Tài liệu Địa hóa đồng vị: 590 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT
T r ầ n T r ọ n g H ò a v à n n k ., 2013. H o ạ t đ ộ n g m a g m a v à s in h
k h o á n g n ộ i m ả n g m iề n B ắc V iệ t N a m . N X B K h oa học và C ô n g
nghệ. 430 tr . H à N ộ i.
Địa hóa đồng vị
N g u y ễ n V ă n P h ổ , P h ạ m T íc h X u â n .
V iệ n Đ ịa c h ấ t , V iệ n H à n lâ m K h o a h ọ c v à C ô n g n g h ệ V iệ t N a m .
Giới thiệu
Địa hóa đổng v ị là khuynh hướng nghiên cửu địa
hóa dựa trên hàm lượng tương đối và tuyệt đối từ
thành phẩn đổng v ị của các nguyên tố trên Trái Đất.
Đánh giá sự phân b ố các đổng vị có nguồn gốc
phóng xạ do phân rã các đổng vị mẹ tạo ra là
phương pháp hiệu quả đ ế xác định tuổi tuyệt đối
của các vật thể. N ghiên cứu các đổng vị có nguồn
gốc phóng xạ, cụ thế là stronti, chì và neodym còn
cho lượng thông tin v ề sự phân dị vật chất hành tinh,
v ể lịch sử xa xưa của Trái Đất và các quá trình m uộn
hơn. Sự phân b ố các đổng vị bển cũng là công cụ
hữu ích đê xác định nhiệt độ và đưa r...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Địa hóa đồng vị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
590 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT
T r ầ n T r ọ n g H ò a v à n n k ., 2013. H o ạ t đ ộ n g m a g m a v à s in h
k h o á n g n ộ i m ả n g m iề n B ắc V iệ t N a m . N X B K h oa học và C ô n g
nghệ. 430 tr . H à N ộ i.
Địa hóa đồng vị
N g u y ễ n V ă n P h ổ , P h ạ m T íc h X u â n .
V iệ n Đ ịa c h ấ t , V iệ n H à n lâ m K h o a h ọ c v à C ô n g n g h ệ V iệ t N a m .
Giới thiệu
Địa hóa đổng v ị là khuynh hướng nghiên cửu địa
hóa dựa trên hàm lượng tương đối và tuyệt đối từ
thành phẩn đổng v ị của các nguyên tố trên Trái Đất.
Đánh giá sự phân b ố các đổng vị có nguồn gốc
phóng xạ do phân rã các đổng vị mẹ tạo ra là
phương pháp hiệu quả đ ế xác định tuổi tuyệt đối
của các vật thể. N ghiên cứu các đổng vị có nguồn
gốc phóng xạ, cụ thế là stronti, chì và neodym còn
cho lượng thông tin v ề sự phân dị vật chất hành tinh,
v ể lịch sử xa xưa của Trái Đất và các quá trình m uộn
hơn. Sự phân b ố các đổng vị bển cũng là công cụ
hữu ích đê xác định nhiệt độ và đưa ra kết luận vể
nguồn gốc các đá, quặng và dung dịch. Bằng cách
này hay cách khác, các đổng vị đã cung cấp cái nhìn
sâu sắc v ề đặc tính hóa học và các quá trình đã tạo ra
bể mặt và các vật chất của Trái Đất.
Tất cả các nguyên tố với z > 83 (Bi) có các hạt
nhân không bển là các đổng vị phóng xạ. Các hạt
nhân nguyên tử của chúng tự phát ra bức xạ và biên
thành hạt nhân của các nguvên tố khác. Các sản
phẩm mới tạo ra có thể có tính phóng xạ mạnh hơn
các đồng vị mẹ (nhu 226Ra và ^ R n là các sản phẩm
con của 238U) và số lượng của các đổng vị này trong
tự nhiên được bảo tổn nhờ cân bằng giữa tốc độ
thành tạo và phân rã.
Phân loại đồng vị
Theo nguồn gốc phát sinh, các đổng vị trên Trái
Đất có thể phân thành: các đổng vị có nguồn gốc Trái
Đâ't, các đổng vị từ Vũ Trụ và các đổng vị nhân tạo.
Các đổng vị và độ phô biến của chúng được thê hiện
trên Bảng 1.
Phân loại theo nguồn gốc
Các đồng vị có nguồn gốc Trái Đất
Các đổng vị có nguổn gốc Trái Đất bao gồm các
đổng vị có liên quan tới quá trình hình thành Trái
Đất. Trong số 94 nguyên tố có trong tự nhiên trên
Trái Đất có tất cả 339 đổng vị, trong đó có 255 các
đổng vị tự nhiên là bển chưa từng bị phân rã ở thời
điếm hiện tại.
N g u y ễ n V ă n P h ổ , 2013. P h o n g h ó a n h iệ t đ ớ i ẩ m V iệt N a m .
N X B K h o a họ c v à C ô n g nghệ. 365 tr. H à N ộ i.
Bảng 1. Phân loại các đồng vị phỏng xạ theo nguồn gốc.
Đồng vị Chu kỳ bán rã (năm)
/. Các đồng vị có nguồn gốc Trái Đắt
40K 1,25.10®
87Rb 4.7.1010
232Th 1.39.1010
238u 4.47.109
235u 7,13.10®
II. Các đồng vị có nguồn gốc vú trụ
3H 12,3
10Be 1,5.10®
14c 5,730
III. Các đồng vị nhân tạo
137Cs 30
239Pu 2.41.104
241Am 433
Các đ ồn g v ị có n gu ồn gốc từ Vũ trụ
Các đ ổn g v ị phóng xạ nhẹ được hình thành trong
khí quyến nhờ tương tác của các hạt neutron (tử các
tia vũ trụ) với các hạt nhân nitro, oxy và argon cùa
khí quyến. M ột s ố đồng vị phóng xạ liên tục được
hình thành n hờ phản ứng của các hạt nhân bển với
các hạt năng lượng cao trong Vù Trụ (14c , D, 10Be).
Các đồn g v ị có n gu ồn gốc nhân tạo
N hiều đ ổn g v ị nhân tạo đã được bô sung trên bể
mặt Trái Đất trong những thập kỷ gần đây nhu
137Cs, 239Pu/ 241A m từ các lò phản ứng hạt nhân và
các vụ n ổ hạt nhân. N goài ra còn có khoảng 3.000
đồng vị p hón g xạ đã được tạo ra nhưng chưa được
phát h iện trong tự nhiên.
Phân loại theo tính phóng xạ
Theo tính phóng xạ, các đổng vị có thể chia thành
hai loại: các đ ổn g v ị bển và các đổng v ị phóng xạ.
