Tài liệu Điều khiển ánh sáng bằng tinh thể quang tử Opal - Lê Đắc Tuyên: Lê Đắc Tuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 190(14): 97 - 102
97
ĐIỀU KHIỂN ÁNH SÁNG BẰNG TINH THỂ QUANG TỬ OPAL
Lê Đắc Tuyên1,*, Nguyễn Thị Hiền2
1Trường Đại học Mỏ - Địa chất,
2Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
TĨM TẮT
Tinh thể quang tử là cấu trúc tuần hồn của các vật liệu điện mơi, cĩ thể tạo ra vùng cấm quang
học tác động và điều khiển ánh sáng. Với ưu điểm nổi bật về cấu trúc ba chiều và phương pháp chế
tạo đơn giản, tinh thể quang tử nhân tạo opal được chế tạo bằng quy trình tự sắp xếp trên cơ sở các
quả cầu silica. Hình thái học của mẫu chế tạo được kiểm tra bằng kính hiển vi điện tử độ phân giải
cao. Vùng cấm quang của tinh thể quang tử opal được nghiên cứu và phân tích bằng phổ phản xạ
và truyền qua. Chúng tơi cĩ thể điều chỉnh vùng cấm quang của tinh thể quang tử opal bằng cách
thay đổi kích thước quả cầu hoặc gĩc tới của ánh sáng. Các kết quả nghiên cứu chứng tỏ vùng cấm
quang của tinh thể quang tử opal cĩ thể điều khiển được cường độ...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 682 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều khiển ánh sáng bằng tinh thể quang tử Opal - Lê Đắc Tuyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Đắc Tuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 190(14): 97 - 102
97
ĐIỀU KHIỂN ÁNH SÁNG BẰNG TINH THỂ QUANG TỬ OPAL
Lê Đắc Tuyên1,*, Nguyễn Thị Hiền2
1Trường Đại học Mỏ - Địa chất,
2Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
TĨM TẮT
Tinh thể quang tử là cấu trúc tuần hồn của các vật liệu điện mơi, cĩ thể tạo ra vùng cấm quang
học tác động và điều khiển ánh sáng. Với ưu điểm nổi bật về cấu trúc ba chiều và phương pháp chế
tạo đơn giản, tinh thể quang tử nhân tạo opal được chế tạo bằng quy trình tự sắp xếp trên cơ sở các
quả cầu silica. Hình thái học của mẫu chế tạo được kiểm tra bằng kính hiển vi điện tử độ phân giải
cao. Vùng cấm quang của tinh thể quang tử opal được nghiên cứu và phân tích bằng phổ phản xạ
và truyền qua. Chúng tơi cĩ thể điều chỉnh vùng cấm quang của tinh thể quang tử opal bằng cách
thay đổi kích thước quả cầu hoặc gĩc tới của ánh sáng. Các kết quả nghiên cứu chứng tỏ vùng cấm
quang của tinh thể quang tử opal cĩ thể điều khiển được cường độ huỳnh quang của nguyên tố đất
hiếm. Tinh thể quang tử opal kết hợp với kim loại tạo ra cấu trúc tuần hồn của các đĩa kim loại cĩ
thể hấp thụ ánh sáng.
Từ khĩa: Tinh thể quang tử opal; điều khiển ánh sáng; hấp thụ sĩng điện từ
MỞ ĐẦU*
Tinh thể quang tử (photonic crystals) là một
vật liệu quang học mới trên cơ sở cấu trúc
tuần hồn của chất điện mơi [1,2]. Tinh thể
quang tử tương tác với photon tương tự cách
mà chất bán dẫn tác động lên electron. Bởi
vậy, chúng ta cĩ thể áp dụng rất nhiều tính
chất đã biết của electron cho photon. Photon
nhanh hơn cũng như tổn hao năng lượng ít
hơn electron vì tương tác giữa chúng yếu hơn,
nên một thiết bị như diode hay transistor
quang học sẽ hoạt động nhanh và tốn ít năng
lượng hơn diode hay transistor điện tử thơng
thường. Điều này giải thích vì sao tinh thể
quang tử được kỳ vọng rất lớn và được quan
tâm nghiên cứu cho các thiết bị quang điện tử
và quang tử [3,4].
