Điều trị đau lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng với kỹ thuật kéo nắn cột sống bằng tay và kéo nắn bằng máy tại Bệnh viện Thống Nhất

Tài liệu Điều trị đau lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng với kỹ thuật kéo nắn cột sống bằng tay và kéo nắn bằng máy tại Bệnh viện Thống Nhất: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học ĐIỀU TRỊ ĐAU LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG VỚI KỸ THUẬT KÉO NẮN CỘT SỐNG BẰNG TAY VÀ KÉO NẮN BẰNG MÁY TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Nguyễn Thị Lam*, Lê Thị Gấm*, Lê Sỹ Sâm** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đau lưng là dấu hiệu phổ biến của đau vùng thắt lưng, nguyên nhân thường gặp nhất là thoái hóa cột sống thắt lưng. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mức độ giảm đau vùng thắt lưng bằng kỹ thuật kéo nắn cột sống thắt lưng bằng tay so với kỹ thuật bằng máy Tru-Trac Traction Unit trên những bệnh nhân đau lưng tại bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: 68 bệnh nhân đau lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng, trong đó chiếm 78% ở độ tuổi từ 40 – 60 tuổi, 84% đau từ trên 3 tháng tới 2 năm. Đánh giá về mức độ giảm đau sau kéo nắn 1 tuần giảm được 47% ở nhóm I còn 57,4% nhóm II. Sau 2 tuần là 59% ở nhóm I còn 35,3% nhóm II, đến tuần thứ 3 là 75% ở nhóm I còn 2...

pdf9 trang | Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị đau lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng với kỹ thuật kéo nắn cột sống bằng tay và kéo nắn bằng máy tại Bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học ĐIỀU TRỊ ĐAU LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG VỚI KỸ THUẬT KÉO NẮN CỘT SỐNG BẰNG TAY VÀ KÉO NẮN BẰNG MÁY TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Nguyễn Thị Lam*, Lê Thị Gấm*, Lê Sỹ Sâm** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đau lưng là dấu hiệu phổ biến của đau vùng thắt lưng, nguyên nhân thường gặp nhất là thoái hóa cột sống thắt lưng. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mức độ giảm đau vùng thắt lưng bằng kỹ thuật kéo nắn cột sống thắt lưng bằng tay so với kỹ thuật bằng máy Tru-Trac Traction Unit trên những bệnh nhân đau lưng tại bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: 68 bệnh nhân đau lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng, trong đó chiếm 78% ở độ tuổi từ 40 – 60 tuổi, 84% đau từ trên 3 tháng tới 2 năm. Đánh giá về mức độ giảm đau sau kéo nắn 1 tuần giảm được 47% ở nhóm I còn 57,4% nhóm II. Sau 2 tuần là 59% ở nhóm I còn 35,3% nhóm II, đến tuần thứ 3 là 75% ở nhóm I còn 25% nhóm II và sau 1 tháng đã giảm đến 95% ở nhóm I còn 6,8% nhóm II. Đánh giá về các triệu chứng lâm sàng và các triệu chứng của hội chứng rễ thần kinh như nghiệm pháp Lasegue, điểm đau Valleix, cũng đã cải thiện rất rõ sau 4 tuần điều trị. Kết luận: Kỹ thuật kéo nắn cột sống thắt lưng bằng tay hay bằng máy để điều trị bệnh lý đau vùng thắt lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng là hiệu quả, kinh tế, giúp trả lại sức khỏe tốt cho người bệnh trong độ tuổi lao động. Từ khóa: Cột sống thắt lưng, hội chứng rễ thần kinh ABSTRACT BACK PAIN TREATMENT DUE DEGENERATIVE LUMBAR SPINE BENDING AND TRACTOR WITH TECHNICAL MANUAL AND MACHINERY TECHNOLOGY IN THONG NHAT HOSPITAL Nguyen Thi Lam, Le Thi Gam, Le Sy Sam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 79 - 87 Background: Back pain is a common symptom of lower back pain,the most common cause is degeneration of the lumbar spine. Study objectives: The survey extent of lower back paint in Engineering Repair lumbar Spine by hand on back pain patients with degenerative lumbar spine hospital uniform. Method: prospective study, descrptive and cross-section. Results: 68 patient with low back pain due to lumbar spinal degeneration which occupies 78% aged 40 to 60 years. 