Tài liệu Đồ án Đánh gía chất lượng nước thải tại một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý và xử lý phù hợp: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI TẠI MỘT SỐ
BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ
XỬ LÝ PHÙ HỢP
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : TS. THÁI VĂN NAM
Sinh viên thực hiện : HUỲNH THỊ NGỌC THI
MSSV: 107111165 Lớp: 07DSH2
TP. Hồ Chí Minh, 2011
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin cảm ơn trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM
đã tạo điều kiện cho em có thể vào học tại ngôi trường này.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn quý Thầy
Cô khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học đã giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt bốn năm vừa qua để em có thể hoàn thành tốt đồ án tốt
nghiệp này.
Để có được kết quả của đồ án tốt nghiệp này em xin đặc biệt gửi lời cảm
ơn chân thành nhất đế...
88 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Đánh gía chất lượng nước thải tại một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý và xử lý phù hợp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI TẠI MỘT SỐ
BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ
XỬ LÝ PHÙ HỢP
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : TS. THÁI VĂN NAM
Sinh viên thực hiện : HUỲNH THỊ NGỌC THI
MSSV: 107111165 Lớp: 07DSH2
TP. Hồ Chí Minh, 2011
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin cảm ơn trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM
đã tạo điều kiện cho em có thể vào học tại ngôi trường này.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn quý Thầy
Cô khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học đã giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt bốn năm vừa qua để em có thể hoàn thành tốt đồ án tốt
nghiệp này.
Để có được kết quả của đồ án tốt nghiệp này em xin đặc biệt gửi lời cảm
ơn chân thành nhất đến thầy Thái Văn Nam đã hết lòng quan tâm, chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp trong thời gian qua.
Xin cảm ơn quý Thầy Cô làm việc tại phòng thí nghiệm trường Đại học Kỹ
Thuật Công Nghệ Tp.HCM đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Và cảm ơn đến các anh chị, cô chú tại một số bệnh viện, trung tâm Y tế đã
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình đã tạo cho em những điều tốt
đẹp nhất.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm và kiến thức còn hạn
chế nên đồ án tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô cùng toàn thể các
bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức phục vụ cho công việc thực
tế sau khi tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………….....
Điểm số (bằng số)…………….Điểm số (bằng chữ) ……………
TP.Hồ Chí Minh, Ngày Tháng Năm 2011
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………….
Điểm số (bằng sô)………..Điểm số (bằng chữ) ………..
GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Trang
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU…………………………………………………………….1
1.1. Đặt vấn đề…………………………………………………………………1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………2
1.3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………..2
1.4. Nội dung nghiên cứu………………………………………………………2
1.5. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………….3
1.6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….3
1.7. Ý nghĩa của đề tài………………………………………………………....4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU……………………………………….….5
2.1. Giới thiệu chung về thực trạng nước thải ở các bệnh viện tại Tp.HCM.…...5
2.1.1. Nguồn gốc nước thải bệnh viện………………………………………..5
2.1.2. Thành phần, tính chất nước thải bệnh viện…………………………….5
2.1.3. Tình hình về hệ thống bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh……..…..6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
2.1.4. Tình trạng nước thải và mức độ xử lý hiện nay tại các bệnh viện……..6
2.1.4.1. Tình trạng nước thải tại các bệnh viện……………………………6
2.1.4.2. Mức độ xử lý hiện nay tại các bệnh viện…………………………7
2.2. Phương pháp xử lý nước thải bệnh viện hiện nay……………………….......7
2.2.1. Tổng quan các phương pháp xử lý nước thải…………………………..8
2.2.1.1. Phương pháp cơ học…………………………………………...…8
2.2.1.2. Phương pháp hóa lý……………………………………………..10
2.2.1.3. Phương pháp sinh học…………………………………………...13
2.2.2. Hệ thống xử lý nước thải tại một số bệnh viện hiện nay……………..18
2.2.2.1. Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch…………………………………...18
2.2.2.2. Bệnh viện Truyền Máu và Huyết Học………………..…………21
2.2.2.3. Bệnh viện Da Liễu………………………………………………23
2.2.2.4. Bệnh viện Nguyễn Trãi………………………………………….26
2.2.2.5. Bệnh viện đa khoa Tiền Giang………………………………….28
2.2.2.6. Bệnh viện Đồng Tháp…………………………………………...30
2.2.2.7. Nhận xét chung về hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện…32
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU
CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN………………………………...33
3.1. Vật liệu…………………………………………………...…………...……33
3.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước thải bệnh viện…...….34
3.2.1. Phương pháp thu mẫu………………………….....…………………..34
3.2.2. Phương pháp phân tích mẫu………………………………………......35
3.2.2.1. Phân tích chỉ tiêu hóa lý…………………………………………35
3.2.2.2. Phân tích chỉ tiêu vi sinh………………………………………...37
3.3. Chỉ số đánh giá chất lượng nước thải (WQI)……………………………...38
3.3.1. Khái niệm……………………………………………………………..38
3.3.2. Cách tính toán và đánh giá chỉ số chất lượng nước thải……………...38
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NƯỚC THẢI…………...41
4.1. Kết quả phân tích nước thải tại một số bệnh viện tại Tp.HCM……………41
4.1.1. Các chỉ tiêu về hóa lý…………………………………………………41
4.1.2. Các chỉ tiêu về vi sinh……………………………………...…………42
4.1.3. Phân nhóm các bệnh viện dựa trên chỉ số WQI………………………43
4.2. Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải đầu ra năm 2006, 2009, 2011…...45
4.2.1. Chỉ tiêu hóa lý………………………………………………………...45
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
4.2.2. Chỉ tiêu vi sinh………………………………………………………..48
4.2.3. Chỉ số WQI …………………………………………………………..49
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NƯỚC
THẢI BỆNH VIỆN……………………………………………………………53
5.1. Nhận xét chung về hiện trạng quản lý và xử lý nước thải tại một số bệnh trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ……………………………………...53
5.2. Đề xuất phương pháp quản lý vấn đề nước thải tại các bệnh viện hiện nay.55
5.3. Đề xuất các phương pháp xử lý nước thải hiệu quả cho tình hình chung của
nước thải bệnh viện hiện nay …………………………………………………..57
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………….62
6.1. Kết luận………………………………………………………………………..62
6.2. Kiến nghị………………………………………………………………………64
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………65
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD : Nhu cầu oxy sinh hóa (Biochemical Oxygen Demand)
BV : Bệnh viện
BGBA : Brilliant Green Bile Agar
COD : Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen demand)
DO : Lượng oxy hòa tan (Dissolved Oxygen)
DOo : Lượng oxy hòa tan đo được ngày đầu tiên
DO5 : Lượng oxy hòa tan đo được sau 5 ngày
SS : Hàm lượng chất rắn lơ lửng
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TSA : Tryptone Soya Agar
VRB : Violet Red Bile Agar
WQI : Chỉ số chất lượng nước thải (Wastewater Quality Index)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng thống kê mẫu thu thập được…………………………...………….35
Bảng 3.2. Trọng số các thông số trong chỉ số chất lượng nước thải……………….39
Bảng 3.3. Mức phân hạng của các thông số trong chỉ số chất lượng nước thải……40
Bảng 3.4. Phân mức chất lượng nước theo giá trị WQI……………………………40
Bảng 4.1. Kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa lý……………………………………41
Bảng 4.2. Kết quả phân tích các chỉ tiêu vi sinh…………………………………...42
Bảng 4.3. Bảng phân mức các bệnh dựa trên chỉ số WQI…………………………43
Bảng 4.4. So sánh chỉ tiêu hóa lý nước thải trong năm 2006, 2009, 2011…………46
Bảng 4.5. So sánh chỉ tiêu vi sinh nước thải trong năm 2006, 2009, 2011………...48
Bảng 4.6. So sánh chỉ số chất lượng nước thải trong năm 2006, 2009, 2011……...50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phạm Ngọc Thạch…………….18
Hình 2.2. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Truyền máu và Huyết học…….21
Hình 2.3. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện da Liễu………………………..23
Hình 2.4. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Nguyễn Trãi…………………..26
Hình 2.5. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Tiền Giang……………………28
Hình 2.6. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Đồng Tháp……………………30
Hình 4.1. Phân mức các bệnh viện dựa trên chỉ số WQI…………………………..44
Hình 4.2. So sánh chỉ số WQI của các bệnh viện trong năm 2006, 2009, 2011.…..51
Hình 5.1. Mô hình xử lý nước thải bệnh viện được đề xuất……………….………59
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin cảm ơn trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM
đã tạo điều kiện cho em có thể vào học tại ngôi trường này.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn quý Thầy
Cô khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học đã giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt bốn năm vừa qua để em có thể hoàn thành tốt đồ án tốt
nghiệp này.
Để có được kết quả của đồ án tốt nghiệp này em xin đặc biệt gửi lời cảm
ơn chân thành nhất đến thầy Thái Văn Nam đã hết lòng quan tâm, chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp trong thời gian qua.
Xin cảm ơn quý Thầy Cô làm việc tại phòng thí nghiệm trường Đại học Kỹ
Thuật Công Nghệ Tp.HCM đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Và cảm ơn đến các anh chị, cô chú tại một số bệnh viện, trung tâm Y tế đã
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình đã tạo cho em những điều tốt
đẹp nhất.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm và kiến thức còn hạn
chế nên đồ án tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô cùng toàn thể các
bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức phục vụ cho công việc thực
tế sau khi tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………….....
Điểm số (bằng số)…………….Điểm số (bằng chữ) ……………
TP.Hồ Chí Minh, Ngày Tháng Năm 2011
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………….
Điểm số (bằng sô)………..Điểm số (bằng chữ) ………..
GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Trang
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU…………………………………………………………….1
1.1. Đặt vấn đề…………………………………………………………………1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………2
1.3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………..2
1.4. Nội dung nghiên cứu………………………………………………………2
1.5. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………….3
1.6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….3
1.7. Ý nghĩa của đề tài………………………………………………………....4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU……………………………………….….5
2.1. Giới thiệu chung về thực trạng nước thải ở các bệnh viện tại Tp.HCM.…...5
2.1.1. Nguồn gốc nước thải bệnh viện………………………………………..5
2.1.2. Thành phần, tính chất nước thải bệnh viện…………………………….5
2.1.3. Tình hình về hệ thống bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh……..…..6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
2.1.4. Tình trạng nước thải và mức độ xử lý hiện nay tại các bệnh viện……..6
2.1.4.1. Tình trạng nước thải tại các bệnh viện……………………………6
2.1.4.2. Mức độ xử lý hiện nay tại các bệnh viện…………………………7
2.2. Phương pháp xử lý nước thải bệnh viện hiện nay……………………….......7
2.2.1. Tổng quan các phương pháp xử lý nước thải…………………………..8
2.2.1.1. Phương pháp cơ học…………………………………………...…8
2.2.1.2. Phương pháp hóa lý……………………………………………..10
2.2.1.3. Phương pháp sinh học…………………………………………...13
2.2.2. Hệ thống xử lý nước thải tại một số bệnh viện hiện nay……………..18
2.2.2.1. Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch…………………………………...18
2.2.2.2. Bệnh viện Truyền Máu và Huyết Học………………..…………21
2.2.2.3. Bệnh viện Da Liễu………………………………………………23
2.2.2.4. Bệnh viện Nguyễn Trãi………………………………………….26
2.2.2.5. Bệnh viện đa khoa Tiền Giang………………………………….28
2.2.2.6. Bệnh viện Đồng Tháp…………………………………………...30
2.2.2.7. Nhận xét chung về hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện…32
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU
CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN………………………………...33
3.1. Vật liệu…………………………………………………...…………...……33
3.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước thải bệnh viện…...….34
3.2.1. Phương pháp thu mẫu………………………….....…………………..34
3.2.2. Phương pháp phân tích mẫu………………………………………......35
3.2.2.1. Phân tích chỉ tiêu hóa lý…………………………………………35
3.2.2.2. Phân tích chỉ tiêu vi sinh………………………………………...37
3.3. Chỉ số đánh giá chất lượng nước thải (WQI)……………………………...38
3.3.1. Khái niệm……………………………………………………………..38
3.3.2. Cách tính toán và đánh giá chỉ số chất lượng nước thải……………...38
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NƯỚC THẢI…………...41
4.1. Kết quả phân tích nước thải tại một số bệnh viện tại Tp.HCM……………41
4.1.1. Các chỉ tiêu về hóa lý…………………………………………………41
4.1.2. Các chỉ tiêu về vi sinh……………………………………...…………42
4.1.3. Phân nhóm các bệnh viện dựa trên chỉ số WQI………………………43
4.2. Đánh giá diễn biến chất lượng nước thải đầu ra năm 2006, 2009, 2011…...45
4.2.1. Chỉ tiêu hóa lý………………………………………………………...45
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
4.2.2. Chỉ tiêu vi sinh………………………………………………………..48
4.2.3. Chỉ số WQI …………………………………………………………..49
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NƯỚC
THẢI BỆNH VIỆN……………………………………………………………53
5.1. Nhận xét chung về hiện trạng quản lý và xử lý nước thải tại một số bệnh trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ……………………………………...53
5.2. Đề xuất phương pháp quản lý vấn đề nước thải tại các bệnh viện hiện nay.55
5.3. Đề xuất các phương pháp xử lý nước thải hiệu quả cho tình hình chung của
nước thải bệnh viện hiện nay …………………………………………………..57
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………….62
6.1. Kết luận………………………………………………………………………..62
6.2. Kiến nghị………………………………………………………………………64
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………65
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD : Nhu cầu oxy sinh hóa (Biochemical Oxygen Demand)
BV : Bệnh viện
BGBA : Brilliant Green Bile Agar
COD : Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen demand)
DO : Lượng oxy hòa tan (Dissolved Oxygen)
DOo : Lượng oxy hòa tan đo được ngày đầu tiên
DO5 : Lượng oxy hòa tan đo được sau 5 ngày
SS : Hàm lượng chất rắn lơ lửng
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TSA : Tryptone Soya Agar
VRB : Violet Red Bile Agar
WQI : Chỉ số chất lượng nước thải (Wastewater Quality Index)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng thống kê mẫu thu thập được…………………………...………….35
Bảng 3.2. Trọng số các thông số trong chỉ số chất lượng nước thải……………….39
Bảng 3.3. Mức phân hạng của các thông số trong chỉ số chất lượng nước thải……40
Bảng 3.4. Phân mức chất lượng nước theo giá trị WQI……………………………40
Bảng 4.1. Kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa lý……………………………………41
Bảng 4.2. Kết quả phân tích các chỉ tiêu vi sinh…………………………………...42
Bảng 4.3. Bảng phân mức các bệnh dựa trên chỉ số WQI…………………………43
Bảng 4.4. So sánh chỉ tiêu hóa lý nước thải trong năm 2006, 2009, 2011…………46
Bảng 4.5. So sánh chỉ tiêu vi sinh nước thải trong năm 2006, 2009, 2011………...48
Bảng 4.6. So sánh chỉ số chất lượng nước thải trong năm 2006, 2009, 2011……...50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phạm Ngọc Thạch…………….18
Hình 2.2. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Truyền máu và Huyết học…….21
Hình 2.3. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện da Liễu………………………..23
Hình 2.4. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Nguyễn Trãi…………………..26
Hình 2.5. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Tiền Giang……………………28
Hình 2.6. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Đồng Tháp……………………30
Hình 4.1. Phân mức các bệnh viện dựa trên chỉ số WQI…………………………..44
Hình 4.2. So sánh chỉ số WQI của các bệnh viện trong năm 2006, 2009, 2011.…..51
Hình 5.1. Mô hình xử lý nước thải bệnh viện được đề xuất……………….………59
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH: HUỲNH THỊ NGỌC THI MSSV : 107111165
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 1 MSSV:107111165
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt Vấn Đề
Nước thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm, lo ngại vì chúng có
thể gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và nguy hại đến đời sống con người.
