Đồ án Cấu trúc địa chất vùng An Hải - Ninh Thuận. Thiết kế phương án tìm kiếm đánh giá quặng titan sa khoáng ven biển khu Từ Thiện

Tài liệu Đồ án Cấu trúc địa chất vùng An Hải - Ninh Thuận. Thiết kế phương án tìm kiếm đánh giá quặng titan sa khoáng ven biển khu Từ Thiện: Mở đầu Nhằm vận dụng những kiến thức lí thuyết vào thực tế địa chất, sau khi hoàn thành chương trình học lí thuyết ở trường Đại học Mỏ - Địa chất, thuộc chuyên ngành Địa chất. Bộ môn Tìm kiếm - Thăm dò. Khoa Địa chất. Trường Đại học Mỏ - Địa chất đã đồng ý quyết định cho Tôi đi thực tập tốt nghiệp tại Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ với thời gian 6 tuần, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến hết ngày 23 tháng 2 năm 2008. Trên cơ sở những tài liệu thu thập được trong thời gian thực tập tại cơ sở sản xuất thực tế, được sự đồng ý của Khoa Địa chất, Bộ môn Tìm kiếm - Thăm dò, Giáo viên hướng dẫn. Tôi đã được giao viết đồ án với đề tài: “Cấu trúc địa chất vùng An Hải - Ninh Thuận. Thiết kế phương án tìm kiếm đánh giá quặng titan sa khoáng ven biển khu Từ Thiện ”. Nội dung đồ án gồm 2 phần, 7 chương (không kể mở đầu và kết luận). Phần I: Đặc điểm địa chất vùng An Hải, Ninh Thuận. Chương I: Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế nhân văn và lịch sử nghiên cứu địa chất vùng. Chương II: Đặ...

doc77 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Cấu trúc địa chất vùng An Hải - Ninh Thuận. Thiết kế phương án tìm kiếm đánh giá quặng titan sa khoáng ven biển khu Từ Thiện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu Nhằm vận dụng những kiến thức lí thuyết vào thực tế địa chất, sau khi hồn thành chương trình học lí thuyết ở trường Đại học Mỏ - Địa chất, thuộc chuyên ngành Địa chất. Bộ mơn Tìm kiếm - Thăm dị. Khoa Địa chất. Trường Đại học Mỏ - Địa chất đã đồng ý quyết định cho Tơi đi thực tập tốt nghiệp tại Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ với thời gian 6 tuần, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến hết ngày 23 tháng 2 năm 2008. Trên cơ sở những tài liệu thu thập được trong thời gian thực tập tại cơ sở sản xuất thực tế, được sự đồng ý của Khoa Địa chất, Bộ mơn Tìm kiếm - Thăm dị, Giáo viên hướng dẫn. Tơi đã được giao viết đồ án với đề tài: “Cấu trúc địa chất vùng An Hải - Ninh Thuận. Thiết kế phương án tìm kiếm đánh giá quặng titan sa khống ven biển khu Từ Thiện ”. Nội dung đồ án gồm 2 phần, 7 chương (khơng kể mở đầu và kết luận). Phần I: Đặc điểm địa chất vùng An Hải, Ninh Thuận. Chương I: Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế nhân văn và lịch sử nghiên cứu địa chất vùng. Chương II: Đặc điểm địa chất vùng. Phần II: Thiết kế phương án tìm kiếm quặng titan sa khống ven biển khu Từ Thiện Chương III: Mục đích nhiệm vụ. Chương IV: Đặc điểm địa chất khu Từ Thiện. Chương V: Các phương pháp áp dụng, kỹ thuật và khối lượng cơng tác. Chương VI: Tính tài nguyên và trữ lượng. Chương VII: Tổ chức thi cơng và dự tốn chi phí. Sau hơn 2 tháng làm việc khẩn trương, với sự cố gắng nỗ lực hết mình của bản thân, đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn TS.Lương Quang Khang, cùng với các thầy cơ trong bộ mơn Tìm kiếm - Thăm dị cũng như các phịng ban và cán bộ kỹ thuật Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ đã giúp tơi hồn thành bản đồ án này đáp ứng theo yêu cầu và thời gian quy định. Do thời gian cĩ hạn, trình độ, kiến thức chuyên mơn cịn nhiều hạn chế nên bản đồ án của tơi khơng thể tránh khỏi những sai sĩt, tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo, gĩp ý của các Thầy - Cơ giáo và các bạn đồng ngiệp. Tơi xin chân thành bày tỏ lịng cảm ơn đến các Thầy - Cơ giáo trong bộ mơn Tìm kiếm - Thăm dị, khoa Tại chức, các cán bộ Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ, đặc biệt là sự giúp đỡ dẫn dắt tận tình của Thầy giáo TS. Lương Quang Khang để tơi hồn thành bản đồ án tốt nghiệp này. Hà Nội, tháng 5 năm 2008 Sinh viên: Nguyễn Cảnh Nho PHẦN I ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÙNG AN HẢI, NINH THUẬN Chương I ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ NHÂN VĂN VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT VÙNG I.1- Vị trí địa lý và diện tích vùng nghiên cứu. Vùng An Hải Thuộc các xã: An Hải, Phước Dinh, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Cách ngã ba giữa Quốc lộ 1A và tỉnh lộ 407 (nam thị xã Phan Rang- Tháp Chàm 12km) theo hướng tỉnh lộ 407 xuống biển khoảng 18 km đến trung tâm vùng cơng tác. ( Hình 1) Diện tích nghiên cứu khoảng 139 Km2, được giới hạn bởi toạ độ địa lý: 11o 24’18” - 11o 30’30” vĩ độ Bắc 108o 55’46” - 109o 01’10” kinh độ Đơng I.2- Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế nhân văn. I.2.1- Địa hình. I.2.1.a- Địa hình đồi núi thấp. Địa hình núi thấp và đồi nhỏ phân bố chủ yếu ở phần tây nam kéo dài ra tận bờ biển trùng với phương cấu trúc chung và rải rác một số nơi trong vùng. Độ cao tuyệt đối từ 100 - 380m, sườn dốc, đỉnh thường nhọn. Địa hình phân cắt khá mạnh. Thảm thực vật ở đây phát triển các lồi cây thân gỗ thấp và các lồi cây cĩ gai cứng. Đây là một hạn chế cho quá trình đi khảo sát thực địa. I.2.1.b- Địa hình đồng bằng. Chiếm phần lớn diện tích vùng nghiên cứu là đồng bằng ven biển, được thành tạo bởi các trầm tích bở rời cĩ nguồn gốc sơng, biển, hỗn hợp sơng - biển, biển - đầm lầy. Bề mặt địa hình nghiêng thoải, độ cao tuyệt đối từ vài mét đến hơn 100m. Đây là đối tượng canh tác của dân trong vùng và đồng thời là đối tượng tìm kiếm titan sa khống ven biển. I.2.2.- Mạng sơng, suối, bờ biển. Mạng sơng suối trong vùng khá phong phú, phía bắc vùng cĩ sơng Cái bắt nguồn từ sườn đơng khối nâng Đà Lạt chảy về, kết hợp với các sơng nhánh khác là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cũng như vật liệu trầm tích chính cho vùng hạ lưu. Trung tâm vùng cĩ các sơng suối nhỏ chảy qua như: Sơng Bàu Ngư bắt nguồn từ dãy núi Chà Bang huyện Ninh Phước với lưu lượng nước ít, nhưng cũng gĩp phần vào việc bù đắp vật liệu và điều tiết khí hậu cho vùng. Suối Tam Lang và một số suối khác, hội tụ với các bàu: Bàu Ngư, Bàu Sơn Hải tạo nên mạng thủy văn đa dạng. Bờ biển kéo dài hướng bắc- nam khoảng 18 km, nằm về phía bờ nam cửa sơng Cái, kết hợp với tác động của dịng chảy ven bờ và chịu tác động mạnh của thuỷ triều là yếu tố thuận lợi cho quá trình tích tụ sa khống biển. Quá trình xâm thực, tích tụ phát triển đường bờ tạo ra dạng địa hình bờ đặc trưng với các mũi nhơ ra biển: Mũi Dinh...; Các vũng, vịnh lõm sâu vào nội địa: Vũng Ninh Chữ, vũng Sơn Hải... Các yếu tố đĩ làm cho địa hình đường bờ thêm phức tạp. I.2.3.- Khí hậu. Khí hậu vùng nghiên cứu mang tính chất nhiệt đới miền duyên hải. Khí hậu được chia làm hai mùa tương đối rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình 1.400- 1.500mm, Độ ẩm tương đối 75- 85%; Mùa khơ từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, tổng lượng mưa mùa khơ 110- 130mm, độ ẩm tương đối 70- 80%; Nhìn chung đây là khu vực cĩ lượng mưa trung bình trong năm thấp nhất cả nước, khí hậu khơ nĩng là chủ yếu. I.2.4.- Dân cư. Trong vùng đại đa số dân tộc Kinh ngồi ra cịn cĩ ít dân tộc Hoa, dân tộc Chăm cùng sinh sống. Mật độ dân số tập trung cao ở các vùng thị trấn, thị xã. Trình độ dân trí phát triển. Họ sống với các ngành nghề đa dạng: cơng, nơng, ngư nghiệp và buơn bán. Dân số ven biển mật độ thưa thớt hơn, nghề nghiệp chủ yếu nơng, ngư nghiệp, một bộ phận buơn bán nhỏ. Lâm nghiệp nghèo nàn, chỉ mới cĩ một số cánh rừng Tràm dân mới trồng chiếm diện tích ít ỏi. Ngư nghiệp tương đối phát triển, nghề nuơi trồng thuỷ sản được người dân đặc biệt chú trọng. I.2.5.- Giao thơng. I.2.5.a- Đường bộ: Mạng lưới giao thơng trong vùng khá phát triển, cĩ con đường tỉnh lộ 407 là đường đất, cho nên việc đi lại khá thuận tiện. Chưa cĩ phương tiện giao thơng cơng cộng mà chủ yếu bằng xe gắn máy và xe đạp. I.2.5.b- Đường thuỷ: Mạng lưới sơng suối nhỏ và giáp biển, suối nơng, lượng nước ít nên khơng thể đi lại bằng thuyền được. Bờ biển khá dài nhưng khơng cĩ cảng, chỉ thuận lợi cho ghe thuyền nhỏ làm nghề đánh bắt thuỷ sản gần bờ. Tĩm lại: các đặc điểm địa lý, kinh tế, nhân văn khu vực nghiên cứu nhìn chung thuận lợi cho việc phát triển các ngành kinh tế: nơng nghiệp, ngư nghiệp, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng. Đồng thời các yếu tố đĩ gĩp phần cho việc thi cơng các đề tài nghiên cứu địa chất và khống sản nĩi chung và phương án “Tìm kiếm đánh giá titan sa khống ven biển khu Từ Thiện” nĩi riêng đạt hiệu quả. I.3- LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT. Lịch sử nghiên cứu địa chất khu thiết kế gắn liền với lịch sử nghiên cứu địa chất tồn vùng và cũng được chia làm hai giai đoạn như sau: I.3.1. Giai đoạn trước năm 1975 Trước ngày Miền Nam giải phĩng (năm 1975), các tài liệu nghiên cứu địa chất và khống sản nĩi chung và sa khống nĩi riêng ở các tỉnh phía nam cịn mang tính sơ lược. Theo thứ tự thời gian cĩ vài cơng trình nghiên cứu sau đây: - Năm 1928 - 1932, E. Saurin nghiên cứu và tổng hợp tài liệu để thành lập tờ bản đồ địa chất Nha Trang (E- 48) tỷ lệ 1:500.000. Trong đĩ ơng đã chia các trầm tích hệ Thứ tư thành hai thống Pleistocen (Đệ Tứ cũ) và Holocen (Đệ Tứ mới) - Năm 1949, Shepard thành lập bản đồ trầm tích đáy biển ở vùng tây Thái Bình Dương, trong đĩ các trường cát hạt thơ - nhỏ trước cửa sơng Hồng và sơng Cửu Long (ở độ sâu 20 - 50m) được các nhà địa chất biển cho là trầm tích aluvi cổ. - Năm 1950, các Chuyên viên địa chất Nhật Bản nghiên cứu và khai thác cát trắng ven biển vùng Thuỷ Triều - Cam Ranh, sau đĩ các cơng ty của Bùi Văn Quang và Nguyễn Trọng Hồng khai thác 500.000 tấn cát trắng xuất khẩu sang Nhật. - Năm 1957 - 1971, Nguyễn Hữu Khổ, Nơng Văn Bé (Đại học Hĩa học Sài Gịn cũ) sơ bộ khảo sát cát trắng ven biển từ Phước Tuy đến Ba Ngịi ước lượng khoảng 2.500.000 tấn. - Năm 1974, Nguyễn Tấn Thi cĩ bài báo "Đĩng gĩp mới vào nghiên cứu khống vật nặng trong cát của các bãi biển Việt Nam". Năm 1975, Nguyễn Tấn Thi và Phạm Tuyết Nhung cĩ "Phúc trình khảo sát sơ khởi cát đen tại bờ biển Việt Nam" Các tác giả đã tổng hợp tài liệu, lập bảng thống kê hàm lượng khống vật nặng của 13 vùng ven biển trên lãnh thổ Miền Nam, Việt Nam. I.3.2- Giai đoạn sau năm 1975 Sau ngày Miền Nam hồn tồn giải phĩng, các cơng trình nghiên cứu địa chất và khống sản được xúc tiến khá tồn diện và cĩ hệ thống. Thống kê sơ bộ theo thời gian, cĩ một số cơng trình nghiên cứu sau: Năm 1975 - 1979, Nguyễn Xuân Bao, Trần Đức Lương và n.n.k đã thành lập Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:500.000 tồn lãnh thổ Miền Nam. - Năm 1985, Nguyễn Kim Hồn và n.n.k (Viện nghiên cứu Địa chất) hồn thành đề tài: "Đặc điểm địa chất và triển vọng khống sản titan sa khống ven biển Việt Nam". Các tác giả đã phát hiện hoặc tái khẳng định nhiều điểm tụ khống cĩ giá trị, trong đĩ một số vị trí được tính tài nguyên dự báo cấp C2 + P1. -Năm 1991 Hồ Trọng Ký đồn địa chất Việt Tiệp đã cĩ báo cáo đo vẽ thành lập bản đồ địa chất khống sản nhĩm tờ Cam Ranh - Phan Rang - Năm 1991 - 1994, Nguyễn Biểu và n.n.k đã điều tra địa chất và tìm kiếm khống sản sa khống ven bờ (0 - 30m nước) Miền Trung (Nga Sơn - Vũng Tàu). Cơng trình này đã nhắc đến các điểm sa khống Mũi Né, Bình Nhơn, Hàm Tân, La Gi, Hịn Gốm, Ba ngịi - Cam Ranh... Đây tài liệu quý, cĩ tính định hướng cho cơng tác tìm kiếm sa khống tiếp theo. - Năm 1995, tập thể các nhà địa chất Liên đồn Bản đồ Địa chất 6 hồn thành cơng trình đo vẽ địa chất tỷ lệ 1:200.000. Cơng trình này đã xếp các thành tạo bở rời ven biển Nam Trung Bộ thuộc trầm tích Đệ Tứ và đã sơ bộ phân chia theo nguồn gốc trầm tích và phân chia đến bậc. Đặc biệt cơng trình này cũng chỉ ra nhiều tụ khống ven biển định hướng cho cơng tác tìm kiếm tiếp theo. Năm 2004 (từ tháng 8 đến tháng 9), Đội khảo sát Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ dựa trên kết quả tổng hợp các tài liệu đã cĩ tiến hành khảo sát thực địa 8 vùng: Đầm Mơn (Khánh Hồ), An Hải (Ninh Thuận), Tuy Phong, Bắc Phan Thiết, Nam Phan Thiết, Tân Thắng (Bình Thuận), Hồ Tràm, Long Hải (Bà Rịa- Vũng Tàu). Đội đã tiến hành 300 mét khoan tay, phân tích 97 mẫu trọng sa cơ bản, 16 mẫu trọng sa tồn diện. Các tác giả bước đầu nhận định các phân vị Đệ Tứ cĩ khả năng chứa sa khống ilmenit, zircon... Thuộc các tích tụ: trầm tích biển tướng bar cát hệ tầng Phan Thiết (mbQ12-3pt), tích tụ trầm tích nguồn gốc giĩ Holocen trung- thượng, Holocen thượng: mvQ22-3, vQ23. Theo thời gian, các cơng trình nghiên cứu địa chất, khống sản, các nghiên cứu chuyên đề : địa mạo, kiến tạo, chuyên khống... Đã gĩp phần làm sáng tỏ hơn về cấu trúc địa chất và khống sản Miền Nam nĩi chung và ven biển Nam Trung Bộ nĩi riêng mà trong đĩ cĩ vùng An Hải. Nhiều cơng trình nghiên cứu địa chất và khống sản sa khống đã khẳng định khu vực Nam Trung Bộ giàu tiềm năng sa khống. Tuy nhiên trữ lượng đã thăm dị và tài nguyên dự báo thấp hơn nhiều so với khu vực Trung Trung Bộ và Bắc Trung Bộ, song hàm lượng zircon cao hơn và diện phân bố các đối tượng chứa sa khống rất rộng. Hiện nay titan sa khống ven biển được các đơn vị khai thác và xuất khẩu tinh quặng ilmenit, chủ yếu sang Nhật Bản và Trung Quốc với sản lượng. Sản lượng khai thác quặng titan tồn quốc năm 1995: 57.000 tấn; năm 1996: 63.000 tấn; năm 1997: 97.000 tấn; năm 1998: 116.000 tấn; năm 1999: 177.000 tấn. Cơng nghệ khai thác titan của các doanh nghiệp trong nước về cơ bản giống nhau: dùng dịng chảy sức nước kết hợp với máy xúc, máy gạt, tuyển bằng phân ly cơn, tuyển vít đứng và tuyển từ. Cơng nghệ tuyển khống Việt Nam cĩ thể tuyển tinh quặng đến hàm lượng thương phẩm: ilmenit chứa TiO2>52%; Zircon > 60- 65%; Rutin> 90%. Như vậy thì việc tiến hành tìm kiếm đánh giá titan sa khống ven biển khu Từ Thiện là việc làm cần thiết, gĩp phần vào cơng cuộc phát triển kinh tế địa phương cũng như thêm cơ sở cho chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Chương II. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ KHỐNG SẢN VÙNG NGHIÊN CỨU II.1- ĐỊA TẦNG. Vùng An Hải - Ninh Thuận thuộc rìa đơng cấu trúc cung núi lửa Nha Trang- Đà Lạt, được hình thành vào Mesozoi muộn. Cĩ đặc điểm là đồng bằng ven biển hẹp, khơng liên tục bởi các khối magma tuổi Mesozoi muộn đến Kainozoi sớm chia cắt. Các thành tạo trầm tích cĩ mặt trong vùng từ cổ đến trẻ như sau: Hệ tầng La Ngà (J2ln); các đá phun trào hệ tầng Nha Trang (Knt). Các thành tạo Neogen- Đệ Tứ cĩ các phân vị: Trầm tích biển tầng Mộ Tháp (N2- Q1mt); Các thành tạo Đệ Tứ khá phong phú cĩ tuổi liên tục từ Pleistocen sớm đến Holocen: Trầm tích biển tướng bar cát, hệ tầng phan thiết (mbQ12-3pt); Trầm tích giĩ (vQ13); Trầm tích Holocen giữa-muộn (Q22-3); Trầm tích Holocen muộn (Q23) với nhiều nguồn gốc khác nhau: biển, sơng, biển- đầm lầy, sơng- biển, giĩ... Chúng chiếm hầu hết diện tích dải ven biển. Khống sản sa khống ven biển chủ yếu tập trung trong một số phân vị của các thành tạo này. GIỚI MEZOZOI (MZ) HỆ JURA, THỐNG TRUNG (J2), Hệ tầng La Ngà(J2ln) Hệ tầng La Ngà chiếm diện tích nhỏ, dạng dải hẹp, lộ ra ở gần rìa một số khối xâm nhập thuộc phức hệ Định Quán hoặc Đèo Cả. Bị xuyên cắt và biến đổi mạnh mẽ, đá bị cà ép, dập vỡ nứt nẻ mạnh. Phân bố ở trung tâm vùng nghiên cứu. Thành phần nham thạch chính của hệ tầng là tập hợp các lớp cát kết, bột kết xen đá phiến sét màu đen, bột kết silic cấu tạo sọc dải, đá phiến thạch anh felspat mica, đá phiến silic...chiều dày 800- 900m. Đá phiến thạch anh felspat mica, đá phiến silic-sét màu đen dạng sọc dải, chiếm khối lượng chủ yếu của hệ tầng, Chúng là những lớp mỏng, tập trung thành dải xen trong các đá phiến khác; Đá cĩ kiến trúc vảy hạt biến tinh. Thành phần khống vật gồm: Thạch anh 28¸42%, felspat: 22¸30%, biotit: 17%, muscovit: 5¸15%, vật chất than: 15¸20%, sét sericit hố: 10¸15%, Khống vật quặng: 6¸15%. HỆ CRETA, THỐNG THƯỢNG (K2), Hệ tầng Nha Trang (K2nt) Hệ Kreta-Thống thượng, hệ tầng Nha Trang (K2nt): Phân bố thành chỏm nhỏ ở phía đơng của vùng, diện lộ hơi kéo dài theo phương đơng bắc - tây nam. Thành phần nham thạch gồm: Đá phiến thạch anh sericit, đá phiến sét, đá phun trào riolit, trachyriolit, felsit, riodacit và tuf của chúng xen cát bột kết, phủ khơng chỉnh hợp lên các đá trầm tích của hệ tầng La Ngà, chiều dày chung khoảng 50m. Đá phiến thach anh sericit chiếm đa số trong hệ tầng, thường tạo thành các lớp từ vài mét đến vài chục mét; đá cĩ màu xám lục, cấu tạo phân phiến, kiến trúc vi vảy hạt. Thành phần khống vật: Thạch anh 50 ¸ 60%, sericit 10¸15%, clorit 10¸15%, biotit 0,2%, khống vật phụ cĩ sfen 0 ¸ 1%, zircon ít hạt. Đá phun trào riolit (theo kết quả phân tích một sĩ mẫu lát mỏng: Lm.4075, Lm.4101, Lm.4216/1). Thành phần khống vật cĩ hai phần: Ban tinh 10¸20%, bao gồm: thạch anh 2¸8%, felspat kali 1¸12%, plagiocla 1¸6%, biotit ít tấm. Phần nền 80¸90%, gồm Thạch anh 30¸40%, felspat 40¸50%, biotit 5%, Đá cĩ cấu tạo nổi ban, kiến trúc ban trạng với nền vi pecmatit đến vi hạt GIỚI KAINOZOI (KZ) HỆ NEOGEN, THỐNG PLIOCEN THƯỢNG - PLEISTOCEN HẠ Hệ tầng Mộ Tháp (N2 - Q1mt) Trầm tích biển, hệ tầng Mộ Tháp (mN2- Q1mt) phân bố thành những dải hẹp dọc theo một số thung lũng suối cĩ trong vùng, diện tích khơng lớn lắm. Thành phần gồm các trầm tích bở rời cát, bột, sét lẫn sỏi sạn xen các kết hạch laterit màu xám trắng phớt lục; chiều dày 10- 15m. HỆ ĐỆ TỨ, THỐNG PLEISTOCEN PHỤ THỐNG TRUNG - THƯỢNG. Hệ tầng Phan Thiết (Q1 2-3pt ) Hệ Đệ Tứ- thống Pleistocen phụ thống trung - thượng, trầm tích biển tướng bar cát, hệ tầng Phan Thiết (mb Q12-3pt): Phân bố từng diện lộ rộng ở vùng trung tâm vùng nghiên cứu và ở phần tương đối cao của địa hình đồng bằng với những đồi cát, động cát. Phủ bất chỉnh hợp lên hệ tầng Mộ Tháp (mN2-Q1mt) và thành tạo granitoid phức hệ Đèo Cả (G/K2đc), bị các thành tạo Holocen phủ lên. Thành phần: Cát thạch anh hạt nhỏ chiếm 70-95%; sét chiếm tỷ lệ phổ biến từ 5- 16% và cĩ xu thế tăng dần theo chiều sâu (cá biệt một số mẫu tỷ lệ sét lên đến 45%). Màu sắc thay đổi: đỏ nhạt, đỏ sẫm, đỏ tươi. Độ hạt tương đối đồng đều. Mức độ gắn kết tương đối chặt cĩ chứa ilmenit. Chiều dày vài chục mét đến hơn 47 mét. Tuy nhiên cho đến nay chưa cĩ cơng trình nghiên cứu sâu nào khống chế hết chiều dày của hệ tầng này. HỆ ĐỆ TỨ, THỐNG HOLOCEN, PHỤ THỐNG THƯỢNG (Q23) + Trầm tích sơng biển (amQ23): Phân bố thành những dải hẹp kéo dài phía tây vùng khoảng 3,5km. Thành phần cát pha bột, sét màu xám nhạt, cát lẫn ít sạn; gắn kết bở rời, chiều dày 5- 10m. + Trầm tích sơng (aQ23): Dải hẹp uốn cong dạng vịng cung dọc theo suối phía nam vùng, kéo dài khoảng 5km. Thành phần cát pha bột, sét, chứa xác thực vật phân hủy kém, màu xám đen; chiều dày 2- 9m. + Trầm tích biển- đầm lầy (bmQ23): dải hẹp kéo dài khoảng 2km từ Bàu Tú lên phía bắc vùng. Thành phần cát pha bột, sét màu xám nhạt, cát lẫn ít sạn; chiều dày 1- 8m. + Trầm tích giĩ (vQ23): Diện phân bố khoảng 10 km2, thành các dải kéo dài khơng liên tục song song với bờ biển, chiều rộng 100m đến hơn nghìn mét, tạo ra các cồn cát, đụn cát cao 5 đến 40m. Thành phần cát hạt nhỏ đến trung xám vàng, chứa ilmenit, chiều dày 5- 30m. + Trầm tích biển (mQ23): Dải hẹp kéo dài theo bờ biển, chiều rộng vài mét đến vài trăm mét. Thành phần cát hạt nhỏ đến trung thơ màu xám vàng, chứa ilmenit. + Trầm tích khơng phân chia deluvi (dpQ): Các trầm tích này phân bố chủ yếu xung quanh các chân đồi núi, đây là sản phẩm phong hố của các thành tạo đá gốc. ở các diện tích phát triển các đá gốc là xâm nhập granitoit thì sản phẩm là cát sạn, dăm cuội, mảnh vụn màu xám sáng, xám trắng, xám vàng. Thành phần chủ yếu là thạch anh, cĩ độ mài trịn và chọn lọc kém. Tĩm lại vùng nghiên cứu cĩ diện tích bị phủ là chủ yếu, do đĩ việc phân chia các trầm tích Đệ Tứ theo các nguồn gốc khác nhau nhằm định hướng cho cơng tác tìm kiếm khống sản một cách thuận lợi. II.2- MAGMA. Trong vùng nghiên cứu tồn tại hai phức hệ magma đĩ là các đá xâm nhập của phức hệ Định Quán, các đá granitoit của phức hệ Đèo Cả và các đai đá mạch thành phần đa dạng khơng phân chia. II.2.1- Đặc điểm địa chất - Thạch học: II.2.1.a- Phức hệ Định Quán, pha 2 (GDi/J3-K1 đq2). Các đá thuộc phức hệ Định Quán cĩ trong vùng là những thể xâm nhập cĩ quy mơ nhỏ, phân bố ở gần trung tâm vùng cơng tác. Chúng xuyên cắt và gây biến đổi các đá của hệ tầng La Ngà, đồng thời bị các thành tạo của phức hệ Đèo Cả xuyên cắt và bị các đứt gãy phương tây bắc- đơng nam chia cắt dịch chuyển. Dọc theo hai cánh đứt gãy đá bị dập vỡ mạnh, cĩ rất nhiều đai mạch dolerit, diabas, granit áp lit, calcit đi cùng. Phần lớn đá của phức hệ này bị các thành tạo trầm tích proluvi - deluvi phủ lên. Thành phần thạch học gồm: Granodiorit biotit horblend, granit horblend biotit hạt trung đến lớn. Đá cĩ màu xám trắng lốm đốm đen. Đá cĩ kiến trúc hạt, tấm, lăng trụ nửa tự hình và cấu tạo khối. - Đá Granodiorit biotit hạt trung cĩ thành phần khống vật bao gồm: thạch anh 18¸23%, felspat kali 20¸21%, plagiocla (trung tính, acid) 41¸47%, biotit 5¸12%, horblend 4¸19%, pyrocen ít, khống vật quặng ít hạt. - Đá granit horblend biotit hạt khơng đều cĩ thành phần khống vật gồm: Thạch anh 28%, felspat kali 30%, biotit 4%, horblend 5%, khống vật phụ apatit, zircon ít hạt, khống vật quặng ít hạt. Giữa hai loại đá trên cĩ sự khác biệt rõ rệt về lượng thạch anh và felspat. Đá granit horblend biotit thường sẫm màu hơn granodiorit biotit horblend. +Tuổi của phức hệ: Đựa vào mối quan hệ xuyên cắt các đá của hệ tầng La Ngà (J2ln) và bị các đá granitoit của phức hệ Đèo Cả cắt qua nên việc xếp tuổi của phức hệ vào J3-K1 là hợp lý. II.2.1.b- Phức hệ Đèo Cả ( G/K2đc). Theo tài liệu đo vẽ bản đồ địa chất 1:50.000 nhĩm tờ Cam Ranh - Phan Rang (Hồ Trọng Ký và nnk (Đồn Việt Tiệp) , 1991) phức hệ này cĩ tuổi Kreta muộn. Các đá granitod phức hệ Đèo Cả (G/K2đc) phân bố trung tâm và phía Tây nam vùng, chiếm diện tích chừng 16 km2. Với hai pha xâm nhập chính (2&3). Chúng là những thể xâm nhập cĩ qui mơ từ nhỏ đến lớn, xuyên cắt và gây biến đổi các đá trầm tích của hệ tầng La Ngà (J2ln), phức hệ Định Quán (GDi/J3đq) Thành phần granit biotit, granit biotit porphyr, granosienit. + Phức hệ Đèo Cả, pha 2 ( G/K2đc2). Đá granitoit pha 2 của phức hệ, chiếm diện tích chủ yếu (khoảng 19km2) trong các thành tạo magma xâm nhập của vùng nghiên cứu. Chúng phân bố ở trung tâm và phần rìa tây nam vùng cĩ hình dạng đẳng thước, méo mĩ. Thành phần thạch học gồm : granit, granit biotit hạt vừa đến lớn, màu hồng nhạt phớt vàng, một số khối cĩ màu xám xanh trứng sáo đẹp, cấu tạo khối kiến trúc dạng porphyr, xuyên cắt và gây biến đổi các đá trầm tích của hệ tầng La (J2ln) và phức hệ Định Quán (GDi/J3-K1đq). + Phức hệ Đèo Cả, pha 3 ( G/K2đc3). Đá xâm nhập granitoit pha 3 của phức hệ Đèo Cả (G/K2 đc3) gồm những khối nhỏ granitbiotit hạt nhỏ, granitporphyr, phân bố rải rác xung quanh núi Từ Thiện, chúng xuyên cắt các đá pha 2 cùng phức hệ. Đá cĩ màu xám trắng phớt hồng, độ hạt từ nhở đến vừa. Qua phân tích một số mẫu lát mỏng, đá cĩ thành phần khống vật gồm: thạch anh 31¸37%, felspat kali 32¸39%, plagiocla 30¸33%, biotit ít, khống vật quặng ít, Kiến trúc hạt nhỏ, cấu tạo khối. Đá bị nứt nẻ, dập vỡ mạnh. II.2.1.c- Đai mạch khơng phân chia: Ngồi các đá xâm nhập của các phức hệ đã được đề cập ra, trong khu vực cịn gặp một số đai mạch granit áplít, điabas phân bố rải rác ở khu vực núi Từ Thiện, chúng xuyên cắt các đá magma thuộc phức hệ Đèo Cả. II.2.2- Mơ tả khống vật: Plagiocla: Trong đá cĩ hai thế hệ thành tạo. Thế hệ I thành phần oligiocla No29, hạt lớn dạng tấm, kích thước 0,4¸3mm nhiều khi đạt đến 4mm. Song tinh đa hợp hoặc liên phiến thường bị sericit hố. Một số hạt bị ơctocla thay thế cĩ ranh giới lồi lõm, đơi chỗ cĩ cancit. Thế hệ II plagioclacĩ thành phần là anbit tạo thành riềm bao quanh hạt plagiocla thế hệ I, hoặc khảm trong ơctocla, độ nổi thấp hơn ơctocla, giao thoa xám bậc I cĩ song tinh. -Felspat kali: Hạt méo mĩ kích thước 0,1¸3mm cá biệt đạt tới 4mm, phát triển giữa các hạt thạch anh thành dải hoặc theo khe nứt, ranh giới rõ ràng, bị pelit hố mạnh mẽ. Dưới 1 nicon khống vật cĩ màu nâu bẩn. Một số hạt cĩ cấu tạo pelit mỡ, độ nổi thấp hơn thạch anh, giao thoa xám bậc 1. Thạch anh: Cĩ hai thế hệ thành tạo. Thạc anh thế hệ I hạt méo mĩ, ranh giới rõ, mặt sạch, tắt đều, kích thước hạt 0,1¸1mm phân bố khơng đều trong lát mỏng. Thế hệ II hạt nhỏ, phát triển thành từng đám, ở rìa một số hạt plagiiocla bị felspat kali thay thế, tắt đều. -Biotit: Dạng tấm tương đối tự hình, cát khai rõ, nhiễm ơxit sắt bị clorit hố khơng đều. Đa sắc Ng- nâu đỏ, Nm- nâu, Np- nâu vàng, kích thước hạt từ 0,1¸1mm. -Muscovit: Vảy nhỏ thường tập trung thành từng đám xung quanh biotit, cát khai rõ, giao thoa xanh bậc II, tắt đứng, hơi cĩ hình rẻ quạt. II.2.3- Đặc điểm sinh khống liên quan đến các phức hệ: Hiện nay chưa phát hiện được biểu hiện khống sản liên quan đến các phức hệ cĩ mặt trong vùng. II.3- KIẾN TẠO. Trên bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 nhĩm tờ Cam Ranh - Phan Rang do đồn địa chất Việt Tiệp, liên đồn địa chất 6 thành lập năm 1986 thì diện tích vùng nghiên cứu nằm ở rìa đơng namcấu trúc cung núi lửa Nha Trang - Đà Lạt. Bị phủ bởi đa số trầm tích trẻ Kainozoi bở rời, cho nên việc nghiên cứu các đứt gãy tương đối khĩ khăn, song sự cĩ mặt và trật tự sắp xếp theo phương tây bắc- đơng nam của các thể magma xâm nhập cĩ tuổi Jura - Creta, là minh chứng cho sự tồn tại của đứt gãy sâu Tháp Chàm - Sơng Cái. Sự hoạt động của đứt gãy này kéo theo hàng loạt các đứt gãy nhỏ phương đơng bắc - tây nam và khe nứt lơng chim, tạo điều kiện để các đai mạch phát triển. II.3.1- Phân chia tầng kiến trúc. Dựa vào các chu kỳ trầm tích các ranh giới bất chỉnh hợp, sự khác