Tài liệu Điều trị phẫu thuật hội chứng hẹp khe mí đánh giá kết quả qua 20 trường hợp: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT HỘI CHỨNG HẸP KHE MÍ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUA 20 TRƯỜNG HỢP
Lê Minh Thông*
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của bệnh nhân bị hội chứng hẹp khe mí
Đối tượng - Phương pháp: Loạt ca can thiệp lượng giá tiến cứu này được thực hiện tại khoa tạo hình thẫm
mỹ và thần kinh nhãn khoa bệnh viện mắt TPHCM. Loạt ca 20 BN đều được mổ phối hợp cùng lúc 3 thao tác kỹ
thuật: (1) điểu chỉnh nếp quạt và xa góc mí bằng vạt YV có rút ngắn dây chằng mí trong, (2) điều chỉnh hẹp chiều
dài khe mí bằng mở rộng góc mí, (3) điều chỉnh sụp mí. Điều chỉnh sụp mí phân 2 nhóm: 11 bệnh nhân đầu tiên
mổ theo phương pháp cắt ngắn cơ nâng mí, 8 bệnh nhân sau mổ theo phương pháp treo mí vào cơ trán bằng
mảng cân cơ thái dương. Dữ liệu về tuổi BN, phái, thị lực, tiền sử gia đình, khám ban đầu, động cơ điều trị, được
ghi nhận. Các biến số khảo sát kết quả trước sau mổ bao gồm lực cơ n...
9 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 02/04/2025 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị phẫu thuật hội chứng hẹp khe mí đánh giá kết quả qua 20 trường hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT HỘI CHỨNG HẸP KHE MÍ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUA 20 TRƯỜNG HỢP
Lê Minh Thông*
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của bệnh nhân bị hội chứng hẹp khe mí
Đối tượng - Phương pháp: Loạt ca can thiệp lượng giá tiến cứu này được thực hiện tại khoa tạo hình thẫm
mỹ và thần kinh nhãn khoa bệnh viện mắt TPHCM. Loạt ca 20 BN đều được mổ phối hợp cùng lúc 3 thao tác kỹ
thuật: (1) điểu chỉnh nếp quạt và xa góc mí bằng vạt YV có rút ngắn dây chằng mí trong, (2) điều chỉnh hẹp chiều
dài khe mí bằng mở rộng góc mí, (3) điều chỉnh sụp mí. Điều chỉnh sụp mí phân 2 nhóm: 11 bệnh nhân đầu tiên
mổ theo phương pháp cắt ngắn cơ nâng mí, 8 bệnh nhân sau mổ theo phương pháp treo mí vào cơ trán bằng
mảng cân cơ thái dương. Dữ liệu về tuổi BN, phái, thị lực, tiền sử gia đình, khám ban đầu, động cơ điều trị, được
ghi nhận. Các biến số khảo sát kết quả trước sau mổ bao gồm lực cơ nâng mí, độ rộng khe mí (bề cao khe mí),
khoảng cách liên góc mí trong, độ dài khe mí, mức độ sẹo góc trong được thu thập.
Kết quả: Hai mươi bệnh nhân gồm 2 nam 18 nữ, với tuổi trung bình 20,6 ± 3,2 tuổi (thay đổi từ 9-25 tuổi).
Có 5 BN đã mổ điều chỉnh sụp mí ở BV khác không thành công (mí vẫn sụp, khe mí <3mm), kết hợp sẹo xấu vùng
da mí góc trong. Độ cao khe mí trung bình 3,1 ± 0,65mm. Không có sự khác biết có ý nghĩa thống kê về đặc điểm
dịch tễ và lâm sàng giữa 2 nhóm phẫu thuật. BN được theo dõi trung bình 11,3 ± 10,7 tháng (lâu nhất 3 năm, gần
nhất 6 tháng).
Độ cao khe mí trung bình sau mổ của nhóm cắt ngắn cơ nâng mí là 6,9 ± 1,1mm so với nhóm treo mí là 5,8 ±
1,9mm không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm cắt ngắn cơ nâng mí có lực cơ cải thiện trung bình 2,4 ± 1,2
mm. Không có biến chứng trầm trọng liên quan điều chỉnh sụp mí ở cả 2 nhóm.
Khoảng cách liên góc mí trong trước mổ trung bình 1,65 ± 0,8mm giảm còn 1,27± 0,11mm sau mổ
(p<0,002). 87% (13 trong số 15 bệnh nhân mổ lần đầu tiên) không có sẹo hoặc sẹo nhỏ khó thấy, 13% (2 trong số
15 bệnh nhân mổ lần đầu tiên) có sẹo thấy rõ nhưng không trầm trọng đến mức cần chỉnh sửa.
Kết luận: Không có sự khác biệt kết quả trong điều chỉnh sụp mí cho hội chứng hẹp khe mí bằng cắt ngắn cơ
nâng mi hay treo mí, tuy nhiên phương pháp đầu đem lại hình ảnh mí tự nhiên hơn. Sử dụng vạt YV và gấp gân
mi trong hữu ích trong điều chỉnh nếp quạt ngược và sự rộng liên góc mí trong, bởi vì kỹ thuật đơn giãn, quen
thuộc với thầy thuốc tạo hình nhãn khoa và có lẻ thích hợp thẩm mỹ hơn cho bệnh nhân hội chứng hẹp khe mí.