84% investment in the 3 monthsto 2 years. Assessthe level of pain reduction after 1 week repair is reduced 47%, after 3 weeks was 75 % and then 4 weeks dropped to 95%. Assessment of clinical symptoms and symptomsof nerve root syndrome (Lasegue-test, Valleix point) were also improved clearly visible after 4 weeks of * Khoa VLTL – PHCN, Bệnh viện Thống Nhất ** Khoa Ung bướu Bệnh viện Thống Nhất Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Lam ĐT: 0908007607 Email: bacsilam1966@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 79 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 treatment. Conclusion: Repair engineering lumbar spine with manual treatment of lower back pain due to lumbar spinal degeneration is efficient, economic and good health the patients. Key Words: lumbar spine. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân không an tâm khi điều trị (nhóm bệnh nhân nặng). Đau lưng, cụ thể và chính xác là đau vùng Phương pháp kéo nắn bằng tay ưu thế hơn: thắt lưng, là triệu chứng lâm sàng phổ biến của (1) Giúp cho bệnh nhân an tâm khi điều trị, kiểm bệnh lý vùng thắt lưng. Nguyên nhân thường soát được mức độ đau mà khi kéo lưng bằng gặp nhất là thoái hóa cột sống thắt lưng máy không thể thay thế được. Biểu hiện tinh (THCSTL). Đối với người cao tuổi đau lưng là thần lương y như từ mẫu. (2) Vì vậy phương mối quan tâm lớn nhất. Đau lưng làm mọi sinh pháp này rất an toàn cho những bệnh nhân cao hoạt bị hạn chế, nặng hơn có thể nằm tại chỗ và tuổi cải thiện tâm lý tốt nên chiếm ưu thế hơn mọi sinh hoạt phải phụ thuộc vào người khác(3,6). cho nhóm bệnh nhân này. Vì vậy, phương pháp Cơn đau kéo dài âm ỉ khó chịu, làm cho người này được ưa chuộng hơn. bệnh hoang mang sau một thời gian đã đi điều trị với nhiều biện pháp chưa đạt được hiệu quả Hiện nay ở Việt Nam, vật lý trị liệu phục hồi cao. Người bệnh cao tuổi ai cũng sợ bị “va chạm chức năng ngày càng được quan tâm hơn. Bệnh dao kéo, can thiệp bằng máy móc”, vật lý trị liệu nhân đau lưng đã được phục hồi vận động tốt - phục hồi chức năng (VLTL – PHCN) đã giúp hơn, giúp họ được tái nhập với xã hội tốt hơn. phần nào xóa bỏ tâm lý người bệnh. Mục tiêu của đề tài nhằm khảo sát mức độ giảm đau vùng lưng với phương pháp kéo nắn , xoa Vì vậy, chúng tôi so sánh, đánh giá sự đáp bóp CSTL bằng tay so sánh với kéo cột sốung ứng điều trị giữa 2 phương pháp kéo nắn thắt thắt lưng bằng máy ở những bệnh nhân đau lưng bằng tay và phương pháp kéo nắn thắt lưng do THCSTL lưng bằng máy. Sau 1 tháng điều trị, để tìm phương pháp ưu việt hơn cho bệnh nhân cao ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP tuổi đang điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất. Thiết kế nghiên cứu Trong tổng số bệnh nhân đang điều trị ở Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh. đây, đã có 1/3 số bệnh nhân điều trị tại khoa VLTL – PHCN của bệnh Thống Nhất là đau lưng Thời gian nghiên cứu do (THCSTL). Hầu hết bệnh nhân không chỉ đơn Kỹ thuật kéo CSTL bằng tay từ ngày thuần mắc một bệnh mà còn kèm theo cả nhiều 01/7/2011 đến ngày 30/10/2011 bệnh khác như: tim mạch, tăng huyết áp, tiểu Kỹ thuật kéo CSTL bằng máy từ ngày đường . vì vậy đòi phải có phương pháp điều 01/3/2015 đến ngày 30/6/2015 trị chọn lọc sao cho bệnh nhân an tâm và phối Tiêu chuẩn chọn bệnh hợp điều trị tốt. Những bệnh nhân THCSTL có đau vùng Chúng tôi nhận thấy