Tài liệu Điều tra, phân loại và đáp ưng với ổ bệnh sốt rét trong loại trừ sốt rét tại niềm Trung-Tây Nguyên, 2015-2018: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 330
ĐIỀU TRA, PHÂN LOẠI VÀ ĐÁP ỨNG VỚI Ổ BỆNH SỐT RÉT TRONG
LOẠI TRỪ SỐT RÉT TẠI MIỀN TRUNG-TÂY NGUYÊN, 2015-2018
Nguyễn Công Trung Dũng*, Hồ Văn Hoàng*, Nguyễn Duy Sơn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong loại trừ sốt rét, hệ thống giám sát được xem như là một can thiệp chính. Đặc biệt việc
phát hiện, điều tra, phân loại ca bệnh và đáp ứng ổ bệnh là trọng tâm.
Mục tiêu nghiên cứu: Phân loại ca bệnh, ổ bệnh sốt rét và đánh giá hoạt động điều tra, phân loại ca bệnh, ổ
bệnh tại các điểm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả
Kết quả: Tổng cộng có 120 ca bệnh nội địa được phát hiện từ năm 2015-2018, tỷ lệ ca bệnh nội địa giảm
dần, năm 2018 ca bệnh nội địa chiếm 61,33%, đặc biệt tại xã Ea Lâm ca bệnh nội địa chỉ chiếm 25%. Tổng cộng
có 30 ổ bệnh được đánh giá, diễn biến trạng thái ổ bệnh tại các điểm nghiên cứu không ổn định, thay đổi theo
năm. Năm 2018 có 13 ổ bệnh đ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 30/06/2023 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều tra, phân loại và đáp ưng với ổ bệnh sốt rét trong loại trừ sốt rét tại niềm Trung-Tây Nguyên, 2015-2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 330
ĐIỀU TRA, PHÂN LOẠI VÀ ĐÁP ỨNG VỚI Ổ BỆNH SỐT RÉT TRONG
LOẠI TRỪ SỐT RÉT TẠI MIỀN TRUNG-TÂY NGUYÊN, 2015-2018
Nguyễn Công Trung Dũng*, Hồ Văn Hoàng*, Nguyễn Duy Sơn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong loại trừ sốt rét, hệ thống giám sát được xem như là một can thiệp chính. Đặc biệt việc
phát hiện, điều tra, phân loại ca bệnh và đáp ứng ổ bệnh là trọng tâm.
Mục tiêu nghiên cứu: Phân loại ca bệnh, ổ bệnh sốt rét và đánh giá hoạt động điều tra, phân loại ca bệnh, ổ
bệnh tại các điểm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả
Kết quả: Tổng cộng có 120 ca bệnh nội địa được phát hiện từ năm 2015-2018, tỷ lệ ca bệnh nội địa giảm
dần, năm 2018 ca bệnh nội địa chiếm 61,33%, đặc biệt tại xã Ea Lâm ca bệnh nội địa chỉ chiếm 25%. Tổng cộng
có 30 ổ bệnh được đánh giá, diễn biến trạng thái ổ bệnh tại các điểm nghiên cứu không ổn định, thay đổi theo
năm. Năm 2018 có 13 ổ bệnh đang hoạt động, 5 ổ bệnh tiềm tàng và 12 ổ bệnh đã được xử lý. Năm 2018 có
69,23% ổ bệnh được điều tra. Các hoạt động đáp ứng với ổ bệnh chủ yếu thì 100% ổ bệnh đều thực hiện hoạt
động RACD, với tổng dân số được sàng lọc thấp, chỉ 365 người và phát hiện được 3 trường hợp bệnh dương tính
mới; 33,33% các ổ bệnh được điều tra côn trùng và 0% ổ bệnh thực hiện IRS. Hoạt động báo cáo, điều tra, phân
loại ca bệnh và điều tra, đáp ứng với ổ bệnh còn gặp nhiều khó khăn.
Kết luận: Chất lượng phân loại ca bệnh sốt rét rất quan trọng, từ đó ảnh hưởng đến kết quả phân loại ổ
bệnh trong loại trừ sốt rét. Các hoạt động đáp ứng với ổ bệnh sốt rét cần đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng quy
trình, đúng thời gian nhằm cắt đứt lan truyền tại tất cả các ổ bệnh đang hoạt động.