biệt của các thành hệ địa chất tương ứng với một chu kỳ magma, kiến tạo. Vùng nghiên cứu được chia ra các tầng kiến trúc như sau: II.3.1.a- Tầng kiến trúc Mezozoi. Các thành tạo của tầng kiến trúc này phân bố rải rác ở phía tây vùng nghiên cứu và kéo dài theo phương tây bắc- đơng nam, bao gồm các trầm tích lục nguyên vụn thơ của hệ tầng La Ngà cĩ tuổi Jura giữa (J2ln), trong chúng chứa khá nhiều các gân mạch thạch anh nhiệt dịch cĩ xâm tán sulfua. Đá bị nứt nẻ dập vỡ rất mạnh, thế nằm chung là cắm về hương nam - đơng nam với gĩc dốc 40¸70o và bị vị nhàu uốn lượn. Thêm vào đĩ là một phần nhỏ các đá trầm tích lục nguyên hạt mịn xen phun trào thuộc hệ tầng Nha Trang, phân bố ở rìa đơng vùng và phủ khơng chỉnh hợp lên hệ tầng La Ngà. Chiều dày của tầng kiến trúc này khoảng từ 800¸2000m. II.3.1.b- Tầng kiến trúc Kainozoi. Tầng kiến trúc này phổ biến khá rộng rãi trong vùng nghiên cứu. Gồm các trầm tích bở rời của hệ tầng Mộ Tháp cĩ tuổi (N2 - Q1mt), các trầm tích Pleistocen hệ tầng Phan Thiết (Q12-3pt), cùng các trầm tích biển, hỗn hợp sơng biển hiện đại Holocen. Ngồi ra khơng thể thiếu các trầm tích hạt vụn thơ đeluvi -proluvi khơng phân chia (dpQ) phân bố dọc theo các chân núi. Chiều dày của tầng kiến trúc này từ vài mét đến hơn 100m. II.3.2- Đứt gãy. Mặc dù vùng nghiên cứu bị phủ bởi đa số các trầm tích bở rời, song sự thể hiện về hình thái của các thể magma kết hợp với phân tích đặc điểm địa hình, địa mạo, ta thấy tồn tại một số đứt gãy như sau: -Đứt gãy dạng cánh cung Tháp Chàm - Cà Ná: Phát triển ở rìa phía tây vùng nghiên cứu, dọc quốc lộ 1A, là một đứt gãy sâu, phân chia khu vực thành hai vùng cĩ đặc điểm riêng biệt: Phần tây - nam cĩ địa hình cao gồm các dải núi kéo dài theo phương tây bắc- đơng nam, phần phía đơng bắc cĩ địa hình thấp hơn, rải rác những chỏm đồi núi thấp và chủ yếu là bị phủ bởi trấm tích bở rời hiện đại. Sự cĩ mặt của đứt gãy này tạo điều kiện để các thể xâm nhập magma từ dưới sâu đi lên. -Đứt gãy Tháp Chàm - Sơn Hải: Kéo dài theo phương tây bắc- đơng nam, cắt qua vùng nghiên cứu bị phủ chủ yếu bởi trầm tích Đệ Tứ, dọc rtheo đứt gãy phát triển các khối magma phức hệ Định Quán và phức hệ Đèo Cả, xuyên cắt các trầm tích lục nguyên hệ tầng La Ngà. Các đá của hệ tầng này bị vị nhàu đảo lộn, cĩ thế nằm dốc đứng. Do ảnh hưởng của nhiều chu kỳ hoạt động kiến tạo liên tục từ trước Baical đến Kainozoi, nên hoạt động đứt gãy xảy ra mạnh mẽ theo các phương tây bắc- đơng nam, đơng bắc - tây namvà á kinh tuyến. Trong đĩ hệ thống đứt gãy tây bắc- đơng nam xảy ra vào sau Jura là chủ đạo, quyết định hình thái cấu trúc chung của vùng, làm cho phần lớn các thành tạo địa chất cĩ mặt bị chia cắt, dập vỡ, dịch chuyển và biến vị mạnh. Dọc theo hệ thống đứt gãy chính, phát triển các đới dập vỡ rộng và các đứt gãy phụ kéo theo dạng bậc thang làm cho đới nứt nẻ, dập vỡ mở rộng thêm. Chính hệ thống đứt gãy này là mơi trường và điều kiện thuận lợi để các thành tạo magma xâm nhập phức hệ Định Quán và Đèo Cả xuyên lên. II.3.2- Hệ thống khe nứt chính. Theo kết quả đo vẽ bản đồ địa chất của đồn Địa chất Việt Tiệp liên đồn Địa chất 6 và liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ thì trong vùng cĩ hai hệ thống khe nứt chính phương đơng bắc - tây nam, tây bắc- đơng nam và á kinh tuyến, đĩ chính là sự cĩ mặt của các đai cơ, đai mạch thành phần từ bazơ đến acit (các đai mạch lamprophyr, riolit của hệ tầng Nha Trang). Phân bố rải rác ở vùng núi Từ Thiện. II.4- ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO. Nhìn vào sự tồn tại và sắp xếp của các thành tạo địa chất trong vùng nghiên cứu, ta thấy rằng hồn tồn vắng mặt các trầm tích Paleogen (E) trên cột địa tầng. Điều đĩ chứng tỏ rằng thời kì này vùng nghiên cứu được nâng lên và bị bào mịn mãnh liệt, tạo nên bề mặt mài mịn để sau này các trầm tích Neogen - Đệ Tứ của hệ tầng Mộ Tháp (N2-Q1mt) phủ bất chỉnh hợp lên trên. Dựa vào đặc điểm nguồn gốc hình thái, cĩ thể chia địa mạo của vùng thành các dạng sau: II.4.1- Địa hình xâm thực bĩc mịn. a- Sườn xâm thực - bĩc mịn. Đây là kiểu địa hình đặc trưng cho các sườn đồi, núi. Địa hình xâm thực bĩc mịn được cấu thành bởi các đá xâm nhập granitoit phức hệ Đèo Cả, granodiorit của phức hệ Định Quán, các đá trầm tích hệ tầng La Ngà, các đá phun trào riolit, riodacit hệ tầng Nha Trang. Đặc điểm của dạng địa hình này là các dãy núi cĩ phương kéo dài theo tây bắc- đơng nam như núi Chà Bang, núi Từ Thiện, chiếm diện tích nhỏ ở phía tây nam và rải rác ở trung tâm vùng. Độ cao khơng lớn lắm từ 200¸400m, đỉnh núi tương đối trịn sườn khơng dốc lắm, độ dốc của sườn từ 20 - >30o. Vỏ phong hĩa kiểu sialit tới ferosialit, dày tới hàng mét. Các núi này cĩ tuổi tương đối trẻ và phát triển một số hệ thống khe nứt đứt gãy nhỏ tạo điều kiện cho quá trình phong hố, xâm thực bĩc mịn xảy ra mạnh mẽ, là nguồn cung cấp sản phẩm cho các thành tạo eluvi - deluvi. b- Sườn bĩc mịn tổng hợp. Đây là kiểu sườn phổ biến trên các núi cao. Kiểu sườn này cĩ trắc diện lồi lõm phức tạp, độ dốc sườn từ 15 - 40o Trên một sườn gặp nhiều quá trình phá hủy địa hình như: đổ lở, bĩc mịn, xâm thực. Chân sườn gặp các tích tụ như vạt gấu sườn tích, đống đá đổ. Vỏ phong hĩa ở đây khá dày đến hàng chục mét. c- Sườn bĩc mịn. Thường gặp ở các đồi thấp rải rác trong vùng đồng bằng. Sườn cĩ trắc diện lồi, chân sườn thường cĩ dải vạt gấu sườn tích rộng từ từ 10 - 30m phủ lên các mặt thềm kề cận. Sườn phát triển trên các đá xâm nhập phức hệ Đèo Cả. Vỏ phong hĩa ở đây thuộc kiểu sialit, ferosialit, nhiều nơi lộ đá gốc. Chiều dày vỏ cĩ nơi dến hàng chục mét. II.4.1- Địa hình tích tụ. Địa hình này chiếm diện tích chủ yếu trong vùng, phân bố từ phía nam vùng đến tận bờ nam sơng Cái, bao gồm: A- Địa hình tích tụ nguồn gốc biển: Địa hình tích tụ nguồn gốc biển chiếm diện tích khá lớn trên cả các vùng nghiên cứu, đĩ là các bậc thềm, bar cát, đồng bằng cĩ tuổi Pleistocen giữa đến nay. - Các tích tụ nguồn gốc biển tuổi Pleistocen giữa đến Holocen sớm, tạo ra dạng địa hình đồng bằng, bar cát phân bố độ cao vài chục m đến hơn 100m, cách bờ biển hiện đại từ vài trăm mét đến hàng nghìn mét. Chúng cĩ bề mặt xu thế nghiêng thoải dần ra biển độ dốc 5 -150. - Các tích tụ nguồn gốc biển tuổi holocen giữa đến nay: Tích tụ này chiếm diện tích nhỏ, chúng tạo thành các dải hẹp kéo dài song song với bờ biển hiện đại và phân bố ở gần biển. Độ cao phân bố từ 0m đến vài chục mét, chiều rộng vài chục mét đến hơn 100m, bề mặt tích tụ thoải dần ra biển. B- Địa hình tích tụ nguồn gốc sơng): Địa hình tích tụ nguồn gốc sơng chủ yếu phân bố phía tây các vùng nghiên cứu, đĩ là các đồng bằng bề mặt bằng phẳng hoặc thoải. Trong phạm vi diện tích nghiên cứu, dạng địa hình nguồn gốc này chiếm diện tích rất nhỏ hẹp. Chúng tạo thành các dải hẹp phân bố dọc theo thung lũng một số con sơng, suối trong vùng. C- Địa hình tích tụ nguồn gốc hỗn hợp biển- đầm lầy: hình thành các dải hẹp phân bố dọc theo thung lũng một số con suối lớn hoặc các phần trũng chứa nước của địa hình. Độ cao phân bố từ vài m đến vài chục m, chiều rộng vài chục m đến 500-600m, chiều dài cĩ khi đến hàng km. D- Địa hình tích tụ nguồn gốc giĩ: Địa hình này cĩ tuổi từ Pleistocen giữa đến nay. Đặc điểm địa mạo rõ nét của dạng địa hình này là các cồn cát, đê đụn cát nhấp nhơ trên bề mặt địa hình - Tích tụ do giĩ cĩ tuổi Pleistocen muộn- Holocen sớm: Tích tụ này phân bố cách bờ biển hiện đại từ 500-600m đến hàng chục km, cĩ hướng kéo dài theo đường bờ. Độ cao phân bố từ vài chục m đến hơn 100m. Bề mặt khá thoải, đơi nới cịn dấu tích mờ nhạt của cồn cát. Nhìn chung, tích tụ này thường tạo nên các gị, cồn cát thoải, độ dốc từ 0 - 100, từ đỉnh nghiêng thoải dần về phía đơng hoặc đơng-nam. - Tích tụ do giĩ cĩ tuổi Holocen giữa- muộn: Phân bố gần bờ biển hiện đại và song song với đường bờ, chúng cách bờ từ vài chục m, lấn sâu vào nội địa cĩ khi đến 5km. Tích tụ do giĩ thời kỳ Holocen giữa- muộn phân bố ở độ cao tuyệt đối từ vài mét đến hàng chục mét. Chúng tạo nên các đê, đụn cát nhấp nhơ, kéo dài khơng liên tục và cĩ hướng theo đường bờ. Các đê, đụn cát thường cĩ sườn đĩn giĩ (đơng bắc, đơng nam) thoải và sườn khuất giĩ dốc (tây nam, Tây bắc), độ dốc sườn cĩ khi đến 400. Trong tích tụ do giĩ thời kỳ Holocen muộn cĩ hai kiểu địa hình khác nhau: Kiểu địa hình cồn cát cố định và kiểu địa hình cồn cát biến động. Kiểu địa hình cồn cát cố định như đã trình bày trên. Kiểu địa hình cồn cát biến động phân bố hạn chế. Kiểu địa hình này thường xuyên thay đổi hình thái tương đối dưới tác dụng của giĩ. II.5- ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN. Cơng tác nghiên cứu địa chất thuỷ văn của vùng được tiến hành cùng với quá trình đo vẽ bản đồ địa chất khống sản nên tài liệu cịn nhiều hạn chế. Dựa vào đặc điểm phân bố cĩ thể chia ra hai loại: Trên mặt và dưới đất. II.5.1- Đặc điểm nước trên mặt. Trong diện tích vùng cơng tác, mạng sơng suối tuy cĩ phát triển song khơng dài. Phía bắc vùng cĩ sơng Cái bắt nguồn từ sườn đơng khối nâng Đà Lạt chảy về, kết hợp với các sơng nhánh khác là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chính cho vùng hạ lưu. Trung tâm vùng cĩ các sơng suối nhỏ chảy qua như: sơng Bàu Ngư bắt nguồn từ dãy núi Chà Bang huyện Ninh Phước với lưu lượng nước ít. Suối Tam Lang và một số suối khác, hội tụ với các bàu: Bàu Ngư, Bàu Sơn Hải tạo nên mạng thủy văn đa dạng. Nước ở vùng hạ lưu sơng chịu ảnh hưởng của thuỷ triều nên thường bị nhiễm mặn, tổng độ khống hố miền hạ lưu thay đổi từ 0,5¸2mg/l, nước cĩ dạng bicabonat, clorua canxi. Các suối ở đây thường cĩ chiều dài ngắn, vế mùa khơ lượng nước ít và chứa lượng hydrocit sắt khá cao. Vào mùa khơ phần lớn các sơng suối đều cĩ dịng chảy yếu. Mùa mưa nước khá lớn, cĩ thể gây lũ lụt song chỉ mang tính tức thời. Nhìn chung, các sơng khơng cĩ khả năng giao thơng đường thuỷ. II.5.2- Đặc điểm nước dưới đất. Dựa vào cấu trúc vùng nghiên cứu, thành phần thạch học và đặc điểm ĐCTV, vùng cơng tác được chia ra các phức hệ nước như sau: II.5.2.a- Phức hệ chứa nước trong các trầm tích bở rời Đệ Tứ (Q) Phức hệ chứa nước trong các trầm tích bở rời Đệ Tứ cĩ diện phân bố khá rộng. Dựa vào nguồn gốc, thành phần thạch học và đặc điểm của trầm tích thì nước trong trầm tích Đệ Tứ của vùng nghiên cứu được chia ra: + Nước chứa trong trầm tích bở rời cĩ nguồn gốc biển, biển-đầm lầy: Diện phân bố khá rộng, thành phần chủ yếu là cát, cát bột thấm chứa nước tốt. Qua các giếng khơi của dân trong vùng thì mực nước thường từ 1¸2m về mùa mưa, cịn về mùa khơ mực nước thấp hơn, lưu lượng nước từ 0,3¸ hơn 1,0 lít/s Nước trong tầng này thường là loại nước lợ, nước trong, vị hơi mặn. Một số nơi nước bị nhiễm hydrocit sắt dễ tạo thành kết tủa cĩ màu vàng. Nước cĩ dạng bicabonat natri, tổng độ khống hố từ 0,5¸1 mg/l. Nguồn cung cấp nước cho phức hệ này là nước mưa, nước mặt. + Nước trong trầm tích bở rời deluvi-eluvi, aluvi: Ven chân các dải đồi- núi thấp và dọc các con suối trong vùng. Diện phân bố các trầm tích loại này khơng lớn lắm mà chỉ tập trung dọc theo các chân đồi và dọc theo các con suối. Bề dày dự đốn khoảng từ 0,5 ¸ 9m. Thành phần trầm tích chủ yếu các mảnh vụn, sạn, sỏi và ít sét, mức độ gắn kết yếu, rời rạc, độ lỗ hổng lớn tạo khả năng thấm thốt nước tốt, qua khảo sát các giếng dân dùng trong vùng cĩ trầm tích deluvi-eluvi, aluvi cho thấy mực nước cách mặt từ ~2-3m, lưu lượng 0,3¸0,5 l/s. Nước trong, khơng mùi, vị nhạt, tổng độ khống hố từ 0,1¸0,5mg/l, độ ph: 6¸7, nhiệt độ của nước từ 18¸24oc, nước thuộc loại bicacbonat cloruacanxi. Nguồn cung cấp cho nước trong các trầm tích này là nước mưa, Miền thố nước là các điểm xuất lộ ở những nơi cĩ địa hình thấp hơn. Nước ở đây cĩ chất lượng khá tốt nhưng lưu lượng khơng lớn, là một trong những vùng nghèo nước nhất trong cả nước. + Phức hệ chứa nước trong trầm tích hệ tầng La Ngà (j2ln): Phức hệ chứa nước trong các trầm tích hệ tầng La Ngà chiếm diện tích rất ít và tạo thành những dải hẹp. Thành phần đất đá chứa nước chủ yếu là cát bột kết, cát kết thạch anh bị cà nát, nứt nẻ, dập vỡ cĩ chiều dày khoảng từ 800¸900m. Nước trong hệ tầng này thường bị nhiễm mặn, tổng độ khống hố từ 0,5¸1mg/l, lưu lượng từ 0,3¸0,5 l/s. Mặc dù hơi bị nhiễm mặn song đây lại là nguồn nước uống chính cho các lồi động vật trong vùng, về mùa khơ hạn người dân phải đào thành hồ chứa cho vật nuơi tồn tại. + Phức hệ chứa nước trong trầm tích hệ tầng Nha Trang (R/K2nt) và các thành tạo xâm nhập phức hệ Định Quán (GDi/J3-K1đq), phức hệ Đèo Cả (G/K2đc) : Thành phần đất đá của hệ tầng này chủ yếu là các trầm tích phun trào riolit, riolit porphyr granit biotit, granodiorit, bị nứt nẻ, ở đây rất nghèo nước, nên đây khơng phải là đối tượng chứa và cung cấp nước cho sinh hoạt trong vùng. II.6- ĐẶC ĐIỂM KHỐNG SẢN II.6.1- Khống sản kim loại. Dọc theo đường bờ biển trong diện tích vùng nghiên cứu cĩ các điểm