Tài liệu Điều trị ngoại khoa bệnh u nấm phổi do ASPergillus tại khoa ngoại - Bệnh viện Thống Nhất từ 01-2003 đến 09-2004: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH U NẤM PHỔI DO ASPERGILLUS
TẠI KHOA NGOẠI - BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TỪ 01-2003 ĐẾN 09-2004
Trần Văn Sơn*, Đỗ Kim Quế*
TÓM TẮT
U nấm aspergillus là nguyên nhân chính gây ho ra máu nhiều và dai dẳng ơ những bệnh nhân có
tiền can lao. Mục tiêu nghiên cứu nay nhằm đánh giá vai trò của phẫu thuật trong điều trị u nấm phổi
aspergillus. Trong thời gian 2 năm từ 2003 – 2004 chúng tôi đã điều trị phẫu thuật cho 12 trướng hợp với
ho máu nhiều khi nhập viện. Chẩn đoán chủ yếu dựa trên X quang và CT scan với hình ảnh “ quả cầu
nấm” 11 trường hợp được cắt thuỳ phổi, 1 trường hợp cắt u nam71. Không có tử vong, 1 trường hợp bị
chảy máu sau mổ và 1 bị nhiễm trùng vết mổ.
SUMMARY
SURGICAL TREATMENT OF PULMONARY ASPERGILLOMA AT SURGICAL
DEPARTMENT OF THONGNHAT HOSPITAL
Tran Van S...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị ngoại khoa bệnh u nấm phổi do ASPergillus tại khoa ngoại - Bệnh viện Thống Nhất từ 01-2003 đến 09-2004, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH U NẤM PHỔI DO ASPERGILLUS
TẠI KHOA NGOẠI - BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TỪ 01-2003 ĐẾN 09-2004
Trần Văn Sơn*, Đỗ Kim Quế*
TÓM TẮT
U nấm aspergillus là nguyên nhân chính gây ho ra máu nhiều và dai dẳng ơ những bệnh nhân có
tiền can lao. Mục tiêu nghiên cứu nay nhằm đánh giá vai trò của phẫu thuật trong điều trị u nấm phổi
aspergillus. Trong thời gian 2 năm từ 2003 – 2004 chúng tôi đã điều trị phẫu thuật cho 12 trướng hợp với
ho máu nhiều khi nhập viện. Chẩn đoán chủ yếu dựa trên X quang và CT scan với hình ảnh “ quả cầu
nấm” 11 trường hợp được cắt thuỳ phổi, 1 trường hợp cắt u nam71. Không có tử vong, 1 trường hợp bị
chảy máu sau mổ và 1 bị nhiễm trùng vết mổ.
SUMMARY
SURGICAL TREATMENT OF PULMONARY ASPERGILLOMA AT SURGICAL
DEPARTMENT OF THONGNHAT HOSPITAL
Tran Van Son, Do Kim Que * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 93 – 97
Pulmonary aspergiloma is the main cause of severe and recurrent hemoptesis. It frequently seen in
patients who had pulmonary tuberculosis before. The aims of this study are evaluation of surgical role in
treatment of pulmonaary aspergiloma. During a year from 2003 to 2004 we treat for 12 cases. All of cases
admit because of severe hemoptesis. 10 cases have upper lobe affected. Diagnose are based on Chest X
ray and CT scan with “ball fungus” figure. All of them were operated with 11 cases underwent lobectomy,
and 1 cases underwent lung wedge resection. There are no death, 1 case had bleeding and 1 had wound
infection.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U nấm phổi do Aspergillus là bệnh lý viêm nhiễm
của phổi. Ở các thành phố miền Nam nước ta, có
nhiều người bị nhiễm nấm Aspergillus. Loại nấm nầy
thường nhiễm vào những người có sức đề kháng kém
và có tổn thương lao cũ ở phổi, đặc biệt là những
người có hang lao. Sau khi hết bệnh, tạo điều kiện
cho vi nấm có chỗ ẩn nấp và phát triển thành những
u nấm phổi.
Nấm ẩn núp trong các hang lao và phát triển hành
U nấm. Vỏ hang dày, chắc do viêm xơ các cấu rúc chung
quanh, u nằm ở trong là một khối mềm, màu xám, dẻo
như bùn, u nấm có hể xoay chuyển trong vỏ tuỳ theo vị
trí của người bệnh như quả lục lạc.
