Điều trị phẫu thuật ung thư tuyến thượng thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Tài liệu Điều trị phẫu thuật ung thư tuyến thượng thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Niệu - Thận 11 ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN THƯỢNG THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Thái Kinh Luân*, Ngô Xuân Thái** TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích các đặc điểm bệnh lý ung thư tuyến thượng thận (TTT) được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp (TH), tất cả các TH ung thư TTT nguyên phát và ung thư TTT thứ phát được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2008 đến 30/06/2014. Các biến số sau đây được ghi nhận và phân tích: kích thước bướu, giai đoạn ung thư, giá trị nội tiết tố, kết quả giải phẫu bệnh lý, phương pháp phẫu thuật, các biến chứng phẫu thuật. Kết quả: Nghiên cứu có 46 trường hợp (TH) ung thư TTT. Tuổi trung bình: 46 (nhỏ nhất 17, lớn nhất 82); tỉ lệ nam/nữ: 14/32; kích thước bướu 76 ± 33 mm (12-150); 25TH bướu bên phải, 21TH bên trái. Bướu có tiết nội tiết tố chiếm 56,5% TH, trong đó:...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 280 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị phẫu thuật ung thư tuyến thượng thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Niệu - Thận 11 ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN THƯỢNG THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Thái Kinh Luân*, Ngô Xuân Thái** TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích các đặc điểm bệnh lý ung thư tuyến thượng thận (TTT) được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp (TH), tất cả các TH ung thư TTT nguyên phát và ung thư TTT thứ phát được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2008 đến 30/06/2014. Các biến số sau đây được ghi nhận và phân tích: kích thước bướu, giai đoạn ung thư, giá trị nội tiết tố, kết quả giải phẫu bệnh lý, phương pháp phẫu thuật, các biến chứng phẫu thuật. Kết quả: Nghiên cứu có 46 trường hợp (TH) ung thư TTT. Tuổi trung bình: 46 (nhỏ nhất 17, lớn nhất 82); tỉ lệ nam/nữ: 14/32; kích thước bướu 76 ± 33 mm (12-150); 25TH bướu bên phải, 21TH bên trái. Bướu có tiết nội tiết tố chiếm 56,5% TH, trong đó: bướu tăng tiết aldosterone 30,4%, cortisol 28,3%, catecholamine 23,9%. Giải phẫu bệnh: carcinoma vỏ TTT 29/46TH (63%), carcinoma di căn TTT 9/46TH (19,6%), carcinoma tủy TTT 3/46TH (6,5%), lymphoma dòng tế bào B lớn 3/46TH (6,5%), sarcoma 2/46TH (4,4%) (1 TH leiomyosarcoma và 1 TH neurosarcoma). Phẫu thuật mổ mở (PTMM) cắt TTT 29/46TH (63%), phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt TTT 17/46TH (37%). Biến chứng: PTMM 5/29TH (14,5%), PTNS: không có biến chứng. Truyền máu 1 TH, không có TH nào tử vong. Thời gian phẫu thuật 124 ± 42 phút (60-300). Chẩn đoán giai đoạn ung thư TTT sau phẫu thuật (29 TH Carcinoma vỏ TTT): 9TH giai đoạn 1, 17TH giai đoạn 2, 3TH giai đoạn 3. Kết luận: Ung thư TTT tại Bệnh viện Chợ Rẫy chiếm tỉ lệ 10,5% các