Khối tầng 1 Stt Hạng mục Đơn vị Diện tích 1 Khoa cấp cứu m2 205,04 2 Khoa khám sản 1 m2 238,00 3 Khoa khám sản 2 m2 166,04 4 Khoa dược m2 40,60 5 Khoa chuẩn đoán hình ảnh m2 154,88 6 Canteen m2 107,92 7 Vệ sinh chung m2 23,52 8 Sảnh chính m2 292,63 9 Khu phục vụ m2 38,72 10 Tổng diện tích sử dụng m2 1.267,35 11 Diện tích xây dựng tầng 1 m2 1.469,21 Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản Phương Nam, 2009 Bảng 2.6 Diện tích Khối tầng 2 Stt Hạng mục Đơn vị Diện tích 1 Khoa sinh m2 246,29 2 Khám phụ khoa m2 107,88 3 Khoa thẩm mỹ m2 109,74 4 Khoa vô sinh – hiếm muộn m2 73,47 5 Khoa kế hoạch hóa gia đình m2 192,56 6 Sảnh tầng m2 192,66 7 Khu bếp dinh dưỡng m2 105,83 8 Khu phục vụ m2 36,34 9 Khu hành chính m2 107,00 10 Khu vệ sinh chung m2 23,52 11 Tổng diện tích sử dụng m2 1.195,29 12 Diện tích xây dựng tầng 2 m2 1.469,21 Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản Phương Nam, 2009 Bảng 2.7 Diện tích Khối tầng 3 STT Hạng mục Đơn vị Diện tích 1 Khu xét nghiệm m2 212,88 2 Khu phẫu thuật - gây mê hồi sức m2 872,76 3 Khu điều trị trẻ sơ sinh m2 87,60 4 Khu phục vụ m2 58,61 5 Tổng diện tích phục vụ m2 1.231,85 6 Diện tích xây dựng tầng 3 1.578,96 Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản Phương Nam, 2009 Bảng 2.8 Diện tích Khối tầng 4 Stt Hạng mục Đơn vị Diện tích 1 Các phòng nội trú m2 712,70 2 Các phòng phục vụ m2 86,70 4 Sảnh tầng m2 72,76 5 Khu phục vụ m2 35,8 6 Tổng diện tích sử dụng m2 907,96 Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản Phương Nam, 2009 Bảng 2.9 Diện tích Khối tầng 5 Stt Hạng mục Đơn vị Diện tích 1 Các phòng nội trú m2 712,70 2 Các phòng phục vụ m2 86,70 4 Sảnh tầng m2 72,76 5 Khu phục vụ m2 35,8 6 Tổng diện tích sử dụng m2 907,96 Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản Phương Nam, 2009 Bảng 2.10 Bảng thống kê phòng nội trú tầng 4 Stt Loại phòng Số lượng( phòng) Diện tích (m2) 1 Phòng 1 giường 23 477,7 2 Phòng 2 giường 5 126,8 3 Phòng 3 giường 1 32,2 4 Phòng 4 giường 2 76 Tổng 712,7 Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản Phương Nam, 2009 Bảng 2.11 Bảng thống kê phòng nội trú tầng 5 Stt Loại phòng Số lượng( phòng) Diện tích (m2) 1 Phòng 1 giường 23 477,7 2 Phòng 2 giường 5 126,8 3 Phòng 3 giường 1 32,2 4 Phòng 4 giường 2 76 Tổng 712,7 Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản Phương Nam, 2009. 2.4.1.4 Máy móc thiết bị của dự án Trang thiết bị y tế thiết yếu dự trù sẽ được đầu tư vào bệnh viện phụ sản Phương Nam (Theo quyết định số 437/QĐ - BYT của Bộ Y Tế đã ban hành) được nêu trong bảng 2.12 Bảng 2.12 Danh sách máy móc thiết bị dự kiến STT Khoa phòng Đơn vị Tình trạng số lượng I Khoa khám bệnh 1 Ống nghe bệnh người lớn Cái Mới 100% 6 2 Ống nghe bệnh trẻ em Cái Mới 100% 2 3 Huyết áp kế người lớn Cái Mới 100% 6 4 Huyết áp kế trẻ em Cái Mới 100% 2 5 Nhiệt kế y học Cái Mới 100% 10 6 Giường khám bệnh người lớn Cái Mới 100% 4 7 Giường khám bệnh trẻ em Cái Mới 100% 2 8 Giường cấp cứu Cái Mới 100% 2 9 Đèn khám bệnh Cái Mới 100% 4 10 Đèn khám bệnh treo trán Cái Mới 100% 2 11 Cân trọng lượng Cái Mới 100% 1 12 Đèn đọc phim Cái Mới 100% 3 13 Xe đẩy dụng cụ Cái Mới 100% 2 14 Nồi hấp dụng cụ Cái Mới 100% 1 15 Máy điện tim Cái Mới 100% 1 16 Bộ dụng cụ tiểu phẩu Bộ Mới 100% 1 17 Bộ dụng cụ khám bệnh Bộ Mới 100% 3 18 Máy hủy kim tiêm Cái Mới 100% 1 19 Đèn cực tím tiệt trùng Cái Mới 100% 2 II Khoa cấp cứu 1 Monitor theo dõi bệnh nhân Cái Mới 100% 2 2 Máy tạo Oxy di động Cái Mới 100% 2 3 Máy giúp thở Cái Mới 100% 2 4 Máy gây mê Cái Mới 100% 1 5 Máy phá rung tim Cái Mới 100% 1 7 Máy truyền dịch Cái Mới 100% 3 9 Máy điện tim Cái Mới 100% 1 10 Máy đo nồng độ Oxy trong máu Cái Mới 100% 1 11 Ống nghe bệnh người lớn Cái Mới 100% 5 12 Ống nghe bệnh trẻ em Cái Mới 100% 5 13 Huyết áp kế người lớn Cái Mới 100% 5 14 Huyết áp kế trẻ em Cái Mới 100% 2 15 Nhiệt kế y học Cái Mới 100% 10 16 Giường cấp cứu Cái Mới 100% 10 17 Đèn khám bệnh Cái Mới 100% 2 18 Đèn đọc phim Cái Mới 100% 2 19 Xe đẩy bệnh nhân Cái Mới 100% 2 20 Bình Oxy + đồng hồ lưu lượng Bộ Mới 100% 10 21 Bơm tiêm 1 lần các loại Cái Mới 100% 100 22 Đè lưỡi các loại Bộ Mới 100% 10 23 Ống nội khí quản Cái Mới 100% 5 24 Bộ dụng cụ mở khí quản Bộ Mới 100% 2 25 Dụng cụ soi thanh quản người lớn Bộ Mới 100% 2 26 Dụng cụ soi thanh quản trẻ em Bộ Mới 100% 1 27 Bóp bóng hô hấp người lớn Bộ Mới 100% 3 28 Bóp bóng hô hấp trẻ em Bộ Mới 100% 2 29 Đèn cực tím tiệt trùng di động Cái Mới 100% 2 III Khoa Ngoại tổng hợp 1 Máy điện tim Cái Mới 100% 5 2 Máy giúp thở Cái Mới 100% 5 3 Máy gây mê Cái Mới 100% 5 4 Máy phá rung tim Cái Mới 100% 5 5 Máy khí dung Cái Mới 100% 5 6 Máy tạo Oxy di động Cái Mới 100% 5 7 Máy truyền dịch Cái Mới 100% 5 8 Máy hút áp lực thấp Cái Mới 100% 3 9 Máy đo nồng độ Oxy trong máu Cái Mới 100% 5 10 Bàn mổ vạn năng thủy lực Cái Mới 100% 5 11 Bộ đại phẩu Bộ Mới 100% 10 12 Bộ trung phẩu Bộ Mới 100% 10 13 Bộ tiểu phẩu Bộ Mới 100% 10 14 Bộ dụng cụ mổ đẻ và cắt dạ con Bộ Mới 100% 2 15 Bộ dụng cụ đình sản nam Bộ Mới 100% 2 16 Bộ dụng cụ đình sản nữ Bộ Mới 100% 2 17 Bộ dụng cụ cắt búi trĩ Bộ Mới 100% 1 18 Bộ dụng cụ mở khí quản Bộ Mới 100% 1 19 Bộ dụng cụ cắt bỏ tuyến giáp Bộ Mới 100% 1 20 Bộ phẩu thuật chấn thương Bộ Mới 100% 2 21 Bộ phẩu thuật dạ dày Bộ Mới 100% 3 22 Bộ dụng cụ phẩu thuật phụ khoa Bộ Mới 100% 2 21 Bộ dụng cụ phẩu thuật sản khoa Bộ Mới 100% 2 22 Bộ dụng cụ cắt Amydan Bộ Mới 100% 1 23 Kim chọc dò màng bụng Cái Mới 100% 5 24 Kim chọc dò màng phổi Cái Mới 100% 5 25 Kim chọc dò dịch não tũy Cái Mới 100% 5 26 Đèn đọc phim X – Quang Cái Mới 100% 5 27 Đèn cực tím tiệt trùng di động Cái Mới 100% 3 28 Đèn mổ di động 60 - 80 ngàn Lux Cái Mới 100% 5 29 Đèn mổ treo trần 180 - 200 ngàn Lux Cái Mới 100% 5 30 Khoan xương điện Cái Mới 100% 2 31 Khoan xương tay Cái Mới 100% 2 32 Cưa xương điện , tay Cái Mới 100% 2 33 Bóp bóng người lớn Cái Mới 100% 3 34 Bóp bóng trẻ em Cái Mới 100% 3 35 Đèn đọc phim hội chẩn Cái Mới 100% 4 36 Bình Oxy + đồng hồ lưu lượng Bộ Mới 100% 10 37 Xe đẩy bình Oxy Cái Mới 100% 2 38 Bộ thông niệu đạo nam, nữ Bộ Mới 100% 2 39 Ống nghe bệnh người lớn Cái Mới 100% 10 40 Ống nghe bệnh trẻ em Cái Mới 100% 5 41 Huyết áp kế người lớn Cái Mới 100% 20 42 Huyết áp kế trẻ em Cái Mới 100% 10 43 Nhiệt kế y học Cái Mới 100% 20 44 Máy hủy kim tiêm Cái Mới 100% 1 45 Giường bệnh Cái Mới 100% 40 46 Bô dẹt cho nữ Cái Mới 100% 20 47 Bô tròn cho nam Cái Mới 100% 20 IV Khoa sản 1 Máy điện tim Cái Mới 100% 2 2 Máy giúp thở Cái Mới 100% 2 3 Lồng ấp trẻ sơ sinh Cái Mới 100% 5 4 Máy tạo Oxy di động Cái Mới 100% 2 5 Máy truyền dịch Cái Mới 100% 5 6 Máy bơm tiêm điện Cái Mới 100% 5 7 Máy hút áp lực thấp Cái Mới 100% 2 8 Monitor theo dõi bệnh nhân Cái Mới 100% 2 9 Bàn sanh Cái Mới 100% 2 10 Bàn khám sản Bộ Mới 100% 2 11 Bóp bóng người lớn Bộ Mới 100% 2 12 Bóp bóng trẻ em Bộ Mới 100% 2 13 Đèn hồng ngoại trị liệu Bộ Mới 100% 2 14 Bộ dụng cụ đình sản nữ Bộ Mới 100% 2 15 Đèn đọc phim X – Quang Cái Mới 100% 2 16 Đèn cực tím tiệt trùng di động Cái Mới 100% 1 17 Đèn mổ di động 60 - 80 ngàn Lux Cái Mới 100% 2 18 Máy hút điều hòa kinh nguyệt Cái Mới 100% 2 19 Máy hút thai Cái Mới 100% 2 20 Máy nghe tim thai Cái Mới 100% 2 21 Bồn rửa tay phẩu thuật Cái Mới 100% 1 22 Bồn tắm em bé Cái Mới 100% 2 23 Máy sưởi trẻ Cái Mới 100% 2 24 Dụng cụ tháo vòng Cái Mới 100% 2 25 Dụng cụ đặt vòng Cái Mới 100% 2 26 Bộ dụng cụ mổ đẻ Cái Mới 100% 4 27 Bình Oxy + đồng hồ lưu lượng Bộ Mới 100% 6 28 Bộ mở khí quản Bộ Mới 100% 2 29 Bộ đặt nội khí quản Bộ Mới 100% 2 30 Kim chọc dò màng bụng Cái Mới 100% 2 31 Kim chọc dò màng phổi Cái Mới 100% 2 32 Kim chọc dò dịch não tũy Cái Mới 100% 2 33 Ống nghe bệnh người lớn Cái Mới 100% 6 34 Ống nghe bệnh trẻ em Cái Mới 100% 3 35 Huyết áp kế người lớn Cái Mới 100% 10 36 Huyết áp kế trẻ em Cái Mới 100% 5 37 Bô dẹt cho nữ Cái Mới 100% 10 38 Nhiệt kế y học Cái Mới 100% 10 V Khoa xét nghiệm 1 Giá để ống nghiệm đủ dùng Mới 100% 2 Dụng cụ thủy tinh dùng trong xét nghiệm đủ dùng Mới 100% 3 Đồng hồ đếm giây Cái Mới 100% 1 4 Đồng hồ đếm phút Cái Mới 100% 1 5 Cân kỹ thuật Cái Mới 100% 2 6 Cân phân tích Cái Mới 100% 1 7 Cân Roberval Cái Mới 100% 1 8 Hốt vô trùng Cái Mới 100% 1 9 Kim chọc tủy sống Bộ Mới 100% 1 10 Kính hiển vi 2 mắt Cái Mới 100% 2 11 Kính lúp 15 Diop Cái Mới 100% 5 12 Máy điện di Cái Mới 100% 1 13 Máy đo độ đục Cái Mới 100% 1 14 Máy đo độ PH Cái Mới 100% 1 15 Máy đo quang Cái Mới 100% 1 16 máy đo tỷ trọng Cái Mới 100% 1 17 Máy đo độ đông máu Cái Mới 100% 1 18 Máy đếm khuẩn lạc Cái Mới 100% 1 19 Máy cất nước 20 l/h Cái Mới 100% 1 20 Máy hút chân không Cái Mới 100% 1 21 Máy hút ẩm Cái Mới 100% 2 22 Máy khuấy từ Cái Mới 100% 1 23 Máy rửa dụng cụ bằng Siêu âm Cái Mới 100% 1 24 Máy lắc Cái Mới 100% 1 25 Máy lắc tiểu cầu Cái Mới 100% 1 26 Máy lọc nước và chất lỏng Cái Mới 100% 1 27 Máy ly tâm đa năng Cái Mới 100% 2 28 Máy ly tâm Hematocrite Cái Mới 100% 1 29 Máy ly tâm máu Cái Mới 100% 1 30 Máy ly tâm nước tiểu Cái Mới 100% 2 31 Máy nhỏ giọt Cái Mới 100% 1 32 Máy phân tích điện giải Cái Mới 100% 1 33 Máy phân tích huyết học Cái Mới 100% 1 34 Máy phân tích nước tiểu Cái Mới 100% 1 35 Máy phân tích sinh hóa Cái Mới 100% 1 36 Máy pha loãng Cái Mới 100% 1 37 Nồi cách thủy Cái Mới 100% 2 38 Nồi hấp dụng cụ Cái Mới 100% 1 39 Pipette các loại Cái Mới 100% 4 40 Thẩm thấu kế Cái Mới 100% 1 41 Tủ ấm Cái Mới 100% 2 42 Tủ CO2 Cái Mới 100% 1 43 Tủ hút khí độc Cái Mới 100% 1 44 Tủ trữ máu Cái Mới 100% 1 45 Tủ trữ Vaccin Cái Mới 100% 1 46 Tủ nuôi cấy vi sinh Cái Mới 100% 1 47 Tủ sấy điện 2500 C Cái Mới 100% 2 48 Bơm tiêm 1 lần các loại Cái Mới 100% 200 VI Khoa chẩn đoán hình ảnh 1 Máy X-Quang 300 Ma Cái Mới 100% 2 2 Máy X-Quang di động 60mA Cái Mới 100% 1 3 Máy siêu âm Cái Mới 100% 2 4 Máy siêu âm sách tay Cái Mới 100% 1 5 Máy nội soi Cái Mới 100% 1 6 Casset các loại Cái Mới 100% 10 7 Đèn soi phim X – Quang Cái Mới 100% 2 8 Kính lúp Cái Mới 100% 2 9 Găng tay cao su chì Cái Mới 100% 4 10 Yếm cao su chì Cái Mới 100% 4 11 Chữ chì Bộ Mới 100% 10 12 Khung treo phim X-Quang các cỡ Cái Mới 100% 10 13 Đèn đỏ buồng tối Cái Mới 100% 1 14 Máy rửa phim X –Quang Cái Mới 100% 1 15 Tủ đựng phim chưa chụp Cái Mới 100% 1 Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản Phương Nam, 2009. 