Tài liệu Điều trị ngáy bằng khí cụ Mad - Báo cáo loạt ca: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 142
ĐIỀU TRỊ NGÁY BẰNG KHÍ CỤ MAD- BÁO CÁO LOẠT CA
Nguyễn Hiếu Hạnh*, Đoàn Minh Trí*, Trần Thiên Thủy Trúc*
TÓM TẮT
Mở đầu: Ngáy là một biểu hiện của hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA). Có nhiều phương
pháp điều trị ngáy và hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn như thay đổi hành vi, nội khoa, ngoại khoa, máy
thở áp lực dương liên tục (CPAP) và khí cụ đưa hàm dưới ra trước (MAD).
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của khí cụ đưa hàm dưới ra trước trên bệnh nhân ngáy và ngưng thở khi ngủ
do tắt nghẽn và ảnh hưởng của nó trên khớp Thái dương hàm (TDH).
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 10 bệnh nhân được chẩn đoán ngáy
có hoặc không mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn từ mức độ nhẹ đến trung bình được điều trị bằng
khí cụ đưa hàm dưới ra trước. Trước và sau điều trị, bệnh nhân trả lời bảng câu hỏi về mức độ buồn ngủ vào ban
n...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị ngáy bằng khí cụ Mad - Báo cáo loạt ca, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 142
ĐIỀU TRỊ NGÁY BẰNG KHÍ CỤ MAD- BÁO CÁO LOẠT CA
Nguyễn Hiếu Hạnh*, Đoàn Minh Trí*, Trần Thiên Thủy Trúc*
TÓM TẮT
Mở đầu: Ngáy là một biểu hiện của hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA). Có nhiều phương
pháp điều trị ngáy và hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn như thay đổi hành vi, nội khoa, ngoại khoa, máy
thở áp lực dương liên tục (CPAP) và khí cụ đưa hàm dưới ra trước (MAD).
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của khí cụ đưa hàm dưới ra trước trên bệnh nhân ngáy và ngưng thở khi ngủ
do tắt nghẽn và ảnh hưởng của nó trên khớp Thái dương hàm (TDH).
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 10 bệnh nhân được chẩn đoán ngáy
có hoặc không mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn từ mức độ nhẹ đến trung bình được điều trị bằng
khí cụ đưa hàm dưới ra trước. Trước và sau điều trị, bệnh nhân trả lời bảng câu hỏi về mức độ buồn ngủ vào ban
ngày. Bệnh nhân được tái khám 1 tuần, 1 tháng, 6 tháng và 1 năm sau khi mang khí cụ để ghi nhận các triệu
chứng rối loạn khớp Thái dương hàm (nếu có).
Kết quả: 10 bệnh nhân sau khi mang khí cụ 1 tuần có thể hiện sự cải thiện buồn ngủ vào ban ngày. 7 bệnh
nhân vẫn mang khí cụ sau một năm tái khám và chưa ghi nhận có triệu chứng rối loạn khớp Thái dương hàm.
Kết luận: khí cụ MAD đơn giản, ít xâm lấn, dễ thực hiện và có hiệu quả điều trị ngáy và ngưng thở khi ngủ.
Từ khóa: khí cụ đưa hàm dưới ra trước, hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn
ABTRACT
SNORING TREATMENT WITH MANDIBULAR ADVANCEMENT DEVICE: CASES REPORT
Nguyen Hieu Hanh, Doan Minh Tri, Tran Thien Thuy Truc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 142 - 146
Objetives: To evaluate the efficacy of the mandibular advancement device (MAD) in patients with snoring
and obstructive sleep apnea (OSA) and its affection on TMJ.
Method: Cross-sectional descriptive study on ten patients diagnosed with mild to moderate obstructive sleep
apnea received MAD. Before and after treatment, the patients answer the questionaire of daytime sleepiness. The
follow-up examinations are carried out at 1 week, 1month, 6 months and 1 year after wearing MAD to record the
symtoms of temporomandibular disorders (TMD).
Results: Ten patients using MAD after 1 week /or after using MAD in 1 week, ten patient revealed an
improvement of daytime sleepiness. Seven patients still used MAD at the 1-year follow-up and no significant
variation in TMD prevalence was observed.