Do cấu trúc tuần hồn của chiết suất, ánh sáng
bị phản xạ và khúc xạ tại mặt phân cách giữa
các mơi trường, nên tinh thể quang tử cĩ thể
tạo ra vùng cấm quang (photonic band gap).
Tinh thể quang tử chặn các photon (ánh sáng)
cĩ năng lượng nằm trong vùng cấm quang và
cho phép các photon khác truyền qua. Sự tồn
tại của vùng cấm quang đã tạo ra nhiều hiện
tượng quang học mới và thú vị, cũng như
được sử dụng để điều khiển ánh sáng [1-4].
*
Email: ledactuyen@humg.edu.vn
Ứng dụng nổi bật của tinh thể quang tử là sợi
quang học dùng trong thơng tin quang, mạch
tổ hợp và tách sĩng trong bộ xử lý tín hiệu
quang học [5-7]. Tuy nhiên, hầu hết các ứng
dụng chỉ sử dụng tinh thể quang tử một chiều
(1D) và hai chiều (2D). Tinh thể quang tử ba
chiều (3D), cĩ ưu điểm ở khả năng điều khiển
ánh sáng theo cả ba chiều khơng gian, đang
được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
cho các ứng dụng thực tế [6-8].
Tinh thể quang tử nhân tạo opal được tạo
thành từ các quả cầu silica kích thước nano
mét sắp xếp theo trật tự của mạng lập phương
tâm mặt (fcc) xếp chặt. Với ưu điểm nổi bật
về cấu trúc ba chiều và phương pháp chế tạo
đơn giản, tinh thể quang tử opal là ví dụ điển
hình được sử dụng nghiên cứu tính chất
quang cũng như làm cơ sở cho việc nghiên
cứu những tinh thể quang tử khác [8,9]. Hơn
nữa, việc nghiên cứu chúng cho ta những hiểu
biết cơ bản về sự tương tác giữa ánh sáng và
mơi trường rắn. Trong bài báo này, chúng tơi
trình bày phương pháp chế tạo, tính chất
quang, vùng cấm quang và khả năng điều
khiển ánh sáng của tinh thể quang tử opal.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quả cầu silica với kích thước khác nhau được
chế tạo bằng phương pháp hĩa học tổng hợp
Lê Đắc Tuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 190(14): 97 - 102
98
được phát triển bởi Stober [10]. Các quá trình
thủy phân và ngưng tụ xảy ra liên tiếp khi
TEOS (tetraethoxysilane - Si(OC2H5)4) được
hịa trộn trong mơi trường của hỗn hợp
NH4OH, H2O,và C2H5OH. Cĩ thể tĩm tắt quá
trình này bằng các phương trình phản ứng hĩa
học: Phản ứng thủy phân của TEOS với H2O,
sau đĩ là quá trình ngưng tụ tạo SiO2.
Si(OC2H5)4 + 4H2O Si(OH)4 + 4C2H5OH
Si(OH)4 SiO2 + 2H2O
Các phản ứng xảy ra trong thời gian 4 giờ với
sự hỗ trợ của máy khuấy từ và nhiệt độ ổn
định tại 300C. Kết quả thu được là dung dịch
huyền phù màu trắng bạc cĩ chứa các quả cầu
SiO2. Các quả cầu đơn phân tán SiO2 được
tách ra từ dung dịch bằng máy li tâm và rửa
lại bằng H2O để chuẩn bị cho quá trình chế
tạo tinh thể quang tử opal. Kích thước của quả
cầu SiO2 cĩ thể được điều khiển bằng nồng
độ hĩa chất tham gia phản ứng. Các quả cầu
Eu
3+
/SiO2 cấu trúc lõi/vỏ cũng được chế tạo
tương tự. Quá trình ngưng tụ SiO2 tạo thành
vỏ bao bọc mầm Eu3+.