trường hợp bướu TTT được điều trị bằng phẫu thuật. Ung thư vỏ TTT nguyên phát chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Phẫu thuật cắt bướu TTT trong ung thư TTT là phương pháp điều trị ngoại khoa an toàn và hiệu quả. Từ khoá: bướu tuyến thượng thận, nội tiết tố, ung thư tuyến thượng thận, carcinoma vỏ tuyến thượng thận, carcinoma tuỷ tuyến thượng thận ABSTRACT ADRENALECTOMY IN ADRENAL CANCERS AT CHO RAY HOSPITAL Thai Kinh Luan, Ngo Xuan Thai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 11 - 16 Objective: To analyze characteristics of adrenal cancers treated with adrenalectomy at Cho Ray Hospital. Methods: A case series study, all cases of adrenal cancers were undergone adrenalectomy at Cho Ray Hospital from 01/01/2008 to 06/30/2014. All cases include primary adrenal cancers and adrenal metastases. Analyzing tumor size, stage of cancer, endocrine secretions, pathology of adrenal cancers, treatments of adrenalectomy and complication of surgery. Results: Total of 46 cases. Mean age 46 year-old (17-82), ratio of male / female 14/32, mean tumor 76 ± 33 mm (12-150), right tumor 25/46, left tumor 21/46, hyper secretion of aldosterone 30.4%, cortisol 28.3%, catecholamine 23.9%; hyper secretion of hormone 56.5%. Pathology: adrenocortical carcinoma 29/46 (63%), adrenal metastases 9/46 (19.6%), malignant pheochromocytoma 3/46 (6.5%) lymphoma 3/46 (6.5%) and sarcoma * Bộ Môn Tiết Niệu học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Thái Kinh Luân ĐT: 0908424344 Email: thaikinhluan@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Chuyên Đề Niệu - Thận 12 2/46 (4.4%). Laparoscopic adrenalectomy 29/46 (63%), open adrenalectomy 17/46 (37%). Complications: open adrenalectomy 5/29 (14.5%), no complication in laparoscopic adrenalectomy, 01 case of blood transfusion and no case of mortality. Mean operative time 124 ± 42 minutes (60-300). Stage of adrenocortical carcinoma: stage 1: 9/29, stage 2: 17/29, stage 3: 3/29. Conclusions: Adrenal cancer at Cho Ray Hospital accounted for 10.5 % of all disease were performed adrenalectomy. Adrenocortical carcinoma is the highest proportion in all cases. Adrenalectomy in adrenal cancers is a safe and effective surgical treatment. Keywords: adrenal gland tumor, endocrine secretion, adrenal cancer, adrenocortico carcinoma, malignant pheochromocytoma. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư tuyến thượng thận (TTT) là bệnh hiếm gặp(17). Tỷ lệ ung thư TTT mới mắc từ 0,7 đến 2 TH trên một triệu dân mỗi năm(17). Ung thư TTT được chia làm hai nhóm: ung thư TTT nguyên phát và ung thư TTT thứ phát. Ung thư TTT nguyên phát gồm có ung thư vỏ TTT và ung thư tủy TTT. Ung thư TTT thứ phát từ các cơ quan khác di căn đến TTT chiếm tỷ lệ khoảng 27% trong các TH được tử thiết(6). Phẫu thuật cắt TTT là phương pháp điều trị ngoại khoa có hiệu quả và duy nhất đối với những trường hợp ung thư TTT ở giai đoạn khu trú(3). Ngoài ra, phẫu thuật cắt TTT trong những TH ung thư di căn đơn độc đến TTT từ những ung thư nguyên phát của các cơ quan khác đã được điều trị tận gốc, cũng giúp kéo dài thời gian sống còn(3, 16). Phẫu thuật cắt TTT là phương pháp điều trị duy nhất có hiệu quả đối với ung thư TTT giai đoạn khu trú. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích các đặc điểm bệnh lý ung thư TTT được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ rẫy trong thời gian 2008-tháng 6/2014. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu là mô tả loạt trường hợp (TH). Tất cả các TH ung thư TTT được điều trị phẫu thuật tại khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2008 đến 30/06/2014. Các TH này bao gồm: ung thư TTT nguyên phát và ung thư TTT thứ phát do di căn từ các cơ quan khác. Phân tích đăc điểm: giới, tuổi, kích thước bướu, giai đoạn ung thư, giá trị nội tiết tố, giải phẫu bệnh, phương pháp phẫu thuật, các tai biến và biến chứng phẫu thuật: Giá trị xét nghiệm nội tiết tố: phân tích các kết quả nội tiết tố bướu TTT: aldosterone máu, cortisol máu, cortisol nước tiểu 24 giờ, catecholamine máu, catecholamine nước tiểu 24 giờ, dehydroepiandrosterone sulphate (DHEA- S) máu. Kích thước bướu: chúng tôi ghi nhận kích thước lớn nhất của bướu được đo qua siêu âm, chụp cắt lớp điện toán hoặc chụp cộng hưởng từ. Giai đoạn ung thư vỏ TTT sau phẫu thuật: đánh giá giai đoạn ung thư sau khi phẫu thuật cắt TTT và sau khi có kết quả giải phẫu bệnh. Sử dụng hệ thống phân giai đoạn ung thư vỏ TTT theo hệ thống TNM và theo Mạng lưới Châu Âu cho việc nghiên cứu các bướu tuyến thượng thận (ENSAT) năm 2008 (www.ensat.org) (bảng 7) Phương pháp phẫu thuật: mô tả các phương pháp phẫu thuật cắt TTT. Biến chứng phẫu thuật: mô tả các biến chứng trong lúc phẫu thuật. KẾT QUẢ Trong thời gian từ tháng 01/01/2008 đến 30/06/2014 (78 tháng), tại Bệnh viện Chợ Rẫy có 437 TH được chẩn đoán bướu TTT và được phẫu thuật cắt TTT, trong 437 TH này có 46 TH ung thư TTT, tỉ lệ 46/437 (10,5%). Ung thư TTT nguyên phát có 32 TH, ung thư TTT thứ phát có 14 TH. Tỉ lệ ung thư TTT nguyên phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy 7,3% (32/437). Tuổi trung bình 46 (nhỏ nhất 19, lớn nhất 76); Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Niệu - Thận 13 tỉ lệ nam/nữ: 14/32; kích thước bướu 76 ± 33 mm (12-150), bướu bên phải 25/46, bên trái 21/46TH (bảng 1). Bảng 1: Tóm tắt đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=46) Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=46) Giới tính (%) Nam 14 (31) Nữ 32 (69) Tuổi trung bình 46 (19-76) Bên có bướu (%) Phải 25 (54) Trái 21 (46) Kích thước bướu (mm) 76 ± 33 (12-150) Nhóm tuổi từ 40 đến 59 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 50% (23/46), duy nhất có 1 TH nhỏ hơn 20 tuổi (bảng 2). Bảng 2: Phân bố theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Số TH Tỉ lệ (%) Dưới 20 1 2,2 20 – 39 16 34,8 40 – 59 23 50,0 Trên 60 6 13,0 Tổng cộng 46 100,0 Kích thước bướu lớn hơn 80 mm chiếm tỉ lệ cao nhất 52,1% (bảng 3) Bảng 3: Phân bố