Từ khóa: loại trừ sốt rét, ổ bệnh sốt rét
ABSTRACT
INVESTIGATION, CLASSIFICATION AND RESPONSE TO MALARIA FOCI IN MALARIA
ELIMINATION IN THE CENTRAL REGION, 2015-2018
Nguyen Cong Trung Dung, Ho Van Hoang, Nguyen Duy Son
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 329 – 335
Background: In malaria elimination, surveillance system is considered as a core intervention. In particular,
detection, investigation, classification of cases and response to malaria foci are the key activities.
Objectives: To classify cases, malaria foci and to assess activities of investigation and classification of cases
and malaria foci in study sites.
Method: Retrospective study.
Results: A total of 120 indigenous cases were recorded between 2015 and 2018, the prevalance of indigenuos
cases declined; in 2018 indigenous cases accounted for 61.33%, especially in Ea Lam commune, indigenous cases
only attributed 25%. A total of 30 malaria foci were evaluated, the foci status changed unstably at study sites,
changed by year. In 2018, there were 13 active foci; 5 residual non-active foci; and 12 cleared foci. In that year,
69.23% of the malaria foci were investigated. In terms of evaluation of foci response, reactive case detection
(RACD) was carried out with 100% of the active foci, with a low total population, only 365 people and 3 new
*Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Công Dũng ĐT: 0917026879 Email: nguyendung0917@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 331
positive cases were detected and vector investigation was carried out with 33.33% of the total foci and 0% was
carried out Indoor residual spraying (IRS). Reporting, investigation and classification of cases and investigation,
response to malaria foci still face to many difficulties.
Conclusions: The quality of classification of malaria case is very important, thereby affecting the results of
classification of malaria foci in malaria elimination. The activities to respond to malaria foci should be
implemented fully, properly and on time, in order to cut off spread at all active foci.
Keywords: malaria elimination, malaria foci
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang đặt mục tiêu loại trừ bệnh
sốt rét vào năm 2030 theo kế hoạch trong Chiến
lược quốc gia về phòng chống và loại trừ sốt rét
giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm
2030. Trong loại trừ sốt rét, hệ thống giám sát
được xem như là một can thiệp chính(5). Đặc biệt
việc phát hiện, điều tra, phân loại ca bệnh và đáp
ứng ổ bệnh là trọng tâm. Nhằm hỗ trợ xây dựng
hướng dẫn quốc gia về điều tra, phân loại và
đáp ứng với ổ bệnh thì việc áp dụng thí điểm
điều tra các nội dung này là rất quan trọng, góp
phần hoàn thành kế hoạch loại trừ sốt rét đã
được Chính phủ phê duyệt. Vì vậy nghiên cứu
được tiến hành nhằm:
Mục tiêu nghiên cứu
Phân loại ca bệnh và ổ bệnh sốt rét tại các
điểm nghiên cứu.
Đánh giá hoạt động điều tra, phân loại ca
bệnh và ổ bệnh tại các điểm nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Xã Ea Lâm và Ea Ly, huyện Sông Hinh, tỉnh
Phú Yên. Xã Krông Na và Ea Huar, huyện Buôn
Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
Đối tượng nghiên cứu
Hồ sơ, báo cáo thống kê về bệnh nhân sốt
rét, hoạt động phòng chống sốt rét tại điểm
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn phân loại ca bệnh sốt rét(2,4)
Nội địa
Trường hợp sốt rét xác định, lây nhiễm tại
xã, không có bằng chứng nào liên quan trực tiếp
đến trường hợp sốt rét ngoại lai.
Ngoại lai
Trường hợp sốt rét xác định, lây nhiễm từ
nơi khác về xã.
Tiêu chuẩn phân loại ổ bệnh sốt rét(4)
Ổ bệnh sốt rét đang hoạt động
Là khu vực (thôn/bản/ấp) có ít nhất 1
trường hợp sốt rét xác định lây truyền tại chỗ
trong năm.