2.4.1.5 Các công trình phụ trợ Hệ thống giao thông Công trình có 3 hướng tiếp cận chính từ các đường giao thông: đường Nguyễn Lương Bằng, đường trong khu vực và đường Nguyễn Đồng Chí. Việc tổ chức các hướng tiếp cận khác nhau dành cho các đối tượng khác nhau đến sử dụng bệnh viện cụ thể là: Cổng vào chính của dự án nằm: ở hướng Đông của khu đất xây dựng. Cổng này dành cho bệnh nhân đến khám chữa bệnh. Cổng phía Bắc: dành cho các y bác sỹ và nhân viên của bệnh viện. Cổng phía Nam: dành cho xe cấp cứu trong và ngoài bệnh viện. Trục giao thông theo phương đứng của bệnh viện được thiết kế thang máy cho công nhân viên bệnh viện thuận tiện trong việc di chuyển bệnh nhân và thang máy phục vụ cho người đến khám và chữa bệnh. Ngoài ra, bệnh viện có tất cả 4 thang bộ, được phân tán đều nhằm đảm bảo hai yếu tố: bán kính sử dụng thuận tiện và an toàn thoát người khi có sự cố. Giao thông của công trình được thiết kế chủ yếu là tập trung từ lõi giao thông trung tâm và được bố trí hệ thống hành lang chung đi qua hết tất cả các phòng chức năng, gắn kết các khu chức năng của công trình lại với nhau. Hành lang rộng 2,7m theo yêu cầu thiết kế của bệnh viện, đảm bảo theo tiêu chuẩn thiết kế về di chuyển (băng ca, xe lăn, và các thiết bị khác), đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy. Hệ thống điện Nguồn điện Hiện tại đây là công trình xây dựng và thiết kế mới lấy nguồn từ trạm hạ áp toàn khu vực và máy phát điện dự phòng để cung cấp cho toàn bệnh viện. Trạm biến áp 1600KVA đặt gần cổng phụ bên đường Nguyễn Đồng Chí và máy phát điện dự phòng công suất 1600 KVA đặt trong tầng hầm của bệnh viện. Phương án cấp điện Nguồn điện 380V/220V từ hạ áp của máy biến áp và máy phát cấp đến tủ điện chính MSB. Từ tủ điện ATS nguồn điện được cung cấp cho các tuyến chính. Máy phát điện dự phòng Ngoài ra, 1 máy phát điện công suất 1600KVA sẽ được lắp đặt để cung cấp cho toàn bộ tải điện để bảo đảm việc cung cấp điện liên tục cho bệnh viện khi có sự cố về điện. Phòng máy phát điện sẽ được đặt tại khu vực kỹ thuật trong tầng hầm. Bồn dầu độc lập có sức chứa cho 12 giờ hoạt động liên tục được đặt cho máy phát điện. Hệ thống chiếu sáng Hệ thống chiếu sáng chủ yếu của bệnh viện được thiết kế theo tiêu chuẩn với độ rọi tương ứng với công năng sử dụng cho từng phòng, địa điểm cụ thể. Toàn bộ phần chiếu sáng được thiết kế và lựa chọn dựa trên các tài liệu kỹ thuật do hãng Philips cung cấp. Vì đèn có tuổi thọ thay đổi nhanh theo thời gian cũng như phụ thuộc nhiều vào thời gian sử dụng, mật độ bật tắt đèn, độ bám bụi và chế độ bảo trì như lau đèn v.v … sẽ ảnh hưởng đến độ rọi chung so với thiết kế ban đầu. Do vậy trong quá trình sử dụng cần bảo trì thường xuyên và theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất đèn. Độ rọi tiêu chuẩn nhỏ nhất đối với chiếu sáng nhân tạo ở các khu vực như sau: Phòng đợi, tiếp nhận, phân loại:140 Lux Khu vực vệ sinh, thay quần áo:140 Lux Phòng tạm lưu cấp cứu, phòng điều trị tích cực – chống độc: 500200Lux (điều khiển được trong phạm vi này). Phòng làm thủ thuật can thiệp, xét nghiệm, X quang, siêu âm: 700500Lux (điều khiển được trong phạm vi này). Phòng khử khuẩn, cung cấp vô khuẩn kỹ thuật, hành lang vô khuẩn: 300Lux. Phòng mổ: 700300 Lux (điều khiển được trong phạm vi này). Phòng tiền mê, hồi tỉnh: 500250 Lux (điều khiển được trong phạm vi này). Phòng chụp X quang, siêu âm, CT, MRI:140/ 140 Lux. Phòng điều khiển, xử lý hình ảnh: 300 Lux. Phòng xử lý phim: 75 Lux. Phòng nghỉ, thư giãn: 140 Lux. Phòng rửa, khửa trùng: 250 Lux. Phòng rửa tiệt trùng, kỹ thuật phụ trợ: 300 Lux. Không gian Labo, khu chuẩn bị môi trường, chuẩn bị mẫu: 700300 Lux (điều khiển được trong phạm vi này). Phòng hành chính, phòng sinh hoạt: 140 Lux. Kho: 140 Lux. Hành lang, lối đi: 100 Lux. Sảnh, thủ tục, trả kết quả: 140 Lux. Phòng làm việc: 300Lux – 400 Lux. Phòng họp, hội nghị, hội trường: 200 Lux – 300 Lux Hệ thống thông tin liên lạc Tất cả các phòng đều được cung cấp 2 đường dây điện thoại có khả năng nâng cấp ADSL qua hệ thống tủ đấu nối và cáp phân phối chung của bệnh viện. Hệ thống thông tin liên lạc cho khu vực dự án được lấy từ hệ thống đường dây cáp ngầm chạy theo trục đường Nguyễn Lương Bằng – Nguyễn Đồng Chí. Hệ thống cấp nước Nguồn nước Nguồn nước cấp cho bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam sử dụng nguồn nước máy thành phố chạy dọc đường Nguyễn Lương Bằng có bố trí ống chờ D200x100 để cấp cho bệnh viện. Nhu cầu sử dụng nước Các yêu cầu về cấp nước : Hệ thống cấp nước tính bằng lượng l/giường/ngày đêm: 1000lít Số giường bệnh là: 100 giường Cấp nước cho lượt khám và khách vãng lai: 15 l/người/ngày Số lượt khám: 300 lượt/ngày Khách vãng lai: 100 người Cấp nước cho nhân viên và người nhà thăm nuôi bệnh nhân: 50 l/người/ngày Số nhân viên dự kiến 250 người Số người thăm nuôi bệnh nhân: 100 người Vệ sinh sân bãi, hệ thống kỹ thuật: 1,5 l/m2. Lượng nước cấp cho bệnh viện được tính như sau Cấp nước giường bệnh Lưu lượng nước sinh hoạt trung bình trong ngày dùng nước nhiều nhất (Kng=1,2). Qsh = 1,2 x 100giường x 1000l/1000 = 120 m3/ngày. Cấp nước lượt khám và khách vãng lai Lưu lượng nước sinh hoạt trung bình trong ngày dùng nước nhiều nhất (Kng=1,2). Qsh = 1,2 x (300+100)người x 15l/1000 = 7,2 m3/ngày. Cấp nước nhân viên và người nhà thăm nuôi bệnh nhân Lưu lượng nước sinh hoạt trung bình trong ngày dùng nước nhiều nhất (Kng=1,2). Qsh = 1,2 x (250 + 100)người x 50l/1000 = 21 m3/ngày. Nước cấp cho rửa sân, hệ thống kỹ thuật: 2 m³/ngày. Lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt + hệ thống kỹ thuật, rửa sân. Q = 120 + 7,2 + 21 + 2 = 150,2 m3/ngày. Lượng nước vệ sinh sàn nhà được tính bằng 5% lượng nước cấp cho quá trình sinh hoạt hàng ngày của bệnh viện: 7,5 m3/ngày. " Tổng lượng nước cấp cho bệnh viện trong một ngày là 157,7 m3/ngày. Bênh cạnh đó, bệnh viện sẽ xây 1 bể nước ngầm dùng cho sinh hoạt và phòng cháy chữa cháy dung tích 100m3. Từ bể nước ngầm nước được bơm lên bồn nước mái 20m³ bằng đường ống Ø50. Từ bồn nước mái nước được phân phối cho tất cả các dụng cụ vệ sinh trong công trình theo tuyến ống đứng Ø42, Ø34. Hai máy bơm sinh hoạt là máy bơm Ý - EBARA 2 bơm - Qb=26m3/h, Hb=50m, N=7.5kw Mặt bằng cấp nước từ hệ thống cấp nước thành phố vào dự án được đính kèm trong phần phụ lục. Hệ thống thoát nước Vấn đề thoát nước tại bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam được tính toán thiết kế theo dạng hệ thống thoát nước riêng, bao gồm hệ thống thoát nước mưa tách riêng biệt với hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và quá trình khám và điều trị. Thoát nước mưa Mạng lưới thoát nước của bệnh viện được thiết kế theo phương án thoát nước riêng. Nước mưa trong khuôn viên bệnh viện được thu gom theo 2 hướng thoát nước. Nước mưa từ mái nhà được thu bằng các ống đứng thoát nước, cửa thu của các hố ga. Nước mưa theo mương, cống thoát nước BTCT nối vào hê thống thoát nước mưa chung của khu quy hoạch. Hướng thoát: nước mưa trong khu quy hoạch sẽ thoát ra tuyến cống thoát nước mưa của khu vực nằm trên đường Nguyễn Lương Bằng. Hệ thống thoát nước thải Nước thải từ bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam được chia thành ba loại như sau: - Loại 1: Nước thải từ chậu rửa, lau sàn, nấu ăn… được thu gom và thoát vào ống đứng thoát nước để tập trung vào hố ga ở bên dưới qua bể tách dầu trước khi được đưa về trạm xử lý nước thải của bệnh viện. - Loại 2: Nước thải từ âu tiểu và xí bệt được thu vào ống thoát phân đi vào bể tự hoại để xử lý trước khi đấu nối vào trạm xử lý nước thải của bệnh viện. - Loại 3: Nước thải từ các phòng mổ và khám bệnh…cũng được thu gom vào hố ga trước khi được đưa về trạm xử lý nước thải của bệnh viện. Các loại nước thải này sẽ được xử lý tại trạm xử lý nước thải của bệnh viện. Sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải TCVN 7382:2004 mức II, nước thải sẽ được đấu nối vào tuyến cống thoát nước thải trên đường Nguyễn Lương Bằng. Mặt bằng thoát nước của Bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam được đính kèm trong phần phụ lục. Phương án thu gom và xử lý chất thải rắn Chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của bệnh viện. Sự phân loại được thực hiện tại nguồn thải và được lưu giữ trong các túi và thùng đúng nơi qui định. Chất thải rắn bệnh viện có thể chia làm 3 loại chính: chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại và chất thải rắn y tế (nguy hại và không nguy hại). Chất thải rắn sinh hoạt sẽ được nhân viên vệ sinh của bệnh viện thu gom vào các túi màu xanh, phân loại và tập trung đến khu vực chứa rác. Đối với những loại rác có khả năng tái chế bệnh viện sẽ bán lại cho đơn vị có chức năng thu mua, tái chế lại. Đối với những loại rác không có khả năng tái chế sẽ được bệnh viện ký hợp đồng với Công ty công trình công ích Quận 7 đến thu gom và vận chuyển với tần suất 1 ngày/lần. Công ty này có trách nhiệm thu gom rác từ khu vực tập trung rác của bệnh viện và vận chuyển đến bãi tập trung của Quận 7 sẽ có xe ép rác chở lên trạm trung chuyển của Thành Phố. Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động bệnh viện còn thải ra chất thải nguy hại như bóng đèn ne-on, hộp mực in, giẻ lau dầu nhớt… khối lượng ít nhưng bệnh viện sẽ thu gom, lưu trữ và xử lý cùng với chất thải rắn y tế nguy hại. Riêng chất thải rắn y tế được nhân viên thu gom cẩn thận, phân loại và tập trung tại khu vực chứa rác với các thùng chứa chuyên dụng. Chất thải rắn y tế mang tính chất nguy hại nên lượng rác này sẽ phân loại thu gom bằng các túi màu vàng, màu đen và hộp màu vàng. Phần lớn chất thải rắn y tế đưa đi thiêu đốt tại lò đốt rác thải y tế Thành Phố (lò đốt rác Bình Hưng Hòa) và một phần xử lý theo qui định chất thải nguy hại. Bệnh viện sẽ ký hợp đồng thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế, chất thải nguy hại với Công ty môi trường đô thị Thành Phố. Giải pháp phòng cháy chữa cháy và chống sét Bệnh viện Phụ sản chất lượng cao Phương Nam là khu vực tập trung khám chữa bệnh, nên trong ngày thường có một lượng người tham gia điều trị và khám chữa bệnh. Để bảo đảm an toàn cơ sở vật chất và hơn hết là bảo đảm tính mạng cho con người cũng như tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn PCCC. Bệnh viện Phụ sản chất lượng cao Phương Nam được trang bị các hệ thống PCCC như sau : Hệ thống Báo cháy tự động Hệ thống Báo cháy tự động có chức năng kiểm tra. Phát hiện kịp thời sự cố cháy xảy ra ngay từ lúc mới khởi phát tại các khu vực mà hệ thống giám sát nhằm phát hiện kịp thời nhanh chóng những sự cố cháy, giúp chúng ta có những biện pháp chữa cháy hữu hiệu giảm thiểu sự thiệt hại về người và tài sản. Hệ thống Báo cháy tự động bao gồm các bộ phận cơ bản: Trung tâm xử lý báo cháy (Fire Alarm Control Panel) Các đầu báo cháy tự động - Đầu báo khói (Smoke Detector) - Đầu báo nhiệt (Heat Detector) Công tắc báo cháy khẩn (Manual Station) Chuông báo cháy (Fire Alarm Bell) Các yếu tố liên kết (accessories to connect) Nguồn điện (Power) Chức năng và nhiệm vụ của từng thiết bị của hệ thống báo cháy tự động này đã được trình bày kỹ trong thuyết minh kỹ thuật PCCC bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler và chữa cháy cấp nước vách tường Hệ thống Chữa cháy tự động Sprinkler và chữa cháy cấp nước vách tường nhằm làm hạ nhiệt độ đám cháy bằng nước, dẫn đến dập tắt đám cháy hoặc ngăn chặn không cho đám cháy phát sinh và lan sang các khu vực khác. Nguyên lý hoạt động của hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler kết hợp chữa cháy cấp nước vách tường: Hệ thống gồm một hệ thống đường ống thép chịu áp lực cao ngậm sẵn nước. Trên hệ thống đường ống ấy, tại những vị trí chỉ định, được lắp đặt những họng tủ chữa cháy thao tác bằng tay để cấp nước chữa cháy và các đầu phun (sprinkler) có khả năng cảm ứng nhiệt độ ở một ngưỡng nhiệt độ được xác định trước: 68oC (màu đỏ) hay 93oC (màu xanh lá). Khi có sự cố cháy xảy ra, bầu thủy tinh cảm ứng nhiệt của đầu phun sprinkler tại những khu vực có cháy sẽ cảm ứng nhiệt độ và tự vỡ tan, mở đường cho nước đã có sẵn trong đường ống theo đó phun ra, tỏa rộng theo sự phân phối của đĩa hướng dòng và phủ trùm dập tắt đám cháy, hoặc từ những họng tủ chữa cháy, người sử dụng sẽ kéo cuộn vòi chữa cháy tới gần vị trí có sự cố cháy và mở van để phun nước dập tắt đám cháy. Khi nước đã bắt đầu phun, áp lực nước trong đường ống sẽ giảm xuống, và sẽ kích hoạt công tắc báo dòng chảy (Flow Switch) truyền tín hiệu đến tủ báo cháy, kích hoạt công tắc áp lực (Pressure Alarm Switch) truyền tín hiệu đến tủ điều khiển máy bơm để điều khiển máy bơm chữa cháy tự động khởi động. Khi máy bơm chữa cháy vận hành, nó tiếp tục cung cấp nước cho các đầu sprinkler phun nước và các họng tủ chữa cháy cho đến khi ngọn lửa bị dập tắt . Từ tủ trung tâm báo cháy ta dể dàng nhận biết khu vực nào đang xảy ra sự cố cháy do tín hiệu từ các công tắc báo dòng chảy truyền về và xuất ra tín hiệu báo cháy bằng chuông/còi sẽ được tác động để thông báo cho toàn bệnh viện. Hệ thống chống sét đánh thẳng Để hạn chế những tác hại của sét gây ra bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam dùng các thiết bị chống sét gọi là hệ thống chống sét đánh thẳng. Hệ thống chống sét đánh thẳng được thiết kế và lắp đặt đúng theo tiêu chuẩn sẽ hạn chế các tác hại của sét, đảm bảo độ an toàn cho công trình và nhất là đảm bảo tính mạng con người. Nguyên lý của thiết bị chống sét được trình bày như sau: Tính năng đặc biệt của thiết bị thu sét TOMASTER là hệ thống chống sét đánh thẳng bằng công nghệ phát tia tiên đạo sớm (Early Streamer Emission) tạo một lượng điện tích có hướng và có cường độ mạnh, sớm hơn so với các hệ số thông thường. Hiện tượng tự nhiên khi các đám mây mang điện tích tới sẽ hình thành các đường dẫn sét về phía mặt đất. Đầu kim thu sét TOMASTER tạo nên một sự sai biệt về điện thế giữa đầu kim và đám mây, từ đó tạo ra một đường dẫn tia tiên đạo phát xạ sớm từ đám mây hướng thẳng trực tiếp vào đầu kim TOMASTER, cực tính của đám mây dông và dòng điện sét sẽ được tiêu tán vào đất thông qua hệ thống dây dẫn và cọc tiếp đất. Điều hòa không khí và hệ thống điều khiển thông gió Bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam mang tính hiện đại với đầy đủ tiện nghi nên hệ thống điều hòa RMV – D được chủ đầu tư lắp đặt cho công trình này. RMV – D là hệ thống vận hành điều chỉnh công suất tải lạnh bằng cách giảm vô cấp (tuyến tính) công suất của máy nén bằng công nghệ kỹ thuật số (Digital Scroll Technology). Giàn nóng của hệ thống gồm 1- 4 máy nén tùy theo công suất gồm một máy điều khiển được công suất theo công nghệ kỹ thuật số thay đổi lưu lượng tác nhân lạnh qua máy nén. Khả năng thay đổi phụ tải của máy nén Digital rất rộng có thể điều chỉnh khá chính xác công suất của cả hệ thống lạnh. Ưu điểm: Đây là hệ thống dùng chất tải nhiệt là gas, giải nhiệt bằng gió, một hệ thống bao gồm dàn nóng và nhiều dàn lạnh được lắp ghép nối tiếp đủ tải lạnh cho toàn bộ khu vực cần làm lạnh với dãy công suất cho từng loại. Hệ thống thông gió cho tầng hầm được bố trí như sau: tầng hầm được thiết kế bán nổi do vậy để thuận tiện cho việc lắp đặt và tiết kiệm chi phí ta chọn hệ thống thông gió cục bộ cho tầng khu vực kho, tất cả các kho được gắn quạt hút dạng gắn tường thổi trực tiếp ra ngoài. Hệ thống thông gió cho các tầng 1 đến tầng 5: do đây là bệnh viện nên việc thông gió là rất quan trọng cho các người làm việc và các bệnh nhân điều trị, hệ thống thông gió sẽ được tính toán một cách hợp lý (đường gió cấp gió tươi và đường gió thải) theo khiến trúc các tầng được chia làm nhiều phòng do vậy hệ thống thông gió sẽ được thiết kế hệ trung tâm dùng quạt thông gió được nối ống gió dẫn đi tới các khu phòng. Phương án đền bù và giải phóng mặt bằng Khu đất dự án MD7 nằm trong khu quy hoạch khu A – Phú Mỹ Hưng nên công tác đền bù giải phóng mặt bằng đã hoàn tất. Hiện tại, khu đất dự án là đất trống đã được san lấp để chuẩn bị tiến hành đầu tư xây dựng. Tiến độ thực hiện dự án Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam được dự kiến xây dựng trong thời gian 3 năm kể từ năm 2010 đến cuối năm 2013. Tiến độ thực hiện dự án được thể hiện cụ thể trong bảng 2.13 Bảng 2.13 Tiến độ thực hiện dự án Stt Nội dung công việc chính Thời gian thực hiện 01/2010 – 06/2010 07/2010 – 12/2011 01/2011 – 01/2013 01 Thiết kế + hoàn thành hồ sơ, xin giấy phép xây dựng 02 Thi công móng + tầng hầm 03 Thi công công trình chính + hoàn thiện Nguồn: Công ty TNHH Bệnh viện Phương Nam, 2009. CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI 3.1 Điều kiện tự nhiên và môi trường 3.1.1 Điều kiện địa hình – địa chất 3.1.1.1 Điều kiện về địa hình Khu đất thực hiện dự án bệnh viện phụ sản Phương Nam thuộc Phường Tân Phú, Quận 7 có địa hình tương đối bằng phẳng, thấp với hệ thống kênh rạch cắt ngang, hướng đổ dốc không rõ rệt. Đa số diện tích là đất ở, thương mại, dịch vụ và giao thông. 