theo kích thước bướu Kích thước bướu (mm) Số TH Tỉ lệ (%) < 20 1 2,2 20 – 39 4 8,7 40 – 59 9 19,6 60 – 79 8 17,4 > 80 24 52,1 Tổng cộng 46 100,0 Ung thư TTT có tăng tiết nội tiết tố 56,5% (26TH), một số trường hợp có tăng đồng thời cả 2 hoặc 3 loại nội tiết tố (bảng 4). Tăng nội tiết tố của lớp vỏ là chủ yếu 47,8% (22TH). (bảng 4) Bảng 4: Sư thay đổi nội tiết tố Nội tiết tố tăng Số TH Tỷ lệ % Aldosterone 14 30,4 Cortisol 13 28,3 Catecholamine 11 23,9 DHEA-S 0 0 Nội tiết tố từ lớp vỏ TTT* 22 47,8 Nội tiết tố vỏ và tủy TTT** 7 15,2 Nội tiết tố từ lớp vỏ hoặc tủy 26 56,5 Ghi chú: (*) tăng 2 loại nội tiết tố từ lớp vỏ TTT (**) tăng catecholamine và tăng hoặc aldosterone hoặc cortisol Giải phẫu bệnh sau phẫu thuật: carcinoma vỏ TTT chiếm tỉ lệ nhiều nhất 63% (29TH) (bảng 5) Bảng 5: Kết quả giải phẫu bệnh Giải phẫu bệnh Số TH Tỉ lệ (%) Carcinoma vỏ TTT* 29 63,0 Carcinoma di căn TTT** 9 19,6 Carcinoma tủy TTT 3 6,5 Lymphoma dòng tế bào B lớn 3 6,5 Sarcoma (Leiomyosarcoma và Neurosarcoma) 2 4,4 Tổng cộng 46 100,0 Ghi chú: (*) 29 TH, chỉ có 28 BN, 01 BN được phẫu thuật 02 lần, cách nhau 06 tháng. (**) 02 TH carcinoma tuyến di căn TTT có nguồn gốc từ phổi, 03 TH carcinoma di căn TTT có nguồn gốc từ gan, 01 TH carcinoma nhú từ thận, 03 TH carcinoma tuyến di căn TTT chưa rõ ung thư nguyên phát (02 TH bướu 02 bên). Phẫu thuật mổ mở (PTMM) cắt TTT 29/46 (63%), phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt TTT 17/46 (37%). Chuyển từ phẫu thuật nội soi sang phẫu thuật mổ mở: 03 TH. Biến chứng phẫu thuật: PTMM 5/29 TH (14,5%), PTNS: không có biến chứng. Truyền máu 01 TH, không có TH nào tử vong. Thời gian phẫu thuật 124 ± 42 phút (60- 300), PTMM 131 ± 48 phút (90-300), PTNS 112 ± 30 phút (60-180). Chẩn đoán giai đoạn ung thư vỏ TTT sau phẫu thuật (29 TH carcinoma vỏ TTT): giai đoạn I: 9/29, giai đoạn II: 17/29, giai đoạn III: 3/29 TH, không có TH nào giai đoạn IV. BÀN LUẬN Tỷ lệ ung thư TTT Trong thời gian từ tháng 01/01/2008 đến 30/06/2014 (78 tháng), tại Bệnh viện Chợ Rẫy, tỉ lệ ung thư TTT nguyên phát là 7,3%, tỉ lệ ung thư TTT gồm nguyên phát và thứ phát là 10,5%. Nhiều nghiên cứu trong y văn, tỉ lệ ung thư TTT chiếm khoảng 10% các loại bệnh lý của TTT. Tại Việt Nam, năm 1996, tác giả Đỗ Trung Quân báo cáo 5 TH ung thư TTT được phẫu thuật tại bệnh viện Bạch Mai(2). Năm 1998 tác giả Ngô Xuân Thái báo cáo 26 TH mổ mở cắt bướu TTT tại Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Chuyên Đề Niệu - Thận 14 Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 1993-1998, trong đó có TH ung thư tủy TTT(13). Năm 2009, cũng tác giả này báo cáo 251 TH cắt bướu TTT, ghi nhận 28 TH ung thư vỏ TTT, 11 TH ung thư TTT thứ phát(12). Chẩn đoán Xét nghiệm nội tiết tố của TTT trước phẫu thuật: tăng nội tiết tố của lớp vỏ TTT chiếm 47,8%. Nhiều nghiên cứu cho thấy trong ung thư vỏ TTT tăng tiết chủ yếu là cortisol(3, 15). Ung thư TTT thứ phát thường tăng tiết cả nội tiết tố của lớp vỏ và lớp tủy TTT(7, 12). Bảng 6: Phân loại giai đoạn ung thư