Tài liệu Diễn tiến Ferritin ở bệnh nhân viêm gan C điều trị với Interferon: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 8
DIỄN TIẾN FERRITIN Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN C ĐIỀU TRỊ
VỚI INTERFERON
Trần Thị Hoàng Yến*, Nguyễn Thị Cẩm Hường*, Phạm Thị Lệ Hoa**, Nguyễn Hữu Chí**
TÓM TẮT
Cơ sở khoa học: Nồng độ ferritin trong huyết thanh vừa phản ánh tình trạng dự trữ sắt của cơ thể, vừa có
vai trò trong bảo vệ tế bào và chống oxy hóa. Ferritin tăng ở bệnh nhân điều trị bằng Interferon (IFN) đã được
lưu ý và nhận định có thể phản ánh đáp ứng với điều trị viêm gan siêu vi C.
Mục tiêu: Mô tả diễn tiến nồng độ ferritin trong quá trình điều trị IFN/PEG-IFN và liên quan với đáp ứng
virus trong và sau ngưng điều trị viêm gan siêu vi C.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả hàng loạt ca, thực hiện trên bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn
điều trị IFN/PEG-IFN và Ribavirin (RBV) thời gian từ 1/2013 – 9/2015 tại phòng khám Viêm gan BV Đại học Y
Dược TPHCM. Ferritin được khảo sát trước và trong quá trình điều trị (tu...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Diễn tiến Ferritin ở bệnh nhân viêm gan C điều trị với Interferon, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 8
DIỄN TIẾN FERRITIN Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN C ĐIỀU TRỊ
VỚI INTERFERON
Trần Thị Hồng Yến*, Nguyễn Thị Cẩm Hường*, Phạm Thị Lệ Hoa**, Nguyễn Hữu Chí**
TĨM TẮT
Cơ sở khoa học: Nồng độ ferritin trong huyết thanh vừa phản ánh tình trạng dự trữ sắt của cơ thể, vừa cĩ
vai trị trong bảo vệ tế bào và chống oxy hĩa. Ferritin tăng ở bệnh nhân điều trị bằng Interferon (IFN) đã được
lưu ý và nhận định cĩ thể phản ánh đáp ứng với điều trị viêm gan siêu vi C.
Mục tiêu: Mơ tả diễn tiến nồng độ ferritin trong quá trình điều trị IFN/PEG-IFN và liên quan với đáp ứng
virus trong và sau ngưng điều trị viêm gan siêu vi C.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mơ tả hàng loạt ca, thực hiện trên bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn
điều trị IFN/PEG-IFN và Ribavirin (RBV) thời gian từ 1/2013 – 9/2015 tại phịng khám Viêm gan BV Đại học Y
Dược TPHCM. Ferritin được khảo sát trước và trong quá trình điều trị (tuần 0, 12, 24, cuối đợt điều trị và 6
tuần sau ngưng điều trị). HCVRNA được thực hiện bằng kỹ thuật realtime PCR với thuốc thử Cobas Tagman
của Roche, ngưỡng phát hiện > 15 IU/ml. Đáp ứng siêu vi được đánh giá bằng âm hĩa HCVRNA.
Kết quả: 57 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu. Tỷ lệ RVR, EVR, ETR và SVR-6 lần lượt là 63,2%,
93%, 91,2% và 73,7%. 57% bệnh nhân cĩ tăng ferritin (> ULN) trước điều trị. Ferritin tăng nhanh và đạt đỉnh
ở tuần 12, sau đĩ giảm đi nhưng vẫn cịn cao so với ban đầu, trở về bình thường sau ngưng điều trị. Nhĩm điều
trị PEG-IFN tăng ferritin nhiều hơn so với nhĩm dùng IFN ở các thời điểm quan sát (p<0,05). Khơng cĩ sự khác
biệt ý nghĩa về diễn biến ferritin ở 2 nhĩm cĩ và khơng đáp ứng điều trị. Nhĩm khơng đạt SVR-6 cĩ xu hướng
tăng ferritin kéo dài trong suốt thời gian điều trị.