cả 2 kỹ thuật kéo nắn lưng và điều trị tại khoa VLTL – PHCN đều có hiệu quả điều trị đau lưng do thoái hoá Được điều trị với kỹ thuật kéo CSTL bằng cột sống thắt lưng. Nhóm bệnh nhân cao tuổi, tay từ ngày 01/7 đến 30/10/2011 và được kỹ thuật bệnh nặng thường triệu chứng đau giảm chậm. kéo CSTL bằng máy từ ngày 01/3/2015 đến Phương pháp kéo nắn thắt lưng bằng máy 30/6/2015. không kiểm soát được mức độ đau khi kéo nên Tiêu chuẩn loại trừ 80 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Bệnh nhân có chống chỉ định với phương nắn CSTL bằng bằng máy Tru-Trac Traction pháp kéo nắn, xoa bóp, bao gồm: Khối u cột Unit. sống, nhiễm trùng cột sống, đang dùng thuốc Hai nhóm nghiên cứu có sự tương đồng đặc chống đông, mới được mổ kết hợp xương điểm dịch tễ. Thời gian mắc bệnh, các triệu Chẩn đoán nguyên nhân đau chứng lâm sàng và thời gian điều trị để dễ so Các bệnh nhân nghiên cứu được thăm khám sánh kết quả của hai phương pháp điều trị. để xác định nguyên nhân đau lưng, dựa vào: Đánh giá kết quả Lâm sàng: các triệu chứng của hội chứng So sánh mức độ giảm đau trước và sau khi CSTL và hội chứng rễ thần kinh/THCSTL. sử dụng kỹ thuật kéo nắn,xoa bóp bằng tay với Cận lâm sàng: chụp XQ CSTL, chụp CT scan kỷ thuật kéo nắn bằng máy được đánh giá qua :1 CSTL, chụp MRI vùng CSTL. tuần, 2 tuần,3 tuần, 4 tuần, bao gồm: Qui trình thực hiện kỹ thuật kéo nắn,xoa Thang điểm đánh giá mức độ đau do hội bóp bằng tay chứng cột sống thắt lưng là: Áp dụng kỹ thuật kéo nắn theo nguyên lý - Mức độ nhẹ: 1 – 3 điểm: đau lưng nghỉ ngơi vận động học và nguyên tắc sinh cơ học trong hết đau trên MRI: thoái vị đĩa đêm chưa chèn ép kéo nắn trị liệu. Chỉ áp dụng kéo nắn trị liệu vào thần kinh thời kỳ đàn hồi và tạo hình gồm 3 thao tác: kéo, - Mức độ trung bình: 4 – 6 điểm: MĐ 1 + dấu nắn,di chuyển. (ba thời kỳ bao gồm: thời kỳ đàn hiệu chèn ép thần kinh, nghỉ ngơi giảm đau. hồi –thời kỳ gây thương tổn thương) - Mức độ nặng: 7 – 9 điểm: MĐ 2 + có tư thế Mô tả kỹ thuật kéo với 3 mức độ K1, K2, K3 giảm đau + nghỉ ngơi không giảm đau. tùy thuộc vào 4 yếu tố là thời gian, hướng tác - Đau rất nặng: 10 điểm: MĐ 2 + kèm theo động, biên độ và lực tác động. Kỹ thuật nắn theo các tổn thương khác của cột sống. 5 mức độ N1, N2, N3, N4, N5 với 4 yếu tố như Thu thập, xử lý số liệu thống kê bằng phần trên. mềm Excel 2003 và SPSS 16.0 Qui trình thực hiện kỹ thuật kéo CSTL KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bằng máy Tru-Trac Traction Unit Đặc điểm dịch tễ nhóm nghiên cứu Áp dụng kỹ thuật kéo theo nguyên lý vận động học và nguyên tắc sinh cơ học trong kéo trị Toàn bộ nhóm nghiên cứu có 136 bệnh nhân, liệu. Chỉ áp dụng kéo trị liệu vào thời kỳ đàn hồi được chia thành hai nhóm: và tạo hình gồm 3 thao tác: kéo, di chuyển. (ba Bảng 1: Phân bố của hai nhóm nghiên cứu thời kỳ bao gồm: thời kỳ đàn hồi – thời kỳ gây Nhóm Số BN Phương pháp kéo nắn thương tổn thương). I 68 Bằng tay (phương pháp 1: PP1) Bằng máy (phương pháp 2: PP2) II 68 Mô tả kỹ thuật kéo với 3 mức độ K1, K2, K3 Tru-Trac Traction Unit tùy thuộc vào 4 yếu tố là thời gian, hướng tác Tổng cộng 136 động, cân nặng 1/2 đến 1/3 trọng lượng cơ thể, Nhóm I: có 68 bệnh nhân thực hiện kỹ thuật thời gian kéo 10 phút, thời gian nghỉ 10 giây. kéo nắn bằng tay, gọi phương pháp 1 (PP1) Kỹ thuật tiến hành Nhóm II: Thực hiện kỹ thuật kéo nắn bằng Phân thành hai nhóm bệnh: Nhóm I bao máy Tru-Trac Traction Unit, gọi (PP2) gồm những bệnh nhân được áp dụng kỹ thuật Bảng 2: Tuổi và giới tính nhóm nghiên cứu của hai kéo nắn CSTL bằng tay. Nhóm II bao gồm nhóm nghiên cứu những bệnh nhân được áp dụng kỹ thuật kéo Tuổi Giới Nhóm Số BN Tổng (%) Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 81 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 I II thuật kéo nắn, xoa bóp. Bệnh nhân đau mức độ Nam 20 5 25 40 – 49 54 (0,40) nhẹ (<3 điểm) hoàn toàn đáp ứng điều trị. Nữ 18 11 29 Nam 10 4 14 - Kết quả kéo CSTL bằng máy 2015 cho thấy 50 – 59 34 (0,25) Nữ 5 15 20 trước điều trị có 10 bệnh nhân ở mức độ tối đa Nam 10 8 18 60 – 69 34 (0,25) 6,8%, sau 1 tuần điều trị còn 8 người, đây là bệnh Nữ 2 14 16 nhân chấn thương cột sống có dấu hiệu chèn ép Nam 2 7 9 >75 14 (0,10) tủy, thoát vị trung tâm (7-9mm) kèm theo tổn Nữ 1 4 5 Nam 42 24 66 thương cột sống (2 người xẹp đốt sống L4,5), 2 T/cộng 136 (1,00) Nữ 26 44 70 người khuyết cung sống. Sau thời gian điều trị 4 Tổng số có 136 bệnh nhân, có 65% bệnh nhân tuần chỉ giảm đau tại chỗ, giảm co cứng cơ cạnh tuổi nhỏ hơn 60 tuổi sống, dấu chèn ép rễ thần kinh và rối loạn vận động thay đổi không đáng kể. Có 35% bệnh nhân tuổi lớn hơn 60 tuổi - Bệnh nhân đau mức độ nặng (7- 9 điểm) Bảng 3: Thời gian phát hiện đau vùng thắt lưng sau điều trị 4 tuần số bệnh nhân còn đau giảm Nhóm I Nhóm II Thời gian đau dần các triệu chứng co cứng cơ cạnh sống, điểm Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % đau cạnh sống, rối loạn vận động chỉ còn 2 bệnh <3 tháng 6 8,8 16 23,5 nhân còn cảm giác dị cảm ở bàn chân khi đi lại 3 – 12 tháng 25 36,7 19 27,9 13 – 24 tháng 32 47 22 32,4 khoảng 500m. + Bệnh nhân đau mức độ trung >24 tháng 5 7,5 11 16,2 bình (3 – 6 điểm) hoàn toàn đỡ đau sau 4 tuần. Tổng cộng 68 100 68 100 - Bệnh nhân đau mức độ nhẹ (<3 điểm) hoàn Bảng 4: Kết quả đánh giá mức độ giảm đau toàn đáp ứng điều trị. 2 Mức độ Số BN Số BN sau điều trị X – testNhìn chung, so sánh giữa 2 phương pháp đau Nhóm trước ĐT 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần Pvaluesau = 1 tuần điều trị mức độ giảm đau của bệnh Nhẹ I 18(26,5) 10 (56) 8 (44) 4 (22) 0 (0) 0,8816nhân giảm dần ở nhóm I còn 52,9%, nhóm II còn (1 – 3 đ) II 19(27,9) 10(56) 5(7,4) 2(2,9) 0(0) Tr/bình I 8(11,8) 4(50) 3(38) 2(5) 0(0) 57,4%, sau 2 tuần nhóm I giảm còn 41,2%, nhóm 0,9830 (4 – 6 đ) II 27(39,7) 15(22,1) 7(10,3) 5(7,4) 0 (0) II còn 35,3%, sau 3 tuần nhóm I còn 25%, nhóm II Nặng I 40(58,8) 30(75) 15(38) 10(25) 2(5) còn 25% và tuần thứ 4 nhóm I còn dưới 5%, 0,6106 (7 – 9 đ) II 12(17,6) 6(8,8) 4(5,9) 2(2,9) 2(2,9) nhóm II còn 6,8%. Rất nặng I 2(2,9) 2(100) 2(100) 1(50) 1(50) 0,9672 (10 đ) II 10(6,8) 8(80) 8(80) 8(80) 8(80) Bảng 5: Đánh giá các triệu chứng lâm sàng Số I 68(100) 36(52,9) 28(41,2) 17(25) 3(4,4) Số Bn sau điều trị X2 – 0,3950Triệ u BN T/cộng II 68(100) 39(57,4) 24(25,3) 17(25) 10(6,8) Nhóm test chứng trước 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần P = X2 – test ĐT n(%) n(%) n(%) n(%) value 65 48 27 - Kết quả kéo nắn bằng tay nghiên cứu y học I 68 0 Co cứng (95,6) (70,6) (39,7) tập 16 phụ bản số 1 năm 2012 cho thấy: Trước cơ cạnh 0,8814 58 35 20 sống II 58 0 điều trị đau mức tối đa (điểm 10) sau 4 tuần điều (100) (60,3) (34,5) trị còn 1 người, đây là bệnh nhân chấn thương 42 35 23 Điểm I 68 0 đau (61,8) (51,5) (33,8) cột sống có dấu hiệu chèn ép tủy, sau thời gian 0,4082 cạnh 37 18 15 điều trị 4 tuần chỉ giảm đau 50% và giảm tê cũng II 58 0 sống (63,8) (31) (29,5) rất chậm. Bệnh nhân đau mức độ nặng (7- 9 50 32 25 I 60 0 điểm) sau điều trị số bệnh nhân còn đau giảm Dấu ấn (83,3) (53,3) (41,7) 0,3479 dần chỉ còn 2 bệnh nhân do điều trị không liên chuông 37 18 15 II 58 0 tục. Bệnh nhân đau mức độ trung bình (3 – 6 (63,8) (31) (29,5) điểm) hoàn toàn đỡ đau sau 4 tuần sử dụng kỹ X2 – test 82 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Các