Điều quan tâm hàng đầu đối với nước thải của các bệnh viện là vấn đề các vi
trùng gây bệnh và thuốc kháng sinh, thuốc sát trùng. Các vi trùng gây bệnh có
thể tồn tại trong một thời gian nhất định ngoài môi trường khi có cơ hội nó sẽ
phát triển trên một vật chủ khác và đó chính là hiện tượng lây lan các bệnh
truyền nhiễm. Đây chính là điểm khác biệt của nước thải bệnh viện so với các
loại nước thải khác. Ngoài ra, các chất kháng sinh và thuốc sát trùng xuất hiện
cùng với dòng nước thải sẽ tiêu diệt các vi khuẩn có lợi và có hại gây ra sự phá
vỡ hệ cân bằng sinh thái trong hệ các vi khuẩn tự nhiên của môi trường nước
thải, làm mất khả năng xử lý nước thải của vi sinh vật nói chung [1].
Việc tìm hiểu và phát triển công tác quản lý cũng như nghiên cứu công nghệ
xử lý nước thải bệnh viện không chỉ đạt các yêu cầu của tiêu chuẩn (qui định)
quy định mà còn phải bảo đảm các yếu tố chiếm ít diện tích, dễ lắp đặt, vận hành
và bảo dưỡng, không gây ô nhiễm thứ cấp ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh. Hệ thống công nghệ xử lý nước thải bệnh viện còn phải có giá thành lắp
đặt thiết bị công nghệ và sản phẩm xử lý phải phù hợp, cho năng suất cao và hoạt
động ổn định.
Hiện nay, trong 109 bệnh viện được sự quản lý của trung tâm Y tế dự phòng
thì có 12 bệnh viện chưa có hệ thống xử lý chiếm 13,3%, số bệnh viện đạt chuẩn
là 11 bệnh viện chiếm 28,2%
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 2 MSSV:107111165
Vì vậy, việc đánh giá chất lượng nước thải tại một số bệnh viện trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) là rất cần thiết nhằm xác định được tình hình
thực trạng nguồn nước thải và đề xuất những giải pháp quản lý và xử lý phù hợp
nhằm đem lại hiệu quả cao.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được tình hình thực trạng nguồn nước thải ở các bệnh viện trên địa
bàn Tp.HCM và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý và phương pháp xử
lý phù hợp, mang lại hiệu quả cao hơn và hạn chế những tác động, những rủi ro
của nước thải đến con người và hệ sinh thái.
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nước thải bệnh viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
1.4. Nội dung nghiên cứu
Thu thập các tài liệu có liên quan phục vụ việc so sánh, đánh giá, tham khảo
cho đề tài.
Phân tích các thành phần trong nước thải theo quy chuẩn của bộ Y tế về các
chỉ tiêu hóa lý, vi sinh vật.
Thu thập kết quả kiểm tra nước thải bệnh viện tại các trung tâm và so sánh
với kết quả phân tích, từ đó đánh giá được mức độ ô nhiễm nước thải bệnh viện,
phân loại các nhóm bệnh viện dựa trên đặc tính nước thải. Cuối cùng, đề xuất
một số biện pháp quản lý và phương pháp xử lý nhằm làm giảm thiểu ô nhiễm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 3 MSSV:107111165
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung vào nước thải tại một số bệnh viện riêng biệt trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Với các chỉ tiêu phân tích như sau:
Hóa lý: BOD, COD, SS.
Vi sinh: tổng coliform.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.6.1. Sơ đồ nghiên cứu
Giải thích: từ đề tài được lựa chọn tiến hành song song việc lấy mẫu nước
thải tại một số bệnh viện để phân tích các chỉ tiêu của nước thải và thu thập các
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 4 MSSV:107111165
tài liệu, số liệu có liên quan. Sau đó, tiến hành đánh giá chất lượng nước thải dựa
trên tiêu chuẩn (qui chuẩn) cho phép và phân loại nhóm bệnh viện dựa trên cơ sở
chất lượng nước thải. Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý và xử lý phù hợp.
1.6.2. Phương pháp thực tiễn
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài đã sử dụng một số phương pháp sau:
Thu thập số liệu, tìm kiếm tài liệu từ các nguồn có sẵn.
Phân tích các chỉ tiêu về nước thải bệnh viện (BOD, COD, SS, tổng
Coliform) theo quy chuẩn của bộ Y tế trong phòng thí nghiệm.
So sánh với tiêu chuẩn (qui chuẩn) xả thải của Bộ Y Tế và Bộ Tài
Nguyên Môi Trường.
1.7. Ý nghĩa của đề tài
1.7.1. Về mặt khoa học
Là cơ sở cho các đề tài nghiên cứu sau, cung cấp số liệu thống kê về chất
lượng nước thải tại các bệnh viện
1.7.2. Về mặt kinh tế
Đề xuất các phương pháp xử lý phù hợp nhằm đem hiệu quả, giảm bớt tình
trạng ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng.
1.7.3. Về mặt xã hội
Giảm tỷ lệ mắc bệnh, lây nhiễm thông qua môi trường nước
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 5 MSSV:107111165
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về thực trạng nƣớc thải ở các bệnh viện trên địa bàn
Tp.HCM
2.1.1. Nguồn gốc nước thải bệnh viện
Từ nhiều nguồn [2]:
- Sinh hoạt của bệnh nhân, người nuôi bệnh nhân, cán bộ và công nhân
viên của bệnh viện.
- Pha chế thuốc.
- Tẩy khuẩn.
- Lau chùi phòng làm việc.
- Phòng bệnh nhân…
2.1.2. Thành phần, tính chất nước thải bệnh viện
Thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện gây ra là:
- Các chất hữu cơ: BOD, COD.
- Các chất rắn lơ lửng SS.
- Các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh: Salmonella, tụ cầu, liên cầu, virus đường
tiêu hóa, bại liệt, các loại kí sinh trùng, amip, nấm…
- Các mầm bệnh sinh học khác trong máu, mủ, dịch, đờm, phân của người
bệnh.
- Các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất
phóng xạ.
Theo kết quả phân tích của các cơ quan chức năng, 80% nước thải từ
bệnh viện là nước thải bình thường (tương tự nước thải sinh hoạt) chỉ có
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 6 MSSV:107111165
20% là những chất thải nguy hại bao gồm chất thải nhiễm khuẩn từ các bệnh
nhân, các sản phẩm của máu, các mẫu chẩn đoán bị hủy, hóa chất phát sinh
từ trong quá trình giải phẫu, lọc máu, hút máu, bảo quản các mẫu xét
nghiệm, khử khuẩn. Với 20% chất thải nguy hại này cũng đủ để các vi trùng
gây bệnh lây lan ra môi trường xung quanh. Đặc biệt, nếu các loại thuốc điều
trị bệnh ung thư hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng… không được xử
lý đúng mà đã xả thải ra bên ngoài sẽ có khả năng gây quái thai, ung thư cho
những người tiếp xúc với chúng [3].
2.1.3. Tình hình về hệ thống bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh
Theo sở Y tế Tp.HCM, toàn thành phố hiện có 109 bệnh viện.
Các bệnh viện chưa có hệ thống xử lý nước thải: 12 bệnh viện (13,33%)
chưa có hệ thống xử lý nước thải là bệnh viện An Bình, bệnh viện quận Bình
Tân, bệnh viện Tâm Thần, bệnh viện đa khoa Sài Gòn, bệnh viện Răng Hàm
Mặt Trung Ương, bệnh viện Quận 7, bệnh viện Giao Thông Vận Tải 8, Viện
Y Dược Học Dân Tộc, bệnh viện quận Tân Phú, bệnh viện Hồng Đức (cơ sở
1), bệnh viện mắt Việt Hàn, trung tâm phục hồi chức năng [3].
2.1.4. Tình trạng nước thải và mức độ xử lý hiện nay tại các bệnh viện
2.1.4.1. Tình hình nước thải tại các bệnh viện
Dù nước thải bệnh viện đã được xử lý nhưng tỷ lệ đạt không cao, do vẫn
còn đục, chứa đựng nhiều chất hữu cơ, và chứa nhiều mầm bệnh có thể gây
tác hại đến sức khỏe của con người khi thải ra môi trường.
Phần lớn trong số bệnh viện thuộc thành phố quản lý đã có hệ thống xử lý
nước thải nhưng đều quá tải gấp 2-3 lần. Vấn đề này đặt ra nhiều lo ngại cho
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 7 MSSV:107111165
công tác bảo vệ môi trường, phòng ngừa dịch bệnh hiện nay. Một kết quả
khảo sát từ 12 bệnh viện của viện Vệ sinh y tế công cộng đưa ra năm 2009,
cho thấy coliform tác nhân gây bệnh về đường tiêu hóa sau khi xử lý ở 8/12
bệnh viện vượt ngưỡng từ 200 lần trở lên [4].
2.1.4.2. Mức độ xử lý hiện nay tại các bệnh viện
Theo báo cáo kết quả của trung tâm dự phòng cấp thành phố thì:
- Số bệnh viện xuất trình được kết quả xử lý nước thải là: 39 bệnh viện.
- Số bệnh viện có kết quả xét nghiệm đạt chuẩn là 11 bệnh viện, chiếm tỉ
lệ 28,2%.
- Tỉ lệ bệnh viện không đạt tiêu chuẩn về chỉ tiêu hữu cơ là 30%
- Tỉ lệ bệnh viện không đạt tiêu chuẩn về chỉ tiêu chất rắn có thể lắng được
rất cao, chiếm đến 85,71%.
- Tỉ lệ bệnh viện không đạt tiêu chuẩn về chỉ tiêu vi sinh là 47,37%.
Nguyên nhân:
- Do hệ thống xử lý nước thải đã quá tải
- Do hệ thống xử lý nước thải vận hành không đúng quy trình kỹ thuật.
- Do hệ thống xử lý nước thải thiếu hóa chất xử lý.
2.2. Phƣơng pháp xử lý nƣớc thải tại các bệnh viện hiện nay
Nước thải thường chứa nhiều tạp chất có bản chất khác nhau. Vì vậy, mục
đích của việc xử lý nước thải là khử các tạp chất sau cho nước sau khi xử lý đạt
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 8 MSSV:107111165
tiêu chuẩn chất lượng ở mức chấp nhận cho phép thải vào nguồn tiếp nhận. Các
phương pháp chung nhất mà ta thường dùng để xử lý mọi loại chất thải được áp
dụng là phương pháp cơ học, hóa lý, sinh học. Trong thực tế tùy theo từng loại
nước thải mà ta có thể áp dụng để đạt hiệu quả xử lý tối ưu và chi phí xử lý tối
thiểu.
2.2.1. Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải [5]
2.2.1.1. Phương pháp cơ học: nhằm để tách các tạp chất không hòa tan và
một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải.
Thiết bị chắn rác: có chức năng chắn giữ những rác bẩn thô (giấy,
rác,…) nhằm đảm bảo cho máy bơm, các công trình và thiết bị xử lý
nước thải hoạt động ổn định. Song và lưới chắn rác được cấu tạo bằng
các thanh song song, các tấm lưới đan bằng thép hoặc tấm thép có đục
lỗ…tùy theo kích cỡ các mắt lưới hay khoảng cách giữa các thanh mà
ta phân biệt loại chắn rác thô, trung bình hay rác tinh.
Thiết bị nghiền rác: có nhiệm vụ cắt và nghiền vụn rác thành các hạt,
các mảnh nhỏ lơ lửng trong nước thải để không làm tắt ống, không gây
hại cho bơm.
Bể điều hòa: dùng để điều hòa lưu lượng và tải lượng dòng vào, đảm
bảo hiệu quả các công trình xử lý sau, đảm bảo đầu ra sau khi xử lý,
giảm chi phí và kích thướt của các thiết bị sau này. Bố trí bể điều hòa
có thể là bể điều hòa trên dòng thải hay ngoài dòng thải xử lý, vị trí tốt
nhất để bố trí bể điều hòa cần được xác định cụ thể cho từng hệ thống
xử lý, và phụ thuộc vào loại xử lý, đặc tính của hệ thống thu gom cũng
như đặc tính của nước thải. Có 2 loại bể điều hòa:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 9 MSSV:107111165
- Bể điều hòa lưu lượng
- Bể điều hòa lưu lượng và chất lượng
Bể lắng cát: là loại bỏ cặn thô, nặng như: cát, sỏi, mảnh thủy tinh,
mảnh kim loại…nhằm bảo vệ các thiết bị ơ khí dễ bị mài mòn, giảm
cặn nặng ở các công đoạn xử lý sau.