Kết luận: Ferritin tăng nhanh đạt đỉnh vào tuần 12 ở bệnh nhân điều trị IFN giảm dần sau 12 tuần và trở
về bình thường sau khi ngưng thuốc ở đa số trường hợp cĩ SVR6. Ferritin tăng nhiều hơn ở bệnh nhân điều trị
PEG-IFN so với IFN. Chưa đủ chứng cứ kết luận về khả năng dự báo khơng đáp ứng khi ferritin tăng mức cao
kéo dài trong suốt thời gian dùng IFN/PEG-IFN và cần được khảo sát thêm.
Từ khố: viêm gan C mạn, ferritin
ABSTRACT
FERRITIN DYNAMIC IN CHRONIC HEPATITIS C DURING INTERFERON TREATMENT
Tran Thi Hoang Yen, Nguyen Thi Cam Huong, Pham Thi Le Hoa, Nguyen Huu Chi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 8 - 14
Background: Serum ferritin level reflects the iron stores, contributes to protecting reactivity and
antioxidant. It is noted that ferritin increases during interferon treatment and could reflect treatment response in
chronic hepatitis C (CHC).
Objective: Describe ferritin dynamic during the combination treatment with IFN/PEG-IFN and association
between this dynamics and viral response during and 6 weeks post treatment.
Method: This case series report the ferritin levels of CHC patients under combination of IFN/PEG-IFN and
RBV at the liver clinic of University Medical Center of UMP of Ho Chi Minh City from 1/2013 - 9/2015. Serum
ferritin were tested at weeks 0, 12, 24, 48 and 6 weeks after treatment. HCVRNA were quantificated by real time
*BV Nhân dân Gia Định, **Bộ mơn Nhiễm, Đại học Y dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BSCKII. Trần Thị Hồng Yến ĐT: 091.715.5733 Email: hoangyen00@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 9
PCR (Roche Cobas TagMan, detective limit of 15 IU/ml).Viral response were evaluated by undetectable
HCVRNA on and off treatment.
Results: A total of 57 patients were included, 57% of cases had ferritin > ULN. The RVR, EVR, ETR and
SVR-6 rate were respectively 63.2% and 93%, 91.2% and 73.7%. Ferritin increased to the peak at week 12,
steadily decreased but still higher than baseline level and returned back to baseline level after treatment in the
SVR-6 group. PEG-IFN-treated patients had higher ferritin than standard IFN-treated patients at all of the on-
treatment observation (p <0.05). There is no significant difference in ferritin dynamic between the response and
the non-response group. Patients who did not achieve SVR-6 tent to maintain their high ferritin levels during
treatment.
Conclusions: Ferritin increased rapid and peaked at week 12, slowly and steadily decreased toward their
baseline level during treatment. The significant higher levels were observed in the PEG-IFN group than the IFN
group. Ferritin level returned to baseline after 6 weeks off-treatment. The fact that the sustained leverage of on-
treatment level of ferritin IFN/PEG-IFN could predict the non-response was not enough conclusive evidence and
should be investigated further.
Key Word: ferritin, hepatitis C
ĐẶT VẤN ĐỀ
Interferon (IFN) là thuốc cĩ vai trị chính
trong cơng thức điều trị viêm gan siêu vi C qua
cơ chế điều hịa miễn dịch nhằm kích hoạt phản
ứng thải trừ siêu vi của hệ thống miễn dịch
khơng đặc hiệu. Phản ứng viêm thải trừ miễn
dịch cĩ liên quan rõ với sự gia tăng nồng độ
ferritin trong khi điều tri IFN. Sự thành cơng của
điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố của ký chủ
và siêu vi. Tuy nhiên, tỉ lệ thành cơng của điều
trị viêm gan C với IFN/PEG-IFN vẫn chưa cao
với chi phí cao và mang lại nhiều tác dụng phụ
nặng nề, khĩ dung nạp(17).