Các đ ổn g vị bền có hạt nhân không có khả năng
phân rã đ ể tạo ra những nguyên từ mới, tức là hạt
nhân của chúng không thay đổi theo thời gian, nhu
các đ ổng vị 12c và 13c . Các đổng vị phóng xạ có các
ĐỊA HÓA HỌC 591
hạt nhân biến đổi liên tục và do đó biến đổi thành
hạt nhân của nguyên tố khác kèm theo sự phát ra các
hạt anpha, beta, các mảnh hạt nhân và bức xạ
gamma. Đ ồng vị ban đầu được gọi là đổng vị mẹ, còn
đồng vị mới được sinh ra gọi là đông vị con. Đ ổng vị
mẹ gọi là đổng vị phóng xạ còn đổng v ị con được gọi
là đổng vị có nguổn gốc phóng xạ
Hình 1 thê hiện dãy các đổng vị bền và không
bển được thê hiện theo sổ thứ tự nguyên tử z (hay số
proton) và số neutron N [H .l]. Tât cả các đổng vị bển
đểu rơi vào phía trên đường N = z với ngoại lệ là 1H
và 2He. Phía trên 15N là các hạt nhân bền dẩn tách
khỏi đường N /Z = 1 và đi lên phía trên, d o vậy mà có
sự tăng dẩn tỷ lệ neutron. Các đổng vị phóng xạ tập
trung ở phía trên của đổ thị.
được bô sung hay mất đi khỏi khoáng vật thì tuổi
tính được sẽ bị sai lệch.
C ác phư on g trình phân rã phóng xạ
Theo lý thuyết phân rã phóng xạ, tốc độ phân rã
của đổng vị phóng xạ mẹ ở thời điếm t bất kỳ tỷ lệ
với sô' hạt nhân đổng vị m ẹ N vào thời điểm đó. Biểu
thức toán học biểu thị như sau:
dt
với N - SỐ nguyên tử đồng vị mẹ, t - thời gian, A -
hằng số tỷ lệ còn gọi là hằng số phân rã, d N /N chính
là tốc độ phân rã tại thời điếm nào đó. Ta có:
dN _
—— = -Ằxit
N
lấy tích phân của phương trình trên theo t, ta có :
ị=^
No
hay N = NoeAt
với No - SỐ nguyên tử ban đầu của đổng vị phóng xạ,
N - SỐ nguyên tử đổng vị phóng xạ sau thời gian t
(năm, ngày, giờ, giây). Thời gian cần thiết đ ể phân rã
hết một nừa số hạt nhân của một đổng vị phóng xạ
được gọi là chu kỳ bán rã tu2. Sử dụng khái niệm chu
kỳ bán rã vào phương trình trên:
X- N ữ = Nữe ^ hay I - ẽ*"
Lấy ln hai vế, ta có
từ đó suy ra
\ n - = e *'•
2
ln 2
Ả
Hình 1. Dây các đồng vị bền-« và không bền-o -(Phỏng theo
Rankama, 1954).
Các đồng vị phóng xạ
Các đồng vị phóng xạ và vấn đề định tuổi
Do quá trình phân rã phóng xạ xảy ra với tốc độ
không đổi và không bị ảnh hường bời các đ iều kiện
bên ngoài như nhiệt độ, áp suâ't hay các tổ hợp hóa
hợc có trong môi trường địa chất, nên nó có thế được
x e m là thước đo thời gian địa chât đáng tin cậy. Khi
đổng vị phóng xạ bị giừ trong câu trúc của m ột tinh
thể đang phát triển thì các nguyên tử của chúng bị
phân rã thành các nguyên tử của n guyên tố đ ổng vị
con với tốc độ cố định. D o đó, tỷ lệ giữa đ ổng vị con
trên đổng vị mẹ sẽ tăng dẩn lên và dựa vào tỷ lệ này
có thê tính được thời gian đã trôi qua từ khi tinh thế
được thành tạo. Tất nhiên, phải giả định rằng
khoáng vật không bị biến đối từ khi nó được thành
tạo. N ếu m ột lượng đổng vị con hay đổng vị mẹ
ứ n g dụng phương trình phân rã phóng xạ và
dựa vào các hệ phân rã khác nhau, người ta đã xác
định tuối của các thể địa chất. Các hệ phân rã được
dùng rộng rãi nhất trong địa thời học gổm: Rb-Sr,
Nd-Sm , K-Ar, U-Th-Pb, Re-Os, Lu-Hf, v .v ...
H ệ rub id i-s tronti
Đ ổng vị nặng 87Rb trong tự nhiên bị phân rã do
phát ra điện tử từ hạt nhân của nó đ ể tạo thành
87Sro bển:
87Sr —► 87Sro + 87Rb
Do tý lệ của các đổng vị dễ tính hơn là các
nguyên từ nên có thể viết lại phương trình dưới
d ạ n g t ỷ S Ố b ằ n g c á c h c h i a c h o m ộ t đ ổ n g v ị b ề n đ ư ợ c
chọn là 86Sr và phương trình trên trờ thành
RVị 87Srì f 87Sr° ì
l 86SrJ l 86Sr J 6Sr
^Sr giống với 86Sro vì đổng vị này không phóng
xạ và không biến đổi theo thời gian. Phương trình
trên có thế viết thành:
592 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT
f 8?srì í 8?Sr0
l 86SrJ , 86Sr J
( 87 Rb"|
l 86Sr J
í = — ln
2
Trị sô' A = l,42xl0*n nărrv1, tương đương với chu
kỳ bán rã là 4 ,8 8 x l0 10 năm, nhưng do quá trình phân
rã xảy ra quá chậm nên khó thu được trị s ố chính
xác. Đ ối với khoáng vật giàu 87Sr thì trị s ố t không
nhạy cảm với tỷ s ổ stronti ban đẩu (87Sro/86Sr). Tỷ lệ
Rb/Sr ban đẩu cao chứng tỏ đá được hình thành hoặc
được bô sung từ n guồn giàu Rb/Sr, có th ể là vỏ cổ
giàu K-Rb. Tý lệ ban đẩu rât thấp có thê là kết quả
của v iệc làm nghèo Rb trong vù n g nào đ ó của m anti
m à nó đã tửng bị nóng chảy m ạnh đê tách ra thành
các đá của vỏ.
H ệ u ran i - thori - ch ì
Urani trong tự nhiên chủ yếu gồm 238u , với lượng
nhỏ (khoảng 0,72%) là 235u và 232Th. N goài ra còn có
m ột lượng râ't nhỏ 234u được bô sung từ phân rã
^ Ư . Chu kỳ bán rã của 238u , 235u và 232Th dài hơn
nhiều so với chu kỳ bán rã của các đổng vị con khác.
Bỏ qua các đ ổn g vị trung gian, có th ế viết các sơ đổ
tống thê sau.
238ư 2 0 6 p b + 8 H e + 6p
235ư _ 207P b + 7 H e +
232Th -> 208Pb + 6H e + \ẹ>
Do đó, kết quả phân tích khoáng vật chứa u có
thế cho ra số liệu của ba kết quả tuổi độc lập:
238U _ 2 0 6 p b / 235 ỊJ_207pb v à 232X h _20 8 p b
Sử d ụn g H e đ ế định tuổi không đáng tin cậy vì
khí dề thoát khỏi khoáng vật.
