Tài liệu Điều trị 1 trường hợp bệnh Crohn: Dinh dưỡng và corticoid: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
ĐIỀU TRỊ 1 TRƯỜNG HỢP BỆNH CROHN:
DINH DƯỠNG VÀ CORTICOID
Bùi Quang Vinh*, Trần Thị Minh Châm**, Cao Thị Huỳnh Anh***, Bùi Thị Hồng Khang****
TÓM TẮT
Mục đích: Mô tả đáp ứng điều trị bệnh Crohn vớI dinh dưỡng và corticoid ở trẻ em.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiền cứu, có can thiệp.
Kết quả: Một bé gái khởi bệnh Crohn từ 12 thàng tuổi với tiêu đàm máu, sốt kéo dài, và suy dinh
dưỡng nặng mãn tính tiến triển được theo dõi tại bệnh viện NĐ1 và BV Việt Pháp từ 24 tháng đến 60
tháng tuổi với 8 đợt tái phát thường xuyên. Từ 24 dến 48 tháng tuổi, điều trị kháng sinh và tăng cường
dinh dưỡng đường miệng không có kết quả, bé vẫn tái phát và suy dinh dưỡng nặng thêm. Điều trị
corticoid từ 48 đến 60 tháng tuổi có đáp ứng giảm triệu chứng nhanh, tăng cân, ít tái phát.
Kết lu...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị 1 trường hợp bệnh Crohn: Dinh dưỡng và corticoid, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
ĐIỀU TRỊ 1 TRƯỜNG HỢP BỆNH CROHN:
DINH DƯỠNG VÀ CORTICOID
Bùi Quang Vinh*, Trần Thị Minh Châm**, Cao Thị Huỳnh Anh***, Bùi Thị Hồng Khang****
TÓM TẮT
Mục đích: Mô tả đáp ứng điều trị bệnh Crohn vớI dinh dưỡng và corticoid ở trẻ em.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiền cứu, có can thiệp.
Kết quả: Một bé gái khởi bệnh Crohn từ 12 thàng tuổi với tiêu đàm máu, sốt kéo dài, và suy dinh
dưỡng nặng mãn tính tiến triển được theo dõi tại bệnh viện NĐ1 và BV Việt Pháp từ 24 tháng đến 60
tháng tuổi với 8 đợt tái phát thường xuyên. Từ 24 dến 48 tháng tuổi, điều trị kháng sinh và tăng cường
dinh dưỡng đường miệng không có kết quả, bé vẫn tái phát và suy dinh dưỡng nặng thêm. Điều trị
corticoid từ 48 đến 60 tháng tuổi có đáp ứng giảm triệu chứng nhanh, tăng cân, ít tái phát.
Kết luận: Trong điều trị bệnh Crohn, Corticoid tỏ ra có giá trị hơn dinh dưỡng trong đáp ứng lâm
sàng và phục hồi dinh dưỡng.
SUMMARY
EXPERIENCE IN THE TREATMENT OF 1 CASE OF CROHN’S DISEASE: ENTERAL
NUTRITION VERSUS CORTICOIDS
Bui Quang Vinh, Tran Thi Minh Cham, Cao Thi Huynh Anh, Bui Thi Hong Khang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 182 – 189
Objective: To describe the effect of nutritional therapy and corticoids in the treatment of Crohn’s
disease.
Method: A prospective descriptive study with interventions.
Result: A girl with Crohn’s disease begun from 12- month old with bloody-mucus diarrhea, prolonged
fever, and severe chronic progressive malnutrition was observed during a 3-year period from 24-month to
60-month old with 8 hospitalized relapses at the Children Hospital 1 and the Vietnam- France Hospital.
From 24 to 48 month old, the treatments with antibiotics and enforced enteral nutrition failed, and
induced frequent relapses with aggravated the malnutrition. The corticoids initiated from 48- month old
were successful with rapid responses in clinical symptoms, weight gain, lesser relapses.
Conclusion: In the treatment of Crohn’s disease, corticoids seems better than enteral nutrition in the
remission and the improvement of nutritional status.
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Crohn là một rối lọan viêm ruột mãn
không rõ nguyên nhân ảnh hưởng bất kỳ vùng nào
của ống tiêu hóa từ miệng đến hậu môn(6,10,11). Được
mô tả kinh điển do Crohn, Ginzburg và Openheimer
tại bệnh viện Sinai Mountain ở Neư York năm 1932(3),
nhưng cho tới nay bệnh Crohn vẫn không thể chữa
khỏi bằng bất cứ phương tiện nội khoa hay ngoại
khoa nào. Mục đích của điều trị là làm giảm triệu
* Bộ Môn Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
** Bệnh Viện Việt Pháp
*** Bệnh Viện Nhi Đồng 1
**** Bộ Môn Giải Phẫu Bệnh, Trung Tâm Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ Y Tế
chứng và biến chứng do viêm, ngăn ngừa tái phát, và
nếu có thể thì làm lành niêm mạc(10), nhưng tổn
thương tại ruột vẫn tồn tại kéo dài dù bệnh thuyên
giảm trên lâm sàng và xét nghiệm sinh hóa(12,17). Việc
điều trị chủ yếu gồm 3 yếu tố: thuốc, dinh dưỡng và
ngọai khoa.