Sắt được cho là yếu tố thúc đẩy sự tăng sinh
của siêu vi(7). Ở người bình thường, ferritin
huyết thanh phản ánh tình trạng dự trữ sắt của
cơ thể. Mặt khác, phản ứng viêm gan nhằm hoạt
hĩa tế bào miễn dịch thải trừ siêu vi C cũng gây
ứ sắt ở khu vực nội bào gan(2). Trong gan, ferritin
được sản xuất từ tế bào Kuffer. Trong phản ứng
viêm gan nhiễm mỡ hay viêm mạn tính do các
nguyên nhân khác nhau, tăng ferritin trong
huyết thanh cĩ liên quan đến sự phá hủy tế bào
Kuffer ở gan(13). Ở bệnh nhân điều trị viêm gan
C, phản ứng tăng ferritin vì thế cĩ lẽ cĩ liên quan
với sự kích hoạt phản ứng viêm do IFN/PEG-
IFN. Gần đây, tăng ferritin được quan tâm như
là yếu tố dự báo đáp ứng với điều trị viêm gan C
với phác đồ cĩ Interferon. Ferritin huyết thanh
tăng cao sau khi sử dụng IFN đã được quan sát
thấy trong nghiên cứu của Stam(14). Cĩ thể nĩi,
phản ứng miễn dịch thải trừ siêu vi với điều trị
IFN cĩ liên quan với sự thay đổi nồng độ ferritin
ở bệnh nhân điều trị viêm gan C.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mơ tả diễn
tiến nồng độ ferritin trong quá trình điều trị
phác đồ điều trị IFN/PEG-IFN phối hợp RBV và
liên quan giữa diễn biến ferritin với đáp ứng
siêu vi ở bệnh nhân viêm gan siêu vi C.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát mơ tả hàng loạt ca
Dân số nghiên cứu
Bệnh nhân cĩ chẩn đốn viêm gan siêu vi C
mạn và điều trị phác đồ IFN/PEG-IFN
phối hợp RBV.
Địa điểm và thời gian thực hiện
Phịng khám Viêm gan, Bệnh viện Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh, từ 1/2013–9/2015.
Tiêu Chuẩn chọn
≥ 18 tuổi, cĩ anti–HCV (+) và HCV–RNA (+)
trên 6 tháng, cĩ chỉ định điều trị và được điều trị
phác đồ Interferon chuẩn hay Peg-Interferon α-
2a/2b phối hợp Ribavirin, chấp nhận tham gia
nghiên cứu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 10
Tiêu chuẩn loại trừ
Đồng nhiễm HBV, HIV, cĩ bệnh gan do
chuyển hĩa (Fe, đồng), bệnh gan tự miễn, xơ gan
ứ mật nguyên phát, cĩ bệnh Hemoglobin, cĩ
điều trị bổ sung sắt trước khi chọn vào và trong
quá trình nghiên cứu, thiếu máu tán huyết, thiếu
máu thiếu sắt, cĩ sốt hay viêm nhiễm trùng,
viêm khớp 2 tuần trước khi lấy máu.
Biến số khảo sát
Tuổi, giới tính, bệnh mạn tính (đái tháo
đường, RL chuyển hĩa lipid, HC chuyển hĩa,
cao huyết áp), chỉ số APRI, lipid máu, HCV
genotype, HCV–RNA (tuần 0, 4, 12, 24, 48 hay
khi ngừng điều trị và 6 tuần sau ngưng điều trị),
phác đồ điều trị (IFN hay PEG-IFN), ferritin
huyết thanh (tuần 0, 12, 24 tuần, cuối điều trị, 6
tuần sau ngưng điều trị).
Kỹ thuật đo lường
Các xét nghiệm được thực hiện tại khoa xét
nghiệm của BV Đại học Y Dược TPHCM.
Định lượng ferritin
Hệ thống máy ARCHITECT i2000 SR của
Abbott hoặc ADVIA Centaur XP của Siemens.
Định lượng HCV-RNA
Bằng kỹ thuật Real-time PCR, với bộ kit
HCV Cobas AmpliPrep/Cobas TaqMan
(CAM/CTM) của Roche.
Xác định genotype
Bằng kỹ thuật RealTime PCR, xử lý trên hệ
thống RealTime™ HCV Genotype II của Roche.
Xử lý số liệu
Phần mềm SPSS 22.0. Phép kiểm t, ANOVA
hay Kruskal-Wallis H so sánh cĩ trung bình.
Phép kiểm chi bình phương so sánh các tỷ lệ.