Từ khóa: hội chứng hẹp khe mí
ABSTRACT
SURGICAL TREATMENT OF BLEPHAROPHIMOSIS-PTOSIS-EPICANTHUS INVERSUS SYNDROME
OUTCOME EVALUATION OF TWENTY CASES
Le Minh Thong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 – 2016: 163 - 171
Objectives: to evaluate the surgical outcome in patients with blepharophimosis-ptosis-epicanthus inversus
syndrome (BPES).
Method: Prospective, comparative non randomized, interventional case series that underwent surgery
during 5-year period at HCMcity eye hospital. Case series of 20 patients underwent simultaneously 3 techniques:
* Bộ Môn Mắt Đại Học Y dược Tp Hồ Chí Minh & Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: GS.TS. Lê Minh Thông ĐT: 0908184544 – Email: thongleopt50@yahoo.com
Mắt 163 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
(1) correction of epicanthus inversus and telecanthus by YV flab associated plication of internal canthal ligament,
(2) correction of blepharophimosis by external canthomy, (3) correction of ptosis.Correction of ptosis was devided
into 2 groups: 11 first patients underwent levator resection, 8 following patients underwent sling with temporal
aponevrosis plate.The patients’ demographics , pre- post operative parameters related to levator function, vertical
palbepral fissure height, inner intercanthal distance, horizontal palpebral fissure length were recorded.
Results: Twenty patients including 2 males and 18 females, with a mean age of 20.6 ± 3.2 years (range, 9-
25) in which five patients underwent unsuccessfull ptosis correction (by another surgeon) and persisted severe
scarring in medial canthal region. Preoperative mean (SD) vertical palpebral fissure height was 3.1 ± 0.65mm.
There was no statistical difference between two groups of patients related to demographic and clinical
characteristics. Mean follow-up time was 11.3 ± 10.7 ms ( range, 6-36). Postoperative mean (SD) vertical
palpebral fissure height of 6.9 ± 1.1 mm from levator resection group was not statistically different with
postoperative mean vertical palpebral fissure height of 5.8 ± 1.9 mm from sling group. Besides, levator resection
group had a mean levator function improvement of 2.4 ± 1.2 mm. No severe complication due to ptosis correction
was noted in two groups. The preoperative median inner intercanthal distance was 1.65 ± 0.8 mm (range 1.49 –
1.83) and decreased to 1.27 ± 0.11mm (range 1.02–1.48) postoperatively (p< 0.02). Except 3 severe scarring cases
of previous operation, 89% of patients had no visible scarring or scarring only visible under close inspection, 11%
had a more apparent scar, but no patient had severe scarring that required revision.
Conclusion: There is no statistical difference in ptosis correction of BPES between levator resection
procedure and sling procedure, but the former brings better cosmetic appearance to eyelids of BPES. Medial
epicanthoplasty using the YV flab method associated with plication of medial tendon is useful in the correction of
epicanthus inversus and telecanthus, because the flap design is simple and more familiar to oculoplastic surgeons
and may be cosmetically preferable in patients with BPES.
Key words: blepharophimosis-ptosis-epicanthus inversus syndrome (BPES)
MỞ ĐẦU Sinh bệnh học giải thích sự suy kém chức
năng cơ nâng mí này hãy còn chưa rõ như sự
Hẹp khe mí là một hội chứng bẩm sinh
loạn sản cơ, thậm chí không có cơ, cơ bị thoái
liên quan đến toàn bộ vùng mí mắt – hốc mắt
hoá mỡ thiếu sợi cơ, sự quá phát của cân cơ về
đi kèm với sụp mí đặc biệt(1). Đây là dị tật di
phía cơ và cơ vẫn còn tồn tại phía sau(1,2,4,5). Vì
truyền thuộc nhiễm sắc thể định hình, tính trội
vậy có 2 trường phái trong điều chỉnh sụp mí
do đột biến gen FOXL2. Bệnh có 2 thể: thể I
cho hội chứng hẹp khe mí: cắt ngắn cơ nâng mí
biểu hiện biến dạng ở mí và suy noãn sớm, thể
và treo mí vào cơ trán bằng cân cơ tự thân. Bên
2 chỉ có biến dạng mí. Bất thường mí mắt là sự
cạnh đó, điều chỉnh nếp quạt mí ngược và xa
phối hợp của sụp mí hai bên không có ngấn
liên góc mí trong cũng có nhiều kỹ thuật khác
mí, tăng thêm do sự lạc chỗ của dây chằng mí
nhau(12,13,14). Về phương án phẫu thuật có trường
ngoài và mắt thụt; nếp quạt mí đảo ngược và
phái mổ một thì, mổ hai thì, mổ nhiều thì(6,8,14).