triệu chứng thực thể trên lâm sàng tại Rối loạn vận động do tư thế giảm đau đáp cột sống như co cứng cơ, điểm đau cột sống, đau ứng từ tuần thứ 3 – 4 trên cả 2 phương pháp. cạnh sống và dấu ấn chuông đã được cải thiện rõ Riêng nhóm đau rất nặng trong PP2 đáp ứng rệt từ tuần thứ 3 sau điều trị trên cả 2 phương chưa đáng kể (do tổn thương cấu trúc cột sống pháp. Riêng nhóm rất nặng 3 tuần cuối các triệu kèm theo) và lớn tuổi, mất sức. Rối loạn vận chứng không đáp ứng với phương pháp kéo động cần hỗ trợ không có trong lô điều trị. CSTL bằng máy do bệnh nhân kết hợp nhiều Như vậy sau mỗi tuần điều trị các dấu hiệu ép bệnh lý như tim mạch, huyết áp, sức yếu đồng rễ cũng được thể hiện rõ rệt so với trước điều trị thời hầu hết ở nhóm này là bệnh nhân trên 65 cùng với rối loại dị cảm và rối loạn vận động, tuổi, không thể đạt được tỷ lệ của tạ kéo với cân riêng PP2 nhóm rất nặng đáp ứng không đáng kể. nặng của bệnh nhân cùng với thời gian 15 phút BÀN LUẬN trong 1 liệu trình kéo. Do đó, kết quả không được cải thiện như mong muốn. Về giới tính: các tác giả cho rằng bệnh gặp ở Bảng 6: Đánh giá các triệu chứng trong hội chứng rễ nam giới nhiều hơn nữ. Theo thống kê tại khoa thần kinh VLTL – PHCN Bệnh viện Thống Nhất nam (6) Số Số BN sau điều trị chiếm 61,8%, nữ chiếm 38,2% (năm 2012) . Hiện X2 – Triệu BN nay trên đề tài này 2015 nam chiếm 24/68 Nhóm test chứng trước 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần P = (35,3%), 44/68 (64,7%) là nữ. Như vậy, đau lưng ĐT value trên bệnh nhân thoái hóa cột sống tại bệnh viện 58 52 40 0 I 60 Thống nhất có phải chăng nữ mắc bệnh cột sống N/pháp 96,7% 86,7% 66,7% 0% 0,0136 nhiều hơn nam do nữ lão hóa sớm hơn nam, áp Lasegue 48 40 30 10 II 58 82,8% 51,7% 51,7% 17,2% lực công việc nhiều hơn, thời gian được đi điều 50 32 10 trị ít hơn. I 60 0 Điểm 83,3% 53,3% 16,7% Về tuổi: cũng như các tác giả khác, chủ yếu là đau 0,0229 50 36 36 trong lứa tuổi lao động, nghiên cứu của chúng Valleix II 68 0 73,5% 52,9% 52,9% tôi gặp 68% ở nhóm I, nhóm II là 51%, lứa tuổi từ 30 28 20 3 I 32 40 đến 59 tuổi, trong đó 56% ở nhóm I, nhóm II Rối loạn 93,7% 87,5% 62,5% 9,4% 0,2419 là 23,5%. Từ 40 đến 49 tuổi, nhóm II là 27,5%. Tại cảm giác 20 10 8 5 II 22 Bệnh viện Bạch Mai thống kê trên đề tài nghiên 90,9% 45,5% 80% 50% 5 cứu kéo nắn cột sống năm 2003 là 48,4% ở lứa Rối loạn 15 10 0 vận I 16 31,25 tuổi 40 đến 49. Theo Davis, ở lứa tuổi lao động bị 93,75% 62,5% 0% động % 0,0064 đau lưng chiếm 90,4%(1). Như vậy hầu hết đau 22 21 20 20 II 22 lưng thường mắc ở lứa tuổi lao động và ở tuổi 100% 95,5% 90,9% 90,9% bắt đầu thoái hóa cột sống. X2 – test Về thời gian mắc bệnh: so sánh 2 PP điều Dấu hiệu chèn ép rễ cải thiện rõ từ tuần thứ 3 trị bệnh nhân tới khoa VLTL – PHCN Bệnh và giảm nhanh từ tuần thứ 4 trên 2 phương viện Thống Nhất gặp nhiều nhất sau 1 năm pháp, riêng nhóm rất nặng cải thiện không đáng đến 2 năm PP1 chiếm 47%, nhóm II chiếm kể ở nhóm II.. 70,1% . Số bệnh nhân mắc bệnh dưới 3 tháng Rối loạn cảm giác tê bì hay kiến bò 1 hoặc 2 chiếm 8,8%, nhóm II chiếm 23,5%. Số bệnh chân, giảm dần trong 3 tuần đầu và đến tuần thứ nhân tới muộn nhất sau 36 tháng PP1chiếm 4 không đáp ứng 9,37%, do có hội chứng chùm 7,3%, nhóm II chiếm 16,2%. đuôi ngựa bị chèn ép và không phù hợp với Thời gian mắc bệnh lâu thường kèm theo phương pháp kéo. tuổi cao và nhiều biến chứng khác làm ảnh Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 83 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 hưởng lớn đến hiệu quả điều trị vì vậy phải Các biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân khi vào chọn phương pháp điều trị phù