Tài liệu Đề xuất về lộ trình cải cách học phí đối với giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2016-2020: 74 SOÁ 169 - THAÙNG 6.2016
Đề xuất về lộ trình cải cách học phí
đối với giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2016-2020
Hướng tới 55 năm học viện ngân hàng
NCS. LÊ THỊ MINH NGỌC
Tự chủ đại học là một mô hình lý tưởng được tìm kiếm sau khi hệ thống giáo dục đại học
(GDĐH) toàn cầu đã trải nghiệm qua nhiều thế kỉ. Phần lớn các quốc gia đều hướng đến
quyền tự chủ một cách toàn diện, bao gồm cả hai khía cạnh: Tự chủ học thuật và tự chủ
thủ tục, trong đó tự chủ về tài chính là một trong những nội dung quan trọng của quyền tự
chủ thủ tục, thể hiện thẩm quyền của các trường đại học trong việc đưa ra các quyết định
về các chính sách liên quan đến việc tạo lập nguồn thu và quản lý chi tiêu. Tự chủ tài chính
đòi hỏi những cải cách về chính sách học phí theo hướng đảm bảo công bằng xã hội trong
giáo dục theo đúng quy luật của kinh tế thị trường, người được hưởng thụ các lợi ích thì
phải có trách nhiệm đóng góp. Tuy nhiên, chính sách học phí hợp lý, một mặt phải góp
phần...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 448 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề xuất về lộ trình cải cách học phí đối với giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2016-2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
74 SOÁ 169 - THAÙNG 6.2016
Đề xuất về lộ trình cải cách học phí
đối với giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2016-2020
Hướng tới 55 năm học viện ngân hàng
NCS. LÊ THỊ MINH NGỌC
Tự chủ đại học là một mô hình lý tưởng được tìm kiếm sau khi hệ thống giáo dục đại học
(GDĐH) toàn cầu đã trải nghiệm qua nhiều thế kỉ. Phần lớn các quốc gia đều hướng đến
quyền tự chủ một cách toàn diện, bao gồm cả hai khía cạnh: Tự chủ học thuật và tự chủ
thủ tục, trong đó tự chủ về tài chính là một trong những nội dung quan trọng của quyền tự
chủ thủ tục, thể hiện thẩm quyền của các trường đại học trong việc đưa ra các quyết định
về các chính sách liên quan đến việc tạo lập nguồn thu và quản lý chi tiêu. Tự chủ tài chính
đòi hỏi những cải cách về chính sách học phí theo hướng đảm bảo công bằng xã hội trong
giáo dục theo đúng quy luật của kinh tế thị trường, người được hưởng thụ các lợi ích thì
phải có trách nhiệm đóng góp. Tuy nhiên, chính sách học phí hợp lý, một mặt phải góp
phần giảm áp lực đối với ngân sách nhà nước (NSNN), mặt khác giúp các cơ sở GDĐH
được chủ động nguồn lực mà không làm giảm khả năng tiếp cận của người học. Bài viết
phân tích thực trạng chính sách học phí, trên cơ sở đó đề xuất lộ trình cải cách học phí đối
với GDĐH Việt Nam trong thời gian tới.
75
HƯỚNG TỚI 55 NĂM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG (1961 - 2016)
THAÙNG 6.2016 - SOÁ 169
Từ khóa: Học phí, chính sách học
phí, giáo dục đại học
1. Thực trạng chính sách học
phí đại học tại Việt Nam
ại Việt Nam, học phí là
một trong những nguồn tài
chính quan trọng nhất cho các
trường đại học công lập. Về
nguyên tắc, học phí là khoản duy
nhất mà người học phải trả để
nhận được dịch vụ đào tạo với
chất lượng và trình độ mà cơ sở
đào tạo đã cam kết. Mức học phí
được tính toán dựa trên chi phí
thường xuyên tối thiểu của từng
nhóm ngành, trình độ đào tạo trừ
đi phần Nhà nước hỗ trợ cho các
trường.
