Tài liệu Điều chế biodiesel từ mỡ cá tra sử dụng xúc tác K 2CO3/γ – Al2O3 - Hoàng Thị Thùy Trang Thanh: 47
Điều chế Biodiesel . . .
ĐIỀU CHẾ BIODIESEL TỪ MỠ CÁ TRA SỬ DỤNG
XÚC TÁC K2CO3/γ – Al2O3
Huỳnh Thị Thùy Trang Thanh*
TĨM TẮT
Nhiên liệu sinh học biodiesel - gồm methyl este của các axit béo mạch dài được sản xuất bằng
phản ứng chuyển hĩa dầu thực vật hoặc mỡ động vật với methanol đang hứa hẹn sẽ thay thế các
nguồn nhiên liệu hĩa thạch sắp cạn kiệt và bảo vệ mơi trường. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu quá
trình sản xuất biodiesel từ mỡ cá tra với methanol bằng cách sử dụng xúa tác K2CO3 tẩm trên nền
Al2O3 . Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng xúa tác K2CO3/Al2O3 cĩ hiệu quả cao hơn các
xúc tác H2SO4, HCl,..đã nghiên cứu trước đĩ vì cĩ thể giảm được thời gian phản ứng, lượng xúc tác
và lượng ancol. Sản phẩm biodiesel cĩ kết quả phân tích phù hợp với tiêu chuẩn ASTMD 6751.
* ThS, Giảng viên Khoa Kỹ thuật – Cơng nghệ, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
1. GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây do giá dầu thơ
gia tăng, dầu mỏ trở nên khan hiếm và cĩ ...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 619 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều chế biodiesel từ mỡ cá tra sử dụng xúc tác K 2CO3/γ – Al2O3 - Hoàng Thị Thùy Trang Thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
47
Điều chế Biodiesel . . .
ĐIỀU CHẾ BIODIESEL TỪ MỠ CÁ TRA SỬ DỤNG
XÚC TÁC K2CO3/γ – Al2O3
Huỳnh Thị Thùy Trang Thanh*
TĨM TẮT
Nhiên liệu sinh học biodiesel - gồm methyl este của các axit béo mạch dài được sản xuất bằng
phản ứng chuyển hĩa dầu thực vật hoặc mỡ động vật với methanol đang hứa hẹn sẽ thay thế các
nguồn nhiên liệu hĩa thạch sắp cạn kiệt và bảo vệ mơi trường. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu quá
trình sản xuất biodiesel từ mỡ cá tra với methanol bằng cách sử dụng xúa tác K2CO3 tẩm trên nền
Al2O3 . Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng xúa tác K2CO3/Al2O3 cĩ hiệu quả cao hơn các
xúc tác H2SO4, HCl,..đã nghiên cứu trước đĩ vì cĩ thể giảm được thời gian phản ứng, lượng xúc tác
và lượng ancol. Sản phẩm biodiesel cĩ kết quả phân tích phù hợp với tiêu chuẩn ASTMD 6751.
* ThS, Giảng viên Khoa Kỹ thuật – Cơng nghệ, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
1. GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây do giá dầu thơ
gia tăng, dầu mỏ trở nên khan hiếm và cĩ giới
hạn, mơi trường bị ơ nhiễm vì khĩi thải từ
giao thơng và cơng nghiệp đã thúc đẩy nghiên
cứu biodiesel từ dầu mỡ động thực vật.
Trong tình hình Việt Nam hiện nay,
nguyên liệu cĩ ưu thế cho sản xuất biodiesel
là dầu mỡ động vật dưới dạng sản phẩm phụ
như mỡ cá tra, cá basa,và dầu mỡ thải đã
qua sử dụng. Mục tiêu của đề tài là nghiên
cứu điều chế biodiesel từ mỡ cá tra với
methanol (MeOH) xúc tác K
2
CO
3
/γ – Al
2
O
3
bằng phương pháp khuấy nhiệt.
2. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu và thiết bị
Mỡ cá tra do Cơng ty xuất nhập khẩu An
Giang cung cấp, MeOH 90% (Trung Quốc),
K
2
CO
3
, Al(OH)
3
, γ – Al
2
O
3
, microwave, máy
khuấy từ gia nhiệt CORNING 600 rpm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát thành phần và tính chất
của mỡ cá tra
Thành phần acid béo được kiểm tra tại
trung tâm dịch vụ phân tích. Tính chất của
mỡ cá tra được xác định qua các chỉ tiêu hĩa
lý theo tiêu chuẩn AOCS.