Tinh thể quang tử nhân tạo opal được chế tạo
bằng quy trình tự sắp xếp các quả cầu SiO2
thơng qua phương pháp lắng đọng trọng lực
với hỗ trợ của nhiệt độ. Với cấu trúc của quả
cầu Eu3+/SiO2 lõi/vỏ được tiếp tục nung ở
900
0C trong 2 giờ nhằm tăng cường khả năng
phát huỳnh quang của Eu3+.
Hình thái học và cấu trúc của tinh thể quang
tử opal được khảo sát bằng kính hiển vi điện
tử độ phân giải cao. Vùng cấm quang của tinh
thể được nghiên cứu thơng qua phổ phản xạ
và phổ truyền qua đo bằng quang phổ S2000
(Ocean). Phổ huỳnh quang được đo bằng máy
quang phổ MicroHR (Jobin Yvon).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kính hiển vi điện tử quét (SEM) được sử
dụng khảo sát hình thái học của mẫu chế tạo.
Hình 1(a) trình bày ảnh SEM của quả cầu
SiO2, các quả cầu SiO2 cĩ độ đồng nhất cao
và đơn phân tán. Sự phân bố kích thước hạt
được mơ tả trên hình 1(b), kích thước trung
bình của quả cầu khoảng 424 nm với độ lệch
chuẩn 12 nm (~3%). Các quả cầu với độ đồng
nhất cao là điều kiện cần để cĩ thể chế tạo
được những tinh thể quang tử opal chất lượng
cao. Hình 1(c) là giản đồ nhiễu xạ tia X của
các quả cầu silica. Đỉnh phổ nhiễu xạ tại 2 =
22
cho thấy silica cĩ dạng vơ định hình.
Hình 1. (a) Ảnh SEM của quả cầu nano SiO2, (b)
Phân bố kích thước hạt, (c) Giản đồ nhiễu xạ tia X
của mẫu SiO2
Hình 2(a) là ảnh SEM bề mặt của tinh thể
quang tử opal sau khi các quả cầu SiO2 tự sắp
xếp bằng quá trình lắng đọng trọng lực. Các
quả cầu xếp chặt theo cấu trúc mạng lập
phương tâm mặt với họ mặt (111) song song
với bề mặt của mẫu. Các quả cầu SiO2 trên
mặt (111) cĩ đối xứng lục giác.
Hình 2(b) trình bày phổ phản xạ và phổ
truyền qua theo phương vuơng gĩc với mặt
(111) của tinh thể quang tử opal. Tại bước
Lê Đắc Tuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 190(14): 97 - 102
99
sĩng mà ánh sáng phản xạ mạnh thì độ truyền
qua yếu và ngược lại. Vùng cấm quang ức
chế, khơng cho ánh sáng truyền qua, nên ánh
sáng bị phản xạ mạnh tại đĩ. Vị trí của vùng
cấm quang trong tinh thể quang tử opal cĩ thể
dự đốn bằng lý thuyết nhiễu xạ Bragg [11]:
111 = 2d111 ( – sin
2)1/2
trong đĩ 111 là bước sĩng phản xạ từ mặt
(111); d111 (=0,816 D) là khoảng cách giữa hai
mặt (111), phụ thuộc vào đường kính D của
quả cầu; Chiết suất hiệu dụng được xác định
neff = fnsphere +(1 - f)nvoid = 1,33, với nsphere và
nvoid lần lượt là chiết suất của SiO2 (nsphere =
1,45) và khơng khí (nvoid = 1), hệ số lấp đầy
của cấu trúc fcc xếp chặt f = 0,74; là gĩc tới
của ánh sáng. Đường kính quả cầu đo trực
tiếp bằng ảnh SEM là D = 320 nm phù hợp
với kết quả tính theo cơng thức Bragg từ phổ
phản xạ là 324 nm.