Mức ý nghĩa p < 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung dân số nghiên cứu
57 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên
cứu gồm 32 nam (56%) và 25 nữ (44%), đa số cĩ
độ tuổi từ 41-60 (59,6%), trung vị (IQR) 53 (51-
57), dao động từ 29-72, cĩ 4 bệnh nhân nữ dưới
40 tuổi (7%). Đa số cĩ mức độ xơ hĩa gan theo
chỉ số APRI thấp <1,5 (chiếm 86%). Genotype 6
chiếm 54,4%, tiếp theo là genotype 1 và 2 (33,3%
và 10,5%). Tải lượng siêu vi trung bình là 6,1±0,8
log IU/ml. Đa số bệnh nhân được sử dụng phác
đồ PEG-IFN (73,6%) phối hợp RBV, khơng cĩ
bệnh nhân nào phải ngưng điều trị do tác dụng
phụ của thuốc.
Đặc điểm đáp ứng siêu vi
Bảng 1. Đáp ứng siêu vi (n=57)
Kiểu đáp ứng n %
RVR
Cĩ 36 63,2
Khơng 21 36,8
EVR
cEVR 53 93,0
pEVR 2 3,5
Khơng 2 3,5
ETR
Cĩ 52 91,2
Khơng 5 8,8
SVR6
Cĩ 42 73,7
Khơng 9 15,8
Khơng rõ 6 10,5
Về đáp ứng siêu vi theo genotype
Tỷ lệ đạt RVR thấp nhất ở genotype 1
(31,6%), genotype 2 và genotype 6 lần lượt là
66,67% và 80,65%.Tỉ lệ đạt EVR của genotype 1
là 89,5%, của genotype 2 và 6 đều là 100%. Tỉ lệ
đạt ETR cao nhất ở genotype 6 (100%) so với
genotype 2 (83,33%) và genotype 1 (78,9%). Tỉ lệ
đạt SVR6 của genotype 1, 2, 6 lần lượt là 63,16%,
83,33% và 77,42%. Cĩ 2 bệnh nhân genotype 6
(6,4%) và 2 bệnh nhân genotype 1 (10%) bị tái
phát sau ngưng thuốc 6 tuần.
Đặc điểm và diễn biến ferritin
Đặc điểm ferritin trước điều trị
54,4% bệnh nhân cĩ ferritin (ULN) tăng
trước khi điều trị cao (>1 ULN), trong đĩ 15,8%
>3 ULN. Tăng ferritin ưu thế ở nhĩm bệnh
nhân nam (71,88%) so với nữ (32%) (p = 0,002),
ở nhĩm cĩ xơ hĩa gan cao (APRI >1,5) (87,5%)
so với nhĩm cĩ xơ hĩa gan thấp (APRI ≤1,5)
(48,98%) (p = 0,003).
Diễn biến ferritin trong quá trình điều trị
Giá trị ferritin (ULN) tăng và đạt đỉnh sau 12
tuần. Trong suốt thời gian điều trị, mức ferritin
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 11
đều cao hơn cĩ ý nghĩa so với trước khi điều trị,
sau đĩ sẽ giảm chậm nhưng cịn ở mức cao >3
lần ULN trong suốt thời gian điều trị cho đến 6
tuần sau khi ngưng điều trị, ferritin mới giảm về
giá trị trước khi điều trị (Hình 1).
Hình 1. Diễn biến ferritin trong điều trị
Giới nam cĩ xu hướng tăng ferritin (ULN)
cao hơn so với nữ (p <0,01). Tuy nhiên, tỉ số
tăng ferritin so với trước điều trị khơng khác
biệt ý nghĩa.
Ở bệnh nhân cĩ APRI ≤1,5, ferritin (ULN)
tăng đạt đỉnh ở tuần 12 với đỉnh ferritin cao
hơnso với nhĩm cĩ APRI >1,5 (p <0,05).