quặng sa khống titan và các khống vật khác ( Ilmenit, rutin, zircon, monazit, leucoxen, anataz, brookit) do liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ khảo sát, đặc biệt là Cơng ty Cổ phần khống sản Trung Việt đang khai thác. Đặc điểm các thân quặng sa khống chủ yếu phân bố trong các tích tụ do giĩ Holocen trung - thượng (mvQ22-3) và Holocen thượng (vQ23). Một số thân quặng quy mơ nhỏ trong cát biển hiện đại (mQ23). Đáng chú ý, trong cát đỏ hệ tầng Phan Thiết (mbQ12-3pt), một số dạng thấu kính đơn lẻ đã được phát hiện, với hàm lượng xấp xỉ chỉ tiêu cơng nghiệp hiện hành, nhưng đây là hệ tầng cĩ chiều dày lớn. Điều đĩ cho thấy, tiềm năng sa khống của hệ tầng này rất lớn, cần được đầu tư đánh giá tiếp theo. Nhìn chung, các thân quặng thường cĩ phương kéo dài song song hoặc gần song song với bờ biển hiện đại (phương ĐB-TN, hoặc gần á kinh tuyến), chiều dài vài trăm mét đến hàng km, chiều rộng từ vài chục đến hàng trăm mét đơi khi hàng km. Thân quặng thường uốn lượn theo hình thái các đê đụn cát chứa chúng. Thành phần khống vật sa khống nhĩm titan: chủ yếu là ilmenit, ít rutil, anatas, leucoxen và rất ít brookit. Các khống vật nhĩm này chiếm tỷ lệ từ >75% đến >95% phần nặng trong các mẫu phân tích. Khống vật monazit trong hầu hết các mẫu đều ít đến rất it. Đặc biệt hàm lượng zircon khá cao, phổ biến trong các mẫu chúng chiếm 7-20% phần nặng cĩ ích, cá biệt cĩ mẫu > 25%. Các khống vật quý hiếm khác như: corindon, saphyr gặp 1- vài hạt trong một số mẫu. Theo kết quả điều tra khảo sát của Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ, đã phát hiện va khoanh định được một số thân quặng sa khống như sau: +Thân quặng sa khống khu Từ Thiện: Quặng sa khống titan phân bố trong tầng trầm tích hỗn hợp biển giĩ tuổi Holocen giữa - muộn (mvQ22-3) thuộc địa phận xã An Hải và thơn Từ Thiện xã Phước Dinh, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Các cơng trình khống chế: KT.1091 ¸ KT.1111 Chiếu dài thân quặng trung bình: 4000m Chiều rộng Trung bình: 1561m Chiều dày trung bình: 6,3 Hàm lượng khống vật nặng cĩ ích: 12,48 kg/m3 Tài nguyên dự báo: 490.535 tấn +Thân quặng sa khống khu Sơn Hải: Quặng sa khống titan phân bố trong tầng trầm tích hỗn hợp biển giĩ tuổi Holocen giữa - muộn (mvQ22-3), thuộc địa phận và thơn Sơn Hải, xã Phước Dinh, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Tạo thành dải hẹp dọc theo bờ biển. Chiếu dài thân quặng trung bình: 1600m Chiều rộng Trung bình: 375m Chiều dày trung bình: 7,7 Hàm lượng khống vật nặng cĩ ích: 20 kg/m3 Tài nguyên dự báo: 92.400 tấn. Ngồi khống sản sa khống trong vùng nghiên cứu cịn cĩ các khống sản khác như đá ốp lát, đá xây dựng, cát xây dựng... II.6.2- Vật liệu xây đựng. a- Đặc điểm khống sản đá ốp lát. Trong vùng nghiên cứu đã xác định được các thể đá granitoit màu xanh trứng sáo đậm, thuộc pha 2, phức hệ Đèo Cả, đạt yêu cầu làm đá ốp lát và được thị trường ưa chuộng. Đây là loại granitoit cĩ màu sắc đẹp, duy nhất cĩ mặt ở đây, phân bố ở dải phía bắc đỉnh núi Chà Bang (327m), thuộc địa phận xã Phước Nam và một số khối ở vùng núi Từ Thiện (cao 190m) xã Phước Dinh huyện Ninh phước. Đỉnh núi nhọn, đường chia nước hẹp và kéo dài, sườn dốc 25¸30o. Lớp phủ thực vật thưa, đá lăn phân bố chồng chất trên đỉnh và vùng trũng khe cạn. Các đá ở đây cĩ màu sắc đặc trưng là màu xanh trứng sáo đậm đến xanh nhạt, xanh xám trắng lốm đốm đen. Đá cĩ kiến trúc hạt, tấm, lăng trụ nửa tự hình và cấu tạo khối. Thành phần khống vật gồm: thạch anh 25¸33%, felspat kali 33¸42%, plagiocla (trung tính, acid) 28 ¸ 33%, biotit ít¸3%, horblend (xanh đậm, phớt vàng) ít¸3%, pyrocen, zircon, apatit, khống vật quặng ít hạt. Đá cĩ cấu tạo khối, kiến trúc hạt nửa tự hình. Kết quả phân tích một số mẫu cơ lý và mẫu sức tơ điểm cho thấy: Cường độ kháng nén từ 1200¸1900 KG/Cm2, hệ số kiên cố 12¸29, hệ số hố mềm Km=0,96 ¸ 0,98. Sức tơ điểm trung bình, độ bĩng gương đạt từ 77 ¸ 98%. Cường độ phĩng xạ từ 16 ¸ 24 mR/h, hàm lượng sulfur <1%. Đá gốc lộ theo sườn núi, với diện lộ từ vài chục đến trăm m2. Đá cĩ độ liền khối tốt, đảm bảo yêu cầu làm đá ốp lát. Trên bề mặt thường nứt nẻ và phong hố khơng đồng đều. Một số vị trí tập trung các khối đá lăn cĩ màu sắc đẹp, cĩ thể làm đá ốp lát đạt yêu cầu thương mại. Kết quả nghiên cứu của liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ đã đánh giá trữ lượng ở cấp C2 và tài nguyên dự báo cấp P1 ở hai khu: Bàu Ngữ và Từ Thiện như sau: -Khu Bàu Ngữ: Trữ lượng và TNDB cấp C2 + P1 = 4.874.593 m3. Trong đĩ: Cấp C2 = 524.156 m3; P1 = 4.350.437 m3. -Khu Từ Thiện: Trữ lượng và TNDB cấp C2 + P1 = 3.648.134 m3. Trong đĩ: Cấp C2 = 1.221.118 m3; P1 = 2.738.938 m3. Ngồi ra trong vùng cịn cĩ nhiều điểm khai thác tự do làm vật liệu xây dựng thơng thường với quy mơ nhỏ lẻ. b- Cát xây dựng: Đây là vùng phổ biến các trầm tích biển bở rời, hiện đại. Thành phần thạch học chủ yếu là cát thạch anh hạt nhỏ, lẫn bột. Cát cĩ độ mài trịn chọn lọc tốt. Ngồi ra cịn cĩ các điểm tích tụ cát proluvi với độ hạt lớn hơn cũng là nguồn cung cấp tốt cho vấn đề xây dựng địa phương. Cho nên vấn đề cát xây dựng thơng thường là khá thuận lợi. Tuy nhiên điều đáng nĩi ở đây là trong cát cịn bị nhiễm các tạp chất nhiễm muối là vấn đề cĩ hại cho việc xây dựng các cơng trình lớn. PHẦN II THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN Chương III MỤC ĐÍCH - NHIỆM VỤ Titan là kim loại được sử dụng rộng rãi trên thế giới trong nhiều ngành cơng nghiệp khác nhau và nhu cầu sử dụng kim loại này ngày càng được gia tăng. Hợp kim titan dùng trong cơng nghiệp chế tạo máy bay, máy tự động, cơ khí chính xác. Bột màu dioxyt titan (pigment) được sử dụng trong cơng nghệ sơn, cơng nghiệp giấy, cơng nghiệp cao su, men sứ, mực in, sợi nhân tạo và nhiều lĩnh vực khác. Xỉ titan sử dụng để sản xuất que hàn. Hiện nay nhu cầu quặng titan trong nước và trên thế giới là rất lớn, điều đĩ đã thúc đẩy một số doanh nghiệp đầu tư khảo sát, khai thác. Vì vậy việc điều tra, đánh giá các mỏ mới là hết sức quan trọng. Trong thời gian qua, cơng nghiệp khai thác khống sản sa khống titan ven biển đã đĩng gĩp một phần quan trọng trọng sự phát triển kinh tế nước nhà. Mặc dù trong mấy năm gần đây, Chính phủ đã cĩ hàng loạt các đề án tìm kiếm nhằm làm sáng tỏ tính hệ thống trong quản lý tài nguyên khống sản. Tuy nhiên cơng tác điều tra, đánh giá, thăm dị ở tỷ lệ lớn vẫn cịn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước. Để phục vụ cho cơng tác quy hoạch và khai thác khống sản ven biển thì cơng tác điều tra, đánh giá sa khống titan ven biển hiện tại vẫn là vấn đề cấp thiết và quan trọng. Trên cơ sở tài liệu thu thập được trong thời gian thực tập tại Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ, bộ mơn Tìm kiếm - Thăm dị đã giao cho tơi thiết kế phương án: “Tìm kiếm, đánh giá titan sa khống ven biển khu Từ Thiện”. Mục đích: Đánh giá triển vọng cơng nghiệp quặng titan sa khống khu Từ Thiện trên diện tích 10,3 km2, xác định cấu trúc địa chất, phát hiện và khoanh nối các tầng sản phẩm, các lớp trầm tích chứa quặng. Mục tiêu tài nguyên trữ lượng phương án đề ra: Đánh giá các thân quặng sa khống, xác định quy mơ, nghiên cứu chất lượng quặng, xác định trữ lượng và tài nguyên dự báo quặng titan sa khống ven biển cấp 333. Để đạt được mục đích trên cần giải quyết các nhiệm vụ sau: 1- Nghiên cứu làm sáng tỏ cấu trúc địa chất, đặc điểm tầng sản phẩm và các thân quặng. 2- Nghiên cứu làm sáng tỏ cấu trúc, hình thái, kích thước thân quặng và đặc điểm phân bố quặng sa khống titan trong các tầng trầm tích chứa quặng. 3- Xác định tiền đề, dấu hiệu tìm kiếm quặng sa khống trong khu vực. 4- Nghiên cứu thành phần vật chất quặng, đánh giá các thành phần cĩ lợi và cĩ hại trong quặng. 5- Nghiên cứu đặc điểm địa chất thủy văn - địa chất cơng trình (ĐCTV- ĐCCT), sơ bộ xác định điều kiện khai thác mỏ. Để giải quyết các nhiệm vụ trên, chúng tơi áp dụng một số dạng phương pháp cơng tác sau: - Đo vẽ sơ đồ địa chất tỷ lệ 1:5000 trên diện tích 10,3km2 cĩ quan sát xạ. - Cơng tác trắc địa. - Cơng tác địa vật lý. - Thi cơng cơng trình khoan. - Lấy, gia cơng và phân tích các loại mẫu. - Cơng tác ĐCTV - ĐCCT. - Cơng tác phụ trợ. Để hồn thành các cơng tác trên, chúng tơi dự kiến thành lập một tổ thi cơng phương án gồm 35 người, trực thuộc Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ, dưới sự chỉ đạo của chủ nhiệm đề án kiêm đội trưởng. Thời gian thực hiện dự kiến từ tháng 7 năm 2008 đến tháng 12 năm 2009. Tổng chi phí dự kiến là: Chương IV ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU TỪ THIỆN IV.1- ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN. IV.1.1- Vị trí địa lý. Diện tích phân bố quặng titan khu Từ Thiện thuộc xã Phước Dinh, phía bắc thuộc xã An Hải, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Cách ngã ba giữa Quốc lộ 1A và tỉnh lộ 407 (nam thị xã Phan Rang- Tháp Chàm 12km) theo hướng tỉnh lộ 407 xuống biển khoảng 18 km đến trung tâm vùng cơng tác. Diện tích nghiên cứu 10,3 Km2, được giới hạn bởi toạ độ địa lý: 11o 28' 14" 11o 30' 31" vĩ độ Bắc (N) 108o 59' 9" 109o 0' 28" kinh độ Đơng (E) IV.1.2- Đặc điểm địa hình. Địa hình vùng nghiên cứu hồn tồn là những đồi cát, đụn cát, đê cát nhấp nhơ, cĩ độ cao nhỏ (trên dưới 100m), nghiêng dần ra phía biển. Sườn đĩn giĩ thường thoải, sườn khuất giĩ dốc hơn (cĩ khi đến 30-40o). Phía Tây vùng, phân bố trầm tích của hệ tầng Phan Thiết địa hình tương đối bằng phẳng. Nhìn chung là thuận lợi cho cơng tác khảo sát điều tra địa chất. IV.1.2- Đặc điểm mạng sơng, suơi. Mạng sơng suối trong vùng kém phát triển, đây là địa hình cồn cát, đụn cát khả năng thấm thốt nước tốt, cho nên chỉ cĩ các khe trũng nhỏ, chỉ cĩ nước về mùa mưa và tồn tại các dịng chảy tạm thời. IV.1.3- Đặc điểm thảm thực vật. Thảm thực vật trong vùng kém phát triển, chỉ là những bụi cây cỏ thấp và một số cây nguyên liệu giấy mới trồng. IV.1.4- Điều kiện giao thơng. Điều kiện giao thơng của khu Từ Thiện cĩ tỉnh lộ 407, mặc dù khơng cĩ phương tiện giao thơng cơng cộng. Hệ thống đường liên thơn là các con đường đất, đường mịn trên cát. Khơng cĩ đường sắt, đường thuỷ chỉ là mơi trường cho nuơi trồng và đánh bắt thuỷ sản với quy mơ nhỏ. IV.1.5- Đặc điểm kinh tế nhân văn. Trong vùng đại đa số dân tộc Kinh ngồi ra cịn cĩ ít dân tộc Hoa và dân tộc Chăm cùng sinh sống. Nơng nghiệp, ngư nghiệp tương đối phát triển. Giao lưu buơn bán tương đối thuận tiện. IV.2- SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT KHU TỪ THIỆN . Lịch sử nghiên cứu địa chất vùng thiết kế, gắn liền với lịc sử nghiên cứu địa chất của tồn vùng và cùng theo hai giai đoạn như sau: IV.2.1- Trước năm 1975. Trước ngày Miền Nam giải phĩng theo thứ tự thời gian, sơ bộ cĩ vài cơng trình nghiên cứu sau đây: - Năm 1928 - 1932, E. Saurin nghiên cứu và tổng hợp tài liệu để thành lập tờ bản đồ địa chất Nha Trang (E- 48) tỷ lệ 1:500.000. Trong đĩ ơng đã chia các trầm tích hệ Thứ tư thành hai thống Pleistocen (Đệ Tứ cũ) và Holocen (Đệ Tứ mới) - Năm 1957 - 1971, Nguyễn Hữu Khổ, Nơng Văn Bé (Đại học Hĩa học Sài Gịn cũ) sơ bộ khảo sát cát trắng ven biển từ Phước Tuy đến Ba Ngịi ước lượng khoảng 2.500.000 tấn. Năm 1975, Nguyễn Tấn Thi và Phạm Tuyết Nhung cĩ “Phúc trình khảo sát sơ khởi cát đen tại bờ biển Việt Nam” Các tác giả đã tổng hợp tài liệu, lập bảng thống kê hàm lượng khống vật nặng của 13 vùng ven biển trên lãnh thổ Miền Nam, Việt Nam. IV.2.2- Giai đoạn sau năm 1975 -Năm 1991 Hồ Trọng Ký đồn địa chất Việt Tiệp đã cĩ báo cáo đo vẽ thành lập bản đồ địa chất khống sản nhĩm tờ Cam Ranh - Phan Rang - Năm 1995, tập thể các nhà địa chất Liên đồn Bản đồ Địa chất 6 hồn thành cơng trình đo vẽ địa chất tỷ lệ 1:200.000. Cơng trình này đã xếp các thành tạo bở rời ven biển Nam Trung Bộ thuộc trầm tích Đệ Tứ và đã sơ bộ phân chia theo nguồn gốc trầm tích và phân chia đến bậc. Đặc biệt cơng trình này cũng chỉ ra nhiều tụ khống ven biển định hướng cho cơng tác tìm kiếm tiếp theo. Năm 2004 (từ tháng 8 đến tháng 9), Đội khảo sát Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ dựa trên kết quả tổng hợp các tài liệu đã cĩ tiến hành khảo sát thực địa 8 vùng: Đầm Mơn (Khánh Hồ), An Hải (Ninh Thuận), Tuy Phong, Bắc Phan Thiết, Nam Phan Thiết, Tân Thắng (Bình Thuận), Hồ Tràm, Long Hải (Bà Rịa- Vũng Tàu). Đội đã tiến hành 300 mét khoan tay, phân tích 97 mẫu trọng sa cơ bản, 16 mẫu trọng sa tồn diện. Các tác giả bước đầu nhận định các phân vị Đệ Tứ cĩ khả năng chứa sa khống ilmenit, zircon... Thuộc các tích tụ: trầm tích biển tướng bar cát hệ tầng Phan Thiết (mbQ12-3pt), tích tụ trầm tích nguồn gốc hỗn hợp biển - giĩ Holocen trung- thượng, Holocen thượng: (mvQ22-3, vQ23). IV.3- ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ KHỐNG SẢN. IV.3.1- Đặc điểm địa chất. IV.3.1.1- Địa tầng. Tham gia vào cấu trúc địa chất khu Từ Thiện cĩ các phân vị sau: Trầm tích biển