Tài liệu Định lượng steroid niệu bằng sắc ký khí - Khối phổ trong chẩn đoán tăng sản thượng thận bẩm sinh và rối loạn phát triển giới tính: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018
196
ĐỊNH LƯỢNG STEROID NIỆU BẰNG SẮC KÝ KHÍ -
KHỐI PHỔ TRONG CHẨN ĐOÁN TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN
BẨM SINH VÀ RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN GIỚI TÍNH
Trần Thị Ngọc Anh1, Trần Thị Chi Mai2, Trần Minh Điển3, Vũ Chí Dũng3, Ronda F Greaves4
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả kết quả định lượng steroid niệu bằng kỹ thuật sắc ký khí- khối phổ (GC-MS) ở các bệnh
nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) và rối loạn phát triển giới tính (RLPTGT).
Đối tượng và phương pháp: Mẫu nước tiểu ngẫu nhiên của các bệnh nhân nghi mắc TSTTBS, RLPTGT
tại Bệnh viện Nhi trung ương từ 1/2016 đến 1/2017. Định lượng steroid niệu bằng kỹ thuật GC-MS trên máy
của Agilent.
Kết quả: 35/42 bệnh nhân được chẩn đoán TSTTBS, RLPTGT trong đó 33 bệnh nhân thiếu enzym 21-
hydroxylase, 1 bệnh nhân thiếu enzym 11β-hydroxylase, 1 bệnh nhân thiếu 5α-reductase 2. Đặc trưng thiếu
hụt 21-hydroxylase là nồng độ PT và tỷ lệ PT/(THE+THF+5α-THF) cao hơn khoảng tham chiếu...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định lượng steroid niệu bằng sắc ký khí - Khối phổ trong chẩn đoán tăng sản thượng thận bẩm sinh và rối loạn phát triển giới tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018
196
ĐỊNH LƯỢNG STEROID NIỆU BẰNG SẮC KÝ KHÍ -
KHỐI PHỔ TRONG CHẨN ĐOÁN TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN
BẨM SINH VÀ RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN GIỚI TÍNH
Trần Thị Ngọc Anh1, Trần Thị Chi Mai2, Trần Minh Điển3, Vũ Chí Dũng3, Ronda F Greaves4
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả kết quả định lượng steroid niệu bằng kỹ thuật sắc ký khí- khối phổ (GC-MS) ở các bệnh
nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) và rối loạn phát triển giới tính (RLPTGT).
Đối tượng và phương pháp: Mẫu nước tiểu ngẫu nhiên của các bệnh nhân nghi mắc TSTTBS, RLPTGT
tại Bệnh viện Nhi trung ương từ 1/2016 đến 1/2017. Định lượng steroid niệu bằng kỹ thuật GC-MS trên máy
của Agilent.
Kết quả: 35/42 bệnh nhân được chẩn đoán TSTTBS, RLPTGT trong đó 33 bệnh nhân thiếu enzym 21-
hydroxylase, 1 bệnh nhân thiếu enzym 11β-hydroxylase, 1 bệnh nhân thiếu 5α-reductase 2. Đặc trưng thiếu
hụt 21-hydroxylase là nồng độ PT và tỷ lệ PT/(THE+THF+5α-THF) cao hơn khoảng tham chiếu. Đặc
trưng cho thiếu hụt 11β-hydroxylase là nồng độ THS và tỷ lệ THS/(THE+THF+5α-THF) cao hơn khoảng
tham chiếu. Đặc trưng cho thiếu hụt enzym 5α-reductase 2 là tỷ lệ 5α-THF/THF thấp, tỷ lệ E/A cao hơn
giá trị khoảng tham chiếu.
Kết luận: Kỹ thuật định lượng steroid niệu bằng phương pháp GC-MS là công cụ tốt giúp chẩn đoán
TSTTBS và RLPTGT do thiếu hụt enzym 21-hydroxylase, 11β-hydroxylase, 5α-reductase 2 và là thăm dò đầu
tiên về nội tiết cho những bệnh nhân này.
Từ khóa: Tăng sản thượng thận bẩm sinh, thiếu 21-hydroxylase, 11β-hydroxylase, 5α-reductase 2, sắc ký
khí- khối phổ.
