Đến với các lý thuyết xã hội học: quan điểm tiến hóa

Tài liệu Đến với các lý thuyết xã hội học: quan điểm tiến hóa: Xã hội học số 4 (84), 2003 75 Đến với các lý thuyết xã hội học: quan điểm tiến hóa1 Bùi Thế C−ờng Có vài lý do gần đây dẫn tác giả bài viết tìm hiểu lại vấn đề các lý thuyết xã hội học: 1) Nghiên cứu và đào tạo xã hội học ở Việt Nam phát triển mạnh trong thời kỳ Đổi Mới, có những đóng góp đáng kể nh−ng cũng đặt ra một số vấn đề, trong đó có tình trạng nghiên cứu thiếu cơ sở lý thuyết và ph−ơng pháp. 2) Khi thực hiện đề tài KX.02.10 nghiên cứu khía cạnh xã hội của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, chúng tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc chuẩn bị cơ sở ph−ơng pháp luận. Việc tham gia Đề tài tạo yêu cầu và điều kiện cho tác giả bài viết tìm hiểu sâu hơn lý thuyết xã hội học hiện nay. 3) Công tác chuẩn bị tài liệu giảng dạy xã hội học cũng là một thúc đẩy cho bài viết. Hoàn cảnh làm khoa học ở Việt Nam ch−a hỗ trợ cho nghiên cứu lâu dài, căn bản. Vùng nghiên cứu đang bàn đòi hỏi bạn nhiều thời gian, nỗ lực. Những dòng viết d−ới đây chỉ là b−ớc đầu, cầ...

pdf11 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đến với các lý thuyết xã hội học: quan điểm tiến hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xã hội học số 4 (84), 2003 75 Đến với các lý thuyết xã hội học: quan điểm tiến hóa1 Bùi Thế C−ờng Có vài lý do gần đây dẫn tác giả bài viết tìm hiểu lại vấn đề các lý thuyết xã hội học: 1) Nghiên cứu và đào tạo xã hội học ở Việt Nam phát triển mạnh trong thời kỳ Đổi Mới, có những đóng góp đáng kể nh−ng cũng đặt ra một số vấn đề, trong đó có tình trạng nghiên cứu thiếu cơ sở lý thuyết và ph−ơng pháp. 2) Khi thực hiện đề tài KX.02.10 nghiên cứu khía cạnh xã hội của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, chúng tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc chuẩn bị cơ sở ph−ơng pháp luận. Việc tham gia Đề tài tạo yêu cầu và điều kiện cho tác giả bài viết tìm hiểu sâu hơn lý thuyết xã hội học hiện nay. 3) Công tác chuẩn bị tài liệu giảng dạy xã hội học cũng là một thúc đẩy cho bài viết. Hoàn cảnh làm khoa học ở Việt Nam ch−a hỗ trợ cho nghiên cứu lâu dài, căn bản. Vùng nghiên cứu đang bàn đòi hỏi bạn nhiều thời gian, nỗ lực. Những dòng viết d−ới đây chỉ là b−ớc đầu, cần suy ngẫm hơn, tr−ớc khi đ−a ra với bạn đọc một điều gì. Tuy nhiên, nhu cầu hiện nay ở n−ớc ta đòi hỏi nên sớm trao đổi chủ đề này. Bài viết trình bày một số thu hoạch của tác giả về xã hội học tiến hóa, nêu lên một khung tìm hiểu vấn đề cho bản thân, hy vọng gợi lên vài chấm phá trao đổi trong đồng nghiệp và sinh viên. * * * 1. Xã hội học vay m−ợn sinh học Xã hội học hình thành ở thế kỷ 19 khi sinh học đang phát triển mạnh. Hồi đó, sinh học là chủ đề thời th−ợng trong nhiều phòng khách trí thức và giới tinh hoa ở Anh và Tây Âu lục địa. Sự vay m−ợn lẫn nhau giữa sinh học và xã hội học không chỉ diễn ra trong 100 năm đầu tiên của xã hội học, mà đến gần đây, xã hội học vẫn tiếp tục dựa vào những phát triển mới trong sinh học. 1 Bài viết trong khuôn khổ Đề tài KX.02.10 "Các vấn đề xã hội và môi tr−ờng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn" (2001-2004). Tác giả chân thành cám ơn TS. Mai Huy Bích đã dành thời gian góp ý và thẩm định cho bài viết. Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn Đến với các lý thuyết xã hội học: quan điểm tiến hóa 76 Thuyết tiến hóa Darwin Lý thuyết tiến hóa của C. Darwin là một dấu mốc ảnh h−ởng đến sinh học suốt từ giữa thế kỷ 19 đến hôm nay. Thuyết Darwin nhìn thế giới tự nhiên là một cuộc đấu tranh sinh tồn giữa các loài, nó "chọn lọc" để cho sống sót những cá thể hữu cơ nào thích nghi tốt hơn với môi tr−ờng, những cá thể đó cũng sẽ có nhiều khả năng hơn trong sinh sản. Thuyết Darwin lập luận, các cá thể của một loài phát triển những biến thể trong các đặc điểm (trait) cơ thể và hành vi. Các loài có xu h−ớng sinh sản nhiều hơn khả năng môi tr−ờng có thể chấp nhận. Do đó, các cá thể trong một loài phải cạnh tranh với nhau và với các cá thể của loài khác để giành nguồn lực trong môi tr−ờng. Các cá thể sẽ phát triển những đặc điểm nào tạo khả năng cho chúng cạnh tranh và bảo vệ nguồn lực. Những cá thể phát triển đ−ợc những đặc điểm này sẽ có khả năng sống sót và sinh sản, trong khi những cá thể với những đặc điểm không thích hợp cho sự cạnh tranh hay bảo vệ nguồn lực thì sẽ ít có khả năng sống sót và sinh sản. Nh− vậy, môi tr−ờng sẽ chọn lọc những đặc điểm của các cá thể tạo khả năng cho chúng cạnh tranh, bảo vệ nguồn lực, sống sót, và tái sinh sản. Chọn lọc tạo ra động lực cho tiến hóa. Chọn lọc diễn ra đối với các cá thể, nh−ng tiến hóa liên quan đến một quần thể loài: các cá thể sống sót hay bị diệt vong, nh−ng quần thể sẽ tiến hóa. Xã hội học tiến hóa Xã hội học đã vận dụng cách nhìn sinh học để phát triển một vài cách nhìn xã hội mà cho đến nay vẫn còn ảnh h−ởng. Nhìn chung, cách nhìn này đ−ợc gọi là mô hình hữu cơ về xã hội. Chức năng: mọi cơ thể hữu cơ cũng nh− xã hội có một số chức năng cơ bản để tồn tại. Đó là sản xuất ra bản thể duy trì sự sống, tái sản xuất các bộ phận của cơ thể, điểu chỉnh/kiểm soát hoạt động của các bộ phận, phân phối thông tin và vật liệu cho các bộ phận. Thích nghi/chọn lọc: những xã hội có những đặc điểm khiến xã hội thích nghi tốt hơn với môi tr−ờng vật lý và xã hội sẽ có nhiều khả năng/cơ hội tồn tại hơn. Trong một xã hội, các cấu trúc và đặc điểm văn hóa mang tính thích nghi cao sẽ có khả năng tồn tại. H−ớng tiến hóa: giống cơ thể hữu cơ, xã hội cũng tiến hóa theo một h−ớng xác định, có tính tiến bộ, ngày càng tốt hơn. H−ớng tiến hóa của xã hội là ngày càng tăng tính phức tạp (complexity) về cấu trúc và các biểu tr−ng văn hóa, khiến nó tăng khả năng thích ứng với môi tr−ờng. Tiến hóa gắn với khác biệt hóa: các chủ thể cạnh tranh giành nguồn lực dẫn đến khác biệt hóa xã hội (social differentiation) hay chuyên biệt hóa xã hội (social speciation). Nh− vậy, quá trình giành và tìm kiếm vùng nguồn lực là động lực (driving force) của sự khác biệt hóa xã hội, do đó, của tiến hóa xã hội. Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn Bùi Thế C−ờng 77 Ba tiếp cận và ba thời kỳ phát triển Có ba h−ớng tiếp cận lý thuyết trong xã hội học ảnh h−ởng từ sinh học, ba tiếp cận này gắn với những giai đoạn phát triển của sinh học. Tiếp cận sinh thái học nhìn đối t−ợng nghiên cứu nh− là quá trình cạnh tranh giữa các chủ thể xã hội xung quanh các nguồn lực hạn hẹp. Nhà sinh học E.H. Haeckel là ng−ời nêu lên thuật ngữ sinh thái học (ecology) vào năm 1869 để chỉ một chuyên ngành nghiên cứu các sinh thể với tính cách là thành viên của một mạng l−ới các sinh thể t−ơng tác với nhau trong môi tr−ờng của chúng. Thoạt đầu không mấy ng−ời hiểu t− t−ởng của Haeckel, nh−ng 20 năm sau chuyên ngành này đã phát triển mạnh, trong đó có tiếp cận sinh thái học ng−ời (human ecology). Tiếp cận tiến hóa chức năng quan tâm đến sự tiến hóa xã hội trong dài hạn, trải qua những giai đoạn hay kiểu xã hội khác nhau, gắn với việc nâng cao tính phức tạp và khác biệt hóa. Tiếp cận này cũng thể hiện trong quan điểm chức năng, vì vậy không thể xem xét xã hội học tiến hóa tách rời với quan điểm chức năng, mặc dù có thể tách biệt chúng nhằm mục đích nghiên cứu. Hai tiếp cận trên chịu ảnh h−ởng của sinh học thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Tiếp cận thứ ba, dựa trên ngành di truyền học (genetics) phát triển từ giữa thế kỷ 20, tìm hiểu tác động của chọn lọc gen đến hành vi của con ng−ời và tổ chức xã hội. Ng−ời ta dự đoán có thể diễn ra một sự tổng hợp ba khuynh h−ớng, dựa trên cuộc cách mạng đang nổi lên trong sinh học gắn với công