vỏ TTT theo hệ thống giai đoạn TNM Bướu nguyên phát (T) Tx Bướu không thể đánh giá được T0 Không có chứng cứ của bướu nguyên phát T1 Bướu kích thước ≤ 5 cm, không xâm lấn ra ngoài TTT T2 Bướu kích thước > 5 cm, không xâm lấn ra ngoài TTT T3 Bướu xấm lấn tại chỗ, không xâm lấn cơ quan lân cận* T4 Bướu xâm lấn cơ quan lân cận Hạch vùng (N) Nx Hạch vùng hông thể đánh giá được N0 Không di căn hạch vùng N1 Di căn hạch vùng Di căn xa (M) M0 Không di căn xa M1 Di căn xa Ghi chú: (*): cơ quan lân cận bao gồm: thận, cơ hoành, mạch máu lớn, tụy, lách và gan. Chẩn đoán hình ảnh học: dựa trên hình ảnh học, chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ có một số dấu hiệu gợi ý ung thư TTT: bướu giới hạn bờ không rõ, mật độ bướu không đồng nhất, tăng bắt thuốc cản quang trong lòng bướu(7). Chẩn đoán giai đoạn ung thư vỏ TTT sau phẫu thuật: nghiên cứu có 29 TH ung thư vỏ TTT. Chúng tôi sử dụng hệ thống phân giai đoạn ung thư vỏ TTT theo hệ thống TNM và theo Mạng lưới Châu Âu cho việc nghiên cứu các bướu tuyến thượng thận (ENSAT) năm 2008 (www.ensat.org) (bảng 7), gồm giai đoạn I: 9 TH, giai đoạn II: 17 TH, giai đoạn III: 3 TH và không có TH nào ở giai đoạn IV. Bảng 7: Phân loại giai đoạn ung thư vỏ tuyến thượng thận theo ENSAT 2008 Giai đoạn ENSAT 2008 I T1, N0, M0 II T2, N0, M0 III T1-4, N1, M0 IV T1-4, N0-1, M1 Điều trị phẫu thuật Ung thư vỏ TTT Hiện tại, điều trị phẫu thuật cắt TTT trong ung thư TTT: cắt trọn bướu đối với bướu giai đoạn ung thư còn khu trú (giai đoạn I, II và III)(3,10). Hoá trị toàn thân và xạ trị có vai trò hỗ trợ phẫu thuật)(3, 10). Xạ trị vào vùng phẫu thuật trong những TH bướu tái phát tại chỗ, chưa di căn xa)(3,10). Tiên lượng sống còn sau 05 năm của ung thư vỏ TTT: 66-82% cho bướu giai đoạn I, 58-64% cho bướu giai đoạn II, 24-50% cho bướu giai đoạn III và 0-17% cho bướu giai đoạn IV(8, 9, 10). Ung thư TTT thứ phát di căn từ các cơ quan khác Nghiên cứu có 09 TH ung thư TTT thứ phát từ các cơ quan khác di căn TTT: 02 TH carcinoma tuyến di căn TTT có nguồn gốc từ phổi, 03 TH carcinoma di căn TTT có nguồn gốc từ gan, 01 TH carcinoma nhú từ thận, 03 TH carcinoma tuyến di căn TTT chưa rõ ung thư nguyên phát (có 02 TH bướu TTT 02 bên). Trong 09 TH này, 05 TH ung thư thứ phát từ các cơ quan khác di căn đơn độc đến TTT, các cơ quan này đã được điều trị tận gốc trước đó, đang theo dõi tình trạng bệnh, phát hiện di căn đơn độc TTT. Một TH carcinoma nhú từ thận, TH này trước phẫu thuật nghĩ là ung thư nguyên phát từ TTT, trong lúc phẫu thuật bướu dính vào cực trên thận, phẫu thuật cắt bướu TTT và một phần cực trên thận. Ba TH carcinoma tuyến di căn TTT chưa rõ ung thư nguyên phát, 03 TH này sau khi có kết quả giải phẫu bệnh lý, tầm soát các ung thư nguyên phát nhưng chưa tìm được nguồn gốc ung thư nguyên phát. Tác giả Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Niệu - Thận 15 Gina phân tích 62 TH phẫu thuật cắt bướu TTT trong ung thư TTT thứ phát trong thời gian 12 năm (2000-2012), ghi nhận ung thư nguyên