Hình 2. (a) Ảnh SEM bề mặt (mặt 111) của tinh thể
quang tử opal, (b) Phổ phản xạ và phổ truyền qua
theo phương vuơng gĩc với mặt (111) của tinh thể
quang tử opal với đường kích quả cầu D = 320 nm
Trong cơng thức Bragg thì neff phụ thuộc vật
liệu chế tạo, ta cĩ thể thay đổi vùng cấm
quang bằng cách thay đổi đường kính D của
quả cầu hoặc gĩc tới của ánh sáng. Khi kích
thước quả cầu tăng thì vùng cấm quang dịch
về phía bước sĩng dài, nhưng khi gĩc tới của
ánh sáng tăng thì vùng cấm quang bị dịch về
bước sĩng ngắn hơn. Chúng ta cần lựa chọn
kích thước quả cầu cũng như gĩc tới phù hợp
với bước sĩng của ánh sáng.
Hình 3 trình bày phổ phản xạ của tinh thể quang
tử opal với các kích thước khác nhau của quả
cầu SiO2. Kích thước của quả cầu được đo trực
tiếp bằng ảnh SEM. Đỉnh phổ phản xạ thay đổi
từ 546 đến 921 nm khi kích thước quả cầu tăng
từ 250 đến 424 nm. Bước sĩng phản xạ thay đổi
tương ứng với mầu của mẫu quan sát được.
Điều này chứng tỏ vùng cấm quang của tinh thể
quang tử opal cĩ thể điều khiển được thơng qua
kích thước của quả cầu.
Hình 3. Phổ phản xạ theo phương vuơng gĩc với
mặt (111) của tinh thể quang tử opal phụ thuộc
kích thước của quả cầu SiO2
Tinh thể quang tử opal chế tạo từ các quả cầu
Eu
3+
/SiO2 lõi/vỏ đồng thời cĩ khả năng phát
sáng và tạo ra vùng cấm quang [12]. Với
những lựa chọn phù hợp ta cĩ thể điều khiển
sự phát sáng của tinh thể quang tử opal bằng
cách thay đổi gĩc chiếu sáng. Hình 4(a) trình
bày phổ quang huỳnh quang của quả cầu
Eu
3+
/SiO2 lõi/vỏ được kích thích bằng bước
sĩng 395 nm với cơng suất trung bình 1 mW.
Phổ huỳnh quang gồm những vạch phát xạ
hẹp tương ứng với phát xạ của Eu3+ từ các
chuyển mức bên trong lớp 4f là 5D0 –
7
Fj (j =
Lê Đắc Tuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 190(14): 97 - 102
100
0, 1, 2, 3). Đỉnh phát quang mạnh nhất tại 612
nm (ứng với chuyển dời 5D0 –
7
F2) được lựa
chọn để khảo sát sự ảnh hưởng của vùng cấm
quang lên cường độ sáng. Hình 4(b) trình bày
phổ phản xạ của tinh thể quang tử opal theo
các gĩc khác nhau từ 0 – 45. Vùng cấm
quang bị dịch về phía bước sĩng nhỏ khi gĩc
tới tăng. Cường độ huỳnh quang của đỉnh
phát xạ 612 nm phụ thuộc vào gĩc đo được
trình bày trên hình 4(c). Với các gĩc đo từ 0
- 30
, đỉnh phát xạ 612 nm cĩ cường độ yếu
hơn so với các gĩc khác vì lúc này bước sĩng
phát xạ trùng với vùng cấm quang. Tại gĩc
20
, đỉnh phát xạ 612 nm cĩ cường độ nhỏ
nhất vì nĩ trùng hồn tồn với vùng cấm
quang. Cường độ sáng mạnh hơn khi đỉnh
phát xạ khơng trùng với vùng cấm quang như
quan sát với gĩc 40. Như vậy hiệu ứng vùng
cấm quang của tinh thể quang tử opal cĩ thể
thay đổi, điều khiển cường độ sáng. Cường độ
huỳnh quang của tinh thể quang tử opal phụ
thuộc theo gĩc phát xạ tương ứng với vùng cấm
quang, cĩ thể được sử dụng trong việc chọn lọc
cũng như điều khiển cường độ ánh sáng.