hai khóe mắt xa nhau do dây chằng mí trong
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả điều trị
di lệch ra ngoài; lật mí dưới phía ngoài; mí
phẫu thuật của bệnh nhân bị hội chứng hẹp khe
nhỏ. Toàn bộ những bất thường này tạo nên
mí mổ một thì phối hợp cùng lúc 3 thao tác kỹ
sự hẹp của khe mí (18 – 22mm thay vì 25 –
thuật: (1) điều chỉnh nếp quạt và xa góc mí bằng
30mm). Hội chứng hẹp khe mí chiếm 3% – 6%
vạt YV có rút ngắn dây chằng mí trong, (2) điều
trường hợp sụp mí bẩm sinh. Hầu hết BN bị
chỉnh hẹp chiều dài khe mí bằng mở rộng góc mí
hội chứng hẹp khe mí có sụp mí bẩm sinh
ngoài khâu nối hai mép da kết mạc, (3) điều
trầm trọng với lực cơ kém (<4mm)(13).
chỉnh sụp mí.
164 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP trong (3ca). Dữ liệu nền về tuổi BN , phái, thị lực,
tiền sử gia đình, động cơ điều trị, được ghi
Loạt ca can thiệp lượng giá tiến cứu này
nhận.Các biến số khảo sát kết quả trước sau mổ
được thực hiện tại khoa tạo hình thẫm mỹ và
bao gồm lực cơ nâng mí, độ rộng khe mí (bề cao
thần kinh nhãn khoa bệnh viện mắt TPHCM
khe mí), khoảng cách liên góc mí trong, độ dài
trong vòng 7 năm gần đây (2003-2010). Tổng
khe mí được thu thập. Độ sẹo da trong vùng mí
cộng 20 bệnh nhân (BN), được chia 2 nhóm:
góc trong được phân thành 3 tiểu nhóm: độ 0,
Nhóm 1, mười một BN đầu tiên được điều chỉnh
không thấy sẹo; độ 1, sẹo chỉ thấy khi quan sát
sụp mí bằng phương pháp cắt ngắn cơ nâng mi;
kỹ; độ 2, sẹo thấy rõ; độ 3, sẹo xấu cần chỉnh sửa.
Nhóm 2, chín BN kết tiếp điều chỉnh bằng
Chụp ảnh trước và sau mổ.
phương pháp treo mí với mảng cân cơ thái
dương. Cả 20 BN đều được mổ phối hợp cùng Kỹ thuật mổ
lúc 3 thao tác kỹ thuật (1): điểu chỉnh nếp quạt và Phương pháp cắt ngắn cơ nâng mí: áp dụng
xa góc mí bằng vạt YV có rút ngắn dây chằng mí như phương Berkekinh điển (hình 1)
trong, (2) điều chỉnh hẹp chiều dài khe mí bằng Treo cơ trán bằng mảng cân cơ thái dương
mở rộng góc mí ngoài, (3) điều chỉnh sụp mí. (Hình 2)
Trong số 20BN, có 5 BN đã mổ điều chỉnh sụp
Điều chỉnh nếp quạt ngược và xa liên góc
mí ở BV khác không thành công (mí vẫn sụp ,
góc mí trong (Hình 3)
khe mí<3mm), kết hợp sẹo xấu vùng da mí góc
A B C
D
Hình 1: Kỹ thuật cắt ngắn cơ nâng mí A, Cắt cân cơ khỏi sụn, bóc tách cân cơ phía mặt sau ra khỏi kết mạc tới
tận cùng đồ, phía mặt trước khỏi vách ngăn. Dùng cây Desmarres kéo mỡ hốc mắt lên trên sẽ bộc lộ dây chằng
ngang Whitnall. Dùng kéo cắt cánh trong cánh ngoài cân cơ nâng mi và dây chằng ngang. B, Dùng động tác kéo
đầu cơ lên xuống và lấy ngón tay trỏ sờ vào thân cơ nhằm cảm nhận sự hiện diện mọi thớ xơ co kéo trên cơ để
dùng kéo nhắm cắt loại bỏ tất cả .Đây là bí quyết để thành công. C, Khi khâu đầu cơ vào khoảng giữa bề cao sụn
bằng 3 nốt chử U Vicryl 6.0. D, Chúng tôi vẫn áp dụng kinh nghiệm của Berke: cắt ngắn cơ sao cho bờ mí tiếp
xúc với rìa giác mạc trên. Kinh nghiêm cho thấy thường lượng cơ cắt ngắn chỉ khoảng 15-18mm khi trải rộng cơ
trên mắt phẳng.
Mắt 165 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Hình 2. Treo cơ trán bằng mảng cân cơ thái dương A,Dùng dao rạch hai đường ở da mí (cách chân lông mi
5mm) và da trán (gần sát bờ trên cung mày) theo vị trí trong hình.B, Dùng kéo bóc tách mô dưới da để thông
thương hai đường rạch da trên và dưới.C, Ước lượng kích thước cân cơ độ dài tương đương khoảng cách giữa hai
đường rạch da (rộng 1,5cm X dài 2,5 cm).D, Luồn mảnh cân cơ nằm dưới da.E, Dùng chỉ Nylon 4.0 khâu cố dịnh
đầu trên cân cơ vào hai mép da của đường rạch da sát cung mày.F, Khâu cố định bờ dưới cân cơ vào sụn cân nhắc
sao cho có vị trí bờ mí trên tiếp xúc với rìa giác củng mạc và độ cong bờ mí mong muốn.G, Tạo nếp mí đôi.H, Kết
quả chụp ngay sau mổ.
