Định lý về dấu của bài toán đối ngẫu - Trần Văn Sự

Tài liệu Định lý về dấu của bài toán đối ngẫu - Trần Văn Sự: 97 ĐỊNH LÝ VỀ DẤU CỦA BàI ToÁN ĐỐI NGẪU Trần Văn Sự1 Tóm tắt: Mục đích của bài báo là giới thiệu một số mô hình đối ngẫu của cặp bài toán đỗi ngẫu (G, D) và thiết lập một số định lý về dấu của chúng. 1. Mở đầu Hiện nay các vấn đề về lý thuyết đối ngẫu của các dạng bài toán quy hoạch tuyến tính cho sinh viên các ngành kinh tế kỹ thuật nói chung mà nhiều giáo trình viết dưới hình thức rập khuôn, chưa chỉ rõ ràng từng dạng đối ngẫu bằng mô hình cụ thể và hơn nữa, trong quá trình dạy học, một số vấn đề hiện nay mà sinh viên hay mắc phải là không tự tin trong khi chuyển đổi bài toán dạng “min” sang bài toán dạng “max” và ngược lại, một lỗi lớn nhất và dẫn đến một chuyển đổi sai lệch bài toán gốc sang bài toán đối ngẫu, đó là không xác định rõ ràng dấu của từng biến và từng ràng buộc về dấu của bài toán gốc và bài toán đối ngẫu tương ứng. Bài báo này theo trình tự đưa ra cụ thể từng mô hình đối ngẫu bằng sơ đồ đối ngẫu, định lý về dấu cho cặp bài toán gốc, bài toán đ...

pdf16 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định lý về dấu của bài toán đối ngẫu - Trần Văn Sự, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
97 ĐỊNH LÝ VỀ DẤU CỦA BàI ToÁN ĐỐI NGẪU Trần Văn Sự1 Tóm tắt: Mục đích của bài báo là giới thiệu một số mô hình đối ngẫu của cặp bài toán đỗi ngẫu (G, D) và thiết lập một số định lý về dấu của chúng. 1. Mở đầu Hiện nay các vấn đề về lý thuyết đối ngẫu của các dạng bài toán quy hoạch tuyến tính cho sinh viên các ngành kinh tế kỹ thuật nói chung mà nhiều giáo trình viết dưới hình thức rập khuôn, chưa chỉ rõ ràng từng dạng đối ngẫu bằng mô hình cụ thể và hơn nữa, trong quá trình dạy học, một số vấn đề hiện nay mà sinh viên hay mắc phải là không tự tin trong khi chuyển đổi bài toán dạng “min” sang bài toán dạng “max” và ngược lại, một lỗi lớn nhất và dẫn đến một chuyển đổi sai lệch bài toán gốc sang bài toán đối ngẫu, đó là không xác định rõ ràng dấu của từng biến và từng ràng buộc về dấu của bài toán gốc và bài toán đối ngẫu tương ứng. Bài báo này theo trình tự đưa ra cụ thể từng mô hình đối ngẫu bằng sơ đồ đối ngẫu, định lý về dấu cho cặp bài toán gốc, bài toán đối ngẫu. Hi vọng bài báo này sẽ giúp sinh viên các ngành không chuyên toán của các trường đại học và cao đẳng sẽ nắm bắt vấn đề một cách hiệu quả, dễ dàng, sâu hơn, đặc biệt tự tin trong quá trình học tập. 2. Nội dung Một bài toán Quy Hoạch tuyến tính dạng tổng quát thường mang nhiều dấu ở các ràng buộc biến và ràng buộc bất phương trình. Vì vậy, khi chuyển sang đối ngẫu của chúng sẽ mang nhiều dấu cho ràng buộc biến và ràng buộc bất phương trình. Chúng ta biết rằng đối ngẫu của bài toán gốc (G) là bài toán (D), và đối ngẫu của bài toán gốc (D) lại là bài toán (G). Vì vậy các bài toán “max” chúng ta cũng phải xác định dạng đối ngẫu của chúng mà trong đó các ràng buộc của chúng mang nhiều dấu, vì vậy, bài toán đối ngẫu “min” tương ứng cũng sẽ có nhiều dấu cho các biến và các ràng buộc bất đẳng thức. Chính vì vậy, việc xác định dấu chính xác cho bài toán đối ngẫu tương ứng cũng là một nhiệm vụ cũng có thể xem là khó khăn cho các sinh viên ngành Kinh tế kỹ thuật. Chính vì lẽ đó chúng ta cần phải thiết lập một quy tắc dấu tương ứng cho cặp bài toán (G, D). Trong bài báo này, quy tắc dấu được thiết lập dựa vào cách quay cùng chiều hay ngược chiều với kim đồng hồ bằng 1 góc quay 90 Bây giờ chúng ta ký hiệu các ma trận sau: 1 ThS. Khoa Toán, trường ĐH Quảng Nam 98 ĐỊNH LÝ VỀ DẤU CỦA BÀI TOÁN ĐỐI NGẪU. với θt là ma trận gồm t hàng, 1 cột và X T là ma trận chuyển vị của ma trận X. Định nghĩa quan hệ thứ tự “ f ” như sau: và Xét các bài toán Quy Hoạch tuyến tính tổng quát dạng: Ba bài toán trên được gọi theo thứ tự là bài toán gốc (G1) (G2) (G3). Bài toán đối ngẫu của các bài toán (Gi), i = 1, 2, 3 theo thứ tự ký hiệu bởi (Di), i = 1, 2, 3. Các dạng bài toán đối ngẫu sẽ được định nghĩa như sau: Định nghĩa 1.1: Bài toán đối ngẫu (D1) có dạng Định nghĩa 1.2: Bài toán đối ngẫu (D2) có dạng Định nghĩa 1.3: Bài toán đối ngẫu (D3) có dạng ở đây ký hiệu " >< 0" chỉ rằng y không mang dấu. 99 TRẦN VĂN SỰ Ký