Ổ bệnh sốt rét tiềm tàng
Là khu vực (thôn/bản/ấp) có ít nhất 1
trường hợp sốt rét xác định lây truyền tại chỗ
được phát hiện từ 1 đến 3 năm trước đó.
Ổ bệnh sốt rét đã được xử lý
Là khu vực (thôn/bản/ấp) không phát hiện
trường hợp sốt rét xác định lây truyền tại chỗ
trên 3 năm.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Phương pháp thực hiện
Hồi cứu số liệu từ ngày 01/01/2015-30/9/2018
bằng cách sử dụng số liệu giám sát về bệnh nhân
sốt rét, phân loại bệnh nhân sốt rét ở biểu mẫu
báo cáo và điều tra ca bệnh (biểu mẫu 1&2); số
liệu điều tra, phân loại và đáp ứng với ổ bệnh
sốt rét (biểu mẫu 3) theo chương trình phòng
chống và loại trừ sốt rét quốc gia(2). Khung thời
gian “2-3-7” theo quy định của hệ thống giám sát
trong loại trừ sốt rét hiện nay được áp dụng
đánh giá cho tất cả các ổ bệnh được nghiên cứu.
Với khung thời gian này, ca bệnh phải được báo
cáo trong vòng 2 ngày từ khi được chẩn đoán
xác định, điều tra ca bệnh, phân loại ca bệnh
trong vòng 3 ngày và thực hiện điều tra, phân
loại, đáp ứng với ổ bệnh trong vòng 7 ngày. Chỉ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 332
có ca bệnh có ký sinh trùng sốt rét dương tính
mới được đưa vào phân tích phân loại ca bệnh
và ổ bệnh sốt rét theo tiêu chuẩn sau:
Phân tích số liệu
Sử dụng phần mền Excel thực hiện phân tích
số liệu, phần mền ODK và ArcGIS 10.2.2 để định
vị và xây dựng bản đồ ổ bệnh.
Kỹ thuật nghiên cứu
Dựa vào số liệu hồi cứu tại các điểm nghiên
cứu, sẽ tiến hành xác định phân loại ca bệnh sốt
rét và từ đó dựa vào các tiêu chỉ để thực hiện
phân loại ổ bệnh sốt rét cho từng thôn/bản tại
các xã nghiên cứu.
Định vị vị trí GPS tất cả các thôn/bản trên địa
bàn xã nghiên cứu bằng phần mền ODK, sau đó
chuyển dữ liệu sang phần mền ArcGIS 10.2.2 để
xây dựng bản đồ phân bố ổ bệnh.
Phỏng vấn sâu cán bộ chuyên trách sốt rét,
trực tiếp thực hiện công tác báo cáo, điều tra ca
bệnh và đáp ứng với ổ bệnh tại các tuyến nhằm
ghi nhận những khó khăn, tồn tại.
Thời gian: tháng 10/2018-11/2018.
KẾT QUẢ
Phân loại ca bệnh và ổ bệnh sốt rét tại các điểm
nghiên cứu
Bệnh nhân sốt rét tại các điểm nghiên cứu
tương đối thấp, tuy nhiên chủ yếu vẫn là ca bệnh
sốt rét nội địa. Đến năm 2018, tỷ lệ ca bệnh nội
địa trong cơ cấu bệnh nhân chiếm 61,33%. Đặc
biệt tại xã Ea Lâm năm 2018, ca bệnh nội địa chỉ
chiếm 25% (Bảng 1).
Tại hai xã Ea Lâm và Ea Ly bệnh nhân sốt rét
nội địa vẫn duy trì hàng năm, tuy nhiên số
lượng ca bệnh nội địa tương đối thấp, chủ yếu
<10 (Hình 1).