Conclusion: MAD is a simple, noninvasive, easy to manufacture and showed effective treatment in patients
with snoring and OSA.
Keywords: MAD: Mandibular advancement device, OSA: Obstructive sleep apnea
MỞ ĐẦU
Ngáy là âm phát ra trong khi ngủ do sự rung
động mô mềm ở mũi và thành sau họng khi có
tắc nghẽn luồng khí từ ngoài vào phổi. Ngáy
giảm hay mất khi nằm nghiêng là ngáy đơn
thuần (không nguy hiểm). Ngáy không giảm khi
nằm nghiêng là ngáy nhẹ và là biểu hiện của rối
loạn giấc ngủ. Ngáy to đi kèm với ngưng thở khi
ngủ là ngáy nặng và là triệu chứng của hội
*Bộ môn Phục hình, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Hiếu Hạnh ĐT: 0917567903 Email: nhh0206@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 143
chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn
(HCNTKNTN). Hội chứng ngưng thở khi ngủ
tắc nghẽn dẫn đến các biến chứng cao huyết áp,
giảm trí nhớ, ngủ ngày dễ gây tai nạn lao động
tai nạn giao thông và nguy hiểm nhất là đột
tử trong khi ngủ. Do đó không thể xem thường
ngáy. Ngoài ra ngáy còn ảnh hưởng đến những
người xung quanh của bệnh nhân nhất là người
bạn đời. Vì vậy ngáy cần phải điều trị dù là ngáy
thông thường.
Có nhiều phương pháp điều trị ngáy: thay
đổi hành vi, nội khoa, ngoại khoa, máy thở áp
lực dương liên tục (n-CPAP: nasal -
Continuous Possitive Airway Pressure) và khí
cụ mang trong miệng
Khi điều trị thay đổi hành, nội khoa thất bại
đồng thời bệnh nhân từ chối điều trị ngoại khoa
và máy thở áp lực dương liên tục thì khí cụ
mang trong miệng được chỉ định như là một
điều trị triệu chứng.
Khí cụ mang trong miệng rất đa dạng và chia
ra làm 2 loại:
- Khí cụ đưa lưỡi ra trước(4) lưỡi mút vào
trong một cái bóng và được kéo ra trước, điều
này làm rộng đường hô hấp trên. Khí cụ đưa
lưỡi ra trước được chỉ định khi bệnh nhân không
còn đủ răng hay có rối loạn khớp thái dương
hàm nên không thể mang khí cụ đưa hàm dưới
ra trước.
- Khí cụ đưa hàm dưới ra trước(4) dựa trên
nguyên lí lưỡi bám vào phía sau của vùng cằm
xương hàm dưới, vì vậy đưa hàm dưới ra trước
đồng thời kéo lưỡi ra trước. Khi đó mặt sau lưỡi
tách ra khỏi thành sau họng. Ngoài ra, cơ lưỡi
khẩu cái bám từ hông lưỡi đến khẩu cái mềm,
kéo lưỡi ra trước cũng kéo theo khẩu cái mềm ra
trước, tách nó ra khỏi thành sau họng. Do đưa
hàm dưới ra trước nên khí cụ có thể ảnh hưởng
khớp thái dương hàm.
Khí cụ đưa hàm dưới ra trước rất đa dạng và
chia làm 2 loại: một khối và hai khối.
Loại một khối cấu tạo gồm 2 máng nhai bằng
nhựa acrylique dán dính với nhau bằng nhựa tự
cứng dùng cho chỉnh nha. Khí cụ một khối có
khuyết điểm là khó tháo lắp, khó điều chỉnh độ
ra trước của hàm dưới.
Loại hai khối có cấu tạo gồm 2 máng nhai
bằng nhựa acrylique được liên kết với nhau
bằng thun chuỗi, mắc cài dạng ống lồng
(telescopic attachment), khóa hay nẹp đặt ở 2
bên. Khí cụ hai khối có ưu điểm là dễ tháo lắp,
dễ điều chỉnh độ ra trước của hàm dưới và khó
bị rơi ra trong khi mang.