ABSTRACT
URINE STEROID PROFILING BY GAS CHROMATOGRAPHY- MASS SPECTROMETRY IN
DIAGNOSIS OF CONGENITAL ADRENAL HYPERPLASIA AND DISORDERS OF SEX
DEVELOPMENT
Tran Thi Ngoc Anh, Tran Thi Chi Mai, Tran Minh Đien, Vu Chi Dung, Greaves F. Ronda
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 3- 2018: 196 - 204
Aims: To describe the characteristic pattern of gas chromatography- mass spectrometry (GC-MS) urine
steroid profiling of the patients with congenital adrenal hyperplasia and disorders of sex development.
Material and method: Random urine samples from patients suspected having congenital adrenal
hyperplasia or disorders of sex development were collected in Nation Children’s hospital. The urine steroid
metabolites were analysed by GC-MS on Agilent machine.
Results: Among 42 patients suspected of CAH/DSD, there are 33 patients with 21-hydroxylase deficiency,
one with 11β-hydroxylase deficiency and one with 5α-reductase 2. In the patients with 21-hydroxylase deficiency,
pregnanetriol (PT) level was very high, ratio PT/(THE+THF+5α-THF) higher than normal. In the patient with
11β-hydroxylase deficiency, THS level and ratio of THS/(THE+THF+5α-THF) higher than normal. In the patient
with 5α-reductase 2 deficiency, the ratio of 5α-THF/THF was lower and the ratio of E/A was higher than reference
intervals.
1 Bệnh viện Việt Đức 2 Trường Đại học Y Hà Nội 3 Bệnh viện Nhi trung ương 4 Đại học RMIT
Tác giả liên lạc: Trần Thị Ngọc Anh. ĐT: 0904395444. Email: ngocanhbm@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
197
Conclusions: The urine steroid profiling by GC-MS is a useful tool in the investigation and diagnosis of
CAH and DSD due different steroidogenesis defect and should be included a first-line endocrine investigation in
this group of patients.
Keywords: Congenital adrenal hyperplasia (CAH), disorders of sex development (DSD), 21-hydroxylase
deficiency, 11β-hydroxylase deficiency, 5α-reductase 2 deficiency, GC-MS.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiếu hụt một trong những enzym tham gia
quá trình tổng hợp hormon steroid gây tăng sản
thượng thận bẩm sinh và rối loạn phát triển giới
tính. TSTTBS là bệnh di truyền gen lặn trên
nhiễm sắc thể thường. Nguyên nhân thường gặp
nhất gây TSTTBS là do thiếu hụt enzym 21-
hydroxylase chiếm hơn 90% các trường hợp,
thiếu hụt 11β-hydroxylase chiếm 5-8% các
trường hợp, các nguyên nhân khác gây TSTTBS
như thiếu 3β-HSD, 17α-hydroxylase/17,20 lyase
rất hiếm gặp(8). Trong khi thiếu hụt enzym 5α-
reductase 2 là nguyên nhân rối loạn phát triển
giới tính thường gặp ở người mang nhiễm sắc
thể 46,XY(1,2). Định lượng steroid niệu bằng
phương pháp GC-MS cho phép chẩn đoán phần
lớn các trường hợp thiếu 21-hydroxylase cổ điển,
thiếu 11β-hydroxylase cổ điển và thiếu 5α-
reductase 2. Tại Việt Nam, số ca mắc TSTTBS và
RLPTGT đang được quản lý và điều trị tại bệnh
viện Nhi trung ương khoảng 840 bệnh nhân.
Đồng thời, một số bệnh nhân TSTTBS thể thiếu
21-hydroxylase và RLPTGT được phát hiện và
điều trị phẫu thuật tại BV Việt Đức(9,11). Tại khoa
Hóa sinh- BV Nhi trung ương, chúng tôi đã ứng
dụng và thẩm định thành công kỹ thuật định
lượng steroid niệu bằng phương pháp sắc ký khí
– khối phổ(10), kỹ thuật này giúp chẩn đoán xác
định một số thể bệnh TSTTBS và RLPTGT. Mục
tiêu mô tả đặc điểm kết quả định lượng steroid
niệu bằng GC-MS ở bệnh nhân TSTTBS,
RLPTGT do thiếu 21-hydroxylase, 11β-
hydroxylase, 5α-reductase 2 thực hiện tại khoa
Hóa sinh – Bệnh viện Nhi trung ương.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Nhóm bệnh
Tiêu chuẩn lựa chọn
Mẫu nước tiểu của bệnh nhân nghi ngờ mắc
TSTTBS, RLPTGT trước khi điều trị.