Do bệnh ít gặp ở nước ta, chẩn đóan lại khó khăn
nên việc điều trị đặc hiệu thường trễ và không đầy
đủ, dẫn đến nhiều biến chứng, di chứng lâu dài đặc
biệt là suy dinh dưỡng và chậm lớn. Chúng tôi xin mô
tả quá trình xử trí một trường hợp bệnh Crohn không
có biến chứng ngoại khoa tại bệnh viện NĐ1 và bệnh
viện Việt Pháp để rút kinh nghiệm trong thực hành
chẩn đóan và điều trị căn bệnh hiếm này.
TÓM TẮT BỆNH ÁN
Bệnh nhân nam Nguyễn Nhật A.K., sinh ngày
23.12.1999, địa chỉ Đồng tháp, SHS 199842/01
Nhập viện: NĐ1 6 lần vì tiêu đàm máu hoặc tiêu
chảy
L1 (24 tháng): 13/11/2001- 17/12/2001 (4 ngày),
CĐXV: viêm lóet đại tràng
L2 (30 tháng): 23/5/2002- 4/6/2002 (12 ngày),
CĐXV: nhiễm trùng tiêu hóa
L3 (31 tháng): 18/6/2002- 14/8/2002 (60 ngày),
CĐXV: viêm ruột
L4 (36 tháng): 12/11/2002- 20/12/2002 (38
ngày), CĐXV: nhiễm trùng tiêu hóa
L5 (38 tháng): 16/2/2003- 13/3/2003 (25 ngày),
CĐXV: nhiễm trùng tiêu hóa
L6 (42 tháng): 14/5/2003- 25/6/2003 (42 ngày),
CĐXV: nhiễm trùng tiêu hóa
Nhập BV Việt Pháp 3 lần, ID: 19525:
L7 (48 tháng): 2/1/2004- 8/1/2004 (6 ngày),
CĐXV: Nghi Crohn
L8 (51 tháng): 22/4/2004 tái khám vì tái phát,
CĐXV: Crohn tái phát
L9 (60 tháng): 2/11/2004, tái khám định kỳ
Bệnh sử và diễn tiến
Khởi phát bệnh từ 12 tháng tuổi (12/2000) với
tiêu phân lỏng vàng kèm đàm máu, thỉnh thỏang
kèm sốt. Diễn tiến kéo dài, điều trị bệnh viện Đồng
tháp nhiều lần không hết.
Nhập BVNĐ1 L1 (24 tháng): Đợt này khởi từ
3/11/01 với sốt và tiêu đàm. Ngày 9/11 có tiêu đàm
máu, nhập BV Đồng tháp điều trị Cefotaxim 4 ngày,
không bớt nên chuyển BVNĐ1 13/11/2001. Khám
cân nặng 8kg (63%), suy dinh dưỡng vừa, mãn tính-
tiến triển, sốt nhẹ 38 độ, thiếu máu nặng Hb 7,1g%,
bụng xẹp. Điều trị kháng sinh tiêm Pefloxacin- Flagyl
30 ngày, dinh dưỡng đường miệng với pregestimil-
bột enalac- cháo bồi dưỡng CTA. Đến 16/11 sốt nhẹ
38- 39o2 kéo dài, đến 23/11 hết tiêu máu (kéo dài 14
ngày), 3/12 hết sốt (kéo dài 12 ngày), nhưng còn tiêu
lỏng 4 lần/ ngày. Sụt cân 1,3kg (8,1 xuống 6,8kg)
trong 20 ngày. Xuất viện 17/12 với tiêu 6 lần, ít đàm,
cân 7 kg. Về nhà vẫn tiêu lỏng liên tục, tăng cân kém.
L2 (29 tháng): nhập BVNĐ1 23/5/2002 với tiêu
chảy 9 lần/ngày, kèm mót rặn- khóc khi tiêu, kèm sốt
liên tục 39o. Cân nặng 7,3 kg. Điều trị ceftriaxon 12
ngày, ăn Pediasure, cháo, bột Enalac. Hết sốt sau 7
ngày, tăng cân 8,7kg, phân 3-4 lần sệt, xuất viện 4/6.
L3 (30 tháng): 16/6/2002 sốt trở lại 39oC, tiêu
chảy 6 lần/ngày, phân đàm, ăn kém, cân còn 8kg
(70%). Nhập viện 18/6, điều trị cefotaxim 10 ngày,
Peflaxine- Flagyl 30 ngày, artemissinin 5 ngày. Còn
sốt kéo dài, suy sụp, quyết định nuôi ăn qua sonde dạ
dày nuôi ăn qua sonde dạ dày liên tục từ 10/7 với bột
enalac và pediasure giàu năng lượng. Đáp ứng khá
tốt, sốt ngưng 15/7 (kéo dài 30 ngày), tăng cân 8,4
kg, tiêu 4 lần/ngày đàm không máu, xuất viện 14/8.
Về nhà ăn kém trở lại, tiêu chảy kéo dài dù nuôi ăn
qua sonde.