Sử dụng tinh thể quang tử opal, chúng tơi chế
tạo cấu trúc đĩa vàng tuần hồn như trên hình
5(a). Tính chất quang của cấu trúc đĩa vàng
được so sánh với tinh thể quang tử SiO2 opal
thơng qua phổ phản xạ của chúng. Hình 5(b)
trình bày phổ phản xạ của SiO2 opal (đường
liền nét) và cấu trúc đĩa vàng (đường nét đứt)
theo phương vuơng gĩc bề mặt mẫu với kích
thước của quả cầu là 285 nm. Phổ phản xạ
của cấu trúc đĩa vàng nghịch đảo với tinh thể
quang tử opal. Kết quả này cho thấy dường
như cấu trúc đĩa kim loại tuần hồn đã hấp
thụ ánh sáng chiếu đến. Tính chất này khác so
với màng kim loại thơng thường là phản xạ
ánh sáng. Đây là tính chất thú vị đang được
tiếp tục nghiên cứu trong thời gian tới.
Hình 4. (a) Phổ phản xạ theo các gĩc khác nhau
của tinh thể quang tử opal trên cơ sở quả cầu
Eu
3+
/SiO2 lõi/vỏ đường kính 290 nm, (b) Phổ
huỳnh quang của Eu3+/SiO2 lõi/vỏ, (c) Sự phân bố
cường độ huỳnh quang của tinh thể quang tử opal
phụ thuộc gĩc đo (chuyển mức 5D0 -
7
F2 của Eu
3+
)
Hình 5. (a) Ảnh SEM bề mặt của cấu trúc đĩa
vàng tuần hồn, (b) Phổ phản xạ theo phương
vuơng gĩc của cấu trúc opal và đĩa vàng.
Lê Đắc Tuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 190(14): 97 - 102
101
KẾT LUẬN
Các quả cầu SiO2 và Eu
3+
/SiO2 lõi/vỏ cĩ độ
đồng nhất cao, đơn phân tán được tổng hợp
bằng phương pháp hĩa học. Tinh thể quang tử
opal được chế tạo bằng phương pháp tự sắp
xếp và vùng cấm quang của chúng cĩ thể thay
đổi thơng qua kích thước quả cầu hoặc gĩc tới
của ánh sáng. Chúng tơi đã chứng tỏ khả năng
điều khiển ánh sáng bằng tinh thể quang tử
opal thơng qua hiệu ứng vùng cấm quang học.
Cường độ huỳnh quang của tinh thể quang tử
opal phụ thuộc mạnh vào vùng cấm quang,
chúng cĩ thể được điều khiển bằng cách thay
đổi gĩc chiếu sáng. Cấu trúc đĩa trịn kim loại
tuần hồn được chế tạo trên cơ sở tinh thể
quang tử oapl cĩ khả năng hấp thụ ánh sáng.
Tinh thể quang tử opal cĩ thể được dùng
trong các ứng dụng về chiếu sáng hay chọn
lọc ánh sáng.
LỜI CÁM ƠN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát
triển khoa học và cơng nghệ Quốc gia
(NAFOSTED) trong đề tài mã số 103.02-
2017.67 và Trường Đại học Mỏ - Địa chất
(HUMG) trong đề tài mã số T17 - 39.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. J. D. Joannopoulos, P. R. Villeneuve, and S.
Fan (1997), “Photonic crystals: putting a new twist
on light”, Nature, 386, pp. 143-149.
2. J. M. Lourtioz, H. Benisty, V. Berger, J. M.
Gérard, D. Maystre, and A. Tchelnokov (2008),
Photonic crystals: Towards nanoscale photonic
devices, 2
nd
ed. Springer.