Hiện nay ở Việt Nam điều trị ngáy và ngưng
thở khi ngủ bằng khí cụ chưa được phổ biến.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm bước
đầu đánh giá hiệu quả giảm ngáy và ngưng thở
khi ngủ tắc nghẽn của khí cụ MAD, khả năng
thích nghi (dung nạp) của bệnh nhân đối với khí
cụ và ảnh hưởng của khí cụ trên khớp thái
dương hàm.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn khí cụ
MAD vì nó có ưu điểm kỹ thuật đơn giản.
Khí cụ MAD làm bằng nhựa nấu hay nhựa
tự cứng, gồm 2 máng được lưu giữ bằng sự khít
sát với răng và bằng móc Adam. Hai máng được
liên kết với nhau bằng 2 nẹp kim loại đặt ở mặt
bên má. Mức độ kéo hàm dưới ra trước của
MAD tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh (tối đa là
70% biên độ đưa hàm dưới ra trước tối đa) và có
độ mở ở vùng răng cửa ít nhất là 5mm.
Chỉ định của khí cụ MAD
- Bệnh nhân ngáy đơn thuần hoặc ngáy đi
kèm hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn
mức độ nhẹ và vừa.
- Bệnh nhân không có loạn năng khớp Thái
dương hàm.
- Số lượng răng còn lại trên mỗi cung hàm ≥
8 răng đủ để giữ khí cụ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Mẫu nghiên cứu
10 bệnh nhân đến điều trị ngáy tại Khoa
Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược Tp HCM.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 144
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân đến khoa Răng Hàm Mặt Đại
Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu
điều trị ngáy và ngưng thở khi ngủ bằng khí cụ
chống ngáy.
Bệnh nhân có xét nghiệm đa ký giấc ngủ
Tình nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không minh mẫn
Bệnh nhân không giao tiếp được (nghe
không rõ, không biết tiếng Việt)
Bệnh nhân không có xét nghiệm đa ký giấc
ngủ (polysomnography).
Bệnh nhân mất liên lạc không thể tái khám
định kỳ.
Bệnh nhân còn ít hơn 8 răng trên mỗi cung
hàm
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
Phương tiện nghiên cứu
Bảng câu hỏi để phỏng vấn bệnh nhân trước
và sau khi mang khí cụ MAD.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Thực hiện khí cụ và thu thập số liệu
Khám phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân với
bảng câu hỏi Epworth
Ghi nhận AHI bằng xét nghiệm đa ký giấc
ngủ
Thực hiện khí cụ đưa hàm dưới ra trước
5mm và lắp khí cụ. Hướng dẫn bệnh nhân cách
sử dụng và bảo quản khí cụ.
Tái khám bệnh nhân 1 tuần, 1 tháng, 6 tháng,
1 năm sau khi mang khí cụ để theo dõi triệu
chứng rối loạn thái dương hàm. Ở lần tái khám
sau 6 tháng chúng tôi phỏng vấn lại bệnh nhân
với bảng câu hỏi Epworth.
Nếu ở lần tái khám sau 1 tuần mà bệnh nhân
và người ngủ chung nhận thấy không có thay
đổi so với trước thì tiếp tục đưa hàm ra trước
thêm 2mm.
Đánh giá hiệu quả của khí cụ bằng diểm số
Epworth trước và sau điều trị.
Hình 1. Khí cụ đưa hàm dưới ra trước nhìn thẳng
Hình 2. Khí cụ đưa hàm dưới ra trước nhìn nghiêng
Xử lý số liệu
Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
11.5.