L5 (38 tháng): nhập viện 16/2/2003 với cân nặng
7,3 kg, sốt 39,1oC, tiêu 3 lần/ngày sệt xanh, ói ít sữa
2-3 lần/ng. Điều trị Pefloxacine- Flagyl 24 ngày, ăn
qua sonde dạ dày dạ dày. Sốt kéo dài 7 ngày hết, tăng
cân 8,6kg, xuất viện 13/3, tiếp tục nuôi ăn qua sonde
dạ dày tại nhà.
L6 (41 tháng): nhập viện 14/5/2003 vì sốt 1 ngày,
kèm ói và tiêu chảy 8 lần/ngày phân đàm, cân nặng
8,6 kg. Điều trị kháng sinh Peflacin- Flagyl 12 ngày,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
có nổi mề đay nghi dị ứng quinolone nên ngưng hẳn
Peflacin và Ciprofloxacin. Bé hết sốt 12/6 (sau 30
ngày). Nội soi đại tràng 13/6/2003 thấy viêm lóet từng
đọan từ trực tràng đến đại tràng ngang, GPB nghĩ
viêm lóet đại tràng mạn tính. Quyết định điều trị
Sulfasalazine từ 22/6/03, bệnh ổn xuất viện 25/6/03
với cân nặng 8,9kg. Về nhà tiếp tục uống thuốc và
nuôi ăn qua sonde dạ dày nhưng vẫn còn tiêu lỏng và
sụt cân.
L7 nhập BV Việt Pháp 2/1/2004 (48 tháng) vì tiêu
chảy, suy kiệt, kèm sốt, cân nặng 9,2 kg. Hội chẩn với
các giáo sư Pháp, theo dõi bệnh Crohn. Quyết định
dùng cefotaxime, amikacin, bắt đầu solumedrol 2
mg/kg/ng từ 2/1/04. Đáp ứng corticoides rất nhanh,
ăn khá hơn, tiêu 4 lần/ngày, tăng cân 9,5kg. Xuất viện
8/1 sau 7 ngày điều trị, uống duy trì prednison giảm
liều từ từ, kèm mesalazine 50 mg/kg/ng, không cần
nuôi ăn qua sonde dạ dày nữa.
Tái khám đều tại BVPV, đến 22/4/2004 (40
tháng) tái phát bệnh với tiêu chảy, sốt, sụt cân (từ
12,6 còn 11,4 kg) trong khi đang uống prednison 0,4
mg/kg/ng và mesalazine 50 mg/kg/ng. Dùng trở lại
liều tấn công prednison 2mg/kg/ng, đáp ứng tốt, bé
lên cân trở lại, tiêu 3 lần/ngày, ổn định, sau đó giảm
liều. Tháng 11/04 cân 13 kg, tháng 12/04 cân 13,5kg,
tiêu 3 lần sệt không máu.
Tiền căn: con 3/3, cân lúc sanh 3,4 kg, sanh hút.
Cha Nhật, mẹ Việt. Chậm phát triển tâm thần vận
động: 20 tháng mới nói, đi chậm lúc 3 tuổi, hiện nói
chưa sõi (5 tuổi).
Khám: suy dinh dưỡng teo, còi, không phù chi,
thiếu máu nặng (L1), viêm đỏ nướu răng tòan bộ (L3),
ho & rale ẩm phổi thóang qua (L4), dị ứng mề đay da
(L6), vẻ mặt cushing (sau điều trị corticoides). Không
dò hậu môn. Chậm phát triển cân cao. (bảng 1).
Bảng 1: Các chỉ số sức khỏe
Cân/tuổi Cao/tuổi
kg % cm %
Cân/cao
%
Sơ sinh 3,4 100
12 tháng
24 tháng 8,1 64 78 89 76
30 tháng 8 59 80 87 73
38 tháng 7,3 49 81 83 66
Cân/tuổi Cao/tuổi
kg % cm %
Cân/cao
41 tháng 8,4 54 82,6 83 74
48 tháng 9,2 55 83 80 78
Sau điều trị corticoides
50 tháng 12,2 72 83 80 106
52 tháng 11,4 75 85 81 96
55 tháng 13 75 85 79 109
60 tháng 13,5 74 86 79 110
Cận lâm sàng: trước điều trị corticoid
(bảng 2)
Bảng 2. Xét nghiệm trước khi điều trị corticoides:
Ngày: L1 L2 L3 L5 L6 L7
Hemoglobine 7,1 11,6 11,1 10,0 12,4 9,7
VGM 70 69 73 66 69 61,9
Leucocytes 25400 18500 18600 19300 19200 16700
N: 17018 9264 13824 9470
Plaquettes 434000 677000 11900 66300 360000 714000
VS H1/H2 mm 20/42 58/99 80/105 50/80 50/110
CRP mg/l 12,7 36,7 80 72 89,6
Protid g/L 62 80
Albumin g/L 35 49, 36,9
α1 globulin g/L 1,9 4
α2 globulin g/L 8 10
β globulin g/L 8 10
γ globulin g/L 13,6 18,8
A/G 1,3 0,8
Bệnh nhân thiếu máu trung bình, hồng cầu nhỏ
nhược sắc, bạch cầu luôn cao trên 15000, tiểu cầu
tăng, VS và CRP tăng cao, Albumin máu trong giới
hạn bình thường, điện di gamma globulin tăng trên
14 g/l.