- Bể lắng cát ngang: có dòng nước chuyển động thẳng dọc theo chiều
dài của bể. Bể có thiết diện hình chữ nhật, thường có hố thu đặt ở đầu bể.
- Bể lắng cát đứng: dòng nước chảy từ dưới lên trên theo thân bể. Nước
được dẫn theo ống tiếp tuyến với phần dưới hình trụ vào bể, vừa xoắn theo
trục, vừa tịnh tiến đi lên, trong khi đó các hạt cát dồn về trung tâm và rơi
xuống đáy.
- Bể lắng cát tiếp tuyến: là loại bể có thiết diện hình tròn, nước thải
được dẫn vào bể theo chiều từ tâm ra thành bể và được thu vào máng tập
trung rồi dẫn ra ngoài.
- Bể lắng cát làm thoáng: để tránh lượng chất hữu cơ lẫn trong cát và
tăng hiệu quả xử lý, người ta lắp vào bể lắng cát thông thường một dàn
thiết bị phun khí.
Bể lắng: là phương pháp đơn giản nhất để tách các chất bẩn không hòa
tan ra khỏi nước thải. Dựa vào chức năng và vị trí có thể chia bể lắng
thành các loại:
- Bể lắng đợt 1: Được đặt trước công trình xử lý sinh học, dùng để tách
các chất rắn, chất bẩn lơ lửng không hòa tan (sau hóa lý).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 10 MSSV:107111165
- Bể lắng đợt 2: Được đặt sau công trình xử lý sinh học dùng để lắng
các cặn vi sinh, bùn làm trong nước trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Lọc: để tách các tạp chất phân tán có kích thướt nhỏ khỏi nước thải mà
các loại bể lắng không thể loại được. Có nhiều dạng lọc: lọc chân
không, lọc áp lực, lọc chậm, lọc nhanh,…việc lựa chọn vật liệu lọc tùy
thuộc vào loại nước thải.
Tuyển nổi, vớt dầu mỡ: để tách các tạp chất (dạng hạt rắn hoặc lỏng),
các chất hoạt động bề mặt, dùng để khử các chất lơ lửng và làm đặc
bùn sinh học. Thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ (thường là
không khí) vào trong pha lỏng. các khí đó kết dính với các hạt và khi
lực nổi tập hợp các bóng khí và hạt đủ lớn sẽ kéo theo các hạt cùng nỗi
lên bề mặt, sau đó chúng tập hợp lại với nhau thành các bọt chứa hàm
lượng các hạt cao hơn trong chất lỏng ban đầu.
2.2.1.2. Phương pháp hóa lý
Phương pháp keo tụ tạo bông: hai quá trình hóa học này kết tụ các chất
rắn lơ lửng và các hạt keo để tạo nên những hạt có kích thước lớn hơn.
Nước thải có chứa các hạt keo có mang điện tích (thường là điện tích
âm). Chính điện tích của nó ngăn cản không cho nó va chạm và kết hợp
lại với nhau làm cho dung dịch được giữ ở trạng thái ổn định. Việc cho
thêm vào nước thải một số hóa chất (phèn, ferrous, chloride…) làm cho
dung dịch mất tính ổn định và gia tăng sự kết hợp giữa các hạt để tạo
thành những bông cặn đủ lớn để có thể loại bỏ bằng quá trình lọc hay
lắng. Các chất keo tụ thường được sử dụng là muối sắt hay nhôm có
hóa trị 3. Các chất tạo bông cặn thường được sử dụng là các chất hữu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 11 MSSV:107111165
cơ cao phân tử như polyacrilamid, việc kết hợp sử dụng các chất hữu
cơ cao phân tử với các muối vô cơ cải thiện đáng kể khả năng tạo
bông.
Phương pháp trung hòa: để ngăn ngừa hiện tượng xâm thực và để tránh
cho quá trình sinh hóa ở các công trình làm sạch và nguồn nước không
bị phá hoại của nguồn nước thải có chứa axit hoặc kiềm, tách một số
kim loại nặng ra khỏi nước thải. Trung hòa bằng cách dùng các dung
dịch axit hoặc muối axit, các dung dịch kiềm hoặc oxit kiềm (CaCO3,
H2SO4, Na2CO3, HNO3,…).
- Trung hòa bằng trộn nước thải chứa axit và nước thải chứa kiềm.
- Trung hòa bằng cách cho thêm hóa chất vào nước thải (nước thải
chứa axit yếu, nước thải có chứa axit mạnh như HCl, HNO3 và các muối
canxi dễ tan trong nước, nước thải có chứa axit mạnh như H2SO4, H2CO3
và các muối canxi khó tan trong nước.
- Trung hòa nước thải chứa axit bằng cách lọc qua lớp vật liệu lọc
trung hòa: chứa hàm lượng dưới 5mg/l và không chứa kim loại nặng. Vật
liệu lọc là đá vôi, magiezit…
Phương pháp tuyển nổi: để tách các tạp chất rắn tan, không tan hoặc
lỏng có tỉ trọng nhỏ hơn tỉ trọng của chất lỏng làm nền.
- Tuyển nổi phân tán không khí bằng thiết bị cơ học: cho phép tạo bọt
khí nhỏ.
- Tuyển nổi không khí bằng máy bơm khí nén (qua các vòi phun, qua
các tấm xốp).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 12 MSSV:107111165
- Tuyển nổi với tách không khí từ nước (tuyển nổi chân không, tuyển
nổi không áp, tuyển nổi có áp hoặc bơm hỗn hợp khí nước).
- Tuyển nổi điện, tuyển nổi sinh học và hóa học thường ít dùng vì gây
ra hiện tượng đông tụ sinh học.
- Tuyển nổi sinh học và hóa học làm lượng cặn giảm được 80%.
Phương pháp hấp thụ: để loại bỏ hết các chất bẩn hòa tan vào nước mà
phương pháp xử lý sinh học và các phương pháp không loại bỏ được
với hàm lượng rất nhỏ thường có độc tính cao, có mùi vị và màu khó
chịu. Than hoạt tính được dùng phổ biến để làm chất hấp thụ và hiệu
quả hấp thụ từ 58-95%.
Phương pháp hấp phụ: được sử dụng rộng rãi để xử lý nước thải có
chứa kim loại chất bẩn khác nhau. Có thể dùng để xử lý cục bộ khi
trong nước hàm lượng chất nhiễm bẩn nhỏ và có thể xử lý triệt để nước
thải đã qua xử lý sinh học hoặc xử lý hóa học.
-Hấp phụ trong điều kiện tĩnh
-Hấp phụ trong điều kiện động
Phương pháp trích: là phương pháp tách chất bẩn hòa tan bằng cách
đưa vào một dung môi và khuấy đều các chất bẩn hòa tan vào dung
môi và nồng độ các chất bẩn trong nước giảm đi. Tiếp tục tách dung
môi ra khỏi nước thì nước thải coi như được làm sạch.
Phương pháp trao đổi: dùng để xử lý nước thải khỏi các kim loại như
Zn, Cu, Ni, Asen, phóng xạ,…cho phép thu hồi các kim loại có giá trị
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 13 MSSV:107111165
và đạt mức độ xử lý cao. Các chất trao đổi ion có thể là các chất vô cơ
hay hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp nhân tạo.
Xử lý bằng màng: việc ứng dụng màng để tách các chất phụ thuộc vào
độ thấm của các chất đó qua màng, đóng vai trò ngăn cách giữa các
pha khác nhau. Các kỹ thuật như điện thẩm tách, thẩm thấu ngược, siêu
lọc, và các quá trình làm thoáng, oxy khử ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong xử lý nước thải.
2.2.1.3. Phương pháp sinh học: xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là
dựa vào khả năng sống và hoạt động của vi sinh vật có khả năng phân hóa
những hợp chất hữu cơ thành nước, những chất vô cơ hay các khí đơn giản.
Có 2 loại công trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học: điều kiện tự
nhiên và điều kiện nhân tạo.
Công trình xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên:
- Cánh đồng tưới công cộng và bãi lọc: để sử dụng nước thải làm phân
bón. Dựa trên khả năng giữ các cặn nước ở trên mặt đất, nước thấm qua
đất như đi qua lọc, nhờ có oxy trong các lỗ hỏng và mao quản của lớp đất
mặt, các vi sinh vật hiếu khí hoạt động phân hủy các chất hữu cơ nhiễm
bẩn. Quá trình oxy hóa nước thải chỉ xảy ra ở lớp đất mặt sâu 1.5m. Vì
vậy, các cánh đồng tưới và bãi lọc thường được xây dựng ở những nơi có
mực nước nguồn thấp hơn 1.5m so với mặt đất.
- Cánh đồng tưới nông nghiệp: là sử dụng nước thải như nguồn phân
bón để tưới lên các cánh đồng nông nghiệp. Trước khi đưa vào cánh đồng
nước thải phải được sử lý sơ bộ qua song chắn rác, bể lắng cát hoặc bể
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 14 MSSV:107111165
lắng. Chọn loại cánh đồng tùy thuộc vào đặc điểm nguồn nước thải và loại
cây trồng.
- Hồ sinh học (hồ oxy hóa): là nơi diễn ra quá trình oxy hóa sinh hóa
các chất hữu cơ nhờ các loài vi khuẩn, tảo và các loại thủy sinh vật khác.
Theo quá trình sinh hóa hồ sinh học được chia ra làm 3 loại:
o Hồ kỵ khí: dùng để lắng và phân hủy cặn lắng bằng phương pháp
sinh học tự nhiên dựa trên sự phân giải của vi sinh vật kỵ khí.
o Hồ kỵ hiếu khí: trong hồ kỵ khí xảy ra 2 quá trình song song là oxy
hóa hiếu khí và phân hủy metan cặn lắng. Nguồn oxy cung cấp chủ
yếu là do quá trình quang hợp rong tảo.
o Hồ hiếu khí: Oxy hoá các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật hiếu khí. Có 2
loại: hồ làm thoáng tự nhiên cấp oxy chủ yếu do khuếch tán không
khí qua mặt nước và quang hợp của các thực vật, hồ làm thoáng
nhân tạo cấp oxy bằng khí nén, máy khuấy…
Công trình xử lý sinh học nhân tạo
- Bể lọc sinh học (bể biophin có lớp vật liệu không ngập nước): được
ứng dụng để làm sạch một phần hay toàn bộ chất hữu cơ phân hủy sinh
học trong nước thải và có thể đạt chất lượng dòng ra với nồng độ BOD tới
15mg/l. Hiệu suất làm sạch nước thải phụ thuộc vào các chỉ tiêu sinh hóa,
trao đổi khối, chế độ thủy lực, kết cấu thiết bị. Trong đó, các chỉ tiêu BOD
của nước cần làm sạch, chiều dày màng sinh, thành phần các vi sinh vật
sống trong màng…cần được chú ý hơn. Bể lọc sinh học chia thành các
loại: lọc nhỏ giọt (thông khí tự nhiên); lọc tải trọng cao (thông khí nhân
tạo) và tháp lọc.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 15 MSSV:107111165
- Bể aerotank: tạo điều kiện hiếu khí cho quần thể vi sinh vật có trong
nước thải phát triển tạo thành bùn hoạt tính sẽ phân hủy các chất hữu cơ
và làm sạch nước. Aerotenk là công trình bê tông cốt thép hình khối chữ
nhật hoặc hình tròn, cũng có trường hợp người ta chế tạo các Aerotank
bằng sắt thép hình trụ khối. Thông dụng nhất hiện nay là các aerotank hình
bể khối chữ nhật. Nước thải chảy qua suốt chiều dài của bể và được sục
khí, khuấy nhằm tăng cường lượng khí oxi hòa tan và tăng cường quá
trình oxi hóa chất bẩn hữu cơ có trong nước. Nước thải sau khi đã được xử
lý sơ bộ còn chứa phần lớn các chất hữu cơ ở dạng hòa tan cùng các chất
lơ lửng đi vào aerotank. Các chất lơ lửng này là một số chất rắn và có thể
là các chất hữu cơ chưa phải là dạng hòa tan. Các chất lơ lửng là nơi vi
khuẩn bám vào để cư trú, sinh sản và phát triển, dần thành các hạt cặn
bông. Các hạt này dần dần to và lơ lửng trong nước. Chính vì vậy xử lý
nước thải ở aerotank được gọi là quá trình xử lý với sinh vật lơ lửng của
quần thể vi sinh vật. Các bông cặn này cũng chính là bùn hoạt tính.
o Bùn hoạt tính là loại bùn xốp chứa nhiều vi sinh vật có khả năng oxi
hóa và khoáng hóa các chất hữu cơ chứa trong nước thải.
o Để giữ cho bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng và để đảm bảo oxi đủ
cho quá trình oxi hóa thì phải luôn luôn đảm bảo việc thoáng gió.
Số lượng bùn tuần hoàn và số lượng không khí cần lấy phụ thuộc
vào độ ẩm và mức độ yêu cầu xử lý nước thải. Thời gian nước lưu
trong bể aerotank không quá 12 giờ (thường là 4-8 giờ).
o Nước thải với bùn hoạt tính tuần hoàn sau khi qua bể lắng đợt 2. Ở
đấy bùn lắng một phần đưa trở lại aerotank, phần khác đưa tới bể
nén bùn. Do kết quả của việc sinh sôi nảy nở các vi sinh vật cũng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 16 MSSV:107111165
như việc tách các chất bẩn ra khỏi nước thải mà số lượng bùn hoạt
tính ngày một tăng. Số lượng bùn thừa chẳng những không giúp ích
cho việc xử lý nước thải mà nếu không lấy đi thì sẽ gây trở ngại lớn.
