Tài liệu Điều trị phẫu thuật ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm: Phẫu thuật mở so với phẫu thuật nội soi lồng ngực: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 98
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
GIAI ĐOẠN SỚM: PHẪU THUẬT MỞ
SO VỚI PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC
Đỗ Kim Quế*, Đào Hồng Quân*
TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) là một ung thư thường gặp và là nguyên nhân tử
vong hàng đầu trong các bệnh ung thư. Phẫu thuật cắt thùy phổi và nạo hạch được xem là phương pháp điều trị
tốt nhất cho UTPKTBN giai đoạn sớm. Phẫu thuật nội soi lồng ngực có video hỗ trợ là phương pháp ít xâm lấn,
giúp bệnh nhân hồi phục nhanh, tuy nhiên nhiều người vẫn cho rằng phẫu thuật mở là phương pháp điều trị trị
tốt hơn về ung thư học. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của phẫu thuật nội soi lồng ngực có
hỗ trợ video trong điều trị UTPKTBN giai đoạn sớm và so sánh với phẫu thuật mở kinh điển.
Phương pháp: Thu thập toàn bộ hồ sơ của bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IA - IIB được phẫu thuật cắt
thùy phổi và ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị phẫu thuật ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm: Phẫu thuật mở so với phẫu thuật nội soi lồng ngực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 98
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
GIAI ĐOẠN SỚM: PHẪU THUẬT MỞ
SO VỚI PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC
Đỗ Kim Quế*, Đào Hồng Quân*
TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) là một ung thư thường gặp và là nguyên nhân tử
vong hàng đầu trong các bệnh ung thư. Phẫu thuật cắt thùy phổi và nạo hạch được xem là phương pháp điều trị
tốt nhất cho UTPKTBN giai đoạn sớm. Phẫu thuật nội soi lồng ngực có video hỗ trợ là phương pháp ít xâm lấn,
giúp bệnh nhân hồi phục nhanh, tuy nhiên nhiều người vẫn cho rằng phẫu thuật mở là phương pháp điều trị trị
tốt hơn về ung thư học. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của phẫu thuật nội soi lồng ngực có
hỗ trợ video trong điều trị UTPKTBN giai đoạn sớm và so sánh với phẫu thuật mở kinh điển.
Phương pháp: Thu thập toàn bộ hồ sơ của bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IA - IIB được phẫu thuật cắt
thùy phổi và nạo hạch qua mổ nội soi lồng ngực có hỗ trợ video hoặc mổ mở tại bệnh viện Thống Nhất. Các đặc
điểm của bệnh nhân, thông số phẫu thuật, biến chứng được đánh giá và so sánh. Sống còn được đánh giá theo
Kaplan–Meier và phân tích Cox proportional hazards. Thời gian theo dõi từ 14 tới 66 tháng.
Kết quả: Trong thời gian 8 năm từ 2008 - 2016, 57 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IA - IIB đã được thực
hiện phẫu thuật cắt thùy phổi nội soi lồng ngực có hỗ trợ Video và 60 bệnh nhân qua mở ngực tại bệnh viện
Thống Nhất. 75 bệnh nhân nam và 42 bệnh nhân nữ, tuổi trung bình 56,3 (31 - 84). 106 bệnh nhân được mổ cắt
thùy phổi và 11 bệnh nhân cắt 2 thùy phổi. Thời gian mổ trung bình ở nhóm cắt thùy phổi qua nội soi có hỗ trợ
Video là 157 phút dài hơn nhóm mổ mở là 124 phút. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm về các đặc
điểm lâm sàng và dịch tễ. có 5 trường hợp trong nhóm mổ nọi soi phải chuyển mổ mở. 1 trường hợp tử vong
trong nhóm mổ mở, ở mỗ nhóm có 1 trường hợp chảy máu cần mổ cầm máu. Rò khí kéo dài ở 7 bệnh nhân trong
nóm mổ mở và 2 bệnh nhân trong nhóm mổ nội soi. thời gian nằm viện trung bình ở nhóm mổ mở là 18,4 ngày
và 12,8 ngày ở nhóm mổ nội soi. Sống thêm 5 năm toàn bộ là 67,8% ở nhóm mổ nội soi và 71,6% ở nhóm mổ mở
(p=0,156). Sống thêm 5 năm không bệnh tiến triển là 59,6 % ở nhóm mổ nội soi và 65,9% ở nhóm mổ mở
(p=0,065). Không có khác biệt về sống thêm giữa 2 nhóm theo mô hình Cox (hazard ratio 0,82; P = 0,21).