2.2.2. Khảo sát phản ứng điều chế biodiesel
Quy trình thí nghiệm được tiến hành như
sau: sau khi điều chế được xúc tác K
2
CO
3
/γ
– Al
2
O
3
, xúc tác K
2
CO
3
/γ – Al
2
O
3
và MeOH
được cho vào bình cầu hai cổ, khuấy mạnh
trong vịng 20 phút. Cân 0.05 mol mỡ cá cho
vào bình phản ứng cĩ hệ thống sinh hàn, duy
trì nhiệt độ ổn định và khuấy mạnh (600rpm)
trong suốt thời gian phản ứng. Khi phản ứng
kết thúc, để nguội, tiến hành tách pha trong
phiễu chiết sau 4 giờ. Rửa biodiesel thơ 5 –
6 lần với nước cất nĩng cho đến khi nước
trong và pH trung tính. Sấy sản phẩm 10
phút trong microwave, cơng suất 320W.
48
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
gây khĩ khăn cho phản ứng tạo biodiesel, làm
giảm hiệu suất sản phẩm. MeOH dư nhiều
ảnh hưởng khơng tốt đến sản phẩm.
3.2.2. Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác
Điều kiện phản ứng: mỡ cá 0.05 mol,
nhiệt độ phản ứng 600C, thời gian phản ứng
90 phút, tỷ lệ mol MeOH:mỡ cá 7:1. Khi
tăng hàm lượng xúc tác tính đồng nhất của
hỗn hợp phản ứng tăng lên, hiệu suất tăng.
Khi hàm lượng xúc tác quá cao khả năng
khuấy trộn tiếp xúc của xúc tác với MeOH
và mỡ cá khơng tốt gây khĩ khăn cho phản
ứng tạo biodiesel, làm giảm hiệu suất sản
phẩm.
3.2.3. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng
Điều kiện phản ứng: mỡ cá 0.05 mol,
nhiệt độ phản ứng 600C, tỷ lệ mol MeOH:mỡ
cá 7:1, % xúc tác K
2
CO
3
/γ – Al
2
O
3
4%. Thời
gian phản ứng quá ngắn phản ứng chưa
chuyển hĩa hồn tồn. Thời gian khuấy
càng lâu K
2
CO
3
sẽ bong ra khỏi chất nền γ
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu suất của phản ứng gồm cĩ: tỷ lệ mol
MeOH:mỡ cá, hàm lượng xúc tác, thời gian
và nhiệt độ phản ứng từ đĩ xác định điều kiện
phản ứng tối ưu.
2.2.3. Phân tích sản phẩm
Sản phẩm biodiesel được phân tích theo
tiêu chuẩn ASTM D 6751. Định danh và xác
định hàm lượng biodiesel tinh khiết bằng
phương pháp GC – MS trên thiết bị HP 6890,
MSD 5973.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Khảo sát nguyên liệu
Các chỉ số hĩa lý của mỡ cá tra:
- Chỉ số axit (mg KOH/g mỡ): 4.2725
- Chỉ số xà phịng hĩa (mgKOH/g mỡ):
192.3
- Chỉ số Iốt (g I
2
/100g mỡ): 51.12
- Độ ẩm (%):0.33
- Tỷ trọng (g/ml): 0.9043
- Độ nhớt (Cst): 4.27
Kết quả phân tích GC cho thấy, mỡ cá
chứa 94.25% các acid khơng no gồm C
16
, C
18
,
C
20
nhưnng chủ yếu là C
18
(61.94%). Nước
và các acid béo tự do (5.75%) trong mỡ cá
tra tương đối cao. Do đĩ lựa chọn mỡ cá tra
làm nguyên liệu và sử dụng xúc tác K
2
CO
3
/γ
– Al
2
O
3
cho phản ứng điều chế biodiesel là
hợp lý.
3.2. Khảo sát phản ứng điều chế biodiesel
3.2.1. Ảnh hưởng tỷ lệ mol MeOH:mỡ cá
Điều kiện phản ứng: mỡ cá 0.05 mol, %
xúc tác K
2
CO
3
/γ – Al
2
O
3
4%, nhiệt độ phản
ứng 600C, thời gian phản ứng 90 phút. Phản
ứng ancol phân mỡ cá là phản ứng thuận
nghịch, khi tỷ lệ mol tác chất tăng, thúc đẩy
độ chuyển hĩa làm tăng hiệu suất phản ứng.
Ở tỷ lệ mol thấp, phản ứng chuyển hĩa khơng
cao. Khi tỷ lệ mol quá cao khả năng tiếp xúc
của xúc tác với MeOH và mỡ cá khơng tốt
Hình 5: Hiệu suất sản phẩm theo số lần tái sử
dụng xúc tác
49
Điều chế Biodiesel . . .