Giai đoạn trước năm 2008:
Chính sách về mức học phí đại
học của Việt Nam đã có nhiều
thay đổi so với 20 năm trước:
Trước năm 1987, tất cả các
sinh viên đại học được trợ cấp
hoàn toàn. Trong giai đoạn này,
GDĐH theo cơ chế chỉ huy tập
trung, phi thị trường chi phối, các
chương trình GDĐH có mục tiêu
đáp ứng nhu cầu lao động của các
Bộ cụ thể. Từ 1987 đến 1994, Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)
cho phép một số trường đại học
công lập tuyển thêm sinh viên,
với điều kiện các sinh viên được
tuyển thêm phải trả học phí (đầu
vào dựa vào kết quả kì thi đại
học). Kể từ năm 1994, tất cả
các sinh viên phải đóng học phí.
Trước năm 1998, mức học phí
cao nhất là 120.000 đồng/tháng.
Vào tháng 3/1998, Chính phủ đặt
lộ trình thu học phí cho những
trường đại học công lập trong
khoảng từ 50.000 đến 180.000
đồng/tháng theo Quyết định số
70/1998/QĐ-TTg của thủ tướng
Chính phủ và giữ nguyên mức
này đến khi ban hành Nghị định
số 49/2010/NĐ-CP của Chính
phủ, trong khi đã điều chỉnh
lương tối thiểu 4 lần nên tỷ trọng
chi tiền lương cho giáo viên tăng
lên tương ứng. Do vậy, các cơ sở
giáo dục thiếu kinh phí cho các
hoạt động giảng dạy, học tập và
quản lý nhà trường. Nhiều trường
đại học, cao đẳng tự quy định
thêm các khoản thu khác ngoài
học phí.
Giai đoạn 2009- 2015: Ngày
21/8/2009, Thủ tướng Chính phủ
đã đồng ý thay đổi chính sách
học phí. Năm 2010, Chính phủ
ban hành Nghị định số 49/2010/
NĐ-CP của Chính phủ: Quy định
về miễn, giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập và cơ chế thu, sử
dụng học phí đối với cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân từ năm học 2010- 2011 đến
năm học 2014- 2015. Khung học
phí được quy định đối với các
khối ngành khác nhau có tính đến
suất đầu tư cho sinh viên, theo
đó các trường đại học khối ngành
khoa học cơ bản được thu học phí
cao hơn so với khối ngành kinh
tế. Bảng 1 cho thấy mức trần học
phí đối với đào tạo trình độ đại
học tại trường công lập theo các
nhóm ngành đào tạo chương trình
đại trà từ năm học 2010- 2011
đến năm học 2014- 2015.
Thực tế cho thấy, mức học phí
rất thấp, không đủ bù đắp chi
thường xuyên. Căn cứ vào thẩm
tra báo cáo quyết toán hàng năm
của các trường thì học phí chỉ đáp
ứng từ 50- 60% mức chi thường
xuyên tối thiểu/ sinh viên, đến hết
năm 2015 mức thu học phí chỉ
đáp ứng được khoảng 40- 50%
chi phí đào tạo cần thiết. Mức
học phí thấp, được áp dụng đồng
đều cho các cơ sở GDĐH, không
phân biệt cơ sở có thương hiệu,
cơ sở tự đảm bảo và đảm bảo một
phần chi phí hoạt động, không
theo kịp thời giá và mức điều
chỉnh lương tối thiểu cho người
lao động dẫn đến nhiều trường
đại học không muốn chuyển sang
mô hình tự đảm bảo chi phí hoạt
động vì sẽ mất đi một phần hỗ trợ
Bảng 1. Mức trần học phí đối với đào tạo trình độ đại học tại trường công lập theo các nhóm ngành
đào tạo, giai đoạn 2010- 2015
Đơn vị: nghìn đồng/tháng/sinh viên
Nhóm ngành Năm học 2010 -2011
Năm học
2011 -2012
Năm học
2012 -2013
Năm học
2013 -2014
Năm học
2014 -2015
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật;
nông, lâm, thủy sản 290 355 420 485 550
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ;
thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn,
du lịch
310 395 480 565 650
3. Y dược 340 455 570 685 800
Nguồn: Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
76
HƯỚNG TỚI 55 NĂM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG (1961 - 2016)
SOÁ 169 - THAÙNG 6.2016
từ NSNN.