Bệnh nhân, gia đình đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân đã chẩn đoán và điều trị TSTTBS
từ trước.
Bệnh nhân, gia đình không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Thời gian thu thập mẫu tháng 1/2016 đến
1/2017 tại khoa tại khoa Nội tiết – Chuyển hóa –
Di truyền –BV Nhi trung ương. Sau khi phân
tích steroid niệu phát hiện:
33 bệnh nhân thiếu 21-hydroxylase, trong đó
có 6 bệnh nhân được phân tích gen CYP21A2 có
đột biến khẳng định thiếu 21-hydroxylase.
1 bệnh nhân thiếu 11β-hydroxylase: nam, 3
tháng tuổi, tim bẩm sinh kết hợp. Phân tích phát
hiện đột biến gen CYP11B giúp khẳng định thiếu
11β-hydroxylase.
1 bệnh nhân thiếu 5α-reductase 2: 13 tuổi,
kiểu hình nữ.
Nhóm chứng
Mẫu nước tiểu ngẫu nhiên của 191 trẻ bình
thường, nam và nữ tương đương. Độ tuổi từ 1
ngày đến 12 tuổi. Mẫu lấy tại các trường tiểu
học, mẫu giáo tại Hà Nội, khoa sản –BV Đa khoa
Vĩnh Phúc.
Bệnh phẩm
Mẫu nước tiểu ngẫu nhiên >3 mL, bảo quản
ở -20oC đến khi phân tích.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018
198
Đạo đức nghiên cứu: Hội đồng đạo đức y
học trường Đại học Y Hà Nội đã thông qua.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Quy trình định lượng steroid niệu bằng
GC-MS:
Thủy phân steroid niệu liên hợp bằng enzym
glucuronidase và arylsulphatase. Tách chiết
steroid tự do bằng cột Bond-Elut C18 và làm khô
dung dịch bằng khí ni tơ. Tạo dẫn xuất steroid
với methoxyamine/pyridine 3% và bằng
trimethylsilyl imidazol. Tách chiết mẫu steroid
bằng Iso-octan, phân tích trên máy GC-MS
7890A của hãng Agilent. Độ lặp lại trong một lần
chạy có CV đạt từ 1,01-7,72% với mẫu bình
thường và từ 0,78-9,2% với mẫu nước tiểu bệnh
lý. Độ tái lặp lại giữa các lần chạy có CV đạt
10,16-14,53% với mẫu bình thường và 12,51-
16,95% với mẫu bệnh lý. Độ thu hồi các sản
phẩm từ 90-115%, giới hạn định lượng từ 0,05-
0,16 µmol/L tùy sản phẩm(10).
Định lượng creatinine niệu trên máy
Beckman AU 680.
Kết quả định lượng steroid niệu tính ra đơn
vị µmol/L và µmol/mmol creatinine.
Định lượng 17OH Progesterone (17OHP)
bằng kỹ thuật ELISA.
Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống kê
Medcalc, SPSS.
KẾT QUẢ
Giá trị khoảng tham chiếu
Có 16 sản phẩm steroid niệu được định
lượng và 1 sản phẩm bán định lượng (THS)
trong số hơn 100 sản phẩm chuyển hóa của
hormon steroid trong nước tiểu. Tuy nhiên để
giúp chẩn đoán thiếu 21-hydroxylase, 11β-
hydroxylase và 5α-reductase 2 thường dùng một
số sản phẩm chuyển hóa và tỷ lệ trong Bảng 1.
Giá trị khoảng tham chiếu xây dựng cho 191 trẻ
bình thường, chia làm 4 nhóm tuổi, không có sự
khác biệt về kết quả định lượng steroid niệu giữa
nam và nữ với p> 0,05 cho các thông số sau.