Lượng Pb, u và Th được biểu diễn dưới dạng tỷ
SỐ của các đ ổng v ị này với đ ổn g vị chì bền 204Pb. D o
đ ó phương trình đối với phân rã 238u thành 206Pb có
thế viết:
sPb
4Pb
( 206Pbo
4Pb
í 2 3 8 ^
MPb
(eh -X)
và biếu thức tính tuổi theo phương trình trên là:
í 206 r
= —ln
2
206 pb
204 pb
Pbọ
4Pb
238 u
204 pb
^+1
( 206 Pb/208U )m = e ^ - \
(207Pb/235U )m = e A*í - l
Tỷ lệ đổng vị trong các phương trình kê trên là
các trị SỐ đo được (m); Ầỉ và À2 là hằng số phân rã của
238u và ^ Ư .
Trong điều kiện hệ đóng và không có sự thât thoát
Pb thì tuổi của zircon có thê được xác định. Khi đó các
giá trị tuổi thu được trên giản đổ 2l)òPb/238Ư 207Pb/235U
[H.2] sẻ nằm trên đường cong đồng thuận (concordia),
đó chính là quỹ tích cùa các giá trị tuổi. Còn nếu hộ
không kín sẽ dẫn đến thất thoát Pb thì tuổi được xác
định sẽ khác nhau và nằm trên một đường không
đổng thuận (disconcordia). Điếm giao nhau phía trên
giừa hai đường này là tuổi kết tinh cua zircon, còn
điểm giao nhau phía dưới là tuối của sự kiện địa chât
làm cho hệ bị mở dẫn đến thất thoát Pb.
207pb./235y
Hình 2. Giản đồ đòng thuận đối với hệ U-Pb
Định tuổi theo chì trong đá đòi hỏi hệ đổng vị
U-Pb đóng kín, đ iều này hiếm khi có được. Vì th ế
phương pháp định tuổi của đá theo chì không được
sử dụng rộng rãi trong định tuối các đá thuộc Trái
Đât, ngoại trừ định tuối cho các đá carbonat.
H ệ sam ari - neodym
Quá trình phân rã 147Sm thành 143N d. Cả hai
nguyên tố đểu thuộc v ể nhóm đâ't hiếm, d o đó chúng
có các tính chất hóa học tương tự và dường như
không bị mất đi do các biến đổi m uộn hơn mà đá có
thể trải qua. Phương trình định tuổi của hệ này
tương tự như các phương trình của hệ Rb và Sr nhờ
sử dụng 144Nd không phóng xạ làm đổng v ị tham
chiếu đã đo ban đẩu được tạo ra
Các phương trình tương tự có thê tạo ra đối vó i
hai cặp đ ổn g v ị khác và từ đ ó có thê tính ra tuối địa
chất. Đ ể giảm thiếu đ ộ thiếu chính xác do hàm lượng
chì ban đầu, cần sử d ụn g khoáng vật có chứa Ư và
Th n h u n g lại loại bỏ hầu hết chì trong quá trình kết
tinh. K hoáng vật phù hợp nhất thường là zircon. D o
tính chất hoá tinh thể zircon không chứa Pb nguyên
sinh nên phương trình định tuổi theo zircon được
viết đơn giàn:
r i43N(0 r i43Nd^
[ ,44Nd
do
[ I44NdJ/bd Nd
Xác định tuổi bằng phương pháp Sm -Nd thường
tiến hành phân tích các khoáng vật tách hoặc phân
tích một tập đá có tỷ lệ Sm /N d biến thiên đủ lớn tạo
ra độ nghiêng của đường đẳng thời trong hệ toạ độ
143N â / 144N d 146^ / 144^
H ệ Sm -Nd được sử dụng rộng rãi đ ể định tuổi
các đá m agma và biến châ't, đặc biệt là các đá mafic
ĐỊA HÓA HỌC 593
và siêu m afic với hàm lượng các nguyên tố tương
hợp quá thấp mà bằng các phương pháp khác không
thể định tuổi được, hoặc trong trường hợp các đá
biên chất hoặc bị phong hóa mạnh, do các nguyên tô'
này được tích tụ hay mât đi. Các khoáng vật thường
được phân tích gổm íelspat, amphibol, granat,
titanit, zircon.
H ệ ka ìi - argon
Quá trình phân rã phóng xạ /3 và k của tạo ra
hai đổng vị con là ^Ca và “^ Ar với hằng số phân rã
tương ứng (A(i và /\k) và hằng số phân rã chung của
4(,K là tổng các hằng số này. Do argon là nguyên tố
trơ nên nó không thể đi vào các khoáng vật mới
được thành tạo, nên hầu hết argon trong khoáng vật
là kết quả của phân rà đổng vị. Có tới 89% bị
phân rã thành 40Ca. Đây là đổng vị phô biến nhất của
calci và calci lại phô biến hơn kali trong vỏ Trái Đâ't,
nên việc định tuổi đáng tin cậy hơn bằng cách sử
dụng đổng vị con argon mà không phải là đổng vị
con calci.
D o chì có 40K phân rã thành ^Ar nên phương
trình phân rà có thê viết như sau:
A r= K- A
/= - 1
Ằy + A/ị
In 1 +
kK
Ar
Tỷ số Ak/Ap được gọi là tỷ số phân nhánh. Giải
phương trình trẻn theo t tính bằng năm ta được
phương trình tuổi đối với hệ kali-argon.
Các giá trị thu được (bằng cách xác định trong
phòng thí nghiệm ) của Ak và A|3 là 0,581 xlO 10 và
4,962* ÌO10 và phương trình cuối cùng là:
t = 1 ,8 9 4 x1 0 ln [± 9 ,5 4 0 -
Ar
K
Hàm lượng 40K trong mâu được xác định trực
tiếp tử tống hàm lượng kali bằng cách sử dụng tỷ lệ
^K/K tổng (40K = 0,01167% K tổng). Ưu the của
phương pháp này là chỉ cẩn mẫu đá đơn lẻ là có thể
xác định được tuổi của đá. Vì lý do này mà phương
pháp K-Ar được ứng dụng rộng rãi. Hệ K-Ar được
phát triển theo ý tường tách Ar trễ đê tạo ra phương
pháp ^Ar - 39Ar. Mặc dù quy trình rất phức tạp, song
phương pháp ^A r/^A r có m ột s ố ưu điểm v ể độ
chính xác so với phương pháp K-Ar truyền thống.
H ệ carbon p h ó n g xạ (14C)
l4C là đổng vị do tác động của neutron vũ trụ với
các đồng vị bền N, o và c . Carbon phóng xạ chuyển
thành các phân tử 14CƠ2 hoặc 14CO, hoà trộn với
không khí và nước rồi đi vào các tế bào của động vật
hoặc quang hợp trong thực vật. Khi các sinh vật chết
đi, sự hâp thụ 14c từ khí quyến bị ngừng lại và hoạt
tính của 14c bắt đẩu bị giảm theo chu kỳ bán rã. Hoạt
tính phóng xạ của mâu carbon được lây từ tế bào thực
vật hoặc động vật đã ngừng các hoạt đ ộng sông t năm
trước đây và được xác định bằng phương trình:
,4 = Aoe-kị
Trong đó: A là hoạt tính 14c đ o được, chính là số
phân rã trong 1 phút trong lg carbon, Ao là hoạt tính
riêng của 14c trong m âu tế bào sổn g của sinh vật
này. Giá trị của y4o = 13,56 ± 0,07 (phân rã/ gam phút).