Giai đoạn từ năm 2015 đến nay:
Ngày 02/10/2015, Chính phủ
ban hành Nghị định số 86/2015/
NĐ-CP quy định về cơ chế thu,
quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân và chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập từ năm học 2015- 2016 đến
năm học 2020- 2021. Bảng 2 cho
thấy mức trần học phí đối với các
chương trình đào tạo đại trà trình
độ đại học tại các cơ sở giáo dục
công lập chưa tự bảo đảm kinh
phí chi thường xuyên và chi đầu
tư áp dụng theo các khối ngành,
chuyên ngành đào tạo từ năm học
2015- 2016 đến năm học 2020-
2021.
Nghị định 86/2015/NĐ-CP thay
thế Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
trước đây. Mức học phí đào tạo
tăng hàng năm là nhằm bảo đảm
tăng lương theo kế hoạch của
Chính phủ, để tiền lương thực sự
là phần thu nhập đủ sống chủ yếu
của công chức và viên chức trong
cơ sở công lập; tăng cường từng
bước cơ sở vật chất, tiếp tục nâng
cao chất lượng đào tạo, không
tạo sự tăng đột ngột của việc
đóng học phí, gây khó khăn cho
người học. Tuy vậy mức học phí
quy định tại Nghị định 86/2015/
NĐ-CP chỉ được điều chỉnh tăng
10% so với mức quy định tại
Nghị định 49/2010/NĐ-CP, vẫn
còn thấp hơn nhiều so với chi phí
đào tạo cần thiết của cơ sở đại
học công lập. Mức học phí Nhà
nước quy định chưa đảm bảo bù
đắp đủ chi phí hoạt động cần thiết
của cơ sở đại học công lập, chưa
sát với yêu cầu chi phí đặc thù
của từng ngành đào tạo, chưa gắn
với chất lượng, thương hiệu của
từng cơ sở đại học công lập, điều
đó đã gây khó khăn cho các cơ sở
GDĐH trong việc đầu tư mở các
chuyên ngành đào tạo mới, đầu tư
chiều sâu để nâng cao chất lượng
đào tạo, nâng cao thương hiệu và
tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh về nâng cao chất lượng
giữa các cơ sở GDĐH.
2. Đánh giá chung về chính
sách học phí giáo dục đại học
công lập Việt Nam
Khung học phí giai đoạn 2016-
2020 đã được quy định tại Nghị
định 86/2015/NĐ, tuy nhiên
vẫn chưa sát với với chi phí đào
tạo thực tế và đảm bảo tính hài
hoà về mức độ chia sẻ giữa Nhà
nước- Nhà trường- Người học
đối với GDĐH công lập hiện nay.
Chính vì vậy, Khoản 5 Điều 3
Nghị định số 86 quy định: “Trong
quá trình áp dụng thực hiện Nghị
định này, Bộ GD&ĐT phối hợp
với các cơ quan tiếp tục điều
chỉnh khung học phí của các cơ
sở GDĐH, giáo dục dạy nghề
theo hướng có lộ trình xác định
tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo
theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công lập để kịp thời điều chỉnh
cho phù hợp”.
