Định giá hậu quả tai nạn giao thông đường bộ

Tài liệu Định giá hậu quả tai nạn giao thông đường bộ: 74 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 18, Feb 2016 ĐỊNH GIÁ HẬU QUẢ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VALUATION ON CONSEQUENCES OF ROAD TRAFFIC ACCIDENT KS. Phạm Trần Quốc Vinh Sở Giao thông vận tải tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Cao học XDCH12-VT Tóm tắt: Bài viết trình bày tính cấp thiết của việc tính toán chi phí tai nạn giao thông (TNGT) đường bộ hiện này. Bài viết cũng giới thiệu sơ bộ các phương pháp tính toán chi phí TNGT đường bộ. Qua đó, lựa chọn một phương pháp tính phù hợp với điều kiện thực tế về dữ liệu TNGT và chỉ số kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Và tiến hành tính toán các hạng mục chi phí của phương pháp này từ số liệu của tỉnh. Từ khóa: Tai nạn giao thông (TNGT) đường bộ, Chi phí TNGT đường bộ, Hậu quả TNGT đường bộ. Abstract: This paper presents the urgency of calculating the cost of road traffic accidents now. This paper also introduces preliminary the methods of calculating the cost of road traffic accidents. Thereby, choosin...

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định giá hậu quả tai nạn giao thông đường bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
74 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 18, Feb 2016 ĐỊNH GIÁ HẬU QUẢ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VALUATION ON CONSEQUENCES OF ROAD TRAFFIC ACCIDENT KS. Phạm Trần Quốc Vinh Sở Giao thông vận tải tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Cao học XDCH12-VT Tóm tắt: Bài viết trình bày tính cấp thiết của việc tính toán chi phí tai nạn giao thông (TNGT) đường bộ hiện này. Bài viết cũng giới thiệu sơ bộ các phương pháp tính toán chi phí TNGT đường bộ. Qua đó, lựa chọn một phương pháp tính phù hợp với điều kiện thực tế về dữ liệu TNGT và chỉ số kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Và tiến hành tính toán các hạng mục chi phí của phương pháp này từ số liệu của tỉnh. Từ khóa: Tai nạn giao thông (TNGT) đường bộ, Chi phí TNGT đường bộ, Hậu quả TNGT đường bộ. Abstract: This paper presents the urgency of calculating the cost of road traffic accidents now. This paper also introduces preliminary the methods of calculating the cost of road traffic accidents. Thereby, choosing a suitable method for calculating the actual conditions of traffic accident data and economic indicators of Ba Ria - Vung Tau Province. And conducting calculations of cost items this method from data of Ba Ria - Vung Tau. Keywords: Traffic accidents road, road traffic accident Cost, Consequences of road traffic accidents. 1. Sự cần thiết nghiên cứu: Trên thế giới, tình hình tai nạn giao thông (TNGT) đã và đang diễn ra một cách nghiêm trọng. Hàng năm có xấp xỉ 1,3 triệu người chết và trên 50 triệu người bị thương do TNGT. Với Việt Nam, qua hơn 2 thập kỷ mở cửa đã thúc đẩy phát triển kinh tế một cách mạnh mẽ, cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển. Tuy nhiên, hàng năm vẫn xảy ra hơn 10.000 vụ TNGT làm hơn 12.000 người chết và 20.000 người bị thương. Những năm gần đây, Việt Nam nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng đã có nhiều chương trình, dự án đẩy mạnh cải thiện an toàn giao thông như việc tuyên truyền, giáo dục ý thức thói quen cho người tham gia giao thông, cưỡng chế thi hành luật giao thông, cải tạo và sửa chữa các vị trí mất an toàn giao thông,nhưng chưa có một công trình cụ thể nào để tính toán, định giá những tổn thất, mất mát do tai nạn giao thông đường bộ gây ra mà toàn xã hội phải gánh chịu. Vì vậy, đây là thời điểm cần tiến hành nghiên cứu định giá chi phí TNGT đường bộ, hoàn thiện cơ sở lý luận về phương pháp định giá chi phí TNGT đường bộ, làm rõ những tổn thất do TNGT gây ra. 2. Khái niệm và Phương pháp nghiên cứu định giá TNGT đường bộ 2.1. Khái niệm định giá TNGT đường bộ: Định giá TNGT đường bộ là quá trính ước tính giá trị chi phí gây ra thương tích hoặc tử vong cho người do vô tình hoặc cố ý trong khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Đây là loại TNGT phổ biến (chiếm 95%) và làm nhiều người thiệt mạng, bị thương nhất, khi mà hạ tầng cơ sở cũng như ý thức tuân thủ pháp luật về giao thông của người dân còn kém. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu những phương tiện giao thông và con người đang tham gia giao thông trên các tuyến đường bộ. Có nhiều phương pháp định giá TNGT đường bộ, mỗi phương pháp có những thuận lợi và khó khăn riêng, mỗi phương pháp sẽ cho các kết quả tính toán khác nhau. Bảng 1 trình bày các phương pháp định giá TNGT đường bộ hiện nay. Việc định giá được những thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra sẽ giúp chúng ta có được cái nhìn tổng thể hơn, thay vì chỉ nhìn thấy những thiệt hại trước mắt như phương tiện xe cộ, thuốc thang điều trị... Các đánh giá kinh tế của những biện pháp an toàn giao thông đường bộ có thể được sử dụng để dự toán những lợi ích kinh tế từ việc thực hiện TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 18-02/2016 75 những biện pháp này dựa trên đơn vị ước tính chi phí TNGT. Bài viết lựa chọn sử dụng phương pháp giá trị cuộc sống con người hoặc tổng giá trị đầu ra, kết hợp sử dụng phương pháp thống kê, mô phỏng, xác suất để tính toán định giá các hạng mục chi phí. Bảng 1. Cơ sở lý luận của các phương pháp định giá TNGT Khái niệm các hạng mục chi phí của phương pháp này được thể hiện trong bảng 2 sau đây: Bảng 2. Khái niệm các hạng mục chi phí Định giá TNGT đường bộ được chia ra làm 4 loại: - TNGT gây ra tử vong: gồm các chi phí thiệt hại về sản lượng, chi phí điều trị y tế, chi phí chia sẽ nỗi đau chịu đựng, chi phí sửa chữa phương tiện và chi phí hành chính điều hành hoạt động. - TNGT gây ra thương tích nặng: gồm các chi phí thiệt hại về sản lượng, chi phí điều trị y tế, chi phí chia sẽ nỗi đau chịu đựng, chi phí sửa chữa phương tiện và chi phí hành chính điều hành hoạt động. - TNGT gây ra thương tích nhẹ: gồm các chi phí thiệt hại về sản lượng, chi phí điều trị y tế, chi phí sửa chữa phương tiện và chi phí hành chính điều hành hoạt động. - TNGT chỉ gây ra thiệt hại vật chất/hỏng hóc: gồm chi phí sửa chữa phương tiện và chi phí hành chính điều hành hoạt động. 3. Định giá hậu quả TNGT đường bộ tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Việc ước tính các hạng mục chi phí để định giá TNGT đòi hỏi phải có chính xác một số biến số tạo nên mỗi hạng mục chi phí. Tuy nhiên việc thu thập số liệu ở Việt Nam là rất khó khăn và chưa đầy đủ, trừ khi phải tiến hành thu thập những số liệu chủ yếu một cách đồng bộ và toàn diện. Chính vì vậy, việc ước tính các hạng mục chi phí được thực hiện dựa trên kinh nghiệm của một số nước khác như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore. Việc phân tích chi phí tai nạn gồm hai bước, bước thứ nhất là lượng hóa các thiệt hại vật chất như số tai nạn xảy ra, số lượng phương tiện hư hỏng, số người bị thương, bị tàn tật thậm chí bị chết cũng như mức độ nghiêm trọng của tai nạn. Bước tiếp theo là đo lường giá trị tiền của những thiệt hại đó. Việc lượng hóa các chi phí thị trường tương đối dễ dàng như các chi phí hư hỏng phương tiện, thuốc men điều trị và bồi thường thiệt hại. Các chi phí như đau đớn, giảm chất lượng cuộc sống của nạn nhân và người thân, gia đình nạn nhân thì khó lượng hóa hơn. Phân tích được thực hiện dựa trên cơ sở số liệu TNGT và các chỉ số kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2013. Số liệu về TNGT đường bộ bao gồm số vụ, số người chết và số người bị thương. Các chi phí