U nấm phổi Aspergillus là một bệnh ít gặp so với
các loại u ở phổi. Nhưng cũng thường hay gặp ở các
nước đang phát triển, các nước có khí hậu nhiệt đới,
các nước có nền kinh tế nông nghiệp phát triển.
Cuối thế kỹ 19, tình trạng nhiễm nấm mới được
phát hiện, khi mà bệnh này gây ra cái chết của một
số bệnh nhân. Từ đó đến nay, nhiễm nấm phổi ngày
càng gia tăng, một mặt do sự để ý theo dõi lâm sàng
về loại bệnh này ngày càng nhiều, những phòng thí
nghiệm và những kỹ thuật vi sinh học ngày càng tiến
bộ, mặt khác, công tác điều trị ngày càng đa dạng của
các bệnh khác như: hoá trị trong điều trị các khối u,
dùng kháng sinh kéo dài, sử dụng các chất làm giảm
miễn dịch trong phẫu thuật ghép tạng, hoặc dùng
corticoid kéo dài, đã làm gia tăng cơ hội nhiễm
những vi nấm ngoại sinh phát triển. Trong thực tế có
khoảng 10 loại vi nấm gây tổn thương tại phổi, tuy
* Khoa ngoại BV. Thống nhất TP. Hồ Chí Minh.
93
nhiên thường gặp nhất là Aspergillus, có khuynh
hướng gây bệnh ngày càng gia tăng.
Về lâm sàng, người bệnh đã có tiền căn lao phổi,
ốm yếu, đã hay đang điều trị lao, bị ho ra máu thường
xuyên, gây thiếu máu và suy kiệt, khó thở, đau ngực,
sốt cũng thường xuyên.
Chẩn đoán chính xác bệnh u nấm phổi, nhờ
chụp XQ phổi và chụp CT scaner ngực, nhất là tìm
thấy nấm trong đàm lấy được nhờ soi phế quản.
Điều trị u nấm phổi bằng kháng sinh chống nấm
như Amphotericine B và chống lao khi tìm thấy vi
trùng, nhưng thường không đạt kết quả. Phẫu thuật
cắt bỏ u nấm, hay cắt bỏ phần phổi bị u nấm được chỉ
định khi bị ho ra máu mà điều trị nội khoa hoặc các
thủ thuật đặc biệt mà không giảm.
Trong 2 năm (2003 và 2004) tại khoa Ngoại Bệnh
viện Thống nhất Thành phố Hồ chí Minh đã tiến
hành chẩn đoán và phẫu thuật 12 trường hợp u nấm
phổi Aspergillus đạt kết quả khá tốt. Công trình
nghiên cứu này nhằm đành giá kết quả của công tác
chẩn đoán và điều trị ngoại khoa bệnh u nấm phổi do
Aspergillus tại khoa ngoại bệnh viện Thống nhất. Từ
đó rút ra một số kinh nghiệm trong chẩn đoán, chỉ
định, và lựa chọn phương pháp phẫu thuật thích hợp,
đạt hiệu quả tốt nhất.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu toàn bộ những bệnh nhân
u nấm phổi do Aspergillus đến điều trị tại Bệnh viện
Thống Nhất từ tháng 01-2003 đến tháng 01-2004,
hội đủ các điều kiện là:
- Được phẫu thuật do bệnh lý u nấm phổi.
- Giải phẫu bệnh xác nhận là bệnh u nấm
Aspergillus
Mẫu nghiên cứu gồm 12 bệnh nhân, được chẩn
đoán trước mỗ dựa vào lâm sàng, X Q phổi, CT scaner
ngực, và giải phẫu bệnh sau mỗ.
Phương pháp nghiên cứu
Loại hình nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hồi cứu.
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01-2003 đến tháng 09 -2004.
Tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu
+Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bao gồm tất cả các bệnh nhân u nấm phổi có đủ
điều kiện là được phẫu thuật, và giải phẫu bệnh lý là
Nấm Aspergillus.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Từ tháng 01-2003 đến tháng 09-2004. Khoa
Ngoại Bệnh viện Thống nhất có 12 bệnh nhân được
mổ vì u nấm phổi do Aspergillus với những đặc điểm
như sau:
Tuổi
Nhỏ tuổi nhất: 18 tuổi, Cao tuổi nhất: 65 tuổi,
Tuổi trung bình: 39 tuổi
U nấm xảy ra nhiều nhất là lứa tuổi trung niên.