Khi ngân sách không thể tăng,
việc tăng học phí phải phù hợp
với chất lượng đào tạo. Nhiều
trường đại học (đặc biệt là những
trường thuộc diện tự chủ tài
chính) đã có những đề xuất cho
phép được “tự chủ” trong vấn
đề tăng học phí. Tuy nhiên, việc
tăng học phí có tương đương với
cải thiện chất lượng giáo dục hay
Bảng 2. Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các trường đại
học công lập giai đoạn 2015-2021
Đơn vị tính: nghìn đồng
Khối ngành, chuyên
ngành đào tạo
Năm học
2015- 2016 2016 - 2017 2017 - 2018 2018 - 2019 2019 - 2020 2020-2021
Mức
thu
%
tăng
Mức
thu
%
tăng
Mức
thu
%
tăng
Mức
thu
%
tăng
Mức
thu
%
tăng
Mức
thu
%
tăng
Khoa học xã hội, kinh tế,
luật; nông, lâm, thủy sản 610 11 670 10 740 10 810 9 890 10 980 10
Khoa học tự nhiên; kỹ
thuật, công nghệ; thể
dục thể thao, nghệ thuật;
khách sạn, du lịch
720 11 790 10 870 10 960 10 1,060 10 1,170 10
Y dược 880 10 970 10 1,070 10 1,180 10 1,300 10 1,430 10
Bình quân 737 11 810 10 893 10 983 10 1,083 10 1,193 10
Nguồn: Nghị định 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ và tính toán của tác giả
77
HƯỚNG TỚI 55 NĂM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG (1961 - 2016)
THAÙNG 6.2016 - SOÁ 169
không, bởi ở một
số trường đào tạo
lĩnh vực có nhu
cầu cao có thể
vẫn tăng học phí
mà không cần
gắn với tăng chất
lượng đào tạo.
Hiện tại mức
học phí đại học
của Việt Nam
có thể còn thấp,
nhưng khả năng
tài chính của
người học và của xã hội cũng rất
thấp. Theo nghiên cứu của Ngân
hàng Thế giới (WB) năm 2012,
khả năng chi trả của người dân
thực sự là một vấn đề. Với nhóm
hộ gia đình có mức thu nhập khá
(5-10 triệu đồng/tháng, 120 triệu
đồng/năm) (2012), chi phí cho
giáo dục chiếm tới xấp xỉ 40%
tổng thu nhập gia đình.
Vấn đề mấu chốt là phải cải cách
học phí nhưng cải cách như thế
nào phù hợp nhất? Tăng học phí
phải gắn với nhu cầu của xã hội,
gắn với khả năng chi trả và gắn
với nâng cao chất lượng đào tạo,
đạt mục tiêu chung của xã hội.
3. Đề xuất về lộ trình cải cách
học phí đối với giáo dục đại học
Việt Nam
Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã
chính thức có hiệu lực, trong đó
đổi mới chính sách học phí theo
hướng mở rộng khung học phí
tiến tới đảm bảo chi phí đào tạo là
một trong những nội dung quan
trọng góp phần đẩy mạnh tự chủ
cho các cơ sở GDĐH. Chủ trương
“tính đúng, tính đủ” chi phí đào
tạo cần thiết đã được thể hiện
rất rõ tại Điều 10 của Nghị định
16/2015/NĐ-CP quy định về tự
chủ đơn vị hành chính sự nghiệp,
theo đó: (i) Đến năm 2016: Tính
đủ chi phí tiền lương, chi phí trực
tiếp (chưa tính chi phí quản lý và
chi phí khấu hao tài sản cố định);
(ii) Đến năm 2018: Tính đủ chi
phí tiền lương, chi phí trực tiếp
và chi phí quản lý (chưa tính chi
phí khấu hao tài sản cố định); (iii)
Đến năm 2020: Tính đủ chi phí
tiền lương, chi phí trực tiếp, chi
phí quản lý và chi phí khấu hao
tài sản cố định.
Để thực hiện được chủ trương
trên, một vấn đề rất quan trọng
đối với Việt Nam là xác định chi
phí đào tạo cần thiết? Chi phí
đào tạo phụ thuộc vào chất lượng
đào tạo, phụ thuộc vào điều kiện
nguồn nhân lực cũng như điều
kiện về cơ sở vật chất của đơn
vị đào tạo. Nhiều trường đại học
Việt Nam đã cố gắng dự tính chi
phí đào tạo cần thiết, tuy vậy chỉ
là con số ước tính, chưa có cơ sở
rõ ràng.