nghệ gen. Bài viết này đề cập đến hai tiếp cận đầu, dành việc trình bày tiếp cận thứ ba cho một dịp khác. Các tiếp cận nói trên đan xen với những giai đoạn phát triển trong nghiên cứu xã hội học từ quan điểm tiến hóa. Phải chăng có thể nói đến ba giai đoạn: xã hội học tiến hóa cổ điển, xã hội học tiến hóa thời kỳ tr−ớc sau Thế chiến II, và xã hội học tiến hóa mới? 2. Xã hội học tiến hóa cổ điển Quan điểm tiến hóa trong xã hội học cổ điển gắn với nỗ lực nghiên cứu của A. Comte, Mác, H. Spencer và E. Durkheim. Comte đ−a ra bảng phân loại khoa học, trong đó ông cho rằng xã hội học sẽ nảy sinh từ sinh học để rồi trở thành "môn khoa học vua". Comte cũng thuộc những ng−ời đầu tiên đ−a ra phép loại suy (analogy) thế giới hữu cơ vào xã hội học, khi ông so sánh sự t−ơng đồng giữa cơ thể sinh học và cấu trúc xã hội, nhìn xã hội nh− là một cơ thể sống. Mác tạo nên dòng quan điểm riêng trong xã hội học, đòi hỏi một nghiên cứu độc lập. Mác đã vận dụng quan điểm tiến hóa vào việc hình thành lý thuyết xã hội học riêng của mình, nhìn xã hội nh− là một cơ thể hữu cơ và sự phát triển của nó là một quá trình lịch sử tự nhiên, từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn, từ đơn giản đến phức Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn Đến với các lý thuyết xã hội học: quan điểm tiến hóa 78 tạp, trải qua những hình thái xã hội và ph−ơng thức sản xuất khác nhau. Trong khi Comte chỉ b−ớc đầu đ−a ra ý t−ởng so sánh sinh học với xã hội học, thì Spencer kết hợp chúng rõ nét nhất. Tr−ớc khi Darwin xuất bản tác phẩm "Nguồn gốc các loài" (1859), Spencer đã nói đến "sự sống sót của kẻ thích ứng nhất (fittest)": những hình thái tổ chức xã hội tốt hơn sẽ sống sót trong cuộc cạnh tranh, bằng cách đó mà trình độ xã hội nâng lên. Một t− t−ởng đáng chú ý ở Spencer là ông cho rằng xã hội học phải nghiên cứu xã hội với t− cách là những cơ thể siêu hữu cơ (superorganic), tức là những mối liên hệ giữa các cơ thể sống. Nh− vậy, một mặt ông nói đến sự t−ơng đồng giữa cơ thể hữu cơ với xã hội, mặt khác ông cũng nói đến sự khác biệt giữa chúng khi coi xã hội là loại cơ thể siêu hữu cơ. Xã hội học có thể vay m−ợn quan điểm sinh học khi nhìn xã hội nh− là cơ thể sống, song không đ−ợc quên chúng khác nhau về nguyên tắc, không thể v−ợt qua. Durkheim tiếp tục phát triển quan điểm tiến hóa trong xã hội học cả về mặt sinh thái học lẫn tiến hoá xã hội. Durkheim cho rằng đa dạng hóa làm cho sự tồn tại của một loài trở nên dễ dàng hơn. Theo ông, xã hội cũng chịu quy luật t−ơng tự: trong một vùng, các nghề nghiệp khác nhau cùng tồn tại mà không nhất thiết đe doạ lẫn nhau, bởi vì chúng theo đuổi những mục tiêu khác nhau. Durkheim phát triển một mô hình sinh thái học: các động lực làm tăng mức độ vật chất của dân c− hoặc làm giảm không gian xã hội của các cá thể (vận tải, truyền thông) làm tăng tính cạnh tranh. Điều này dẫn đến sự chuyên biệt hóa xã hội hay là phân công lao động, nó làm giảm cạnh tranh và tăng hợp tác giữa các cá thể ở trong những khu vực phân công khác nhau thông qua trao đổi nguồn lực. Cơ chế này là động lực tạo ra tiến hóa xã hội từ đơn giản đến phức tạp hơn. Do vậy, Durkheim đã dành nhiều chú ý cho việc nghiên cứu phân công lao động trong sự nghiệp của ông. Về mặt xã hội, Durkheim phân biệt hai kiểu xã hội, một dựa trên cố kết cơ giới và một dựa trên cố kết hữu cơ. 3. xã hội học tiến hóa thời kỳ tr−ớc sau Thế chiến II Sinh thái học đô thị Tr−ờng phái Chicago nhìn đô thị nh− là một hệ thống sinh thái văn hóa xã hội (sociocultural ecosystem), trong đó các vùng, khu vực và đơn vị trở nên khác biệt hóa do cạnh tranh giành nguồn lực. Tr−ờng phái này phát triển một sơ đồ lý thuyết sinh thái học đô thị: tăng tr−ởng sản xuất và dân số làm tăng mức tập trung con ng−ời và các tổ chức, dẫn đến cạnh tranh giành nguồn lực (không gian đô thị, nguồn