Giới
Bảng 1:
Giới Số lượng Tỷ lệ
Nam 9 75%
Nữ 3 25%
Nam nhiều hơn nữ, nam chiếm 75%.
25%
Nghề nghiệp
Bảng 2:
Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ
Làm nông 10 84%
Công nhân 1 8%
Giáo viên 1 8%
75%
Nam
Nữ
94
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Đa số bệnh nhân là làm nghề nông, chiếm 84%.
Theo nghiên cứu của Dương Thông, tỷ lệ bênh nhân
làm ruộng là 73,3%, phù hợp với nghiên cứu này.
Quê quán
Bảng 3
Quê quán Số lượng
Thành phố HCM 2
Tỉnh 10
Thành phố HCM: 2, Tỉnh: 10. Đa số bệnh nhân
sống ở tỉnh và làm nông
Tiền căn
Bảng 4
Tiền căn Số lượng Tỷ lệ
Lao phổi 10 84%
Aùp xe phổi 1 8%
Dãn phế quản 1 8%
Tiền căn lao phổi chiếm tỷ lệ 84%, phù hợp với
nghiên cứu của Dương Thông là 86%. Nhiên cứu của
Gerad Babatasi, 60% bệnh nhân bị u nấm có tiền căn
lao phổi.
Triệu chứng lâm sàng
Bảng 5
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ
Ho 12 100%
Ho máu 10 83%
Ho đàm mũ 2 17%
Sốt 2 17%
Đau ngực 12 100%
Khó thở 4 34%
Không tr/ chứng 0 0%
Trong các triệu chứng lâm sàng khiến bệnh
nhân đến nhập viện điều trị, thì ho, ho ra máu, đau
ngực, là triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất, chiếm
gần 100% số bệnh nhân. Không có trường hợp nào
tình cờ phát hiện.
Theo nhiên cứu của Gerad Babatasi có đến 18%
bệnh nhân bị u nấm mà không có triệu chứng lâm
sàng, việc phát hiện bệnh là do tình cờ.
Triệu chứng lâm sàng
12
10
2
2
12
4
0 2 4 6 8 10 12 14
Ho
Ho máu
Ho mủ
Sốt
Đau ngực
Khó thở
Số bệnh nhân
Hình ảnh học và Giải phẫu bệnh
Bảng 6
Phương pháp Số lượng Tỷ lệ
CT scaner 12 100%
XQ phổi 12 100%
Giải phẫu bệnh lý 12 100%
Tất cả các bệnh nhân đều được chụp X Quang
phổi, và chụp CT Scaner nực có cản quang. Kết quả
có 11 trường hợp có hình ảnh điển hình là hình lục
lạc, điển hình của u nấm phổi.
Có 12 trường hợp, giải phẫu bệnh là nấm
Aspergillus.
So sánh giữa X Quang phổi, CT Scaner ngực và
Kết quả Giải phẫu bệnh lý, trong 12 trường hợp, có 11
trường hợp phù hợp, chiếm 92%. Trong khi đó,
nghiền cứu của G. Babatasi thì tỷ lệ này là 75%.
Do mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn quá ít, nên
chỉ có giá trị tham khảo. Cần phải nghiên cứu mẫu
lớn hơn, mới đánh giá được.
95
Hình ảnh U nấm thuỳ dưới phổi trái
Vị trí của u nấm
Bảng 7
Vị trí Số lượng Tỷ lệ
Thuỳ trên P 6 50%
Thuỳ giữa P 1 8%
Thuỳ dưới P 0 0%
Thuỳ trên T 4 34%
Thuỳ dưới T 1 8%
Cộng 12 100%
U nấm chủ yếu nằm ở thuỳ trên của phổi, chiếm
83,33%. Điều này phù hợp với những bệnh nhân có
tiền căn lao phổi, tổn thương thường khu trú ở thuỳ
trên phổi.
Theo nghiên cứu của Dương Thông, u nấm thuỳ
trên phổi là 80%, phù hợp với nghiên cứu này.