Phép kiểm 2, phép kiểm chính xác Fisher và
phép kiểm phi tham số để khảo sát sự khác biệt
trước và sau khi mang khí cụ.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Phân bố bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu theo
tuổi và giới
Bệnh nhân nam chiếm đa số (90%) và phần
lớn ở tuổi > 40 điều này giống các nghiên cứu ở
Việt Nam của Nguyễn Xuân Bích Huyên và cs(6)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 145
năm 2009 nghiên cứu trên 60 bệnh nhân thì tỉ lệ
nam (80,1%) nữ (19,9%)
Chỉ số AHÍ (Số lần ngưng thở và giảm thở
trong 1 giờ) của bệnh nhân trong mẫu nghiên
cứu
< 5: ngáy đơn thuần
5 - <20: ngáy đi kèm hội chứng ngưng thở
khi ngủ do tắc nghẽn nhẹ
20 - 40: ngáy đi kèm hội chứng ngưng thở
khi ngủ do tắc nghẽn trung bình
≥ 40: ngáy đi kèm hội chứng ngưng thở khi
ngủ do tắc nghẽn nặng
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và theo giới
Giới tính
Tuổi
Nam Nữ
n % n %
16 - 39 2 20 0 0
40 - 60 5 50 1 10
> 60 2 20 0 0
Chỉ số AHI (Số lần ngưng thở và giảm thở
trong 1 giờ)
< 5: ngáy đơn thuần
5 - < 20: ngáy đi kèm hội chứng ngưng thở
khi ngủ do tắc nghẽn nhẹ
20 - 40: ngáy đi kèm hội chứng ngưng thở
khi ngủ do tắc nghẽn trung bình
≥ 40: ngáy đi kèm hội chứng ngưng thở khi
ngủ do tắc nghẽn nặng
Bảng 2. Chỉ số AHI của bệnh nhân trong mẫu nghiên
cứu
AHI n %
< 5 3 30%
5 - < 20 2 20%
20 - <40 5 50%
≥ 40 0 0%
Đa số bệnh nhâncó ngáy đi kèm với hội
chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn (70%).
Hiệu quả giảm ngáy của khí cụ
Trên 10 bệnh nhân ngáy đơn thuần hay ngáy
có kèm ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn mức độ
nhẹ và trung bình thì 9 bệnh nhân có giảm ngáy.
Hiệu quả giảm ngáy của khí cụ là 90%.
Bảng 3. Điểm số Epworth của bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu
Điểm số Epworth n TB ± ĐLC
trước khi mang 10 8,78 ± 3,62
p=0,02 < 0,05*
sau khi mang 6 tháng 10 5,24 ± 2,2
i m s Epworth tr c và sau khi mang
khí c 6 tháng gi m trung bình 3,5 đi m do đó khí
c c i thi n rõ r t tri u ch ng m t m i khi
th c d y và bu n ng ban ngày c a b nh nhân.
Khả năng dung nạp của bệnh nhân đối với khí
cụ
Chúng tôi qui định tuân thủ điều trị của
bệnh nhân
Tuân thủ tốt: 5-7giờ/đêm và 5-7 đêm/tuần.
Tuân thủ tối thiểu: 3 - 4 giờ/đêm và 3-4
đêm/tuần
Không tuân thủ: < 3 - 4 giờ/đêm và < 3-4
đêm/tuần
Bảng 4. Tuân thủ điều trị của bệnh nhân sau 1 năm
Tuân thủ n %
Gián đoạn thời gian dài 1 10
Không 2 20
Tối thiều 1 10
Tốt 6 60
Sau một năm tái khám, 7 bệnh nhân vẫn
mang khí cụ. Tỉ lệ dung nạp khí cụ trong nghiên
cứu này là 70% cũng là tỉ lệ thành công của khí
cụ.
Ảnh hưởng của khí cụ đến khớp thái dương
hàm
Các tác dụng phụ thường gặp
Bảng 5. Các tác dụng phụ sau 1 tuần mang hàm
Tác dụng phụ n %
Khó chịu ở răng 1 10
Khó chịu ở nướu 1 10
Khó chịu ở lưỡi 0 0
Khó chịu khớp TDH 3 30
Tăng tiết nước bọt 1
Khó chịu ở khớp Thái dương hàm là tác
dụng phụ thường gặp nhất (30%)
Ảnh hưởng khí cụ trên khớp thái dương hàm
sau 1 tuần, 1 tháng, 6 tháng, 1 năm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 146
Sau 1 năm, 90% bệnh nhân chưa phát hiện
dấu hiệu loạn năng khớp Thái dương hàm.