hiệu (G, D) hiểu rằng (G) là bài toán gốc và (D) là bài toán đối ngẫu của bài toán gốc (G). Hơn nữa, khi xem xét một cặp (G, D) ta quy ước bài toán “min” sử dụng biến x và bài toán “max” sử dụng biến y. Các mô hình đối ngẫu của cặp bài toán gốc (G), đối ngẫu (D): A. Mô hình 1: Mô hình đối ngẫu của cặp bài toán (G1, D1) B. Mô hình 2: Mô hình đối ngẫu của cặp bài toán (G2, D2) 100 ĐỊNH LÝ VỀ DẤU CỦA BÀI TOÁN ĐỐI NGẪU. C. Mô hình 3: Mô hình đối ngẫu của cặp bài toán Nhận xét 1: Đối với bài toán đối ngẫu (D1) dạng “max” khi quay tất cả các dấu " ≥ " của tất cả các biến ràng buộc x tại chỗ một góc 900 theo chiều ngược kim đồng hồ thì chúng ta được đồng loạt dấu của ràng buộc bất đẳng thức tương ứng với biến x là “۸\” của bài toán đối ngẫu (D1). Đối với bài toán gốc (G1) dạng “min” thì dấu của y cùng chiều với dấu của các ràng buộc bất đẳng thức của bài toán gốc (G1). Nhận xét 2: Đối với bài toán đối ngẫu (D2) dạng “max” khi quay tất cả dấu " ≥ " của tất cả các biến ràng buộc x tại chỗ một góc 900 theo chiều ngược kim đồng hồ thì chúng ta được đồng loạt dấu của ràng buộc bất đẳng thức tương ứng với biến x là “۸\” của bài toán đối ngẫu (D2). Đối với bài toán gốc (G2) dạng “min” thì dấu của y cùng chiều với dấu của các ràng buộc bất đẳng thức của bài toán gốc (G2). Nhận xét 3: Đối với bài toán đối ngẫu (D3) dạng “max” khi quay tất cả dấu "≥" của tất cả các biến ràng buộc x tại chỗ một góc 900 theo chiều ngược kim đồng hồ thì chúng ta được đồng loạt dấu của ràng buộc bất đẳng thức tương ứng với biến x là “۸\” của bài toán đối ngẫu (D3). Đối với bài toán gốc (G3) dạng “min” thì y không mang dấu. Định lý về dấu của cặp bài toán gốc - đối ngẫu (G, D) được phát biểu dưới hình thức ghi nhớ như sau: Định lý 1: Cho trước cặp bài toán đối ngẫu (G, D). Khi đó dấu của các ràng buộc về biến của bài toán dạng “min” nếu mang dấu thì khi quay tại chỗ và quay ngược chiều kim đồng hồ một góc 900 sẽ có dấu trùng với dấu của ràng buộc bất đẳng thức tương ứng với biến đó, trường hợp ràng buộc biến không mang dấu thì ràng buộc bất đẳng thức tương ứng với biến đó mang dấu “=”. 101 TRẦN VĂN SỰ Chứng minh: Trong chứng minh này, chúng ta cần chú ý rằng biến x được sử dụng cho bài toán “min” và biến y được sử dụng cho bài toán “max”. Trong phát biểu tất cả các định lý thuật ngữ “khi quay tại chỗ” ta hiểu là quay dấu của tất cả các ràng buộc bất đẳng thức và quay dấu của tất cả các ràng buộc biến xác định x. Chúng ta dễ dàng thấy điều sau rằng: Khi dấu của x là " ≥ " thì khi quay ngược kim đồng hồ một góc 90 độ sẽ có “۸\”. Áp dụng định nghĩa đối ngẫu cho bài toán gốc là bài toán “min”, biến ràng buộc xj ≥ 0, j ∈ {1,2,...,n} thì ràng buộc bất phương trình mang dấu " ≤ ", nên theo cách thiết lập sơ đồ đối ngẫu ở trên ràng buộc bất đẳng thức tương ứng với biến đó sẽ mang dấu “۸\”. Trường hợp bài toán gốc là bài toán “min”, biến ràng buộc xj ≤0, j ∈ {1,2,...,n} thì ràng buộc bất phương trình mang dấu " ≥ ", nên theo cách thiết lập sơ đồ đối ngẫu ở trên ràng buộc bất đẳng thức tương ứng với biến đó sẽ mang dấu “ v/ ”. Trường hợp bài toán gốc là bài toán “min”, biến ràng buộc xj >< 0, j ∈ {1,2,...,n} thì ràng buộc bất phương trình mang dấu “=”, nên áp dụng ký hiệu trên dễ dàng chỉ ra được kết quả. Trường hợp bài toán gốc là bài toán “max” thì không cần phải chứng minh. Định lí 2: Cho trước cặp bài toán đối ngẫu (G, D). Khi đó dấu của ràng buộc bất đẳng thức của bài toán dạng “max” nếu mang dấu thì khi quay tại chỗ và quay cùng chiều kim đồng hồ một góc 900 sẽ có dấu trùng với dấu của các ràng buộc về biến tương ứng với bất đẳng thức đó, trường hợp ràng buộc bất đẳng thức mang dấu “=” thì ràng buộc về biến tương ứng với bất đẳng thức đó không mang dấu. Chứng minh: Dễ dàng có được từ chứng minh định lí 1. Định lý 3: Cho trước cặp bài toán đối ngẫu (G, D). Khi đó dấu của các ràng buộc về biến của bài toán dạng “max” cùng dấu với ràng buộc về dấu của bất đẳng thức tương ứng với biến đó, riêng các ràng buộc về từng biến không mang dấu thì ràng buộc từng đẳng thức tương ứng với biến đó mang dấu “=”. Chứng minh: Điều này hiển nhiên được suy trực tiếp bằng định nghĩa. Ứng dụng cho một số bài toán cụ thể: Trong phần này chúng