tai nạn được phân thành hai loại: chi phí hữu hình và chi phí vô hình. 76 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 18, Feb 2016 Chi phí hữu hình bao gồm chi phí thiệt hại về tài sản vật chất, chi phí hành chính và chi phí điều trị y tế. Chi phí vô hình không phải là các chi phí thực tế, mà đó là các mất mát trên góc độ toàn xã hội, cộng đồng, bao gồm các mất mát đau thương tiếc nuối và mất mát tổng sản phẩm đầu ra. - Tiền lương lao động trung bình: năm 2013, GDP bình quân đầu người là 3900 USD, lực lượng lao động chiếm khoảng 60% tổng số dân, nghĩa là mỗi lao động hàng năm tạo ra khoảng = 3900*100/60 = 6500 USD, vậy tiền lương lao động trung bình một tháng = 6500/12 = 542 USD, 1 ngày = 542/25 = 22 USD. - Tỷ giá tương đương 1 USD = 20.000 VNĐ. - Tuổi về hưu trung bình = (60+55)/2 = 58. Thời gian đi làm tính từ 18 đến 58 tuổi. - Lứa tuổi gây tai nạn nhiều nhất từ 18- 37 (chiếm trên 61,18%), qua phân tích số liệu thì độ tuổi chết vì TNGT trung bình là khoảng 30 tuổi. - Chi phí thiệt hại sản lượng trung bình hay tổn thất giá trị đầu ra trung bình: đề cập đến các mất mát của toàn bộ nền kinh tế quốc gia do những nạn nhân trong các vụ tai nạn bị mất hoặc giảm sút sức lao động tương lai của họ. Giá trị đầu ra mất mát bao gồm tổn thất do mất vĩnh viễn thời gian còn lại của cuộc đời tái tạo ra sản phẩm, hoặc giảm năng suất lao động do các chấn thương từ vụ tai nạn. Ngoài ra còn phải tính cả giá trị mất mát do mất thời gian tìm kiếm việc làm mới. Tổng tổn thất giá trị đầu ra trung bình đối với mỗi vụ tai nạn được tính là tổng tổn thất các giá trị đầu ra tương lai của từng năm theo công thức = 1 (1 ) (1 ) iN i i W g r    (1) Trong đó: W: GDP bình quân đầu người hàng năm. Lấy GDP bình quân năm 2013 là 3.900 USD/người/năm. g: Tốc độ tăng trưởng của GDP bình quân đầu người. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm 2011 là 5,8%; Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm 2012 là 6,5%; Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm 2013 là 6,12%. Giả thuyết đến năm 2041, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình trong thời kỳ là 7%. r: Suất chiết khấu. Lấy trung bình theo tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người trong thời kỳ là r = 10%. i: Số năm mất mát trung bình đối với tai nạn chết người. Tuổi chết vì TNGT trung bình là 30, tuổi về hưu trung bình là 58 nên số năm mất mát trung bình là 28 năm. Vậy chi phí thiệt hại sản lượng trung bình hay tổn thất giá trị đầu ra trung bình một vụ tai nạn có người chết 28 1 3900(1 0.07) 74968( ) (1 0.1) i i i USD       Chi phí thiệt hại sản lượng trung bình (tổn thất giá trị đầu ra trung bình) của người bị thương nặng (hoặc nhẹ) = lương bình quân 01 ngày x tổng thời gian điều trị và hồi phục. - Chi phí chia sẻ nỗi đau tiếc thương, mất mát theo khuyến nghị của Ngân hàng thế giới (WB) được thể hiện trong bảng 3: Bảng 3. Tỷ lệ tính toán chi phí chia sẻ đau thương, mất mát - Bảng 4 cho thấy thời gian thiệt hại trung bình của người bị tai nạn và cần chăm sóc từ dữ liệu phân tích nạn nhân bị thương tích của Sở Y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Bảng 4. Thời gian mất đi của người bị TNGT TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 18-02/2016 77 - Mức chi phí trung bình điều trị y tế theo số liệu phân tích của bệnh viện Bà Rịa và bệnh viện Lê Lợi được nêu trong bảng 5 sau đây: Bảng 5. Chi phí trung bình điều trị y tế cho người bị TNGT - Mức chi phí trung bình sửa chữa phương tiện trong 1 vụ tai nạn: sử dụng số liệu từ Công an tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, trong năm 2013 xảy ra 343 vụ tai nạn, làm 275 người chết, 423 người bị thương và thiệt hại tài sản 2,5 tỷ đồng. Vẫy mỗi vụ tai nạn sẽ gây ra thiệt hại chi phí trung bình để sửa chữa phương tiện xấp xỉ 