3.1.1.2 Địa chất công trình Theo báo cáo kết quả khoan địa chất của công ty cổ phần tư vấn đầu tư Minh Thông (khoan khảo sát địa chất công trình xây dựng bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam với 3 hố khoan sâu 45m), địa chất khu vực được chia thành các lớp chính như sau: Lớp san lấp: Lớp này phân bố tới độ sâu 2,1m ở HK1 và 2,2m ở HK2, 1,7m ở HK3 Lớp 1: Lớp bùn sét, màu xám xanh, xám nâu. Lớp này phân bố tới độ sâu 13,5m ở HK1, 14,3m ở HK2, 14m ở HK3. Lớp này có bề dày trung bình là 11,9m. số búa SPT trung bình là 01 búa. Lớp 2A: Lớp sét, sét bụi, màu nâu vàng, xám xanh; trạng thái dẻo cứng. lớp này phân bố tới độ sâu 19,6m ở HK1, 19,7m ở HK2. Lớp này có bề dày trung bình là 5,7m. số búa SPT là 13 búa. Lớp 2C: Lớp sét, sét cát, màu xám xanh, xám nâu, nâu đỏ; trạng thái nửa cứng. lớp này phân bố tới độ sâu 18,3m ờ HK3. Lớp này có bề dày trung bình là 4,3m. số búa SPT trung bình là 19 búa. Lớp 3: Lớp sét pha, màu xám vàng, nâu vàng; trạng thái dẻo mềm. Lớp này phân bố tới độ sâu 21,5m ở HK1, 21,3m ở HK3. Lớp này có bề dày trung bình là 2,4m. Số búa SPT trung bình là 14 búa. Lớp 3B: Lớp cát pha, màu xám vàng, xám xanh; trạng thái dẻo. lớp này phân bố tới độ sâu 21,6m ở HK2. Lớp này có bề dày là 1,9m. Số búa SPT là 13 búa. Lớp 4: Lớp sét, sét bụi, màu xám nâu, nâu vàng, xám xanh; trạng thái dẻo mềm – dẻo cứng. Lớp này phân bố tới độ sâu 27,8m ở HK1, 26m ở HK2, 27,1m ở HK3. Lớp này có bề dày trung bình là 5,5m. Số búa SPT trung bình là 10 búa. Lớp 5: Lớp cát pha, màu xám vàng, nâu vàng; trạng thái dẻo. Lớp này phân bố tới độ sâu 30,1m ở HK1, 27,6m ở HK2, 29,4m ở HK3. Lớp này có bề dày là 2,1m. số búa SPT trung bình là 30 búa. Lớp 6: Lớp cát hạt mịn – thô lẫn sét, màu xám nâu, nâu đỏ, nâu vàng , nâu đen. Lớp này phân bố tới độ sâu 37,6m ở HK1, 37,7m ở HK2, 35,7m ở HK3. Lớp này có bề dày là 8m. Số búa SPT trung bình là 43 búa. Lớp 7: Lớp sét, màu xám nâu, nâu vàng, xám xanh; trạng trái dẻo mềm - dẻo cứng. Lớp này phân bố tới độ sâu 43,8m ở HK1, 39,8m ở HK3. Lớp này có bề dày là 5,1m. số búa SPT trung bình là 11 búa. Lớp 7B: Lớp sét pha, màu xám nâu, trạng trái dẻo mềm. Lớp này có bề dày là 2,5m. số búa SPT trung bình là 10 búa. Lớp 8: Lớp cát mịn – thô lẫn sét, màu xám vàng, xám nâu, xám trắng. Lớp này phân bố tới hết độ sâu hố khoan ở HK1, từ 40,2 – 42,3m và từ 43,9m đến hết độ sâu hố khoan ở HK2, đến hết độ sâu hố khoan ở HK3. Số búa SPT trung bình là 38 búa. Lớp 8B: Lớp sét pha, màu xám nâu, nâu vàng; trạng trái cứng. Lớp này phân bố tới độ sâu 43,9m ở HK2. Số búa SPT trung bình là 53 búa. 3.1.2 Địa chất thủy văn Khu vực dự án có chế độ thủy văn chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều trên sông Sài Gòn – Đồng Nai, biên độ triều trung bình trong ngày là 2m. Theo số liệu quan trắc tại trạm Nhà Bè, mực nước cao nhất ứng với tần suất khác nhau được thể hiện trong bảng 3.1(Cao độ ghi theo hệ cao độ Hòn Dấu) Bảng 3.1 Mực nước ứng với tần suất Tần suất 1% 5% 10% 25% 50% 75% 90.5% 99% Hmax 1,51 1,43 1,33 1,34 1,30 1,27 1,25 1,24 Hmin -1,58 -1,82 -1,93 -2,09 -2,23 -2,34 -2,42 -2,5 Vào mùa khô, khoảng từ tháng 12 đến tháng 5 hoặc tháng 6 năm sau, chế độ nước sông tại khu vực hoàn toàn chịu ảnh hưởng của thủy triều. Tốc độ dòng chảy thường lớn, độ mặn nước sông trong mùa khô cao. Vào mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 11 hàng năm, do nằm gần cửa sông, lại thuộc khu vực chịu ảnh hưởng triều mạnh cho nên trong mùa mưa lũ, chế độ nước sông thuộc khu vực vẫn chịu ảnh hưởng của thủy triều. Tuy nhiên lượng nước mưa tại chổ và nước lũ thượng nguồn làm cho độ lớn thủy triều ở đây giảm đi và mực nước đỉnh triều tăng lên, mực nước cao nhất năm tại khu vực thường xảy ra vào tháng 10, 11. Mặt khác, do tranh chấp giữa nước lũ thượng nguồn và triều vùng cửa sông mà tốc độ dòng chảy trong mùa mưa lũ thường giảm nhỏ hơn so với mùa khô. 3.1.3 Điều kiện khí tượng Khu đô thị Nam Thành phố nằm trong địa hạt Thành Phố Hồ Chí Minh nên chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, đặc trưng cơ bản là có nền nhiệt độ cao tương đối ổn định và sự phân hóa mưa theo mùa. Khí tượng thay đổi theo hai mùa khá rõ rệt. Quá trình lan truyền, di chuyển và phát tán của các chất ô nhiễm trong môi trường sẽ phụ thuộc nhiều vào các yếu tố: nhiệt độ không khí, độ ẩm, lượng mưa, gió, bức xạ mặt trời, độ bền vững khí quyển… Theo số liệu của Cục thống kê về điều kiện khí tượng tại trạm TP Hồ Chí Minh từ năm 2003 đến năm 2008 thì tình hình khí tượng của TP. Hồ Chí Minh như sau: 3.1.3.1 Nhiệt độ Điều đáng lưu ý nhất với nhiệt độ là sự dao động nhiệt độ trong ngày. Biên độ nhiệt đạt đến 10oC/ngày đêm. Vì vậy, mặc dù ban ngày trời nắng nóng, ban đêm và sáng sớm vẫn có sương. Đây là điều kiện thuận lợi cho cây cối phát triển và xanh tốt quanh năm. Nhiệt độ không khí trung bình ngày trong năm ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh cao hơn các nơi khác trong địa bàn khu vực phía Nam 1,01,5oC. Nhiệt độ trung bình của năm 2008 là 28,2oC. Diễn biến nhiệt độ trung bình các năm tại Trạm Tân Sơn Hòa được trình bày trong Bảng 3.2 Bảng 3.2: Diễn biến nhiệt độ trung bình các năm tại Trạm Tân Sơn Hòa Đơn vị: oC Cả năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 28,2 28,4 28,1 28,0 28,0 28,2 Tháng 1 27,3 27,1 26,6 27,2 26,2 27,2 Tháng 2 27,6 27,3 28,0 26,7 27,7 28,2 Tháng 3 28,9 28,6 29,0 28,5 28,4 28,6 Tháng 4 30,0 30,0 30,3 30,1 29,8 29,5 Tháng 5 29,3 30,5 28,7 29,5 29,7 24,2 Tháng 6 28,1 28,9 28,9 28,1 28,9 28,4 Tháng 7 28,7 28,9 27,9 27,8 27,5 27,9 Tháng 8 27,7 27,7 28,1 28,0 28,4 27,6 Tháng 9 28,4 28,1 27,7 27,9 27,9 27,6 Tháng 10 27,9 27,9 27,2 27,5 27,6 27,7 Tháng 11 26,8 27,8 27,8 28,0 27,5 28,9 Tháng 12 27,2 28,1 26,6 26,6 26,2 27,3 Nguồn: Cục thống kê, 2008. 3.1.3.2 Lượng mưa Lượng mưa mùa mưa chiếm khoảng 84% tổng lượng mưa cả năm. Mưa lớn tập trung từ tháng 5, đến tháng 11. Lượng mưa tháng cao nhất trong năm 2008 lên đến 349,6 mm (tháng 8/2008). Mưa ở thành phố Hồ Chí Minh mang tính mưa rào nhiệt đới: mưa đến nhanh và kết thúc cũng nhanh, thường một cơn mưa không kéo dài quá 3 giờ nhưng cường độ mưa khá lớn và dồn dập, có những cơn mưa lớn gây ngập đường phố. Những nơi thấp trũng có thể bị ngập sâu khoảng từ 20 – 80 cm. Diễn biến lượng mưa các năm đo đạc tại trạm Tân Sơn Hòa được trình bày trong Bảng3.3 Bảng 3.3 Diễn biến lượng mưa trung bình tháng các năm tại Trạm Tân Sơn Hòa Đơn vị: mm/tháng Cả năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 1.680,0 1.332,0 1.788,0 1.783,6 1.742,8 1798,4 Tháng 1 6.3 0,0 0,0 0,1 0,0 - Tháng 2 0.5 0,0 0,0 0,0 0,0 72,7 Tháng 3 136.0 0,0 0,5 0,0 0,0 8,6 Tháng 4 39.8 59,0 2,1 13,2 9,6 212,1 Tháng 5 247.3 71,0 303,8 263,9 143,6 299,2 Tháng 6 364.1 262,0 327,4 246,8 273,9 139,4 Tháng 7 123.8 107,0 198,4 355,9 228,0 168,6 Tháng 8 360.6 78,0 198,2 201,3 146,3 349,6 Tháng 9 224.4 220,0 295,4 283,7 182,9 247,7 Tháng 10 156.9 285,0 347,1 309,0 388,6 256,1 Tháng 11 153.7 132,0 101,4 97,0 264,5 16,1 Tháng 12 15.9 96,0 1,6 12,7 105,4 28,9 Nguồn: Cục thống kê, 2008. 3.1.3.3 Độ ẩm Các tháng mùa mưa có độ ẩm khá cao. Năm 2008, độ ẩm trung bình vào các tháng mùa mưa dao động trong khoảng 68 – 82%, cao nhất là các tháng 7, 8, 9, 10 (trung bình 81%). Các tháng mùa khô có độ ẩm thấp hơn, thường chỉ vào khoảng 6876%. Trong đó tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất là tháng 3 (68%). Diễn biến độ ẩm tương đối trung bình các năm tại Trạm Tân Sơn Nhất được trình bày trong Bảng 3.4 Bảng 3.4 Diễn biến độ ẩm tương đối trung bình các năm tại Trạm Tân Sơn Hòa Đơn vị: % Cả năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 76 73 74 75 75 76 Tháng 1 73 67 70 68 69 73 Tháng 2 70 66 65 70 69 68 Tháng 3 69 68 66 70 67 71 Tháng 4 73 69 69 71 70 73 Tháng 5 76 69 78 75 74 75 Tháng 6 80 77 77 80 77 81 Tháng 7 78 76 80 81 81 81 Tháng 8 82 78 80 80 78 82 Tháng 9 80 78 80 81 80 81 Tháng 10 81 80 82 79 82 81 Tháng 11 75 77 76 73 79 75 Tháng 12 70 74 70 72 77 73 Nguồn: Cục thống kê, 2008. 3.1.3.4 Gió, bão, lũ lụt Trong năm thịnh hành 2 hướng gió: mùa khô gió Đông – Đông Nam (còn gọi là gió chướng) và mùa mưa gió Tây – Tây Nam, vận tốc trung bình 3 – 4 m/s. Gió thường thổi mạnh từ trưa đến chiều. Gió chướng thổi mạnh làm gia tăng sự xâm nhập mặn vào sâu trong lục địa trong mùa khô và gia tăng mực nước đỉnh triều lên vài cm. Thành phố Hồ Chí Minh ít có bão, thường thời tiết chỉ bị ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới hoặc chịu ảnh hưởng của bão từ khu vực miền Trung. Các số liệu theo dõi, quan trắc 100 năm qua cho thấy vị trí này không xảy ra lũ lụt. 3.1.3.5 Bức xạ Tổng lượng bức xạ mặt trời trung bình ngày trong cả năm đạt 365,5 calo/cm2. Tổng lượng bức xạ các tháng mùa khô cao hơn các tháng mùa mưa gần 100 calo/cm2/ngày, cường độ bức xạ lớn nhất trong các ngày thuộc tháng 3 tháng 4 trong năm đạt từ 0,8 – 1,0 calo/cm2/phút, xảy ra từ 10 giờ sáng đến 14 giờ. 3.1.3.6 Nắng Diễn biến số giờ nắng các năm tại Trạm Tân Sơn Hòa được nêu trong Bảng 3.5 Bảng 3.5 Diễn biến số giờ nắng các năm ghi nhận tại Trạm Tân Sơn Hòa Đơn vị: giờ/tháng Cả năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2.066,5 2.370,7 2.245,9 2.080,8 2.071,9 1.923,2 Tháng 1 174,7 206,8 216,6 181,8 164,8 131,0 Tháng 2 167,4 224,4 219,7 190,7 215,3 157,7 Tháng 3 200,6 259,1 254,9 220,6 252,9 221,6 Tháng 4 194,5 238,6 250,2 216,9 225,6 213,4 Tháng 5 204,0 237,4 137,7 176,9 200,4 208,7 Tháng 6 147,4 161,9 207,3 143,6 185,6 161,5 Tháng 7 197,7 187,3 168,5 164,5 153,1 140,2 Tháng 8 143,6 142,9 180,3 161,3 178,1 157,2 Tháng 9 184,4 157,9 160,7 162,3 142,2 141,4 Tháng 10 136,6 179,7 135,9 146,8 138,8 127,2 Tháng 11 136,3 172,7 166,7 167,3 124,6 142,1 Tháng 12 179,8 202,0 147,4 148,7 90,5 121,2 Nguồn: Cục thống kê, 2008. 3.1.3.7 Áp suất không khí Áp suất khí quyển trung bình 1.006 – 1.012 mbar. Các tháng mùa khô áp suất khá cao, giá trị cao nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 12 (1.020 mbar), còn các tháng mùa mưa áp suất thấp (chỉ ở mức xấp xỉ 1.000 mbar). 