Giải phương trình trên theo t được:
t = (1 /X) ln (Ao/A) với X = 1 ,209x104 năm 1
N h ư vậy, hoạt tính 14C trong mẫu phụ thuộc vào
thời gian từ lúc châm dứt trao đối carbon giữa mâu
và nguổn. Giới hạn khi định tuổi bằng carbon phóng
xạ là 40.000 năm.
Các đồng vị phóng xạ và Thạch luận nguồn gốc
Tỷ lệ các đ ổng vị p hón g xạ trên các đ ổn g v ị bển
trong bất kỳ mẫu đã cho nào đểu không c ố định và
phụ thuộc vào lịch sử của mẫu. D o đ ó tý lệ này có
th ể sử d ụn g làm công cụ nghiên cứu hữu ích v ề lịch
sử các đá và các khoáng vật chứa chúng. Các đ ổn g vị
của các n gu yên tố stronti, neodym và chì được sử
d ụn g vào m ục đích này.
Các đồn g v ị s tron ti
Địa hóa đổng v ị của Sr liên quan đến sự tăng
trưởng hàm lượng 87Sr được tạo ra bởi quá trình
phân rã 87Rb theo thời gian. Đ iều này được biểu thị ở
tý sỐ ^Sr/^Sr (w,Sr là đ ổn g vị bển). Đ iểm bắt đẩu tiến
hoá đ ổn g vị Sr là tý s ố 87Sr/86Sr tại thời đ iểm sinh
thành Trái Đâ't. N gư ời ta lấy giá trị này từ thành
phần đ ổn g vị của thiên thạch basalt achondrit, được
xem như tương đ ổn g với thành phẩn của tinh vân
Mặt Trời tại lúc hình thành các hành tinh. Giá trị này
được kí h iệu là BABI (Basalt A chondrit Best Initial)
và được châp nhận là 0,699 (điểm A) [H.3].
Các giá trị 87Sr/86Sr của Trái Đâ't tồng thê hiện thời
thay đối, nhưng dao đ ộn g trong khoảng 0,702 - 0,706
(trung bình là 0,704) với tỷ lệ Rb/Sr trong khoảng
0,030 - 0,032. Vì vậy tạo nên dải rộng đ ư ờng tiến hoá
của 87Sr/86Sr (đư ờng AD) [H.3].
Trong quá trình hình thành v ỏ lục địa khoảng 2,9
tỷ năm trước, Rb đi từ m anti vào vỏ đã dẫn đến m ô
hình tiến hoá đổng v ị Sr khác hẳn nhau trong hai
m iền nguồn: m anti và vỏ [H.3]. Tỷ lệ Rb/Sr trong vỏ
lục địa cao hơn khiến cho sự tăng trưởng 87Sr/86Sr
nhanh hơn hẳn so với trong m anti. Vì th ế ^ S r /^ r
hiện tại đ o được trong vỏ là 0,7211 (đường BC).
Trong khi đó ở m anti nghèo tỷ lệ này tăng không
đáng kê từ khi hình thành Trái Đât và đến ngày nay
chi đạt 0,704 (đường BE). Do đó, sự khác nhau v ề tỷ
lệ đ ổn g v ị này tạo ra phương cách phân biệt các đá
m agm a được thành tạo do nóng chảy từng phẩn các
đá vỏ với các đá có n guồn gốc nóng chảy tửng phần
của vật chất m anti. Tuy nhiên tỷ lệ 87Sr/86Sr cao trong
594 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT
các đá cô có thể liên quan với cả quá trình biến châ't
trao đổi. Vì vậy đ ể nghiên cứu sự tiến hoá của m anti
tốt nhất sử dụng hệ đổng v ị khác mà ở đ ó các đ ổng
vị m ẹ và con kém linh động hơn như Nd.
Thời gian t (tỷ năm)
Hình 4. Biến đổi tỷ lệ đồng vị Nd theo thời gian
(Theo Rolinson H.R., 1993).
Rõ ràng là nếu tỳ lệ đổng vị đo được đối với đá
m agma đã cho là cao thì đá hầu hết được thành tạo
từ dung thể xuât phát trực tiếp từ manti; nếu tỷ lệ là
thâp thì nguồn là từ vật chât vỏ. Các kết luận đó là
không dứt khoát, bởi vì lịch sử của đá magma
thường lâu dài và phức tạp và có th ể liên quan tói
các quá trình khác có ảnh hưởng tới tỷ lệ đ ổn g vị.
Mối liên quan của tỷ lệ đổng vị với lịch sử các đá
m agma có thể tạo ra đổ thị biểu diễn sự biến đổi c ả
tỷ lệ Sr lẫn N d. Tọa độ của giản đổ này có thê là tỷ lệ
143N d /144N d và 87Sr/86Sr hay số lượng khởi nguồn.
( 87Sr
*ốSr
\
*\Sr
* " S r / R
x io 4
( 143Nd
144Ncì
Nd
144Nd
- -1 x io 4
Thời gian t (tỷ năm)
Hình 3. Biến đổi tỷ lệ đồng vj Sr theo thời gian (Theo
Rolinson H.R., 1993).
C ác đồng vị neodym
Sự biến đổi về hàm lượng đồng v ị phóng xạ
143N d theo thời gian song song với hàm lượng đ ổng
vị phóng xạ 87Sr và có thể được biểu thị theo cùng
cách. D o đổng vị phóng xạ là 143Nd (được thành tạo
từ 147Sm) và sự tăng trưởng của nó có thê được thê
hiện qua tỷ lệ 143N d /144Nd. Thành phần đ ổn g v ị
143N d /144N d tống thê (BSE) của Trái Đất được xem
như xâp xi thành phẩn chondrit (CHUR) (0,5068 và
0,5126). Thành phần đổng vị của CHƯR hiện thời và
tại 4,6 tý năm trước đây đã tiến hoá theo thòi gian và
được thê hiện trên đường AD [H.4]. Ở đây, tỷ lệ
Sm /N d của vỏ lục địa phân dị cao hon so với CHUR
và thế hiện sự tiến hoá chậm theo thời gian thê hiện ở
tỷ lệ 143N d /144Nd (đường BE). Tỷ lệ đổng vị ^Sr/^Sr
của vỏ tiến hoá rất nhanh theo thòi gian so với manti.
N hững biến đổi tương ứng của manti đ ể từ đó tạo ra
vỏ giàu Nd được thể hiện trên đường BC.
Trong đó (^Sr/soSr)™ là tỷ số đo được trong đá và
( 87S r / 86S r )R l à t ỷ s ố t ổ n t ạ i t r o n g b ổ n c h ứ a đ ổ n g n h á t
hiện tại và tương tự đối với tỳ lệ Nd. N hư vậy, điếm 0
trên quy m ô epsilon thê hiện các mẫu có tỷ lệ đổng vị
tương tự như tỷ lệ đổng vị đạt được trong bổn chứa
đổng nhâ't của vật chất thiên thạch sau 4,55 tỷ năm.