E
A
D
C
B
F
166 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hình 3. Điều chỉnh nếp quạt ngược và xa liên góc góc mí trong A, Rạch da theo đường vẽ. B, Cắt lọc bớt mô cơ
vòng thừa.C, Gấp gân mí trong bằng chỉ không tan (hoặc chỉ kim loại). D, Mô dưới da góc trong đính trở lại vào
gân góc trong để tạo sự trũng nhẹ bởi vì trong hội chứng này liên kết nếp quạt ngược và thiếu sự hõm nhẹ góc
trong như mắt thông thường.E và F, Minh hoạ đường may sau mổ.
KẾT QUẢ trung bình 3,1 ± 0,65mm (nhóm cắt ngắn cơ nâng
mí 3,0 ± 0,7mm, nhóm treo mí 3,2 ± 0,5mm).
Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của 20 BN Động cơ điều trị chủ yếu mục đích thẩm mỹ chỉ
được tóm tắt ở bảng 1. Có 2 nam 18 nữ, với tuổi có 2 BN (10%) yêu cầu cải thiện sự nhìn.
trung bình 20,6 ± 3,2 tuổi (thay đổi từ 9-25
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê và
tuổi).Có 6 BN dưới 16 và 14 BN 16-25. Tám bệnh
đặc điểm dịch tễ và lâm sàng giữa 2 nhóm phẫu
nhân có tiền sử gia đình với ít nhất 1 thành viên
thuật.
trong gia đình bị hội chứng hẹp khe mí. Có 5 BN
đã mổ điều chỉnh sụp mí ở BV khác không thành BN được theo dõi trung bình 9,3 ± 10,7 tháng
công (mí vẫn sụp, khe mí <3mm) , kết hợp sẹo (lâu nhất 3 năm, gần nhất 3 tháng)
xấu vùng da mí góc trong (3 ca) .Độ cao khe mí
Bảng 1: Bảng tóm tắt đặc điểm dịch tễ lâm sàng và kết quả phẫu thuật
BN Tuổi Phái LCNM ĐRKM KCGMT ĐDKM Sẹo Theo dõi
TM SM TM SM TM SM TM SM
1 19 nữ 1 3 2 6 1,65 1,31 15,4 20,6 1 6
2* 17 nữ 2 4 3 7 1,6 1,27 12 20,8 3 sẹo cũ 9
3 23 nam 3 4 4 5 1,49 1,16 14,9 21,5 0 6
4 15 nữ 0-1 4 3 8 1,54 1,21 20,6 23,6 0 6
5* 14 nữ 2 3 2 9 1,83 1,46 13,8 20,2 3 sẹo cũ 9
6 8 nữ 2 4 4 4 1,57 1,14 19,1 22,6 1 12
7* 25 nữ 1 3 3 5 1,52 1,15 15,4 21,1 3 sẹo cũ 36
8 24 nữ 2 2 3 4 1,58 1,2 15,4 23,7 1 9
9 23 nữ 1 2 3 6 1,73 1,28 15,4 19,9 2 12
10 24 nữ 0-1 3 2 7 1,65 1,02 16,5 19,3 1 24
11 24 nữ 0-1 3 2 7 1,65 1,02 16,5 19,3 1 6
12 19 nam 1 1 2 6 1,65 1,31 15,4 20,6 1 9
13* 20 nữ 2 2 3 7 1,6 1,27 12 20,8 3 sẹo cũ 6
14 23 nữ 3 3 4 5 1,49 1,16 14,9 21,5 0 6
15 15 nữ 0-1 0-1 3 8 1,54 1,21 20,6 23,6 0 9
16* 14 nữ 2 2 2 9 1,83 1,46 13,8 20,2 3 sẹo cũ 12
17 8 nữ 2 2 4 4 1,57 1,14 19,1 22,6 1 36
18 25 nữ 1 1 3 5 1,52 1,15 15,4 21,1 1 9
24 nữ 2 2 3 4 1,58 1,2 15,4 23,7 2 12
20 23 nữ 1 1 3 6 1,73 1,28 15,4 19,9 1 6
Viết tắt: LCNM, lực cơ nâng mí; ĐRKM, độ rộng khe mí; KCGMT, khoảng cách liên góc mí trong; ĐDKM, độ dài khe
mí; TM, trước mổ; SM, sau mổ 6 tháng; BN đánh số từ 1-11 thuộc nhóm cắt ngắn cơ nâng mí; BN đánh số từ 12-20,
thuộc nhóm treo mí với cân cơ thái dương ; Mã số BN có dấu * là những BN đã được phẫu thuật 1 lần từ đơn vị y tế
khác.