7,3 triệu đồng (tương đương 365 USD). - Chi phí thủ tục hành chính, điều hành: được tính theo phần trăm tổng các chi phí trên. Theo khuyến nghị của ADB (Ngân hàng phát triển Châu Á) thì chi phí này được ước tính như trong bảng 6: Bảng 6. Tỷ lệ tính toán chi phí thủ tục hành chính, điều hành - Ước tính số người chết và bị thương theo phân loại vụ TNGT: Trong năm 2013 xảy ra 343 vụ tai nạn giao thông, làm 275 người chết, 423 người bị thương (60% bị thương nặng). Bảng 7 cho thấy tỷ lệ người chết và bị thương trong 01 vụ TNGT. Bảng 7. Tỷ lệ người chết và bị thương trong 01 vụ TNGT Sau khi ước tính các hạng mục chi phí tai nạn, bài viết tiến hành tính toán định giá hậu quả cho 01 vụ TNGT đường bộ. Kết quả tính toán chi phí trung bình cho 01 vụ TNGT được thể hiện trong bảng 8 sau đây: Bảng 8. Chí phí trung bình cho 01 vụ TNGT đường bộ Bảng 8 cho thấy 01 vụ TNGT chết người thiệt hại 81156 USD (khoảng 1.623.120.000 đồng); 01 vụ TNGT bị thương nặng thiệt hại 27579 USD (khoảng 551.580.000 đồng); 01 vụ TNGT bị thương nhẹ thiệt hại 481 USD (khoảng 9.620.000 đồng) và 01 vụ TNGT chỉ hư hỏng tài sản thiệt hại 402 USD (tương đương 8.040.000 đồng). Theo ESCAP, các phí tổn kinh tế do TNGT đường bộ được biểu hiện bằng một tỷ lệ phần trăm GDP theo quan hệ sau: Tổn thất [% GDP] = 0,0297*EXP[-8*10^(-5)*(GDP bình quân)]. Đối với Bà Rịa – Vũng Tàu, thiệt hại kinh tế do TNGT đường bộ năm 2013 theo công thức này chiếm khoảng 2,2% GDP của tỉnh. Theo niên giám thống kê đầu 78 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 18, Feb 2016 năm 2014, dân số của tỉnh là 1.059.537 người tương đương với tổng GDP năm 2013 của tỉnh gần 4,2 tỷ USD, dẫn đến thiệt hại do TNGT đường bộ ước tính là 92,4 triệu USD (tương đương 1.848.000.000.000 đồng). 4. Kết luận và kiến nghị 4.1. Kết luận: Trên cơ sở hệ thống căn cứ lý luận về các phương pháp tính chi phí TNGT đường bộ, bài viết đã lựa chọn được phương pháp tính phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Kết quả chính của bài viết là tính toán định giá được hậu quả của TNGT đường bộ đã cho thấy những mất mát, thiệt hại của nạn nhân, gia đình, người thân và cộng đồng xã hội phải gánh chịu khi tai nạn xảy ra. Qua những mất mát và tổn thất được lượng hóa này sẽ góp phấn thiết thực vào việc xác định các giải pháp nâng cao nhận thức của người dân về an toàn giao thông, đồng thời là cơ sở để đề xuất và đánh giá, ưu tiên các biện pháp mạnh nhằm đảm bảo an toàn giao thông. Kết quả tính toán của bài viết có thể sử dụng làm nghiên cứu, tham khảo, làm cơ sở và căn cứ cho các chương trình tuyên truyền quảng bá phòng chống tai nạn và đẩy mạnh cải thiện ATGT đường bộ trên địa bàn. 4.2. Kiến nghị: Thành quả của việc định giá hậu quả của TNGT đường bộ chính là việc ước tính được các hạng mục chi phí vô hình và rất khó xác định. Để thúc đẩy và phát huy chiến lược phát triển an toàn giao thông, kiến nghị tiếp tục đẩy mạnh hoàn thiện cơ sở lý luận của phương pháp định giá này trên nền tảng hoàn thiện nghiên cứu cơ sở dữ liệu về TNGT  Tài liệu tham khảo [1] Trịnh Thùy Anh (2007), Nghiên cứu xác định chi phí tai nạn giao thông đường bộ Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. [2] Ross Silcock và TRL (2003), Hướng dẫn xác định chi phí TNGT đường bộ ở các nước đang phát triển, Bộ phận phát triển quốc tế dự án R7780. [3] Ngân hàng phát triển Châu Á ADB (2003), Tai nạn giao thông của Singapore, Báo cáo chi phí TNGT khu vực Châu Á. [4] Cơ sở dữ liệu từ Ban An toàn giao thông tỉnh, Công An tỉnh, Sở Y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Bệnh viện Bà Rịa, Lê Lợi (năm 2013) Ngày nhận bài: 28/12/2015 Ngày chấp nhận đăng: 12/01/2016 Phản biện: TS. Nguyễn Quốc Hiển

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf61_1_177_1_10_20170717_2999_2202502.pdf
Tài liệu liên quan