Các đồng v ị chì
Sự tiến hoá đổng vị Pb theo thời gian có thế được
xác định nhờ sử dụng các tỷ lệ ^ P b /^ P b , 207Pb/204Pb/
2 0 8 p b /2 0 4 p b l à s ự b ổ s u n g n g u ồ n t à i l i ệ u đ ố i v ớ i c á c đ á
magma. Tuy nhiên, luận giải các tỳ lệ này không dễ
do những phức tạp vể tính chât hóa học cùa chì và c á c
đổng vị phóng xạ m ẹ của nó trong quá trình magma.
Thành phần đổng vị ban đầu của Pb được lây từ
phân tích các thiên thạch. Các thiên thạch sắt có chứa
Pb nhưng lại không chứa Ư hay Th, nên có thể giả
thiết nó là vật chất ban đầu của Trái Đâ't. Còn thiên
thạch đá lại chứa u , Th và Pb chứng tỏ có lượng
đổng vị Pb tăng lên từ khi thiên thạch được tạo ra.
D o đó, từ SỐ liệu v ể tốc độ phân rã từ hai loại thiên
thạch có thê tính được thời gian khi các thiên thạch
và cả Trái Đất được tạo ra. Phép tính này dựa trên đồ
thị của đường đẳng thời [H.5] theo các tý lệ
206pb / 204p b
Hình 5. Đường đẳng thời theo kết quả phân tích đồng vị
chì trong thiên thạch và trong trầm tích biền hiện đại
(Theo Rolinson H.R., 1993)
ĐỊA HÓA HỌC 595
20f,Pb/204Pb, 207Pb/204Pb của các thiên thạch khác nhau
và tìm ra tuồi tương ứng với độ dốc của đường này.
Các tỷ lệ đ ổn g vị trên không những được sử
đụng đê xác định tuổi các thiên thạch mà còn cả tuổi
của chì nguyên sinh trong vật chất Trái Đâ't như Pb
trong galen ờ các m ỏ khoáng.
Địa hoá các đồng vị bền
Có nhiều đổng vị bển trong tự nhiên, song trong
nghiên cứu địa hóa, người ta thường sử dụng các
đổng v ị bển của các nguyên tố nhẹ như oxy (O),
hydro (H), carbon (C), lưu huỳnh (S) và nitro (N).
N hững nguyên tố này thường là thành phẩn chủ yếu
của nước, các chất lưu (fluid), bởi vậy các đổng vị
bến của chúng được sử dụng có hiệu quả trong
nghiên cứu sự khuếch tán và cơ ch ế phản ứng trong
c á c q u á t r ì n h đ ị a c h ấ t , đ ổ n g t h ờ i c ò n đ ư ợ c s ử d ụ n g
đ ế nghiên cứu nguồn gốc của các đá, làm "cố nhiệt
kế" ('palaeothermometer).
Yêu cẩu cơ bản của việc sử dụng các đổng vị bền
là ở chỗ tỷ lệ các đổng v ị của m ột nguyên tố biến đối
trong các vật liệu tự nhiên. Sự biến đối đó có thê xảy
ra do kết quả của các quá trình hóa học, vật lý và
sinh học. Điều này dẫn tới nhừng khác biệt nhỏ vể
hàm lượng đổng vị trong các hợp chất khác nhau. Sự
tách biệt hoàn toàn các đổng vị của một nguyên tố
tạo ra các hợp châ't có các tính chất khác biệt.
Các tham số đồng vị bền
Trị SỐ delta (ò). Đổi với hầu hết các nguyên tố, việc
đo đạc thành phần đổng vị đểu được tiến hành trên
các biến thê dạng khí được chuẩn bị từ các mẫu. Ví
dụ, tỷ lệ đồng vị oxy được đo nhờ tách chiết hoá học
oxy từ mẫu rắn và chuyến hóa nó thành khí dioxid
carbon. Khí được đưa vào khối phổ, tại đó các phân tử
đirợc xác định trên cơ sở khối lượng của chúng. Tỉ lệ
đổng vị tìm được của mẫu chính là độ lệch so với
chuẩn bởi trị số delta (ó) theo phẩn nghìn (%o) đơn vị:
Bằng cách khác có thê biếu diễn quan hệ giừa ÍXA-B
với ỐA và ÒB
Tỉ lệ đồng vị của mẫu
Tỉ lệ đồng vị của chuẩn
X 1.000
Ra _ \000 + ỗA
Ra 1000 + £ h
Các chuẩn tham chiêu. Đ ế có được tính đổng nhât
của các trị s ố delta, cẩn dùng các chuẩn được quốc tế
chấp nhận. Bảng 2 liệt kê các chuẩn tham chiếu đổng
v ị của hydro, oxy, của lưu huỳnh từ troilit từ thiên
thạch thung lũng Diablo và của nitro từ không khí.
Bảng 2. Các chuẩn tham chiểu đồng vị bền nguyên sinh
Nguyên tố Chuẩn Chú thích
Hydro V-SMOVV Trung bình chuẩn của nước đại
dương Vien; tương tự như
SMOW; D/H = 155,76 X 10'6
Carbon PDB Belemnit Peedee; 13c/12c =
1123,75 X10‘5
Oxy V-SMOVV Trung bình chuẩn của nước đại
dương Vien; 180 / '60 = 2005,2 *10 '
Nitro Không khí NBS-14; ,5N /'4N = 367,6 X10'5
Lưu huỳnh CDT Troilit từ thung lũng Diablo;
Ms/32s = 449,94 X10-4
Các tý lệ đ ổn g vị của mẫu và của chuẩn là các
đ ồng v ị nặng trên các đổng v ị nhẹ (180 /160 , 34s/32s
v.v...). Trị số delta (ố) v ề thực chất là sự khác biệt
tương đối giữa m ẫu với chuẩn, nó có thể là dương
hay âm tuỳ thuộc vào thành phần đồng vị nặng của
mẫu. Đối với nhiều nguyên tố, độ chính xác của trị
SỐ delta đo được tố t hơn ±0,05 phẩn nghìn. Đôi với
oxy, độ chính xác vào khoảng ±0,2 phẩn nghìn.
Hệ số phân đoạn đồng vị a . Trị số delta thể hiện số
đo đổng vị của các mẫu đơn lẻ; còn hệ số phân đoạn
a thê hiện số đo đổng vị đôi với hai vật liệu khác
nhau theo các trị s ố delta đo được của chúng.
A a - b = ố A - ỐB « 1000 l n OCA-B ~ otA-B
NBS = National Bureau of Standards (Cục Tiêu chuẳn Quốc gia)
Các đồng vị oxy
Trong tự nhiên tổn tại 3 đổng vị tự nhiên phố biến
là: lóO = 99,7630%; 170 = 0,0375% và lsO = 0,1995%.
Đ ê xác định trị số ố 180 người ta sử dụng hai chuẩn.
Chuẩn SMOYV (Standard Mean Ocean YVater - Trị s ố
trung bình chuấn cúa nước đại dương) hoặc Vienna
SMOYV (VSMOYV) được sử dụng cho các mẫu nước,
silicat, phosphat, silicat và các đá carbonat bị biến
chât. Chuẩn PDB (Pee Dee Belemite - belem nit của
hệ tầng Pee Dee tuổi Kreta ở N am Carolina) hoặc
Vienna PDB (VPDB) cho các mẫu carbonat sinh hoá.