Độ ẩm của bùn hoạt tính khoảng 98-99% trước khi đưa lên bể
metan cần làm giảm thể tích. Quá trình oxy hóa các chất hữu cơ xảy
ra trong aetotank qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn thứ 1: tốc độ oxy hóa bằng tốc độ tiêu thụ oxy. Ở giai
đoạn này bùn hoạt tính hình thành và phát triển. Hàm lượng oxi
cần cho vi sinh vật sinh trưởng, đặc biệt ở thời gian. Đầu tiên
thức ăn dinh dưỡng trong nước thải rất phong phú, lượng sinh
khối trong thời gian này rấy nhiều. Sau khi vi sinh vật thích nghi
với môi trường chúng sinh trưởng rất mạnh theo cấp số nhân vì
vậy lượng tiêu thụ oxy tăng dần.
Giai đoạn thứ 2: vi sinh vật phát triển ổn định và tốc độ tiêu thụ
oxy cũng ở mức gần như ít thay đổi. Chính ở giai đoạn này các
chất hữu cơ phân hủy nhiều nhất. Hoạt lực enzym của bùn hoạt
tính trong giai đoạn này cũng đạt tới mức cực đại và kéo dài
trong một thời gian tiếp theo. Điểm cực đại enzym oxi hóa của
bùn hoạt tính thường đạt ở thời điểm sau khi lượng bùn hoạt tính
(sinh khối vi sinh vật) tới mức ổn định. Qua các thông số hoạt
động của aerotank cho thấy giai đoạn oxy hóa (tốc độ tiêu thụ
oxy) rất cao, có khi gấp 3 lần giai đoạn thứ 2.
Giai đoạn thứ 3: sau một thời gian khá dài tốc độ oxy hóa cầm
chừng (hầu như ít thay đổi) và có chiều hướng giảm, lại thấy tốc
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 17 MSSV:107111165
độ tiêu thụ oxy tăng lên. Đây là giai đoạn nitrat hóa các muối
amon.
Sau cùng, nhu cầu oxy lại giảm và cần phải kết thúc quá trình làm việc của
aerotank (làm việc theo mẻ). Ở đây cần lưu ý rằng, sau khi oxy hóa được 80-
95% BOD trong nước thải, nếu không khuấy đảo hoặc thổi khí, bùn hoạt tính
sẽ lắng xuống đáy, cần phải lấy bùn cặn ra khỏi nước. Nếu không kịp thời
tách bùn nước sẽ bị ô nhiễm thứ cấp, nghĩa là sinh khối vi sinh vật trong bùn
(chiếm khoảng 70% khối lượng cặn bùn) sẽ tự phân hủy. Tế bào vi khuẩn có
hàm lượng protein cao (60-80% so với chất khô), ngoài ra còn có các hợp
chất chứa chất béo, hidratcacbon…khi bị tự phân sẽ làm ô nhiễm nguồn
nước.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 18 MSSV:107111165
2.2.2. Sơ lược hệ thống xử lý nước thải tại một số bệnh viện hiện nay
2.2.2.1. Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch [6]
Với công suất nước thải ra của bệnh viện Phạm Ngọc Thạch là
400m
2/ngày đêm. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện
được thực hiện như sau:
Hình 2.1. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 19 MSSV:107111165
Mô tả công nghệ xử lý:
Đầu tiên nước thải từ các khu trong bệnh viện dẫn về nguồn tiếp nhận và
chảy sang bể điều hòa, bể này có tác dụng điều hòa lưu lượng, nồng độ tạo
điều kiện hoạt động ổn định cho bể xử lý sinh học và các công trình phía sau.
Trong bể này có đặt 2 bơm chìm để bơm nước thải từ nó sang bể xử lý sinh
học kỵ khí. Bể xử lý sinh học kỵ khí có tác dụng oxy hóa chất hữu cơ trong
nước thải dưới sự tham gia của vi sinh vật kỵ khí, làm giảm đi lượng BOD
tồn tại trong nước thải. Sau khi qua bể sinh học kỵ khí nước thải tập trung vào
bể chứa trung gian từ đây nước thải được tiếp tục bơm sang bể lọc sinh học
hiếu khí, các chất hữu cơ được tiếp tục oxy hóa dưới sự tham gia của vi sinh
vật hiếu khí.
Tại bể lọc sinh học, nước thải sẽ được xử lý sinh học thông qua quá trình
lọc sinh học, lớp vật liệu lọc sẽ được gắn thành từng mảng tạo điều kiện cho
vi sinh vật phát triển và bám dính vào lớp vật liệu này. Sinh khối sẽ phát triển
dần theo thời gian và làm giảm hàm lượng BOD, SS, pH…đạt tiêu chuẩn xả
ra nguồn. Nước thải sau quá trình sinh học sẽ tự chảy qua bể lắng để loại bỏ
hàm lượng bùn sản sinh ra trong quá trình sinh trưởng của vi sinh vật hiếu
khí.
Để khử các vi sinh vật có thể gây bệnh, nước thải được dẫn sang nguồn
tiếp nhận có châm dung dịch Chlorine. Quá trình khử trùng được tiến hành
trong thời gian 30 phút sau đó nước thải được xả ra ống chung của thành phố.
Phần bùn lắng của bể lắng được bơm sang bể xử lý kỵ khí bùn, tại đây
diễn ra quá trình phân hủy bùn dưới sự tham gia của vi sinh vật kỵ khí. Sau
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 20 MSSV:107111165
thời gian 6 tháng bùn đã được ổn định, các vi khuẩn gây bệnh bị tiêu diệt.
Theo định kì 6 tháng hút bùn một lần (có thể phối hợp với công ty dịch vụ
công ích).
Ưu điểm của hệ thống xử lý:
- Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý thì hiệu suất tương đối cao.
- Chi phí vận hành của toàn bộ hệ thống không cao (100.000VNĐ/
ngày).
- Sử dụng hệ thống dễ dàng, gọn nhẹ, tiết kiệm nhiều thời gian vận
hành (do hệ thống được thiết kế tự động hóa).
- Tiết kiệm nhân công (chỉ có 1 công nhân vận hành).
- Tốn ít diện tích xây dựng (117m2).
- Thuận tiện sữa chữa.
Nhược điểm của hệ thống xử lý:
- Hệ thống xử lý nước thải hoạt động hiệu quả tối ưu ở công suất
400m
3/ngày đêm, trong khi tổng lượng nước thải hiện tại đã là
450m
3/ngày đêm (và sẽ còn tiệp tục tăng) sẽ dẫn đến việc giảm hiệu quả
xử lý của hệ thống và có nguy cơ quá tải.
- Quá trình hút bùn định kì diễn ra rất khó khăn, do nước thải đươc
bơm tự động liên tục từ bể này sang bể khác (khi nước đầy thì bể tự bơm
khi nước cạn thì bơm ngưng). Muốn hút bùn triệt để, công nhân phải lặn
xuống đáy bể, nước ngập đầu rất nguy hiểm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 21 MSSV:107111165
2.2.2.2. Bệnh viện Truyền Máu và Huyết Học [7]
Công suất nước thải của bệnh viện là 52m3/ngày đêm. Sơ đồ công nghệ xử
lý nước thải của bệnh viện được thực hiện như sau:
Hình 2.2. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Truyền Máu và Huyết Học
Thuyết minh qui trình:
Nước thải tại các khu trong bệnh viện được tập trung vào ngăn tiếp nhận.
Sau đó chuyển qua bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ
bẩn của nước thải tạo chế độ làm việc ổn định cho các công trình xử lý tiếp
theo.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 22 MSSV:107111165
Nước thải từ bể điều hòa được đưa vào bể Aerotank, bể được cung cấp khí
và diễn ra quá trình phân hủy sinh học do vi sinh vật gây ra, tại đây hàm
lượng BOD, COD, SS sẽ bị phân hủy và giảm mạnh, nước thải lại tiếp tục
được chuyển qua bể lắng II nhằm lắng phần hữu cơ còn xót lại do quá trình
phân hủy hữu cơ của vi sinh vật hiếu khí, nước thải sau đó được đưa vào bể
khử trùng bằng dung dịch clorine để tiêu diệt hết các vi sinh vật gây bệnh.
Sau đó được chuyển vào nguồn.
Phần bùn lắng sẽ được chuyển sang bể ổn định bùn, tại đây diễn ra quá
trình phân hủy sinh học do vi sinh vật kỵ khí gây ra nhằm tiêu diệt hết vi sinh
vật gây bệnh. Sau khi bùn đã được ổn định thì phối hợp với công ty môi
trường để được chuyển ra ngoài.
Ưu điểm:
-Công nghệ đơn giản.
-Vận hành đơn giản.
-Giá thành đầu tư ban đầu thấp vì công nghệ chủ yếu là bê tông cốt
thép.
Nhược điểm:
-Vi sinh vật phát triển trong Aerotank thường rất chậm và sinh khối tạo
ra không nhiều.
-Hiệu quả xử lý không cao vì công nghệ đơn giản.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 23 MSSV:107111165
2.2.2.3. Bệnh viện Da Liễu [7]
Bệnh viện được đầu tư xây dựng một hệ thống xử lý nước thải với công
suất 200m3/ngày đêm. Nước thải bệnh viện được xử lý bằng phương pháp
phổ biến là Aerotank. Quy trình xử lý nước thải của bệnh viện được thực hiện
như sau:
Hình 2.3. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Da Liễu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 24 MSSV:107111165
Mô tả công nghệ xử lý:
Toàn bộ nước thải từ các khu trong bệnh viện được dẫn tập trung đến trạm
xử lý. Đầu tiên, nước thải được qua màng song chắn rác để loại bỏ các tạp
chất thô, rác được xử lý bằng phương pháp thủ công.
Nước sau khi qua ngăn tiếp nhận, tự chảy vào bể điều hòa được khuấy
trộn bằng khí nén cung cấp từ trạm khí nén. Bể điều hòa có nhiệm vụ điều
hòa lưu lượng và nồng độ bẩn của nước thải tạo chế độ làm việc ổn định cho
các công trình xử lý tiếp theo.
Nước thải từ bể điều hòa được bơm vào bể lắng, kết hợp, phân hủy sinh
học kỵ khí. Bể có cấu tạo gồm 2 phần: phần máng lắng dùng để lắng cặn,
phần ngăn bùn có nhiệm vụ phân hủy kỵ khí vùng lắng. Qua bể lắng hàm
lượng BOD5 có thể giảm tới 50% và hàm lượng vi sinh có thể giảm hơn 50
%. Sau thời gian dài từ 6 tháng tới 1 năm, hàm lượng vi sinh vật trong bùn
lắng bị giết chết hoàn toàn. Cặn lắng được đưa sang bể phân hủy và ổn định
bùn. Ở bể này có 2 ngăn và vận hành từng ngăn một. Khi nào bùn đầy thì
khóa kín lại, tiếp tục cho vận hành ngăn kia. Sau đó, tại ngăn đầy bùn sẽ tiến
hành cho chất khử trùng và vôi tạo môi trường pH cao nhằm ổn định bùn, bùn
không tạo mùi hôi. Sau cùng, cặn bã được ổn định và hút ra đem xử lý làm
phân hoặc đỗ ở bãi rác (có thể hợp đồng với công ty vệ sinh). Cứ luân chuyển
vận hành như thế trên hai ngăn của bể phân hủy. Riêng lượng nước dư khi
bơm bùn về bể phân hủy sẽ cho hồi lưu về bể điều hòa để tiếp tục qui trình xử
lý.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 25 MSSV:107111165
Phần nước thải sau khi qua bể điều hòa vẫn tiếp tục chảy vào bể xử lý sinh
học hiếu khí tiếp xúc, tại đây hàm lượng BOD còn lại sẽ được xử lý tiếp với
sự tham gia của vi sinh vật hiếu khí. Nước thải tiếp tục chảy qua bể lắng đợt
2. Ở bể này có các chất lơ lửng sẽ được giữ lại làm giảm hàm lượng SS, sau
đó nước được đưa qua bể trộn với chất khử trùng Chlorine được bơm định
lượng về bể trộn. Nhờ khuấy trộn thủy lực hoặc các vách ngăn Chlorine được
khuếch tán đều vào nước.
Quá trình oxy hóa vi sinh vật gây bệnh xảy ra trong bể tiếp xúc Chlorine,
Chlorine là chất oxy hóa mạnh sẽ oxy hóa màng tế bào vi sinh gây bệnh và
tiêu diệt chúng. Thời gian tiếp xúc để loại bỏ vi sinh vật khoảng 25-50 phút.
Nước thải sau khi qua bể tiếp xúc Chlorine đạt tiêu chuẩn nước thải loại B
xả ra nguồn chung của thành phố.
Ưu điểm:
-Xử lý hiệu quả dưới nồng độ tiêu chuẩn cho phép.
-Vận hành đơn giản, dễ quản lý và nâng cấp sữa chữa.
Nhược điểm:
-Giá thành đầu tư ban đầu cao.
-Không đảm bảo được chất lượng nước thải đầu ra khi có hiện tượng
quá tải.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 26 MSSV:107111165
2.2.2.4. Bệnh viện Nguyễn Trãi [7]
Với công suất 400m3/ngày đêm của bệnh viện. Công nghệ xử lý nước thải
của bệnh viện Nguyyễn Trãi được thực hiện như sau:
Hình 2.4. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Nguyễn Trãi
Thuyết minh quy trình công nghệ
Nước thải từ mương thải của bệnh viện đưa đến hố ga có đặt song chắn
rác để loại bỏ các tạp chất thô như bông, băng, vải, giấy…rác được giữ lại ở
song chắn rác và vớt bằng cào thủ công đưa ra bãi rác chung để xử lý.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 27 MSSV:107111165
Nước thải được dẫn trực tiếp qua bể điều hòa, bể xây chìm. Bể được cung
cấp khí nhằm phân hủy một phần vật chất thải dễ phân hủy do vi sinh vật có
sẵn trong nước thải. Từ bể điều hòa nước được bơm tới bể oxy hóa. Tại đây
hàm lượng COD, BOD, chất rắn lơ lửng sẽ bị phân hủy và giảm mạnh. Nước
được dẫn ra bể keo tụ nhờ sự chênh lệch cột áp. Tại bể lắng đợt I nước được
khuấy trộn với chất keo tụ tinh bột Destrin (C6H10O5). Thiết bị keo tụ trộn có
chất kết hợp các hạt lơ lửng khi ta cho vào nước thải các chất cao phân tử.