hợp thì kết viện chủ yếu là sự kết hợp cả 2 hội chứng, hội quả tốt hơn. chứng cột sống thắt lưng và hội chứng rễ. Tuổi Về biểu hiện làm sàng cao, điều trị muộn, cùng một lúc kết hợp với nhiều bệnh do đó phương pháp kéo cột sống Thông qua xác suất p < 0,05, khác nhau có ý bằng máy bị hạn chế. Vì vậy kết quả đối với nghĩa thống kê, nghĩa là hiệu quả của hai nhóm bệnh rất nặng không đáp ứng với điều trị phương pháp không giống nhau. Bệnh nhân đau so với nhóm kéo CSTL bằng tay PP1 (50%), lúc khởi phát hầu hết là đau thắt lưng có tính nhóm II còn lại 80%. chất đau âm ỉ, đau lan xuống 1 chi theo đường đi của dây thần kinh S1 hoặc L5 nhóm I, chiếm Đánh giá kết quả điều trị 59%, nhóm II chiếm 67% (mức độ đau từ 1 đến 6 Đánh giá kết quả giảm đau: Theo Nguyễn điểm). Giảm vận động (mức độ nặng 7 đến 10 Xuân Nghiên, sau kéo nắn số bệnh nhân giảm điểm) thường kèm theo đau lan 2 bên, PP1 đau chiếm tỷ lệ cao 73,8%. Tác giả Davis (2000)(1) chiếm 61,8%, nhóm II chiếm 32,4%. Cả 2 PP đều đã kéo nắn cho 120 bệnh nhân thì 110 bệnh nhân giảm dần các triệu chứng trong 3 tuần hết hoặc giảm đau, chiếm 91,7%. Trong nghiên Tuần thứ 4 nhóm bệnh nặng (7 đến 9 điểm) cứu của chúng tôi sau 4 tuần thì chỉ còn 95,6% số nhóm I, còn 5%, nhóm II còn 2,9%. Nhóm bệnh bệnh nhân giảm đau và chuyển từ mức độ đau nhân rất nặng thì nhóm I còn lại 50%, nhóm II nhiều đến đau ít hơn Mức độ đau cải thiện dần còn 80% là do bệnh nhân tuổi cao và kèm theo theo thời gian điều trị, điều này cũng phù hợp những bệnh nội khoa khác. với các tác giả trên. Rối loạn dị cảm p < 0,05 khác biệt có ý nghĩa Đánh giá sự cải thiện triệu chứng rối loạn thống kê, nghĩa là hai phương pháp có hiệu quả vận động: Trước điều trị cả 2 PP có 68 bệnh nhân điều trị không giống nhau. nhóm II không tiến có 16 bệnh nhân nhóm I, nhóm II là 22 bệnh triển (50%), không đáp ứng do phương pháp kéo nhân rối loạn vận động với tư thế chống đau bằng máy sau tuần thứ 2 do bệnh nhân có kèm không có bệnh nhân liệt hoàn toàn. Sau 4 tuần theo dấu hiệu chèn ép chùm đuôi ngựa (2 điều trị bằng kỹ thuật kéo CSTL thì số bệnh nhân người). Thoát vị đĩa đệm trung tâm 8 đến 10mm có tư thế chống đau giảm đi rất nhiều, pp1 còn (2 người), khuyết eo và trượt nhẹ đốt sống, thoát lại 0% nhóm II không đáp ứng còn 80%. Điều vị đa tầng (4 người). Hầu hết họ là những người này cho ta thấy cả 2 PP Rối loạn vận động do tư trên 65 tuổi, mắc bệnh trên 1 năm, sức yếu, hạn thế giảm đau từ 1 đến 6 điểm đáp ứng tốt 100%. chế sử dụng lực kéo của tạ không phù hợp với Nhóm 7 đến 9 điểm còn lại ở nhóm II là 90,9% cân nặng dẫn đến kết quả không như mong đáp ứng kém. muốn. Các biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân khi vào Về so sánh triệu chứng rối loạn vận động của viện chủ yếu là sự kết hợp cả 2 hội chứng, hội hai phương pháp, p>0,05 không có ý nghĩa thống chứng cột sống thắt lưng và hội chứng rễ. Tuổi kê, nghĩa là hai phương pháp có hiệu quả điều cao, điều trị muộn, cùng một lúc kết hợp với trị như nhau. Nhóm kéo CSTL bằng tay chiếm nhiều bệnh do đó phương pháp kéo cột sống ưu thế (đáp ứng tốt) tư thế giảm đau từ 1 đến 6 bằng máy bị hạn chế. Vì vậy kết quả đối với điểm đáp ứng tốt 100%. Nhóm 7 đến 9 điểm còn nhóm bệnh rất nặng không đáp ứng với điều trị lại ở nhóm II là 90,9% tuần thứ 4 (đau khi đi xa so với nhóm kéo CSTL bằng tay nhóm I (50%) , 500m), đường cong sinh lý được cải thiện ít (do nhóm II còn lại 80%. thời gian điều trị muộn). Đánh giá sự cải thiện triệu chứng thực thể tại cột sống: Trước điều trị kéo nắn, khám thấy hầu 84 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học hết bệnh nhân đều có các triệu chứng tại cột cột