Bảng 1: Giá trị khoảng tham chiếu xét nghiệm steroid niệu ở trẻ em
Số
TT
Tên viết tắt
Ion định lượng
(m/z)
Khoảng tham chiếu
1-30 ngày
(n=44)
1 tháng - < 2 tuổi
(n=44)
2- <8 tuổi
(n=59)
8-12 tuổi
(n=44)
Tổng số
(n=191)
1
Sản phẩm
chuyển hóa
(µmol/mmol
creatinine)
PT 435 <0,7 <0,1 <0,2 <0,3 <0,24
2 THE 488 0,24-10,2 0,20-6,0 0,1-3,7 0,16-5,2 0,1-5,35
3 THF 562 0,1-3,8 0,1-1,13 0,1-0,83 0,1-1,22 0,1-1,26
4 5α-THF 562 0,1-9,7 0,1-2,2 0,1-1,90 0,1-1,75 0,1-2,73
5 THS 564 <0,10 <0,10 <0,10 <0,10 <0,10
6
Tỷ lệ chẩn
đoán
PT/(THE +THF +5α-THF) <0,15 <0,06 <0,15 <0,20 <0,15
7 THS/(THE +THF +5α-THF) <0,10 <0,10 <0,10 <0,10 <0,10
8 5α-THF/THF 0,26-16,4 0,39-10,3 0,42-3,9 0,58-2,1 0,42-10,3
PT (pregnanetriol),
THE (tetrahydrocortisone),
THF (tetrahydrocortisol),
THS (tetrahydro-11-deoxycortisol)
Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm ở bệnh nhân thiếu 21-hydroxylase
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm ở bệnh nhân thiếu 21-hydroxylase
BN
Kiểu
hình
NST
Tuổi làm
GC-MS
Lâm sàng 17OHP (ng/mL)
PT Tỷ lệ 1
Tỷ lệ 2 (μmol/
mmol)
Cao hơn
số lần
Giá trị
Cao hơn số
lần
Khoảng tham chiếu trẻ 1-30 ngày Nam <8,0 Nữ <16,8 <0,7 < 0,15 < 0,1
1 Nam 1 ngày Mất nước 3,54 9,03 12,9 0,33 2,2 0,01
2 Nam 1 ngày Sạm da 27,8 7,37 10,5 0,20 1,3 0,01
3 Nữ 2 ngày Phì đại âm vật 23,1 33 0,45 3,0 0,01
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
199
BN
Kiểu
hình
NST
Tuổi làm
GC-MS
Lâm sàng 17OHP (ng/mL)
PT Tỷ lệ 1
Tỷ lệ 2 (μmol/
mmol)
Cao hơn
số lần
Giá trị
Cao hơn số
lần
4 Nữ 4 ngày Phì đại âm vật 1,1 1,6 0,16 1,1 0,03
5* Nam 6 ngày Sạm da, nôn 14,1 1,34 1,9 0,17 1,1 0,01
6* Nữ 46,XX 10 ngày Phì đại âm vật 17,2 0,79 1,1 0,12 0,8 0,03
7 Nam 17 ngày Sạm da 30,4 9,57 13,7 3,7 25 0,04
8 Nam 18 ngày Sạm da 22,3 4,32 6,2 0,58 3,9 0,04
9 Nam 25 ngày Mất nước 38,3 54,7 0,40 2,7 0,01
10 Nữ 46,XX 30 ngày Phì đại âm vật 29,7 0,38 0,54 0,36 2,0 0,02
Khoảng tham chiếu: 1 tháng – 2 tuổi Nam<13,7 Nữ <9,7 <0,1 < 0,06 <0,1
11 Nữ 31 ngày Phì đại âm vật 34,3 16,0 160 1,55 25,8 0,02
12* Nam 31 ngày Mất nước 40,2 402 0,80 13,3 0,02
13 Nam 35 ngày Mất nước 24,0 16,0 160 6,72 112 0,07
14* Nam 37 ngày Mất nước 4,16 1,08 10,8 0,25 4,2 0,07
15 Nữ 38 ngày Phì đại âm vật 25,8 110 1100 1,20 20 0,02
16 Nữ 46,XX 40 ngày Phì đại âm vật 21,1 8,07 80,7 0,63 10,5 0,01
17 Nam 42 ngày Mất nước 1,27 257 2570 0,19 3,2 0,01
18 Nam 42 ngày Sạm da 25,6 12,4 124 0,12 2,0 0,01
19 Nam 48 ngày Sạm da 53,0 530 2,28 38 0,01
20 Nam 3 tháng Sạm da 3,78 0,22 2,2 0,16 2,7 0,01
21 Nam 3 tháng Sạm da 416 4160 3,23 54 0,03