Diễn biến ferritin theo phác đồ điều trị
Hình 2. Diễn biến ferritin theo phác đồ điều trị
Hình 2 cho thấy bệnh nhân điều trị bằng
PEG-IFN cĩ ferritin (ULN) tăng nhanh hơn ngay
trong 12 tuần đầu điều trị, vẫn duy trì ở mức cao
tuy cĩ giảm trong những tuần sau đĩ nhưng tốc
độ giảm chậm hơn so với phác đồ IFN. Sau 6
tuần ngưng điều trị, ferritin mới trở về giá trị
ban đầu. Sự khác biệt này đặc biệt cĩ ý nghĩa
thống kê (p <0,05) trong suốt thời gian điều trị.
Diễn biến ferritin theo đáp ứng siêu vi
Khơng cĩ sự khác biệt ý nghĩa về diễn biến
ferritin giữa các nhĩm đạt hay khơng đạt RVR,
EVR, ETR, SVR6. Cĩ 15 trường hợp khơng đạt
SVR6 (26,3%), trong đĩ cĩ 6 trường hợp mất dấu
sau khi điều trị đủ 48 tuần.
Quan sát ferritin của 15 bệnh nhân này,
Hình 3 cho thấy ferritin tăng nhanh vàđạt
đỉnh ở tuần 12, sau đĩ gần như khơng thay đổi
trong suốt thời gian điều trị, đa số vẫn cịn trên 1
ULN sau khi ngưng thuốc 6 tuần.
BÀN LUẬN
Theo ghi nhận của tác giả các nghiên cứu
trước đây, cĩ đến 40% bệnh nhân nhiễm siêu vi
C cĩ nồng độ sắt và ferritin huyết thanh cao(4,6,10).
Ghi nhận tình trạng cĩ tăng ferritin trong máu
này cũng phù hợp với nghiên cứu đa trung tâm
của Shaheen và cs ở bệnh nhân viêm gan siêu vi
C(12). Theo y văn, sự tăng sinh của siêu vi C làm
kích thích ty thể sinh các chất cĩ tính oxy hĩa
(ROS) bằng cách phĩng thích Ca2+ trên mạng
lưới màng, gây ra phản ứng viêm, gây tổn
thương DNA và làm chết tế bào. Để phản ứng
lại, cơ thể sẽ đẩy sắt ra khỏi hợp chất ferritin gây
thối hĩa ferritin và làm tăng ứ trệ sắt trong nội
bào nhằm làm giảm các sản phẩm ROS, phản
ứng tích tụ sắt, làm tăng stress oxy hĩa, tăng
peroxide lipid dẫn đến phá hủy cấu trúc màng
các bào quan, hoại tử tế bào gan, gây chết tế bào
và phĩng thích ferritin từ tế bào vào máu gây
tình trạng tăng ferritin(2).
Về các yếu tố ảnh hưởng đến ferritin trước
điều trị thì nhĩm bệnh nhân nam cĩ ferritin
(ULN) cao hơn nữ cĩ thể giải thích do nhu cầu
sắt ở nữ cao hơn nam đặc biệt trong độ tuổi dưới
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 12
40 nên ferritin huyết thanh của nữ thường cĩ
nồng độ thấp hơn nam(11). Nếu tỉ lệ nữ trong
nghiên cứu cao đặc biệt ở lứa tuổi sinh đẻ cĩ thể
sẽ làm ảnh hưởng lên kết quả ferritin của dân số
nghiên cứu. Tuy nhiên, tỷ lệ nam:nữ trong
nghiên cứu gần bằng nhau với số nữ dưới 40
tuổi chiếm tỷ lệ nhỏ dưới 10%. Vì vậy tuổi khơng
phải là yếu tố ảnh hưởng lên ferritin huyết thanh
trong nghiên cứu này. Sự khác biệt ferritin giữa 2
giới trên bệnh nhân viêm gan siêu vi C khơng lý
giải được nếu chưa loại trừ (1) ảnh hưởng thuộc
đặc tính sinh lý trên, (2) đặc điểm bệnh lý vốn ít
biểu hiện ra như viêm gan do rượu, đái tháo
đường, gan nhiễm mỡ Bên cạnh đĩ, sự gia
tăng ferritin (ULN) ở nhĩm cĩ mức độ xơ hĩa
gan cao (APRI >1,5) cũng là biểu hiện của tình
trạng viêm mạn(9).