3.2 Hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực dự án 3.2.1 Hiện trạng môi trường không khí Bảng 3.6 Kết quả phân tích chất lượng không khí tại khu vực dự án Vị Trí Đo Đạc Nhiệt độ 0C Độ ẩm % Tiếng ồn dBA Bụi mg/m3 Tốc độ gió m/s NO2 mg/m3 SO2 mg/m3 CO mg/m3 Vị trí 1 30,9 58,0 62,9 0,2 0,2 – 1,2 0,10 0,14 3,01 Vị trí 2 30,6 61,0 56,0 0,1 0,3 – 0,8 0,08 0,10 2,50 Vị trí 3 31,3 57,7 64,5 0,3 0,2 – 1,5 0,15 0,27 5,04 Tiêu chuẩn khu vực xung quanh QCVN 05:2009/BTNMT và TCVN 5949 – 1998 - - 60 0,3 - 0,2 0,35 30 Nguồn: Trung tâm công nghệ và quản lý môi trường tháng 10/2010 Ghi chú: Vị trí 1: Vị trí trong khu vực dự án Vị trí 2: Vị trí cuối khu vực dự án (giáp với khu đất chung cư The Mark, cuối hướng gió) Vị trí 3: Vị trí ngoài khu vực dự án (giáp với bệnh viện tim Tâm Đức trên đường Nguyễn Lương Bằng, đầu hướng gió) QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh. Kết quả phân tích được trình bày trong Bảng 3.6 cho thấy tất cả các chỉ tiêu về khí thải trong và ngoài khu vực dự án đều đạt tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng không khí xung quanh QCVN 05:2009/BTNMT. Riêng nồng độ tiếng ồn tại 2 vị trí trên đường Nguyễn Lương Bằng gần bệnh viện Tâm Đức và trên khu đất dự án đều vượt tiêu chuẩn Việt Nam 5949:1998, điều này có thể lý giải là do tại các vị trí này là khu vực đường giao thông chính với mật độ xe lưu thông trên đường nhiều nên môi trường không khí bị ảnh hưởng bởi hoạt động giao thông của khu vực. Kết quả này là cơ sở để đánh giá mức độ ảnh hưởng của dự án đến môi trường xung quanh và tác động của một số nhân tố khác đến khu vực dự án khi bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam đi vào hoạt động. 3.2.2 Hiện trạng môi trường nước Chất lượng nước mặt được đánh giá qua mẫu nước mặt lấy tại rạch Thầy Tiêu được trình bày trong Bảng 3.7 Bảng 3.7 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu vực dự án Stt Chỉ tiêu Đơn vị Kết Quả QCVN 08:2008/BTNMT, Cột B2 1 pH, ở 25oC - 6,68 5,5 – 9 2 TDS g/l 1,78 - 3 DO mgO2/l 2,4 ≥2 4 COD mgO2/l 33 50 5 BOD5 mgO2/l 17 25 6 TSS mg/l 28 100 7 N-NH3 mg/l 2,1 1 8 Coliform MPN/100ml 230 10000 Nguồn: Trung tâm công nghệ và quản lý môi trường tháng 10/2010 Ghi chú: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại rạch Thầy Tiêu cho thấy tất cả các chỉ tiêu phân tích đều đạt quy chuẩn cho phép quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08:2008/BTNMT, cột B2) chỉ có chỉ tiêu N-NH3 vượt tiêu chuẩn 1,1 lần. Điều này cho thấy chất lượng nước mặt trên rạch Thầy Tiêu hiện nay chỉ bị ô nhiễm nhẹ. Bảng 3.8 Kết quả phân tích chất lượng nước cấp tại khu vực dự án Stt Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả QCVN 02:2009/BYT I II 01 Màu sắc TCU 0 15 15 02 Mùi vị - Không có mùi vị lạ Không có mùi vị lạ Không có mùi vị lạ 03 Độ đục NTU 0,33 5 5 04 Cl dư mg/l 0,03 0,3-0,5 - 05 pH - 7,42 6-8,5 6-8,5 06 NH4+ mg/l KPH 3 3 07 Fe Tổng mg/l KPH 0,5 0,5 08 Peecmanganat mg/l 1,05 4 4 09 Độ cứng tổng cộng mg/l 29 350 - 10 Cl- mg/l 6 300 - 11 F- mg/l 0,02 1,5 - 12 As mg/l 0,003 0,01 0,05 13 Tổng Coliform MPN/100ml KPH 50 150 14 E-coli MPN/100ml KPH 0 20 Nguồn: Trung tâm công nghệ và quản lý môi trường tháng 10/2010 Ghi chú: KPH: không phát hiện. Kết quả phân tích chất lượng nước cấp tại khu vực dự án cho thấy tất cả các chỉ tiêu phân tích đều đạt quy chuẩn cho phép quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT. Bản đồ thể hiện vị trí lấy mẫu chất lượng môi trường khu vực dự án được đính kèm trong phần phụ lục. 3.2.3 Hiện trạng hệ sinh thái 3.2.3.1 Hệ sinh thái trên cạn Thực vật Khu đất dự án nằm trong khu qui hoạch chung của khu Phú Mỹ Hưng nên chủ yếu là đất thổ cư, đất nông nghiệp rất ít. Khu vực dự án có dừa nước, bần, lau sậy, bình bát và một số các loại cỏ cây nhưng nói chung không nhiều về chủng loại. Động vật Khu vực dự án phần lớn là dùng cho mục đích thổ cư, vì vậy không tồn tại các loại động vật quý hiếm cư trú. 3.2.3.2 Hệ sinh thái dưới nước Khu vực dự án nằm trong phường Tân Phú, có nguồn nước mặt phong phú bao gồm nhiều kênh rạch nhỏ, rạch Thầy Tiêu, rạch Ông Đội và rạch Cả Cấm. Hệ thống sông rạch có các loại cá rô phi, cá lóc, cá lòng tong, cá đối, cá bống cát,…nhưng số lượng không nhiều. Dân cư trong vùng ít có các hoạt động đánh bắt đối với nguồn lợi này. Theo kết quả tham khảo từ báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Công Trình Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư đường Liên Cảng - phường Phú Mỹ - Quận 7” đã được phê duyệt tại Quyết định số 224/QĐ-TNMT-QLMT ngày 2/4/2007 của Sở Tài Nguyên và Môi Trường thì ngoài các loài sinh vật trên thì phiêu sinh động, thực vật tại các kênh rạch gần khu vực dự án được phát hiện bao gồm các loài như bảng 3.9 Bảng 3.9 Một số loài phiêu sinh trong hệ sinh thái dưới nước xung quanh khu vực dự án Mẫu Phiêu sinh thực vật Phiêu sinh động vật P1 (NL) Giống loài Đơn vị Số lượng Giống loài Đơn vị Số lượng Oscillatoria sp Cá thể/m3 12x103 Nauplius sp Cá thể/m3 2x103 Oscillatoria princeps 3x103 Oscillatoria minima Gicklhorn 12x103 Arthrospira 6x103 Spirullina major Kutz 6x103 Staurastrum sp 6x103 Chodatella 9x103 Nitzschia fasciculate Grun 12x103 Gyrosigma spenceri (W.Quekett) Cleve 3x103 P1 (NR) Oscillatoria sp Cá thể/m3 36x103 Nauplius sp Cá thể/m3 2x103 Oscillatoria princeps 16x103 Oscillatoria minima Gicklhorn 60x103 Keratella quadrata Cá thể/m3 2x103 Spirullina major Kutz 12 x 103 Keratella hiemalis Cá thể/m3 1x103 Closterium porrectum 18 x 103 Closterium sp1 6 x 103 Closterium sp2 15 x 103 Cypridina mediterranea Cá thể/m3 1x103 Staurastrum sp 3 x 103 Navicula sp 3 x 103 P2 (NL) Oscillatoria sp Cá thể/m3 6 x 103 Nauplius sp Cá thể/m3 1x103 Oscillatoria princeps 18 x 103 Oscillatoria minima Gicklhorn 6 x 103 Spirullina major Kutz 6 x 103 Keratella sp Cá thể/m3 2x103 Closterium sp1 6 x 103 Coscinodiscus sp 3 x 103 Euglena sp 6 x 103 P2 (NR) Oscillatoria sp Cá thể/m3 18 x 103 Filiniasp Cá thể/m3 2x103 Oscillatoria princeps 9 x 103 Oscillatoria minima Gicklhorn 12 x 103 Arthrospira 12 x 103 Spirullina major Kutz 32 x 103 Closterium porrectum 12 x 103 Closterium spl 9 x 103 Nitzschia filiformis 3 x 103 Synedra acus (Kutz) Grun 6 x 103 Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Công Trình Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Khu Tái Định Cư Đường Liên Cảng”, 2007. Ghi chú: NL: Nước lớn NR: Nước ròng P1: Rạch Ông Đội P2: Sông Phú Xuân- điểm giao giữa rạch Ông Đội và Sông Phú Xuân. Về phiêu sinh thực vật: Kết quả tham khảo cho thấy ở tất cả các mẫu tảo lam (Oscillatoria, Spirullina, Arthrospira) chiếm ưu thế cả về số lượng lẫn thành phần loài. Bên cạnh tảo lam, trong các mẫu cũng có sự hiện diện của các ngành tảo khác như tảo silic (Nitzschia Gyrosigma Coscinodiscus Navicula Synedra), tảo lục (Staurastrum, Chodatella, Closterium). Ngoài ra, hầu như số lượng và thành phần loài ở triều kiệt đều cao hơn so với mẫu triều cường. Trong các tảo trên, Oscillatoria princeps, Arthrospira, Euglena là các loại tảo chỉ thị cho thấy môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm. Tuy nhiên, hai ngành tảo lam và tảo mắt lại là những ngành có số lượng loài tham gia xử lý nước thải chiếm tỉ lệ cao, đặc biệt là các loài Oscillatoria ở tảo lam và Euglena ở tảo mắt. Về phiêu sinh động vật: Phiêu sinh động vật có số lượng ít. Trong đó, nauplius sp là một trong số các phiêu sinh động vật làm nguồn thức ăn cho cá. Bên cạnh các loài phiêu sinh thực vật chỉ thị môi trường, phiêu sinh động vật cũng được dùng để đánh giá chất lượng môi trường. Kết quả phân tích phát hiện mẫu tại vị trí điểm xả ở thời điểm triều kiệt có sự hiện diện với số lượng ít loài Keratella quadrata - loài phiêu sinh động vật chỉ thị môi trường ô nhiễm. 3.3 Điều kiện kinh tế xã hội 3.3.1 Điều kiện kinh tế Hiện nay, trên qui mô Phường gần như không còn đất nông nghiệp và cũng không có diện tích đất công nghiệp mà chủ yếu là đất ở, thương mại, dịch vụ và giao thông. Theo “Tình hình thực hiện kinh tế, văn hóa – xã hội năm 2008 và chương trình thực hiện kinh tế xã hội năm 2009” tình hình kinh tế của phường Tân Phú được thống kê như sau: Tổng số hộ kinh doanh trên địa bàn phường là 412 hộ, tăng 54 hộ so với năm 2007, ngưng nghỉ 13 hộ, còn lại 399 hộ. Thường xuyên kiểm tra các điểm kinh doanh gia cầm tại chợ Tân Mỹ và 02 lò quay, tất cả đều có kiểm dịch của Thú y quận 7. Kết hợp Phòng kinh tế quận kiểm tra sau đăng ký kinh doanh 30 Công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân. Thường xuyên kiểm tra việc niêm yết giá ở chợ Tân Mỹ và các hộ kinh doanh cá thể, kết quả có niêm yết giá đầy đủ. Kết hợp trạm y tế phường kiểm tra vệ sinh thực phẩm 16 hộ kết quả nhắc nhở. Về quản lý đô thị Hiện nay phường đã lập 04 loại sổ quản lý đất công: Đã có quyết định thu hồi đất của UBND Quận 7: đến nay đã có 17 quyết định thu hồi. Đất công cho các hộ dân lấn chiếm sử dụng từ trước đến nay đã được phường quản lý và đang tiến hành thu tiền sử dụng đất là 67 hộ dân, diện tích 6.451,65m2. Tổng diện tích đất công ven sông rạch toàn phường là 8.988,21m2, tổng số hộ dân được giao đất là 146 hộ. Quản lý đất công chưa có quyết định thu hồi: nhằm mục đích kiểm soát trong quá trình giải quyết hoặc chờ tham mưa đề xuất cho UBND Quận ra quyết định thu hồi tránh tình trạng thất thoát đất công. Quy hoạch đền bù giải tỏa Hiện nay trên địa bàn phường Tân phú có 03 dự án có quyết định thu hồi đất, đã thực hiện hiệp thương đền bù 02 dự án, 01 dự án đã có chủ trương của thành phố đang tiến hành thảo thuận, gồm: Dự án đường Phú Thuận: có tổng cộng 48 hộ thuộc diện giải tỏa. Hiện nay đã thực hiện xong công tác hiệp thương đền bù Dự án đường nối cầu Phú Mỹ: có tổng cộng 36 hộ thuộc diện giải tỏa. Hiện nay đã thực hiện xong công tác hiệp thương đền bù Dự án xây dựng nhà cao tầng của công ty phát đạt: hiện dự án đã được thuận chủ trương của UBND Thành phố đang tự thỏa thuận với người dân có đất trong dự án. Về trật tự đô thị Tổng số vụ vi phạm hành chính về an toàn giao thông trong năm 2008 là 91 trường hợp, số tiền là 24.383.000đ. Vi phạm xây dựng không phép, sai phép,sai thiết kế…là 23 trường hợp. 3.3.2 Điều kiện xã hội Theo “ Tình hình thực hiện kinh tế, văn hóa – xã hội năm 2008 và chương trình thực hiện kinh tế xã hội năm 2009” toàn phường Tân Phú có diện tích 429 ha, hiện có 19.645 người với 3766 hộ, trong đó thường trú 2525 hộ với 10.722 nhân khẩu, tạm trú 1241 hộ với 8923 nhân khẩu. Phường được chia làm 5 khu phố với 40 tổ dân phố. Về công tác giáo dục: thực hiện tổng điều tra hộ dân năm 2008. So dò sổ bộ với điều tra năm 2008, lập danh sách các hộ mới nhập cư, điều tra trình độ văn hóa. Tỷ lệ trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo: 122/123 đạt 99,19%. Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Tỷ lệ phổ cập tiểu học đạt 96,59% (đạt chuẩn quốc gia). Tỷ lệ phổ cập THCS đạt 90,92 % (đạt chuẩn quốc gia). Đối tượng mù chữ từ 15 -35 tuổi đã được xóa mù chữ đạt 100%. Đã xóa mù chữ cho 30 đối tượng từ 36-45 tuổi đạt 45,45%. Về công tác xóa đói giảm nghèo: chỉ tiêu phát vay trong năm 260.000.000đ. đã thực hiện phát vay 199.000.000đ, còn lại 70.000.000đ sẽ thực hiện duyệt phát vay tháng 12 năm 2008. Tiếp tục khảo sát các hộ nghèo năm 2008 theo chương trình xóa đói giảm nghèo của giai đoạn 3 (2009-2015) có mức thu nhập dưới 12 triệu đồng/người/năm. Về lao động thương binh – xã hội: Lao động: trong năm đã giải quyết việc làm được 181/350 lao động đạt 51,7%. Công tác chính sách: + Có 700 người dân tham gia BHYT tự nguyện. + Làm hồ sơ 02 bộ vay chương trình 156 gửi về Quận. + Cấp 05 thẻ xe bus miễn phí cho người khuyết tật. + Đã cấp 36 thẻ BHYT cho diện chính sách, 25 thẻ cho diện dân nghèo. + Nộp Quận 19 sổ ưu đãi giáo dục cho năm học 2007-2008 + Tiến hành rà soát và tổng hợp diện trợ cấp xã hội theo NĐ 07/CP có 65 hộ. + Chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội, số tiền 1.394.000.000đ + Chi trả trợ cấp thương binh xã hội, số tiền 214.202.000đ + Chi trả trợ cấp dân nghèo NĐ 67/CP, số tiền 71.550.000đ + Chi trả truy lãnh NĐ 67, 20suất, số tiền 7.900.000đ, 34 suất người cao tuổi 20.400000đ. Về công tác y tế: Công tác khám và điều trị bệnh: trong năm 2008 tổng số bệnh nhân đến khám và điều trị tại trạm là 10.007 người. Trong đó, cấp cứu 03, thay băng 1.796 lượt, khám trẻ lành mạnh (cân, đo, tiêm chuẩn) 3.480 em, bệnh nhân chuyển tuyến 51, bệnh nhân điều trị tại trạm là 4.677, khám thai 130, khám phụ khoa 1.334, khám điều trị các bệnh khác 3198. Quản lý và điều trị các bệnh xã hội: số bệnh xã hội quản lý và điều trị tại trạm là 80 bệnh nhân. Gồm các bệnh lao 34, tâm thần 13, phong 01, HIV- AIDS 32. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe: thực hiện 38 buổi tuyên truyền về phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm, phòng chống sốt xuất huyết, sốt rét, phòng chống suy dinh dưỡng. Kết hợp với mặt trận tổ quốc, các ban nghành đoàn thể, đoàn thanh niên phường, 05 khu phố thực hiện 03 đợt tổng vệ sinh môi trường diệt lăng quăng, vệ sinh đường phố. Tổ chức xử lý tập dịch sốt xuất huyết bằng phương pháp duyệt lăng quăng và phun thuốc diệt muỗi. Về công tác vệ sinh môi trường: Cây xanh: phần lớn các cây xanh trên địa bàn phường đều do công ty dịch vụ công ích Quận trồng từ những năm trước đến nay tương đối đã lớn. Phường giao cho tổ trật tự đô thị thường xuyên kiểm tra phát hiện kịp thời những trường hợp cây bị chặt phá. Đồng thời tuyên truyền vận động nhân dân có ý thức trong việc bảo vệ cây xanh nơi công cộng. Hiện nay UBND phường đã thực hiện xong việc bàn giao cây xanh cho nhân dân quản lý. Rác: là vấn đề quan trọng với việc bảo vệ môi trường. Do đó phường luôn chú trọng quản lý sắp xếp việc lấy rác trên địa bàn phường theo một qui định và có khoa học. Theo đó, phường đã làm việc, cho ký hợp đồng giữa khu phố với các tổ lấy rác dân lập, tổ chức chắc nhở các hộ dân có đất trống xen kẻ trong khu dân cư tự làm vệ sinh cỏ rác sạch sẽ tránh tình trạng đổ rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường. CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam được dự báo và đánh giá các tác động môi trường theo 2 giai đoạn: Giai đoạn xây dựng: Chuẩn bị mặt bằng, thi công xây dựng cơ sở hạ tầng; Giai đoạn hoạt động: Bệnh viện đi vào hoạt động. GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG CỦA DỰ ÁN Dự án sử dụng đất trong khu quy hoạch Khu A- Phú Mỹ Hưng nên công đoạn giải tỏa, san lấp mặt bằng đã thực hiện hoàn chỉnh. Do đó, giai đoạn xây dựng dự án không còn công đoạn san lấp mặt bằng mà chỉ có công đoạn xây dựng. 4.1 Nguồn gây tác động Trong quá trình thi công xây dựng, các nguồn gây ô nhiễm môi trường bao gồm: Ô nhiễm môi trường không khí : khí thải, bụi thải, tiếng ồn; Ô nhiễm môi trường nước: nước mưa chảy tràn và nước thải sinh hoạt của công nhân. Ô nhiễm do chất thải rắn: chất thải từ quá trình xây dựng và từ sinh hoạt của công nhân. 4.2 Các tác động đến môi trường Các tác động đến môi trường từ các nguồn ô nhiễm kể trên được đánh giá là tiêu cực và đáng kể vì hoạt động xây dựng sẽ xảy ra trong một thời gian tương đối dài (gần 3 năm). Tuy nhiên khối lượng và diện tích xây dựng không lớn các tác động này được đánh giá là ngắn hạn và chỉ mang tính chất cục bộ. Trong giai đoạn xây dựng của dự án ô nhiễm không khí là ô nhiễm quan trọng nhất. Hai loại nguồn gây ô nhiễm chính cho môi trường không khí là nguồn di động (các phương tiện vận chuyển…) và nguồn tương đối ổn định (các thiết bị thi công cơ giới). Tác nhân gây ô nhiễm lớn nhất trong quá trình thi công của dự án được xác định là bụi sau đó là khói thải và tiếng ồn. Các tác động môi trường được liệt kê theo tác nhân ô nhiễm trong giai đoạn xây dựng cơ bản như sau: 4.2.1 Tác động môi trường do khói thải Ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện thi công trong công trường Hoạt động của các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu như đất, đá, xi măng, sắt, thép,… và các thiết bị thi công như máy ủi, máy xúc, máy nén, máy đào, đóng cọc, máy lu, máy trộn bê tông, máy dầm bê tông,… sẽ làm phát sinh khí ô nhiễm chứa sản phẩm từ quá trình đốt nhiên liệu của các động cơ như NOx, SO2, CO, VOC. Khu vực dự án nằm cạnh khu dân cư, do đó các hoạt động này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người dân cũng như của các công nhân trực tiếp tham gia thi công trên công trường. Để đánh giá được tác động do khí thải từ tất cả các phương tiện thi công và phương tiện vận chuyển trong giai đoạn dự án thi công xây dựng, ta tính toán trong giai đoạn đầu thi công là giai đoạn tập trung số lượng phương tiện thi công lớn nhất. Số phương tiện thi công trong giai đoạn thi công lớn nhất khoảng 5 phương tiện trong một ngày. Lượng nhiên liệu (dầu DO) tiêu thụ của các phương tiện thì khác nhau, nhưng theo thực tế vận hành của các thiết bị thi công thì bình quân lượng dầu tiêu thụ trung bình một ngày làm việc 8 tiếng của một phương tiện thi công khoảng 30 lít/ngày. Tính toán lượng dầu tiêu thụ Lượng dầu tiêu thụ trong một ngày của phương tiện thi công là: 5 phương tiện x 30 lít/ngày = 150lít/ngày = 18,75 lít/giờ. Theo tài liệu hướng dẫn sử dụng nhiên liệu - dầu - mỡ của Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2000 thì ta có những thông số sau: Hàm lượng lưu huỳnh trong dầu DO: S = 0,25% Tỷ trọng của dầu : 0,85 tấn/m3 à Khối lượng dầu DO sử dụng trong một ngày là: m = 18,75 lít/giờ x 0,85 tấn/m3 = 15,94 kg/giờ. Tải lượng ô nhiễm do đốt dầu DO được trình bày trong bảng 4.1 Bảng 4.1 Hệ số và tải lượng ô nhiễm do đốt dầu DO của các phương tiện vận chuyển, thi công trong công trường Khí thải SO2 NO2 CO Bụi VOC Hệ số ô nhiễm (kg/tấn) (*) 20S 55 28 4,3 12,0 Tải lượng ô nhiễm (g/h) 79,7 876,7 446,32 68,54 191,28 (*) Nguồn: Assessment of Sources of Air, Water, and Land Pollution -WHO, 1993. Trong đó: S là hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu (0,25%). Thành phần của dầu DO (0,25%S) được thể hiện trong Bảng 4.2 Bảng 4.2 Thành phần của dầu DO (0,25%S) Thành phần % khối lượng Cacbon (Cp) 85,7 Hydro (HP) 12,6 Nitơ (NP) 0,67 Oxy (OP) 0,75 Lưu huỳnh (SP) 0,25 Độ tro (AP) 0,01 Độ ẩm (WP) 0,02 Tổng cộng 100 Nguồn: Petrolimex.com.vn Theo tài liệu “Ô nhiễm không khí & xử lý khí thải - Tập 3: Lý thuyết tính toán và công nghệ xử lý khí độc hại” của Trần Ngọc Chấn, nồng độ các chất ô nhiễm do đốt nhiên liệu được tính toán theo công thức sau: VSPC = VSO2 + VCO + VCO2 + VH2O + VN2 + VO2 + VNOx – {VN2(NOX) + VO2(NOX)} VSPC : tổng lượng khói thải phát sinh (m3chuẩn/kgNL), trong đó: Lượng khí SO2 trong sản phẩm cháy (SPC): VSO2 = 0,683.10-2 x SP Lượng khí CO trong sản phẩm cháy với hệ số cháy không hoàn toàn về hóa học và cơ học VCO = 1,865.10-2 x h x CP (m3chuẩn/kgNL) với h = 0,04 Lượng khí CO2 trong sản phẩm cháy: VCO2 = 1,853.10-2 x (1- h) Lượng hơi nước trong sản phẩm cháy: VH2O = 0,111HP + 0,0124WP + 0,0016d.Vt Với Vt = a x (1 + 0,0016d) x {0,089CP + 0,264HP – 0,0333 (OP – SP)} a = 1,4: hệ số thừa không khí d : lượng không khí ẩm lý thuyết d = 17g/kg (t = 300C; j = 65%) Lượng khí N2 trong sản phẩm cháy: VN2 = 0,8.10-2 x NP + 0,79 x Vt Lượng khí O2 trong không khí thừa: VO2 = 0,21.(a - 1) x (1 + 0,0016d) x {0,089CP + 0,264HP – 0,0333 (OP – SP)} Lượng khí NOx trong sản phẩm cháy (xem như NO2, khối lượng đơn vị r = 2,054 kg/m3 chuẩn) MNOx = 1,723.10-3 x B1,18 = 1,723.10-3 x 0,7651,18 = 1,26.10-3 (kg/h) Thay số vào các công thức tính toán ra được tổng lượng khói thải phát sinh: VSPC = 16,79 (m3chuẩn/kgNL) à Lưu lượng khí thải của các phương tiện thi công là: QK = 16,79 x 15,94 = 267,6 m3/h. Nồng độ các chất ô nhiễm phát thải được trình bày trong Bảng 4.3 Bảng 4.3 Nồng độ các khí ô nhiễm trong khí thải của các phương tiện thi công Đơn vị tính bằng mg/m3 ở điều kiện tiêu chuẩn Chất ô nhiễm Đơn vị Nồng độ khí thải QCVN 19:2009/BTNMT Cột B (Kp = 1; KV = 0,6) SO2 mg/m3 297,8 300 NO2 mg/m3 3276,2 348 CO mg/m3 1.667,9 600 Bụi mg/m3 256,1 120 VOC mg/m3 714,8 - Kết quả tính toán cho thấy nồng độ các khí ô nhiễm trong khói thải do đốt nhiên liệu dầu DO của các phương tiện thi công trong công trường hầu hết đều vượt quy chuẩn cho phép quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ QCVN 19:2009/BTNMT cột B với KP = 1, KV = 0,6 (Cmax = C x KP x KV). 