Kết luận: Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Video là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị UTPKTBN
giai đoạn sớm. Phẫu thuật vẫn là lựa chọn ưu tiên trong điều trị UTPKTBN giai đoạn sớm. Phẫu thuật cắt thùy
phổi qua nội soi lồng ngực có hỗ trợ Video có biến chứng ít và thời gian nằm viện ngắn, sống thêm 5 năm tương
đương phẫu thuật mở.
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi lồng ngực có hỗ trợ Video, Cắt thùy phổi, ung thư phổi không tế bào nhỏ
(UTPKTBN), UTPKTBN giai đoạn sớm.
ABSTRACT
SURGICAL THERAPY FOR EARLY STAGE NON SMALL CELL LUNG CANCER: VATS VERSUS
THORACOTOMY
Do Kim Que, Dao Hong Quan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 98-103
Objectives: Non Small Cell Lung Cancer (NSCLC) is frequently cancer and the leading cause death of
cancer. Lobectomy and lymph node dissection is optimal surgical treatment method for early stage NSCLC.
*Bệnh viện Thống Nhất.
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Đỗ Kim Quế ĐT: 0913 977 628 Email: dokimque@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 99
Video-assisted thoracoscopic surgery (VATS) approach is fewer traumas, quickly recovery, whereas those who
advocate thoracotomy claim it as an oncologically superior procedure. Of study is evaluation the role of Video-
Assisted Thoracoscopic Surgery for treating the patients who had early stage NSCLC and compare with
conventional thoracotomy.
Methods: All of patient with NSCLC in stage IA - IIB underwent lobotomy and lymph node dissection
through VATS or thoracotomy are collected. Patient characteristics were compared. Operative datas,
complications were assessed and survival was assessed by Kaplan–Meier and Cox proportional hazards analysis.
Follow-up from 14 to 66 months.
Results: From May 2008 to August 2016, 57 patients with NSCLC stage IA - IIB underwent an attempt at
VATS lobotomy and 60 patients underwent thoracotomy. There are 75 males and 42 female, mean age is 56.3
range 31 - 84. Lobectomy was performed in 106 cases and lobectomy in 11 cases. The mean operating time in
VATS group is 157 minutes longer than conventional thoracotomy was 124 minutes. No statistic different
between 2 groups in characteristics of patients. In 57 cases VATS, 5 cases were converted to thoracotomy. There is
one patient death in conventional thoracotomy group. One patient had bleeding need to reoperation for
controlling bleeding in each group, Prolonged air-leak were 7 cases (10.7%) in thoracotomy and 2 cases (3.8%) in
VATS group. Hospitalization is 18.4 days in thoracotomy group and 12.8 days in VATS group. The 5-year OS
rate was 67.8% in the VATS group and 71.6% in the thoracotomy group (p = 0.156). The 5-year DFS rate was
59.6% in the VATS group and 65.9% in the thoracotomy group (p = 0.065). Survival by Cox model was no
different for VATS versus thoracotomy (hazard ratio 0.82; P=.21).
Conclusion: Video-assisted thoracoscopic surgery is effective and safe method for surgical treatment of early
stage NSCLC. Surgery remains the primary therapy in the treatment of early-stage lung cancer. VATS was
associated with less complications and shorter length of hospital stay. The 5 years’ survival is similar in VATS
and conventional thoracotomy approach.
Key words: VATS, lobotomy, Non-Small Cell Lung Cancer (NSCLC), early staged NSCLC.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN)
là loại ung thư thường gặp và là nguyên nhân tử
vong do ung thư hàng đầu trên toàn cầu. Phẫu
thuật được xem là phương pháp điều trị chính
cho những trường hợp UTPKTBN giai đoạn
sớm(6,8). Hơn 1 thập kỷ qua đã chứng kiến sự
phát triện mạnh mẽ của phẫu thuật nội soi lồng
ngực trong điều trị UTPKTBN giai đoạn sớm.