tôi đề xuất chuyển đổi mô hình ban đầu là bài toán “min” chuyển sang mô hình bài toán đối ngẫu là bài toán “max” và ngược lại, mô hình ban đầu là bài toán “max” chuyển sang mô hình đối ngẫu là bài toán “min” bằng một trong các phương pháp trực quan nêu trong các định lí 1,2,3 trên. 1. Xét bài toán Quy hoạch tuyến tính sau 102 ĐỊNH LÝ VỀ DẤU CỦA BÀI TOÁN ĐỐI NGẪU. Vận dụng định lí 1, ta có mô hình đối ngẫu của bài toán ban đầu là Từ mô hình trên dễ dàng suy ra mô hình toán học của bài toán đối ngẫu 2. Xét bài toán Quy hoạch tuyến tính sau Vận dụng định lí 1, ta có mô hình đối ngẫu của bài toán ban đầu là Từ mô hình trên dễ dàng suy ra mô hình toán học của bài toán đối ngẫu 103 TRẦN VĂN SỰ 3. Kết luận: Trên đây là một trong những phương pháp quay dấu một góc trực quan và cơ bản nhất nhằm trợ giúp cho sinh viên không thuộc chuyên ngành Toán học học phần “Quy hoạch tuyến tính” của các trường đại học và cao đẳng trên cả nước có một cách nhìn nhận trực quan hơn về cặp bài toán đối ngẫu (G, D). TàI LIỆU THAM KHẢo [1] Nguyễn Đức Nghĩa (1999), Tối ưu hóa, NXB khoa học kỹ thuật. [2] Nguyễn Minh Trí (2001), Tối ưu hóa, NXB khoa học kỷ thuật. [3] Trần Xuân Sinh (1992), Quy hoạch tuyến tính, NXB giáo dục. [4] Hadlay G (1963), Linear programming, Addison-Wesley. [5] Karmanov V.G (1989), Mathematical Programming, Mir Publishers, Moscow. [6] Yudin D.B (1963), Lineinoe programmirovanie, Moskva, Nauka. [7] Murtagh A.B., Advanced Linear Programming: Computation and Practice. Title: THE THEoREM ABoUT THE SIGN oF THE DUAL PRoBLEMS TRAN VAN SU Quang Nam University Abstract: The purpose of the paper is to introduce a lot of dual models of the dual pair (G, D) and to establish some theorems on their sign. 104 QUẢN LÝ TàI CHÍNH THEo HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHoA QUẢNG NAM THỰC TRẠNG Và GIẢI PHÁP Nguyễn Thị Vy Thanh1 Tóm tắt: Cơ chế tự chủ tài chính (2006) đã đặt ra nhiều thách thức đối với hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và lĩnh vực y tế công nói riêng. Bệnh viện đa khoa Quảng Nam là đơn vị sự nghiệp tiêu biểu trong lĩnh vực y tế của tỉnh Quảng Nam thực hiện quản lý tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Qua việc làm rõ nội dung của cơ chế tự chủ tài chính, đồng thời phân tích thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam, bài viết sẽ đưa ra một số giải pháp cần thiết giúp cho bệnh viện thực hiện tốt công tác quản lý tài chính hướng tự chủ hoàn toàn theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP. Từ khóa: cơ chế tự chủ tài chính, Nghị định 43, Nghị định 85, quản lý tài chính công 1. Mở đầu Bệnh viện đa khoa Quảng Nam với tiền thân là bệnh viện dân quân y của chính quyền cũ. Đây là một trong những bệnh viện lớn nhất của tỉnh Quảng Nam có quy mô hơn 600 giường bệnh và một đội ngũ y sĩ, bác sĩ giỏi với đầy đủ các khoa phòng và máy móc thiết bị phục vụ cho việc khám chữa bệnh của nhân dân tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận. Từ năm 2006 đến nay, dưới tác động của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính theo tinh thần của Nghị định 43/2006/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 43) thì hoạt động của bệnh viện đa khoa Quảng Nam đã có nhiều thay đổi đáng kể. Sự tự chủ về tài chính đã cho phép bệnh viện chủ động trong việc sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, mở rộng các hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) để tăng nguồn thu, cũng như được toàn quyền trong việc phân phối chênh lệch thu chi để từ đó tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất cũng như từng bước nâng cao chất lượng đời sống của cán bộ nhân viên toàn bệnh viện. Trên cơ sở giải thích khái quát về nội dung cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính, bài viết sẽ đánh giá thực trạng và đưa ra một vài giải pháp nâng cao khả năng quản lý tài chính hướng tới tự chủ hoàn toàn tại bệnh viện đa khoa Quảng Nam. 2. Phương pháp nghiên cứu Bài viết được nghiên cứu dựa trên cơ sở các nghị định, thông tư hướng dẫn về việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức nhân 1 ThS, Khoa Kinh tế, trường Đại học Quảng Nam 105 NGUYễN THỊ VY THANH sự và đặc