lực tổ chức hành chính, thị tr−ờng, v.v...). Cạnh tranh dẫn đến khác biệt hóa các vùng, các điểm c− trú, hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu tr−ng văn hóa. Cạnh tranh càng tăng thì đô thị càng bành tr−ớng, vì các chủ thể phải tìm kiếm những vùng nguồn lực khác để tránh những vùng cạnh tranh quá mạnh, giá cả quá cao đối với hoạt động kinh doanh và sinh hoạt. Sau tr−ờng phái Chicago, sinh thái học đô thị tiếp tục là một tiếp cận trung Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn Bùi Thế C−ờng 79 mô có nhiều đóng góp đối với xã hội học đô thị thực nghiệm. Có những nỗ lực lý thuyết từ góc độ sinh thái xem xét quá trình đô thị hoá với tính cách là những quá trình nền tảng ảnh h−ởng đến khuôn mẫu tổ chức đời sống của một quần thể dân c− trong một không gian nhất định. Trong lý thuyết sinh thái học đô thị, công nghệ và dân số là hai yếu tố xuất phát điểm, ảnh h−ởng đến trình độ vận tải và truyền thông, sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Công nghệ và sản xuất dẫn đến việc mở rộng và nâng cao cơ sở hạ tầng vật chất cho một quần thể trong một không gian nhất định (đ−ờng sá, nhà cửa, bến cảng,...), tạo năng lực mở rộng sự phân phối thông tin, vật liệu, dịch vụ trong không gian. Thị tr−ờng và hạ tầng quản lý hành chính tác động đến quy mô và mật độ c− trú, đến di dân, đến sự bành tr−ớng về mặt địa lý của đô thị, kết quả là hình thành những chuỗi siêu đô thị (agglomeration). Sinh thái học vĩ mô A.H. Hawley Trong khi tr−ờng phái Chicago và các nghiên cứu sinh thái học đô thị áp dụng quan điểm tiến hóa vĩ mô cổ điển vào cấp độ trung mô (các đô thị), thì trong khoảng cuối thập niên 40 và đầu thập niên 50, A. H. Hawley đ−a tiếp cận sinh thái trở lại cấp độ vĩ mô. Lý thuyết Hawley dựa trên ba định đề. Định đề thích nghi: thích nghi với môi tr−ờng diễn ra thông qua việc hình thành một hệ thống các sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên của một quần thể. Định đề tăng tr−ởng: trong tr−ờng hợp các yếu tố khác không đổi, hệ thống đi theo h−ớng tối đa hóa sự phức tạp nhờ vào vận tải và truyền thông. Định đề tiến hóa: sự phát triển của hệ thống gắn với việc áp dụng thông tin mới làm nâng cao khả năng vận chuyển vật liệu, con ng−ời và thông điệp. Để tồn tại và thích nghi, các quần thể phải trở nên khác biệt hóa và liên kết thông qua một hệ thống phụ thuộc lẫn nhau. Quy mô dân c− và tính phức tạp về tổ chức xã hội bị hạn chế bởi nền tri thức, đặc biệt là công nghệ vận tải và truyền thông. Với một trình độ công nghệ nhất định, bao giờ cũng mất chi phí (thời gian, năng l−ợng, tiền bạc, vật liệu) để vận chuyển thông tin, vật liệu và con ng−ời. Hawley gọi đó là những chi phí vận động (mobility costs). Một quần thể không thể tăng quy mô và tính phức thể của mình nếu không mở rộng tri thức về truyền thông cũng nh− sự vận chuyển con ng−ời và vật liệu. Với một quần thể dân c− lớn hơn, khác biệt hóa hơn trong một lãnh thổ rộng hơn, đòi hỏi sản xuất ra nhiều vật phẩm và dịch vụ hơn, phân phối bằng trình độ công nghệ vận tải và truyền thông cao hơn. Nếu năng suất không tăng, nếu chi phí vận động không giảm, thì quy mô, mức độ và độ phức tạp của hệ thống sẽ không thể v−ợt quá một giới hạn trần. Quy mô dân số, lãnh thổ, sức sản xuất, công nghệ vận tải/truyền thông, và cạnh tranh là những nguyên nhân quan trọng đối với những quá trình cấu trúc vĩ mô nh− khác biệt hóa, xung đột, hình thành giai tầng, quyền lực. Dòng nguồn lực (năng l−ợng, thông tin, vật liệu) chảy vào hệ thống xét đến Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn Đến với các lý thuyết xã hội học: quan điểm tiến hóa 80 cùng là nguồn tăng tr−ởng và tiến hóa của hệ thống xã hội. Sinh thái học tổ chức M. Hannan và J. Freeman thuộc số những ng−ời đi đầu trong cách nhìn tiến hóa sinh học đối với một quần thể các tổ chức. Trong