Báo cáo gần đây của Hội Phẫu Thuật Lồng Ngực
Hoa kỳ cho thấy 32% các trường hợp cắt thùy
phổi tại Hoa Kỳ được thực hiện qua phẫu thuật
nội soi lồng ngực(2). Phẫu thuật nội soi lồng
ngực là phương pháp ít gây đau sau mổ, biến
chứng sau mổ thấp, thời gian nằm viện
ngắn(3,5,6). Tuy nhiên, vẫn còn những tranh cãi
về vai trò của phẫu thuật nội soi lồng ngực trong
điều trị ung thư phổi đặc biệt về nguyên tắc
phẫu thuật ung thư và kết quả dài hạn. Chúng
tôi bắt đầu triển khai phẫu thuật nội soi cắt thùy
phổi từ năm 2008 và tin rằng kết quả lâu dài
trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
giai đoạn sớm không thấp hơn phẫu thuật mở.
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm so sánh
tỉ lệ tử vong, biến chứng sau mổ và sống thêm
5 năm giữa phẫu thuật cắt thùy phổi qua nội
soi lồng ngực và mổ mở trong điều trị
UTPKTBN giai đoạn IA-IIB.
PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
Hồi cứu toàn bộ bệnh nhân UTPKTBN giai
đoạn IA-IIA được điều trị phẫu thuật tại bệnh
viện Thống Nhất từ 2008 - 2016.
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu mô tả. Đánh giá giai đoạn theo
AJCC 7 dựa trên chụp cắt lớp điện toán lồng
ngực có cản quang, nội soi phế quản, sinh thiết
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 100
khối u xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp
điện toán cắt lớp, xạ hình xương hoặc chụp điện
toán cắt lớp tán xạ Positron khi không xác định
mô bệnh học bằng các phương pháp khác.
Nghiên cứu đã được hội đồng đạo đức
nghiên cứu y sinh học bệnh viện Thống Nhất
thông qua.
Quy trình phẫu thuật
Bệnh nhân được mổ cắt thuỳ phổi và nạo
hạch qua mổ mở hoặc nội soi lồng ngực đều
được gây mê nội phế quản chọn lọc, nằm nghiêng.
Bệnh nhân mổ nội soi được đặt scope nội soi
10 mm qua liên sườn 7 đường nách giữa, trocar 5
qua liên sườn 8 và đường mở ngực nhỏ 3 - 5 cm
qua liên sườn 4 hoặc 5 theo nguyên tắc tạo hình
tam giác thao tác. Tĩnh mạch phổi, động mạch
phổi và phế quản được lần lượt phẫu tích và cắt
bằng stappler hoặc khâu cột. Hạch được nạo lấy
khi thấy trong mổ. Bệnh phẩm được lấy ra sau
khi cho vào bao nylon.
Bệnh nhân mổ mở được mở ngực qua
đường mổ sau bên dài 15-20 cm. Động mạch,
tĩnh mạch phổi, phế quản được phẫu tích cắt và
khâu cột bằng silk 2 - 0, 3 - 0. Mỏm phế quản
được khâu bằng Vicryl 4-0 mũi liên tục. Hạch
rốn phổi và trung thất được nạo sạch nếu phát
hiện trong mổ.
Đánh giá mô bệnh học
Toàn bộ bệnh phẩm đều được đánh giá mô
bệnh học khối u, các bờ cắt, hạch theo phân loại
mô bệnh học 2004 của WHO. Đánh giá giai đoạn
theo AJCC 7.
Theo dõi và điều trị sau mổ
Bệnh nhân được theo dõi sau mổ bởi Bác sĩ
phẫu thuật lồng ngực hoặc ung thư sau mổ 1
tháng, mổi 3 tháng tới 1 năm và mỗi 6 tháng sau
đó. X quang phổi, dấu ấn ung thư phổi mỗi lần
tái khám. Chụp cắt lớp điện toán mỗi 6 tháng
hoặc khi nghi ngờ tái phát. Hóa trị bổ trợ cho
những trường hợp UTPKTBN giai đoạn II hoặc
muộn hơn theo đánh giá giải phẫu bệnh sau mổ.
Đánh giá sống thêm toàn bộ, sống thêm không
bệnh tính từ ngày mổ tới khi tử vong hoặc thời
điểm tái khám lần sau cùng.
Phương pháp thống kê
Các biến số lâm sàng bệnh học được so
sánh và đánh giá theo phép kiểm Chi bình
phương. đánh giá sống thêm theo phương
pháp Kaplan–Meier.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 2008 - 2016 có 117 bệnh
nhân UTPKTBN giai đoạn IA-IIB đã được phẫu
thuật cắt thùy phổi tại bệnh viện Thống Nhất. 60
bệnh nhân được cắt thùy phổi qua mổ mở và 57
bệnh nhân mổ qua nội soi lồng ngực (Bảng 1).
Sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh
Thời gian theo dõi trung bình là 42,3 tháng.
Tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm là 67,8% ở nhóm
mổ nội soi lồng ngực có hỗ trợ Video và 71,6% ở
nhóm mổ mở (p = 0,156, hình 1a). Tỉ lệ sống thêm
không bệnh 5 năm là 59,6% ở nhóm mổ nội soi
lồng ngực có hỗ trợ Video và 65,9% ở nhóm mổ
mở (p = 0,065, hình 1b).
Phân tích dưới nhóm ở những bệnh nhân
giai đoạn IA-IB, tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm là
80,4% ở nhóm mổ nội soi lồng ngực có hỗ trợ
Video và 86,5% ở nhóm mổ mở (p = 0,114, hình
2a). Ở những bệnh nhân giai đoạn II, tỉ lệ sống
thêm toàn bộ 5 năm là 61,0% ở nhóm mổ nội soi
lồng ngực có hỗ trợ Video và 66,9% ở nhóm mổ
mở (p = 0,089, hình 2b).
Đặc điểm bệnh nhân
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân
Số bệnh nhân (n=117, 100%) Mổ mở VATS p
Tuổi trung bình, năm:
< 70
> 70
56,3 (41-84)
85 (72,6)
32 (37,4)
56,6 (41-84)
42 (70)
18 (30)
56,1 (41-81)
43 (75,4)
14 (24,6)
0,61
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 101
Số bệnh nhân (n=117, 100%) Mổ mở VATS p
‘Giới: nam
nữ
75 (64,1)
42 (35,9)
40 (66.7)
20 (33,3)
35 (61,4)
22 (38,6)
0,52
Kích thước u: < 2 cm
2-3 cm
3-5 cm
> 5 cm
7 (6,0)
46 (39,3)
52 (27,4)
12 (10,3)
2 (3,3)
23 (38,3)
28 (46,7)
7 (11,7)
5 (8,8)
23 (40,3)
24 (42,1)
5 (8,8)
0,48
Giai đoạn trước mổ: IA
IB
IIA
IIB
13 (11,1)
24 (20,5)
70 (59,8)
10 (8,6)
6 (10,0)
12 (20,0)
36 (60,0)
6 (10,0)
7 (12,3)
12 (21,1)
34 (59,6)
4 (7,0)
0,46
Giai đoạn GPB: IA
IB
IIA
IIB
IIIA
10 (8,6)
22 (36.7)
64 (54,7)
9 (7,7)
12 (10,3)
5 (8,3)
10 16,7)
33 (55,0)
4 (6,7)
8 (13,3)
5 (8,8)
12 (21,1)
31 (54,3)
5 (8,8)
4 (7,0)
0,29
Mô bệnh học
Adenocarcinoma
Squamous cell carcinoma
Khác
78 (66,7)
34 (29,0)
5 (4,3)
40 (66,7)
18 (30,0)
2 (3,3)
38 (66,7)
16 (28,1)
3 (5,2)
0,51
Hạch trước mổ: N0
N1
N2
65 (55,6)
52 (44,4)
0
32 (53,3)
28 (46,7)
0
33 (57,9)
24 (42,1)
0
0,28
Hạch GPB: N0
N1
N2
41 (35,0)
64 (54,7)
12 (10,3)
18 (30,0)
34 (56,7)
8 (13,3)
23 (40,3)
30 (52,7)
4 (7,0)
0,21
Thời gian mổ (phút) 143,6 124,1 157,2 0,08
Máu mất (ml) 160,6 182,4 148,2
Rò khí: >24h
>5 ngày
12 (10,3)
9 (7,7)
7 (11,7)
7 (11,7)
5 (8,8)
2 (3,5)
0,12
Thời gian nằm viện (ngày) 12,2 14,4 8,5 0,04
a b
Hình 1 Sống thêm 5 năm toàn bộ (OS) (a) và sống thêm không bệnh (DFS) (b). Tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn
bộ là 67,8 % ở nhóm mổ nội soi có hỗ trợ Video và 71,6% ở nhóm mổ mở (p = 0,156); tỉ lệ sống thêm 5 năm
không bệnh là 59,6% ở nhóm mổ nội soi có hỗ trợ Video và 65,8% ở nhóm mổ mở (p = 0,065).