Xét nghiệm phân soi có nhiều BC, ít HC, KSTĐR
âm tính, cấy phân nhiều lần âm tính, nước tiểu bình
thường, XN lao IDR âm tính, XQ ngực bình thường,
BK dịch dạ dày, PCR lao/phân âm tính, Cấy máu, cấy
nước tiểu, HIV (-), XN miễn dịch tế bào LE, ANA âm
tính. Sau điều trị corticoides: (bảng 3)
Bảng 3: Xét nghiệm sau khi điều trị corticoid
Date: 30/12/
2003
6/1/
2004
11/2/
2004
9/3/
2004
6/4/
2004
22/4/
2004
21/7/
2004
Hemoglobine 9,7 10 10,4 11,6 12,2 12,4 13,4
VGM 61,9 61 62 59 63 61 69
Leucocytes 16700 17200 24700 17700 19,000 17,300 13,000
N: 9470 11000 8740 7830 8570 8310 6,310
Date: 30/12/
2003
6/1/
2004
11/2/
2004
9/3/
2004
6/4/
2004
22/4/
2004
21/7/
2004
Plaquettes 714 595 744 533 598 574 457
Réticulocytes
VS H1/H2 50/110 15/65 10/35 25/42 5/20 20/50 8/20
CRP 89,6 22,7 <5 52 9,9 41 5
Protid g/L 80 70 80 83 83 80 80
Albumin g/L 36,9 32,7 41,2 42,5 43 41 43
α1 globulin
g/L
4 2,5 2 2,4 1,8 2,5 2,1
α2 globulin
g/L
10 11,3 7,9 9,8 9,7 9,9 9,2
β globulin
g/L
10 8,5 8,8 10,6 10,2 9,6 9,2
γ globulin
g/L
18,8 14,8 20 17,4 17,8 16,6 15,9
A/G 0,8 0,97 1,06 1,05 1,09 1,07 1,19
Hết thiếu máu Hb 11,6-12,4 g%, nhưng hồng cầu
còn nhỏ nhược sắc MCV 61-59 kéo dài; bạch cầu máu
vẫn cao liên tục 17200-13000, tiểu cầu cao trên
500000, gamma globuline rất cao (trên 14 g/l).
Xét nghiệm hình ảnh
ECHO bụng: Dày đại tràng xuống 6 mm, không
có dịch ổ bụng.
Nội soi trên 19/11/01: niêm mạc hang vị phù nề,
các mạch máu viêm đỏ, Kết luận viêm dạ dày không
đặc hiệu.
Nội soi dưới 21/11/01: soi đến manh tràng và hồi
manh, tòan bộ đại tràng phù nề, có vết nứt ngang
theo chiều vòng tròn, lòng ruột niêm mạc dễ chảy
máu, vùng hậu môn nứt và lóet phức tạp, xen vùng
bình thường. Kết luận viêm đại tràng nghi Crohn.
Nội soi dưới 16/6/03: đến manh tràng, vùng trực
tràng đến đại tràng ngang niêm mạc xung huyết
từng đoạn (xen vùng bình thường), dễ chảy máu, có
chỗ niêm mạc phù nề. Kết luận viêm lóet đại tràng.
Giải phẫu bệnh
Giải phẫu bệnh dạ dày 19/11/02: lớp biểu mô phủ
bị loét, giữa các tuyến có hiện diện nhiều lymphocyte
và plasmocyte, H. pylori âm tính. Kết luận viêm lóet
dạ dày mạn tính.
Giải phẫu bệnh đại tràng 21/11/01: chỉ khảo
sát đến lớp đệm niêm mạc. Lớp biểu mô phủ lóet
khu trú, có chỗ niêm mạc bình thường. Các tuyến
thay đổi cấu trúc với xoắn vặn, chẻ nhánh, viêm
nang tuyến, biểu mô giảm tiết nhầy, có lympho
bào giữa biểu mô. Mô đệm giữa các tuyến lamina
propria viêm mãn, khu trú, xơ hóa, giữa các tuyến
có hiện diện nhiều lymphocyte và plasmocyte. Có
nơi lymphocyte tụ tập thành từng đám. Kết luận
viêm lóet đại tràng mạn không đặc hiệu. Sinh thiết
16/6/03 cũng tương tự.
Tóm tắt bệnh án:
Bệnh nhân nam 5 tuổi (đến 11/2004),
Vào viện nhiều lần vì: tiêu dàm máu và tiêu chảy.