Quá trình diễn ra không những do tiếp xúc trực tiếp mà còn do tương tác lẫn
nhau của các phân tử keo tụ và các hạt lơ lửng kết bông cặn tăng quá trình
lắng.
Nước thải tiếp tục được đưa qua thiết bị Cyclon thủy lực, nhằm làm giảm
lượng chất rắn lơ lửng SS. Chất rắn lơ lửng cũng như lượng BOD sẽ được
giảm thiểu khi nước thải được qua 1 lần thiết bị lắng. Cuối cùng lượng nước
được đưa qua bể khử trùng ra cống. Tại khâu khử trùng các vi trùng giảm
đáng kể phù hợp với tiêu chuẩn nước thải ra cống chung của thành phố.
Lượng cặn bùn được cung cấp thêm nước hồi lưu cho qua bể làm khô
bằng cát. Bể được xây dựng nổi trên mặt đất, có cung cấp Clorua vôi để khử
trùng nước thải khi qua xử lý. Bể có 3 ngăn có cửa tháo bỏ. Khi bể khô còn
rất ít nước cho hồi lưu lại bể ổn định, cặn bả còn lại được tháo dở và xe công
cộng chuyển đi.
Ưu điểm:
-Công nghệ đơn giản, dễ vận hành và lắp đặt
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 28 MSSV:107111165
-Hệ thống có lắp đạt cyclon thủy lực nên hàm lượng các chất rắn lơ
lửng luôn đạt dưới mức tiêu chuẩn cho phép.
Nhược điểm:
-Chi phí đầu tư cao.
-Không đảm bảo nguồn nước thải đầu ra khi lưu lượng đầu vào quá tải.
2.2.2.5.Bệnh viện đa khoa Tiền Giang [7]
Công nghệ xử lý nước thải với công suất 600m3/ngày đêm của bệnh viện
đa khoa Tiền Giang được thực hiện như sau:
Hình 2.5. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Tiền Giang
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 29 MSSV:107111165
Thuyết minh qui trình công nghệ
Nước thải từ các nơi cần xử lý được tập trung vào đường ống dẫn trung
tâm có đường kính 200mm đến song chắn rác và nước thải sẽ qua bể điều
hòa. Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ bẩn của nước
thải tạo chế độ ổn định cho các công trình xử lý tiếp theo. Do trong nước thải
thành phần chất lơ lửng thấp nên ta không sử dụng bể lắng đợt I. Nên nước
thải từ bể điều hòa tiếp tục chảy sang bể Aerotank, tại đây xảy ra quá trình
sinh hóa, một lượng lớn các chất hữu cơ bị phân hủy bởi các vi sinh vật hiếu
khí có trong bùn hoạt tính.
Nước từ bể Aerotank được tiếp tục chảy sang bể lắng đợt II để lắng bùn
sinh ra do quá trình phân hủy sinh học, một lượng bùn hoạt tính sẽ được hoàn
lưu trở lại bể Aerotank, còn phần dư dẫn vào bể ổn định bùn. Nước thải sau
khi qua bể lắng đợt II tiếp tục chảy sang bể tiếp xúc khử trùng. Tại bể tiếp
xúc khử trùng này nước được hòa trộn với Clorine và với thời gian tiếp xúc là
30 phút lúc này các vi sinh vật gây bệnh còn sót lại sẽ bị tiêu diệt hết trước
khi xả vào cống, nước đạt loại B được phép xả vào hệ thống cống của thành
phố.
Ưu điểm:
-Do là một bệnh viện tỉnh với thiết kế 600m3/ngày đêm nên không xảy
ra hiện tượng quá tải và phù hợp với điều kiện mặt bằng.
-Hiệu quả xử lý đạt tiêu chuẩn dưới mức cho phép.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 30 MSSV:107111165
Nhược điểm:
-Chi phí đầu tư ban đầu cao.
2.2.2.6. Bệnh viện Đồng Tháp [8]
Với công suất 250m3/ngày đêm bệnh viện đa khoa Đồng Tháp đã xử lý
nước thải bệnh viên đầu ra đạt tiêu chuẩn cho phép loại A, TCVN 5945:2005.
Qui trình công nghệ xử lý được thực hiện như sau:
Hình 2.6. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Đồng Tháp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 31 MSSV:107111165
Thuyết minh qui trình công nghệ:
Nước thải từ các khu trong bệnh viên được tập trung đưa vào bể tiếp nhận
qua SCR thô nhằm tách các chất thải rắn trong nước thải, nước thải được tiếp
tục đưa vào bể điều hòa qua SCR tinh để tách các chất rắn có trong nước thải
còn xót lại. Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ bẩn của
nước thải tạo chế độ làm việc ổn định cho các công trình tiếp theo.
Nước thải từ bể điều hòa được bơm vào bể ASBC tại đây xảy ra quá trình
sinh trưởng dính bám của các vi sinh vật trên lớp vật liệu giá thể có khả năng
tạo ra các bông bùn sinh học chứa đồng thời cả vùng hiếu khí và vùng kỵ khí.
Đầu tiên, hỗn hợp bùn sinh học và nước thải di chuyển ra xa khỏi hệ thống
sục khí trong bể sinh học theo dòng vận chuyển của các chất lỏng kéo theo
hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO) thấp dần, tạo điều kiện thích hợp
cho các phản ứng xảy ra trong môi trường kỵ khí. Tại vùng hiếu khí xảy ra
quá trình sinh hóa một phần lớn chất hữu cơ bị phân hủy do vi sinh vật hiếu
khí có trong bùn hoạt tính.
Nước thải từ bể ASBC tiếp tục chảy sang bể lắng, phần bùn lắng do quá
trình sinh học sẽ chuyển sang bể chứa bùn, nước thải từ bể lắng lại chuyển
sang bể khử trùng, tại bể khử trùng nước được hòa trộn với Chlorine trong
vòng 30 phút để tiêu diệt hết vi sinh vật gây bệnh. Sau đó nước được chuyển
sang nguồn tiếp nhận.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 32 MSSV:107111165
Ưu điểm:
- Đảm bảo loại trừ các chất gây ô nhiễm xuống dưới tiêu chuẩn cho
phép trước khi thải ra môi trường.
Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư cao.
2.2.2.7. Nhận xét chung về hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện
Hệ thống xử lý nước thải của các bệnh viện đều qua 3 bước xử lý: cơ học,
sinh học và hóa học. Trong đó, có bệnh viện sử dụng bể chứa trung gian để
tránh tình trạng quá tải như BV Phạm Ngọc Thạch. Một số bệnh viện sử dụng
cả 2 loại bể lắng đợt I và đợt II như BV Phạm Ngọc Thạch, BV Đa Khoa
Tiền Giang lại cho hiệu quả về xử lý chất rắn lơ lửng hơn các bệnh viện chỉ
sử dụng 1 loại bể lắng như BV Truyền Máu và Huyết Học sử dụng bể lắng
đợt II, BV Nguyễn Trãi sử dụng bể lắng đợt I,…
Về phương pháp sinh học, BV Nguyễn Trãi, BV Truyền Máu và Huyết
Học, BV Da Liễu thì sử dụng bể Aerotank cho quá trình phân hủy sinh học
nhưng vi sinh vật phát triển trong Aerotank thường rất chậm và sinh khối tạo
ra không nhiều nên hiệu quả không cao. BV Phạm Ngọc thạch sử dụng bể lọc
sinh học thì làm giảm hàm lượng SS, BOD, pH,.. đạt tiêu chuẩn xả ra nguồn,
BV Đồng Tháp thì thay thế bể ASBC thay cho bể Aerotank thì hiệu quả nước
thải đầu ra đạt hiệu quả hơn.
Cuối cùng, nước thải tại các bệnh viện được chuyển vào khâu khử trùng
trước khi thải ra môi trường.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 33 MSSV:107111165
CHƢƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÁC
CHỈ TIÊU CHẤT LƢỢNG NƢỚC THẢI BỆNH VIỆN
Theo khảo sát tình trạng quản lí chất thải, xây dựng bể xử lý chất thải cho
các bệnh viện trong chương trình dự án điểm toàn quốc cho thấy các tác nhân gây
ô nhiễm có mặt trong nước thải là nồng độ chất rắn lơ lửng SS (mg/l), các chất
hữu cơ như BOD, COD (mg/l) và các vi trùng gây bệnh như E.coli, Sallmonella,
tổng Coliform …là chủ yếu. Trong quá trình thiết kế các hệ thống xử lý các nhà
khoa học và kỹ thuật phải hạn chế tối đa các ảnh hưởng của nước thải tới sức
khỏe của cộng đồng. Mỗi nước, mỗi địa phương thường có những tiêu chuẩn
riêng để kiểm tra khống chế. Do kinh phí và điều kiện có giới hạn các sở Khoa
Học Công Nghệ và Môi Trường thường dùng chỉ tiêu tổng Coliform để qui định
chất lượng các loại nước thải. Vì vậy, việc phân tích nồng độ của các chỉ tiêu trên
để đánh giá được mức độ ô nhiễm ở những năm khác nhau và đưa ra phương
pháp xử lý cho phù hợp nhằm đem lại hiệu quả xử lý và giảm kinh phí.
3.1.Vật liệu
Dụng cụ và thiết bị:
- Tủ điều nhiệt BOD ở 20oC 1oC
-Chai BOD 300ml
-Ống đong 100ml
-Buret
-Pipet
-Ống nghiệm có nút vặn
-Máy COD ở 150oC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 34 MSSV:107111165
-Tủ hấp
-Máy đo quang
-Đĩa petri
Hóa chất:
-Nước cất
-Dung dịch đệm phosphate
- Dung dịch MgSO4
-Dung dịch CaCl2
-Dung dịch FeCl3
-Dung dịch MnSO4
-Azua_kiềm
-H2SO4 đậm đặc
-K2Cr2O7
-FAS
-Tryptone Soya Agar
- Violet Red Bile Agar
-Brilliant Green Bile Agar
3.2. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc thải bệnh viện
3.2.1. Phương pháp thu mẫu: để phân tích được các chỉ tiêu của nước thải
bệnh viện thì mẫu được lấy trực tiếp từ bể tiếp nhận toàn bộ nước thải của bệnh
viện sau khi đã qua hệ thống xử lý, mẫu được lấy vào khoảng từ 12-13 giờ
chiều, cho vào chai nhựa đã được súc rửa bằng chính nguồn nước thải cần lấy
khoảng 2 lít nước thải và đưa trực tiếp về phòng thí nghiệm vi sinh tại trường
đại học Kỹ Thuật Công Nghệ để phân tích.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 35 MSSV:107111165
Bảng 3.1. Bảng thống kê mẫu thu thập được
Tên mẫu Nơi lấy mẫu Loại hình bệnh viện Đặc điểm của mẫu
Mẫu 1 BV Nguyễn Tri Phương Cấp quận Có màu đen đục
Mẫu 2 BV Nguyễn Trãi Cấp quận Có màu đen nhạt
Mẫu 3 BV Phạm Ngọc Thạch Cấp quận Không màu
Mẫu 4 BV Trưng Vương Cấp thành phố Có màu vàng nhạt,
huyền phù lơ lửng
Mẫu 5 BV Chợ Rẫy Cấp thành phố Có màu đen đục, huyền
phù lơ lửng
Mẫu 6 BV quận 8 Cấp quận Không màu
Mẫu 7 BV Thống Nhất Cấp thành phố Không màu
Mẫu 8 BV Gia Định Cấp thành phố Màu vàng rất nhạt
Mẫu 9 BV quận 1 Cấp quận Không màu
Mẫu 10 BV Đa khoa Bưu Điện Cấp nghành Không màu
3.2.2. Phương pháp phân tích mẫu
Mẫu được phân tích trực tiếp ngay trong phòng thí nghiệm
3.2.2.1. Phân tích chỉ tiêu hóa lý
BOD5: vì là nước thải bệnh viện nên có hệ số pha loãng là 1%. Pha 1lít
nước cất, 1ml MgSO4, 1ml CaCl2, 1ml FeCl3, 1ml dung dịch đệm
Phosphate đem đi sục khí trong 1giờ. Sau đó đổ vào đầy 02 chai BOD
300ml. Một chai đem đi ủ trong tủ điều nhiệt BOD ở 20oC trong 5 ngày
nhằm xác định DO5, chai còn lại bỏ thêm vào 2ml MnSO4, 2ml
Azua_kiềm để lắng 2/3 chai sau đó cho 2ml H2SO4 đậm đặc vào lắc tan
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 36 MSSV:107111165
tủa. Rót bỏ 97ml còn lại đem chuẩn độ bằng Na2SO3, khi dung dịch
chuyển từ màu đậm sang nhạt cho thêm vào 5 giọt hồ tinh bột vào làm
mất màu xanh. Bình còn lại sau khi ủ 5 ngày đem ra chuẩn độ như bình
trước.
Tính toán:
BOD5 = (DOo-DO5) x K (3.1)
K: hệ số pha loãng
COD: ngoài ống nghiệm đựng mẫu phân tích thì thêm 2 ống nghiệm
đựng mẫu nước cất đối chứng, 1 mẫu đem đi đun chung với mẫu cần
phân tích, mẫu còn lại không đun để ở nhiệt độ thường để xác định hệ
số M bằng việc định phân bằng FAS.
Cho 2,5ml mẫu vào ống nghiệm, thêm dung dịch K2Cr2O7, H2SO4
reagent. Sau đó đặt vào rổ inox cho vào máy COD ở 150oC trong 2 giờ.
Để nguội tới nhiệt độ phòng, đổ vào erlen sau đó thêm 2 giọt chỉ thị
feroin và định phân bằng FAS 0.1M. Dứt điểm khi mẫu chuyển từ xanh
lục sang nâu đỏ.