Bảng 1. Phân loại ca bệnh sốt rét tại điểm nghiên cứu từ 2015-2018
Tỉnh Xã
2015 2016 2017 2018
Tổng
ca bệnh
Ca
bệnh
nội địa
%
Tổng
ca bệnh
Ca bệnh
nội địa
Tổng ca
bệnh
Ca
bệnh
nội địa
Tổng
ca bệnh
Ca bệnh
nội địa
Tổng
ca bệnh
Ca bệnh
nội địa
Tổng ca
bệnh
Phú Yên
Ea Lâm 5 5 100 2 2 100 3 3 100 32 8 25,00
Ea Ly 18 18 100 1 1 100 3 3 100 12 7 58,33
Đắk Lắk
Krông Na 2 2 100 2 2 100 37 37 100 29 29 100
Ea Huar 1 1 100 0 0 0 0 0 0 2 2 100
Tổng 26 26 100 5 5 100 43 43 100 75 46 61,33
Hình 1. Phân bố ca bệnh sốt rét nội địa tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên từ 2015-2018
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 333
Hình 2. Phân bố ca bệnh sốt rét nội địa tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk từ 2015-2018
Ca bệnh nội địa ở xã Krông Na có xu hướng
gia tăng từ năm 2015-2018. Ngược lại, ở xã Ea
Huar không có trường hợp sốt rét nào trong 2
năm 2016-2017 và năm 2018 ca bệnh nội địa xuất
hiện trở lại (Hình 2).
Xã Ea Lâm với 5 thôn tương ứng 5 ổ bệnh
được phân loại. Năm 2015 gồm 2 ổ bệnh đang
hoạt động và 3 ổ bệnh tiềm tàng. Đến năm 2018
có 3 ổ bệnh đang hoạt động, 1 ổ bệnh tiềm tàng
và 1 ổ bệnh đã được xử lý (Hình 3).
Xã Ea Ly với 6 thôn tương ứng 6 ổ bệnh
được phân loại. Trạng thái của ổ bệnh thay đổi
theo hàng năm, đến năm 2018 toàn xã có 1 ổ
bệnh đang hoạt động, 2 ổ bệnh tiềm tàng và 3 ổ
bệnh đã được xử lý (Hình 3).
Diễn biến ổ bệnh tại hai xã Krông Na và Ea
Huar có xu hướng trái ngược nhau. Tại xã Krông
Na, từ năm 2015-2018, số lượng các ổ bệnh đang
hoạt động đã tăng lên với 8/9 ổ bệnh sốt rét đang
hoạt động vào năm 2018. Ngược lại, xã Ea Huar
có 8 ổ bệnh đã được xử lý, 1 ổ bệnh tiềm tàng
và chỉ có 1 ổ bệnh đang hoạt động vào năm 2018
(Hình 4).
Hình 3. Diễn biến ổ bệnh sốt rét tại điểm nghiên cứu huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên từ 2015-2018
Ổ bệnh hoạt Ổ bệnh tiềm Ổ bệnh đã
2017 2016 2015
2018 EA LÂM
EA LY 2015 2017 2016 2018
Ổ bệnh đang hoạt động Ổ bệnh tiềm tàng Ổ bệnh đã được xử lý
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 334
Hình 4. Diễn biến ổ bệnh sốt rét tại điểm nghiên cứu huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk từ 2015-2018
Hoạt động điều tra, phân loại ca bệnh và ổ
bệnh tại các điểm nghiên cứu
Bảng 2: Hoạt động điều tra, phân loại ca bệnh và ổ
bệnh sốt rét (mô hình 2-3-7) tại điểm nghiên cứu
Nội dung thực hiện
Phú Yên Đăk Lăk
Ea Lâm Ea Ly Krông Na Ea Huar
Báo cáo ca bệnh + + + +
Điều tra ca bệnh + + + +
Phân loại ca bệnh + + + +
Điều tra ổ bệnh + + + +
Đáp ứng ổ bệnh + + + +
Các hoạt động báo cáo, điều tra, phân loại ca
bệnh và điều tra, phân loại, đáp ứng với ổ bệnh
sốt rét đã được thực hiện tại tất cả 4 điểm nghiên
cứu từ năm 2017 đến nay, chủ yếu với sự hỗ trợ
và thực hiện theo quy trình điều tra của dự án
RAI2E (Bảng 2).
Năm 2018, tại 4 điểm nghiên cứu có tổng số
13 ổ bệnh hoạt động cần điều tra thì thực tế chỉ
có 9 ổ bệnh (69,23%) được điều tra. Các hoạt
động đáp ứng với ổ bệnh chủ yếu thì 100% ổ
bệnh đều thực hiện hoạt động RACD, với tổng
dân số được sàng lọc thấp, chỉ 365 người và phát
hiện được 3 trường hợp bệnh dương tính mới;
33,33% các ổ bệnh được điều tra côn trùng và 0%
ổ bệnh thực hiện IRS (Bảng 3).
