Tài liệu Điều trị ngoại khoa phình động mạch chủ ngực: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC
Phạm Thọ Tuấn Anh
TÓM TẮT
Với việc sử dụng máy tim phổi nhân tạo, phẫu thuật điều trị các trường hợp phình động mạch chủ
ngực đã được triển khai mạnh mẽ tại khoa ngoại lồng ngực BV Chợ rẫy. Bao gồm các trường hợp phình
động mạch chủ lên, phình quai ngang, phình động mạch chủ xuống và cả phình động mạch chủ ngực
– bụng. Phình tách động mạch chủ ngực kiểu A hay B cũng được phẫu thuật khi có chỉ định. Kết quả
ban đầu đặt nền tảng cho một công trình nghiên cứu lâu dài hơn về bệnh lý phình động mạch chủ
ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy.
SUMARRY
SURGICAL TREATMENT OF THORACIC AORTIC ANEURYSM
Pham Tho Tuan Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 – Supplement of No 1 - 2003: 98 – 100.
Using cardiopulmonary bypass, the operative procedures for thoracic aneurysm...
3 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị ngoại khoa phình động mạch chủ ngực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC
Phạm Thọ Tuấn Anh
TÓM TẮT
Với việc sử dụng máy tim phổi nhân tạo, phẫu thuật điều trị các trường hợp phình động mạch chủ
ngực đã được triển khai mạnh mẽ tại khoa ngoại lồng ngực BV Chợ rẫy. Bao gồm các trường hợp phình
động mạch chủ lên, phình quai ngang, phình động mạch chủ xuống và cả phình động mạch chủ ngực
– bụng. Phình tách động mạch chủ ngực kiểu A hay B cũng được phẫu thuật khi có chỉ định. Kết quả
ban đầu đặt nền tảng cho một công trình nghiên cứu lâu dài hơn về bệnh lý phình động mạch chủ
ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy.
SUMARRY
SURGICAL TREATMENT OF THORACIC AORTIC ANEURYSM
Pham Tho Tuan Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 – Supplement of No 1 - 2003: 98 – 100.
Using cardiopulmonary bypass, the operative procedures for thoracic aneurysm has been developed
forcefully in Department of Thoracic & Cardiovascular Surgery of Cho Ray Hospital. All kind of thoracic
aortic aneurysm are treated, including: ascending aortic aneurysm, aortic arch aneurusm, descending
aortic aneurysm, thoracoabdominal aneurysm. This report may encourage further research on the thoracic
aortic aneurysm.
MỞ ĐẦU
Phình động mạch chủ ngực (PĐMCN) là bệnh lý
không khó chẩn đoán song cần phải điều trị tại một
trung tâm phẫu thuật chuyên khoa tim mạch. Việc
sử dụng máy tuần hoàn ngoài cơ thể giúp cho việc
điều trị ngoại khoa PĐMCN trở nên khả thi và an
toàn hơn.
Từ tháng 3 năm 2000, tại bệnh viện Chợ rẫy đã
tiến hành phẫu thuật tim hở trên các bệnh lý ở tim
và mạch máu lớn. Báo cáo này nhằm tổng kết các
trường hợp PĐMCN đã được phẫu thuật tại bệnh
viện Chợ Rẫy.
SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Trong hơn 2 năm, từ tháng 3/2000 đến tháng
12/2002 có 20 trường hợp PĐMCN đã được mổ tại
bệnh viện Chợ Rẫy.
Nghiên cứu tập trung những trường hợp
PĐMCN có can thiệp phẫu thuật, không kể đến các
PĐMCN được điều trị nội khoa vì từ chối mổ, hay có
những bệnh lý khác không cho phép can thiệp phẫu
thuật được.
Phân bố nam nữ: 14 nam và 6 nữ. Tỉ lệ nam/ nữ
là 7: 3. Tuổi tác: trung bình 45,6. Trẻ nhất 22. Già
nhất 67.
Vùng sinh sống: TP HCM 05, Tỉnh thành phố
khác 15.
Chẩn đoán:
Biểu hiện lâm sàng Số cas
Đau ngực 20
Ho 18
Khó thở 08
Mệt 11
Khó thở phải ngồi 03
Choáng mất máu 02
Tím tái 02
Khàn tiếng 02
Hình ảnh học Số BN
X quang lồng ngực 20
* Khoa Ngoại Lồng Ngực Bệnh viện Chợ Rẫy
Siêu âm qua thành ngực 11
Siêu âm qua thực quản 11
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 98
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003
Biểu hiện lâm sàng Số cas
CT scan 20
MRI 05
Chụp động mạch 00
Kích thước PĐMCN: trung bình 7,2 cm. Nhỏ
nhất 5 cm. Lớn nhất 12cm
Phân loại PĐMCN:
Loại PĐMCN Số BN
ĐMCN lên 02
ĐMCN quai 03
ĐMCN xuống 06
ĐMC ngực bụng 02
ĐMCN bóc tách A 5
ĐMCN bóc tách B 3
Một trường hợp vừa phình quai ngang vừaphình
ĐMC ngực xuống.