Bảng trên cho thấy khoảng cách liên góc mí có sẹo rõ. Không có BN bị sẹo cần mổ lại (độ 3).
trong trước mổ trung bình 1,65 ± 0,8mm giảm Độ dài khe mí trước mổ trung bình 17±1,34mm
còn 1,27± 0,11mm sau mổ (p<0,002). Loại trừ 3 tăng lên 21±2,2mm khác biết có ý nghĩa thống kê
BN đã mổ bị sẹo xấu của lần mổ trước, có 15 BN với P< 0,05 (kiểm định Mann-Whitney). Ngoài
(88%) không sẹo hay sẹo khó thấy và 2 BN (12%) ra, nhóm cắt ngắn cơ nâng mí lực cơ có cải thiện
sau mổ: Lực cơ trung bình trước mổ 1,9± 0,9mm
Mắt 167 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
tăng lên 3,4± 0,9mm (P<0,001) cải thiện trung trọng liên quan điều chỉnh sụp mí ở cả 2 nhóm.
bình 2,4± 1,2 mm. Không có biến chứng trầm
Bảng 2: Tóm tắt kết quả điều chỉnh sụp mí của 2 phương pháp ở thời điểm 6 tháng
Cắt ngắn cơ nâng mí Treo mí cân cơ thái P
(11BN 22 mắt) dương (9 BN 18 mắt)
Kết quả điều chỉnh Hoàn chỉnh 16 (72%) 10 (55%) 0,29*
sụp mí Thiểu chỉnh (mí dưới rìa 2-3mm) 6 (28%) 6 (34%)
Sụp tái phát (mí che đồng tử) 0 2 (11%)
Độ cao khe mí trung bình sau mổ 6,9± 1,1 5,8± 1,9 0,18**
Tỉ lệ hài lòng của người bệnh 9/11BN (82%) 5/9 BN (56%) 0,045*
*trị số P dựa trên kiểm định X2
**Trị số P dựa trên kiểm định phi tham số sụp mí và độ cao khe mí. Tuy nhiên người bệnh
Mann-Whitney hài lòng với kỹ thuật cắt ngắn cơ nâng mí hơn là
Bảng 2 cho thấy không có sự khác biệt có ý treo mí (p<0,05).
nghĩa trong kết quả điều trị về mức độ cải thiện
Hình 4: Kết quả phẫu thuật được đánh giá hoàn chỉnh
Hình trên: kết quả phẫu thuật của phương Phẫu thuật được thực hiện theo trình tự từ trước
pháp cắt ngắn cơ nâng mí: trước mổ (ảnh trái); đến nay như sau(13): (1) hiệu chỉnh nếp quạt mí
một tuần sau mổ ( ảnh giữa) , và 3 năm sau mổ và hai khóe mắt xa nhau ở trẻ khoảng 3-5 tuổi,
(ảnh phải) (2) hiệu chỉnh sụp mí và lạc chỗ khóe mắt ngoài.
Hình dưới: kết quả phẫu thuật của phương Gần đây, KRASTINOVA – LOLOV (1992)(6)
pháp treo mí bằng cân cơ thái dương: trước mổ phát hiện trong hội chứng HKM còn có các bất
(ảnh trái); một tuần sau mổ ( ảnh giữa), và 5 năm thường xương:
sau mổ (ảnh phải) Hốc mắt hẹp theo chiều ngang, với thành
BÀN LUẬN ngoài đứng và khe bướm hàm sâu. Những bất
thường xương này giải thích sự hẹp của khe mí
Mổ một thì hay nhiều thì và mắt thụt;
Kinh điển mổ 2 thì vì những lực căng do các Hốc mắt với khung xương phẳng, chiếm ưu
phẫu thuật riêng lẻ đối kháng lẫn nhau, ưu tiên thế ở rìa trên, ngoài và dưới. Tình trạng thiểu sản
hiệu chỉnh những bất thường ở mí mắt trước. xương này nhấn mạnh những bất thường của mí
168 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
mắt. Khung xương phẳng có thể trải dài đến trán với da vùng mũi dầy hơn nên những đường
làm cho trán cũng hơi phẳng; rạch trong vùng này có thể phát triển thành sẹo
Gốc mũi bẹt bởi sự chậm trễ trong hình lồi dễ thấy.
thành xương chính mũi, làm tăng hiệu quả của Điều chỉnh xa liên góc mí trong cũng có
xa hai khoé mí giả. nhiều kỹ thuật như chỉ kim loại xuyên mũi, ốc
Tác giả này đề nghị một phương pháp tiếp titanium, lưới titanium đòi hỏi những dụng cụ
cận phẫu thuật khác xuất phát từ những dị tật khoan phù hợp, vật liệu tốn kém.