Bệnh khởi từ 12 tháng tuổi, diễn tiến nhiều đợt,
nặng dần với:
-Tiêu chảy phân đàm máu,
-Suy dinh dưỡng nặng, mãn tính, tiến triển
-Nhiều đợt sốt kéo dài (> 6 đợt, từ 7- 20 ngày),
nhiệt độ khỏang 39 độ C,
-Không đáp ứng với kháng sinh (quinolone-
metronidazole) kéo dài, nhiều đợt
-Đáp ứng với điều trị dinh dưỡng pregestimil
(L1), ăn qua sonde dạ dày (L3), giàu năng lượng (hết
sốt sau 5 ngày, tiêu giảm), nhưng không tăng cân khi
về nhà, không cải thiện cả 3 chỉ số cân/tuổi, cao/tuổi,
cân/cao (từ 24- 48 tháng),
-Đáp ứng với corticoid nhanh (hết sốt, hết máu,
tiêu giảm), tăng cân nhanh, phục hồi cân/ cao, cải
thiện cân/ tuổi, nhưng không cải thiện với cao/tuổi
(từ 48 tháng- 60 tháng),
-XN thiếu máu nhược sắc, có phản ứng viêm
trong máu với tăng bạch cầu, tiểu cầu, VS, CRP,
gamma globuline; điều trị corticoid vẫn còn tăng
bạch cầu và gamma globuline,
-Tổn thương toàn bộ đại tràng, chủ yếu đại
tràng trái, viêm khu trú nhiều đoạn, nứt ngang,
loét phức tạp,
-Vi thể đại tràng viêm mãn, từng đoạn.
-Vẫn tái phát trong quá trình điều trị.
Chẩn đóan: bệnh Crohn, tổn thương đại tràng.
Đã điều trị: kháng sinh cefotaxim, peflaxin, flagyl
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
>7 đợt; không điều trị lao; sulfasalazine, corticoid-
mesalazine, ăn qua sonde dạ dày kéo dài. Thời gian
bệnh có theo dõi 3 năm.
BÀN LUẬN
Về chẩn đóan
Chúng tôi chẩn đoán bệnh viêm ruột măn không
rõ nguyên nhân IBD vì:
-bệnh nhân có triệu chứng đại tràng với tiêu lỏng
phân đàm máu, soi phân có bạch cầu
-diễn tiến kéo dài > 3 năm, tái phát liên tục,
-có phản ứng viêm trong máu kéo dài,
-lọai trừ nguyên nhân vi trùng (vì thất bại với
điều trị kháng sinh), lọai trừ lao ruột (dựa nguồn lây,
xét nghiệm lao, cải thiện với corticoide), ký sinh
trùng đường ruột (amibe, giardia âm tính) qua 3 năm
theo dõi;
-lọai trừ nguyên nhân bệnh tự miễn tòan thân
như JRA, lupus, hội chứng tán huyết urê huyết,
Henoch Schonlein, bệnh Behcet qua 3 năm theo dõi,
-có tổn thương mãn trên nội soi (lóet, nứt), sinh
thiết (thay đổi cấu trúc tuyến, có lympho-eosinophile
trong niêm mạc, viêm nang tuyến, xơ hóa).
Viêm ruột mãn IBD có hai thể là bệnh Crohn và
viêm đại tràng lóet, trên bệnh nhân này nghi Crohn
vì:
-ảnh hưởng tòan trạng gây suy dinh dưỡng mãn
tiến triển, sốt kéo dài, thiếu máu,
-có tiêu chảy nước kéo dài nghi có tổn thương
ruột non,
-không đáp ứng với sulfaslazine vốn chỉ tác dụng
ở đại tràng,
-diễn tiến kéo dài,
-tổn thưong không liên tục, có khoảng nhảy cóc
skip area trên nội soi (lóet phức tạp, nứt ngang sâu),
sinh thiết có mô viêm lẫn mô bình thường,
-cải thiện rất tốt với corticoid và mesalamine
nhưng không hết hẳn.
Ở bệnh nhân này sinh thiết ruột già chỉ khảo sát
được đến lớp đệm niêm mạc, không khảo sát được
đặc điểm xuyên thành nhưng cũng phát hiện được 2
đặc điểm viêm mãn và viêm không liên tục. Theo y
văn sinh thiết đại tràng qua nội soi vẫn có thể gợi ý
bệnh Crohn nếu có granuloma, thâm nhiễm
lymphocyte- histiocyte khu trú, tổn thương nhảy(11).
Tổn thương nhảy giữa mô bệnh và mô bình thường
cơ thể phát hiện qua so sánh nhiều mẫu sinh thiết tại
các vị trí khác nhau hoặc trong cùng một mẫu xen kẽ
vùng tổn thương và vùng bình thường. Tuy nhiên
nếu chỉ dựa và sinh thiết thì khó phân biệt bệnh
Crohn và viêm đại tràng lóet vì ranh giới giữa mô
bình thường và mô bệnh ở đại tràng rất rộng. Trên
thực tế bệnh Crohn hay bị chẩn đóan lầm với viêm
đại tràng lóet(21).
Tổn thương đại tràng được khẳng định, nhưng
các triệu chứng tiêu chảy không máu, sụt cân sớm
cũng gợi ý hồi tràng có thể bị tổn thương. Chúng tôi
không ghi nhận được tổn thương ruột non, vì điều
kiện xét nghiệm hạn chế: (1) không nội soi qua hồi
tràng được nên không sinh thiết và đánh giá được tổn
thương ở ruột non, (2) mô sinh thiết không cắt được
sâu, chỉ đến mô đệm giữa các tuyếnlamina propria
nên không đánh giá được tính chất tổn thương xuyên
thành, (3) không chụp được XQ ruột non đối quang
và các kỹ thuật nén ép nên không thấy được hình
ảnh biến dạng của ruột non. Theo y văn, vị trí hay tổn
thương nhất là hồi tràng, Bệnh Crohn ở trẻ em có
38% chỉ ở ruột non, 20% chỉ ở ruột già, 38% kết hợp
cả ruột non và ruột già(7,13,16), và vị trí hồi tràng tính
chung có thể gặp trong 71% bệnh nhân(1).