cách nhìn này, các tổ chức cạnh tranh nhau giành nguồn lực. Mức cạnh tranh cao làm tăng áp lực chọn lọc: những tổ chức có khả năng bảo vệ đ−ợc nguồn lực trong sự cạnh tranh thì tồn tại, những tổ chức thiếu khả năng sẽ thất bại hoặc phải chuyển sang vùng nguồn lực khác. Một loạt động lực tạo nên cạnh tranh và chọn lọc. Chẳng hạn, số l−ợng tổ chức trong một vùng nguồn lực làm tăng mật độ, mức cạnh tranh, sự chọn lọc và tỷ lệ tổ chức bị thất bại. Động lực thứ hai là trình độ thị tr−ờng. Nếu các tổ chức độc quyền và cơ cấu hành chính gây trở ngại cho thị tr−ờng, thì mức cạnh tranh, áp lực chọn lọc và tỷ lệ tổ chức thất bại sẽ giảm, và ng−ợc lại. Tiếp nữa, biến động của các nguồn lực khiến cho những loại tổ chức khác nhau về quy mô hay độ chuyên môn hóa sẽ có −u thế khác nhau. 4. Xã hội học tiến hóa mới Những phát triển mới của sinh học khuyến khích tìm tòi mới trong xã hội học tiến hóa hiện đại, liên quan đến bốn h−ớng quan tâm chính: các lý thuyết sinh học xã hội (sociobiology); các lý thuyết giai đoạn tiến hóa; các lý thuyết so sánh loài; các lý thuyết về bản chất sinh học của con ng−ời. Bài viết này chỉ đề cập đến các lý thuyết giai đoạn tiến hóa, hình thành từ những năm 60 thế kỷ 20. Loại lý thuyết này chú ý đến những quá trình lịch sử dài hạn trong đó diễn ra sự khác biệt hóa ngày càng tăng trong cấu trúc và văn hóa của một quần thể dân c−. Tiến hóa văn hóa xã hội của nhà Lenski Mô hình của vợ chồng Lenski (tiếp cận tiến hóa văn hóa xã hội, socio-cultural evolution) quan tâm đến các hệ thống và cơ chế phân phối quyền lực, uy tín và của cải trong một quần thể. Các tác giả xem xét sự phân phối này trong các kiểu xã hội khác nhau, chúng làm nên những giai đoạn trong quá trình tiến hóa lịch sử. Lenski phân biệt các kiểu xã hội phản ánh những giai đoạn tiến hóa: xã hội săn bắt và hái l−ợm; xã hội trồng trọt thủ công đơn giản (simply horticultural); xã hội trồng trọt thủ công cao cấp (advanced horticultural); xã hội nông nghiệp; xã hội công nghiệp. Động lực tiến hóa qua các kiểu xã hội là trình độ và bản chất của công nghệ để sản xuất tạo ra thặng d− kinh tế. Lenski đề cập đến những t−ơng đồng và khác biệt giữa tiến hóa sinh học và tiến hóa xã hội. Tiến hóa sinh học và xã hội đều dựa trên những ghi chép (record) kinh nghiệm đ−ợc l−u trữ và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác d−ới hình thái các hệ thống mã thông tin. Cả hai loại tiến hóa đều dựa trên những quá trình biến dị và chọn lọc ngẫu nhiên các đặc điểm thúc đẩy sự thích nghi với môi tr−ờng. Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn Bùi Thế C−ờng 81 Ng−ợc lại, có những khác biệt giữa hai loại tiến hóa. Trong tiến hóa sinh học gen là vật mang mã thông tin, còn trong tiến hóa xã hội thì các hệ thống biểu tr−ng văn hóa đóng chức năng t−ơng tự. Đối với cách chuyển đạt thông tin, trong tiến hóa sinh học, thông tin gen chỉ có thể chuyển giao thông qua sinh sản cơ thể hữu cơ mới, và chỉ diễn ra trong phạm vi một loài, giữa các loài không thể có sự phối giống. Ng−ợc lại, mã văn hóa có thể chuyển đạt rộng rãi giữa các kiểu xã hội. Trong tiến hóa sinh học, các loài đơn giản hơn và phức tạp hơn có thể tiếp tục chung sống trong cùng một vùng nguồn lực. Còn trong tiến hóa xã hội, các kiểu xã hội đơn giản hơn có xu h−ớng bị loại trừ bởi những kiểu xã hội phức tạp hơn. Theo Lenski và cộng sự, có hai động lực cơ bản đối với biến đổi xã hội: đổi mới (công nghệ) tạo ra thông tin mới và các khuôn mẫu xã hội mới; thứ hai: loại bỏ (extinction) các khuôn mẫu cũ. Đổi mới trong tiến hóa xã hội làm cho biến đổi diễn ra nhanh hơn, vì con ng−ời có năng lực ý thức, có nhu cầu và khát vọng vô hạn, có thể chấp nhận truyền bá văn hóa từ xã hội khác, có thể gây sức ép buộc xã hội khác chấp nhận mã thông tin của mình, có thể định chế hóa các đổi mới khiến nó trở nên