tướng bar cát hệ tầng Phan Thiết (mbq12-3pt), trầm tích hỗn hợp nguồn gốc biển - giĩ (mvQ22-3), các trầm tích biển hiện đại holocen (mQ23). Dưới đây là đặc điểm các thành tạo trầm tích tham gia vào cấu trúc khu nghiên cứu: - Hệ tầng Phan Thiết (mbQ12-3pt): phân bố ở rìa tây vùng thiết kế và ở phần tương đối cao của địa hình đồng bằng với những đồi cát, động cát chiếm diện tích khiêm tốn trong khu nghiên cứu. Phủ bất chỉnh hợp lên hệ tầng Mộ Tháp (mN2-Q1mt) và thành tạo granitoid phức hệ Đèo Cả (G/K2đc), bị các thành tạo holocen phủ lên. Thành phần: cát thạch anh hạt nhỏ chiếm 70-95%; sét chiếm tỷ lệ phổ biến từ 5- 16% và cĩ xu thế tăng dần theo chiều sâu (cá biệt một số mẫu tỷ lệ sét lên đến 45%). Màu sắc thay đổi: đỏ nhạt, đỏ sẫm, đỏ tươi. Độ hạt tương đối đồng đều. Mức độ gắn kết tương đối chặt cĩ chứa ilmenit. Chiều dày vài chục mét đến hơn 47 mét. Tuy nhiên cho đến nay chưa cĩ cơng trình nghiên cứu sâu nào khống chế hết chiều dày của hệ tầng này. + Trầm tích hỗn hợp biển - giĩ (mvQ22-3): Đây là loại hình trầm tích chủ yếu trong khu Từ Thiện, tạo thành dải kéo dài theo phương gần bắc nam, xuyên suốt khu thiết kế. Là đối tượng nghiên cứu chính trong việc tìm liếm đánh giá quặng sa khống titan trong vùng. Thành phần thạch học bao gồm cát thạch anh hạt nhỏ đến trung thơ màu xám vàng, xen lẫn đỏ hồng cĩ chứa ilmenit với hàm lượng khá cao. Đây là tầng chứa sản phẩm chính. Chiều dày từ 5 ¸ 30 m. + Trầm tích biển (mQ23): Phân bố thành các dải kéo dài dọc theo rìa đơng bắc vùng nghiên cứu, tạo thành dạng địa hình khá bằng phẳng thoải dần ra biển. Thành phần cát hạt nhỏ đến trung xám vàng, xen lẫn vỏ sị ốc. Trong đĩ rất nghèo khống vật quặng ilmenit, chiều dày khoảng 5¸ 40m. IV.3.1.2- Địa mạo. Địa hình vùng nghiên cứu mang đặc thù của địa hình miền tích tụ ven biển với các thành tạo trầm tích bở rời hiện đại, đồng thời là đối tượng tìm kiếm, đánh giá quặng sa khống titan ven biển. - Bề mặt tích tụ nguồn gốc biển tướng bar cát tuổi Pleistocen giữa - muộn: Tạo ra dạng địa hình đồng bằng, bar cát phân bố ở độ cao trên dưới 100m, cách bờ biển hiện đại từ vài trăm mét đến hàng km. Chúng cĩ bề mặt xu thế nghiêng thoải dần ra biển độ dốc 5 -150. - Bề mặt Tích tụ nguồn gốc hỗn hợp biển- giĩ, tuổi Holocen giữa- muộn: Phân bố ở độ cao tuyệt đối từ vài mét đến hàng chục mét. Chúng tạo nên các đê, đụn cát nhấp nhơ, kéo dài khơng liên tục và cĩ hướng theo đường bờ. Các đê, đụn cát thường cĩ sườn đĩn giĩ (đơng nam) thoải và sườn khuất giĩ dốc (tây nam), độ dốc sườn cĩ khi đến 600. - Bề mặt tích tụ nguồn gốc biển tuổi holocen muộn đến nay: tích tụ này chiếm diện tích nhỏ, chúng tạo thành các dải hẹp kéo dài song song với bờ biển hiện đại và phân bố ở phần đơng bắc vùng. Độ cao phân bố từ 0m đến vài chục mét, chiều rộng vài chục mét đến hơn 100m, bề mặt tích tụ thoải dần ra biển. IV.3.1.3- Đặc điểm địa chất thuỷ văn. Nước trong diện tích nghiên cứu gồm các thành tạo chứa nước sau: + Nước mặt: gồm các dịng chảy từ các khe trũng về mùa mưa, về mùa khơ gần như là khơng cĩ nước chảy. + Nước dưới đất: Đây là nguồn nước trong các thành tạo trầm tích bở rời hệ Đệ Tứ, là nguồn nước cung cấp chủ yếu cho mọi sinh hoạt trong vùng. Nước trong tầng này thường là loại nước lợ, nước trong, vị hơi mặn. Một số nơi nước bị nhiễm hydrocit sắt dễ tạo thành kết tủa cĩ màu vàng. Nước cĩ dạng bicabonat natri, tổng độ khống hố từ 0,5¸1 mg/l. Nguồn cung cấp nước cho phức hệ này là nước mưa, nước mặt. IV.3.2- Đặc điểm khống sản. a-Đặc điểm quặng sa khống. Qua kết quả nghiên cứu đánh giá sa khống ven biển cho ta thấy rằng: Các thân quặng sa khống chủ yếu phân bố tầng trên mặt cĩ nơi đến >12m, trong các tích tụ nguồn gốc hỗn hợp biển-giĩ tuổi Holocen giữa- muộn(mvQ22-3). Một số thân quặng quy mơ khơng lớn trong cát biển hiện đại (mQ23). Các điểm quặng trong khu nghiên cứu thuộc loại quặng sa khống tổng hợp, thành phần khống vật chính gồm: Ilmenit, zircon, rutin, monazit hạt nhỏ mịn. Đây là cơ sở định hướng cho cơng tác lấy, gia cơng, phân tích các loại mẫu. Thành phần khống vật sa khống nhĩm titan: chủ yếu là ilmenit, ít rutil, anatas, leucoxen và rất ít brookit. Các khống vật nhĩm này chiếm tỷ lệ từ >75% đến >95% phần nặng trong các mẫu phân tích. Khống vật monazit trong hầu hết các mẫu đều ít đến rất it. Đặc biệt hàm lượng zircon khá cao, phổ biến trong các mẫu chúng chiếm 7-20% phần nặng cĩ ích, cá biệt cĩ mẫu > 25%. Các khống vật quý hiếm khác như: corindon, saphyr gặp 1- vài hạt trong một số mẫu. b- Cơ chế thành tạo quặng sa khống; Quá trình phong hĩa vật lý và hĩa học giải phĩng các khống vật như thạch anh, nhĩm disten, tuamalin, Ilmenit, zircon, rutin, monazit... là những khống vật bền vững trong điều kiện ngoại sinh. Tổ hợp này được quá trình rửa lũa, vận chuyển bởi các dịng nước vận chuyển dần ra biển, dưới tác dụng phân dị trọng lực và tích tụ dần tạo thành các điẻm quặng sa khống trong đới bờ. c- Quy luật phân bố các khống vật quặng: Các khống vật quặng chỉ tập trung thành mỏ ở những vị trí địa hình địa mạo thuận lợi, quá trình phân dị trọng lực, kết hợp với các dịng hải lưu ven bờ chảy theo hướng đơng bắc- tây nam, cùng với sĩng vỗ bờ vận chuyển các khống vật quặng theo kiểu lơ lửng hoặc nhảy cĩc, các khống vật nhỏ, nhẹ hơn được đưa đi xa hơn và tập trung lại ở phần phía nam các cửa sơng, càng xa hàm lượng càng giảm dần. Khu thiết kế nằm ở phía nam cửa sơng Cái, cĩ các dải núi nhơ sát ra biển nằm ở phía nam, là nơi thuận lợi cho quá trình tích tụ quặng sa khống IV.3.3- TIỀN ĐỀ VÀ DẤU HIỆU TÌM KIẾM. A-Tiền đề tìm kiếm: Dựa vào nguồn gốc thành tạo, đặc điểm và cấu trúc quặng, cĩ thể xác định các tiền đề tìm kiếm quặng titan sa khống khu Từ Thiện như sau: Tiền đề địa tầng: Theo các kết quả nghiên cứu hiện cĩ cho thấy, trong trầm tích bở rời hệ Đệ Tứ, nguồn gốc thành tạo do giĩ cĩ chứa khá giàu các khống vật sa khống thuộc nhĩm titan ( Inmenit, Rutin, leucoxen, anatas...). Đây là các khống vật bền vững trong điều kiện ngoại sinh, được phân huỷ từ các đá cĩ trước. Chúng được các dịng nước, giĩ vận chuyển, sàng lọc và tích đọng tập trung lại trong những nơi cĩ điều kiện thuận lợi, thành các thân khống dọc theo bờ biển hiện đại, cĩ giá trị cơng nghiệp. Tiền đề cấu trúc: Các trầm tích cĩ chứa sa khống titan phân bố trong những miền, đới bờ tích tụ. Đây là điều kiện khá phù hợp với đặc điểm bờ biển khu vực Ninh Thuận mà đặc biệt là khu Từ Thiện, nằm ở bờ nam cửa sơng Cái kết hợp với dịng chảy ven bờ của hải lưu Biển Đơng chảy theo hướng đơng bắc - tây nam. Đây là tiền đề khá quan trọng cho việc tìm kiếm titan sa khống ven biển mà cụ thể là khu vực Từ Thiện, Ninh Thuận. Tiền đề địa mạo: Địa hình thành tạo do giĩ thường tạo nên các đồi cát, đê cát, đụn cát chạy dọc theo bờ biển và vuơng gĩc với hướng hoạt động của giĩ. Độ cao trung bình thường từ 5¸70m. Là điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng đọng vật liệu nặng tại đuơi các cồn cát, đụn cát. B- Dấu hiệu tìm kiếm: Dựa vào nguồn gốc thành tạo quặng cũng như thành phần khống vật quặng, cĩ thể xác định các dấu hiệu tìm kiếm quặng titan sa khống khu Từ Thiện như sau: Dấu hiệu lộ quặng: Là dấu hiệu trực tiếp xác định sự cĩ mặt của thân quặng, trong đĩ dựa vào thành phần, màu sắc của các khống vật cĩ trong cát đẻ xác định sơ bộ sự tồn tại của quặng titan sa khống. Dấu hiệu địa vật lý: Trong nhĩm khống vật titan sa khống cĩ zircon và monazit là hai khống vật cĩ chứa hafini, thori và urani là những khống vật cĩ tính phĩng xạ, vì vậy dựa vào trường bức xạ cao cĩ thể xác định gián tiếp khống vật nhĩm sa khống titan tồn tại với độ sâu khơng lớn lắm. Các cơng trình đã cĩ: Đĩ là hàng loạt các lỗ khoan tay mà Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ đã thi cơng và lấy mẫu trong giai đoạn điều tra tỷ lệ 1:25000. Đây là nguồn tài liệu cơ sở giúp cho việc thiết kế phương án. Thêm vào đĩ là các cơng trình dân dụng như các bờ đầm nuơi tơm, ao hồ của dân trong vùng. Chương V CÁC PHƯƠNG PHÁP - KỸ THUẬT ÁP DỤNG VÀ KHỐI LƯƠNG CƠNG TÁC V.1- Cơ sở khoa học lựa chọn phương pháp tìm kiếm. Vùng tìm kiếm nằm trọng trên dải bãi cát ven biển nên cĩ địa hình tương đối thấp, thoải dần ra biển, là điều kiện thuận lợi cho cơng tác tìm kiếm và thi cơng các cơng trình. Quặng titan sa khống nằm trong các trầm tích bở rời hệ Đệ Tứ, cĩ nguồn gốc hỗn hợp biển-giĩ tạo thành, phân bố từ trên bề mặt, cĩ trường phĩng xạ cao, khác hẳn với cát khơng chứa quặng. Thành phần khống vật gồm: Ilmenit, zircon, rutin, monzit, lecoxen, anataz.. nằm dọc bờ biển cĩ điều kiện tích tụ thuận lợi Dựa vào các đặc điểm trên và phân tích hiệu quả của các phương pháp đã áp dụng trong các giai đoạn trước, ở đây chúng tơi lựa chọn tổ hợp các phương pháp sau: - Đo vẽ lập sơ đồ địa chất tỷ lệ 1:5000 trên tồn diện tích 10,3 km2. - Phương pháp địa vật lý: Đo xạ mặt đất. - Cơng tác khoan. - Lấy, gia cơng, phân tích các loại mẫu. - Cơng tác trắc địa. - Cơng tác ĐCTV-ĐCCT -Các cơng tác phụ trợ. V.2- PHƯƠNG PHÁP VÀ KHỐI LƯỢNG ĐÃ TIẾN HÀNH CỦA GIAI ĐOẠN TRƯỚC. Khu vực tìm kiếm nằm hồn tồn trong khu vực nghiên cứu địa chất vùng, ở đây đã được Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ khảo sát tìm kiếm tỷ mỷ ở tỷ lệ 1:25.000, đã lấy và phân tích một số mẫu lõi khoan tay cĩ kết quả như sau: Kết quả phân tích một số mẫu lõi khoan khu Từ Thiện Bảng số: 1 (Theo tài liệu của Liên đồn Địa chất TTBộ) STT Số hiệu mẫu Vị trí lấy mẫu, nguồn gốc trầm tích Hàm lượng (Kg/m3) Nhĩm titan Zircon Monazit 1 KT.1081 Thơn An Hải, biển giĩ 12 1,5 R.ít 2 KT.1078 “ 15,2 1,9 R.ít 3 KT.1016 “ 11,2 1,4 R.ít 4 KT.1034 “ 11 1,6 R.ít 5 KT.1012 “ 8,5 0,6 R.ít 6 KT.1073 Thơn An Hải, biển 0,9 ít R.ít 7 KT.1072 “ 0,8 ít R.ít 8 KT.1027 “ 1,28 0,35 R.ít 9 KT.1021 Thơn Từ Thiện, Hệ tầng Phan Thiết 7,2 1,0 R.ít 10 KT.1083 Thơn Từ Thiện, hệ tầng Phan Thiết 6,4 1,5 R.ít V.3- PHƯƠNG PHÁP VÀ KHỐI LƯỢNG TIẾN HÀNH. V.3.1- Cơ sở lựa chọn mạng lưới tìm kiếm. Căn cứ vào đặc điểm địa chất khống sản vùng nghiên cứu cho thấy, đối tượng khống sản điều tra của đề án là quặng titan sa khống, chủ yếu nằm trong tầng trầm tích nguồn gốc biển - giĩ, tuổi Holocen giữa- muộn (mvQ22-3) với hàm lượng cao, đạt yêu cầu cơng nghiệp. Đối với các tích tụ trầm tích Holocen muộn, nguồn gốc biển hiện đại và hệ tầng Phan Thiết, hàm lượng khống vật quặng là rất nghèo, nên khơng thiết kế mạng lưới khảo sát vào đây. Thân quặng dạng tập hợp các lớp, thấu kính mỏng nằm ngang, xen kẽ lẫn nhau với các lớp cát. Thân quặng kéo dài trọn khu thiết kế tìm kiếm đánh giá. Tuyến trục TT theo phương Bắc nam. Tuyến ngang bố trí vuơng gĩc tuyến trục Mạng lưới tuyến: 400 x 40 m. Ngồi ra cịn bố trí một số tuyến lộ trình tự do theo khoảng cách 100 ¸ 200m. Dự kiến tài nguyên cấp 333 trên tồn diện tích thiết kế. V.3.2- Phương pháp và khối lượng tiến hành. a- Cơng tác đo vẽ lập sơ đồ địa chất tỷ lệ 1:5.000. - Cơng tác đo vẽ lập sơ đồ địa chất là phương pháp tìm kiếm tổng hợp, cĩ nhiệm vụ nghiên cứu làm sáng tỏ cấu trúc địa chất, khoanh định ranh giới các phân vị địa tầng, ranh giới các thân quặng cơng nghiệp, làm rõ quy mơ, chất lượng, đặc điểm phân bố các thân quặng. -Để đạt đước các yêu cầu trên chúng tơi dự kiến tiến hành một số phương pháp như sau: Lộ trình địa chất theo mạng lưới tuyến được xác định trước bằng máy trắc địa, địa bàn, thước dây. Với khoảng cách điểm khảo sát trên tuyến là 100m, cĩ kế thừa các tuyến trong giai đoạn trước. Trên tuyến được quan sát mơ tả liên tục và ghi chép cẩn thận vào sổ nhật kí . Tại các điểm khảo sát tiến hành lấy mẫu theo đúng quy trình qui phạm hiện hành. Ngồi ra cịn tiến hành một số lộ trình tự do nhằm bổ sung và kiểm chứng đối với mạng lưới tuyến. Các điểm khảo sát trên tuyến lộ trình cĩ thể thưa hơn tùy thuộc tình hình đặc điểm địa chất Diện tích đo vẽ tỷ lệ 1:5000: 10,3 km2. V.3.2.1-Cơng tác trắc địa: A- Nhiệm vụ, yêu cầu: Nhiệm vụ cơng tác trắc địa phục vụ điều tra đánh giá tiềm năng quặng titan sa khống khu Từ Thiện gồm: Thành lập lưới khống chế mặt phẳng, độ cao; đo đường sườn kinh vĩ; định tuyến trục, tuyến ngang phục vụ đo địa vật lý; đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5000; đo cơng trình vào bản đồ. Tất cả các hạng mục cơng việc của cơng tác trắc địa về yêu cầu kỹ thuật đều tuân thủ theo quy định, quy phạm hiện hành. B- Khối lượng tiến hành: - Thành lập lưới khống chế mặt phẳng và độ cao + Thành lập lưới giải tích 1: Đối với các khu cĩ diện tích hẹp hoặc tương đối đẳng thước bố trí 2 điểm đo GPS thơng nhau, các khu cĩ dạng kéo dài, phức tạp bố trí 3 điểm. Khu Từ Thiện cĩ dạng kéo dài nên bố trí 3 điểm. + Lập lưới đa giác 2: Trên diện tích khu đánh giá đã được chọn, khối lượng lưới đa giác đề nghị được thực hiện là 15 km. + Đo đường sườn kinh vĩ gián tiếp: đường sườn kinh vĩ cĩ đồ hình dạng khép kín, nhằm mục đích tăng dày các điểm đứng máy để đo chi tiết địa hình, đồng thời