Tính toán:
Trong đó: A: thể tích FAS dùng cho ống thử không
B: thể tích FAS dùng cho ống thử thật
M: nguyên chuẩn độ của FAS
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 37 MSSV:107111165
SS: lắc đều mẫu trong bình, lấy 50ml mẫu cho vào cốc 100ml. Bậc
máy vào mã chương trình 630-Enter. Chỉnh bước sóng về 810nm. Cho
nước cất vào Cuvet đến vạch trắng, nhấn Zero cho màn hình xuất hiện
0.SUSP.SOLIDS. Cho mẫu vào curet, bấm read đọc giá trị đo.
3.2.2.2.Phân tích chỉ tiêu vi sinh
Tổng Coliform
Mẫu được pha loãng 10-1, 10-2, từ mỗi độ pha loãng cấy 1ml trên đĩa petri
vô trùng. Sau đó đỗ môi trường TSA đã được làm nguội đến 45oC chờ trong
30 phút. Đổ môi trường VRB lên môi trường TSA ủ ở nhiệt độ 37oC trong 24
giờ. Sau đó chọn đếm những khuẩn lạc có màu đỏ đến đỏ sậm, có quầng tủa
muối mật, đường kính <0,5mm. Ở mỗi đĩa chọn 3-5 khuẩn lạc đặc trưng cấy
sang môi trường BGBL ủ ở 37oC trong 24 giờ.
Tính toán:
N: tổng số khuẩn lạc đếm được
ni: số đĩa có số khuẩn lạc được chọn tại mỗi độ pha loãng
V: thể tích cấy vào mỗi đĩa
fi: độ pha loãng có số khuẩn lạc được chọn tại các đĩa đếm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 38 MSSV:107111165
R: tỷ lệ xác nhận
3.3. Chỉ số đánh giá chất lƣợng nƣớc thải (WQI)
3.3.1. Khái niệm về chỉ số đánh giá chất lượng nước thải:
- Là phương tiện toán học để tính toán một giá trị riêng lẻ từ kết quả một số
thí nghiệm.
- Là biễu diễn chất lượng nước theo một thang điểm đánh giá thống nhất có
khả năng mô tả tác động tổng hợp của nồng độ nhiều thành phần hóa-lý-sinh
trong nguồn nước.
- Là phương tiện có khả năng tập hợp một lượng lớn các số liệu thông tin về
chất lượng nước, đơn giản hóa các số liệu chất lượng nước, để cung cấp thông
tin dưới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các cơ quan quản lý tài nguyên nước,
môi trường.
3.3.2. Cách tính toán và đánh giá
Công thức:
1
1
1
(3.4)
n
i
i
n
i
i
SI x W
WQI
W
Với i=1…n là các thông số được quan trắc
W: trọng số
SI: Mức phân hạng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 39 MSSV:107111165
Bảng 3.2. Trọng số các thông số trong chỉ số chất lượng nước thải
Thông số Trọng số
BOD5 0.29
COD 0.18
SS 0.18
Tổng Coliform 0.35
Tổng 1.0
Bảng 3.3. Mức phân hạng của các thông số trong chỉ số chất lượng nước thải.
BOD5 (mg/l) Điểm số COD (mg/l) Điểm số
0-2 100 <2 100
2-4 80 2-5 90
4-10 70 5-10 80
10-25 50 10-35 60
25-30 40 35-50 40
30-40 20 50-100 20
>=40 0 >=100 0
SS (mg/l) Điểm số Tổng Coliform Điểm số
<10 100 0-10
2
100
10-20 90 10
2
-10
3
90
20-50 80 10
3
-5x10
3
80
50-80 60 5x10
3
-10
4
60
80-100 40 10
4
-10
5
40
100-300 20 10
5
-10
6
20
>300 0 10
6
0
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 40 MSSV:107111165
Bảng 3.4. Phân mức chất lượng nước theo giá trị chỉ số WQI
Mức Giá trị chỉ số Chất lƣợng nƣớc
I 70-100 Đạt chuẩn
II 30-69.9 Ô nhiễm trung bình
III 0-29.9 Ô nhiễm nặng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 41 MSSV:107111165
CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NƢỚC THẢI
4.1. Kết quả phân tích nƣớc thải tại một số bệnh viện tại TP.HCM
Tiến hành phân tích các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh 10 mẫu nước thải đầu ra lấy
được từ 10 bệnh viện. Ta được kết quả như sau:
4.1.1. Các chỉ tiêu về hóa lý
Áp dụng công thức (3.1) cho BOD, (3.2) cho COD, và SS được xác định
bằng phương pháp đo quang. Ta được kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa lý
được thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa lý
STT Tên bệnh viện BOD5(mg/l) COD(mg/l) SS(mg/l)
QCVN 28:2010/BTNMT 50 100 100
01 BV Nguyễn Tri Phương 98 143 32
02 BV Nguyễn Trãi 128.1 97.9 48.4
03 BV Phạm Ngọc Thạch 15 8 7
04 BV Trưng Vương 39 110 125
05 BV Chợ Rẫy 67 142 187
06 BV Quận 8 17.5 41.2 15
07 BV Thống Nhất 10 31.8 27
08 BV Gia Định 29.8 60.3 14.3
09 BV Quận 1 15 40 4
10 BV Đa khoa Bưu Điện 5 21 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 42 MSSV:107111165
Nhận xét: kết quả phân tích chỉ tiêu hóa lý các mẫu thu thập được thì trong
đó tỉ lệ BOD5 (mg/l) không đạt tiêu chuẩn chiếm 20%, nồng độ cao nhất là
128,1 mg/l vượt quá qui chuẩn là 2.56 lần và thấp nhất là 5 mg/l. Tỉ lệ COD
(mg/l) không đạt tiêu chuẩn chiếm 30%, nồng độ cao nhất là 143 (mg/l) vượt
quá qui chuẩn là 1.43 lần và thấp nhất là 8 (mg/l). Hàm lượng chất rắn lơ lửng
(SS) không đạt tiêu chuẩn là 20%, hàm lượng cao nhất là 187 (mg/l) vượt quá
qui chuẩn là 1.87 lần và thấp nhất là 4 (mg/l).
4.1.2. Các chỉ tiêu về vi sinh
Để xác định tổng Coliform ta dựa vào phương pháp đổ đĩa và công thức
(3.3). Ra kết quả phân tích các chỉ tiêu vi sinh của 10 bệnh viện được thể hiện
ở bảng (4.2).
Bảng 4.2. Kết quả phân tích các chỉ tiêu vi sinh
STT Tên bệnh viện Tổng Coliform(CFU/ml)
QCVN 28:2010/BNMT 5x10
3
01 BV Nguyễn Tri Phương 8x103
02 BV Nguyễn Trãi 3.8x103
03 BV Phạm Ngọc Thạch 851
04 BV Trưng Vương 6,2x103
05 BV Chợ Rẫy 2.4x104
06 BV Quận 8 5.5x103
07 BV Thống Nhất 0
08 BV Gia Định 0
09 BV Quận 1 987
10 BV Đa khoa Bưu Điện 62
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 43 MSSV:107111165
Nhận xét: kết quả phân tích tổng coliform trong các mẫu thu thập được thì có
40% mẫu không đạt tiêu chuẩn, trong đó cao nhất là 2,4x104 (CFU/ml) vượt quá
qui chuẩn cho phép 4.8 lần và thấp nhất là 0. Vậy hàm lượng vi sinh vật trong
nước thải sau khi xử lý vẫn còn rất cao.
4.1.3. Phân mức các bệnh viện dựa trên chỉ số WQI
Tuy nhiên, qua kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng nước thải của
bệnh viện thì rất khó khăn cho các nhà quản lý vì đây chỉ là những đánh giá
riêng lẻ cho từng chỉ số. Nhưng WQI thì lại cung cấp thông tin dưới dạng dễ
hiểu, dễ phân mức các loại bệnh viện cho các nhà quản lý nên việc tính toán
WQI là rất cần thiết. Vì vậy, áp dụng công thức (3.4) ta được kết quả WQI ở
bảng (4.3) và được thể hiện rõ hơn về kết quả phân mức các loại bệnh viện ở
hình (4.1) như sau:
Bảng 4.3. Bảng phân mức các bệnh dựa trên chỉ số WQI
STT Tên bệnh viện WQI Mức Chất lượng nước thải
01 BV Nguyễn Tri Phương 36.84 II Ô nhiễm trung bình
02 BV Nguyễn Trãi 46 II Ô nhiễm trung bình
03 BV Phạm Ngọc Thạch 81.9 I Đạt tiêu chuẩn
04 BV Trưng Vương 36.2 II Ô nhiễm trung bình
05 BV Chợ Rẫy 17.6 III Ô nhiễm nặng
06 BV Quận 8 58.9 II Ô nhiễm trung bình
07 BV Thống Nhất 80.5 I Đạt tiêu chuẩn
08 BV Gia Định 79.3 I Đạt tiêu chuẩn
09 BV Quận 1 74.7 I Đạt tiêu chuẩn
10 BV Đa Khoa Bưu Điện 84.1 I Đạt tiêu chuẩn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 44 MSSV:107111165
36.84
46
81.9
36.2
17.6
58.9
80.5 79.3
74.7
84.1
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
: Mức I : Mức II : Mức III
Chú thích:
1 BV Nguyễn Tri Phương
2 BV Nguyễn Trãi
3 BV Phạm Ngọc Thạch
4 BV Trưng Vương
5 BV Chợ Rẫy
6 BV Quận 8
7 BV Thống Nhất
8 BV Gia Định
9 BV Quận 1
10 BV Đa Khoa Bưu Điện
Hình 4.1. Phân mức các bệnh viện dựa trên chỉ số WQI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 45 MSSV:107111165
Nhận xét: Dựa vào bảng phân mức trên cho ta thấy nhóm các bệnh viện đạt
tiêu chuẩn nhóm I là BV Phạm Ngọc Thạch, BV Thống Nhất, BV Gia Định,
BV Quận 1, BV Đa khoa Bưu Điện là các bệnh viện có nồng độ các chất trong
nước thải đều rất thấp, nhóm các bệnh viện đạt mức trung bình nhóm II như
BV Nguyễn Tri Phương có hàm lượng BOD, COD (mg/l), tổng Coliform vượt
mức cho phép, BV Nguyễn Trãi có hàm lượng BOD vượt mức, BV Trưng
Vương có hàm lượng COD, SS, tổng Coliform vượt mức, BV Quận 8 có hàm
lượng tổng Coliform vượt mức. Riêng bệnh viện Chợ Rẫy thuộc nhóm III ô
nhiễm nặng (WQI=17.6) do nồng độ các chất đều vượt quá ngưỡng cửa cho
phép lý do là do bệnh viện luôn luôn ở mức quá tải bệnh nhân nên hàm lượng
các chất thải luôn ở nồng độ cao và hệ thống xử lý chưa đạt hiệu quả.
4.2. Đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc thải đầu ra năm 2006, 2009, 2011
Qua 1 số năm gần đây chất lượng nước thải đầu ra tại các bệnh viện đang có
mức ô nhiễm ngày càng nặng hơn. Vì vậy, cần phải thu thập thêm các số liệu của
các năm để có thể đánh giá diễn biến chất lượng nước thải.
4.2.1. Chỉ tiêu hóa lý
Qua kết quả thu thập được năm 2006, 2009 ta tiến hành so sánh kết quả
chỉ tiêu hóa lý trong 3 năm 2006, 2009 và 2011 để có thể xác định mức độ thay
đổi của chất lượng nước thải. Kết quả so sánh các chỉ tiêu vi sinh được thể hiện
ở bảng (4.4) như sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 46 MSSV:107111165
Bảng 4.4. So sánh chỉ tiêu hóa lý nước thải trong năm 2006, 2009, 2011
STT
Tên bệnh
viện
BOD5(mg/l)
COD(mg/l)
SS(mg/l)
QCVN
28:2010/BTNMT
2006 2009 2011 2006 2009 2011 2006 2009 2011
50
100
100
01
BV Nguyễn
Tri Phương
75
116
98
88
187
143
110
50
32
02
BV Nguyễn
Trãi
99
143,3
128,1
75
190,2
97,9
84
47
48,4
03
BVPhạm
Ngọc Thạch
30
4
15
0
36
8
50
4
7
04
BV Trưng
Vương
42
54
39
85
60
110
11
29
125
05
BV Chợ
Rẫy
51
80,2
67
109,1
177
142
95
143
187
06 BV quận 8 14 6 17.5 39 7 41,2 33 16 15
07
BV Thống
Nhất
9
5,3
10
7
32,6
31,8
2,1
7,6
27
08
BV Gia
Định
67
20,4
29,8
87
75,7
60,3
12
12,8
14,3
09 BV quận 1 40 12 15 26 33 40 31 5 4
10
BV Đa khoa
Bưu Điện
35
6
5
69
7
21
57
9
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 47 MSSV:107111165
Nhận xét: Dựa vào bảng so sánh chỉ tiêu hóa lý đầu ra của nước thải trong
3 năm 2006, 2009, 2011 thì cho ta thấy được kết quả xử lý trong 3 năm không
đồng nhất tại các bệnh viện như:
- Nhóm I: BV Phạm Ngọc Thạch, BV Thống Nhất, BV Gia Định, BV
Quận 1, BV Đa Khoa Bưu Điện hiệu quả xử lý các chỉ tiêu luôn nằm dưới mức
tiêu chuẩn cho phép. Điều đó chứng tỏ, qui trình quản lý và xử lý nước thải tại
các bệnh viện này luôn ổn định và duy trì tốt.
- Nhóm II: BV Nguyễn Tri Phương, BV Quận 8, BV Nguyễn Trãi trong 3
năm đều vượt quá chỉ tiêu cho phép nhưng riêng SS thì đạt hiệu quả hơn trong
năm 2009, 2011. BV Trưng Vương thì đầu ra 2011 vượt cao hơn hẳn so với
2006, 2009.
- Nhóm III: BV Chợ Rẫy trong 3 nằm đều không đạt chuẩn xả thải luôn
nằm ở mức quá cao so với chỉ tiêu cho phép.