th−ờng xuyên và bền vững, có thể kết nối các hệ thống khác nhau tạo ra biến đổi dây chuyền. Cá nhân: đơn vị thích nghi cơ bản của tiến hóa xã hội? Trong khi nhiều lý thuyết giai đoạn tiến hóa quan tâm đến cơ chế chọn lọc đối với xã hội hoặc nhóm thì S.K. Sanderson lại lấy cá nhân làm đơn vị thích nghi cơ bản. Sanderson cho rằng t−ơng đồng giữa tiến hóa sinh học và xã hội là ở chỗ chúng bao hàm các quá trình thích nghi mà các quá trình này sẽ tạo ra biến đổi. Nh−ng đơn vị cơ bản của sự chọn lọc là cá nhân, chứ không phải các đơn vị xã hội trên cá nhân. Các cấu trúc xã hội không thể là đơn vị thích nghi vì chúng chỉ là những khái niệm trừu t−ợng. Chỉ những cá nhân cụ thể mới có thể là đơn vị thích nghi, vì chỉ họ mới có nhu cầu và ý chí tìm kiếm sự tối đa hóa ích lợi và tối thiểu hóa chi phí hành động. Các cấu trúc xã hội có thể là tác nhân biến đổi, buộc cá nhân chấp nhận và thích ứng với chúng. Song, trong sự phân tích tiến hóa xã hội, một khuôn mẫu xã hội phải đ−ợc xem là mang tính thích nghi chỉ bởi vì nó thúc đẩy sự thích nghi của các cá nhân trong cấu trúc xã hội đó. Mặc dù cá nhân là đơn vị của thích nghi và chọn lọc, nh−ng chỉ các xã hội là tiến hóa, giống trong sinh học: cá thể là đơn vị của sự chọn lọc, nh−ng quần thể của các cá thể này thì mới tiến hóa. T−ơng tự, các cá thể ng−ời là đơn vị của sự thích nghi và chọn lọc, tạo ra hay chấp nhận những đặc điểm văn hóa xã hội bởi vì những đặc điểm này đáp ứng nhu cầu của họ. Trong qúa trình đó, các cấu trúc văn hóa và xã hội đ−ợc biến đổi. Theo Sanderson, những nguyên nhân cơ bản của tiến hóa xã hội nằm trong Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn Đến với các lý thuyết xã hội học: quan điểm tiến hóa 82 các điều kiện vật chất cho sự tồn tại của con ng−ời: nhân khẩu, sinh thái, công nghệ, kinh tế. Là nguyên nhân của tiến hóa vì chúng tác động đến việc sản xuất ra sự tồn tại và tái sản xuất ra đời sống con ng−ời. Nh−ng sức tác động của các điều kiện này phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà con ng−ời sống trong đó. Vì vậy, các kiểu xã hội khác nhau trong những thời kỳ lịch sử và những giai đoạn tiến hóa khác nhau sẽ có những lô gích tiến hóa khác nhau. Bảng 1: T−ơng đồng và khác biệt giữa tiến hóa sinh học và tiến hóa xã hội, từ lý thuyết của Lenski và của Sanderson Đặc điểm tiến hóa Sinh học Xã hội Di truyền Ghi chép kinh nghiệm, l−u trữ và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác d−ới hình thái các hệ thống mã thông tin T−ơng đồng Cơ chế di truyền Biến dị và chọn lọc ngẫu nhiên các đặc điểm thúc đẩy sự thích nghi với môi tr−ờng Vật mang thông tin di truyền Gen Hệ thống biểu tr−ng văn hóa Cách chuyển đạt thông tin Thông qua sinh sản cơ thể hữu cơ mới, chỉ diễn ra trong phạm vi một loài, không thể qua xã hội hóa Giữa các kiểu xã hội, qua xã hội hóa Khả năng chung sống trong cùng một vùng nguồn lực Loài đơn giản hơn và loài phức tạp hơn có thể tiếp tục chung sống Kiểu xã hội đơn giản hơn có xu h−ớng bị loại trừ bởi kiểu xã hội phức tạp hơn Tốc độ tiến hóa Chậm vì biến đổi gen phải qua nhiều thế hệ (kiểu Darwin) Có thể rất nhanh, vì đặc điểm mới có thể sáng tạo, học hỏi, truyền bá trong một thế hệ (kiểu Lamarck) Khác biệt hóa/hội tụ Xu h−ớng đa dạng hóa các loài Xu h−ớng hội tụ các kiểu xã hội ý thức/chủ định Biến dị gen là quá trình ngẫu nhiên Biến thể th−ờng là kết quả có chủ định của t− duy/ hành động có ý thức của con ng−òi Khác biệt H−ớng tiến hóa Không đoán tr−ớc đ−ợc Có thể đoán tr−ớc Tiến hóa luận xã hội của N. Luhmann N. Luhmann nổi tiếng với lý thuyết về các hệ thống, trong đó ông vận dụng quan điểm tiến hóa. Tiếp nối truyền thống tiến hóa luận, Luhmann xem tiến hóa là quá trình ngày càng tăng sự khác biệt hóa của hệ thống trong mối liên hệ của nó với môi tr−ờng. Khác biệt hóa tăng lên cho phép hệ thống thích nghi linh