Q uan hệ giữa hai chuẩn này như sau:
ò 18O pdb = 1,03086 X ò 18O smow + 30,86
hoặc
ố 18O v p d b = 0,79002 X ố 18O v s m o v - 29,98
Trị số ò lsO trong tự nhiên biến thiên khoảng 100%o
và gẩn m ột nửa trị số biến thiên đó gặp trong nước
khí tượng. Thiên thạch chondrit có trị số ố lsO biến
đối trong khoảng ~ 5,7 ±0,3%o và được xem như
không đổi theo thời gian. Phẩn lớn các đá granit, các
đá biến chất và trầm tích giàu ò lsO hơn so với manti;
còn nước biển và nước khí tượng lại nghèo ò lsO và
chúng tạo nên các m iền nguồn 5 lsO bô sung.
Trong các loại đá, trị số ố lsO phụ thuộc chặt chẽ
vào thành phẩn đổng vị oxy của các khoáng vật tạo
đá và giảm dẩn theo thứ tự: dolom it > K-felspat >
calcit > p lagioclas (giàu Na) > plagioclas (giàu Ca) >
m uscovit, paragonit, kyanit, glaucophan >
orthopyroxen, biotit > clinopyroxen, hom blend,
granat, zircon > olivin > ilm enit > magnetit, hematit.
Sự khác nhau v ề trị số ò lsO trong các khoáng vật
596 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT
được giải thích là do sự khác nhau về đặc tính và
cường độ các mối liên kết trong câu trúc tinh thế
khoáng vật. Xu th ế biến đổi thành phẩn đổng v ị oxy
trong các khoáng vật theo nhiệt độ cho phép sử
dụng các cặp khoáng vật làm các địa nhiệt k ế đong vị.
Địa nhiệt kê' đổng vị oxy lần đẩu tiên được ứng
dụng đê xác định cô nhiệt độ trong đại dương.
Phương pháp này dựa trên giả thiết v ề cân bằng
đổng vị giừa vỏ carbonat của các sinh vật biển và
nước biển. N gày nay địa nhiệt k ế đổng vị oxy được
sử dụng khá rộng rãi dựa trên nguyên lý vể sự phụ
thuộc của hằng s ố cân bằng đổng vị oxy giữa các
khoáng vật vào nước, giữa các cặp khoáng vật vào
nhiệt độ, trong đó việc xác định hệ số phân đoạn
đổng vị có ý nghĩa quan trọng. Xác định nhiệt độ
thành tạo của các trầm tích khác nhau rất quan trọng
không những đối với cổ khí hậu, mà còn đ ể khôi
phục lại bối cảnh kiến tạo.
Một ứng dụng quan trọng nừa của đồng vị oxy là
khả năng nhận biết bản chât các quá trình địa chất.
Đổng vị oxy dùng đ ể phân biệt râ't hiệu quả giừa các
đá được thành tạo trong manti và các đá được thành
tạo từ vỏ lục địa. N ói chung, vỏ lục địa giàu òlsO
hơn so vói manti của Trái Đât. Đ iều này là hệ quả
của sự tương tác lâu dài giữa vỏ lục địa với thuý
quyển và sự chuyên hoá khối lượng đổng vị lsO vào
các khoáng vật thuộc vỏ trong các quá trình địa chất
ở nhiệt độ thâp. Vi vậy, đồng vị oxy là chi thị quan
trọng cho các quá trình trên mặt và là đổng vị đánh
dấu cho các đá vào lúc chúng tiếp xúc với bể mặt
Trái Đất.
Đổng vị oxy cũng được sử dụng kết hợp với các
đồng vị phóng xạ, chẳng hạn Sr trong xác định bản
chất nguồn, các quá trình hỗn nhiễm, v.v...
Các đồng vị hydro
Trong tự nhiên tổn tại hai đổng vị hydro với độ
phố biến sau: = 99,9844 %; 2D = 0,0156 %. Sự khác
nhau tương đối v ề khối lượng của hai đổng vị này
râ't lớn, điểu đó dẫn đến tỷ lệ đổng vị của chúng
trong các khoáng vật tự nhiên biến thiên rộng.
N goài ra, hydro còn gặp ở dạng H 2O, O H , H 2 và
hydrocarbon.
Các đổng vị hydro được đo bằng trị số ÒD so với
chuẩn SMOW. Trị sô' ỐD bình thường của manti dao
động trong khoảng từ -40%o tới -80°/oo; nguồn MORB
có ÒD= -80 ±5 %0.
Khoảng dao động v ề trị s ố ÒD của một loại đá và
nước trên Trái Đất khá rộng, từ -350%o đến + 50%o
[H.6]. Giá trị ÒD của các đá trầm tích magma và biến
chất khá giống nhau do nước di chuyển qua các thê
địa chât khác nhau và tương tác với chúng, đó củng
là bằng chứng cho thấy hydro đã tham gia vào nhiều
quá trình địa châ't.
Đổng vị hydro thường được sử dụng cùng với đổng
vị oxy trong các nghiên cứu về chu trình của nước.
-----------------------
____________Nước khi tượng
[ ] Nước đại dương
|: J H H Ị 1 Đá trầm tích
I ~ | Đá magma vầ bién chát
m Nước nguyên sinh
_____ I_____ I_____ 1—____ I_____ I_____ I_____ I_____
50 0 -50 -100 -150 -200 -250 -300 -350
6D (%o)
Hình 6. Khoảng dao động giá trị tỷ số đồng vị ỒD của một
số loại nước và đá trên Trái Đất (Theo Hoefs, 2009).
Các đồng vị bền carbon
Carbon có hai đồng vị bển với độ phô biến nhu
sau: 12C = 98,89 % và 13C = 1,11 %. Carbon trong tụ
nhiên gặp ở dạng oxy hoá (CƠ2, carbonat,
bicarbonat), dạng khử (methan, carbon hữu cơ) và
dạng tự nhiên (kim cương, graphit). Đ o đạc và tính
toán liên quan tới carbon thông qua chuẩn PDB.
Chrondrit ----------------------------
---------------------------- Carbon trong đá magma
---------------Thủy tinh MORB
Khi C 0 2 từ núi lửa ------------------------
-------------------------- Khí CH4 từ núi lửa
---------------------------------------------------- Kim cương
Than chi -------------------------------------------------------------
-------------- Scapolit
---------Khí C ỏ 2 trong
--------------------------------Carbon hữu cơ suối nước nóng
-110 đến -50%o*......Khí Khí CH4 t trong trầm tích biển, hồ
đén -70%o*................................. Khi tự nhièn (CH4)
----------------------Thực vật quang hợp C3
-----------------Thực vật quang hợp C4
------------------------------------------ Trầm tích hồ
---------------------Than bùn
------------------- Than đá, dầu mỏ
— —#o Khí C 0 2
------------------ Khi CO trong khí quyển
trong khí quyén
I____ I____ I____ I____ I____ I____________________________ L___ I___________ I-------------------1------------------- 1
-40 -30 -20 -10 0 10
_________________________ 513C_____________________
Hình 7. Khoảng dao động trị số õ13c của một số nguồn carbori
chính trên Trái Đất (Theo Sharp, 2007). Chấm tròn đen lá giá
trị ỗ 13c của khí C 0 2 trong khí quyển hiện tại, chấm tròn trắng
là giá trị õ 13c của khí CƠ2 trước thời kỳ đại công nghiệp.