biệt là về vấn đề tài chính trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Bên cạnh đó để đánh giá mức độ thực hiện tự chủ tài chính, bài viết đã thu thập số liệu từ báo cáo tài chính qua ba năm 2012 – 2014 tại bệnh đa khoa Quảng Nam; đồng thời sử dụng phương pháp phỏng vấn các nhân viên làm việc trong nghành y. 3. Nội dung cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính, thực trạng quản lý tài chính và giải pháp tăng cường khả năng tự chủ tài chính tại bệnh viện đa khoa Quảng Nam 3.1. Nội dung cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính Cơ chế tự chủ tài chính có thể khái quát đó là hệ thống các nguyên tắc, luật định, chính sách, chế độ về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và giữa cơ quan chủ quản với cơ quan quản lý nhà nước. Theo đó, tất cả các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập được chủ động trong việc huy động nguồn thu và sử dụng các khoản chi hoạt động thường xuyên. Tùy theo quy mô hoạt động của ĐVSN, ngân sách nhà nước sẽ cấp một phần kinh phí, phần còn lại các ĐVSN có thể chủ động tăng nguồn thu phí, lệ phí, các nguồn thu sự nghiệp...dưới sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền liên quan. Như vậy, mục tiêu quan trọng của cơ chế tự chủ tài chính là khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng có hiệu quả nguồn lực, thực hiện tăng thu, tiết kiệm chi nhằm kéo giãn chênh lệch thu chi, đảm bảo nâng cao đời sống người lao động, tạo nguồn tích lũy để mở rộng cơ sở vật chất, nâng cao năng suất làm việc và chất lượng dịch vụ.. Có thể khái quát nội dung cơ chế tự chủ tài chính trong ĐVSN như sau: Hình 1. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính 106 QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ... 3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa Quảng Nam Bệnh viện đa khoa Quảng Nam là một đơn vị sự nghiệp công lập, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Sở y tế tỉnh Quảng Nam, công tác kế toán tại đơn vị áp dụng theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Bệnh viện đa khoa Quảng Nam đã xây dựng phương án tự chủ trình Sở y tế Quảng Nam xem xét, phân loại và phê duyệt đơn vị theo mức độ tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động. Vì vậy, nguồn kinh phí để bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam duy trì hoạt động và phát triển bệnh viện bao gồm : Nguồn ngân sách nhà nước cấp (cụ thể là nguồn ngân sách địa phương) gồm nguồn - kinh phí thường xuyên sử dụng để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chủ yếu và nguồn kinh phí không thường xuyên dùng để chi đầu tư cơ sở vật chất, nghiên cứu khoa học. Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế: Đây là nguồn thu chủ yếu tại bệnh viện, - được sử dụng để chi cho chuyên môn nghiệp vụ từng ngành và trích lập các quỹ: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (HĐSN). Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác: bao gồm nguồn kinh phí thực hiện hoạt - động sản xuất kinh doanh được hình thành từ hoạt động khám chữa bệnh theo dịch vụ, các khoản thu khác theo quy định hiện hành như thu vận chuyển cấp cứu, thu hợp đồng nhà thuốc, nhà xe, nhà ăn, nhà nghỉ cho người nhà bệnh nhân, thu từ dịch vụ xã hội hóa... Bảng 1. Nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên tại bệnh viện giai đoạn 2012 – 2014 Năm Nguồn kinh phí NSNN cấp Nguồn kinh phí bổ sung Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Chi tiết Viện phí BHYT Hoạt động SN khác 2012 141.878 31.157 21.96% 110.721 78.04% 27.425 82.696 600 2013 145.077 31.006 21.37% 114.071 78.63% 33.913 79.347 811 2014 156.948 32.001 20.39% 124.947 79.61% 38.398 85.306 1.243 Nguồn: Báo cáo tài chính bệnh viện đa khoa Quảng Nam từ năm 2012 đến năm2014 Căn cứ vào số liệu bảng 1 cho thấy nguồn kinh phí thường xuyên tại bệnh viện tăng lên qua mỗi năm; cụ thể từ năm 2012 nguồn kinh phí là 141.878 tỷ đồng nhưng đến năm 2014 đã lên tới 156.948 tỷ đồng. Trong tổng nguồn kinh phí thường xuyên thì nhóm nguồn thu viện phí và BHYT năm 2014 tăng gấp 1,13 lần so với năm 2012 và luôn là nguồn chiếm tỷ trọng lớn (78%) trong tổng nguồn thu; đồng thời nguồn kinh phí do NSNN đang có chiều