Hình dạng của u nấm trên XQ và CT
scaner
Dạng lục lạc: 11, Đa số có hình lục lạc. Chiếm tỷ
lệ 92%.
Theo Dương Thông, hình ảnh lục lạc là 67%, thấp
hơn nghiên cứu này.
Hình ảnh U nấm thuỳ trên phổi phải (Hình lục lạc)
Kích thước của u nấm
Bảng 8
Kích thước Tổng số
2 – 4 cm 8
4 –8 cm 3
> 8 cm 1
Kích thước của bướu < 4 cm, chiếm tỷ lệ cao
nhất 67%
96
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Theo dõi Kích thước > 8 cm chỉ có 1 trường hợp, chiếm tỷ
lệ 8% Có 1 trường hợp chỉ theo dõi 2 tuần. Có 3 trường
hợp theo dõi 3 tháng. Có 8 trường hợp theo dõi 12
tháng. Không có trường hợp tử vong.
Phương pháp phẫu thuật
Bảng 9
Tất cả 12 trường hợp theo dõi đều có kiểm tra
bằng chụp XQuang phổi. Không có trường hợp nào u
nấm tái phát.
Phương pháp P. Thuật Số bệnh nhân Tỷ lệ
Cắt thuỳ phổi 7 58%
Cắt phân thuỳ phổi 4 34%
Cắt u nấm 1 8%
KẾT LUẬN Phẫu thuật cắt thuỳ phổi thực hiện nhiều nhất
7/12, chiếm tỷ lệ 58%. Bệnh U nấm phổi do Aspergillus, là bệnh không
phải hiếm gặp. Cắt u nấm chỉ có 1 bệnh nhân, chiếm 8%.
Bệnh thường xảy ra ở những người có tiền căn
lao phổi.
Theo Dương Thông, cắt thuỳ phổi là 93%, cao
hơn nghiên cứu này.
Đa số bệnh nhân sống ở vùng nông thôn, làm
nghề nông.
Biến chứng sớm sau mổ
Bảng 10
Triêu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ho ra
máu, đau ngực, sốt nhẹ, sụt cân, ốm yếu.
Biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ
Chảy máu 1 8%
Tràn khí màn phổi 1 8%
Nhiểm trùng vết mổ 1 8%
Sốt hậu phẫu 10 83%
Chẩn đoán xác định dựa vào lâm sàng, XQ phổi,
CT Scaner ngực và giải phẫu bệnh.
Điều trị ngoại khoa cắt phân thuỳ, hoặc cắt thuỳ
phổi cho kết quả khá tốt.
Sốt hậu phẫu là biến chứng hay gặp nhất, chiếm
83%. Thời gian sốt kéo dài từ 4 – 6 ngày.
Có 1 trường hợp chảy máu trong khoang màng
phổi, Sau 3 ngày điều trị nội khoa, bệnh nhân ổn
định, chiếm tỷ lệ 8%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Babatasi G.. Surgical treatment of pulmonary
aspergilloma> Current outcom. J. Thorac and
cardivasc. Surg.119. N5: 906 - 912.
Một trường hợp tràn khí màng phổi sau 3 ngày,
phải đặt lại hệ thống dẫn lưu khí xoang màng phổi.
2 Bài giảng Bệnh học Nội khoa tập I. Trường đại học Y
Hà nội.
3 Dương Thông.Chẩn đoán và điều trị ngoại khoa u nấm
phổi do Aspergillus.Ngoại khoa số 2-2003.13-19. Một trường hợp nhiểm trùng vết mổ, chiếm 8%.
Nghiên cứu của Dương Thông, nhiễm trùng vết mổ là
13%
4 Nguyễn Công Minh. U nấm phổi do Aspergillus. Tập
san Hội Hình thái học. Số 2. 2001. 97-06.
5 Scott SM.. Thoracic infections caused by
actinomycetes, fungi. Glenn sthoracic and
cardiovascular surgery 1995.303-315. Nghiên cứu của G. Babatasi. Biến chứng chảy
máu sau mổ là 7%, phù hợp với nghiên cứu này. 6 Văn Tần. Bệnh lý ngoại khoa về phổi. Bài giảng Bệnh
học Ngoại khoa. Nhà xuất bản Y học.2004.
97
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_tri_ngoai_khoa_benh_u_nam_phoi_do_aspergillus_tai_khoa.pdf