Bảng 3. Đánh giá hoạt động đáp ứng với ổ bệnh sốt rét tại điểm nghiên cứu
Các hoạt động đáp ứng ổ bệnh
Phú Yên Đăk Lăk
Tổng
Ea Lâm Ea Ly Krông Na Ea Huar
Tổng số ổ bệnh đánh giá 3 1 8 1 13
Số ổ bệnh được điều tra 2 (66,67%) 1 (100%) 5 (62,5%) 1 (100%) 9 (69,23%)
Số ổ bệnh thực hiện RACD
(*)
2 (100%) 1 (100%) 5 (100%) 1 (100%) 9 (100%)
Dân số được sàng lọc sốt rét 202 81 67 15 365
Số ca bệnh sốt rét được phát hiện 2 0 1 0 3
Số ổ bệnh thực hiện điều tra côn trùng 1 (33,33%) 0 2 (100%) 0 (40,00%) 3 (33,33%)
Sổ ổ bệnh thực hiện IRS
(**)
0 0 0 0 0
(*)RACD (Reactive case detection)- Phát hiện ca bệnh tái chủ động: là hoạt động sàng lọc, phát hiện ca bệnh sốt rét mới được
tiến hành sau khi một ca bệnh sốt rét đã được xác định trước đó(5).
(**)IRS (Indoor residual spraying)- Phun tồn lưu trong nhà
2015 2016 2017 2018 Ea Huar
2015 2016 2017 2018 Krông Na
Ổ bệnh đang hoạt động Ổ bệnh tiềm tàng Ổ bệnh đã được xử lý
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 335
Một số khó khăn, tồn tại trong công tác báo
cáo, điều tra phân loại ca bệnh và đáp ứng ổ
bệnh sốt rét tại điểm nghiên cứu
Báo cáo, phân loại ca bệnh
Nhân viên y tế tại xã chưa được điều tra về
báo cáo, phân loại ca bệnh và đáp ứng ổ bệnh
sốt rét.
Vào ngày lễ hay không phải tua trực của
chuyên trách nếu như có ca bệnh được phát
hiện, nhiều trường hợp đã không được báo cáo,
dẫn đến trễ thời gian so với quy định.
Phân loại ca bệnh sốt rét (nội địa/ngoại lai)
gặp khó khăn khi bệnh nhân có tiền sử đi lại
phức tạp, đi vào các khu vực rừng, biên giới giáp
ranh với các đơn vị khác.
Quy định phân loại ca bệnh dựa vào tiền
sử đi lại 14 ngày trước đó của bệnh nhân chưa
cụ thể.
Thông tin được cung cấp bởi bệnh nhân
đôi khi chưa chính xác, đặc biệt ở nhóm người
dân di biến động, ảnh hưởng đến việc phân
loại ca bệnh.
Phân loại, đáp ứng với ổ bệnh
Chưa có hướng dẫn cụ thể (vai trò, trách
nhiệm, nội dung) về điều tra, phân loại, đáp ứng
ổ bệnh.
Điều tra côn trùng gặp khó khăn do thiếu
nhân lực, chỉ thực hiện ở tuyến tỉnh.
Sự hợp tác của người dân thấp, đặc biệt công
tác lấy lam máu xét nghiệm.
Thiếu sự phối hợp giữa các tuyến trong hoạt
động điều tra, đáp ứng ổ bệnh.