4.2.2 Tác động môi trường do bụi Bụi phát sinh trong giai đoạn thi công xây dựng chủ yếu từ các nguồn sau: - Từ quá trình vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng (đất, đá, cát, xi măng). - Từ quá trình đốt nhiên liệu của các phương tiện vận chuyển, thi công trong công trường xây dựng. - Từ hoạt động thi công các công trình cấp nước, thoát nước, hệ thống cáp ngầm và thi công đường giao thông; Hiện tại, nồng độ bụi trong khu đất của dự án tương đối thấp (0,1 - 0,2 mg/m3) thấp hơn so với tiêu chuẩn cho phép đối với môi trường không khí xung quanh rất nhiều lần (nồng độ cho phép trung bình 1giờ là 0,3 mg/m3). Trong giai đoạn xây dựng, chắc chắn nồng độ bụi sẽ tăng lên đáng kể. Tham khảo kết quả đo đạc tại một số vị trí cách công trường đang thi công 50m – 100m, cuối hướng gió cho thấy nồng độ bụi ở mức 20 - 30 mg/m3, lớn hơn 60 – 100 lần tiêu chuẩn quy định giới hạn nồng độ bụi trong môi trường không khí xung quanh (CENTEMA, 2005). Khu vực dự án nằm cạnh khu dân cư, do đó các hoạt động này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người dân cũng như của các công nhân trực tiếp tham gia thi công trên công trường. Nhìn chung, ảnh hưởng từ bụi trong quá trình thi công xây dựng của một công trường là điều không thể tránh khỏi, do đó để giảm thiểu đến mức thấp nhất nguồn ô nhiễm này chủ đầu tư cùng với đơn vị thi công thực hiện các biện pháp thích hợp để quản lý hiệu quả. 4.2.3 Tác động môi trường do tiếng ồn Ô nhiễm do tiếng ồn trong quá trình xây dựng có thể tóm lược như sau: Tiếng ồn phát sinh từ các phương tiện vận chuyển vật liệu san nền và vật liệu xây dựng. Tiếng ồn phát sinh từ công tác gia cố nền móng. Ô nhiễm tiếng ồn của các phương tiện và máy móc thi công trên công trường. Bên cạnh nguồn ô nhiễm do hoạt động đào đắp, xây dựng, việc vận hành các phương tiện và thiết bị thi công như cần trục, cần cẩu, khoan, xe lu, xe tải, … cũng gây ồn đáng kể. Mức ồn phát sinh từ thiết bị thi công tham khảo được trình bày trong Bảng 4.4 Bảng 4.4 Mức ồn của các thiết bị thi công Thiết bị Mức ồn (dBA), cách nguồn 15 m TCVN 5949-1998 Tài liệu (1) Tài liệu (2) Máy ủi 93,0 - 75 Máy đầm nén (xe lu) - 72,0 – 74,0 Máy xúc gầu trước - 72,0 – 84,0 Gầu ngược - 72,0 – 93,0 Máy kéo - 77,0 – 96,0 Máy cạp đất, máy san - 80,0 – 93,0 Máy lát đường - 87,0 – 88,5 Xe tải - 82,0 – 94,0 Máy trộn bêtông 75,0 75,0 – 88,0 Bơm bêtông - 80,0 – 83,0 Máy đầm bêtông 85,0 - Cần trục di động - 76,0 – 87,0 Cần trục Deric - 86,5 – 88,5 Máy phát điện - 72,0 – 82,5 Máy nén 80,0 75,0 – 87,0 Máy đóng cọc 75,0 95,0 – 106,0 Nguồn: Tài liệu (1): Nguyễn Đinh Tuấn và cộng sự, 2000, Tài liệu (2): Mackernize, 1985. Từ bảng 4.4 trên cho thấy, hầu hết độ ồn tại các máy đều vượt tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5949-1998, từ 6 giờ - 18 giờ). Độ ồn phát sinh này sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân trong công trường xây dựng. Nguồn ồn từ hoạt động xây dựng là không thể tránh khỏi. Tác động này chỉ có tính chất tạm thời và gây ảnh hưởng cục bộ trong thời gian thi công. Tuy nhiên, nhận biết được tầm quan trọng của các nguồn ô nhiễm này, chủ đầu tư cùng với đơn vị thi công, xây dựng đã có kế hoạch cụ thể trong việc sử dụng các thiết bị thi công trong ngày một cách hợp lý, lựa chọn phương tiện tốt nhất có thể được để giảm bớt nguồn phát sinh tiếng ồn, tránh vận hành đồng thời nhiều thiết bị gây ồn và bố trí các thiết bị này xa khu vực bị ảnh hưởng. 4.2.4 Tác động môi trường do nước Nguồn gây ô nhiễm nước trong giai đoạn này chủ yếu là nước thải sinh hoạt của công nhân, nước thải từ thi công cọc tầng hầm và nước mưa chảy tràn trên bề mặt công trường xây dựng. Nước thải sinh hoạt của công nhân Trong giai đoạn xây dựng, nguồn nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt của công nhân thi công. Theo kinh nghiệm thực tế, tùy từng thời điểm thi công mà số lượng công nhân làm việc trong công trường sẽ khác nhau, theo qui mô của dự án thì vào thời điểm đông nhất có khoảng 150 công nhân tham gia xây dựng và trong số đó có khoảng 100 công nhân sẽ ở lại tại công trường. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của mỗi công nhân bình quân theo tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 33 – 2006 ban hành kèm theo Quyết định số 03/2006/QĐ – BXD ngày 17/3/2006, mỗi công nhân tiêu thụ khoảng 45 – 60 lít nước/ngày. Lượng nước thải phát sinh được tính bằng lượng nước sử dụng. Qthải = 100 người x 60 lít/người.ngày = 6 m3/ngày Nước thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, cặn lơ lửng và cùng với các chất bài tiết có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh. Chất bài tiết được định nghĩa là phân và nước tiểu trong đó có chứa nhiều mầm bệnh truyền nhiễm dễ dàng lây lan từ người bệnh đến người khỏe mạnh. Nhìn chung, nước thải sinh hoạt và chất bài tiết là nguồn có chứa nhiều loại virus, vi khuẩn, giun sán gây bệnh cho con người. Do đó, khi nước thải sinh hoạt nhiễm chất bài tiết nếu thấm vào đất và thoát vào kênh rạch thì đây chính là nguồn ô nhiễm chủ yếu cho môi trường đất, nước ngầm và nước mặt của khu vực. Nước phát sinh từ thi công cọc tầng hầm Bệnh viện sẽ được xây dựng theo kiểu bán tầng hầm với chiều sâu 3m. Khi thi công tầng hầm và gia cố nền móng sẽ làm phát sinh lượng nước ngầm, lượng nước này có đặc điểm là hàm lượng lơ lửng rất cao, do có nhiễm các loại chất thải như vữa xi măng, bùn,… nên nếu thải thẳng vào nguồn tiếp nhận mà không qua xử lý sẽ làm ô nhiễm nguồn tiếp nhận. Nước mưa chảy tràn Nước mưa chảy trong khu vực dự án có lưu lượng phụ thuộc vào yếu tố khí hậu trong khu vực. Lượng nước này thường có nồng độ chất lơ lửng cao và có thể bị nhiễm các tạp chất khác như dầu mỡ, vụn vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm này không cao và không thể thu gom xử lý được trong giai đoạn xây dựng, chỉ có biện pháp hạn chế các tạp chất rơi vãi trên bề mặt và khai thông mương rãnh tránh làm ứ đọng nước trên bề mặt gây ngập úng khu vực. 4.2.5 Tác động môi trường do rác thải Trong giai đoạn xây dựng, chất thải rắn phát sinh từ các nguồn: Chất thải rắn từ hoạt động sinh hoạt của công nhân. Chất thải rắn từ công đoạn thi công xây dựng. Do đặc điểm trong công trường xây dựng không có nấu nướng, chỉ phát sinh từ hoạt động ăn uống, sinh hoạt của công nhân xây dựng. Do đó, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn này là 0,5 kg/người/ngày. à Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn xây dựng là: 100 người x 0,5 kg/người/ngày = 50 kg/ngày. Chất thải rắn chủ yếu trong giai đoạn này là các loại phế thải vật liệu xây dựng rơi vãi trong quá trình xây dựng. Phần chất thải rắn này không gây ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe con người nhưng lại gây mất cảnh quan của khu vực. Lượng chất thải rắn này tuy không nhiều và chỉ phát sinh trong giai đoạn xây dựng nhưng cũng cần được tập trung, thu gom và đổ bỏ theo đúng quy định. Rác thải trong xây dựng gồm các loại vật liệu như: cừ, tràm, bao bì xi măng, sắt, thép, đá, gạch vụn,… Tuy nhiên, loại này hầu như không thải ra môi trường mà sẽ được tái sử dụng để san lấp mặt bằng (gạch, đá, xà bần,...) hoặc bán phế liệu (sắt, thép, tole,...). Các chất thải rắn trong xây dựng nếu không quản lý tốt sẽ gây ô nhiễm không khí do phát tán bụi hoặc ô nhiễm nước khi có dòng nước chảy qua cuốn theo cát, gạch vụn, xi măng,… Các chất thải rắn từ sinh hoạt của công nhân nếu thải bừa bãi gây ô nhiễm đất, nước, mất vẻ mỹ quan. Tuy nhiên, các tác động kể trên chỉ ảnh hưởng trong phạm vi hẹp, mang tính chất tạm thời, không thường xuyên, không kéo dài và sẽ mất đi khi kết thúc giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng của dự án. Nếu được quan tâm quản lý đúng mức thì các tác hại đó lên môi trường tự nhiên sẽ không nghiêm trọng. Chất thải rắn từ việc san nền Theo kế hoạch thi công xây dựng, chủ đầu tư sẽ phải nạo vét lớp đất hữu cơ trên bề mặt với độ sâu nạo vét trung bình 3m và tổng diện tích san nền là 1.706,97 m2 thì lượng đất đào sinh ra ước tính là 5.121 m3. Nguồn thải này nếu không được thu gom và xử lý tốt sẽ trở thành một nguồn ô nhiễm lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất và môi trường nước mặt của rạch Thầy Tiêu. Vì vậy, nguồn thải này sẽ được thu gom và xử lý hợp lý. Chất thải nguy hại từ hoạt động xây dựng của dự án Trong quá trình xây dựng bệnh viện sẽ phát sinh một lượng chất thải nguy hại như: dầu mỡ thải, dầu hắc và các thùng phuy chứa dầu hắc phục vụ cho công tác thi công đường giao thông, hóa chất xây dựng (sơn, chất chống thấm,…). Đây cũng là một nguồn gây ô nhiễm cần được thu gom và xử lý hợp lý. 4.2.6 Tác động đến điều kiện kinh tế – xã hội trong khu vực 4.2.6.1 Hoạt động dịch vụ Công nhân đến làm việc tại công trường khá lớn sẽ kéo theo việc hình thành các dịch vụ như: quán ăn, quán giải khát, các dịch vụ buôn bán nhỏ,… cũng tạo được việc làm và thu nhập, góp phần cải thiện đời sống người dân tại địa phương. 