làm cơ sở cho việc đưa cơng trình từ thực tế vào bản đồ và ngược lại. Khối lượng 10 km. - Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5.000: Trên khu đã chọn tiến hành thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5.000, với khoảng cao đều là 2m. Khối lượng 10,3 km2 . - Định tuyến tìm kiếm: Tuyến trục được xác định bằng máy tồn đạc điện tử TC.605, trên tuyến trục tại vị trí mở tuyến ngang được đổ mốc xi măng, trên mặt mốc ghi số hiệu tuyến theo quy ước. Tuyến ngang chủ yếu cắt vuơng gĩc với tuyến trục, trong trường hợp thân quặng uốn cong cĩ thể bố trí tuyến ngang dạng nan quạt. Khoảng cách cọc chính 40m, cọc phụ 20m. Khối lượng: 23,6 km - Đo tọa độ cơng trình: Đo cơng trình chủ yếu (lỗ khoan, hệ thống tuyến) ra thực địa, đo cơng trình chủ yếu vào bản đồ. Lập mặt cắt địa hình tỷ lệ 1:5000: Khối lượng dự kiến19,613 km. V.3.2.2- Cơng tác địa vật lý. Nhiệm vụ: Hỗ trợ xác định diện tích phân bố tầng trầm tích chứa quặng titan sa khống cùng các khống vật cĩ ích khác. Đồng thời xác định độ sâu tồn tại tầng lĩt đáy. Khoanh định các dị thường liên quan đến thân quặng. Định hướng cho việc thi cơng các cơng trình sâu, gĩp phần xác định ranh giới địa chất. A- Cơ sở địa chất địa vật lý: Chúng ta đã biết rằng các khống vật sa khống ven biển là dạng tổng hợp, ngồi khống vật ilmenit chủ đạo cịn cĩ một số khống vật khác đi kèm như zircon, monazit, rutin... Trong đĩ cĩ một số khống vật như zircon, monazit cĩ chứa tạp chất thay thế đồng hình thuộc nhĩm đất hiếm như Haffini, TR, Th là những nguyên tố cĩ tính phĩng xạ. Ngồi ra cịn một lượng U 4+ được hấp phụ trong sét (cát pha sét). Các kết quả nghiên cứu trước đây đã cho thấy rằng trên các thân quặng sa khống (ilmenit, zircon, monazit, rutin) cĩ lớp phủ mỏng luơn cĩ cường độ cường độ bức xạ cao hơn xung quanh, biên độ dị thường lớn nhỏ cịn phụ thuộc vào hàm lượng khống vật quặng. Với kết quả trên ta thấy rằng phương pháp đo xạ gamma mặt đất là một phương pháp hữu hiệu trong tìm kiếm sa khống biển. Ngồi ra ta cũng biết rằng, với mỗi tầng trầm tích cĩ thành phần thạch học, điều kiện địa chất khác nhau, luơn cĩ giá trị trường điện trở suất khác nhau. Đây là cơ sở cho việc xác định tầng lĩt đáy một cách hiệu quả. Với các cơ sở trên, tác giả dự kiến sử dụng tổ hợp một số các phương pháp địa vật lý sau: -Phương pháp đọ xạ gamma mặt đất. -Phương pháp đo sâu điện đối xứng. B- Kỹ thuật và khối lượng tiến hành. + Phương pháp đo xạ gamma mặt đất: Mục đích: Phát hiện và hỗ trợ khoanh định các diện tích cĩ khả năng chứa quặng sa khống. Máy mĩc thiết bị: Sử dụng máy đo xạ gamma tổng loại CÕP-68-01 hoặc CÕP-88-H do Liên xơ cũ chế tạo. Khối lượng dự kiến: - Đo xạ gamma theo lộ trình địa chất, khối lượng tiến hành: Trên tồn diện tích 10,3 km2 - Đo xạ gamma mặt đất theo tuyến phát sẵn: với mạng lưới 400x10 (m), Khối lượng: 2060 điểm ( trong đĩ cĩ 5% điểm kiểm tra). Kỹ thuật tiến hành: Trước khi tiến hành cơng tác thực địa các máy đo phĩng xạ được chuẩn tại nơi cĩ phone tự nhiên thấp, xây dựng đường cong chuẩn máy. Dựa vào đường cong chuẩn máy này tính tốn số phân khoảng (nếu máy chỉ thị kim) hoặc số đọc (nếu là máy hiển thị số) thành giá trị cường độ bức xạ mR/h. Giai đoạn điều tra đánh giá, cơng tác đo xạ mặt đất được tiến hành kết hợp với lộ trình địa chất tỷ lệ 1:5.000 và theo tuyến bố trí vuơng gĩc hoặc gần vuơng gĩc với các đối tượng chứa sa khống. Khoảng cách điểm đo trên tuyến lộ trình là 10m, trong phạm vi thân quặng bước đo 5m. Trên lộ trình máy được mở liên tục, mắt quan sát sự giao động của kim (số đọc) và tai lắng nghe tiếng xung nổ nhằm phát hiện kịp thời các vị trí cĩ dị thường, báo cáo với kỹ thuật địa chất (nhĩm trưởng) đi cùng. Tại mỗi điểm đo ống thu đặt cách mặt đất 0,2m, khoảng cách điểm đo theo lộ trình 25m; tại các điểm khảo sát địa chất lấy số đọc nhiều lần sau đĩ lấy giá trị trung bình. Các giá trị phân khoảng (số đọc) đo tại thực địa ghi chép cẩn thận vào sổ, cơng tác văn phịng thực địa sẽ chuyển đổi các giá trị trên thành cường độ bức xạ mR/h. Để đánh giá sai số đo đạc và tính ổn định của máy, tiến hành đo kiểm tra 5% tổng số điểm đã đo qua theo lộ trình hoặc theo tuyến. - Phương pháp đo sâu điện trở. Mục đích: Dự báo độ sâu đáy sa khống; xác định chiều dày của các lớp sa khống, hoặc ranh giới giữa tầng sa khống chứa nước và khơng chứa nước, làm cơ sở cho việc thiết kế lỗ khoan máy và cơng tác khai thác sau này. Kỹ thuật tiến hành: Đo sâu điện chỉ được trong khu đánh giá cĩ đối tượng chứa sa khống cĩ chiều dày lớn, hoặc dự đốn cĩ nhiều tầng chứa sa khống khác nhau, sẽ tiến hành thiết kế 6 tuyến đo, cắt vuơng gĩc với thân quặng, tuyến đo trùng với tuyến đo xạ và khoan tay. Khoảng cách giữa các điểm đo sâu trên tuyến 40m. Khi đo sử dụng thiết bị đo sâu bốn cực đối xứng, khoảng cách cực phát ABmin= 1,0m; ABmax= 500m; khoảng cách cực thu MNmin=0,5m; MNmax= 20m. Tại mỗi điểm đo cự ly điện cực phát được mở rộng dần nhằm tăng độ sâu nghiên cứu (xem bảng V.1) Đo sâu điện đối xứng sử dụng máy đo điện VITIGESKA của chương trình hợp tác Việt - Tiệp sản xuất, sai số điện trở suất £7%. Thiết bị đo sâu: Cực phát sử dụng cực sắt, cực thu sử dụng điện cực khơng phân cực. Khối lượng dự kiến: 170 điểm. Các cự ly thiết bị đo sâu bốn cực đối xứng Bảng V.1 TT AB/2 (m) MN/2 (m) Ghi chú 1 1 0,5 2 1,5 0,5 3 2 0,5 4 2,5 0,5 5 3 0,5 6 3 1 Đo gối 7 4,5 1 8 4,5 0,5 9 6 1 10 9 1 11 15 1 12 15 5 Đo gối 13 25 5 14 25 1 15 40 5 16 65 5 17 65 20 Đo gối 18 100 20 19 100 5 20 150 20 21 225 20 22 325 20 23 500 20 V.3.2.3- Cơng tác khoan Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đề án đề ra, nhằm phát hiện, đánh giá quặng sa khống titan ven biển, xác định hàm lượng, chiều dày và tính trữ lượng tài nguyên dự báo cấp 333, căn cứ vào đặc điểm, sự phân bố của quặng và kinh nghiệm tìm kiếm loại hình này, chúng tơi chỉ áp dụng thi cơng cơng trình khoan tay và khoan máy. - Cơng tác khoan tay: Nhằm phát hiện và khống chế theo chiều sâu của tầng sản phẩm quặng. Trong giai đoạn điều tra, đánh giá tỷ lệ 1:5.000 cơng tác khoan tay được tiến hành theo mạng lưới 400x40 (m) trên diện tích phân bố tích tụ trầm tích biển giĩ Holocen giữa muộn đã được khoanh định. Các lỗ khoan được bố trí theo khoảng cách thiết kế tại vị trí cắm cọc trên tuyến (định vị bằng máy trắc địa). Độ sâu lỗ khoan thiết kế ¸ 12m; Trung bình là 8,0m. Khối lượng: trên diện tích 10,3 km2 được chọn để điều tra, đánh giá khống sản dự kiến bố trí 490 lỗ khoan, 6 lỗ khoan chùm kiểm tra, với độ sâu trung bình là [8m và tối đa là 12m, vậy khối lượng khoan tay là 3.968 m . - Lỗ khoan cần kiểm tra * Lỗ khoan kiểm tra - Sơ đồ bố trí lỗ khoan chùm kiểm tra - Khoan máy Mục đích: Xác định chiều dày thân quặng, thành phần thạch học và sự biến đổi quặng hĩa theo chiều sâu đồng thời nghiên cứu quan hệ giữa tầng quặng và tầng lĩt đáy. Thiết bị sử dụng và kỹ thuật tiến hành Khoan máy sử dụng máy khoan xoay XY.100 của Trung Quốc chế tạo. Máy tương đối gọn nhẹ, cĩ thể tháo rời cần khoan, ống chống, tháp khoan và các chi tiết máy giúp cho việc vận chuyển bằng sức người dễ dàng trong điều kiện địa hình cát, xe cơ giới khơng đi được. Cần khoan bằng thép, đường kính 73 mm. Lưỡi khoan bằng hợp kim cĩ hai loại áp dụng trong điều kiện khoan sa khống: lưỡi khoan múc và lưỡi khoan bi, về nguyên lý cấu tạo tương tự 2 loại lưỡi khoan tương ứng của khoan tay kiểu Australia. ống chống bằng thép hợp kim, đường kính 110 mm. Máy cĩ thể khoan đến độ sâu tối đa 100 m. Cơng tác khoan máy được tiến hành ở giai đoạn đánh giá tỷ lệ 1:10.000 sau khi đã tiến hành đo sâu điện đối xứng trên các diện tích đã xác định cĩ các thân quặng cơng nghiệp, chiều dày đối tượng chứa quặng lớn, cơng tác khoan tay khơng thực hiện được. Độ sâu lỗ khoan thiết kế 100m. Khối lượng: thực hiện 3 lỗ khoan với khối lượng 300m. V.3.2.4- Cơng tác ĐCTV - ĐCCT. Mục đích nhằm làm sáng tỏ điều kiện ĐCTV - ĐCCT trong khu vực tìm kiếm đánh giá. Đánh giá đặc điểm ĐCTV - ĐCCT liên quan đến thân quặng và mức độ ảnh hưởng đến khai thác sau này. Để đạt được mục đích trên, chúng tơi dự kiến tiến hành các cơng tác sau: - Lộ trình địa chất thuỷ văn - địa chất cơng trình; được tiến hành đồng thời vời cơng tác đo vẽ địa chất tỷ lệ 1:5.000. - Quan trắc địa chất thuỷ văn trong các cơng trình giếng và khoan. - Cơng tác lấy mẫu nước, nhằm nghiên cứu tính chất vật lý, thành phần hố học của nước dưới đất và nước trên mặt. Khối lượng dự kiến: 5 mẫu V.3.2.5- Cơng tác mẫu: A- Lấy mẫu. Để đánh giá đúng tiềm năng của quặng sa khống ven biển, cơng tác lấy, gia cơng, phân tích mẫu được đặc biệt quam tâm. Mẫu được lấy phải đảm bảo tính đại diện và đầy đủ, lựa chọn phương pháp lấy và gia cơng hợp lý, khơng để xảy ra tình trạng thất thốt khống vật nặng, đặc biệt là zircon và monazit trong quá trình gia cơng, phân tích mẫu. Mẫu phải được phân tích với độ chính xác cao Trên tồn diện tích thiết kế đã được nghiên cứu khảo sát, lấy mẫu với tỷ lệ 1:25000, cho nên ở giai đoạn này khơng tiến hành lấy mẫu trọng sa trên mặt. + Lấy mẫu lõi khoan: Sau mỗi hiệp khoan mẫu được rải lên tấm bạt nilon, Bạt nilon được giặt sạch sau mỗi lần chia mẫu (dùng nhiều bạt để thay đổi luân phiên), tránh sự trộn lẫn thành phần cát giữa các mẫu. Chiều dài mẫu thay đổi từ 0,5¸2m, trung bình 1,0 m/ 1mẫu. Những đoạn hàm lượng quặng biến đổi nhanh chiều dài mẫu lấy 0,5m, những đoạn tương đối ổn định lấy chiều dài mẫu 1,0m. Đối với các đối tượng cĩ chiều dày lớn và ổn định, chiều dài mẫu cĩ thể lấy đến 2m. Mộu lấy từ lõi khoan được cân kiểm tra định lượng để tính độ thu hồi mẫu theo hiệp khoan. Trong trường hợp trọng lượng mẫu <70% trọng lượng mẫu lấy theo lý thuyết, thì là mẫu lấy chưa đạt yêu cầu, cần phải khoan lại sang bên cạnh để lấy mẫu lại. Sau khi đánh số hiệu mẫu, mơ tả sơ bộ về thành phần, đặc điểm quặng hĩa bằng mắt thường và kính lúp, tiến hành đĩng gĩi và chuyển về phịng thí nghiệm để gia cơng, phân tích. Khối lượng: Dự kiến là 4268 mẫu. + Lấy mẫu nhĩm: nhằm nghiên cứu độ hạt tinh quặng; thành phần cĩ ích và cĩ hại trong các lĩnh vực sử dụng của các khống vật quặng chủ yếu ( ilmenit, zircon ); nghiên cứu các chỉ tiêu tận thu cát chứa quặng . Mẫu nhĩm được lấy trên cơ sở gộp các phần lưu mẫu lõi khoan sau khi trộn, chia đối đỉnh và đã lấy phần mẫu đem phân tích trọng sa, theo mặt cắt qua các thân quặng cĩ triển vọng. Mỗi thân quặng chọn từ một đến hai mặt cắt cắt qua. Mỗi mẫu nhĩm cĩ thể gộp từ 20- 30 mẫu. Khối lượng: dự kiến 3 mẫu. + Lấy mẫu thể trọng nhỏ: Nhằm xác định thể trọng ướt, thể trọng khơ của các đối tượng chứa quặng sa khống trong các thân quặng. Mẫu được lấy vào bước cuối của giai đoạn tìm kiếm đánh giá. Tại các thân quặng, đào hố độ sâu 0,5- 1,0m, tiến hành chụp hộp kim loại hình lập phương mỗi cạnh 1dm3 vào thành hoặc đáy hố sao cho mẫu bảo đảm tính nguyên dạng tương đối. Sau đĩ đậy kín hộp, bọc lại bằng vải phủ paraphin gửi ngay đến trung tâm phân tích. Khối lượng: Dự kiến lấy 3 mẫu. B- Gia cơng mẫu. Quy trình gia cơng mẫu đơn. Để đảm bảo tính đại diện của mẫu trọng sa, tránh tổn thất khống vật nặng, cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình gia cơng mẫu như sau: + Gia cơng mẫu trọng sa cơ bản: Nhằm xác định hàm lượng sét, hàm lượng khống vật nặng trong mẫu lõi khoan hoặc mẫu hố trọng sa. Quy trình gia cơng mẫu như sau (hình vẽ số V.2) - Sấy khơ, cân trọng lượng ký hiệu Q2. - Ngâm nước rửa sạch sét bẩn, sấy khơ cân trọng lượng ký hiệu là Q3. - Mẫu được sàng qua cỡ rây d= 0,5 mm, lấy phần dưới rây cân lên, ghi trọng lượng vào tích kê (ký hiệu Q4). - Chia phần dưới rây đã cân lấy các phần đối đỉnh khoảng 30- 40g (ký hiệu là Q6) để lọc brommofor; phần cịn lại cân, đĩng túi làm mẫu lưu ghi ký kiệu Q5. - Lọc brommofor Q6 rửa sạch, sấy khơ cân trọng lượng ghi vào tích kê, ký hiệu Q7. - Lưu khống vật nặng cùng với tích kê và túi nilon để tiếp tục quy trình phân loại và phân tích trong sa. Cơng thức tính tốn hàm lượng sét và khống vật nặng theo tỷ lệ % như sau: Hàm lượng sét (%) = Hàm lượng KVN (%)= Khối lượng: Dự kiến là 4268 mẫu. + Gia cơng mẫu nhĩm Đem đãi 4 lần mẫu nhĩm đã được gộp ở trên để lấy khống vật trọng sa màu đen. Tất nhiên việc đãi phải đảm bảo tỷ lệ thất thốt các hạt khống vật mịn thấp nhất. Sau đĩ, sàng mẫu qua cỡ rây d= 0,5mm, chia lấy khoảng 50- 60g quặng trọng sa để lọc brommofor, phần cịn lại đem lưu. Sau khi lọc brommofor mẫu được lấy và đem phân tích. Phần cát nhẹ được sấy, cân, chia để phân tích : độ hạt, khống vật, hĩa (hình số V.3). Khối lượng: dự kiến 3 mẫu. Cân Chia đối đỉnh Mẫu nguyên khai Lưu ( 1 ) Sấy Cân Sàng 0,5mm Tách sét Sấy Cân Chia mẫu Lưu ( 2 ) Cân Lọc Brommfor Sấy phần KVN Cân Lưu ( 3 ) Cân Phân tích 30 -40g Q6=....g Q2=....g 300g Q3=...g Q4=....g Q7=...g Phân loại trọng sa Khống vật điện từ Khĩang vật từ cảm Khĩang vật khơng điện từ nặng Cân Cân Cân Q8=...g Gia cơng mẫu Hình V.2- Sơ đồ gia