Hình 3. Diễn biến ferritin ở bn khơng đạt SVR6
Trong hầu hết các nghiên cứu trước đây, với
điều trị viêm gan siêu vi C bằng phác đồ IFN +
RBV hay PEG-IFN + RBV, cĩ rất ít nghiên cứu
theo dõi diễn tiến của ferritin. Về sinh học,
ferritin là dấu ấn phản ánh tình trạng viêm hay
phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc ferritin
trong huyết thanh tăng ngay sau khi sử dụng
IFN hay PEG-IFN và đạt đỉnh cao trong 12 tuần
đầu phản ánh tình trạng gia tăng phản ứng miễn
dịch với điều trị. Ngồi ra, tăng ferritin cịn cĩ
thể liên quan với kết quả phá hủy do miễn dịch
các tế bào gan nhiễm siêu vi C, gây tổn thương
ty thể, thải trừ siêu vi C mạnh và hiệu quả gây
phĩng thích các ferritin dự trữ vào máu. Kết quả
này cũng tương tự như trong nghiên cứu của
Yada(18), Barut(3), hay Ackerman(1). Mặt khác, sự
thay đổi của ferritin cịn cĩ thể liên quan đến
phản ứng tán huyết của hồng cầu già do RBV.
Về phác đồ điều trị, cả hai phác đồ IFN+RBV
hay PEG-IFN+RBVđều làm tăng ferritin trong 12
tuần đầu. Hình 2 cho thấy phác đồ PEG-
IFN+RBV làm gia tăng ferritin (ULN) nhanh
hơn, cao hơn và duy trì ở mức cao trong suốt
thời gian điều trị so với phác đồ IFN+RBV. Sự
khác biệt này cĩ ý nghĩa vào tuần 12 và tồn tại
suốt thời gian điều trị.
Cơ chế tác dụng của IFN trong điều trị
viêm gan C vẫn chưa được biết rõ. Theo y văn,
ngay sau khi nhiễm siêu vi C, hệ thống miễn
dịch khơng đặc hiệu nhận biết siêu vi thơng
qua các thụ thể như RIG-1 của các đại thực
bào, các protein kháng siêu vi của ty thể được
hoạt hĩa, phosphoryl hĩa IRF3 và IRF7, dẫn
đến tiết ra các IFN α, β và γ. Các IFNα sẽ hoạt
hĩa con đường JAK/STAT hình thành nên
phức hợp IFN-ISGF3 cĩ liên quan đến đáp ứng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 13
viêm, quá trình chuyển hĩa lipid, thối hĩa
protein và chết tế bào. Bên cạnh đĩ, IFNα cịn
tác dụng lên hệ miễn dịch bằng cách thúc đẩy
hoạt động tế bào DC, tăng sinh tế bào T trí
nhớ, ngăn cản phản ứng chết tế bào T và hoạt
hĩa tế bào NK(15). Tăng ferritin khi điều trị IFN
chỉ được nhận biết lần đầu tiên khi điều trị
bệnh Still với IFN(14). Cĩ thể cho rằng phản ứng
tăng ferritin trong quá trình điều trị IFN là
phản ứng cĩ lợi. Ferritin huyết thanh tăng
phản ánh đáp ứng của các đại thực bào với
IFN. Với sản phẩm IFN cĩ gắn PEG, PEG-IFN
cĩ thời gian và mật độ tồn lưu trong huyết
thanh cao và ổn định hơn, vì vậy đáp ứng
viêm do đại thực bào cũng mạnh và kéo dài
hơn. Điều này cũng phù hợp và lý giải được
kết quả tăng ferritin ở nhĩm sử dụng PEG-IFN
cao hơn so với nhĩm sử dụng IFN trong suốt
thời gian sử dụng thuốc.
So với các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu
này cĩ một số khác biệt. Trong nghiên cứu của
Ferrara(5), Yada(18), hay Barut(3), phản ứng tăng
ferritin trước điều trị ở bệnh nhân viêm gan C
cao hơn thường gặp ở nhĩm khơng đạt SVR.