của vùng hốc mắt – mí mắt gồm 3 thì: (1) Hiệu Điều quan trọng là phải kết hợp 2 kỹ thuật
chỉnh nếp quạt mí và hai khóe mắt xa nhau (thì điều chỉnh này cùng lúc để hạn chế hiện tượng
đầu), (2) Hiệu chỉnh vùng hốc mắt – mí mắt và sẹo sau mổ. Trong nghiên cứu này, có 3 trường
treo khóe mắt ngoài: Được thực hiện bằng cách hợp đã mổ thất bại, phẫu thuật viên chỉ điều
bóc dưới màng xương toàn bộ mặt nạ trán – hốc chỉnh nếp quạt, không rút ngắn gân mí trong,
mắt – má, cho phép dàn trải lại những mô mềm nên sẹo rất nhiều vì da bị căng. Vì lẽ đó tôi chọn
dựa trên bộ xương đã được chỉnh sửa (bằng cách kỹ thuật vạt Y_V đơn giản và gấp dây chằng
mài hay ghép xương), nâng lên và dời ra ngoài trong (hữu ích trong việc duy trì gân mí trong
khóe mắt ngoài. (3) hiệu chỉnh sụp mí. đúng vị trí giải phẫu) để điều chỉnh cùng lúc nếp
Kỹ thuật mổ theo Krastinova quá phức quạt ngược và xa liên góc mí. Kết quả sau 6
tạp, trong nghiên cứu này chúng tôi chọn mổ tháng không có bệnh nhân nào có sẹo trầm
theo kinh điển nhưng phối hợp cùng lúc một trọng: 88% (13 trong số 17 BN) không có sẹo hoặc
thì vì độ tuổi đã lớn (9-25 tuổi) và sự yêu cầu sẹo nhỏ khó thấy, 12% (2 trong số 17 BN) có sẹo
của người bệnh nhằm giảm phí tổn đi lại. Hơn thấy rõ nhưng không trầm trọng đến mức cần
nữa,sự phù nề do chỉnh góc mí cũng không chỉnh sửa. Ba BN mổ lần hai bị sẹo độ 3 có sẳn
ảnh hưởng đến sự điều chỉnh sụp mí vì tôi của lần mổ trước sau mổ còn sẹo độ 2 (sẹo nhỏ)
luôn chọn điểm mốc điều chỉnh bề cao khe mí Bên cạnh kỹ thuật rút ngắn gân mí trong, kỹ
lúc mổ sao cho bờ mí trên tiếp xúc với rìa cực thuật cắt góc mí ngoài khâu lại 2 mép da kết mạc
trên (do tất cả các trường hợp đều sụp mí đơn giản góp phần mở rộng chiều dài khe mí
nặng có lực cơ < 4mm). Vì vậy tôi không thấy tăng thêm trung bình 4mm (17±1,34 mm trước
khó khăn nào khi tiến hành mổ một thì và đáp mổ so với 21±2,2mm sau mổ) khiến hình ảnh đôi
ứng được yêu cầu của người bệnh. mắt sau mổ gần với bình thường hơn, cho dù
Kết quả điều chỉnh nếp quạt ngược, xa liên chiều dài khe mí này vẫn chưa đạt mức bình
thường mong muốn ( bình thường dài 25-30mm)
góc mí trong và hẹp chiều dài khe mí
Có nhiều kỹ thuật điều chỉnh nếp quạt So sánh kết quả điều trị sụp mí bằng
ngược góc trong của hội chứng HKM như kiểu phương pháp cắt ngắn cơ nâng mí và treo
chữ Z đôi theo phương pháp Spaeth(12) được cải mí vào cơ trán
biên bởi Tessier(13). Kỹ thuật Mustardé(10) tương Bảng 2 cho thấy các hình thái biểu hiện kết
đối thịnh hành nhất .Tuy nhiên sự đo đạc kỹ quả ở thời điểm 6 tháng của 2 nhóm tuy có khác
lưỡng và phác họa những đường rạch và góc nhau về tỉ lệ nhưng không khác nhau có ý nghĩa
cạnh rất quan trọng cho kỹ thuật này.Sự đòi hỏi thống kê (P>0,05). Độ cao khe mí trung bình sau
kiến thức cơ bản hình học quá phức tạp vì vậy mổ của nhóm cắt ngắn cơ nâng mí là 6,9± 1,1mm
sự phác họa có thể sai lệch. Các kỹ thuật này có so với nhóm treo mí là 5,8± 1,9mm cũng không
bất lợi là sự phức tạp trong tạo vạt, thời gian mổ khác biệt có ý nghĩa thống kê . Sự không khác
kéo dài, quá nhiều nốt khâu trong một vùng nhỏ biệt này có lẽ do mẫu nghiên cứu còn nhỏ cần
dễ để lại sẹo. Hơn nữa, da vùng góc trong kề cận mở rộng nghiên cứu thêm. Tuy nhiên qua việc
Mắt 169 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
thực hiện cả 2 kỹ thuật mổ sụp mí tôi có cảm nghiệm của BERKE đối với sụp mí nặng(2), cắt
nhận rằng kỹ thuật cắt ngắn cơ nâng mí có ưu ngắn cơ sao cho bờ mí tiếp tuyến với rìa giác
thế hơn: (1) ngấn mí đôi sâu và tồn tại lâu theo mạc trên khi khâu đầu cơ trở lại vào sụn mí.