Dựa trên kết quả nghiên cứu về
chi phí đào tạo cần thiết của WB
(2012)1, thông qua việc khảo
sát 50 trường đại học công lập
1 Phương pháp tính toán chi phí đào
tạo cần thiết đã được WB (2012) trình
bày rất chi tiết trong báo cáo.
có danh tiếng tại Việt Nam, đã
đưa ra kết quả về chi phí đào tạo
thực tế một sinh viên đại học cho
từng nhóm ngành của Việt Nam,
thể hiện ở Bảng 3. Theo đó, WB
phân loại GDĐH thành 8 nhóm
ngành khác nhau với mục đích
để tính chi phí đào tạo thực tế
một sinh viên đại học cho mỗi
nhóm ngành, nhằm hiểu sâu hơn
hiện trạng đầu tư cho mỗi nhóm
ngành.
Như vậy, với thực tế tình hình
đầu tư hiện tại cho GDĐH, để
đạt được mức đầu tư cần thiết,
qua đó nâng cao chất lượng giảng
dạy, thì học phí cần phải như thế
nào trong giai đoạn 2016-2020?
Để tính toán mức học phí 2016-
2020 này, bài viết này giả sử mức
chi NSNN tính theo bình quân
đầu học sinh không thay đổi, với
giả thiết như trên, thì việc tính
lộ trình học phí giai đoạn 2016-
2020 sẽ được thực hiện thông qua
phương pháp được trình bày dưới
đây:
Giả sử mức tăng học phí hàng
năm là X, X sẽ là nghiệm của hệ
3 phương trình sau:
Chi phí thực tế = Nguồn thu học
phí thực tế + Hỗ trợ của Nhà
nước
Bảng 3. Chi phí thực tế và chi phí hợp lý đào tạo đại học của các nhóm ngành,
năm 2010
Nhóm ngành
Chi phí
thực tế
(triệu đồng)
Chi phí đào
tạo cần thiết
(triệu đồng)
Chi phí thực tế/
chi phí đào tạo
cần thiết (%)
1. Công nghệ và kỹ thuật 5,5 12,2 45,16
2. Khoa học tự nhiên 6,8 12,0 56,83
3. Khoa học xã hội và nhân văn 5,9 9,1 64,40
4. Sư phạm và quản lý giáo dục 6,5 8,3 78,31
5. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 6,0 12,9 46,67
6. Y dược 18,1 18,1 100,00
7. Kinh tế và luật 4,9 7,8 62,18
8. Nghệ thuật 10,9 12,5 87,28
Nguồn: WB (2012)
78
HƯỚNG TỚI 55 NĂM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG (1961 - 2016)
SOÁ 169 - THAÙNG 6.2016
Chi phí cần thiết = Nguồn thu
học phí cần thiết + Hỗ trợ của
Nhà nước
Chi phí cần thiết = Chi phí thực
tế × (1+x)n (1)
Trong đó n là số năm học cần
tăng học phí; từ đó tính ra được
tốc độ tăng học phí cần thiết là:
x = (Nguồn thu học phí cần thiết
× Nguồn chi học phí thực tế−1)1/n
− 1 (2)
x = [(Chi phí cần thiết − Hỗ trợ
của nhà nước) × (Chi phí thực tế
− Hỗ trợ của nhà nước)−1]1/n − 1
Với các dữ liệu về chi phí trong
Bảng 3, giả thiết thêm nhà nước
giữ nguyên mức hỗ trợ cho
GDĐH, có thể tính ra được mức
tăng học phí hàng năm x. Với
mức học phí giai đoạn 2011-2015
được xác định trong Nghị định
49 và tốc độ tăng học phí tại công
thức (3), có thể tính ra mức học
phí từng năm trong giai đoạn
2016- 2020. Kết quả tính toán
được thể hiện trong Bảng 4.