Trị SỐ Ồ13C của các nguồn carbon vô co và hữu cơ
chính trên Trái Đất dao động trong khoảng rộng tù
khoảng +20%o đến khoảng -30%o [H.7]. Trong đó các
nguổn carbonat vô cơ có thành phần đổng v ị nặng
13c cao, ố 13c dao động xung quanh 0%o. N gư ợc lại,
các vật chất hữu cơ như sinh vật, trầm tích hữu cơ,
than đá, dầu m ỏ có thành phẩn đổng vị nặng 13c
thấp, ò 13c thường dao động xung quanh -2 5 %0 . Các
thiên thạch đặc trưng bởi trị số ò13c biến thiên rộng
từ -25 % 0 đến 0%o. Trị số ò 13c của man ti được xác
định theo carbonat, kimberlit và kim cương, dao
động từ -3 % 0 đến -8 %0, trung bình là -6 °/oo. MORB có
t r ị S Ố ò 13c t r u n g b ì n h l à - 6 , 6 % 0 . ò 13c c ủ a c á c k h o á n g
vật carbonat sinh hóa có giá trị lớn hơn +20%o, của
k h í m e t h a n h ì n h t h à n h d o h o ạ t đ ộ n g c ủ a v i k h u ẩ n c ó
thể có giá trị nhỏ hơn -100%o.
ĐỊA HÓA HỌC 597
Gia sử các nguổn carbon trên Trái Đất có thế gộp
vào hai nguồn chính là carbon vô cơ, chù yếu là trầm
tích carbonat và nguồn carbon hữu cơ do sinh vật
tạo ra thì trị số ố 13c của Trái Đất có thể xác định theo
hai nguồn này băng phương trình:
ă'iCrD= f l * S nChc+( \ - f hc) * ỏ 'ìCvc
Trong đó, giá trị ỗl3Ctd, õ13Chc, và ỗ13Cvc lẩn lượt là
các trị số ò13c của bổn chứa carbon trên Trái Đất. fhc
là ty lệ % của nguồn vật châ't hừu cơ trong thời gian
địa chât nhất định. Giả sử trị số ố13Chc và ỗ13Cvc lẩn
lượt là -25%o và 0%o, có thê tính được tỷ số Chc/Cvc
xấp xi bằng 20/80. Biến đổi tỷ số này cung cấp lượng
thông tin v ề sự tiến hóa của sinh quyển trong các
thời kỳ địa chất khác nhau của Trái Đất.
Các quá trình phân đoạn đổng vị carbon trong
các phán ứng trao đổi cân bằng đổng vị cũng xảy ra
trong điều kiện nhiệt độ cao giừa các pha CO2' calcit,
d o l o m i t - c a l c i t , c a l c i t - g r a p h i t , d o l o m i t - g r a p h i t v à
khí CH4 . Hệ SỐ phân đoạn đổng v ị giữa các pha và
các cặp khoáng vật này có thể sử dụng đ ể xác định
nhiệt độ thành tạo cùa các khoáng vật và được gọi là
các nhiệt k ế địa chất, xác định bản chất nguổn chất
lưu chứa carbon.
Đồng vị bền của lưu huỳnh
Có 4 đổng vị bển của s với tỷ lệ như sau: 32s =
95,02 %; 33s = 0,75 %; 34s = 4,21 % và 36s = 0,02 %. Trị
số ò34s là tỷ lệ giữa hai đống vị phố biến nhất
14s /32s với chuẩn đối sánh là troilit (FeS) trong thiên
thạch sắt [Bảng 2]. Các thực thể chứa lưu huỳnh
thường gặp trong tự nhiên bao gồm các khoáng vật
su líat và su líur, lưu huỳnh tự nhiên, khí H 2S và
SO2, và nhiều các ion lưu huỳnh bị oxy hoá và khừ
trong các dung dịch.
Có 3 m iền nguồn đổng vị riêng biệt của Ò^S:
1) Lưu huỳnh từ nguồn manti với trị số ò ^ s trong
khoảng 0±3%o; 2) Lưu huỳnh từ nước biển với giá trị
bMS hiện tại khoảng +20%o, mặc dù giá trị này đã
thay đồi trong quá khứ; 3) Lun huỳnh bị khử mạnh
(lun huỳnh trầm tích) với giá trị 5-^S âm.
Trị số ÒMS của man ti nguyên thủy là +0,5 %0 , có
khác biệt chút ít so với thiên thạch chondrit (+0,2%o).
Các giá trị ÒMS của MORB đặc trưng cho nguồn manti
nghèo (DM) biến thiên trong giới hạn hẹp, khoảng
+0,3+ 0,5%o. Các đá núi lửa cung đảo (IAB) có trị số
Ờ34S biến động lớn hơn (từ -0,2%o đến +20,7%o). Trị số
của granit cũng thay đổi nhiều, từ -10%o đến
+15%0 và thể hiện sự biến thiên rộng so với giá trị
trung bình của vỏ lục địa (ỗ34s là +7,0%o) [H.8].
Giá trị ò34s của nước biển hiện đại biến thiên
trong khoảng +18,5%0 đến +21,0%o. Các mỏ sulfat bốc
hơi hiện tại giàu ố34s hơn nước biển (khoảng 1 đến
2%o), mối tương quan này được sử dụng đ ể xác định
giá trị 634S của nước biển cổ.
I 1 Khoáng vật sultat bay hơi
[ ] Nước đại đương
I Đé trầm tích I
I Dá bién chắt ~1
I I Đá granit
Ị I Đá basalt
__I_____ I----------1----------1----------1----------1----------1--------- 1--------- 1--------- 1—
50 40 30 20 10 0 -10 -20 -30 -40
631s (%o)
Hình 8. Trị số ỗ ^ s của một số vật chất chính trong tự nhiên.
Các nghiên cứu lý thuyết v ể phân đoạn đổng vị
giừa các pha tổn tại của lưu huỳnh chỉ ra rằng hệ số
phân đoạn đồng vị phụ thuộc vào cường độ liên kết
của các khoáng vật sulíur. Thành phẩn đổng vị nặng
tăng theo thứ tự các pha khoáng vật sulfur, cụ thể
l à a r g e n t i t > c h a l c o s i n > g a l e n i t > c o v e l l i n > p y r r h o t i n
> sphalerit > pyrit. Mối quan hệ giữa hệ sổ phân
đoạn đổng vị lun huỳnh với nhiệt độ tại thời điểm
xảy ra cân bằng đổng vị giừa các pha khoáng vật còn
được sử dụng đê xác định nhiệt độ thành tạo các
khoáng vật. Hệ số phân đoạn đổng vị lưu huỳnh của
cặp khoáng vật sphalerit và galenit có thê dùng đê
xác định nhiệt độ trong khoảng 125-370°c, nên cặp
khoáng vật này được gọi là cặp nhiệt k ế địa chất đ ể
tính toán nhiệt độ thành tạo trong các m ò quặng.