phát di căn TTT chủ yếu là ung thư phổi (50%), ung thư thận (13%), ngoài ra cũng gặp ung thư đại tràng, ung thư gan(6). Thời gian sống trung bình của 62 TH này là 30 tháng, thời gian sống 5 năm là 31%(6). Phẫu thuật cắt TTT trong những TH ung thư di căn đơn độc đến TTT từ những ung thư nguyên phát của các cơ quan khác đã được điều trị tận gốc giúp kéo dài thời gian sống còn(3, 16). Ung thư vùng TTT từ cơ quan sau phúc mạc: 03 TH lymphoma dòng tế bào B lớn, 01 TH sarcoma tế bào cơ trơn (Leiomyosarcoma) và 01 TH Sarcoma sợi thần kinh (Neurosarcoma). Những bệnh lý ác tính hiếm gặp vùng TTT cũng được ghi nhận trong y văn(4, 5, 11, 14). Phương pháp phẫu thuật và biến chứng phẫu thuật Phẫu thuật mổ mở cắt bướu TTT 29/46 (63%), phẫu thuật nội soi cắt bướu TTT 17/46 (37%). Chuyển từ phẫu thuật nội soi cắt bướu sang phẫu thuật mổ mở cắt bướu: 03 TH. Hiện tại, phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mổ mở cắt TTT trong những TH ung thư TTT vẫn còn nhiều tranh luận(1). Ricardo phân tích tổng hợp y văn từ Pubmed (02/01/2015) so sánh kết quả về phẫu thuật và ung thư học giữa phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mổ mở cắt TTT trong ung thư vỏ TTT, ghi nhận rằng phẫu thuật mổ mở được xem như là phẫu thuật tiêu chuẩn trong điều trị ung thư vỏ TTT, phẫu thuật nội soi nên được chọn lựa cẩn thận ở một số TH để đạt kết quả tốt về mặt ung thư học(1). Chúng tôi lựa chọn phẫu thuật nội soi trong những TH bướu kích thước nhỏ hơn 60 mm, giới hạn rõ với các cơ quan xung quanh. Biến chứng phẫu thuật: phẫu thuật mổ mở (PTMM) 5/29 TH (14,5%), phẫu thuật nội soi (PTNS): không có biến chứng. Trong 05 TH biến chứng này chủ yếu liên quan đến kích thước bướu, bướu to chèn ép các cơ quan xung quanh: 01 TH tổn thương đại tràng góc lách, 02 TH tổn thương màng phổi, 02 TH tổn thương tĩnh mạch chủ dưới (TMCD). Tất cả các TH này điều được xử trí khâu phục hồi các thương tổn trong lúc phẫu thuật, không có TH nào phải can thiệp phẫu thuật lần 2 để xử trí thương tổn và không có TH nào tử vong do biến chứng phẫu thuật. Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và theo dõi lâu dài những TH ung thư TTT nguyên phát, từ đó chúng tôi sẽ phân tích chi tiết thời gian sống còn toàn bộ trong 5 năm, 10 năm theo phân nhóm giai đoạn ung thư. Những TH ung thư TTT thứ phát di căn đơn độc đến TTT, chúng tôi sẽ phân tích các yếu tố tiên lượng thời gian sống còn khi số TH nghiên cứu của chúng tôi nhiều hơn hiện tại. KẾT LUẬN Ung thư TTT tại Bệnh viện Chợ Rẫy chiếm tỉ lệ 10,5% các loại bệnh lý TTT được điều trị phẫu thuật. Ung thư TTT nguyên phát từ vùng vỏ TTT chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Phẫu thuật cắt bướu TTT trong ung thư TTT là phương pháp điều trị ngoại khoa an toàn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Autorino R., Bove P., De Sio M., et al. (2015) "Open Versus Laparoscopic Adrenalectomy for Adrenocortical Carcinoma: A Meta-analysis of Surgical and Oncological Outcomes". Ann Surg Oncol, 2. Đỗ Trung Quân (1996) "Nhân 5 trường hợp ung thư thượng thận". Tạp chí Nội khoa, 27–30. 