Dựa trên cách tiếp cận về chi
phí đào tạo cần thiết, nghiên cứu
trong khuôn khổ này cho kết quả,
học phí GDĐH công lập giai
đoạn 2016- 2020 cần tăng bình
quân khoảng 13%, chưa kể yếu tố
lạm phát, do quá trình tính toán
đều dựa trên các số liệu net. Nếu
tính mức lạm phát bình quân hiện
nay khoảng 6% hàng năm, thì
Bảng 4. Mức học phí giai đoạn 2016- 2020 dựa trên cách tiếp cận về Chi phí cần thiết
Đơn vị tính: nghìn đồng
Theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP Đề xuất của nghiên cứu
Nhóm ngành
Năm
học
2010-
2011
Năm
học
2011-
2012
Năm
học
2012-
2013
Năm
học
2013-
2014
Năm
học
2014-
2015
Năm
học
2015-
2016
Năm
học
2016-
2017
Năm
học
2017-
2018
Năm
học
2019-
2019
Năm
học
2019-
2020
% tăng
hàng năm
2015-
2020
Công nghệ và kỹ thuật 310 395 480 565 650 778 931 1,114 1,333 1,595 20%
Khoa học tự nhiên 310 395 480 565 650 752 870 1,007 1,166 1,349 16%
Khoa học xã hội và
nhân văn 290 355 420 485 550 620 699 787 887 1,000 13%
Sư phạm và quản lý
giáo dục 290 355 420 485 550 611 678 753 836 928 11%
Nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản 290 355 420 485 550 672 821 1,004 1,227 1,593 22%
Y dược 340 455 570 685 800 840 882 926 972 1,021 5%
Kinh tế và luật 290 355 420 485 550 614 685 765 854 953 12%
Nghệ thuật 310 395 480 565 650 671 693 716 740 764 3%
Tăng bình quân hàng năm 13%
Nguồn: Nghị định 49/2010/NĐ-CP và tính toán của tác giả
Bảng 5. Tổng hợp các Mức học phí giai đoạn 2016-2020 được đề xuất
Mức tăng học phí bình quân hàng năm của Khung học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP cho giai
đoạn 2010- 2015 21%
Mức tăng học phí bình quân hàng năm của Khung học phí theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP cho giai
đoạn 2016-2020 10%
Mức tăng học phí bình quân hàng năm cho giai đoạn 2016-2020 theo đề xuất (đề xuất sửa đổi nghị
định 86/2015/NĐ-CP)
Trong đó: Mức tăng theo tính toán từ cách tiếp cận về chi phí đào tạo cần thiết là:
22%
19%
Nguồn: Nghị định 49, Nghị định 86 và thống kê từ các phương án đã được tính toán
mức học phí GDĐH sẽ cần phải
tăng khoảng 19% hàng năm, mới
đạt được chi phí đào tạo cần thiết
vào năm 2020.
Nghiên cứu trong khuôn khổ bài
viết này đề xuất mức tăng học phí
thực tế giai đoạn 2016- 2020 là
16%. Nếu tính thêm yếu tố lạm
phát khoảng 6% hàng năm thì
mức tăng học phí bình quân hàng
năm sẽ vào khoảng 22%. Bảng 5
hệ thống hóa lại các giả định và
kết quả tính toán.
Như bảng 5, nếu Chính phủ cân
nhắc cách tiếp cận về chi phí đào
tạo cần thiết thì có thể cân nhắc
sửa đổi Khung học phí của Nghị
định 86/2015/NĐ-CP theo hướng
79
HƯỚNG TỚI 55 NĂM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG (1961 - 2016)
THAÙNG 6.2016 - SOÁ 169
học phí giai đoạn 2016- 2020
tăng bình quân khoảng 22%, thay
vì chỉ có 10% như khung học phí
hiện hành. Mức tăng này không
quá nhiều so với mức tăng bình
quân 21% của giai đoạn 2010-
2015 theo quy định trong Nghị
định 49/2010/NĐ-CP.
Đối với nền giáo dục muốn
hướng tới chất lượng đào tạo
ngang bằng với các nước trong
khu vực, trong khi Nhà nước ít
có khả năng bao cấp thêm, thì
cần chấp nhận mức tăng học phí
tương đối cao. Tuy nhiên, đối với
người học, mức tăng 22% hàng
năm liên tục trong suốt 10 năm sẽ
là một gánh nặng tương đối lớn.