Việc sử dụng trị số ò34s trong thạch luận các đá
magma nhằm nghiên cứu các vấn để sau:
1) Sự thoát khí SOĩ gây nên biến đổi tỷ lệ đồng vị
của lun huỳnh;
2) Sự hỗn nhiễm với sulíat của nước biển;
3) Phân đoạn kết tinh của m ột số khối gabro phân
lớp chứa các lớp giàu sulíur có nguồn gốc magma
trong điều kiện hoạt tính oxy thay đổi.
Một vấn đ ể rất quan trọng là sử dụng đổng vị
bển của lưu huỳnh đ ể làm sáng tỏ nguồn gốc của các
kiểu quặng nhiệt dịch. Việc nghiên cứu nhằm m ục đích
xác định nguồn gốc của các khoáng vật của lưu
huỳnh sulfur và sulfat) trong các thân quặng, xác
định nhiệt độ thành tạo của các sulfur và dung dịch
tạo quặng, xác định ảnh hưởng của tỷ số nước-đá
trong quá trình tạo khoáng, xác định mức độ cân
bằng đạt được và các cơ ch ế lắng đọng quặng.
Tư liệu Việt Nam
Mặc dù còn thiếu các thiết bị phân tích hiện đại
nhưng các nhà khoa học địa chất Việt Nam đã ứng
dụng phương pháp đổng vị phóng xạ do các phòng
thí nghiệm nước ngoài phân tích đ ể xác định tuổi
của các thể địa chất, đặc biệt là các thể biến chất cổ
và các khối đá magma. Gần đây, Việt Nam đà được
trang bị hệ thống phân tích đổng vị phóng xạ 14c tại
Viện Khảo cổ học, có thể sử dụng đ ể định tuổi trầm
598 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT
tích Đệ Tứ. Hệ thông phân tích đổng vị 210Pb/137Cs
tại Viện Hạt nhân Đà Lạt có thê ứng dụng trong định
tuối các trầm tích hiện đại. Đặc biệt là hệ thống phân
tích đổng vị bển 13c , 15N, lsO, D và 34s tại Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐHQGHN) có thê ứng
dụng trong nghiên cứu cô khí hậu, cô m ôi trường và
địa hóa sinh thái.
Tài liệu tham khảo
A s s o n o v , s. s., 2003. Is o to p e e ffe c ts in th e c h e m is try o f
a tm o s p h e r ic tra c e c o m p o u n d s . C h e m ic a l R evie iưs 103 (12):
5 1 2 5 -5 1 6 1 .
Địa hóa hữu cơ
Nguyền Văn Phồ. V iện Đ ịa chất,
V iện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ V iệ t Nam.
Nguyền Khắc Giảng. Đại học M ỏ - Đ ịa chất Hà Nội.
Giới thiệu
Địa hóa hữu cơ chù yếu nghiên cứu quá trình
chuyển hóa các vật chất hữu cơ từ sinh vật thành hóa
thạch và nhừng tác động của quá trình thành đá tới
vật châ't hừu co. Quá trình này liên quan mật thiết
với chu trình địa hóa của carbon. Các hợp châ't
carbon được sinh vật tạo ra nhìn chung là rất kém
bển. Khi tiếp xúc với oxy, hầu hết chúng đểu bị phân
hủy theo thời gian và carbon lại trở về bồn chứa lớn
của dioxid carbon trong khí quyển. Khi cách biệt với
oxy trong nước tủ hay bị nhân chìm dưới vật liệu
trầm tích, hợp chât hữu cơ không bị phân hủy hoàn
toàn mà chuyển hóa thành hợp chất khác bển hơn.
N hững biến đối này rất phức tạp và gắn liền với quá
trình trầm tích. Quá trình thành đá (diagenesis) làm
biến đổi vật chất hữu cơ trong trầm tích và các đá
trầm tích có ý nghĩa thực tiền rất quan trọng, bởi vì
nó tạo ra các nguồn nhiên liệu hóa thạch là than đá,
dầu m ỏ và khí tự nhiên.
Chu trình địa hóa của carbon
Cùng với nitro và nước, carbon di chuyển và vận
động tạo ra m ột chuỗi các sự kiện, đó là chìa khóa đê
giúp cho Trái Đất có khả năng duy trì sự sông.
Lượng carbon toàn cẩu là kết quả cân bằng của
nhừng quá trình trao đối carbon (mang đến và mât
đi) giừa các bổn chứa khác nhau của Trái Đâ't, tạo ra
chu trình của riêng nguyên tố này. Chu trình carbon
toàn cầu hiện tại thường được phân thành các bổn
B u d z ik ie w ic z H a n d G rig s b y R .D ., 2006. M a s s s p e c t ro m e tr y
a n d is o to p e s : a c e n tu ry o f re s e a rc h a n d d is c u s s io n . M ass
s p e c tro m e try rev ie ius 25 (1): 146 - 157.
CVNeil J. a n d T r u e s d e l l A , 1991. O x y g e n is o to p e íra c t io n a t io n
s tu d ie s o f so lu te -v v a te r in te ra c tio n s . The G eo ch e m ica ỉ S o c ie ty ,
S p ec ia l P u b lic a t io n N o .3 :1 7 -2 5 .
Ohmoto H., and R,. o Rye, 1979. Isotopes o f su líu r and
c a rb o n " in G e o ch e m is try o f H y d ro te rm a l O re D e p o s its , H .L
B arnes (ed .). W i/ey: 509-567.
Rasskazov Sergei V., Sergei B., B ra n d t Ivan s. Brandt, 2010.
Radiogenic Isotopes in Geologic Processes. S p r i t ig e r D o rd re c h t
H e id e lb e rg . 291 p g s . L o n d o n - N e w Y ork .
YVhite w . M., 2013. G e o c h e m is try . W ile y -B la c k W e ỉl. 668 p g s .
chứa carbon chính và được liên hệ với nhau bởi các
con đường trao đối [H.l]: 1) Khí quyển; 2) Sinh
quyển trên cạn; 3) Thủy quyên bao gổm cả carbon vô
cơ hòa tan và sinh khối biển còn sống và đã chết;
4) Thạch quyển - Các thế trầm tích, bao gổm cả nhiên
liệu hóa thạch, hệ nước ngọt và vật chât hữu cơ sống
hoặc đã chết như carbon trong đất, carbon từ manti
và vo Trái Đất.
Hình 1. Sơ đồ chu trình carbon thẻ hiện sự vận động của
carbon giữa thạch quyền, khí quyển, thủy quyẻn và sinh
quyền thông qua các phàn ừng hữu cơ.
Dự trữ carbon tương tác với các hợp phẩn khác
thông qua các quá trình địa châ't [Bảng 1]. Sự trao đổi
carbon giừa các bồn chứa là kết quả cùa các quá
trình hóa học, vật lý, địa chất và sinh học khác nhau.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a29_0635_2166672.pdf