22 Nữ 46,XX 4 tháng Phì đại âm vật 4,53 45,3 3,65 61 0,04
23 Nam 7 tháng Sạm da 28,4 5,36 53,6 0,58 9,7 0,01
Khoảng tham chiếu: 3-7 tuổi Nam: <2,1 Nữ: <1,7 < 0,2 <0,15 <0,1
24 Nam 3 tuổi Dậy thì sớm 17,3 86,5 8,43 140 0,04
25*
Nữ 5 tuổi Phì đại âm vật 11,9 10,4 52 1,6 10,7 0,01
26 Nam 5 tuổi Dậy thì sớm 8,2 41 25,8 172 0,03
27 Nam 5 tuổi Dậy thì sớm 26,3 39,9 199 2,37 15,8 0,01
28* Nam 6 tuổi Dậy thì sớm 23,8 10,5 52,5 2,21 14,7 0,01
29 Nữ 46,XX 7 tuổi Phì đại âm vật 40,2 23,1 115,5 25,7 171 0,02
Khoảng tham chiếu ≥ 8 -12 tuổi <2,1 <0,3 <0,2 <0,1
30 Nữ 8 tuổi Phì đại âm vật 27,5 15,5 51,7 9,31 47 0,05
31 Nam 8 tuổi Dậy thì 27,2 11,1 37 19,2 96 0,01
32 Nam 46,XX 9 tuổi Nam hóa 12,9 23,3 77,7 16,7 84 0,02
33 Nam 46,XX 17 tuổi Nam hóa 42,1 27,6 92 6,01 30 0,01
* Các bệnh nhân được phân tích gen CYP21A2, có đột biến gen.
Tỷ lệ 1: PT/(THE +THF +5α-THF) Tỷ lệ 2: THS/(THE +THF +5α-THF)
Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng nổi bật ở
bệnh nhân thiếu 21-hydroxylase là phì đại âm
vật ở nữ, dậy thì sớm ở nam, rối loạn điện giải ở
cả nam và nữ.
3/24 bệnh nhân có nồng độ 17OHP trong giới
hạn bình thường. 32/33 bệnh nhân có nồng độ
PT cao hơn khoảng tham chiếu từ 1,1 đến 4166
lần trừ BN 10.
32/33 bệnh nhân có tỷ lệ PT/(THE +THF + 5α-
THF) cao hơn từ 1,1 đến 172 lần khoảng tham
chiếu trừ BN 6 được khẳng định chẩn đoán bằng
phân tích gen CYP21A2.
33/33 bệnh nhân có tỷ lệ THS /(THE + THF +
5α-THF) trong giới hạn bình thường.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018
200
Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm ở bệnh nhân thiếu 11β-hydroxylase, 5α-reductase 2
Bảng 3: Đặc điểm bệnh nhân thiếu 11β-hydroxylase và bệnh nhân thiếu 5α-reductase 2
BN Lâm sàng Kết quả xét nghiệm Tham chiếu Kết luận
34 Nam, 3 tháng tuổi, sạm da
17OHP: 27,7 (ng/mL)
PT: 1,1 (μmol/mmol)
THS: 12,2 (μmol/mmol)
Tỷ lệ 1: 0,20
Tỷ lệ 2: 2,25
1,7-4,0
<0,10
< 0,1
<0,06
< 0,1
Thiếu 11-hydroxylase
35
Ngoại hình nữ, 13 tuổi, NST 46,XY.
Dương vật nhỏ, bìu chẻ đôi, lỗ đái thấp
E/A: 6,0
5α-THF/THF: 0,05
0,35-1,0
0,58-2,1
Thiếu 5α-reductase 2
Nhận xét: Thiếu 11β-hydroxylase: Bệnh nhân
34 là trẻ nam, 3 tháng tuổi, mắc bệnh tim bẩm
sinh có dấu hiệu sạm da. Nồng độ 17OHP cao
trong máu. Kết quả định lượng steroid niệu có
nồng độ THS và tỷ lệ THS/(THE +THF+5α-THF)
cao hơn khoảng tham chiếu. Nồng độ PT và tỷ lệ
PT/(THE +THF+5α-THF) cao hơn khoảng tham
chiếu. Phân tích gen CYP11B1 phát hiện dị hợp
tử đột biến kép c.128G>A (p.Arg 43 Gln) và
c.1157C>T (p.Ala 386 Val) giúp khẳng định chẩn
đoán thiếu enzym 11β-hydroxylase.