Do đó sự lựa chọn của Chính phủ
sẽ không thuần túy dựa trên cách
tiếp cận về kinh tế, tài chính mà
còn phải dựa trên các cách tiếp
cận về chính trị, xã hội...
Khi bắt đầu cải cách chính sách
học phí, học phí GDĐH năm
2010 còn rất thấp, nên xã hội có
thể chấp nhận mức tăng mạnh,
bình quân lên tới 21% hàng năm.
Sau 5 năm cải cách, hiện học phí
GDĐH đã được đẩy lên tương
đối cao, nên nếu tiếp tục duy trì
tỷ lệ tăng 21% cho 5 năm tiếp
theo, sẽ là quá sức chịu đựng của
dân. Tuy nhiên mức tăng 10%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kỷ yếu hội thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học, Ủy Ban Tài chính- Ngân sách của Quốc hội, Bộ Tài chính và
UNDP đồng tổ chức tại Hà Nội tháng 11/2012.
2. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ (Nghị định 43) quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.
4. Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.
5. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 04/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở GDĐH công lập
giai đoạn 2014-2017.
7. World Bank, (2012), Putting Higer Education to Work, Regional Report.
8. Ngân hàng thế giới (2012), Phát huy hiệu quả của Giáo dục đại học: Kỹ năng và nghiên cứu để tăng trưởng ở khu vực Đông Á,
Ngân hàng Thế giới khu vực Đông Á Thái Bình Dương, Báo cáo khu vực.
9. Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự (2012), Đổi mới cơ chế tài chính hướng tới nền giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ. Kỷ yếu Hội
thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối với GDĐH, Bộ Tài chính.
10. Phùng Xuân Nhạ (2012), Đổi mới chính sách học phí và phân bổ ngân sách nhà nước cho GDĐH dựa trên cách tiếp cận hiệu
quả World Bank, (2012a), Taking Stock: An Update on Vietnam’s Recent Economic Development, Report, June, p. 4.
SUMMARY
Proposals for the reforming process of higher education’s tuition in Vietnam during 2016-2020
The autonommy of university is an ideal model which was found after centuries experiences of the system of higher
education globally. Towards a comprehensive autonomy, Most countries aim to obtains both two aspects: Academic
autonomy and procedural autonomy with financial autonomy as an essential content of procedural autonomy. Financial
autonomy offers universities the full right on making decisions on policies of generating revenue and managing expenditure.
Financial autonomy requires tuition reforming policies ensuring social justice in education and implementing market
based rules. Who get the benefits has to be responsible. How reasonable the tuition policies should be to release the
pressure on the state budget moreover, help higher education institutions are actively self-financed without binding
the ability to reach learners. This paper analyzes the current status of tuition policy, then suggests proposals on the
reforming process of higher education’s tuition in Vietnam in coming time.
THÔNG TIN TÁC GIẢ
Lê Thị Minh Ngọc, Nghiên cứu sinh
Đơn vị công tác: Khoa Tài chính, Học viện Ngân hàng
Lĩnh vực nghiên cứu chính: Tài chính- ngân hàng
Tạp chí tiêu biểu đã có bài viết đăng tải: Tài chính, Giáo dục, Khoa học và Đào tạo Ngân hàng
Email: leminhngochvnh@gmail.com
như khung học phí hiện tại của
Nghị định 86 thì chưa đủ bù đắp
lạm phát, tăng nguồn thu không
đáng kể cho các cơ sở GDĐH.
Qua phân tích này cho thấy, đề
xuất tăng 19% là tương đối hợp
lý. Ở đây cũng cần lưu ý thêm,
việc tính toán ra con số 19%
đương nhiên là phải dựa trên các
giả định, khi thay đổi giả định
thì kết quả tính toán cũng sẽ thay
đổi theo. Tuy nhiên, việc thay
đổi cũng không nhiều, do đó tác
giả đề xuất Chính phủ có thể cân
nhắc các con số xoay quanh 19%
theo tính toán từ cách tiếp cận về
chi phí đào tạo cần thiết. ■
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- minh_20ngoc_20t6_2016_2652_2130391.pdf