Diễn biến ferritin của cả 2 nhĩm trong các
nghiên cứu này gần giống với kết quả của chúng
tơi. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Ferrara cĩ
sự khác biệt về ferritin giữa 2 nhĩm tại từng thời
điểm từ tuần thứ 2 sau khi bắt đầu điều trị đến
kết thúc điều trị, cịn nghiên cứu của Barut và
Yada thì sự khác biệt chỉ cĩ ý nghĩa thống kê (p <
0,05) sau khi ngưng điều trị từ 3 đến 6 tháng.
Do vai trị của IFN trên các thụ thể ISG
(Immuno Stimulating Gene), các cytokine tiền
viêm được kích thích và dẫn đến hậu quả tăng
tổng hợp ferritin(16). Do đĩ, đáp ứng ferritin
càng cao thì hy vọng tác động của IFN càng
lớn. Thực tế trong nghiên cứu cũng cho thấy
ảnh hưởng của phác đồ PEG-IFN lên ferritin
mạnh hơn phác đồ IFN và những người đạt
được RVR hay SVR6 cũng cĩ đáp ứng ferritin
mạnh hơn và sớm hơn.
Cũng cần chú ý rằng phản ứng kích thích
tổng hợp ferritin của các cytokine viêm cĩ thể
xảy ra đồng thời với quá trình bài tiết ferritin.
Theo đĩ, ferritin tăng trong giai đoạn viêm cấp
khiến cho quá trình stress oxy hĩa qua trung
gian sắt ở các mơ viêm bị giảm và cũng làm
giảm lượng sắt cần thiết cho sự phát triển của vi
sinh vật. Lúc này, ferritin huyết thanh mới
chuyển xu hướng sang dạng chuỗi H nhằm cải
thiện hoạt tính kháng oxy hĩa, bảo vệ tế bào(8).
Mặc dù ferritin tăng trong quá trình điều trị
phản ánh tình trạng đáp ứng viêm cũng như cĩ
vai trị trong việc ức chế sự phát triển của siêu vi
như phân tích ở trên. Tuy nhiên, ferritin tăng
liên tục trong suốt thời gian điều trị ở những
bệnh nhân khơng đạt SVR6 cĩ thể phản ánh hoạt
tính của tế bào Kuffer vẫn cịn tiếp tục diễn ra và
hoạt tính tăng sinh của siêu vi trong tế bào gan
vẫn chưa được ức chế tốt. Như vậy việc giám sát
phản ứng tăng liên tục ferritin này cĩ thể giúp
dự đốn khả năng tái phát của siêu vi sau ngưng
thuốc cần thời gian theo dõi dài hơn và số ca
nhiều hơn. Nếu thời gian theo dõi dài hơn, số ca
hay tỉ lệ SVR sẽ giảm đi do các ca tái phát sẽ
được phát hiện dần. Các bệnh nhân đạt ETR
nhưng cĩ ferritin cao trong suốt thời gian điều trị
cần được theo dõi thêm vào tuần 12 và 24 sau
ngưng thuốc để đánh giá SVR12 và 24.
KẾT LUẬN
Ferritin tăng nhanh ở bệnh nhân điều trị IFN
và đạt đỉnh tuần 12, giảm dần nhưng vẫn duy trì
ở mức cao trong suốt thời gian điều trị, trở về
bình thường sau khi ngưng thuốc.
So với phác đồ IFN + RBV, phác đồ PEG-IFN
+ RBV khiến ferritin tăng nhanh hơn với tỉ lệ
tăng cao hơn, đạt đỉnh tuần 12, giảm chậm và
duy trì mức cao trong thời gian điều trị, chỉ trở
về bình thường sau khi ngưng thuốc (p < 0,05).
Ferritin tăng nhanh sau điều trị và duy trì ở
mức cao liên tục trong suốt thời gian điều trị cĩ
thể khơng đạt SVR6 sau ngưng thuốc.
Chân thành cảm ơn các anh chị phịng khám Viêm gan BV. Đại
học Y Dược TP.HCM đã hỗ trợ trong quá trình thực hiện
nghiên cứu này.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ackerman Z,PappoO, Ben-DovIZ, (2011),"The prognostic
value of changes in serum ferritin levels during therapy for
hepatitis C virus infection". Journal of medical virology. 83(7): pp.