Thiếu 5α-reductase: Bệnh nhân 35 có ngoại
hình nữ, 13 tuổi, nhiễm sắc thể 46,XY có dấu
hiệu bìu chẻ đôi, có hai tinh hoàn trong bìu, lỗ
đái thấp, dương vật nhỏ, teo <1cm. Xét nghiệm
định lượng steroid niệu có tỷ lệ E/A cao, tỷ lệ
5α-THF/THF rất thấp so với giá trị khoảng
tham chiếu.
Sắc ký đồ mẫu bình thường (hình 1)
Trẻ nam, 6 tuổi. Không thấy các đỉnh bất
thường 17OHPN, THS trên sắc ký đồ.
Các đỉnh là sản phẩm chuyển hóa của
cortisol (THE, THF, 5α-THF) rõ ràng.
Sắc ký đồ bệnh nhân thiếu 21-hydroxylase có
các đỉnh 17OHPN, PT, PTL (Pregnanetriolone)
rất cao so với chuẩn nội.
Sắc ký đồ bệnh nhân 34, thiếu 11β-
hydroxylase có đỉnh THS rất cao so với chuẩn
nội.
Sắc ký đồ bệnh nhân thiếu 5α-reductase 2 có
đỉnh đỉnh 5α-THF rất thấp so với THF.
Hình 1: Sắc ký đồ toàn thể ở trẻ bình thường.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
201
Sắc ký đồ mẫu bệnh lý
Hình 2: Sắc ký đồ bệnh nhân thiếu hụt 21-hydroxylase.
Hình 3: Sắc ký đồ bệnh nhân thiếu 11β-hydroxylase
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018
202
Hình 4: Sắc ký đồ bệnh nhân thiếu 5α-reductase 2
BÀN LUẬN
Mỗi năm, trung bình có khoảng 50 bệnh
nhân TSTTBS, RLPTGT mới được chẩn đoán tại
Bệnh viện Nhi trung ương. Chúng tôi nhận được
42 mẫu nước tiểu của bệnh nhân nghi mắc
TSTTBS và RLPTGT trong đó 33 mẫu được chẩn
đoán thiếu hụt 21-hydroxylase, một mẫu thiếu
11β-hydroxylase, một mẫu thiếu hụt 5α-
reductase 2 bằng GC-MS. 7/42 mẫu của bệnh
nhân rối loạn điện giải đơn thuần (hạ natri máu)
hoặc có dấu hiệu dậy thì sớm ở nam cho kết quả
định lượng steroid niệu không có hình ảnh điển
hình của thể thiếu 21-hydroxylase, 11β-
hydroxylase, 5α-reductase 2.
Khi xây dựng giá trị tham chiếu cho các xét
nghiệm steroid niệu ở trẻ chưa dậy thì dưới 12
tuổi, chúng tôi nhận thấy nồng độ PT, THE,
THF, 5α-THF, THS không có sự khác biệt theo
giới tính, nhưng có sự khác biệt theo tuổi (Bảng
1). Nồng độ PT< 0,2 µmol/mmol creatinine ở trẻ
>1 tháng tuổi, THS < 0,1 µmol/mmol creatinine,
tỷ lệ PT/(THE +THF + 5α-THF) <0,2 và
THS/(THE +THF + 5α-THF) <0,1. Sắc ký đồ mẫu
bình thường (Hình 1) không có các đỉnh bất
thường 17OHPN, PTL, đỉnh PT và THS có
nhưng thấp so với chuẩn nội.
Bảng 2 cho thấy TSTTBS thể thiếu 21-
hydroxylase là gặp ở cả nam và nữ. Tuổi phát
hiện có thể sớm sau khi sinh 1ngày đến vài
tháng. Có 23/33 bệnh nhân chẩn đoán trước 1
tuổi, có 9/33 chẩn đoán 1-10 tuổi. Cá biệt có
những trường hợp phát hiện ở tuổi 17 (bệnh
nhân 33) là rất muộn khi các triệu chứng nam
hóa hoàn toàn mặc dù nhiễm sắc thể là 46,XX.