hướng giảm xuống qua 3 năm và chiếm tỷ trọng khoảng 21% nguồn thu. Kết quả này cho thấy bệnh viện đã từng bước thực hiện có hiệu quả Nghị định 43 và bản thân bệnh viện cũng tự nỗ lực để cải cách nguồn kinh phí tự chủ nhằm đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động của chính mình. Bên cạnh đó Đơn vị tính : triệu đồng 107 NGUYễN THỊ VY THANH thì nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp và dịch vụ tại bệnh viện còn quá thấp (1%); đây là một nguồn thu có tiềm năng lớn nhưng bệnh viện vẫn chưa khai thác hết công suất mặc dù bệnh viện đã được Sở y tế đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng như xây dựng nhà ở cho người nhà bệnh nhân, nhà ăn cho người bệnh, hệ thống căn tin... Trong phạm vi nguồn kinh phí nêu trên, bệnh viện đã chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi quản lý, chi sự nghiệp phù hợp với hoạt động tại đơn vị và được thể hiện đầy đủ trong quy chế chi tiêu nội bộ. Bệnh viện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ mỗi năm, gửi cho Sở y tế, kho bạc tỉnh Quảng Nam để làm căn cứ kiểm soát chi và thực hiện theo đúng quy định. Nội dung chi cho hoạt động sự nghiệp tại bệnh viện bao gồm: Chi cho con người: là các khoản chi về tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, - các khoản phụ cấp ngành y tế (phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thường trực; phụ cấp phẩu thuật, thủ thuật; phụ cấp chống dịch; phụ cấp ưu đãi nghề; các khoản phụ cấp theo lương..).và các khoản đóng góp theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) cụ thể như sau: Chi quản trị hành chính bệnh viện: gồm các khoản chi về điện, nước, nhiên - liệu; vệ sinh môi trường; vật tư văn phòng; trang phục, đồng phục; thông tin truyền thông, liên lạc; chi phí thuê mướn, chi phí hành chính khác... Chi chuyên môn nghiệp vụ: gồm các khoản chi về mua thuốc, hóa chất, vật tư - dùng cho công tác điều trị, khám chữa bệnh của từng ngành; khoản chi này chiếm trên 50% nguồn kinh phí của bệnh viện. Chi duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ: Hằng năm, do nhu cầu hoạt động và - sự xuống cấp của TSCĐ dùng cho hoạt động chuyên môn cũng như hoạt động quản trị hành chính bệnh viện nên thường xuyên phát sinh chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị. Bảng 2. Chi hoạt động thường xuyên tại bệnh viện giai đoạn 2012 – 2014 S TT Chi thường xuyên Năm Tổng cộng 2012 2013 2014 Số tiền Tỷ trọng 1 Chi cho con người 44.775 59.071 61.509 165.355 38% 2 Chi quản trị hành chính bệnh viện 4.766 5.023 5.365 15.154 3% 3 Chi chuyên môn nghiệp vụ 88.312 78.089 84.489 250.890 58% 4 Chi duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ 771 811 813 2.395 1% Tổng cộng 138.624 142.994 152.176 433.794 100% Nguồn: Báo cáo tài chính bệnh viện đa khoa Quảng Nam từ năm 2012 đến năm 2014 Đơn vị tính : triệu đồng 108 QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ... Từ việc phân tích nội dung chi thường xuyên ở trên có thể thấy rằng hầu hết các nhóm chi cũng có chiều hướng tăng lên theo từng năm, thể hiện rõ nhất là nhóm chi cho con người cụ thể đã tăng từ 44.775 tỷ đồng năm 2012 lên 61.509 tỷ đồng năm 2014 và nhóm chi này chiếm trung bình khoảng 38%. Tuy nhiên nhóm chi chuyên môn nghiệp vụ (chiếm trung bình 58%) lại có chiều hướng giảm xuống so với tổng chi thường xuyên cụ thể năm 2012 nhóm chi này chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng chi thường xuyên (64%) và giảm xuống còn 55% vào năm 2014. Có thể thấy rằng với việc tăng lên của nhóm chi cho con người thì bệnh viện cũng phần nào nâng cao được thu nhập cho cán bộ công nhân viên, đồng thời kiểm soát tốt hơn nhóm chi chuyên môn nghiệp vụ, báo hiệu một sự khả quan trong quản lý hoạt động chi tại bệnh viện. Bên cạnh đó đối với nhóm chi về duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp trang máy móc thiết bị, hệ thống cơ sở hạ tầng vẫn chưa được bệnh viện đầu tư nhiều, chỉ chiếm gần 1% tổng chi; điều này chứng tỏ rằng trong công tác quản lý, bệnh viện vẫn còn thờ ơ với nhóm chi này bởi hầu hết TSCĐ tại đơn vị đều được sự hỗ trợ rất lớn từ NSNN nên vẫn còn thái độ ỷ lại, trông chờ vào nguồn kinh phí không thường xuyên do NSNN cấp. Qua