cơng và phân loại mẫu trọng sa. Mẫu ban đầu Cân Khống vật nhẹ Phân tích độ hạt cát Sấy Khống vật nặng Chia Lọc Brommofor Phân tích hố cát Phân tích khống vật cát Lưu Sấy Cân Cân Sàng Sấy Cân Phân tích độ hạt k.vật nặng Q3=...g d = 0,5mm Đãi Đãi Q2=...g Đãi Q4=...g Đãi Q1 =5-10kg Phân tích chọn đơn khĩang Ilmenit, zircon Hình V.3- sơ đồ gia cơng mẫu nhĩm, phân tích độ hạt tinh quặng, Hố cát và độ hạt cát chứa quặng C. Phân tích mẫu +Phân tích mẫu trong sa cơ bản: nhằm xác định tỷ lệ % của 6 khống vật quặng cơ bản: ilmenit, rutin, annataz, leucocen, monazit, zircon trong mẫu lõi khoan và mẫu trọng sa hố. Cơng tác phân tích được tiến hành sau khi lọc brommofor và sấy khơ. Mẫu được phân tích tại Xưởng Phân tích Thí nghiệm Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ. Khối lượng: Dự kiến là 4268 mẫu. + Phân tích mẫu trọng sa tồn diện: Ngồi phân tích các chỉ tiêu như mẫu trong sa cơ bản, cịn phải xác định tỷ lệ % của tất cả các khống vật trọng sa trong lõi khoan. Mẫu được phân tích tại Xưởng Phân tích Thí nghiệm Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ. Khối lượng: tỷ lệ phân tích khoảng 1,5% tổng số mẫu trọng sa cơ bản. Tổng số mẫu phân tích là 64 mẫu. + Phân tích kiểm tra trọng sa cơ bản và kiểm tra trọng tồn diện - Phân tích kiểm tra nội: nhằm đánh giá sai số ngẫu nhiên kết quả phân tích mẫu cơ bản. Mẫu kiểm tra chủ yếu lấy ở phần mẫu lưu khống vật nặng của các mẫu trên các đối tượng chứa sa khống hoặc những mẫu nghi ngờ cĩ sự sai lệch so với mơ tả ngồi trời. Mẫu được đánh số lại và gửi phân tích kiểm tra tại Xưởng Phân tích Thí nghiệm Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ. Số lượng: dự kiến 30 mẫu. - Kiểm tra ngoại trọng sa: nhằm đánh giá sai số hệ thống của cơng tác phân tích trọng sa cơ bản. Mẫu được lấy ở phần lưu khống vật nặng đã được kiểm tra nội. Nơi gửi phân tích Viện Nghiên cứu Địa chất và Khống sản- Hà Nội. Số lượng: dự kiến 30 mẫu. + Chọn đơn khống: nhằm cung cấp lượng khống vật cần thiết cho việc phân tích hĩa tinh quặng, kích hoạt nơtron tinh quặng. Mẫu được lấy từ mẫu nhĩm, các đơn khống cần được chọn là: ilmenit, zircon. Mỗi loại trọng lượng mẫu cần đạt là 5- 10g. Số lượng: dự kiến là 3 mẫu. G/ Phân tích kích hoạt nortron zircon (Hf, Ce, Y, Nb, Ta, Th, U, Be): Nhằm xác định các nguyên tố đất hiếm và nguyên tố phĩng xạ cĩ trong khống vật zircon thuộc các thân quặng chính. Khống vật zircon thường chứa các nguyên tố Hf, Ce, Y, Nb, Ta, Th, U, Be. Mẫu được ký hiệu: vùng/T.../MN..../zir/Ntr Số lượng dự kiến: 3 mẫu. H/ Phân tích hĩa 14 chỉ tiêu tinh quặng zircon: nhằm xác định các chất cĩ ích và các chất cĩ hại trong các lĩnh vực cơng nghiệp của tinh quặng zircon thuộc các thân quặng chính. Chỉ tiêu phân tích bao gồm: zro2, tio2, Al2O3, sio2, feo, Fe2O3, mno, bao, Na2O, K2O, cao, mgo, SO3, P2O5. Mẫu phân tích được ký hiệu MN..../zir/H14 Số lượng: dự kiến là 3 mẫu. I/ Phân tích hĩa 11 chỉ tiêu tinh quặng ilmenit: nhằm xác định các chất cĩ ích và các chất cĩ hại trong các lĩnh vực cơng nghiệp của tinh quặng ilmenit thuộc các thân quặng chính. Chỉ tiêu phân tích bao gồm: tio2, sio2, feo, Fe2O3, mno, Al2O3, cao, mgo, SO3, V2O5, P2O5. Số lượng: dự kiến là 3 mẫu. K/ Phân tích hĩa 3 chỉ tiêu (sio2, feo, Fe2O3) cát chứa quặng: xác định hàm lượng chất cĩ lợi và chất cĩ hại trong cát chứa quặng nhằm tân thu trong quá trình khai thác. Mẫu được lấy từ phần thải khi đãi trọng sa mẫu nhĩm. Nơi phân tích Trung tâm Phân tích Thí nghiệm, Cục Địa chất và Khống sản Việt Nam. Số lượng: mẫu phân tích: 3 mẫu. L/ Phân tích thành phần khống vật cát chứa quặng: xác định thành phần khống vật của cát chứa sa khống. Mẫu được lấy từ phần thải khi đãi trọng sa mẫu nhĩm. Nơi phân tích Xưởng Phân tích Thí nghiệm, Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ. Số lượng: dự kiến phân tích 3 mẫu. M/ Phân tích độ hạt cát chứa quặng: xác định kích cỡ, độ hạt của cát chứa quặng, phục vụ luận giải về nguồn gốc và điều kiện trầm tích của cát. Mẫu được lấy từ phần thải khi đãi trọng sa mẫu nhĩm. Nơi phân tích Xưởng Phân tích Thí nghiệm, Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ. Số lượng: dự kiến là 3 mẫu. N/ Phân tích độ hạt khống vật nặng: xác định tỷ lệ % độ hạt của khĩang vật quặng nhằm sơ bộ định hướng cho cơng nghệ khai thác. Mẫu được phân tích từ khâu gia cơng mẫu nhĩm, trước khi phân tích chọn đơn khống ( Hình V.3 ). Nơi phân tích Xưởng Phân tích Thí nghiệm, Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ. Số lượng: dự kiến phân tích 3 mẫu. O/ Phân tích thể trọng nhỏ: xác định khối lượng riêng của trầm tích chứa quặng ở trạng thái tự nhiên và trạng thái khơ. Nơi phân tích : Trung tâm Phân tích Thí nghiệm, Cục địa chất và khống sản Việt Nam. Số lượng: dự kiến phân tích: 3 mẫu. -Phân tích mẫu tham số xạ: Mẫu được gửi đi phân tích tại Trung tâm phân tích thí nghiệm địa chất. Nhằm xác định sự cĩ mặt các nguyên tố hiếm trong các khống vật trọng sa như zircon, monazit. Khối lượng: 13 mẫu. V.3.2.6- Cơng tác kiểm tra chất lượng phân tích mẫu. a- Kiểm tra phương pháp lấy mẫu. Được áp dung với loại mẫu phân tích hố, mẫu kiểm tra được lấy theo những khoảng cách nhất định trong cơng trình khai đào. Mẫu kiểm tra được gia cơng trong điều kiện giống như mẫu cơ bản, so sánh kết quả lấy mẫu, cho phép ta phát hiện những sai số lấy mẫu và đánh giá được ảnh hưởng của chúng. b- Kiểm tra gia cơng mẫu. Kiểm tra gia cơng mẫu bằng cách lấy ở phần thải trong khâu rút gọn khi gia cơng mẫu. Mẫu kiểm tra và mẫu cở bản cung gửi đi phân tích cùng một nơi, so sánh kết quả cĩ thể phát hiện sai số trong khâu gia cơng mẫu. c- Kiểm tra gia cơng mẫu. - Kiểm tra nội trọng sa: Để xác định sai số ngẫu nhiên, số lượng mẫu kiểm tra nội bằng 3#5% số loợng mẫu phân tích cơ bản, trong thời gian một đợt gửi phân tích mẫu cơ bản. Nếu mẫu cơ bản ít thì phải đảm bảo 25 - 30 mẫu kiểm tra, mẫu lấy ở phần mẫu lưu. Dự kiến 30 mẫu. Sau khi cĩ kết quả kiểm tra, áp dụng theo phương pháp do Hội đồng đánh giá trữ lượng khống sản đề xuất năm 1987. Cụ thể như sau: Tính sai số trung phương theo cơng thức: Trong đĩ: Xi : Hàm lượng phân tích trong mẫu cơ bản thứ i Yi : Hàm lượng phân tích trong mẫu kiểm tra thứ i m: Số lượng mẫu kiểm tra. Tính sai số trung phương tương đối (D tđ) theo cơng thức: P x 100 c D tđ = Với = C - Hàm lượng trung bình tất cả các mẫu So sánh D tđ với D cf nếu: D tđ < D cf thì tập mẫu đạt yêu cầu. D tđ > D cf thì tập mẫu vi phạm sai số ngẫu nhiên. -Kiểm tra ngoại trọng sa: Nhằm phát hiện sai số hệ thống, tức là kiểm tra độ tin cậy của việc phân tích cơ bản, tiến hành kiểm tra bằng 3¸5% tổng số mẫu phân tích cơ bản. Mẫu kiếm tra ngoại được gửi đi phân tích ở cơ sở phân tích khác cĩ điều kiện cho phép, số hiệu mẫu ghi teo mã số do đơn vị gửi mẫu qui định. Khối lượng dự kiến phân tích: 30 mẫu. Nội dung của phương pháp như sau: Tính sai số trung bình của tồn mẫu: S Di m m i=1 D = Di là độ sai lệch giữa kết quả phân tích cơ bản và phân tích kiểm tra Di = (Xi - Yi) Trong đĩ: Xi : Hàm lượng phân tích trong mẫu cơ bản thứ i Yi : Hàm lượng phân tích trong mẫu kiểm tra thứ i M: Số lượng mẫu kiểm tra. d Ưm r Xác định giá trị thực nghiệm Tm = S (di - d)2 m - 1 m I =1 r- là sai số trung phương, tính theo cơng thức: r = Sau đĩ so sánh tm với tlt, nếu: Tm [ tlt , tập mẫu đạt yêu cầu. Tm /tlt , tập mẫu vi phạm sai số hệ thống. V.3.2.7- Các cơng tác khác. Các cơng tác khác bao gồm: Làm lán trại: Trong quá trình thi cơng phương án, để đạt được hiệu quả cao cần bám sát hiện trường và bảo đảm đời sơng vật chất tinh thần cho người lao động. Vì vậy chúng tơi dự kiến làm nhà ở và nhà để mẫu và vật tư thiết bị trên diện tích khoảng 300 m2. Cơng tác vận chuyển: Do điều kiện thicoong phương án ở xa nên cơng tác vận chuyển vật tư trang thiết bi, con ngưới là vấn đề cần quan tâm. Để phục vụ tốt và hiệu quả cho phương án chúng tơi dự kiến bố trí một se con cho ban điếu hành và một xe tải. V.4- QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHỐNG SẢN V.4.1- Tác động của các hoạt động địa chất đến mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội. Các hoạt động điều tra địa chất nĩi chung ít nhiều đều cĩ ảnh hưởng đến mơi trường (tự nhiên và xã hội) ở một mức độ nhất định nào đĩ. Cĩ thể làm tổn hại đến thảm thực vật, gây bụi bặm ơ nhiễm khơng khí. Để tiến hành khoan máy phải làm đường, làm nền, phải cĩ dung dịch khoan, dầu máy, quá trình khoan gây ra tiếng ồn... Các yếu tố đĩ cĩ thể gây ảnh hưởng đến động thực vật, con người xung quanh và mơi trường sinh thái nĩi chung. Quá trình gia cơng và phân tích mẫu sử dụng sử dụng hĩa chất cĩ thể gây ơ nhiễm nguồn nước dân sinh và mơi trường. Khai thác khống sản nĩi chung, khai thác sa khống nĩi riêng đã và đang đem lại nguồn lợi lớn cho con người và là hoạt động sản xuất khơng thể thiếu trong xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực là gĩp phần phát triển kinh tế cho xã hội thì hoạt động khai thác khống sản nĩi chung và sa khống nĩi riêng cĩ những tác động tiêu cực đến mơi trường ở một mức độ nhất định. Trong quá trình khai thác sa khống hoạt động của các loại máy mĩc: máy xúc, máy gạt, máy ủi, máy bơm nước, máy điện, vít tuyển...thường xuyên gây nên tiếng ồn và bụi bặm tại khai trường. Mở moong múc đất khai thác làm biến dạng bề mặt địa hình tự nhiên, phá hủy thảm thực vật trên diện tích khai thác. Để khai thác sa khống lượng cát phải lấy ở moong hàng ngày rất lớn điều đĩ đồng nghĩa với việc cĩ một lượng cát tương tự thải ra và lượng nước thải ra mơi trường về khối lượng lớn gấp vài lần. Quá trình vận chuyển quặng thơ từ mỏ đến xưởng tuyển tinh nếu khơng đĩng gĩi cẩn thận cĩ thể gây bụi cho mơi trường. Mặt khác trong quặng sa khống cĩ chứa một lượng chất phĩng xạ nhất định (Th, U), thân quặng ở trạng thái tự nhiên, các chất phĩng xạ tồn tại phân tán nên bức xạ của chúng ra mơi trường khơng lớn. Khi đãi tuyển tách cát, quặng tập trung với số lượng lớn cường độ phĩng xạ rất cao, trên các đống tinh quặng cĩ thể cao đến vài ngàn mR/h vượt qua ngưỡng an tồn bức xạ cho phép hàng chục lần đến hàng trăm lần, điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến sức khỏe cơng nhân trực tiếp sản xuất. Tĩm lại hoạt động khai khống nĩi chung và khai thác sa khống nĩi riêng luơn ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội ở một mức độ nhất định. Để giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động này cần thường xuyên cĩ các biện pháp cụ thể và hữu hiệu. V.4.2- Các biện pháp bảo vệ mơi trường Để bảo vệ mơi trường, đề án cần thực thi các biện pháp cụ thể sau: Trước khi thi cơng đề án tổ chức cho cán bộ cơng nhân viên học tập, nắm vững các quy định về bảo vệ mơi trường và tài nguyên khống sản. Tuyên truyền, nhắc nhở nhân dân trong vùng cơng tác tham gia bảo vệ mơi trường. Trước khi đào hố lấy mẫu trọng sa chú ý tránh thiệt hại cây trồng, lấy mẫu xong kịp thời san lấp, trả lại trạng thái ban đầu. Mẫu trọng sa đãi tại thực địa phải tìm vị trí nước cách xa khu dân cư, tránh ơ nhiễm nguồn nước dân sinh. Cơng tác khoan máy cần khảo sát trước khi làm đường, làm nền khoan hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng đến mơi trường mà vẫn đem lại hiệu quả cơng việc. Trong quá trình khoan tránh để nước thải, dầu máy làm ơ nhiễm mơi trường và nguồn nước. Quá trình phát tuyến cố gắng hạn chế thiệt hại về cây trồng cũng như thực vật tự nhiên. Quá trình cơng tác thực địa phải ở các lán, trại tạm thời. Vì vậy, phải coi trọng việc vệ sinh mơi trường xuynh quanh: khơng thải rác tùy tiện, rác thải phải đào hố chơn cẩn thận. Phải làm nhà vệ sinh, thiết kế hợp lý, chi phí ít. V.4.3- Các biện pháp bảo vệ tài nguyên khống sản Trong quá trình thi cơng các cơng trình hố trọng sa, khoan máy, sau khi kết thúc phải lấp ngay theo đúng quy cách. Các tài liệu địa chất phải bảo vệ cẩn mật, khơng tiết lộ thơng tin về quặng hĩa, về mỏ. Ngay khi thi cơng đề án các thành viên phải được học tập các quy định về giữ bí mật tài liệu, nếu thành viên nào vi phạm phải cĩ hình thức kỷ luật thích đáng. Khi khảo sát thực địa nếu thấy cá nhân, tổ chức nào khai thác khống sản trái pháp luật phải thơng báo cho cơ quan chức năng nơi gần nhất. Đối với các doanh nghiệp đang khai thác khống sản khi cần thiết cĩ thể tư vấn cho họ về các phương pháp khai thác tránh tổn thất tài nguyên. Nếu việc khai thác của họ làm thất thốt tài nguyên phải báo cho cơ quan chức năng cĩ biện pháp khắc phục. V.5- CƠNG TÁC TỔNG KẾT LẬP BÁO CÁO Cơng tác này gồm các cơng tác kiểm tra tài liệu tổng kết lập báo cáo, can in nộp lưu trữ. Trong thời gian thi cơng ngồi thực địa, phải bố trí thời gian để hồn chỉnh những tài liệu nguyên thuỷ đã thu thập được, gồm các dạng sau: - Chỉnh lý nhật kí. - Lập sơ đồ tài liệu thực tế hằng ngày. - Vẽ các thiết đồ nguyên thuỷ như: Vết lộ, hố,thiết đồ khoan. - Lập sổ đăng kí cơng trình. - Lập sổ đăng kí