thời gian khiến mí trông tự nhiên, (2) bờ mí hạ Lượng cơ cắt bỏ của chúng tôi sau khi trải
thấp dưới rìa chậm hơn (28% so với 45% ở bảng rộng tự nhiên thường chỉ dài từ 15-18mm. Tôi
2), (3) người bệnh thường hài lòng hơn (82% so không chọn phương án cắt ngắn cơ trên mức
với 56% ở bảng 2). tối đa trên 30mm (supramaximal resection) (4,11)
Phân tích riêng về phương pháp cắt ngắn cơ vì dễ làm trầm trọng nhiều di chứng cố hữu
nâng mí sau mổ như hở mí khi nhìn xuống, mắt nhắm
Về cơ chế bệnh sinh sụp mí của hội chứng không kín, tổn hại cơ chế bảo vệ nhãn cầu lúc
HKM, có nhiều giải thích sự suy kém chức ngủ (xáo trộn hiện tương Bell), sự nháy mắt bị
năng cơ nâng mí này như sự loạn sản cơ, thậm khiếm khuyết, viêm giác mạc phơi nhiễm và
chí không có cơ, cơ bị thoái hoá mỡ thiếu sợi sa kết mạc.
cơ, sự quá phát của cân cơ về phía cơ (2,3). Về sự cải thiện chức năng cơ sau mổ, Berke
Tuy nhiên ít tác giả nhấn mạnh đến sự loạn (1955)(2) chứng tỏ trên mô bệnh học rằng trong
phát cân cơ nâng mí trong đó có dây chằng sụp mí bẩm sinh thể nặng mô cơ bị thay thế bởi
ngang Whinall. Quan điểm của tôi sự bất sự thoái hoá mỡ và vì vậy sự cắt ngắn cấu trúc
thường cơ nâng mí trong HKM không chỉ ở không cơ này không bao giờ làm tăng lực cơ
thớ cơ mà còn do sự quá phát của các mô xơ được. Gần đây Decock(4) đã chứng minh dựa trên
vùng dây chằng Whitnall khiến dây chằng này nhận xét trực tiếp cơ nâng mi trên phẫu trường,
không còn tác động như ròng rọc di động mô bệnh học phát hiện có cơ vân trong mẫu cơ
(theo sinh lý bình thường) mà trở thành vật cắt bỏ và trên MRI phân giải cao có thớ cơ rõ ở
cản sự co kéo của cơ lên sụn mí. Khi loại bỏ phần đỉnh cơ trong sụp mí do HKM. Decock
dây chằng Whitnall cơ nâng mí sẽ tác động lên cũng cho rằng bụng cơ khởi đầu từ 20-25mm
thay vì 10mm cách chổ bám của cơ vào sụn. Vì
mí dựa vào sự chuyển lực tại xích đạo nhãn
vậy khi cắt cơ tối đa (30mm trở lên) rồi khâu trở
cầu và cùng đồ kết mạc khi đó tác động như
lại sụn, mí sẽ nâng lên và lực cơ cải thiện tương
màng hoạt khớp cho sự hoạt động của cơ.Sự
tự như sụp mí cân cơ tuổi già.Trong nghiên cứu
thành công trong kỹ thuật của tôi là cách bóc
của tác giả, độ cao khe mí dọc trước mổ trung
tách giải phóng cơ hoàn toàn khỏi mọi thớ xơ
bình 3,3±0,7mm tăng lên 7,1± 0,9mm sau mổ(P<
dính vào cơ. Để hoàn thành mục tiêu này tôi
0,001), cải thiện trung bình 5,4± 1,5mm . Tuy
dùng ngón tay trỏ sờ vào thân cơ để cảm nhận nhiên tác giả không giải thích tại sao có trường
mọi thớ xơ căng kéo khi làm động tác kéo đầu hợp sau mổ chức năng cơ không cải thiện và
cơ lên xuống và dùng kéo nhắm cắt loại bỏ tất cũng có trường hợp tác giả phải mổ lại bằng
cả. Thực tế kiểm nghiệm điều này, trong nhóm phương pháp treo mí.
một có 3 trường hợp đã cắt ngắn cơ nâng mí
Trong mẫu nghiên cứu của tôi,lực cơ trung
trước đó bị thất bại,khi mổ lại tôi nhận thấy bình trước mổ 1,9± 0,9mm tăng lên 3,4± 0,9mm
nguyên nhân thất bại do các phẫu thuật viên (P<0,001) cải thiện trung bình 2,4± 1,2 mm. Sự hồi
trước chưa giải phóng cơ hoàn toàn khỏi dây phục lực cơ không nhiều có lẽ do tôi không cắt
chằng Whitnall và các dây dính bám quanh cơ. nhiều cơ như tác giả Decock mà chủ yếu cắt
Sau khi hoàn thành tốt điều này trong phẫu lượng cơ vừa đủ sao cho mí nâng cao tiếp tuyến
thuật lần hai, cả 3 trường hợp này vẫn thành với rìa theo kinh nghiệm của Berke nhằm tránh
công. Về lượng cơ cắt ngắn, tôi áp dụng kinh các biến chứng sau mổ.
170 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Phân tích riêng về phương pháp treo mí vào cơ TÀI LIỆU THAM KHẢO
trán bằng mảng cân cơ thái dương. 1. Allen CE, Rubin PA (2008). Blepharophimosis-ptosis-
epicanthus inversus syndrome: clinical manifestation and
Treo mí bằng cân cơ đùi là phẫu thuật kinh treatment. Int Ophthalmol Clin.; 48 (2):15-23.