BÀN LUẬN
Phân loại ca bệnh và ổ bệnh sốt rét tại các điểm
nghiên cứu
Trong chiến lược loại trừ sốt rét với mục đích
cắt đứt lan truyền tại chỗ, thì hệ thống giám sát
với phát hiện, phân loại ca bệnh và điều tra, đáp
ứng với ổ bệnh có vai trò rất quan trọng. Việc
phân loại ca bệnh nội đia, ngoại lai nhằm mục
đích xây dựng các can thiệp tập trung đúng đối
tượng đích, khu vực đích nhằm cắt đứt nhanh
chóng sự lan truyền tại chỗ. 3 trong 4 xã nghiên
cứu đều thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng, riêng
xã Ea Huar thuộc hành sốt rét lưu hành vừa(1),
nên có thể thấy số lượng ca bệnh tại xã này ít
hơn các xã còn lại. Tỷ lệ ca bệnh sốt rét nội địa
vẫn chiếm tỷ lệ cao, cho đến năm 2018, ca bệnh
nội địa giảm, đặc biệt tại xã Ea Lâm chỉ có 25%
ca bệnh nội địa. Điều này cũng phù hợp với diễn
biến dịch tễ sốt rét khi các khu vực đang tiến tới
giai đoạn loại trừ sốt rét thì mức độ lan truyền
giảm, có thể không có sốt rét tại chỗ hoặc chỉ có
ca bệnh ngoại lai(3).
Với đơn vị tính của ổ bệnh là một khu vực
thôn/bản/ấp thì nghiên cứu đã thực hiện phân
loại ổ bệnh tại 100% các thôn/buôn nghiên cứu.
Việc phân loại hiện nay phụ thuộc chủ yếu vào
số liệu ca bệnh sốt rét nội địa xác định tại các ổ
bệnh, vì vậy chất lượng phân loại ca bệnh sốt rét
đóng vai trò rất quan trọng trong loại trừ sốt rét.
Nếu phân loại ca bệnh không chính xác, có thể
dẫn đến các đáp ứng nhằm cắt đứt lan truyền tại
chỗ không hiệu quả, từ đó khó đạt được mục
tiêu loại trừ sốt rét. Trong nghiên cứu này, kết
quả phân loại ca bệnh nội địa thông qua hồi cứu
đã được kiểm tra, thống nhất tại thực địa trước
khi đưa vào phân tích. Việc phân loại ổ bệnh
dựa vào các mốc thời gian 1 năm, 1-3 năm và
trên 3 năm nên nghiên cứu đã tiến hành hồi cứu
số liệu từ năm 2015-2018 và thực hiện phân loại
ổ bệnh theo từng năm. Ở đây có một hạn chế,
nếu muốn phân loại ổ bệnh năm 2015 thì cần
thêm số liệu hồi cứu từ 3 năm trước nữa, với tính
chất là một nghiên cứu hồi cứu nên việc hồi cứu
số liệu ở khoảng thời gian xa sẽ là một trở ngại,
cùng với việc phân loại ca bệnh (nội địa/ngoại
lai) chỉ mới được thực hiện từ vài năm trở lại
đây, nếu hồi cứu phân loại ca bệnh ở thời gian xa
hơn nữa sẽ không chính xác. Như vậy, giai đoạn
đầu khi tiến hành phân loại ổ bệnh phụ thuộc rất
nhiều vào bộ dữ liệu ở các năm trước (trên 3
năm), nên có thể phạm một số sai số, tuy nhiên
khi đã thiết lập được bộ dữ liệu thường quy thì
việc phân loại ổ bệnh sẽ thuận lợi và chính xác
hơn. Diễn biến trạng thái ổ bệnh tại các điểm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 336
nghiên cứu có khác nhau. Từ năm 2015-2018 một
số ổ bệnh có xu hướng giảm tính chất hoạt động,
trở thành ổ bệnh đã được xử lý, tuy nhiên cũng
có một số ổ bệnh trạng thái hoạt động thay đổi
nhiều, từ tiềm tàng có thể trở thành ổ bệnh hoạt
động. Ví dụ năm 2018 tại xã Krông Na, số lượng
ổ bệnh hoạt động tăng cao (8/9 ổ bệnh); tại xã Ea
Huar 1/10 ổ bệnh là đang hoạt động. Trạng thái
của ổ bệnh cũng phản ánh mức độ lan truyền tại
các khu vực, trong kết quả này, một số nơi trạng
thái ổ bệnh không ổn định, như vậy đây cũng là
một cản trở cho công tác loại trừ sốt rét tại các
địa phương.