5-year overall survival
VATS Open
5-year Disease-Free Survival
VATS Open
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 102
a b
Hình 2 Sống thêm toàn bộ 5 năm ở nhóm bệnh nhân giai đoạn I (a) và giai đoạn II (b). Tỉ lệ sống thêm toàn
bộ 5 năm là 80,4% ở nhóm mổ nội soi có hỗ trợ Video và 86,5% ở nhóm mổ mở (p=0,114) đối với bệnh nhân
giai đoạn I; Tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm là 61,0% ở nhóm mổ nội soi có hỗ trợ Video và 66,9% ở nhóm mổ
mở (p=0,089) đối với bệnh nhân giai đoạn II
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phẫu
thuật cắt thùy phổi qua nội soi lồng ngực có hỗ
trợ Video có thể thực hiện an toàn cho bệnh
nhân UTPKTBN giai đoạn sớm, tỉ lệ chuyển
mổ mở là 8,8% chủ yếu do khối u hoạch hạch
xâm lấn vào mạch máu. Tỉ lệ rò khí kéo dài
trên 5 ngày là 3,5% ở nhóm mổ nội soi lồng
ngực có hỗ trợ Video và 11,7% ở nhóm mổ mở.
Whitson và cộng sự, báo cáo tỉ lệ rò khí kéo dài
trên 7 ngày là 56%(7).
Lợi ích lớn nhất của phẫu thuật nội soi
lồng ngực có hỗ trợ Video là giảm đau sau mổ.
Đau sau mổ được ghi nhận lên tới 50-70% vào
thời điểm sau mổ 2 tháng ở những bệnh nhân
mổ mở có dùng dụng cụ banh ngực, 40% bệnh
nhân vẫn còn đau 1 năm sau mổ, trong đó 5%
có đau nhiều. Đau có thể gây ra các biến chứng
sau mổ(2,4,8).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian
mổ trung bình ở nhóm mổ nội soi có hỗ trợ
Video là 157 phút dài hơn so với nhóm mổ mở là
124 phút. đường cong huấn luyện cho mổ nội soi
là yếu tố chính của thời gian mổ kéo dài này.
Theo Sakuraba và cộng sự(4), khi nghiên cứu 752
trường hợp phẫu thuật cắt thùy phổi qua nội soi
và mổ hở cho thấy thời gian mổ nội soi có hỗ trợ
video ngắn hơn có ý nghĩa so với mổ mở (117,5
phút so với 171,5 phút); Dịch dẫn lưu màng phổi
ít hơn ở nhóm mổ nội soi có hỗ trợ video là 987
ml so với 1504 ml ở nhóm mổ mở; và thời gian
nằm viện ở nhóm mổ nội soi có hỗ trợ video là
4,5 ngày so với nhóm mổ mở là 7 ngày. Lượng
máu mất trong mổ nội soi có hỗ trợ video cung ít
hơn so với nhóm mổ mở.
Kết quả dài hạn của phẫu thuật cắt thùy phổi
qua nội soi lồng ngực có hỗ trợ video đều trị
UTPKTBN giai đoạn sớm tương đương mổ mở.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ sống thêm
toàn bộ 5 năm là 67,8% ở nhóm mổ nội soi lồng
ngực và 71,6% ở nhóm mổ mở (p = 0,156). Tỉ lệ
sống thêm không bệnh 5 năm là 59,6% ở nhóm
mổ nội soi lồng ngực và 65,9% ở nhóm mổ mở.
(p = 0,065) Yan và cộng sự(8) thực hiện đánh giá
một cách hệ thống và nhận thấy có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5
năm ở nhóm bệnh nhân được phẫu thuật nội soi
lồng ngực có hỗ trợ video tốt hơn so với nhóm
phẫu thuật mổ mở lòng ngực với RR là 0,72 và p
= 0,04. Sống thêm toàn bộ ở nhóm mổ nội soi
5 Year overall survival in Stage I
OPEN VATS
5 year ovarall survival in stage II
OPEN VATS
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 103
lồng ngực có hỗ trợ video phản ảnh tỉ lệ chẩn
đoán giai đoạn trước mổ chính xác không cao.
Chẩn đoán giai đoạn UTPKTBN trước mổ dựa
vào chụp vi tính cắt lớp và chụp cắt lớp tán xạ
positron, tỉ lệ chẩn đoán chính xác giai đoạn IA
là 71,9% ở nhóm mổ nội soi trong khi tỉ lệ này là
56,5% ở nhóm mổ mở. (p = 0,2611).