hoạt hơn với môi tr−ờng. Khác biệt hóa cũng làm nảy sinh những cơ chế để liên kết các tiểu hệ thống lại với nhau. Luhmann chú trọng đến các quá trình tạo ra biến dị, chọn lọc và ổn định hóa các đặc điểm trong hệ thống xã hội. Các hệ thống xã hội có những cơ chế với chức Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn Bùi Thế C−ờng 83 năng giống nh− trong tiến hóa sinh vật. Những cơ chế này tạo ra những biến dị trong cấu trúc, chọn lọc những biến dị nào thúc đẩy sự thích nghi, và ổn định hóa những cấu trúc có tính thích nghi. Các cơ chế biến dị nằm trong quá trình truyền thông, trong sự hình thành các mã (codes) và vật trung giới (media). Mọi biểu tr−ng đều hàm chứa sự ng−ợc nghĩa (opposite) với chúng, nh− vậy bao giờ cũng có cơ hội để hành động theo một cách khác đi. Điều này có thể xem nh− là một kiểu "đột biến biểu tr−ng" (symbolic mutation). Bản chất của truyền thông cho phép có những lựa chọn khác (alternatives), con ng−ời có thể hành động trên những lựa chọn khác ấy, bằng cách đó tạo nên biến dị. Nh− vậy, truyền thống sinh thái học vĩ mô (chẳng hạn Hawley) nhấn mạnh vào các cấu trúc, tổ chức nh− là đơn vị thích nghi và chọn lọc. Trong khi đó, một số tác giả của xã hội học tiến hoá mới lại chú trọng đến cá nhân nh− là đơn vị phân tích, là tác nhân biến đổi (Sanderson, Luhmann). Có vẻ nh− là ở đây cũng phản ánh sự dao động con lắc trong vấn đề cơ bản của xã hội học: “cấu trúc hay là chủ thể hành động?” Luhmann sử dụng thuật ngữ "chuỗi kế tục truyền thông" (communicative success) để nói về cơ chế chọn lọc. Các hình thái truyền thông mới thúc đẩy sự điều chỉnh với môi tr−ờng bằng cách giảm tính phức tạp của nó và nâng cao tính linh hoạt đáp ứng với môi tr−ờng. Các hình thái truyền thông đó sẽ đ−ợc giữ lại trong cấu trúc của cơ thể xã hội vì chúng thúc đẩy sự sống sót và thích nghi với môi tr−ờng. Cơ chế ổn định tồn tại trong toàn bộ quá trình hình thành hệ thống. Các mã và vật trung giới (media) truyền thông mới đ−ợc sử dụng để sắp đặt trật tự của các hành động xã hội. Bằng cách đó, chúng tạo ra những cấu trúc để điều hành chính bản thân chúng trong một thời gian nhất định. Luhmann xây dựng một chuỗi lập luận về tiến hóa xã hội. Ông phân biệt ba hệ thống: t−ơng tác (interactive), tổ chức và xã hội (societal). Tiến hóa là sự khác biệt hóa ngày càng tăng giữa ba hệ thống đó. Tiến hóa cũng bao hàm sự khác biệt hóa bên trong của ba kiểu hệ thống nói trên. Tiến hóa bao hàm sự khác biệt hóa ngày càng tăng của hệ thống xã hội (societal) thành những vùng chức năng (chính trị, kinh tế, luật, tôn giáo, khoa học, giáo dục, gia đình). Sự khác biệt hóa chức năng diễn ra gắn với việc sử dụng những vật trung giới truyền thông riêng biệt. Có một sự khác biệt hóa rõ ràng giữa các cá nhân, vai trò, loại hoạt động (nh− lao động, giải trí, tiêu dùng, mà Luhmann gọi là các program), và giá trị. Tiến hóa bao hàm sự vận động qua ba hình thái khác biệt hóa riêng biệt nhau: phân chia (segmentation), phân tầng (stratification), và khác biệt hóa chức năng (functional differentiation). Sự khác biệt hóa trong tiến hóa nâng cao tính phức tạp của một hệ thống và mối quan hệ của nó với môi tr−ờng. Khác biệt hóa cấu trúc và liên kết hệ thống của J. Habermas Nh− các nhà tiến hóa luận khác, J. Habermas nhìn tiến hóa nh− là một quá Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn Đến với các lý thuyết xã hội học: quan điểm tiến hóa 84 trình khác biệt hóa cấu trúc, đồng thời từ đó nảy sinh vấn đề liên kết. Sự liên kết trong các hệ thống phức tạp dẫn đến việc nâng cao khả năng xã hội thích nghi với môi tr−ờng. Thế giới quan và nguồn tri thức của các chủ thể xã hội bao hàm khả năng học hỏi và l−u trữ thông tin, điều này quyết định trình độ học hỏi chung của một xã hội. Trình độ học hỏi này lại quyết định khả năng xã hội phản ứng với môi tr−ờng. Khi