Bảng 6. Ảnh hưởng khí cụ trên khớp thái dương hàm
sau 1 tuần, 1 tháng, 6 tháng, 1 năm
Khó chịu
khớp TDH
1 tuần 1 tháng 6 tháng 1 năm
n % n % n % n %
3 2 1 1
BÀN LUẬN
Hiệu quả giảm ngáy của khí cụ
Theo y văn(4), khí cụ MAD được chỉ định
điều trị ngáy và ngưng thở ở bệnh nhân có AHI
<40 nhưng trong nghiên cứu này chúng tôi nhận
thấy có 1 bệnh nhânAHI = 24 nhưng trong quá
trình điều trị chúng tôi phải đưa hàm dưới ra
trước lẩn lượt 75%, 80% biên độ đưa ra trước tối
đa màbệnh nhân và người ngủ chung vẫn không
nhận thấy có gì thay đổi. Chúng tôi tiếp tục đưa
hàm dưới ra trước 90% biên độ đưa ra trước tối
đa thì bệnh nhân và người ngủ chung mới đánh
giá ngáy giảm nhưng bệnh nhân xuất hiện đau
khớp Thái dương hàm. Chúng tôi tham khảo ý
kiến chuyên gia giấc ngủ, xem xét lại xét nghiệm
đa ký giấc ngủ của bệnh nhân thì AHI TST (toàn
thời gian) = 24, AHI left(nghiêng trái) = 7, AHI
right(nghiêng phải) =12, AHI back(nằm ngửa)=
61 (rất nặng) chống chỉ định điều trị bằng khí cụ.
Như vậy khi chỉ định điều trị khí cụ chúng ta chỉ
dựa vào AHI TST (toàn thời gian) là không đủ,
phải xem xét cả AHI back, AHI left, AHI right
Khả năng dung nạp của bệnh nhân đối với khí
cụ
Khả năng dung nạp của khí cụ là 70% cũng
là tỉ lệ thành công trong nghiên cứu này,tương
tựvới nghiên cứu của Marklund M(3)trên khí cụ
MAD 2 khối (63,63%) và nghiên cứu của Chul
Hee Lee(2) trên khí cụ MAD một khối (74%).
Ảnh hưởng của khí cụ đến khớp Thái dương
hàm
Sau 1 năm mang khí cụ, 90% bệnh nhân
không có biểu hiện đau khớp Thái dương hàm,
điều này tương tự với nghiên cứu của Fransson
Anette M.C(1), Martınez-Gomis J(4), Hee Lee(2) và
Ji-Hun Mo.
Chúng tôi đề nghị cần theo dõi lâu hơn mới
có kết luận.
KẾT LUẬN
Khí cụ MAD đơn giản, ít xâm lấn, dễ thực
hiên, dễ sử dụng và có hiệu quả giảm ngáy và
ngưng thở khi ngủ. Trong điều trị ngáy và
ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, MAD nên được
chỉ định trước chỉ định máy thở áp lực dương
liên tục và phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fransson AMC (2004). Influence on the masticatory system in
treatment of obstructive sleep apnea and snoring with a
mandibular protruding device: A 2-year folow-up, Am J
Orthod Dentofacial Orthop; 126:687-93.
2. Lee CH (2009). The mandibular advancement device and
patient selection in the treatment of Obstructive sleep apnea,
Arch otolaryngol Head Neck Surg; 135(5): 439-444.
3. Marklund M (1998). Treatment success with a mandibular
advancement device is related to supine-dependent sleep
apnea, Chest; 114: 1630-1635.
4. Marklund M (2012). Non-CPAP therapies in obstructive sleep
apnoea: mandibular advancement device therapy, Eur Respir
J; 39: 1241–1247
5. Martınez-Gomis J (2010). Five Years of Sleep Apnea Treatment
with a Mandibular Advancement Device, Angle Orthodontist,
Vol 80, No 1.
6. Nguyễn Xuân Bích Huyên và CS (2009). Nhận xét ban đầu về
những bệnh nhân bị hội chứng ngưng thở lúc ngủ tắc nghẽn
tại bệnh viện Chợ Rẫy, khoa Hô Hấp, Tạp chí Thời sự y học; 08;
102-108.
Ngày nhận bài báo: 30/01/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/02/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_tri_ngay_bang_khi_cu_mad_bao_cao_loat_ca.pdf