4.2.6.2 Giao thông vận tải Việc bắt đầu tiến hành xây dựng các hạng mục công trình của dự án với qui mô khá lớn sẽ làm gia tăng mật độ của các phương tiện giao thông, chuyên chở nguyên vật liệu xây dựng, điều động thêm máy móc thiết bị, tập kết thêm công nhân,... Nếu không có sự kết hợp hài hòa và việc sắp xếp cũng như quản lý khoa học thì các công đoạn sẽ gây ra ảnh hưởng lẫn nhau và ít nhiều sẽ gây ra các ảnh hưởng đến môi trường. Lưu lượng xe cộ, container vận tải dẫn đến công trường sẽ tăng lên từ đó sẽ gia tăng bụi, tiếng ồn, các ô nhiễm nhiệt cũng như tai nạn lao động, dễ xảy ra nguy cơ ùn tắc giao thông. 4.2.7 Tác động môi trường do sự cố môi trường Do dự án được triển khai trong khu vực đất trống nên sự cố môi trường trong giai đoạn xây dựng của Dự án được xác định là sự cố cháy nổ. Các khả năng gây ra cháy nổ có thể kể đến như sau: Các sự cố về điện Hút thuốc, đốt lửa… gần khu lưu trữ nhiên liệu. Tuy nhiên nếu lựa chọn những đơn vị thầu xây dựng có uy tín, có nhiều kinh nghiệm, có thể cho rằng các tác động do việc tập trung công nhân nói trên là có thể kiểm soát và khả năng xảy ra cháy nổ là rất thấp. GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 4.3 Nguồn gây tác động Khi dự án đi vào hoạt động, các tác động có thể gây ảnh hưởng xấu cho con người và môi trường, trên cơ sở phân tích hoạt động của dự án có thể tóm tắt các nguồn phát sinh ô nhiễm như sau: Bảng 4.5 Các vấn đề ô nhiễm chính và nguồn gốc phát sinh Các chất ô nhiễm chính Nguồn gốc phát sinh Ô nhiễm không khí Etylen, ether, xeton, alcohol, phenol, formaldehyde và các chất hữu cơ bay hơi khác. Trong quá trình khám chữa bệnh, khâm liệm và giải phẩu tử thi Chlorine, hơi acid HOCl, HCl Từ qiá trình giặt tẩy và khử trùng SOx, NOx, CO, bụi. Máy phát điện dự phòng, bếp nấu trong căn tin và các phương tiện giao thông. NH3, H2S, Clorua,… Từ hệ thống thoát nước, từ khu vực lưu trữ CTR Ồn, rung, nhiệt Hoạt động của các máy móc, thiết bị, các phương tiện giao thông. Ô nhiễm nước Nước thải bệnh viện Từ quá trình khám chữa bệnh Nước thải sinh hoạt Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày của CBCNV và bệnh nhân. Nước mưa Nước mưa chảy tràn trong khu vực. Ô nhiễm do chất thải rắn Chất thải rắn y tế: bông băng, kim tiêm, túi nhựa, dược phẩm, bệnh phẩm, phim chụp X-quang, chai lọ thủy tinh, găng tay,… Rác thải sinh hoạt: bao bì, thực phẩm, giấy vụn, chai lọ… Trong quá trình khám chữa bệnh. Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày của CBCNV và bệnh nhân. 4.4 CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG 4.4.1 Tác động môi trường do khí thải Trong quá trình hoạt động của bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam các nguồn sau đây có thể gây ô nhiễm không khí như sau: 4.4.1.1 Bụi Bụi phát sinh trong bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam có thể từ các nguồn sau: Bụi khuyếch tán từ đường do hoạt động của các phương tiện giao thông; Bụi từ quá trình đốt nhiên liệu của máy phát điện. Do việc vận chuyển, lưu thông của các phương tiện vận chuyển trong khu vực dự án sẽ làm phát sinh bụi. Tuy nhiên, với tốc độ vận chuyển chậm và hệ thống đường giao thông hoàn chỉnh, được vệ sinh hàng ngày nên lượng bụi phát sinh từ hoạt động này không nhiều. Theo kết quả tính toán thì nồng độ phát sinh bụi từ việc đốt nhiên liệu của máy phát điện là 16,7 mg/m3, đây là nồng độ rất thấp so với quy chuẩn cho phép quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ QCVN 19: 2009/BTNMT, cột B (KP = 1; Kv =0,6). 4.4.1.2 Khí thải máy phát điện Khi bị mất điện hay có sự cố về điện, bệnh viện phụ sản Phương Nam sẽ sử dụng máy phát điện để duy trì tạm thời hoạt động của bệnh viện. Bệnh viện phụ sản Phương Nam sử dụng 1 máy phát điện công suất 1600KVA. Nguồn nhiên liệu cần cho hoạt động của máy phát điện là dầu DO (0,25%S). Khối lượng dầu DO sử dụng trong 1giờ cho máy phát điện với công suất 1600KVA ước tính là 208 kgNL/h Khi máy phát điện hoạt động sẽ phát sinh ra khí thải, trong đó có các thành phần ô nhiễm: bụi, SO2, NO2, CO, VOC. Tải lượng ô nhiễm do đốt dầu DO trong khí thải máy phát điện được trình bày trong Bảng 4.6 Bảng 4.6 Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện trong một giờ Chất ô nhiễm CO NOx SO2 SO3 Bụi VOC Hệ số (g/tấn dầu) (*) 710 2.840 20.000S 280S 280 35 Tải lượng (g/h) 147,68 590,72 1040 14,56 58,24 7,28 (*)Nguồn: Assessment of Sources of Air, Water, and Land Pollution - WHO, 1993. Trong đó: S là hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu. Theo tài liệu của Petrolimex, hàm lượng lưu huỳnh có trong (0,25%). Tương tự như cách tính toán ở phần trên ta có tổng lượng khói thải phát sinh do đốt dầu DO là 16,79 (m3chuẩn/kgNL) à Lưu lượng khí thải của máy phát điện trong 1 giờ là: QK = 16,79 (m3chuẩn/kgNL) x 208 (kg NL/h) = 3492,32 m3/h. Nồng độ các chất ô nhiễm phát thải được trình bày trong Bảng 4.7 Bảng 4.7 Nồng độ các khí ô nhiễm trong khí thải máy phát điện Đơn vị tính bằng mg/m3 ở điều kiện tiêu chuẩn Chất ô nhiễm Đơn vị Nồng độ khí thải TCVN 19:2009, Cột B (KP = 1; Kv = 0,6) CO mg/m3 42,3 600 NOx mg/m3 169,2 348 SO2 mg/m3 297,8 300 SO3 mg/m3 4,2 30 Bụi mg/m3 16,7 120 VOC mg/m3 2,1 - Kết quả tính toán cho thấy rằng nồng độ các khí ô nhiễm trong khói thải máy phát điện tất cả đều đạt quy chuẩn cho phép quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ QCVN 19: 2009/BTNMT, cột B (KP = 1; Kv =0,6). 4.4.1.3 Khí thải từ quá trình khám chữa bệnh Khí thải phát sinh từ quá trình khám chữa bệnh, từ khu giặt tẩy trang thiết bị dụng cụ y tế. Thành phần các khí phát sinh từ các khu vực trên chủ yếu là: Khí ClO (Cl2) phát sinh từ khâu giặt tẩy trang thiết bị dụng cụ y tế. Khí formaldehyde phát sinh từ khâu tẩm liệm và giải phẩu tử thi. Hơi alcohol phát sinh từ khâu sát trùng vết thương từ các phòng khám, chữa bệnh. 4.4.1.4 Khí thải từ hoạt động giao thông Việc hình thành bệnh viện phụ sản Phương Nam sẽ kéo theo việc gia tăng hoạt động giao thông trong khu vực vì hầu hết người dân trong khu vực sử dụng xe máy, ô tô phục vụ cho việc đi lại. Do đó, tác động đến môi trường không khí của khu vực dự án chủ yếu là do khí thải, tiếng ồn từ các phương tiện vận chuyển của người dân trong khu vực dự án. Các phương tiện giao thông này sử dụng nhiên liệu chủ yếu là xăng và dầu diesel sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải chứa các chất ô nhiễm không khí. Thành phần khí thải chủ yếu là bụi, NOx, SO2, CO, CO2, VOC,… Các thành phần này tùy theo đặc tính của mỗi loại mà tác động lên môi trường và sức khỏe của con người theo mỗi cách khác nhau. Ngoài ra, các phương tiện này khi vận chuyển trong khu vực bệnh viện còn phát ra tiếng ồn gây ảnh hưởng đến người dân trong khu vực. Tuy nhiên, đây là nguồn ô nhiễm phân bố rải rác nên khó có thể khống chế một cách chặt chẽ được. Để có thể tính được tải lượng ô nhiễm do phương tiện vận chuyển gây ra, dự tính số lượng xe gắn máy là 1 chiếc/1 giường, số xe gắn máy của người đến khám bệnh là 300 xe và của CBCNV là 250 chiếc và giả sử số bệnh nhân có xe ôtô riêng chiếm khoảng 20% và số ôtô của bệnh viện là 10 chiếc. Như vậy, ước tính tổng số lượng xe máy và ôtô lưu thông lớn nhất là: Số xe máy: 1 chiếc/1 giường x 100 giường + 550 chiếc = 650 chiếc. Số xe ôtô: 20% x (100 giường + 300) +10 = 90 chiếc Theo tài liệu “Assessment of Sources of Air, Water, and Land Pollution” của Tổ chức sức khỏe thế giới (Who) hệ số và tải lượng ô nhiễm của xe được thể hiện trong Bảng 4.8 Bảng 4.8 Hệ số ô nhiễm từ xe gắn máy Stt Khí thải Hệ số ô nhiễm Xe gắn máy 4 thì (g/km) Xe ôtô dung tích 1400 – 2000cc (g/km) 1 SO2 0,76S 1,94S 2 NOX 0,3 0,25 3 CO 20 1,49 4 Bụi - 0,07 5 VOC 3 0,19 (*) Nguồn: Assessment of Sources of Air, Water, and Land Pollution - WHO, 1993. Trong đó: S là hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu (%), Theo tài liệu của Petrolimex, hàm lượng lưu huỳnh có trong xăng là 0,25%. Tốc độ chạy bình quân của xe ra vào bệnh viện là 10 km/h = 2,8.10-3 km/s. Tải lượng ô nhiễm do xe máy được xác định theo công thức sau: L (g/s) = Số lượng xe x 2,8.10-3 x hệ số ô nhiễm Kết quả tính toán tải lượng ô nhiễm được trình bày trong bảng 4.9 Bảng 4.9 Tải lượng ô nhiễm từ xe gắn máy Stt Khí thải Tải lượng ô nhiễm Xe gắn máy 4 thì (g/s) Xe ôtô dung tích 1400 – 2000cc (g/s) 1 SO2 0,35 0,12 2 NOX 0,55 0,06 3 CO 36,4 0,38 4 Bụi - 0,02 5 VOC 5,46 0,23 4.4.1.5 Khí thải từ vị trí tập trung chất thải rắn Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của bệnh viện phụ sản Phương Nam chủ yếu là chất thải rắn y tế và chất thải rắn sinh hoạt. Do đó, quá trình lưu trữ tại nhà tập trung rác (chờ thu gom) sẽ phát sinh các khí gây mùi khó chịu từ việc lên men phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ. Thông thường, chất thải rắn sẽ bắt đầu phân hủy sau một ngày lưu trữ. Thành phần các khí chủ yếu sinh ra từ quá trình phân hủy chất hữu cơ bao gồm CO2, NH3, H2S, CO, CH4, Mercaptan,… Trong đó, các khí gây mùi chủ yếu là NH3, H2S, và Mercaptan. 4.4.1.6 Khí thải từ hệ thống thoát nước và xử lý nước Nước thải từ các khu điều trị đưa về khu xử lý tập trung nếu sử dụng mương hở thì trong quá trình lưu chuyển sẽ có một lượng chất ô nhiễm không khí thoát vào khí quyển. Tại khu xử lý nước thải bệnh viện, các chất ô nhiễm không khí cũng phát sinh từ các công trình xử lý. Thành phần các chất ô nhiễm không khí rất đa dạng như NH3, H2S, Metan, Mercaptan,... và các khí khác tùy thuộc thành phần của nước thải. Tuy nhiên, lượng khí thải này không lớn, nhưng có thể gây ô nhiễm mùi, cần phải có các biện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDO AN TOT NGHIEP.doc