Cũng cần lưu ý tần suất chẩn đoán chính xác
giai đoạn trên lâm sàng, phần lớn bệnh nhân nữ
có UTPKTBN biểu mô tuyến được chọn lựa mổ
nội soi, trong khi các UTPKTBN biểu mô tế bào
vẩy có u lớn hơn ở nam giới thường được chọn
phẫu thuật mở do u lớn, hạch nhiều và có khí
phế thủng do hút thuốc.
Merritt và cộng sự(3) báo cáo nạo hạch có thể
không được thực hiện triệt để ở bệnh nhân phẫu
thuật nội. Boffa và cộng sự(1) cũng ghi nhận
nhóm mổ nội soi không được nạo hạch cạnh phế
quản và rố phổi triệt để. trong nghiên cứu của
chúng tôi, 10,3% tăng giai đoạn từ N0 hoặc N1
lên N2. Kết quả này cho thấy phẫu thuật nội soi
được chỉ định thích hợp cho UTPKTBN giai
đoạn IA và nhóm có giai đoạn II và III do tăng
giai đoạn giải phẫu bệnh sau phẫu thuật. Tuy
nhiên nghiên cứu này cho thấy nhóm phẫu thuật
nội soi kiểm soát tại cỗ tốt hơn so với mổ mở và
không có sự khác biệt có ý nghĩa về tiên lượng ở
cả nhóm UTPKTBN giai đoạn I và II. Kết quả
nghiên cứu này chứng minh phẫu thuật nội soi
cắt thùy phổi có thể thích hợp cho cả UTPKTBN
giai đoạn I và giai đoạn II. Tuy nhiên nghiên cứu
này vẫn có những hạn chế do là nghiên cứu hồi
cứu không phân nhóm ngẫu nhiên, cần một
nghiên cứu tiền cứu ngẫu nhiên với số lượng
bệnh nhân lớn hơn để có kết luận chính xác.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi lồng ngực có hỗ trợ Video
là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho
bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn sớm. Tỉ lệ sống
thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ 5 năm
tương tự phẫu thuật mở, nhưng thời gian nằm
viện ngắn hơn so với mổ mở.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Boffa DJ, Kosinski AS, Paul S, Mitchell JD, Onaitis M (2012):
Lymph node evaluation by open or video-assisted
approaches in 11,500 anatomic lung cancer resections. Ann
Thorac Surg; 94: 347–53.
2. McKenna RJ (1994). Lobectomy by video-assisted thoracic
surgery with mediastinal node sampling for lung cancer. J
Thorac Cardiovasc Surg; 107:879–882.
3. Merritt RE, Hoang CD, Shrager JB (2013). Lymph node
evaluation achieved by open lobectomy compared with
thoracoscopic lobectomy for N0 lung cancer. Ann Thorac
Surg; 96: 1171–1177.
4. Sakuraba M, Miyamoto MH, Oh S et al (2007). “Video-
assisted thoracoscopic lobectomy vs. conventional
lobectomy via open thoracotomy in patients with clinical
stage IA non-small cell lung carcinoma,” Interactive
Cardiovascular and Thoracic Surgery; 6(5): 614–617.
5. Shigemura N, Akashi A, Nakagiri T, Ohta M, Matsuda H
(2004). Complete versus assisted thoracoscopic approach: A
prospective randomized trial comparing a variety of video-
assisted thoracoscopic lobectomy techniques. Surg Endosc;
18: 1492–1497.
6. Whitson BA, Groth SS, Duval SJ, Swanson SJ, Maddaus MA
(2008). “Surgery for early-stage non-small cell lung cancer:
a systematic review of the video-assisted thoracoscopic
surgery versus thoracotomy approaches to lobectomy”.
Annals of Thoracic Surgery; 86(6): 2008–2018.
7. Winton T, Livingston R, Johnson D, Rigas J, Johnston M et
al (2005). National Cancer Institute of Canada Clinical
Trials Group; National Cancer Institute of the United States
Intergroup JBR.10 Trial Investigators: Vinorelbine plus
cisplatin vs. observation in resected non-small cell lung
cancer. New Eng J Med; 352: 2589–2597.
8. Yan TD, Black D, Bannon PG, McCaughan BC (2009).
Systematic review and meta-analysis of randomized and
nonrandomized trials on safety and efficacy of video-
assisted thoracic surgery lobectomy for early-stage non-
small cell lung cancer. J Clin Oncol; 27: 2553–2562.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_tri_phau_thuat_ung_thu_phoi_khong_te_bao_nho_giai_doan.pdf