sống được cải thiện rõ rệt từ tuần thứ 3 sau sống như: co cứng cơ cạnh sống, điểm đau cột điều trị đối với nhóm 1 điểm đến 9 điểm trên cả sống, dấu hiệu bấm chuông. Nhưng sau mỗi 2 PP. Riêng nhóm rất nặng sau tuần thứ 2 đáp tuần điều trị các triệu chứng được cải thiện đáng ứng chậm dần đến tuần thứ 3 thứ 4 không đáp kể ở cả 2 PP. Sau 4 tuần còn rất ít bệnh nhân co ứng còn 90,9%. cứng cơ cạnh sống. Các triệu chứng thực thể tại Bệnh nhân đau mức độ nhẹ 1 - 3 điểm Bệnh nhân đau mức độ trung bình 4 - 6 điểm 1.00 1.00 Nhóm I Nhóm I 0.80 Nhóm II 0.80 Nhóm II m đau m 0.60 đau m 0.60 giả giả % % 0.40 % 0.40 ệ ệ ệ l l Tỷ Tỷ 0.20 Tỷ 0.20 0.00 0.00 Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w Trước và sau điều trị (tuần) Trước và sau điều trị (tuần) Bệnh nhân đau mức độ nặng 7 - 9 điểm Bệnh nhân đau mức độ rất nặng 10 điểm 1.00 1.00 Nhóm I Nhóm I Nhóm II 0.80 Nhóm II 0.80 m đau m 0.60 đau m 0.60 giả giả % % 0.40 % ệ ệ 0.40 l ệ ệ l Tỷ Tỷ 0.20 Tỷ 0.20 0.00 0.00 Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w Trước và sau điều trị (tuần) Trước và sau điều trị (tuần) Biểu đồ 1: Tỷ lệ % số bệnh nhân còn đau sau điều trị 1, 2, 3 và 4 tuần ở các mức độ đau Co cứng cơ cạnh sống Điểm đau cạnh sống 1.00 1.00 Nhóm I Nhóm I ng Nhóm II Nhóm II ứ 0.80 ng 0.80 ứ u u ch ệ u ch 0.60 ệ 0.60 n tri n tri cò 0.40 cò 0.40 % % % ệ ệ ệ ệ l l 0.20 0.20 Tỷ Tỷ Tỷ 0.00 0.00 Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w Trước và sau điều trị (tuần) Trước và sau điều trị (tuần) Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 85 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Đánh giá sự cải thiện dấu hiệu ép rễ: Dấu Dấu ấn chuông 1.00 hiệu đánh giá sự chèn ép rễ trên lâm sàng là Nhóm I điểm đau Lasegue và Valleix cũng có thay đổi ng Nhóm II ứ 0.80 đáng kể ở cả 2 PP. Sau 4 tuần áp dụng kỹ thuật u ch kéo nắn cột sống bằng tay đã không còn bệnh ệ 0.60 nhân nào đau các điểm này nữa. Trên kéo cột n tri n cò 0.40 sống bằng máy (nhóm II)chỉ đáp ứng từ 1 đến 9 % % điểm. Trên nhóm 10 điểm không đáp ứng ở tuần ệ ệ l 0.20 thứ 2 do tuổi cao, điều trị muộn, cùng một lúc Tỷ Tỷ kết hợp với nhiều bệnh nội khoa và thời gian 0.00 Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w nằm kéo lâu, tỷ lệ tạ kéo với cân nặng của bệnh nhân không phù hợp với bệnh lý. Do đó phương Trước và sau điều trị (tuần) pháp kéo cột sống bằng máy bị hạn chế trên Biểu đồ 2: Tỷ lệ % số bệnh nhân còn triệu chứng sau nhóm bệnh rất nặng (còn lại 80% không giảm điều trị 1, 2, 3 và 4 tuần triệu chứng ép rễ). Ngiệm pháp Lasegue Điểm đau Valleix 1.00 1.00 Nhóm I Nhóm I ng Nhóm II ng Nhóm II ứ 0.80 ứ 0.80 u ch u ch ệ 0.60 ệ 0.60 n tri n tri cò 0.40 cò 0.40 % % % ệ ệ ệ l 0.20 l 0.20 Tỷ Tỷ Tỷ 0.00 0.00 Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w Trước và sau điều trị (tuần) Trước và sau điều trị (tuần) Rối loạn cảm giác Rối loạn cảm giác Nhóm I 1.00 1.00 Nhóm II Nhóm I ng Nhóm II ng ứ 0.80 ứ 0.80 u ch u ch ệ 0.60 ệ 0.60 n tri n tri cò 0.40 cò 0.40 % % % ệ ệ ệ l 0.20 l 0.20 Tỷ Tỷ Tỷ 0.00 0.00 Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w Trước và sau điều trị (tuần) Trước và sau điều trị (tuần) Biểu đồ 3: Tỷ lệ % số bệnh nhân còn đau sau điều trị 1, 2, 3 và 4 tuần ở các mức độ đau Đánh giá sự cải thiện tâm lý: Ngoài nhiệm đánh giá sau điều trị cũng rất quan trọng. Theo vụ điều trị bệnh, thử thách lớn nhất của các bác Nguyễn Xuân Nghiên tiến bộ tâm lý của những sỹ là cải thiện tâm lý của bệnh nhân. Vì thế việc bệnh nhân điều trị bằng kỹ thuật kéo nắn đạt kết 86 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học quả tốt 76,1% so với kéo CSTL bằng máy tại khoa Nhóm