Điều trị bệnh Crohn: (bảng 4)
Bảng 4: Mức độ bệnh Crohn
Lâm sàng Điều trị
Nhẹ đến vừa -đi lại được, ăn được
-không có mất nước, nhiễm
độc, ấn đau bụng, u, hay tắc
ruột
5 ASA, kháng
sinh
Vừa đến nặng -bệnh nhân có triệu chứng sốt,
sụt cân, đau bụng, ấn đau bụng,
nôn gián cách, thiếu máu, -hoặc
thất bại với điều trị ở mức nhẹ-
vừa
Corticoid, 5-
ASA, dinh
dưỡng, điều hòa
miễn dịch
Lâm sàng Điều trị
Nặng- kịch
phát
-sốt cao, nôn kéo dài, tắc ruột
non, phản ứng dội, suy kiệt, áp
xe;
-hoặc còn triệu chứng dù điều
trị steroid
Corticoid,5-
ASA, dinh
dưỡng, điều hòa
miễn dịch
Thuyên giảm -không có triệu chứng do khỏi
tự nhiên, điều trị nội hay ngọai
khoa.
5-ASA, điều hòa
miễn dịch
Bệnh nhân này có mức độ vừa đến nặng theo
đánh giá mức độ của bệnh Crohn(22). Điều trị nội khoa
bệnh Crohn về nguyên tắc cần kết hợp thuốc kháng
sinh, kháng viêm (5-ASA, corticoid) hoặc điều hòa
miễn dịch (azzathioprin, 6-MP), với dinh dưỡng tùy
theo vị trí tổn thương và mức độ tương ứng. Trên
bệnh nhân này từ L1 đến L5 chỉ dùng kháng sinh-
dinh dưỡng, L6 thêm sulfasalazine, L7-L9 dùng
corticoid và mesalamine.
Kháng sinh:
Bệnh nhân được dùng ciprofloxacine và
metronidazole nhiều đợt kéo dài với mục đích điều trị
nhiễm trùng ban đầu, Theo y văn, kháng sinh nên
dùng với bệnh nhân Crohn không dung nạp hay
không đáp ứng với kháng viêm 5-ASA(6), hoặc khi có
biến chứng cạnh hậu môn, dò(6,8,10). Trên thực tế, đa
số dùng kháng sinh trước khi bắt đầu điều trị
corticoid, nhưng người ta vẫn chưa rõ hiệu quả của
kháng sinh là do điều trị một bệnh nguyên chưa được
tìm ra, do tăng sinh vi khuẩn ruột, hay do thủng rất
nhỏ (microperforation)(18). Những nghiên cứu gần
đây trên thú vật cho thấy vi khuẩn chí đường ruột có
lẽ có vai trò trong khởi phát rối loạn miễn dịch trong
bệnh Crohn. Metronidazole và Ciprofloxacin là kháng
sinh thường dùng nhất, có thể liên tục trong nhiều
tháng ở người lớn(6). Nhưng ở trẻ em chỉ nhắc đến
metronidazole(10).
Dinh dưỡng
Bệnh nhân chúng tôi nhập viện L1 được dùng
pregestimil- enfalac- cháo bồi dưỡng đường miệng
không có kết quả: trẻ vẫn sụt cân (từ 8 kg còn 7 kg
lúc xuất viện), hết sốt muộn (2 đợt 14 và 12 ngày), L3
nuôi ăn qua sonde dạ dày với enalac- pediasure có kết
quả khá hơn, trẻ hết sốt sau đặt sonde 5 ngày, tăng
cân (từ 8 kg tăng 8,4 kg lúc xuất viện), nhưng tái phát
sốt 25 ngày sau đó. Về nhà mẹ tự cho con ăn qua
sonde nhưng không liên tục. Những lần tái phát L4,
L5, L6 nuôi ăn qua sonde tại bệnh viện cũng có hiệu
quả, nhưng triệu chứng sốt, tiêu máu kéo dài và tăng
cân rất chậm. Nói chung dinh dưỡng điều trị ở bệnh
viện và ở nhà không đủ hiệu qủa trên sự phát triển:
từ 14 tháng tuổi đến 48 tháng tuổi chỉ số cân/tuổi
giảm từ 64% còn 55%, cao/tuổi từ 89% còn 80%,
cân/cao như cũ (76-78%), suy dinh dưỡng mãn tính
vẫn tiếp tục tiến triển. Hạn chế trong dinh dưỡng qua
sonde ở đây là không có máy bơm liên tục suốt đêm
nên không cung cấp đầy đủ năng lượng cần thiết, và
khó thực hiện tốt ở nhà.