hai báo cáo về tổng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên và báo cáo chi thường xuyên tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam cho thấy tổng nguồn kinh phí tại bệnh viện qua ba năm đều lớn hơn tổng chi hoạt động; từ đó tạo ra chênh lệch từ hoạt động thu chi và chênh lệch này sẽ được trích lập vào các quỹ và nguồn vốn để tái đầu tư. Việc trích lập này chủ yếu lấy từ nguồn thu BHYT và nguồn thu hoạt động sự nghiệp, dịch vụ khác được thể hiện thông qua báo cáo dưới đây: Bảng 3. Báo cáo tình hình sử dụng chênh lệch thu chi tại bệnh viện giai đoạn 2012 – 2014 STT Năm Thu Chi Chênh lệch thu chi Trích lập các quỹ Khen thưởng Phúc lợi Phát triển sự nghiệp 1 2012 141.878 138.624 3.254 825 1.160 1.269 2 2013 145.077 142.994 2.083 801 1.186 96 3 2014 156.948 152.176 4.772 1.123 1.643 2.006 Tổng cộng 443.903 433.794 10.109 2.749 3.989 3.371 3.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng tự chủ tài chính tại bệnh viện đa khoa Quảng Nam. Qua thực trạng quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại bệnh viện đa khoa Quảng Nam, có thể thấy rằng bệnh viện đã và đang thực hiện đúng tinh thần của Nghị định 43 trong đó nguồn thu chủ yếu tại đơn vị là viện phí và BHYT. Tuy nhiên, theo lộ trình Đơn vị tính: triệu đồng 109 NGUYễN THỊ VY THANH của Nghị định 85/2012/NĐ-CP thì đến năm 2018 nguồn kinh phí NSNN cấp sẽ bị xóa bỏ, theo đó các bệnh viện sẽ tự chủ hoàn toàn, giá thành dịch vụ khám chữa bệnh sẽ tính đầy đủ cả 7 yếu tố chi phí: chi phí thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ; chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm thay thế công cụ dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ kỹ thuật; khấu hao tài sản cố định; chi phí bộ phận gián tiếp, các chi phí hợp pháp khác để vận hành, bảo đảm hoạt động bình thường; chi phí đào tạo nghiên cứu khoa học để ứng dụng kỹ thuật mới. Khi đó hoạt động quản lý tài chính của bệnh viện sẽ gần giống cách quản lý của các doanh nghiệp, và sẽ có sự cạnh tranh về giá cả cũng như chất lượng khám chữa bệnh giữa hệ thống các bệnh viện công, giữa hệ thống bệnh viện công và bệnh viện tư. Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, nếu áp dụng Nghị định 85 sẽ có một sự cạnh tranh rất lớn giữa bệnh viện đa khoa Quảng Nam với các bệnh viện khác như: bệnh viện Đa khoa Trung ương Núi Thành Quảng Nam, bệnh viện Đa khoa Minh Thiện, bệnh viện đa khoa Thái Bình Dương, bệnh viện đa khoa Thăng Hoa, bệnh viện đa khoa Vĩnh Đức. Vì vậy, bài viết sẽ đề xuất một vài giải pháp quản lý tài chính góp phần giúp bệnh viện đa khoa Quảng Nam hướng đến tự chủ hoàn toàn về tài chính tốt hơn, bao gồm: Giải pháp thứ nhất: Huy động tối đa nguồn tài chính tại bệnh viện, cụ thể là: + Đối với nguồn tài chính do NSNN cấp: Bệnh viện cần phát huy thế mạnh của đơn vị sự nghiệp được UBND tỉnh và Sở Y tế đầu tư trở thành bệnh viện đa khoa lớn có khả năng chữa trị tất cả các trường hợp bệnh, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng chuyển tuyến để tăng cường nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp trong những năm còn lại trước khi xóa bỏ hoàn toàn cơ chế “xin - cho” nhằm đầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, mua thêm máy móc thiết bị hiện đại. Bên cạnh đó, trong công tác lập dự toán cũng như quyết toán nguồn kinh phí, bệnh viện cần thực hiện theo đúng nguyên tắc, đúng thời gian quy định, đúng theo chức năng nhiệm vụ của mình. + Đối với nguồn tài chính hình thành từ viện phí và BHYT: Đây là nguồn thu chủ yếu của bệnh viện để bổ sung nguồn kinh phí cho hoạt động chuyên môn và trích lập các quỹ. Song để “thu đúng” nguồn kinh phí này, giảm thiểu tình trạng thất thoát thì bệnh viện nên bố trí, sắp xếp lại việc thu viện phí sao cho bệnh nhân dù ở bất cứ phòng khoa nào hoặc sử dụng bất cứ dịch vụ KCB nào cũng có thể nộp lệ phí ở nơi thuận tiện nhất mà bộ phận kế toán vẫn quản lý được; đồng thời bệnh viện nên có thêm nhiều chính sách hỗ trợ miễn giảm chi phí khám chữa bệnh đối với một số trường hợp đặc biệt như: bệnh nhân có thẻ người nghèo, có công cách mạng... để thu hút bệnh nhân đến KCB tại bệnh viện. Bên cạnh đó, bệnh viện có thể tăng nguồn thu này bằng cách