Hoạt động điều tra, phân loại ca bệnh và ổ
bệnh tại các điểm nghiên cứu
Hoạt động theo khung quy định “2-3-7”
trong loại trừ sốt rét đã được thực hiện tại các
điểm nghiên cứu từ năm 2017, chủ yếu với sự hỗ
trợ cũng như quy trình của dự án RAI2E. Nhìn
chung hoạt động báo cáo ca bệnh được thực hiện
tốt nhất và đầy đủ nhất tại các cơ sở y tế. Trong
khi đó, hoạt động quan trọng điều tra, đáp ứng
với ổ bệnh chưa được thực hiện đầy đủ, các đáp
ứng với ổ bệnh chủ yếu thực hiện với 2 biện
pháp sàng lọc, phát hiện, điều trị ca bệnh và
truyền thông-giáo dục sức khoẻ. Công tác điều
tra, đáp ứng với ổ bệnh vẫn còn nhiều hạn chế
như sau:
Đầu tiên, số cuộc điều tra ổ bệnh chiếm tỷ lệ
tương đối thấp (69,23%) trong tổng số ổ bệnh
cần điều tra. Thứ hai, mặc dù RACD đã được
tiến hành khi điều tra các ổ bệnh nhưng số lượng
người được sàng lọc vẫn còn rất ít so với dân số
có nguy cơ tại các khu vực đang có lan truyền,
trong nghiên cứu này chỉ có 365 người được
sàng lọc tại 9 cuộc điều tra ổ bệnh. Thứ ba,
khoảng 1/3 ổ bệnh thực hiện điều tra côn trùng,
đây là một thiếu sót thông tin nghiêm trọng để
khẳng định có lan truyền tại chỗ hay không và
cũng như đề xuất các đáp ứng tiếp theo với ổ
bệnh. Ngoài ra khi phỏng vấn sâu đã thu thập
được rất nhiều khó khăn, tồn tại trong công tác
thực hiện báo cáo, điều tra ca bệnh và điều tra,
đáp ứng ổ bệnh. Một khó khăn nổi bật là đa số
đều cho rằng cần phải có một hướng dẫn chi tiết
về quy trình “2-3-7” nhằm xác định rõ vai trò,
trách nhiệm và nội dung thực hiện của các tuyến
y tế trong hoạt động giám sát loại trừ sốt rét.
Nhìn chung hai can thiệp chính với ổ bệnh là
RACD và IRS nhằm cắt đứt lan truyền tại chỗ,
đặc biệt các trường hợp nhiễm trùng không triệu
chứng cũng như mật độ thấp, vì vậy hai biện
pháp này cần phải được thực hiện trong đáp
ứng ổ bệnh. Tuy nhiên để thực hiện tốt mục tiêu
này thì cần phải duy trì một hệ thống giám sát
với các thông tin và đáp ứng nhanh là cần thiết.
KẾT LUẬN
Chất lượng phân loại ca bệnh sốt rét rất
quan trọng, từ đó ảnh hưởng đến kết quả phân
loại ổ bệnh trong loại trừ sốt rét. Các hoạt
động đáp ứng với ổ bệnh sốt rét cần đảm bảo
thực hiện đầy đủ, đúng quy trình, đúng thời
gian nhằm cắt đứt lan truyền tại tất cả các ổ
bệnh đang hoạt động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2014). Kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét tại Việt Nam
năm 2014. QĐ 3027/QĐ-BYT, 21/7/2015, pp.1-132.
2. Bộ Y tế (2016). Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt
rét. QĐ 741/QĐ-BYT, 02/3/2016, pp.1-18.
3. Feng J, Tu H, Zhang L, Zhang S, et al (2018). Mapping
transmission foci to eliminate malaria in the People’s Republic
of China, 2010–2015: a retrospective analysis. BMC Infectious
Diseases, 18:115.
4. Viện Sốt rét-KST-CT Trung Ương (2018). Dự thảo hướng dẫn
điều tra, phân loại và xử lý ổ bệnh sốt rét. Viện Sốt rét Ký sinh
trùng Côn trùng Quy Nhơn, pp.1-10.
5. WHO (2018). Malaria surveillance, monitoring & evaluation: A
reference manual, Geneva. URL:
https://apps.who.int/iris/bitstream/handle/10665/272284/97
89241565578-eng.pdf?ua=1
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_tra_phan_loai_va_dap_ung_voi_o_benh_sot_ret_trong_loai.pdf