Các triệu chứng chủ yếu ở trẻ TSTTBS là phì đại
âm vật ở nữ, dậy thì sớm ở nam, mất nước ở cả
nam và nữ. Xét nghiệm thấy nồng độ 17OHP
trong máu cao ở 21/24 bệnh nhân (trừ bệnh nhân
1, 17, 20). Phân tích gen CYP21A2 thực hiện ở 6
bệnh nhân phát hiện các đột biến khác nhau. Số
lượng bệnh nhân làm CYP21A2 có đột biến
chiếm 18% tổng số bệnh nhân TSTTBS.
Đặc điểm xét nghiệm định lượng steroid
niệu ở bệnh nhân thiếu 21-hydroxylase: Mẫu
hình sắc ký đồ đặc trưng có các đỉnh PT, PTL,
17OHPN cao so với chuẩn nội, các sản phẩm
chuyển hóa của cortisol (THE, THF, 5α-THF,
cortolone, cortol) thường là thấp. Nồng độ PT và
tỷ lệ PT/(THE + THF + 5α-THF) cao hơn khoảng
tham chiếu tương tự công bố của các tác giả(4,5). Ở
trẻ sơ sinh, Homa thấy tăng PTL đặc hiệu hơn
PT trong chẩn đoán thiếu 21-hydroxylase(4). Các
tỷ lệ tiền chất và hormon rất có giá trị trong chẩn
đoán bệnh lý rối loạn sinh tổng hợp hormon
steroid. Ba tỷ lệ giúp chẩn đoán thiếu hụt 21-
hydroxylase gồm: PT/(THE+THF+5α-THF),
17OHPN/(THE+THF+5α-THF) và
PTL/(THE+THF+5α-THF)(7,6). Tuy nhiên, chúng
tôi chỉ sử dụng tỷ lệ PT/(THE + THF + 5α-THF)
giúp chẩn đoán, vì vậy những trường không rõ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
203
ràng được phân tích để chẩn đoán xác định như
bệnh nhân 6.
Đặc điểm xét nghiệm định lượng steroid ở
bệnh nhân thiếu 11β-hydroxylase: Bệnh nhân 34
có tăng nồng độ 17OHP trong máu, tăng nhẹ
nồng độ PT và tỷ lệ PT/(THE +THF +5α-THF)
trong nước tiểu giống với thiếu 21-hydroxylase.
Tuy nhiên, nồng độ THS và tỷ lệ THS/(THE
+THF +5α-THF) cao trong nước tiểu là đặc trưng
của thiếu 11β-hydroxylase như mô tả của các
nghiên cứu trên thế giới(7,3,6). Bệnh nhân 34 được
phân tích gen CYP11B1 phát hiện dị hợp tử đột
biến kép c.128G>A (p.Arg 43 Gln) và c.1157C>T
(p.Ala 386 Val).
Đặc điểm xét nghiệm định lượng steroid
niệu ở bệnh nhân thiếu 5α-reductase 2: Bệnh
nhân 35 có bộ nhiễm sắc thể 46,XY nhưng có dấu
hiệu rối loạn phát triển giới tính với ngoại hình
nữ và bộ phận sinh dục có bìu chẻ đôi, dương
vật nhỏ, lỗ đái thấp. Định lượng steroid cho kết
quả tỷ lệ 5α-THF/THF rất thấp, tỷ lệ E/A cao phù
hợp với tiêu chuẩn thiếu 5α-reductase 2 được
OK Chan mô tả ở 12 bệnh nhân(1,2). Thiếu 5α-
reductase 2 gây giảm dihydrotestosterone gây
nữ hóa ở người mang nhiễm sắc thể 46,XY do
DHT tác dụng lên thụ thể của androgen mạnh
hơn gấp hàng chục lần testosterone(1).
Xét nghiệm định lượng steroid niệu bằng
GC-MS đặc hiệu hơn 17OHP trong máu, 3/24
bệnh nhân có nồng độ 17OHP bình thường
nhưng tăng nồng độ PT và/hoặc tỷ lệ
PT/(THE+THF+5α-THF) giúp chẩn đoán
TSTTBS. Đồng thời, định lượng steroid niệu
bằng GC-MS giúp chẩn đoán phân biệt thiếu
21-hydroxylase và thiếu 11β-hydroxylase. Một
số sản phẩm giúp chẩn đoán TSTTBS như
17OHPN, PTL hiện tại chúng tôi chưa định
lượng được, do chưa có chất chuẩn nên cần
nghiên cứu thêm.