Kết quả trên cho ta thấy được số lượng bệnh nhân vào khám điều trị tại các
bệnh viện đều tăng lên theo mỗi năm, nguồn nước thải cũng vì đó mà tăng theo
nhưng hệ thống xử lý thì chưa đáp ứng phù hợp với lượng nước thải đầu vào
dẫn đến hiện tượng lượng nước thải đầu ra không đạt hiệu quả. Ví dụ: BV
Nguyễn Tri Phương đã có hệ thống xử lý nước thải công suất 500m3/ngày đêm
nhưng hệ thống lại được xây dựng 1998, tuy nhiên số giường bệnh hiện nay
tăng lên khoảng 700 giường bệnh thì lượng nước thải ra trung bình mỗi ngày
khoảng 700m3 thì hiệu quả xử lý của hệ thống luôn luôn trong trạng thái quá
tải. Bệnh viện đang lập dự án nâng cấp hệ thống xử lý nước thải lên
700m
3/ngày đêm. Và nhiều bệnh viện hoạt động lâu như BV Nguyễn Trãi, BV
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 48 MSSV:107111165
Trưng Vương,…vẫn đang trong giai đoạn lập dự án xây dựng, cải tạo hệ thống
xử lý [8].
4.2.2. Chỉ tiêu vi sinh
Kết quả so sánh các chỉ tiêu vi sinh trong nước thải của năm 2006, 2009,
2011 được thể hiện ở bảng (4.4) để đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh trong
nước thải của các năm gần đây.
Bảng 4.5. So sánh chỉ tiêu vi sinh nước thải trong năm 2006, 2009, 2011
STT Tên bệnh viện Tổng Coliform (CFU/ml)
QCVNm28:2010/BTNMT
2006 2009 2011
5000
01 BV Nguyễn Tri Phương --- 11x103 8x103
02 BV Nguyễn Trãi --- 4,8x105 3.8x10
3
03 BV Phạm Ngọc Thạch 110 31x102 851
04 BV Trưng Vương --- 4,6x104 6,2x103
05 BV Chợ Rẫy --- --- 2.4x104
06 BV Quận 8 --- 9.3x103 5x103
07 BV Thống Nhất 37 <0,3 0
08 BV Gia Định 87 <3 0
09 BV Quận 1 676 11x102 987
10 BV Đa khoa Bưu Điện <3 23 62
(---: chưa xác định được)
Nhận xét: Qua kết quả so sánh chỉ tiêu vi sinh trong 3 năm 2006, 2009,
2011 cho ta thấy được mức độ xử lý trong 3 năm. Riêng năm 2009 thì nguồn
nước ô nhiễm vi sinh cao hơn 2011 và vượt xa 2006 nguyên nhân là do các
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 49 MSSV:107111165
bệnh nhân tăng, bệnh viện trở nên quá tải và là năm có nhiều dịch bệnh hơn so
với 2006 và 2011mà hệ thống xử lý thì có mức cố định. Nguồn nước bị nhiễm
vi sinh là nguồn gây bệnh nghiêm trọng trong toàn thành phố nếu không có
biện pháp xử lý phù hợp, nhất là các bệnh viện chủ chốt luôn có số lượng bệnh
nhân nhiều.
4.2.3. Chỉ số WQI
Như đã nói trên, việc phân tích các chỉ tiêu nước thải riêng lẻ rất khó khăn
trong việc đánh giá được hiện trạng nước thải và rất khó khăn trong việc quản
lý. Vì vậy, em đã chọn phương pháp đánh giá chất lượng nước thải theo WQI
để xác định chất lượng nước thải qua các năm 2006, 2009, 2011 và xác định
được mức ô nhiễm trung bình của từng bệnh viện qua các năm thể hiện ở bảng
(4.5) và được thể hiện rõ hơn về mức độ ô nhiễm qua mỗi năm của từng bệnh
viện ở hình (4.2).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 50 MSSV:107111165
Bảng 4.6. So sánh chỉ số WQI của các bệnh viện trong năm 2006, 2009, 2011.
STT Tên bệnh viện Chỉ số WQI Trung bình
2006 2009 2011
01 BV Nguyễn Tri Phương 11.2 22.08 36.84 23.37
02 BV Nguyễn Trãi 16.8 21.4 46 28.07
03 BV Phạm Ngọc Thạch 75.5 79.9 81.9 79.10
04 BV Trưng Vương 30.8 32 36.2 33.00
05 BV Chợ Rẫy 11.2 5.6 17.6 11.47
06 BV Quận 8 55.6 71.9 58.9 62.13
07 BV Thống Nhất 87.7 84.1 80.5 84.10
08 BV Gia Định 54.8 69.3 79.3 67.80
09 BV quận 1 62.5 74.8 74.7 70.67
10 BV Đa khoa Bưu Điện 55.2 87.7 84.1 75.67
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 51 MSSV:107111165
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Nam 2006
Nam 2009
Nam 2011
Mức III
Mức II
Mức I
: Năm 2006 : N 9ăm 200 : N 11ăm 20
Chú thích:
1 BV Nguyễn Tri Phương
2 BV Nguyễn Trãi
3 BV Phạm Ngọc Thạch
4 BV Trưng Vương
5 BV Chợ Rẫy
6 BV Quận 8
7 BV Thống Nhất
8 BV Gia Định
9 BV Quận 1
10 BV Đa Khoa Bưu Điện
Hình 4.2. So sánh chỉ số WQI của các bệnh viện trong 3 năm 2006, 2009, 2011
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 52 MSSV:107111165
Nhận xét: Dựa vào đồ thị có thể cho ta thấy rõ rằng mức độ nước thải đầu ra
đạt chuẩn tại các bệnh viện là rất thấp, đa số là ở mức trung bình và ô nhiễm
nặng. Trong đó có một số bệnh viện luôn đạt tiêu chuẩn cho phép như BV
Phạm Ngọc Thạch, BV Thống Nhất. Bệnh viện có nước thải luôn nằm trong
mức ô nhiễm nặng như BV Chợ Rẫy vì đây là bệnh viện chủ chốt luôn có số
bệnh nhân quá tải từ các tỉnh và thành phố tập trung về nhiều nhất. Một số
bệnh viện có chất lượng nước thải đầu ra luôn dao động như BV Nguyễn Tri
Phương, BV Nguyễn Trãi, BV Trưng Vương chất lượng nước thải đầu ra năm
2011 đạt hơn so với 2006 và 2009 nhưng vẫn nằm trong mức ô nhiễm trung
bình là do hệ thống chưa được nâng cấp cho phù hợp với lượng nước thải đầu
vào ngày càng tăng, do bị phản ánh từ nhiều phía nên có sự quan tâm hơn đến
quá trình xử lý. Một số bệnh viện như BV Quận 8, BV Gia Định, BV Quận 1
và BV Đa Khoa Bưu Điện thì chất lượng nước thải đầu ra luôn nằm trong
ngưỡng cửa gần chỉ tiêu cho phép do còn có một số chỉ tiêu, và hệ thống xử lý
nước thải đầu ra 2011 đạt chuẩn hơn so với 2006, 2009.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 53 MSSV:107111165
CHƢƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ
NƢỚC THẢI BỆNH VIỆN
5.1. Nhận xét chung về hiện trạng quản lý và xử lý nƣớc thải tại một số bệnh
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Đối với bệnh viện thuộc mức I như BV Chợ Rẫy là do hiện tượng quá tải của
bệnh nhân và thân nhân vào mỗi năm, mỗi mùa khác nhau nhất là những tháng
cao điểm mà hệ thống xử lý nước thải chưa đáp ứng được với lượng nước đầu
vào lớn với nhiều hóa chất, vi sinh vật cao gây ra hiện tượng nước thải đầu ra
luôn cao hơn tiêu chuẩn qui định rất nhiều như trong 3 năm 2006, 2009 và 2011
luôn nằm ở mức cao.
Còn một số bệnh viện ở mức II như BV Nguyễn Tri Phương, BV Nguyễn
Trãi, BV Trưng Vương, BV Quận 8 thì tăng thêm số lượng giường bệnh nhưng
hệ thống xử lý nước thải thì không thay đổi và đã được xây dựng rất cũ kỹ, có
nhiều dự án xây dựng và tu bổ nhưng vẫn chưa thực hiện nên hoạt động của hệ
thống không đồng nhất có một số chỉ tiêu vượt quá ngưỡng chỉ tiêu cho phép.
Đối với bệnh viện thuộc mức I đạt tiêu chuẩn nước thải như BV Thống Nhất,
BV Phạm Ngọc Thạch, BV Gia Định, BV Quận I, BV Đa Khoa Bưu Điện là
bệnh viện thuộc cấp thành phố, cấp quận và cấp ngành. Trong đó, BV Thống
Nhất chủ yếu chữa trị cho các cán bộ, nhân viên nhà nước nên tình trạng quá tải
có thể nằm trong tầm kiểm soát được nên luôn luôn xử lý hiệu quả nguồn nước
thải đầu vào, BV Đa Khoa Bưu Điện thì số lượng bệnh nhân rất ít nên trong mấy
năm nay không xảy ra hiện tượng quá tải, hiệu quả xử lý luôn đạt chuẩn. Còn
BV Phạm Ngọc Thạch, BV Quận I, BV Gia Định ít khi xảy ra hiện tượng quá
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 54 MSSV:107111165
tải, đôi khi chỉ ở mức thấp nên không ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý nước thải
đầu ra. Đặc biệt, các bệnh viện luôn quản lý chặt chẽ về quá trình hoạt động của
hệ thống xử lý.
Nhìn chung mức độ ô nhiễm tại các bệnh viện ở mỗi năm đều khác nhau do
nhiều lý do khác nhau như:
- Nhiều bệnh viện do kinh phí đầu tư quá cao nên chỉ xây dựng đơn giản nên
không đảm bảo hiệu suất xử lý, chất lượng nước thải đầu ra cao.
- Do hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện được thiết kế tự động hóa nên
đã gây ra tâm lý ỷ lại cho cơ quan quản lý. Cán bộ, công nhân quản lý không
tuân theo quy tắc quản lý kỹ thuật kể cả kỹ thuật an toàn. Thực tế, hiệu quả xử lý
không được kiểm soát thường xuyên (không kiểm soát lượng hóa chất đầu vào).
- Bệnh viện không có kỹ sư chỉ có một nhân viên vận hành hệ thống. Thực tế
là cho máy chạy tự do không kiểm tra thường xuyên, nên thường những sai sót
của hệ thống không được phát hiện kịp thời. Trong năm 2005, hệ thống bị hư
hỏng cụ thể là: bơm định lượng hóa chất, hệ thống ống dẫn hóa chất vì không
được phát hiện kịp thời và không có kỹ sư chuyên môn nên hệ thống phải ngưng
hoạt động một thời gian trong thời gian sửa chữa. Tới kỳ hạn nhưng không sửa
chữa đại tu các công trình và thiết bị cơ điện
- Hệ thống xử lý không có đồng hồ báo nước nên không thể kiểm soát được
lượng nước trong ngày.
- Hệ thống được thiết kế xử lý nước thải cố định nên xảy ra hiện tượng quá tải
và giảm hiệu quả xử lý do số lượng bệnh nhân khám và điều trị khác nhau tùy
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 55 MSSV:107111165
vào từng ngày, từng mùa, từng thời tiết khác nhau…dẫn đến hiện tượng lượng
nước thải chảy vào quá lớn.
Hiện nay, việc quản lý nước thải bệnh viện chưa được đồng bộ, chưa có cơ
chế rõ ràng, chưa phân công, phân cấp cũng như phối hợp hiệu quả. Việc tổ chức
nhân lực trong quản lý và áp dụng công nghệ xử lý chất thải còn nhiều hạn chế,
bất cập. Việt Nam đang thiếu và yếu về phương tiện, dụng cụ cho việc xử lý
nước thải.
5.2. Đề xuất giải pháp quản lý vấn đề nƣớc thải tại các bệnh viện hiện nay
Để có những giải pháp quản lý phù hợp với vấn đề nước thải hiện nay tại các
bệnh viện ta nên dựa vào 3 phân mức bệnh viện đã được phân trên như:
- Đối với bệnh viện nằm trong mức I là nồng độ các chất trong nước thải đầu
ra luôn ở mức thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép nên tiếp tục triển khai
công tác tuyên truyền cho các cán bộ kỹ sư trong điều hành xử lý luôn làm việc
đúng kỹ thuật, quy định, và tránh tình trạng ỷ lại vào các kết quả trước đó mà
không thường xuyên kiểm tra. Hệ thống xử lý, qui trình vận hành và quản lý tại
các trạm xử lý nước thải thuộc bệnh viện nhóm I cần phải được nhân rộng đến
các bệnh viện khác chưa có hệ thống xử lý hoặc có hệ thống xử lý mà chưa đạt
hiệu quả như nhóm II và III.
- Đối với các bệnh viện thuộc mức II có nồng độ các chất trong nước thải
nằm ở mức trung bình thì phải triển khai đánh giá chất lượng nguồn nước thải
đầu ra để biết chỉ tiêu nào vượt mức mà có biện pháp phù hợp với khâu xử lý
đó. Nguyên nhân chủ yếu của các bệnh viện ở mức này đều do hệ thống xử lý đã
quá cũ, đôi khi là do hiện tượng qúa tải vì vậy phải thường xuyên kiểm tra hơn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 56 MSSV:107111165
với các khâu xử lý nếu chưa kịp xây dựng hay nâng cấp để có thể phát hiện kịp
thời mà sửa chữa, nâng cấp.
- Đối với các bệnh viện thuộc mức III thì có mức độ ô nhiễm nặng hơn. Vì
vậy, cần phải nâng cấp hệ thống xử lý để có thể đáp ứng được các trường hợp
quá tải, tiếp tục đánh giá chất lượng nước thải trước khi cho thải vào hệ thống
cống chung của thành phố và nên thiết kế thêm bể dự trữ vào hệ thống xử lý để
giải có thể chứa lượng nước quá tải của bệnh viện. Một giải pháp khác là xây
dựng danh sách các bệnh viện xanh (nước thải và các yếu tố phát thải môi trường
khác đạt chuẩn) và các bệnh viện đen (nước thải không đạt chuẩn), để nếu cần
thiết phải có biện pháp cưỡng chế tới khi khắc phục xong hệ thống xử lý.