điển có chỉ định áp dụng cho mọi sụp mí nặng 2. Berke RN, Wadsworth JA (1955). Histology of levator
có chức năng cơ dưới 4 mm(3,9). Tuy nhiên phẫu muscle in congenital and acquired ptosis. AMA Arch
Ophthalmol. ;53(3):413-428
thuật này đòi hỏi phải gây mê để lấy cân cơ đùi 3. Crawford JS (1977). Repair of ptosis using frontalis muscle
và bệnh nhân bị đau thường đi cà nhắc vài tuần and fascia lata: a 20-year review. Ophthalmic Surg. ;8(4):31-
sau mổ mới bình thường trở lại. Cân cơ thái 40.
4. Decock CE, Akash DS (2011). Increased Levator Muscle
dương là chất liệu thay thế dễ lấy, thực hiện Function by Supramaximal Resection in Patients With
bằng gây tê tại chỗ, ít đau sau mổ. Bất lợi là Blepharophimosis-Ptosis–Epicanthus Inversus Syndrome.
Arch Ophthalmol.;129(8):1018-1022
không lấy cân cơ được nhiều nên phải treo mí 5. Kohn R, Romano P (1971). Blepharoptosis,
bằng mảng cân cơ. Trong hội chứng HKM sụp Blepharophimosis, epicanthus inversus, and telecanthus,
mí hai bên nên phải lấy mảng cân cơ thái dương Am. J. Ophthalmol., 1971, 72, 625-632.
6. Krastinova-Lolov D, Cecchi P (1991). Blepharophimosis: A
hai bên mất nhiều thời gian. Trong nghiên cứu new approach to surgical correction. In: Hinderer U.T.,
này vì cỡ mẫu còn nhỏ chưa thấy sự khác biệt có Plastic Surgery. 1992,vol.II. 489-490.
ý nghĩa thống kê mặc dù kỹ thuật treo mí cho tỉ 7. Hughes WL. (1955). Surgical treatment of congenital
palpebral phimosis: the Y-V operation. Arch Ophthalmol, 54
lệ tái phát cao hơn cắt ngắn cơ nâng mi. Ưu điểm , pp. 586–590
lớn nhất của kỹ thuật treo mí bằng mảng cân cơ 8. Li H, Li D, Jie D, Qin Y (2009). Multistage correction of
blepharophimosis: our rationale for 18 cases . Aesthetic
thái dương là đơn giản dễ chuyển giao kỹ thuật. PlastSurg, 33 , pp. 576–581
KẾT LUẬN 9. Morax S, Benia L (1986). Suspension of the eyelid to the
frontal muscle in the surgery of ptosis: technic and
Điều chỉnh chức năng và thẩm mỹ hội chứng indications (in French). J Fr Ophtalmol. ;9(6-7): 461-470.
10. Mustarde JC (1966). Repair and Reconstruction in the orbital
hẹp khe mí kết hợp một thì phù hợp cho người region. Churchill Livingstone, Edinburgh, 1966.
bệnh Việt Nam 11. Pak J, Shields M, Putterman AM (2006). Superior tarsectomy
augments super maximum levator resection in correction of
Sử dụng vạt YV và gấp gân mi trong hữu ích severe blepharoptosis with poor levator function.
trong điều chỉnh nếp quạt ngược và sự rộng liên Ophthalmology. ;113(7):1201-1208.
góc mí trong, bởi vì kỹ thuật đơn giãn, quen 12. Spaeth EB (1956). Further considerations of the surgical
correction of blepharophimosis (epicanthus). Am. J.
thuộc với thầy thuốc tạo hình nhãn khoa và có lẻ Ophthalmol.; 41, 61-71.
thích hợp thẩm mỹ hơn cho bệnh nhân hội 13. Tessier P (1977). L’épicanthus congénital simple ou
idiopathique, le blépharophimosis. In: Rougier J, Tessier P,
chứng hẹp khe mí. Hervouet F, Woilliez M, Lekieffre M, Derome P, Chirur
Không có sự khác biệt kết quả trong điều Plastique orbito-palpébrale. Rapport SF. Ophthalmol,
Masson, Paris, 369-381.
chỉnh sụp mí cho hội chứng hẹp khe mí bằng cắt 14. Taylor A, Strike PW, Tyers AG.(2007). Blepharophimosis-
ngắn cơ nâng mi hay treo mí, tuy nhiên có cảm ptosis-epicanthus inversus syndrome: objective analysis of
nhận rằng kỹ thuật cắt ngắn cơ nâng mí ưu thế surgical outcome in patients from a single unit.
ClinExperiment Ophthalmol.;35(3):262-269.
hơn vì (1) ngấn mí đôi sâu và tồn tại lâu theo thời
gian khiến mí trông tự nhiên, (2) bờ mí hạ thấp Ngày nhận bài báo: 24/11/2015
dưới rìa chậm hơn, (3) người bệnh thường hài Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015
lòng hơn.
Ngày bài báo được đăng: 01/02/2016
Mắt 171
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dieu_tri_phau_thuat_hoi_chung_hep_khe_mi_danh_gia_ket_qua_qu.pdf