3. Fassnacht M., Allolio B. (2009) "Clinical management of adrenocortical carcinoma". Best Pract Res Clin Endocrinol Metab, 23 (2), 273-89. 4. Grasso E., Simone M. (2015) "Adrenal Schwannomas: Rare Tumor of the Retroperitoneum". Case Rep Surg, 2015, 547287. 5. Gulpinar M. T., Yildirim A., Gucluer B., et al. (2014) "Primary leiomyosarcoma of the adrenal gland: a case report with immunohistochemical study and literature review". Case Rep Urol, 2014, 489630. 6. Howell G. M., Carty S. E., Armstrong M. J., et al. (2013) "Outcome and prognostic factors after adrenalectomy for patients with distant adrenal metastasis". Ann Surg Oncol, 20 (11), 3491-6. 7. Ilias I., Sahdev A., Reznek R. H., et al. (2007) "The optimal imaging of adrenal tumours: a comparison of different methods". Endocr Relat Cancer, 14 (3), 587-99. 8. Kerkhofs T. M., Verhoeven R. H., Van der Zwan J. M., et al. (2013) "Adrenocortical carcinoma: a population-based study on incidence and survival in the Netherlands since 1993". Eur J Cancer, 49 (11), 2579-86. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Chuyên Đề Niệu - Thận 16 9. Lughezzani G., Sun M., Perrotte P., et al. (2010) "The European Network for the Study of Adrenal Tumors staging system is prognostically superior to the international union against cancer-staging system: a North American validation". Eur J Cancer, 46 (4), 713-9. 10. Machado N. O., Al Qadhi H., Al Wahaibi K., et al. (2015) "Laparoscopic Adrenalectomy for Large Adrenocortical Carcinoma". JSLS, 19 (3) 11. Martinez-Esteve A., Garcia-Gomez F. J., Madrigal-Toscano M. D., et al. (2015) "Primary bilateral diffuse large B-cell lymphoma of the adrenals". Br J Haematol, 170 (1), 3. 12. Ngô Xuân Thái, Trần Ngọc Sinh, Vũ Lê Chuyên (2009) "Kết quả điều trị phẫu thuật 251 trường hợp cắt bướu tuyến thượng thận trong một nghiên cứu đa trung tâm". Tạp chí Y học thực hành, 650 (3), 29-34. 13. Ngô Xuân Thái, Trần Văn Sáng (1999) "Điều trị phẫu thuật 26 trường hợp bướu tuyến thượng thận qua đường mổ bụng trước". Tạp chí Y học thực hành, 372 (10), 17-21. 14. Okada E., Shozawa T. (1984) "Von Recklinghausen's disease (neurofibromatosis) associated with malignant pheochromocytoma". Acta Pathol Jpn, 34 (2), 425-34. 15. Ranvier G. G., Inabnet W. B., 3rd (2015) "Surgical management of adrenocortical carcinoma". Endocrinol Metab Clin North Am, 44 (2), 435-52. 16. Sancho J. J., Triponez F., Montet X., et al. (2012) "Surgical management of adrenal metastases". Langenbecks Arch Surg, 397 (2), 179-94. 17. Tissier F. (2010) "Classification of adrenal cortical tumors: what limits for the pathological approach?". Best Pract Res Clin Endocrinol Metab, 24 (6), 877-85. Ngày nhận bài báo: 27/4/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/5/2016 Ngày bài báo được đăng: 30/06/2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdieu_tri_phau_thuat_ung_thu_tuyen_thuong_than_tai_benh_vien.pdf