thay đổi việc thu viện phí theo mức giá chung bằng việc áp dụng mức giá cao đối với những bệnh nhân muốn khám theo yêu cầu như yêu cầu bác sĩ, yêu cần thời gian, yêu cầu các dịch vụ kèm theo... Mặc khác, bệnh viện cần thực hiện “thu đủ” viện phí KCB bằng cách từng bước chuyển đổi cơ chế tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh, dịch 110 QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ... vụ kỹ thuật theo hướng đặt hàng trọn gói (bao gồm tất cả chi phí trực tiếp, gián tiếp cộng thêm lợi nhuận mong muốn) tức là người bệnh sẽ chi trả như nhau cho một loại hình KCB nào đó mà không quan tâm tới quá trình sử dụng dịch vụ y tế. + Đối với nguồn tài chính hình thành từ các hoạt động khác: Huy động thêm nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân dưới hình thức góp vốn đầu tư, liên doanh liên kết, mua thêm trang thiết bị từ nguồn xã hội hóa mà bệnh viện đang thực hiện với các thiết bị huyết học và X- Quang để mở rộng và nâng cao chất lượng KCB. Bên cạnh đó, một kênh huy động vốn khá hiệu quả khác là bệnh viện có thể huy động vốn từ chính đội ngũ y sĩ, bác sĩ và nhân viên tại bệnh viện; khi đó sẽ có sự ràng buộc về trách nhiệm cũng như quyền lợi của người lao động giúp họ làm việc hiệu quả hơn, tăng nguồn thu và chất lượng KCB cho bệnh viện. Giải pháp thứ hai: Sử dụng và quản lý nguồn tài chính có hiệu quả, cụ thể là: + Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý dựa trên nguyên tắc ưu tiên chi chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo chất lượng chuyên môn; tăng thu, tiết kiệm chi hành chính, tổ chức sắp xếp lại nhân sự theo chuyên môn, nghiệp vụ đảm bảo hiệu quả trong công việc. Bên cạnh đó, để thực hiện tiết kiệm chi, bệnh viện cũng nên rà soát, đánh giá lại tất cả hoạt động phục vụ công tác chuyên môn, nếu hoạt động nào mà bệnh viện thực hiện kém hiệu quả, tiêu tốn nguồn lực nhiều thì nên có biện pháp thay thế thích hợp. + Thực hiện việc giao khoán thu, chi về từng khoa/phòng nhưng chỉ thực hiện theo kế hoạch, còn toàn bộ nguồn tài chính vẫn do bệnh viện thu và quản lý. Mỗi khoa phòng sẽ được bệnh viện giao khoán theo mỗi mức khác nhau tùy theo chức năng nhiệm vụ của mình, nếu vượt khoán sẽ có chính sách khen thưởng phù hợp. Như vậy nếu công tác khoán thực hiện tốt sẽ giúp bệnh viện giảm sức ép quản lý theo chiều rộng, tập trung vào quản lý theo chiều sâu, đồng thời vẫn đảm bảo quản lý có hiệu quả nguồn kinh phí đặc biệt hạn chế thất thoát nguồn thu. + Nên hạch toán tách biệt, rõ ràng hoạt động KCB theo chức năng, nhiệm vụ và hoạt động KCB theo yêu cầu vì hiện nay bệnh viện chỉ mới tách biệt được phần thu, còn đối với chi phí thì vẫn còn lẫn lộn, nhọc nhằn, chi phí giá vốn hàng bán của dịch vụ KCB yêu cầu chỉ tính trên chi phí thuốc, hóa chất, dịch truyền, chi phí lương vẫn chưa được tính toán rõ ràng nên hầu hết bác sĩ, nhân viên phục vụ chỉ làm đúng theo định mức, dẫn đến nguồn kinh phí hoạt động của dịch vụ này vẫn còn thấp. Bên cạnh đó, để thực hiện tốt công tác quản lý tài chính hướng đến tự chủ hoàn toàn, tất yếu cần có sự đổi mới về nhận thức cũng như quan điểm lãnh đạo của Ban giám đốc tại bệnh viện vốn đã quen với phương pháp quản lý truyền thống, đồng thời kết hợp với các giải pháp hỗ trợ sau: + Phát huy hơn nữa nguồn lực vốn có của bệnh viện gồm đội ngũ y bác sĩ và trang máy móc thiết bị. Đối với đội ngũ y bác sĩ, bệnh viện cần có chế độ đãi ngộ hợp 111 NGUYễN THỊ VY THANH lý, thay vì trả lương hằng tháng theo cấp bậc, hệ số như hiện nay, bệnh viện có thể trả lương theo tuần làm việc, trả lương dựa trên năng suất lao động và có chính sách đãi ngộ, thu hút đội ngũ y bác sĩ giỏi về làm việc nhằm tăng uy tín, chất lượng KCB đồng thời giảm thiểu tình trạng tiêu cực “làm ít, hưởng nhiều” trong nhiều bệnh viện công. Còn đối với trang thiết bị, bệnh viện nên khai thác và sử dụng có hiệu quả, sử dụng đúng mục đích, chức năng, hạn chế tình trạng mua về không sử dụng hoặc sử dụng không hết công suất. + Xây dựng bệnh viện theo hướng lấy bệnh nhân làm trung tâm, thỏa mãn nhu cầu KCB của bệnh nhân. Bệnh viện cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với bệnh nhân như thường xuyên tổ chức các cuộc điều tra phỏng vấn để khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân trong việc KCB, chất lượng dịch vụ tại bệnh viện được bệnh nhân đánh giá như thế nào nhằm điều chỉnh theo hướng tốt hơn. Bên cạnh đó, bệnh viện cũng nên mở rộng các hình thức cung cấp dịch vụ như : KCB theo yêu cầu, KCB tại nhà... + Nâng cao chất lượng KCB cho người bệnh thông qua hình thức liên kết với các bệnh viện công trong khu vực, các tổ chức y tế từ thiện, xây dựng mô hình bệnh viện vệ tinh với các bệnh viện tuyến trên. + Ứng dụng công nghệ thông tin theo định hướng ERP để quản lý toàn diện tất cả các chu trình từ chu trình cung ứng vật tư, chu trình khám và điều trị đến chu trình thanh toán viện phí để quản lý tài chính tại bệnh viện hiệu quả, nhanh chóng và cho kết quả chính xác. + Một đội ngũ kế toán nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, đặc thù hoạt động của bệnh viện, có tinh thần trách nhiệm cao sẽ là chìa khóa giúp bệnh viện quản lý và sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả. Vì vậy, bệnh viện nên tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ kế toán bằng nhiều hình thức như: tham gia các lớp tập huấn để nâng cao nghiệp vụ, luôn cập nhật kiến thức mới về tài chính kế toán trong lĩnh vực y tế... 4. Kết luận Ngày nay, mối quan hệ giữa người bệnh và bệnh viện là mối quan hệ giữa người sử dụng dịch vụ và người cung cấp dịch vụ. Hơn nữa, bệnh viện công không còn tình trạng “độc quyền” như trước kia do sự tư nhân hóa trong lĩnh vực y tế ngày càng rộng và phát triển, người bệnh có rất nhiều sự chọn lựa trong việc sử dụng các dịch vụ KCB. Do đó, công tác quản lý tài chính bệnh viện là chìa khóa quyết định sự tụt hậu hay phát triển của bệnh viện, đặc biệt là trong giai đoạn bệnh viện hướng đến tự chủ hoàn toàn. Bên cạnh một số giải pháp quản lý tài chính theo hướng tự chủ mà bài viết nêu ra đối với bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam, để thực hiện tốt thì cần có sự phối hợp đồng bộ của các sở ban ngành có liên quan như: Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội, Sở Tài chính... 112 QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ... TàI LIỆU THAM KHẢo [1] Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015), “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế toán trong bệnh viện công”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng [2] Nguyễn Thị Lan Anh (2014),“Một số vấn đề về quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học & công nghệ, số 11(125), 75-80. [3] Trương Bá Thanh, Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2014), “Bất cập trong tự chủ tài chính tại các bệnh viện công – Tiếp cận dưới góc độ phân tích chi phí theo mức độ hoạt động”, Tạp chí Kinh tế & phát triển, 200 (II), 35-39 [4] Bộ Y tế, Ngân hàng thế giới (2011), Phân tích việc thực hiện chính sách tự chủ bệnh viện trên thế giới và thực tế ở Việt Nam, Hà Nội. [5] Sở y tế tỉnh Quảng Nam (2012,2013,2014), Báo cáo tài chính bệnh viện đa khoa Quảng Nam năm 2012,2013,2014, Quảng Nam. [8] Chính phủ (2012), Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các ĐVSN công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. [9] Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Title: FINANCIAL MANAGEMENT AUToNoMY AT QUANG NAM MULTI- FUNCTIoN HoSPITAL - REALITY AND SoLUTIoNS. NGUYEN THI VY THANH Quang Nam University Abstract: Mechanism of financial autonomy (2006) posed many challenges to the operation of administrative agencies in general and public health sectors in particular. Quang Nam Multi-Function Hospital is the typical administrative agency in the medical field in Quang Nam province that implements the financial management under Decree 43/2006/ND-CP. By clarifying the content of financial autonomy mechanism as well as analyzing the real situation of financial management in Quang Nam Multi-Function hospital, the article will offer some necessary solutions to help the hospital in implementing financial management autonomy effectively under Decree 85/2012/ND-CP. Keywords: Mechanism of financial autonomy, Decree 43, Decree 85, public financial management.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf11_789_2807_2134826.pdf