I đặc biệt là các bệnh nhân người lớn VLTL – PHCN. Trước điều trị 100% bệnh nhân tuổi kiểm soát được mức độ đau khi kéo yên tâm có tâm trạng lo lắng, sau điều trị hầu hết các phối hợp khi điều trị nên tâm lý cải thiện tốt bệnh nhân có sự cải thiện tốt về tâm lý. trong quá trình điều trị ở tất cả các lứa tuổi và Tại bệnh viện Thống nhất đạt kết quả điều trị các mức độ của bệnh nhân mà không có máy của nhóm I 95,6% được cải thiện về mặt tâm lý nào thay thế được. Đây là một PP nghệ thuật so với kéo CSTL bằng máy (nhóm II) tại khoa trong nghệ thuật. . VLTL còn lại 6,8% không đáp ứng điều trị riêng KẾT LUẬN nhóm bệnh nhân rất nặng chỉ cải thiện được 20% Cả 2 phương pháp kéo cột sống thắt lưng về tâm lý. bằng tay và kéo nắn bằng máy để điều trị bệnh Nhóm I là kéo CSTL bằng tay kết hợp xoa lý đau vùng thắt lưng do thoái hóa cột sống thắt bóp: là phương pháp điều trị khoa học tinh tế, là lưng là hiệu quả, kinh tế trả lại sức khỏe tốt cho một nghệ thuật bằng tay đòi hỏi có sự kinh người bệnh trong độ tuổi lao động. Nhưng đối nghiệm của người thầy thuốc mà không có máy với bệnh nhân cao tuổi ở Bệnh viện Thống Nhất, nào thay thế được trong PHCN nói lên tinh thần PP kéo CSTL bằng tay được ưa chuộng hơn, vì lương y như từ mẫu, làm cho bệnh nhân an tâm an toàn, an tâm, cải thiện tốt tâm lý trong quá nhất là những người lớn tuổi đang được điều trị trình điều trị . ở bệnh viện Thống nhất nói riêng, có thể kiểm soát theo mức độ đau thay đổi trong quá trình TÀI LIỆU THAM KHẢO kéo, chỉ có PP này mới thể hiện được quan hệ 1. Davis RA (1994). A long term outcome analysis of 984 surgically treated herniated lumbar disc, orthopedic clinics of giữa con người với con người, giữa bệnh nhân North America. Vol 2. No 2. pp. 415 – 421. với thầy thuốc. Đây là một PP nghệ thuật trong 2. Dương Xuân Đạm (2000). Vật lý trị liệu đại cương - Nguyên lý và thực hành. NXB Văn hóa thông tin, Hà nội, số 7, 2004, nghệ thuật. tr277-288. Trong nghiên cứu này không gặp tai biến 3. Hỗ Hữu Lương (2001). Đau thắt lưng và thoái vị đĩa đệm. NXB Y học Hà Nội. 2001, số 5 - 2001; tr.141. xảy ra trong và sau quá trình thực hiện kỹ thuật 4. Ngô Thanh Hồi (1995). Nghiên cứu giá trị các triệu chứng và kéo nắn bằng tay. tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng thoái vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Luận án phó tiến sĩ khoa học y dược. Học viện Quân Y, Tóm lại: Qua 2 kỹ thuật kéo CSTL đều có kết tr45. quả như nhau, P > 0,05. Riêng rối loạn vận động 5. Nguyen Thi Lam, Le Sy Sam (2012) Survey By The Director Of nhóm 1 chiếm ưu thế hơn , bệnh nhân đi lại Engineering Back Pain Repair Or The Lumbar Spine In Patients Manual Degeneration Of The Lumbar Spine. Y Học được tốt hơn. Nghiệm pháp Lasegue và điểm TP.Hồ Chi Minh *Vol.16 – Supplement of No 1 – 2012: 221 – đau Valleix nhóm 1 đáp ứng nhanh hơn điều trị 225. bệnh lý đau vùng thắt lưng có kết quả rất khả 6. Vũ Quang Bính (2001) Phòng và chữa các chứng bệnh đau lưng. NXB Y học Hà Nội, số 2, tr.11. quan, là một phương pháp không dùng thuốc nhưng lại hiệu quả, an toàn trên mọi lứa tuổi Ngày nhận bài báo: 01/07/2015 Trừ nhóm II nhóm bệnh đau CSTL do THCSTL nhóm nặng (10 điểm) bệnh nhân đáp Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/07/2015 ứng kém hơn nhóm 1 do bệnh nhân lớn tuổi kết Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015 hợp bệnh lý tim mạch hạn chế khi kéo bằng máy về trọng lượng và thời gian kéo. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 87

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdieu_tri_dau_lung_do_thoai_hoa_cot_song_that_lung_voi_ky_thu.pdf
Tài liệu liên quan