Chế độ ăn lỏng rất quan trọng trong điều trị, có
thể dùng thay thế cho corticoid trong bệnh Crohn trẻ
em- vị thành nlên, được coi như là điều trị bước đầu
ở một số trung tâm Anh, châu Aâu, Canada(23). Cơ chế
tác dụng cịn bàn cãi, gồm nhiều giả thuyết liên quan
đến thay đổi vi khuẩn chí đường ruột, lọai trừ dị
nguyên thức ăn, giảm sinh tổng hợp hĩa chất trung
gian do giảm mỡ trong thức ăn, thay thế dinh dưỡng
tồn bộ, cung cấp yếu tố vi lượng cho ruột(5). Cả hai
chế độ ăn đơn phân tử (elemental như sữa
Pregestimil) hay đa phân tử (plymeric như bột
Enfalac) đều cĩ hiệu quả nhanh và hiệu quả. Điểm
bất lợi là chúng không ngon miệng, cần đặt sonde dạ
dày nuôi ăn đêm, và dễ tái phát bệnh ngay nếu
ngưng điều trị. Ở trẻ em dinh dưỡng qua sonde dễ
chấp nhận hơn ở ngưòi lớn, và tỉ lệ thuyên giảm bệnh
cũng cao hơn (75% so với 53%)(14, 20).
Sulfaslazine và các 5-ASA khá
Sulfasalazine được sử dụng trong L6, từ
22/6/03 (42 tháng tuổi) nhưng vẫn còn tiêu lỏng,
cân nặng tăng ít từ 8,9 (42 tháng) đến 9,2 kg (48
tháng), tỉ lệ cân/tuổi không cải thiện. Theo y văn,
sulfasalazine chỉ hiệu quả trong Crohn đại tràng do
cần có vi khuẩn đại tràng để giải phóng axit
salicylic. Trong trong Crohn ruột non, phải đổi
sang những chế phẩm 5-ASA khác giải phóng axit
salicylic ở ruột non như mesalamine(8,10). Bản thân
mesalamine cũng có hiệu quả tương đương
corticoid trong điều trị Crohn hồi tràng nhẹ- vừa
họat tính(19). Trong giai đọan thuyên giảm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
mesalamine làm giảm xuất độ tái phát bệnh so với
placebo, nhưng hiệu quả rất khiêm tốn, cần điều
trị 16 trường hợp mới ngăn được 1 đợt tái phát(2).
Corticoides
Corticoid được sử dụng từ L7 (48 tháng) liều
2mg/kg/ngày, có kết quả rất nhanh: sau 1 tuần, ăn
khá, tiêu giảm, tăng cân 0,3kg, rút ngắn thời gian
nằm viện còn 7 ngày so với trung bình 30 ngày/đợt
trước đó. Sau 12 tháng điều trị, chỉ số dinh dưỡng
tiếp tục cải thiện đáng kể: cân/tuổi tăng từ 55% đến
71%, cân/cao phục hồi từ 78% về 106%. Theo y văn
nên bắt đầu điều trị với liều prednisone uống
1mg/kg/ng, tăng dần đến 2mg/kg/ng nếu triệu chứng
không cải thiện trong 7 ngày(8). Kết quả ngắn hạn
khỏang 70% trẻ có đáp ứng(20). Sau khi lâm sàng
thuyên giảm 4 tuần thì giảm liều dần, chuyển sang
cách nhật rồi ngưng hẳn. Mặt khác, phản ứng viêm
vẫn còn cao kéo dài sau điều trị, có lẽ do dùng
corticoid tấn công không đủ thời gian.
Bệnh nhân của chúng tôi tái phát khi giảm liều
còn 0,4 mg/kg/ng, cần duy trì liên tục prednison #
1mg/kg/ng kết hợp mesalazine kéo dài. Theo y văn,
khoảng 40% trẻ kháng corticoid hay phụ thuộc
corticoid, và dễ dàng tái phát khi giảm liều(10). Cách
giải quyết là kết hợp với thuốc điều hòa miễn dịch
sớm(10). Các thuốc điều hòa miễn dịch như
azathioprine, 6-MP, infliximax (kháng thể đơn dòng
chống TNF±α) có hiệu quả chậm sau 3-6 tháng (nên
không lợi trong giai đọan cấp), cải thiện triệu chứng
trong 60-70% bệnh nhân, giảm số đợt tái phát, giảm
liều prednisone tích lũy(15), và khá an tòan về lâu
dài(4), nhưng cần nghiên cứu thêm ở trẻ em.
Ngòai ra, bé xuất hiện phù Cushing, và không
cải thiện được chiều cao/tuổi (vẫn 76-78%).
Nguyên nhân chưa cải thiện chiều cao có thể do
chưa phục hồi suy dinh dưỡng cấp, do thể tạng
(chậm phát triển tâm thần trước đó), do bệnh gây
kém hấp thu, hoặc do điều trị corticoid kéo dài.
Theo y văn 15% trẻ bệnh Crohn có di chứng giảm
phát triển chiều cao vĩnh viễn(9). Thật ra triệu
chứng chậm lớn xuất hiện từ rất sớm, có thể trước
cả triệu chứng tiêu hóa và sụt cân(10), do đó điều trị
sớm có thể hạn chế được biến chứng này.