3. E. Yablonovitch (2001), “Photonic Crystals:
Semiconductors of Light”, Sci. Am., 285, pp. 47-
55 (2001).
4. J. D. Joannopoulos, S. G. Johnson, J. N. Winn,
and R. D. Meade (2008), Photonic Crystals
Molding the Flow of Light, 2
nd
ed. Princeton
University.
5. P. Russell (2003), “Photonic crystal
fibers”, Science, 299, pp. 358–362.
6. S. Aki, K. Maeno, K. Sueyoshi, H. Hisamoto,
and T. Endo (2018), “Development of a
polymer/TiO2 hybrid two-dimensional photonic
crystal for highly sensitive fluorescence-based ion
sensing applications”, Sens. and Actuators B:
Chem., 269, pp. 257-263.
7. T. Kohoutek, M. Parchine, M. Bardosova, H.
Fudouzi, and M. Pemble (2018), “Large-area
flexible colloidal photonic crystal film stickers for
light trapping applications”, Opt. Mater.
Express, 8, pp. 960-967.
8. J. F. Galisteo-Lĩpez, M. Ibisate, R. Sapienza, L.
S. Froufe-Pérez, Á. Blanco, and Cefe Lĩpez
(2011), “Self-Assembled Photonic Structures”,
Adv. Mater., 23, pp. 30–69.
9. M. V. Vasnetsov, V. A. Pas’ko, T. N. Orlova,
D. A. Plutenko, A. D. Kudryavtseva,
N. V. Tcherniega (2018), “Photonic Bandgap
Deformation in a Nonideal Synthetic Opal
Photonic Crystal”, J. Exp. Theor. Phys., 126, pp.
579-591.
10. W. Stưber, A. Fink, and E. Bohn (1968),
“Controlled growth of monodisperse silica spheres
in the micron size range”, J. Colloid Interface Sci.,
26, pp. 62-69.
11. S. G. Romanov, T. Maka, C. M. Sotomayor
Torres, M. Müller, R. Zentel, D. Cassagne, J.
Manzanares-Martinez, and C. Jouanin (2001),
“Diffraction of light from thin-film
polymethylmetacrylate opaline photonic crystals”,
Phys. Rev. E., 63, pp. 056603(1-5).
12. L. D. Tuyen, J. H. Lin, C. Y. Wu, P. T. Tai, J.
Tang, L. Q. Minh, H. C. Kan, and C. C. Hsu
(2012), “Pumping- power- dependent
photoluminescence angular distribution from an
opal photonic crystal composed of monodisperse
Eu
3+
/SiO2 core/shell nanospheres”, Opt. Express,
20, pp. 15418-15426.
Lê Đắc Tuyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 190(14): 97 - 102
102
ABSTRACT
MANIPULATION OF LIGHT BASED ON OPAL PHOTONIC CRYSTAL
Le Dac Tuyen
1*
, Nguyen Thi Hien
2
1Hanoi University of Mining and Geology,
2University of Science - TNU
Photonic crystals are periodic modulation of dielectric constant, which can be created photonic
bandgap engineering to control the light propargation. From the point of view of three
dimensionality and simple techniques, artificial opal photonic crystal was fabricated based on self-
assembly mechanism of SiO2 nanospheres. Spherical and structural characterizations were
conducted by scanning electron microscopy. Photonic bandgap was characterized and analyzed by
reflection and transmission spectra measurements, which can be tuned by varying diameter of
spheres or angle of light illumination. The experiments demonstrated that photonic bandgap can be
manipulated photoluminescence intensity of Eu
3+
ions. We used SiO2 opal photonic crystal as a
template to corrugate golden caps with periodicity structure which absorbed electromagnetic wave.
Keywords: Opal photonic crystals, manipulation of light, absorption of electromagnetic wave.
Ngày nhận bài: 14/11/2018; Ngày hồn thiện: 26/11/2018; Ngày duyệt đăng: 15/12/2018
*
Email: ledactuyen@humg.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 108_138_1_pb_5294_2125081.pdf