các loại mẫu. V.5.1- Cơng tác văn phịng tổng kết. Cơng tác này bắt đầu được tiến hành sau khi kết thúc các giai đoạn thi cơng thưc địa về từ 5 ¸ 7 ngày. Nội dung của cơng tác này bao gồm: Hồn chỉnh các loại tài liệu thực tế từ nguyên thủy đến tổng hợp, để trình Hội đồng nghiệm thu, cụ thể như sau: -Thành lập các loại bản vẽ theo tỷ lệ khảo sát -Vào kết quả mẫu. -Tính tồn các loại sai số kiểm tra nội, ngoại. -Thành lập các loại mặt cát. -Tính tài nguyên, trữ lượng. -Tổng hợp các tài liệu thu thập được lên bản vẽ. -Lập báo cáo tổng kết. Tất cả các mục nêu trên phải tuân thủ theo đúng qui trình, qui phạm hiện hành của Cục Địa chất và Khống sản Vệt Nam. Sau khi hồn thành, báo cáo được tình duyệt qua Hội đồng nghiệm thu của Liên đồn và của Cục Địa chất và Khống sản Việt Nam V.5.2- Cơng tác tin học. Đây là cơng tác nhằm sử dụng các phần mềm tin học ứng dụng vào xử lý các thơng tin Địa chất như: Xử lý các kết quả phân tích mẫu, các thơng số chiều dày, hàm lượng, xử lí sai số Trắc địa, vẽ các biểu đồ địa vật lý... Đồng thời hỗ trợ quản lí các loại thơng tin về Địa chất, bản đồ cũng như thuyết minh đề án trước khi can in nộp lưu trữ. V.5.3- Cơng tác can in nộp lưu trữ. Sau khi ngiệm thu tài liệu thực địa, báo cáo được sửa chữa, bổ sung các thơng tin cịn thiếu sĩt và được Hội địng nngjiệm thu các cấp cĩ thẩm quyền phê duyệt thi sẽ tiến hành can in nộp lưu trữ theo đúng qui chế của Cục Địa chất và Khống sản Việt Nam ban hành. BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG CÁC DẠNG CƠNG TÁC Số TT Dạng cơng việc Đơn vị tính Khối lượng A Cơng tác địa chất 1 Đo vẽ bản đồ ĐCKS tỷ lệ 1:5.000 Km2 10,3 B Cơng tác trắc địa 1 Lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5.000 Km2 10,3 2 Lập lưới giải tích I Điểm 3 3 Lập lưới đa giác II Km 15 4 Đo đưịng sườn kinh vĩ Km 10 5 Định tuyến tìm kiếm Km 23,6 6 Đo thu cơng trình Cơng trình 488 7 Lập mặt cắt địa hình Km 23,623 C Cơng tác địa vật lý 1 Đo xạ gamma đường bộ Điểm 2060 2 Đo sâu điện trở đối xứng Điểm 170 D Cơng tác khoan 1 Cơng tác khoan tay m 3968 2 Cơng tác khoan máy m 300 C Cơng tác mẫu I Lấy mẫu I.1 Lấy mẫu trọng sa cơ bản. Mẫu 4268 I.2 Lấy mẫu nhĩm Mẫu 3 I.3 Lấy mẫu thể trọng nhỏ Mẫu 3 I.4 Lấy mẫu tham số xạ Mẫu 13 I.5 Gia cơng mẫu II Phân loại trọng sa cơ bản Mẫu 4268 II.1 Phân loại trọng sa mẫu nhĩm Mẫu 3 II.2 Gia cơng hĩa (0,4-1kg) Mẫu 3 II.3 Phân tích mẫu II.4 Phân tích mẫu trọng sa cơ bản (6-15kv) Mẫu 4268 III Phân tích trọng sa tồn diện (>15kv) (5%) Mẫu 64 III.1 Phân tích quang phổ plasma (ICP) đồng thời 36 chỉ tiêu Mẫu 3 III.2 Phân tích hĩa tinh quặng ilmenit Mẫu 3 III.3 Phân tích hĩa tinh quặng zircon Mẫu 3 III.4 Phân tích độ hạt cát quặng Mẫu 3 III.5 Phân tích mẫu thể trọng Mẫu 3 III.6 Kiểm tra nội trọng sa cơ bản Mẫu 30 III.7 Kiểm tra ngoại trọng sa cơ bản: Mẫu 30 III.8 Phân tích mẫu tham số xạ: Mẫu 13 III.9 Phân tích mẫu nước Mẫu 5 III.10 Cơng tác tin học III.11 Số hố bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5.000 Mảnh 1 D Số hố bản đồ ĐCKS tỷ lệ 1:5.000 Mảnh 1 1 Số hố bản đồ tài liệu thực tế tỷ lệ 1:5.000 Mảnh 1 2 Số hố bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5.000 Mảnh 1 3 Số hố thiết đồ khoan tỷ lệ 1:5.000 Mảnh 399 4 Số hố bình đồ tính trữ lượng tỷ lệ 1:5.000 Mảnh 1 5 Số hố mặt cắt tính trữ lượng Mảnh 1 6 Đánh máy bản lời Bản 1 . Chương 6 TÍNH TÀI NGUYÊN KHỐNG SẢN VI.1- Chỉ tiêu tính tài nguyên. Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, trữ lượng quặng titan sa khống, áp dụng qui chế ban hành năm 2001 của cục Địa chất và Khống sản Việt Nam. Căn cứ vào thực tế khai thác của các doanh nghiệp hiện đang khai thác sa khống ven biển: Lidisaco (Bình Thuận), Biman (Bình Định); Tổng cơng ty khống sản và thương mại Hà Tĩnh.v.v.; Chúng tơi dự kiến sử dụng các chỉ tiêu tính tài nguyên trữ lượng cho quặng titan sa khống như sau : VI.1.1- Chỉ tiêu chất lượng quặng Quặng sa khống cĩ ích chủ yếu gồm các khống vật theo thứ tự giảm dần về hàm lượng là: ilmenit, zircon, rutil, anatas, leucoxen; brookit và monazit từ ít đến rất ít trong các mẫu phân tích. - Hàm lượng biên theo mẫu đơn: 0,3% = 4,8 Kg/m3. - Hàm lượng cơng nghiệp trung bình theo khối: 0,6% = 9,6 Kg/m3. VI.1.2- Chỉ tiêu về điều kiện khai thác - Chiều dày cơng nghiệp tối thiểu 0,5m. - Chiều dày lớp kẹp tối đa 1,0m (lớp kẹp là lớp khơng đạt chỉ tiêu được gộp vào thân quặng) VI.2- NGUYÊN TẮC KHOANH VẼ THÂN QUẶNG Việc xác định ranh giới thân quặng và tính tài nguyên được thực hiện theo phương pháp nội, ngoại suy tuyến tính. - Trên tuyến, giữa hai cơng trình đạt chỉ tiêu và khơng đạt chỉ tiêu, đường ranh giới thân quặng đi vào giữa. Phần đầu tuyến và cuối tuyến, khoảng khoanh nối được ngoại suy bằng một nửa khoảng cách giữa các cơng trình trên tuyến. Tuy nhiên trong trường hợp cá biệt sẽ xem xét tình hình thực tế về đặc điểm địa chất, địa mạo mà ranh giới cĩ thể chỉ đi qua cơng trình đạt chỉ tiêu. - Giữa hai tuyến cơng trình gặp quặng và khơng gặp quặng, ranh giới thân quặng được nội suy bằng một nửa khoảng cách giữa hai tuyến. - Giữa tuyến cơng trình gặp quặng và tuyến chỉ ít cơng trình gặp quặng, ranh giới thân quặng được nội suy kéo dài tới một nửa khoảng cách giữa hai tuyến, đồng thời thêm phần vát nhọn tính từ khoảng giữa về phía tuyến ít cơng trình gặp quặng. - Ngồi ra, khi khoanh vẽ thân quặng phải xem xét ranh giới ở phần ven rìa và khoanh theo địa mạo, loại bỏ những địa hình lõm khơng chứa quặng. VI.3- PHƯƠNG PHÁP TÍNH TÀI NGUYÊN VI.3.1- Phương pháp tính tài nguyên Do thân quặng cĩ dạng nằm ngang hoặc gần như ngang với chiều dày, hình dạng phụ thuộc vào địa hình; nên sử dụng phương pháp khối địa chất để tính tốn là tối ưu. Tài nguyên của các khối được tính theo phương pháp trung bình số học. Cụ thể như sau : trong đĩ: x x x Trong đĩ: : Diện tích khối tài nguyên được tính bằng máy đo planimet hoặc phần mềm mapinfo trên bình đồ, tính bằng (m2) : Chiều dày trung bình cộng khối tính bằng m. : Hàm lượng sa khống trung bình gia quyền theo mi, tính theo Kg/m3 : Thể trọng khơ trung bình cộng của khối (tấn/m3) n: Số khối tham gia tính tài nguyên. Giai đoạn điều tra, đánh giá khống sản tỷ lệ 1:5.000, cơng tác thi cơng khoan tay được bố trí với mạng lưới (400x40)m đối với cấp tài nguyên 333. Để việc tính tài nguyên đảm bảo độ tin cậy nhất định, các thân quặng được phân thành các khối tài nguyên dựa theo các nguyên tắc sau đây: - Cùng một khối tài nguyên cĩ ít nhất 2 tuyến cơng trình khoan tay cắt qua. Khoảng cách các lỗ khoan trên các tuyến như nhau. - Khối tài nguyên là thể gần đồng nhất về thành phần, độ hạt, hàm lượng quặng. - Cùng đặc điểm địa mạo - Trong khối, quặng cĩ chiều dày tương đương nhau. VI.3.2- Kết quả tính tài nguyên và tài nguyên dự báo sa khống - Kết quả dự tính tài nguyên cấp 333 . Số hiệu khối Diện tích (m2) Chiều dày TB (m) Hàm lượng TB (Kg/m3) Tài nguyên dự báo (Tấn) K1 934122 6,95 12,42 80607 K2 924104 6,73 12,38 77019 K3 554880 5,79 12,61 40506 K4 719150 6,04 12,26 53236 K5 907395 5,56 14,57 73538 K6 609478 7,5 13,2 60338 K7 888205 5,75 12,35 63084 K8 735032 7,64 14,4 80864 K9 1263463 5,8 11,82 86647 Tổng 615.864 Chương 7 TỔ CHỨC THI CƠNG VÀ DỰ TỐN CHI PHÍ Căn cứ vào những phương pháp kỹ thuật, khối lượng và đặc điểm khu tìm kiếm, cơng tác tổ chức thi cơng gồm những nội dung sau: VII.1- Tổ chức thi cơng. Sau khi đề án được phê chuẩn, để hồn thành nhiệm vụ tìm kiếm đánh giá quặng titan sa khống ven biển khu Từ Thiện, An Hải, Ninh Thuận cĩ hiệu quả, Liên đồn Địa chất Trung Trung Bộ tổ chức thành lập một đội tìm kiếm gồm người dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phịng Kỹ thuật Liên đồn. Dự kiến kế hoạch và tổ chức thi cơng các dạng cơng tác sau: VII.1.1- Cơ cấu tổ chức đội tìm kiếm. Ban chỉ đạo thhi cơng phương án gồm 2 người: Đội trưởng: Kỹ sư địa chất, chủ biên phương án. Đội phĩ: Kỹ sư địa chất, trực tiếp chỉ đạo thi cơng, tổng hợp tài liệu và kiểm tra. LIÊN ĐỒN ĐỊA CHẤT TRUNG TRUNG BỘ Đội tìm kiếm, đánh giá quặng titan khu Từ Thiện Tổ ĐCTVĐCCT Tổ Địa Vật Lý Tổ Trắc địa Tổ Địa chất Tổ Khoan Tổ phục vụ Nhĩm đo vẽ địa chất Nhĩm theo dõi cơng trình Ban chỉ huy phương án trực tiếp chỉ đạo các tổ, nhĩm thực địa theo sơ đồ tổ chức như sau: - Tổ kỹ thuật Địa Chất gồm 6 người làm nhiệm vụ đo vẽ,lập sơ đồ địa chất tỷ lệ 1:5.000, theo dõi thu thập tài liệu khoan và lấy mẫu. - Tổ Kỹ thuật Trắc Địa gồm 4 người làm nhiệm vụ đo vẽ mặt cắt, lập sơ đồ địa hình tỷ lệ 1:5.000, câu nối cơng trình, phát tuyến và đổ mốc trắc địa. - Tổ Địa Vật Lý gồm 8 người làm nhiệm vụ đo đạc, thu thập tài liệu thực địa và xử lý tổng hợp tài liệu trong phịng. - Tổ khoan gồm 10 người chia làm 2 nhĩm, tiến hành thi cơng khoan tay và khoan máy tồn bộ khối lượng mét khoan theo thiết kế. - Tổ phục vụ gồm 2 người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban chỉ huy phương án làm cơng tác phục vụ và phụ trợ. Tổ ĐCTV - ĐCCT gồm 3 người làm cơng tác đo vẽ, lập sơ đồ ĐCTV - ĐCCT, quan trắc, lấy mẫu nước, múc nước thí nghiệm. BẢNG DỰ TRÙ NHÂN LỰC TỒN PHƯƠNG ÁN TT Hạng mục cơng việc Nhân lực Tổng cộng Kỹ sư Trung cấp Cơng nhân 1 Ban chỉ huy đội 2 2 2 Đo vẽ địa chất 2 2 2 6 3 Cơng tác trắc địa 1 1 2 4 4 Cơng tác địa vật lý 1 3 4 8 5 Cơng tác khoan 1 2 7 10 6 ĐCTV - ĐCCT 1 1 1 3 7 Phục vụ 2 2 Tổng cộng 35 VII.1.2- Tiến độ thi cơng. Với mục tiêu và nhiệm vụ đề án đã đặt ra, đế thi cơng phương án cĩ hiệu quả, cần thực hiện theo các bước sau: + Bước I: - Khảo sát lập phương án gồm: Khảo sát thực địa, lưa chọn diện tích tìm kiếm, đánh giá. - Thu thập tổng hợp tài liệu. - Trình duyệt, can in. - Thời gian từ tháng 7 năm 2008 đến tháng 9 năm 2008. + Bước II: Thi cơng phương án. Nội dung cơng việc: Thi cơng tồn bộ khối lượng địa chất, trắc địa, địa vật lý, khoan, lấy các loại mẫu. Thời gian thi cơng từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 7 năm 2009. Cụ thể từng dạng cơng việc như sau: + Cơng tác đo vẽ địa chất tỷ lệ 1:5.000: Cơng tác này dự kiến thiến hành trong thời gian 4 tháng kể từ tháng 10/2008 đến tháng 1/2009. + Theo dõi khoan được bố trí phù hợp với tiến độ thi cơng. + Cơng tác trắc địa: được tiến hành theo hai giai đoạn: Trong thời gian đo vẽ địa chất tiến hành đo, định tuyến, đổ mốc. Tháng 7/2009 tiến hành đo câu tồn bộ các cơng trình. + Cơng tác địa vật lý: - Cơng tác đo xạ gamma đường bộ: Được tiến hành đồng thời với quá trình đo vẽ địa chất. - Cơng tác đo sâu điện: Tiến hành sau khi đã cĩ hệ thống tuyến. Dự kiến thời gian từ tháng 1 ¸2/2009. - Cơng tác khoan: Dự kiến tiến hành thời gian 5 tháng bắt đầu từ tháng 1/2009 ¸ tháng 6/2009. - Cơng tác lấy, gia cơng, phân tích mẫu: Được tiến hành thường xuyên suốt trong thời gian thi cơng thực địa. + Bước III: Lập báo cáo tổng kết. - Tổng hợp tài liệu địa chất đã thu thập được trong thời gian thực địa. - Thành lập các loại bản vẽ, thiết đồ, viết báo cáo thuyết minh và các phụ bản kèm theo. - Trình duyệt báo cáo lên Hội đồng nghiệm thu các cấp cĩ thẩm quyền, sau đĩ tiến hành sửa chữa hồn chỉnh. - Can in, nộp lưu trữ. Thời gian dự kiến từ tháng 8/2009 ¸ tháng 11/2009. LỊCH THI CƠNG CÁC HẠNG MỤC CƠNG VIỆC STT Loại cơng việc Thời gian thi cơng Năm 2008 Năm 2009 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Khảo sát lập phương án Đo vẽ địa chất tỷ lệ 1:5000 Cơng tác trắc địa Cơng tác địa vật lý Cơng tác khoan Lấy, gia cơng, phân tích mẫu Tổng kết, báo cáo, can in, nộp lưu trữ Ghi chú: Thời gian thực hiện liên tục Thời gian thực hiện khơng liên tục VII.2- DỰ TỐN CHI PHÍ. VII.2.1- Cơ sở dự tốn. Căn cứ vào phương pháp kỹ thuật, thiết kế thi cơng trình bày trong phương án, phần dự tốn được xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp quy sau: Quyết định số 204/1998/QĐ-ttg ngày 19/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành “Quy chế tạm thời về lập dự tốn, cấp phát, quản lý kinh phí sự nghiệp kinh tế, đối với các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khống sản” và thơng tư liên tịch số 36/1999/TTLT - BTC - BCN ngày 02 tháng 04 năm 1999 của Bộ Tài chính - Bộ Cơng nghiệp hướng dẫn thực hiện quyết định nĩi trên. Quyết định số 56/QĐ - BCN ngày 21/8/1999 của Bộ trưởng Bộ Cơng nghiệp về việc ban hành “Quy chế lập dự tốn kinh phí sự nghiệp kinh tế, đối với đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khống sản”. Quyết định số 1634/QĐ-CNCL ngày 3/8/1998 của Bộ trưởng Bộ Cơng nghiệp về việc ban hành “Định mức tổng hợp trong cơng tác điều tra địa chất và khống sản”. Quyết định số 18/2005/QĐ-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Mơi trường về việc ban hành “Bộ đơn giá dự tốn các cơng trình địa chất”. Quyết định số 29/1999/QĐ-BCN ngày 02/06/1999 của Bộ trưỏng Bộ Cơng nghiệp về việc ban hành các “Hệ số chi phí phục vụ, tỷ lệ chi phí gián tiếp để xây dựng dự tốn ki

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdo_an_tot_nghiep_5714.doc
Tài liệu liên quan