– Al
2
O
3
gây phản ứng xà phịng hĩa dẫn đến
hiệu suất giảm.
3.2.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng
Điều kiện phản ứng: mỡ cá 0.05 mol, thời
gian phản ứng 90 phút, tỷ lệ mol MeOH:mỡ
cá 7:1, % xúc tác K
2
CO
3
/γ – Al
2
O
3
4%. Nhiệt
độ phản ứng thấp phản ứng chưa chuyển
hĩa hồn tồn. Nhiệt độ phản ứng quá cao
methanol bay hơi dẫn đến giảm hiệu suất sản
phẩm.
Kết quả phân tích GC – MS đã thể hiện
các nhĩm chức đặc trưng của metyleste và
thành phần phù hợp với thành phần của mỡ
cá nguyên liệu đã khảo sát ở trên. Hiệu suất
phản ứng cao nhất là 95.40% ở điều kiện : tỷ
lệ mol MeOH:mỡ cá 7:1, % xúc tác K
2
CO
3
/γ
– Al
2
O
3
4%, thời gian phản ứng 90 phút, nhiệt
độ phản ứng 600C mỡ cá 0.05 mol.
3.3. Khảo sát khả năng tái sử dụng xúc
tác
Điều kiện phản ứng : nhiệt độ nung xúc
tác thu hồi 7500C, thời gian nung xúc tác 2
giờ, tỷ lệ mol MeOH:mỡ cá 7:1, % xúc tác
K
2
CO
3
/γ – Al
2
O
3
4%, thời gian phản ứng 90
phút, nhiệt độ phản ứng 600C, mỡ cá 0.05
mol. Biodiesel được tạo thành từ xúc tác
thu hồi cũng cĩ chất lương cao tương tự
biodiesel ban đầu.
Bảng 1: Khảo sát khả năng tái sử dụng xúc tác
STT Lần tái
sinh
Hiệu
suất thu
hồi(%)
Hiệu suất phản
ứng ancol phân
1 0 95.40
2 1 88.24 91.04
3 2 84.16 83.59
4 3 76.47 74.25
3.3. Phân tích chất lượng của biodiesel
- Chỉ số axit (mg KOH/g mỡ): 4.4
- Tỷ trọng ở 150C (g/ml): 0.8613
- Độ nhớt (Cst): 4.335
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu này đã đạt được một số kết
quả cụ thể như sau:
Xác định điều kiễn tối ưu bằng phương
pháp nhiệt: tỷ lệ mol MeOH:mỡ cá 7:1, %
xúc tác K
2
CO
3
/γ – Al
2
O
3
4%, thời gian phản
ứng 90 phút, nhiệt độ phản ứng 600C mỡ cá
0.05 mol. Hiệu suất 95.40% với độ tinh khiết
97.59%
50
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Các chỉ tiêu hĩa lý của sản phẩm biodiesel
được kiểm tra theo các phương pháp của tiêu
chuẩn ASTM D 6751 quy định.
Mỡ cá tra cĩ hàm lượng nước và acid béo
tự do cao do đĩ sử dụng xúc tác K
2
CO
3
/γ –
Al
2
O
3
cĩ thời gian phản ứng ngắn, cho hiệu
suất phản ứng cao, hiệu quả kinh tế vừa cĩ
khả năng tái sử dụng cao.
Việc thu hồi glycerin dùng cho cơng
nghiệp, xúc tác K
2
CO
3
/γ – Al
2
O
3
và
metanol dư để tái sử dung sẽ làm tăng giá
trị thực tiễn của phương pháp này do đĩ
cần được tiếp tục khảo sát và nghiên cứu
thêm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Mai Hữu Khiêm (2000), “Giáo trình hố lý”, NXB Đại Học Quốc Gia Tp.HCM.
[2] Lê Minh Hiệp (2006),“Nghiên cứu điều chế metylester từ mỡ cá basa”, luận văn đại học, Đại Học
Bách Khoa Tp.HCM.
Tiếng anh
[3] Edgar Lotero, James G. Goodwin, JR., David A. Bruce, Keawta Suwannakarn,“The Catalysis of
Biodiesel Synthesis”, Department of Chemical Engineering, clemson University, Clemson SC
296340909, USA.
[4] Galen J. Suppes*, Mohanprasad A. Dasari, Eric J. Doskocil, Pratik J . Mankidy, Micheal J.
Goff,“Transesterification of soybean oil with zeolite and metal catalysts”, 2003, p. 213 – 223.
[5] Gerhard Knothe,“The Biodiesel handbook”, 2004.
[6] Ulf Schechardi, Review: transesterification of Vegetable oil, 1997
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20_2827_2121796.pdf