1262-1268.
2. Barton AL, BannerBF, CableEE, et al, (1995),"Distribution of
iron in the liver predicts the response of chronic hepatitis C
infection to interferon therapy". American journal of clinical
pathology. 103(4): pp. 419-424.
3. Barut S, GünalƯ, ErkorkmazU, (2012),"Serum ferritin levels in
chronic hepatitis C patients during antiviral therapy and
prediction of treatment response". Scandinavian journal of
infectious diseases. 44(10): pp. 761-765.
4. Casaril M, StanzialAM, TognellaP, et al, (2000),"Role of iron
load on fibrogenesis in chronic hepatitis C". Hepato-
gastroenterology. 47(31): pp. 220-5.
5. Ferrara F, Vegetti A, Guido M, et al (2009),"Serum Ferritin as a
Predictor of Treatment Outcome in Patients with Chronic
Hepatitis C". Am J Gastroenterol, (104): pp. 605-616.
6. Fujita N, SugimotoR, UrawaN, et al (2007),"Hepatic iron
accumulation is associated with disease progression and
resistance to interferon/ribavirin combination therapy in
chronic hepatitis C". J Gastroenterol Hepatol. 22(11): pp. 1886-93.
7. Kakizaki S, TakagiH, HoriguchiN, et al (2000),"Iron enhances
hepatitis C virus replication in cultured human hepatocytes".
Liver. 20(2): pp. 125-128.
8. Koorts AM and ViljoenM(2011), "Acute phase proteins: Ferritin
and ferritin isoforms, Acute phase proteins-Regulation and
Functions of Acute Phase Proteins". Acute phase proteins-
Regulation and Functions of Acute Phase Proteins, ed. V.
Francesco, Ed, Croatia: INTECH Open Access Publisher.
9. Kowdley KV, BeltP, WilsonLA, et al (2012),"Serum ferritin is an
independent predictor of histologic severity and advanced
fibrosis in patients with nonalcoholic fatty liver disease".
Hepatology. 55(1): pp. 77-85.
10. Metwally MA, Zein CO and ZeinNN, (2004),"Clinical
significance of hepatic iron deposition and serum iron values
in patients with chronic hepatitis C infection". Am J
Gastroenterol. 99(2): pp. 286-91.
11. Saito H (2014),"Metabolism of iron stores". Nagoya Journal of
Medical Science. 76(3-4): pp. 235-254.
12. Shaheen M, EcheverryD, ObladMG, et al (2007),"Hepatitis C,
metabolic syndrome, and inflammatory markers: results from
the Third National Health and Nutrition Examination Survey
[NHANES III]". Diabetes research and clinical practice. 75(3): pp.
320-326.
13. Sikorska K, Romanowski Tand BielawskiKP
(2011),"Pathogenesis and clinical consequences of iron
overload in chronic hepatitis C-impact of host and viral factors
related to iron metabolism". BioTechnologia. Journal of
Biotechnology Computational Biology and Bionanotechnology. 92(1):
pp. 54-65.
14. Stam T, SwaakA, KruitW, et al (2002),"Regulation of ferritin: a
specific role for interferon-alpha (IFN-α)? The acute phase
response in patients treated with IFN-α-2b". European journal of
clinical investigation. 32(s1): pp. 79-83.
15. Tilg H (1997),"New insights into the mechanisms of interferon
alfa: an immunoregulatory and anti-inflammatory cytokine".
Gastroenterology. 112(3): pp. 1017-21.
16. Torti FM and TortiSV (2002),"Regulation of ferritin genes and
protein". Blood. 99(10): pp. 3505-3516.
17. WHO. Hepatitis C. factsheets No 164 4/2014; World Health
Organisation
18. Yada N, KudoM, ChungH, et al, (2010),"PEG-IFNα/RBV
Combination Therapy for Chronic Hepatitis C Patients
Increases Serum Ferritin Level while It Improves Sustained
Viral Response Rate". Intervirology. 53(1): pp. 60-65.
Ngày nhận bài báo: 24/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dien_tien_ferritin_o_benh_nhan_viem_gan_c_dieu_tri_voi_inter.pdf