KẾT LUẬN
Đặc điểm kết quả steroid niệu ở mẫu nước
tiểu bệnh nhân thiếu 21-hydroxylase là nồng độ
PT và tỷ lệ PT/(THE +THF+5α-THF) cao hơn giá
trị khoảng tham chiếu.
Đặc điểm kết quả steroid niệu ở bệnh nhân
thiếu 11β-hydroxylase là nồng độ THS và tỷ lệ
THS/(THE + THF + 5α-THF) cao hơn khoảng
tham chiếu.
Đặc điểm kết quả định lượng steroid niệu ở
bệnh nhân thiếu 5α-reductase 2 là tỷ lệ
5α-THF/THF rất thấp trong khi tỷ lệ E/A cao hơn
giá trị khoảng tham chiếu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chan AO, But BW, Lee CY, Lam YY, Ng KL, Tung JY, Kwan
EY, Chan YK, Tsui TK, Lam AL, Tse WY, Cheung PT, Shek
CC (2013). Diagnosis of 5α-reductase 2 deficiency: is
measurement of dihydrotestosterone essential? Clinical
Chemistry, 59: 798-806.
2. Chan AO, Shek CC (2012). Urinary steroid profiling in the
diagnosis of congenital adrenal hyperplasia and disorders of
sex development: Experience of a urinary steroid referral
centre in Hong Kong. Clinical Biochemistry, 46: 327-334.
3. Greaves R, Poomthavorn P, Zacharin M (2006). 11β-
hydroxylase deficiency masked by alternative medicines.
Journal of Paediatrics and child Health, 42: 652-654.
4. Homma K, Hasegawa T, Takeshita E, Wantanabe K et al
(2004). Elevated urine pregnanetriolone definitively
establishes the diagnosis of classical 21-Hydroxylase
deficiency in term and preterm neonates. J Clin Endocirnol
Metab, 89: 6087-6091.
5. Honour JW (2010). Steroid assay in Peadiatric endrocrinology.
J Clin Res Ped Endo, 2(1): 1-16.
6. Krone N, Hughes BA, Lavery GG, Stewart PM, Arlt W,
Shackleton CH (2010). Gas chromatography/mass
spectrometry (GC/MS) remains a preeminent discovery tool in
clinical steroid investigations even in the era of fast liquid
chromatography tandem mass spectrometry (LC/MS/MS). J
Steroid Biochem Mol Biol, 121: 496-504.
7. Lucas-Herald AK (2015). The pitfalls associated with urinary
steroid metabolite ratios in children undergoing investigations
for suspected disorders of steroid synthesis. Int J Pediatr
Endocrinol, 1-10.
8. New MI, Oksana L, Karen LS, Alan P et al (2013). Congenital
Adrenal Hyperplasia. Genetic Steroid Disorders, Elsevier, San
Diego, CA.
9. Trần Thị Ngọc Anh, Nguyễn Việt Hoa, Trần Thị Chi Mai,
Trần Minh Điển, Vũ Chí Dũng (2017). Hai trường hợp rối loạn
phát triển giới tính thể hiếm gặp được điều trị phẫu thuật tại
bệnh viện Việt Đức. Y học Việt Nam, 457(1): 150-154.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018
204
10. Trần Thị Ngọc Anh, Trần Thị Chi Mai, Trần Minh Điển
(2017). Thẩm định quy trình định lượng steroid niệu bằng kỹ
thuật sắc ký khí khối phổ. Y học TP. Hồ Chí Minh, 21(3): 73-
78.
11. Trần Thị Ngọc Anh, Trần Thị Chi Mai, Trần Minh Điển, Vũ
Chí Dũng (2017). Ba bệnh nhân mắc tăng sản thượng thận
bẩm sinh thể thiếu hụt 21-hydroxylase điều trị muộn tại bệnh
viện Việt Đức. Y học Việt Nam, 457(1): 53-57.
Ngày nhận bài báo: 17/12/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/02/2018
Ngày bài được đăng: 10/05/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dinh_luong_steroid_nieu_bang_sac_ky_khi_khoi_pho_trong_chan.pdf