các hệ thống đối mặt với vấn đề liên kết bên trong và tác động của môi tr−ờng bên ngoài, thế giới quan và nguồn tri thức của các chủ thể chuyển hóa thành các nguyên tắc tổ chức và năng lực điều hành. Vì các xã hội có khả năng học hỏi, nên khi chúng phải đối mặt với những vấn đề v−ợt quá năng lực tổ chức và cơ chế điều hành của mình, thì chúng sẽ phát huy những "tiềm năng nhận thức" trong thế giới quan và nguồn tri thức của các cá nhân, để tái tổ chức hành động của họ. Kết quả, quá trình học hỏi này tạo ra cấp độ thông tin mới cho phép phát triển những nguyên tắc tổ chức mới, đảm bảo cho sự liên kết trong điều kiện khác biệt hóa xã hội và tính phức tạp tăng lên. * * * Xã hội học tiến hóa hình thành từ những quan sát thực tế, đồng thời cũng đ−ợc áp dụng vào nhiều nghiên cứu thực nghiệm. Nó đã mở rộng theo nhiều h−ớng tiếp cận, đã trải qua những thăng trầm. Sở dĩ nói đến sự thăng trầm là vì trong một số thời điểm lịch sử, quan điểm này bị phê phán và lãng quên, một phần do bị các trào l−u chính trị-xã hội phản động lợi dụng (phát xít, phân biệt chủng tộc), một phần do những nhấn mạnh thái quá của một số nhà xã hội học tiến hóa. Tuy nhiên, h−ớng lý thuyết này vẫn phát triển do những hạt nhân hợp lý, do sức giải thích và ứng dụng của nó. Những kết quả nghiên cứu của xã hội học tiến hóa có nhiều ý nghĩa trong nghiên cứu phát triển và thực tiễn quản lý phát triển hiện nay. Tài liệu tham khảo 1. Barfield, Thomas. 1997. The Dictionary of Anthropology. Blackwell. 2. Bilton, Tony et la. 2002. Introductory Sociology. Palgrave Macmillan. 3. Brueggemann, William G. 2002. The Practice of Macro Social Work. Wadsworth Group/Thomson Learning. 4. Bùi Quang Dũng. 2000. Các nguồn gốc ph−ơng pháp luận và ph−ơng pháp của xã hội học. Trong: Tạp chí Xã hội học. Số 2.2000. 5. Coleman, James. S.. 1990. Foundations of Social Theory. The Belknap Press of Harvard University Press. Cambridge, MA. 6. Churton, Mel. 2000. Theory and Method. Macmillan Press Ltd. 7. Dickens, Peter. 2000. Social Darwinism. Open University Press. Buckingham. Philadenphia. 8. Giddens, Anthony. 1998. Sociology. Third Edition. Polity Press. Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn Bùi Thế C−ờng 85 9. Greenberg, Jerald/ Robert A. Baron. 1993. Behavior in Organizations. Fourth edition. Allyn and Bacon. 10. Harrison, David. 1997. The Sociology of Modernization and Development. Routledge. 11. Kornblum, William. 1988. Sociology in A Changing World. Holt Rinehart and Winston, Inc. 12. Korter, Hermann / Bernhard Schaerfers (Hrsg.). 1995. Einfuerung in Hauptbegriffe der Soziologie. Leske+Budrich. Opladen. 13. Macionis, John J.. 1987. Sociology. Prentice-Hall International, Inc. 14. Marshall, Gordon. 1998. Oxford Dictionary of Sociology. Oxford University Press. 15. McClung Lee, Alfred (Editor). 1961. Principles of Sociology. Barners & Noble, Inc. New York. 16. McQuarie, Donald. 1995. Readings in Contemporary Sociological Theory. Prentice Hall. 17. Sills, David (Editor). 1968. International Encyclopedia of The Social Sciences. Vol. 3, Vol. 5. The Macmillan Company & The Free Press. 18. Stark, Rodney. 2001. Sociology. Wadsworth Publishing Company. 19. Thompson, Herb. 2001. Culture and Economic Development: Modernisation To Globalisation. Theory & Science. 20. Tô Duy Hợp. 1996. Đặc điểm tiếp cận hệ thống trong xã hội học. Trong: Tạp chí Xã hội học. Số 4.1996. 21. Treibel, Annette. 1997. Einfuehrung in Soziologische Theorien der Gegenwart. Leske+Budrich. Opladen. 22. Turner, Jonathan H. 1998. The Structure of Sociological Theory. Wadsworth Publishing Company. 23. Vũ Mạnh Lợi. 1999. Sinh thái học xã hội-lịch sử và những vấn đề đ−ơng đại. Trong: Tạp chí Xã hội học. Số 1.1999. Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso4_2003_buithecuong_7533.pdf
Tài liệu liên quan