Phương pháp phẫu thuật:
Phương pháp Số BN
Mổ chương trình 14
Mổ cấp cứu 06
Phương pháp phẫu thuật:
Bệnh nhân Chẩn đoán Phẫu thuật
Mai thủy N. Phình ĐMC ngực bụng Ghép ống Dacron
Tân tôn N.* Phình ĐMC ngực lên vỡ PT Bentall
Nguyễn văn C* Phình tách ĐMC ngực
týp A
Thay ĐMC lênngang
Lê thanh Th Bể quai ngang ĐMC Khâu quai ngang
Đỗ thanh H Phình ĐMC xuống Ghép ống Dacron
Huỳnh văn T Phình ĐMC xuống Ghép ống Dacron
Võ thị L Phình ĐMC ngực lên Thay ĐMC lên
Hồ phước T Phình quai ngang Vá quai ngang
Bùi thị L Phình tách ĐMC ngực
týp A
Thay ĐMC lên
Trần văn L Vỡ phình ĐMC ngực
xuống
Thay đoạn ĐMC
xuống
Nguyễn văn D Phình ĐMC ngực xuống Thay đoạn ĐMC
xuống
Bùi minh Đ * Phình tách ĐMC ngực
týp A
PT Bental
Nguyễn văn T Phình tách ĐMC ngực
týp A
Thay ĐMC lên. Sửa
van ĐMC
Ngô thị D Phình ĐMC ngực xuống Thay ĐMC xuống -
không CPB
Pham văn C* Phình tách ĐMC ngực
týp B
Thay đoạn ĐMC
xuống
Nguyễn thị N Phình tách ĐMC ngực
týp A
Thay ĐMC lên
Bùi minh G* Phình tách ĐMC ngực
týp B
Thay đoạn ĐMC
xuống
Bệnh nhân Chẩn đoán Phẫu thuật
Vũ hồng Ngọc
T
Phình tách ĐMC ngực
týp B
Thay đoạn ĐMC
xuống
Trần ngọc N Phình ĐMC ngực bụng Thay ĐMC nhực bụng
Nguyễn trình
Th *
Phình quai và ĐMC
xuống
Thay quai và ĐMC
xuống
Tử vong và biến chứng:
Biến chứng: rối loạn đông máu, suy thận cấp,
suy hô hấp, viêm phổi, nhiễm trùng huyết, ngưng
tim.
Tử vong nói chung: 06 (30%).
Mổ chương trình: 02 (2/14 = 14,2%).
Mổ cấp cứu: 02 (2/6 = 34%)
BÀN LUẬN
Vài dòng lịch sử:
Thế kỷ II, Galen đã mô tả chính xác túi phình
động mạch.
1542, Fernelius nhận xét rằng túi phình là do
thành động mạch bị mỏng đi.
1557, Vesalius lần đầu tiên chẩn đoán chính xác
phình động mạch trên lâm sàng
Phẫu thuật PĐMCN giới hạn bằng việc bọc lại
túi phình hay phẫu thuật Matas.
1956, Cooley và DeBakey trình bầy kỹ thuật thay
ĐMC lên bằng ống ghép nhân tạo.
1960, Mueller thay ĐMC lên kết hợp sửa van
ĐMC.
1963, Wheat thay ĐMC lên kết hợp thay van
ĐMC.
1968, Bentall thay ĐMC lên và van ĐMC bằng
ống ghép nhân tạo có gắn sẵn van, đồng thời cắm
lại ĐM vành vào ống ghép.
Diễn tiến tự nhiên của PĐMCN:
Động mạch chủ ngực bị phình lớn trung bình
mỗi năm 0,10 cm. Động mạch chủ ngực xuống lớn
nhanh hơn động mạch chủ ngực lên, khoảng 0,19
cm so với 0,07 cm mỗi năm. ĐMC càng lớn càng
phình nhanh.
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 99
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
Nguy cơ phẫu thuật phình ĐMC ngực ở các
trung tâm chuyên khoa có nhiều kinh nghiệm là: tử
vong 2,5% đối với phình ĐMC lên và quai ngang, 8%
đối với phình ĐMC xuống và ngực bụng; kích ngất
(stroke) 8% đối với phình ĐMC lên, 5% với phình
ĐMC xuống; liệt hạ chi 8% đối với phình ĐMC
xuống.