KẾT LUẬN
Theo dõi điều trị nội khoa một bệnh nhân Crohn
từ 24 tháng tuổi đến 60 tháng tuổi chúng tôi nhận
thấy rằng bệnh được chẩn đoán và điều trị quá trễ
nên biến chứng chậm phát triển về cân nặng và
chiều cao rất nặng, và không cải thiện nếu chỉ dùng
kháng sinh và dinh dưỡng đường miệng. Để đạt chế
độ dinh dưỡng giàu năng lượng cần ăn qua sonde dạ
dày và dùng máy bơm suốt đêm, điều này còn chưa
thực hiện tốt ở Việt nam. Corticoid có đáp ứng rất
nhanh với giảm triệu chứng, tăng cân, nhưng về lâu
dài tái phát. Do đó cần phải chẩn đoán và điều trị sớm
để hạn chế các biến chứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barton JR, Ferguson A.(1990). Clinical features,
morbidity and mortality of Scottish children with
inflammatory bowel disease. QJ Med, 277:423-439.
2. Camma C, et al.(1997). Mesalamine in the
maintenance treatment of Crohn's diease. A meta-
analysis adjusted for confounding variables.
Gastroenterology, 1997 (113):1465-1473.
3. Crohn B, Ginzurg L, Oppenheimer G.(1932). Regional
enteritis: A pathological and clinical entity. JAMA,
99:1323.
4. Cuffari C, et al.(1996). 6-mercaptopurin metabolism in
Crohn's disease. Correlation with efficacy and toxicity.
Gut, 39:401-406.
5. Fernader-Banares F, al. e.(1994). Enteral nutrition as
primary therapy in Crohn's disease. N Eng J Med,
334:1557-1560.
6. Friedman S, Blumberg RS.(2001). Inflammatory Bowel
Disease. In: Brawnwald E, ed. Harrisson's Principles
of Internal Medicine, 15th ed, pp. McGraw-Hill, New
York.
7. Griffiths AM.(1992). Crohn disease. In: David TJ, ed.
Recent advances in paediatrics, pp. Churchill
Livingstone, Edinburgh.
8. Griffiths AM, Buttler HB.(2001). Inflammatory Bowel
Disease. In: Walker, ed. Pediatric Gastroenterology,
3rd ed, pp 613-651. B.C. Decker Institute, Nwe York.
9. Griffiths AM, Nguyen P, Smith C, et al.(1993). Growth
and clinical course of children with Crohn's disease.
Gut, 34:939.
10. Hyams J.(2004). Inflammatory Bowel Disease. In:
Behrman, ed. Nelson Texbook of Pediatrics, 17 ed, pp
1248-1255. WB Saunder, St Louis MO.
11. Kornbluth A.(1999). Crohn's Disease. In: Feldman, ed.
Sleisenger & Fordtran's Gastrointestinal and Liver
Diseases, 6th ed, pp. W.B. Saunder, St. Louis MO.
12. Landi B, et al.(1992). Endoscopic monitoring of
Crohn's disease of Crohn's disease treatment: a
prospective, randomized clinical trial. Gatroenterology,
102:1647-1653.
13. Lenaerts C, Roy C, Vaillancourt M, et al.(1989). High
incidence of upper gastrointestinal tract involvement
in children with Crohn disease. Pediatrics, 83 (5):777-
81.
14. Lochs H, et al.(1991). Compaison of enteral nutrition
and drug treatment in active Crohn's diease. Results
of the Uropean Cooperative Crohn's Disease Studt IV.
Gastroenterology, 101:881-888.
15. Markowitz J, et al.(1998). 6-mercaptopurine and
prednison for newly diagnosed pediatric Crohn's
disease: a prospective multicenter placebo-controlled
clinical trial. Gastroenterology, 114:A1032.
16. Mashako MNL, et al.(1989). Crohn's disease in upper
GI tract: correlation between clinical, radiological,
endoscopic, and histological features in adolescents
and children. J Pediatr Gastroenterol Nutr, 8:422-446.
17. Modigliani R, et al.(1990). Clinical, biological and
endoscopic picture of attacks of Crohn's disease.
Evaluation on prednisone. Gastroenterol, 98:811-816.
18. Peppercorn MA.(1993). Is there a role for antibiotics
as primary therapy in Crohn's ileitis? J Clin
Gastroenterol, 17:235.
19. Prantera C, Cottone M, Pallone F, et al.(1996).
Mesalamine in the treatment of mild to moderate
active Crohn's ileitis: Result of a randomized,
multicenter trial. Gastroenterology, 116:521.
20. Seldman E, et al.(1996). Semi-elemental diest versus
perdnisone in the treatment of acute Crohn's disease
in children and adolescents. Gastroenterology,
72:1338-1345.
21. Theodosi A, Spiegelhaler DJ, Jass J, et al.(1994).
Oservation variation anf discriminatory value of
biopsy features in inflammatory bowel disease. Gut,
35:961.
22. Ursing B, Alm T, Barany F, et al.(1982). A
comparative study of metronidazole and sulfasalazine
for active Crohn's disease: The Cooperative Crohn's
Disease Study in Sweden. II. Result. Gastroenterology,
83:558.
23. Walker-Smith JA.(1996). Management of growth
failure in Crohn's disease. Arch Dis Child, 75:351-354.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_tri_1_truong_hop_benh_crohn_dinh_duong_va_corticoid.pdf