Vì vậy, để đảm bảo nguồn nước khỏi sự ô nhiễm bẩn do nước thải bệnh viện
cũng như để tránh sự ô nhiễm tự nhiên, các cơ quan chức năng có nhiệm vụ theo
dõi việc xả các loại nước thải vào nguồn đặt ra các tiêu chuẩn kiểm tra. Tiêu
chuẩn chất lượng môi trường là giới hạn cho phép tối đa về liều lượng hoặc nồng
độ của các tác nhân gây ô nhiễm trong từng vùng cụ thể hoặc cho từng mục đích
sử dụng đối với từng thành phần của môi trường
Về cán bộ kỹ thuật ở các công trình cần phải có kỹ sư, hoặc cán bộ trung cấp
kỹ thuật, số lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân ở mỗi công trình tùy thuộc vào
công suất xử lý nước thải của mỗi bệnh viện. Đối với bệnh viện có hệ thống xử
lý thì phải có phòng thí nghiệm để kiểm tra chất lượng nước thải đầu ra trước khi
thải vào hệ thống thoát nước chung của thành phố hoặc kiểm tra ở các trung tâm
kiểm nghiệm để có thể theo dõi thường xuyên hiệu quả xử lý.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 57 MSSV:107111165
Phải thường xuyên quản lý về các mặt an toàn kỹ thuật, phòng hỏa, lập báo
cáo theo dõi chế độ làm việc của hệ thống để tiến hành sửa chữa, nâng cấp đúng
thời hạn.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho các cán bộ kỹ thuật về
cách quản lý, vận hành và an toàn lao động.
Đối với các bệnh viện không có hệ thống xử lý thì phải có nguồn tiếp nhận
nước thải của toàn bộ các khu trong bệnh viện và kết hợp với các công ty xử lý
nước thải để vận chuyển đến xử lý cho phù hợp tiêu chuẩn cho phép trước khi
thải ra môi trường.
5.3. Đề xuất các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải hiệu quả cho tình hình chung
của nƣớc thải bệnh viện hiện nay
Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện được thiết kế nhằm đảm bảo các tiêu
chuẩn sau:
- Giảm nồng độ các tác nhân gây ô nhiễm xuống dưới tiêu chuẩn cho phép của
Việt Nam đã ban hành.
- Phù hợp với điều kiện mặt bằng và diện tích cho phép với địa hình của bệnh
viện so với môi trường xung quanh.
- Phù hợp với khả năng đầu tư.
- Phải tổ hợp các công trình sao cho có thể xây dựng trạm theo thứ tự từng bước
và có khả năng mở rộng nó khi lượng nước thải tăng lên hoặc các công trình phải
sữa chữa.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 58 MSSV:107111165
Dựa vào bảng phân mức bệnh viện theo chỉ số ô nhiễm nước thải theo mức II
và III gồm có các bệnh viện thuộc cấp thành phố như BV Chợ Rẫy, cấp quận
như BV Nguyễn Tri Phương, BV Nguyễn Trãi,…mức I cũng gồm có các bệnh
viện cấp thành phố như BV Thống Nhất, BV Gia Định, thuộc cấp quận như BV
Quận I,…và cấp ngành BV Đa Khoa Bưu Điện . Qua quá trình phân tích các chỉ
tiêu chất lượng nước thải và các tài liệu có liên quan thì cho ta thấy được rằng
tình trạng vượt chỉ tiêu các nước thải đầu ra như chủ yếu là hàm lượng các chất
hữu cơ như BOD, COD, SS, vi sinh vật do quá tải, hệ thống xử lý không đạt hiệu
quả tại các bệnh thuộc mức II và III. Trong khi đó các bệnh viện thuộc nhóm I
thì lại có hiệu quả xử lý nước thải. Dựa vào đó ta có thể đề xuất hệ thống xử lý
nước thải ô nhiễm ở các bệnh viện thuộc mức II và III dựa trên hệ thống xử lý
hiệu quả của mức I đã đạt được trong nhiều năm liền. Vì vậy, hệ thống xử lý
nước thải được đề xuất như sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 59 MSSV:107111165
Sơ đồ quy trình:
Hình 5.1. Mô hình xử lý nước thải bệnh viện đề xuất (dựa trên hệ thống xử lý
nước thải của bệnh viện Đa Khoa Bưu Điện)
Thuyết minh qui trình:
Nước thải từ các khoa của bệnh viện theo mạng lưới thoát nước riêng, nước
thải qua song chắn rác, sau đó chảy vào bể lắng cát, ở đây nước thải sẽ được loại
bỏ các tạp chất hữu cơ có kích thước lớn hơn như bao nilông, ống chích, bông
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 60 MSSV:107111165
băng, vải vụn,…nhằm tránh gây hư hỏng bơm và tắc ngẽn các công trình phía
sau.
Sau đó nước thải được dẫn vào bể điều hòa để ổn định lưu lượng và nồng độ,
tránh hiện tượng quá tải vào các giờ cao điểm, do đó giúp hệ thống xử lý làm
việc ổn định và giảm kích thước các công trình đơn vị tiếp sau. Trong bể điều
hòa có bố trí hệ thống thổi khí nhằm xáo trộn hoàn toàn nước thải không cho cặn
lắng trong bể đồng thời cung cấp O2 để giảm một phần BOD.
Sau đó nước thải chảy vào bể lắng 1 nhằm lắng cặn lơ lửng và một phần
BOD. Sau đó nước thải được đi vào bể UASB, nước thải phân phối vào từ dưới
đáy bể và đi ngược lên qua lớp bùn sinh học có mật độ vi khuẩn cao.
Sau đó nước thải sẽ được đưa vào bể Aerotank thực hiện quá trình phân hủy
hiếu khí các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học ở dạng hòa tan và dạng
lơ lửng. Trong bể Aerotank được cấp khí và khuấy trộn nhằm tăng hàm lượng
oxy hòa tan và quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước thải.
Sau đó nước thải chảy vào bể lắng 2 để lắng cặn sinh học và bùn hoạt tính.
Từ bể lắng 2 nước chảy sang bể khử trùng để loại các vi sinh vật gây bệnh
bằng dung dịch Chlorin 5% trước khi thải vào nguồn tiếp nhận. Ngoài mục đích
khử trùng, Chlorin còn sử dụng để giảm mùi. Hàm lượng Chlorin cần thiết để
khử trùng cho nước sau lắng từ 3-15mg/l. Hàm lượng Chlorin cung vấp vào
nước thải ổn định qua bơm định lượng hóa chất.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 61 MSSV:107111165
Bùn hoạt tính từ bể lắng 2 một phần tuần hoàn lại vào bể Aerotank, phần còn lại
được dẫn vào bể nén bùn. Tại bể nén bùn, bùn được tách nước để làm giảm độ
ẩm của bùn, phần nước tách từ bùn sẽ được tuần hoàn vào bể điều hòa để tiếp tục
xử lý. Phần bùn từ bể nén bùn sẽ được dùng làm phân bón hoặc san lắp.
Ưu điểm:
- Hiệu quả xử lý cao vì kết hợp xử lý yếm khí và hiếu khí.
- Ít tiêu hoa năng lượng trong quá tình hoạt động.
- Giá thành vận hành thấp.
- Hệ thống kỵ khí sản sinh ít bùn thừa.
- Thu khí CH4 phục vụ nhu cầu năng lượng.
- Tùy vào loại bệnh viện lớn nhỏ mà có thể thiết kế bể điều hòa cho phù hợp để
chứa lượng nước lớn khi có hiện tượng quá tải.
- Với hệ thống này có thể áp dụng cho nhiều loại bệnh viện ở Tp.HCM vì hiệu
quả xử lý rất tốt. Tùy vào từng loại bệnh viện lớn nhỏ mà có thể thiết kế hệ thống
cho phù hợp với điều kiện địa hình.
Nhược điểm:
- Thời gian khởi động bể UASB lâu.
- Khó kiểm soát trạng thái và kích thướt hạt bùn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 62 MSSV:107111165
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Hiện nay vấn đề ô nhiễm nguồn nước do nước thải bệnh viện thải ra đang là
vấn đề nan giải cho các cấp, các ngành quản lý và là nỗi lo sợ cho người dân vì
đây là nguồn có chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh có thể lây lan rất nhanh. Công
tác quản lý và xử lý nguồn nước thải này hiện nay chưa có biện pháp phù hợp
cho tình trạng này. Vì vậy, em đã chọn phương pháp đánh giá mức độ ô nhiễm
của một số nguồn nước thải đầu ra của bệnh viện Tp.HCM để có thể xác định
tình hình và có để có thể đưa ra một số giải pháp quản lý phương pháp xử lý cho
phù hợp.
Hiện nay, toàn thành phố có khoảng 109 bệnh viện. Trong đó, bệnh viện có
hệ thống xử lý chiếm 86,7% thì số bệnh viện đạt chuẩn chỉ chiếm 28,2%, số
bệnh viện còn lại thì không đạt chuẩn do chất lượng nước thải đầu ra vượt mức
chỉ tiêu cho phép chủ yếu là do hệ thống xử lý phù hợp, quá cũ kỹ, lượng nước
thải đầu vào quá lớn.
Qua thời qian 3 tháng thực hiện đề tài em đã đạt được kết quả như sau:
- Đối với kết quả phân tích, đã tiến hành lấy mẫu và phân tích các chỉ
tiêu hóa lý cũng như vi sinh đối với nước thải của bệnh viện. Sau đó,
dựa trên chỉ số ô nhiễm nước (WQI) đã phân nước thải của 10 bệnh
viện thành 3 mức, mức I có 5/10 bệnh viện đạt chuẩn, mức II có
4/10 bệnh viện có mức ô nhiễm như BOD vượt từ 1.96-2.56 lần, COD
vượt từ 1.1-1.43 lần, SS vượt 1.25 lần, tổng Coliform vượt 4.8 lần. Và
mức III có 1/10 bệnh viện có mức ô nhiễm nặng như BOD vượt 1.34
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 63 MSSV:107111165
lần, COD vượt 1.42 lần, SS vượt 1.87 lần và tồng Coliform vượt 4.8
lần so với tiêu chuẩn cho phép xả thải.
- Trong 5 năm gần đây, nước thải của các bệnh viện thuộc mức I (chiếm
50%) luôn ổn định và đạt qui chuẩn cho phép xả thải. Đối với các bệnh
viện thuộc mức II và III ( chiếm 50%) thì nước thải và tải lượng các
chất ô nhiễm khảo sát có xu hướng tăng mạnh do tình trạng xuống cấp
của hệ thống xử lý hay quá tải lượng nước thải đầu vào. Đối với bệnh
viện thuộc mức II và III có hàm lượng BOD vượt 1.34-2.87 lần, COD
vượt 1.1-1.9lần, SS vượt 1.1-1.87 lần, tổng Coliform vượt 1.24- 96 lần.
Vấn đề do vượt quá nhiều thân nhân và hệ thống xử lý của một số bệnh
viện không phù hợp.
Qua đó, cho ta thấy được mức độ ô nhiễm nước thải của từng bệnh viện khác
nhau, nhưng đều do mức độ xử lý của hệ thống không hiệu quả.
Vì vậy, em đã tìm kiếm và thu thập các giải pháp quản lý và xử lý phù hợp
với các vấn đề trên thông qua các thành phần chất hữu cơ có trong nước thải,
nguyên nhân gây ra hệ thống xử lý kém hiệu quả và dựa trên các bệnh viện đạt
chuẩn nhằm về chất lượng nước thải để có thể làm giảm bớt được mức độ ô
nhiễm hiện nay ở một số bệnh viện trên địa bàn TP.HCM.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 64 MSSV:107111165
6.2. Kiến nghị
Đối với cơ quan chức năng
- Nhân rộng mô hình của các bệnh viện đạt chuẩn sang các bệnh viện chưa
đạt chuẩn.
- Nâng cấp các hệ thống xử lý và đưa ra thời hạn chừng nào đạt chuẩn mới
cho phép xả thải
- Tổ chức các lớp học bồi dưỡng cho các công nhân quản lý và điều hành
hệ thống để nâng cao tay nghề.
Đối với các bệnh viện
- Thường xuyên quan trắc định kỳ để báo cáo đối với bệnh viện thuộc mức
II và III để xác định nguyên nhân gây ra hiệu suất thấp như do quá tải, do
thiết bị hư hỏng, do quá trình vận hành của nhân viện không tốt để có thể kịp
thời đưa ra biện pháp để khắc phục .
- Đối với bệnh viện đạt chuẩn thì khuyến khích nhân viên quản lý, vận
hành hệ thống tiếp tục duy trì tình trạng hoạt động tốt của hệ thống xử lý.
- Cần có các đợt gặp gỡ, trao đổi giữa các bệnh viện về tình hình xử lý
nước thải tại các bệnh viện.
- Thường xuyên theo dõi các công nghệ tiên tiến.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM
SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 65 MSSV:107111165
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS.TS.Trịnh Lê Hùng (kỹ thuật xử lý nước thải –NXBGDVN-2009)
[2] www. Soliddoccuments.com
[3] Báo cáo kết quả kiểm tra vệ sinh y tế công cộng các bệnh viện năm 2009.
[4] Phạm Thị Thùy Linh_1994 (Facebook Twitter).
[5] Thạc sỹ Lâm Vĩnh Sơn (Bài giảng kỹ thuật xử lý nước thải).
[6] Nguyễn Thị Thúy Ngọc_2004 (Nguyên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ
môi trường tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Tpp.HCM).
[7] Nguyễn Thị Lệ Huyền_2003 (Tính toán- thiết kế hệ thống xử lý nước thải tại
bệnh viện truyền máu và huyết học).
[8] www. Côngnghệxanh.com.vn (Báo Đồng Tháp)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh gía chất lượng nước thải tại một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý và xử lý phù hợp.pdf