Hai biến chứng quan trọng của phình ĐMC
ngực là vỡ hay bóc tách.
Chỉ định phẫu thuật:
Túi phình có triệu chứng nên được phẫu thuật
không kể đến kích thước túi phình. Đối với ĐMC
ngực lên, kích thứơc túi phình cần can thiệp là 6
cm. Khi túi phình đạt đến kích thước này, 31% bệnh
nhân sẽ bị vỡ hay bóc tách túi phình. Đối với ĐMC
ngực xuống, kích thước cần can thiệp là 7 cm. Khi
túi phình đạt đến kích thước này, 43% bệnh nhân sẽ
bị vỡ hay bóc tách túi phình. Cần chỉ định can thiệp
phẫu thuật trước khi túi phình vỡ hay bóc tách.
KẾT LUẬN
PĐMCN là tổn thương thường gặo ở bệnh nhân
lơnù tuổi, cao huyết áp. Ngoài ra, hội chứng Marfan
cũng như liên hệ gia đình là 2 yếu tố được liệt kê ra
trong các nguyên nhân phình ĐMC ngực. Phẫu
thuật PĐMCN cần thiết sử dụng máy tuần hoàn
ngoài cơ thể. Cần chỉ định phẫu thuật các trường
hợp PĐMCN có triệu chứng hay không có triệu
chứng song kích thước túi phình đã lớn (> 6cm).
Kích thước túi phình ĐMC ngực không có triệu
chứng cần phẫu thuật (John A. Elefteriades)
Không h/c Marfan H/C Marfan
ĐMC lên 5,5 cm 5,0 cm
ĐMC xuống 6,5 cm 6,0 cm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Biến chứng dựa trên kích thước ĐMC (John A.
Elefteriades)
1 JOHN A. ELEFTERIADES, MD. 2002. Natural history
of Thoracic Aortic Aneurysms: Indications for Surgery,
and Surgical Versus Nonsurgical Risks. Ann Thorac
Surg, 2002; 74: S 1877-1880.
Kích thước ĐMC
Nguy cơ/ năm >3,5 cm > 4cm > 5cm > 6cm
Vỡ 0,0% 0,3% 1,7% 3.6%
Bóc tách 2,2% 1,5% 2,5% 3,7%
Tử vong 5,9% 4,6% 4,8% 10,8%
Biến chứng chung 7,2% 5,3% 6,5% 14,1%
2 JOHN W.MD.1993. Chronic Thoracic and
Thoracoabdominal Aortic Aneurysm. John W. Kirklin.
Cardiac Surgery, Vol 2, Second edition: 1749-1776,
Churchill Livingstone Inc, New York.
3 NICHOLAS T. KOUCHOUKOS. 1999. Aneurysms of
the Ascending Aorta. ARTHUR E. BAUE, MD. Glenn’s
Thoracic And Cardiovascular Surgery, Vol 2, sixth
edition: 2225- 2237, Prentice – Hall International Inc.
New York.
Loét ĐMC và tụ máu thành ĐMC là 2 thương
tổn có thể phát hiện bởi chụp cắt lớp điện toán,
chụp cộng hưởng từ, hay siêu âm. Cần can thiệp
phẫu thuật sớm các trường hợp này vì nguy cơ vỡ túi
phình rất cao 45%.
4 JOSEPH S. COSELLI, 1999. Aneurysms of the
Tranverse Aortic Arch. ARTHUR E. BAUE, MD.
Glenn’s Thoracic And Cardiovascular Surgery, Vol 2,
sixth edition: 2239- 2253, Prentice – Hall International
Inc. New York. Khuyến cáo nên phẫu thuật các phình ĐMC
ngực không triệu chứng để phòng ngừa nguy cơ vỡ
hay bóc tách. Đối với túi phình ĐMC ngực có triệu
chứng cần phẫu thuật không kể đến kích thước túi
phình.
5 JAMES I. FANN 1999, Descending Thoracic Aortic
Aneurysms. ARTHUR E. BAUE, MD. Glenn’s Thoracic
And Cardiovascular Surgery, Vol 2, sixth edition: 2255-
2271, Prentice – Hall International Inc. New York.
6 M. ARISAN ERGIN 1999, Dissections of the Aorta.
ARTHUR E. BAUE, MD. Glenn’s Thoracic And
Cardiovascular Surgery, Vol 2, sixth edition: 2273-
2297, Prentice – Hall International Inc. New York.
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_tri_ngoai_khoa_phinh_dong_mach_chu_nguc.pdf