Tài liệu Đề xuất khung năng lực nghề nghiệp của giảng viên Đại học Sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo giáo viên hiện nay: JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2017-0052
Educational Sci., 2017, Vol. 62, Iss. 4, pp. 3-10
This paper is available online at
ĐỀ XUẤT KHUNG NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN HIỆN NAY
Bùi Minh Đức
Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Tóm tắt.Xây dựng khung năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm là một trong những
vấn đề khoa học mới ở nước ta. Hiện tại, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang chỉ đạo các nhóm
chuyên gia đẩy mạnh nghiên cứu và đề xuất khung năng lực nghề của giảng viên sư phạm
làm cơ sở để sớm ban hành bộ chuẩn nghề nghiệp. Trên cơ sở các tiếp cận hiện đại trong
khoa học giáo dục, đặc biệt là tiếp cận năng lực, tác giả bài báo đề xuất các tiêu chuẩn và
tiêu chí về năng lực nghề của giảng viên sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên hiện nay và những năm tiếp theo.
Từ khóa: Năng lực nghề, khung năng lực nghề nghiệp, giảng viên sư phạm.
1. Mở đầu
Giảng v...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề xuất khung năng lực nghề nghiệp của giảng viên Đại học Sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo giáo viên hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2017-0052
Educational Sci., 2017, Vol. 62, Iss. 4, pp. 3-10
This paper is available online at
ĐỀ XUẤT KHUNG NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN HIỆN NAY
Bùi Minh Đức
Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Tóm tắt.Xây dựng khung năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm là một trong những
vấn đề khoa học mới ở nước ta. Hiện tại, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang chỉ đạo các nhóm
chuyên gia đẩy mạnh nghiên cứu và đề xuất khung năng lực nghề của giảng viên sư phạm
làm cơ sở để sớm ban hành bộ chuẩn nghề nghiệp. Trên cơ sở các tiếp cận hiện đại trong
khoa học giáo dục, đặc biệt là tiếp cận năng lực, tác giả bài báo đề xuất các tiêu chuẩn và
tiêu chí về năng lực nghề của giảng viên sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên hiện nay và những năm tiếp theo.
Từ khóa: Năng lực nghề, khung năng lực nghề nghiệp, giảng viên sư phạm.
1. Mở đầu
Giảng viên sư phạm (SP) là “thầy của thầy”, là những người đảm nhiệm vai trò chính yếu
trong việc đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng giáo viên (GV). Có thể khẳng định, chất lượng của đội
ngũ GV phụ thuộc nhiều vào phẩm chất và năng lực của giảng viên trong các trường ĐHSP. Tuy
nhiên, trong thực tiễn nước ta, giảng viên còn chưa được quan tâm, đầu tư nhiều để có thể nâng
cao hơn nữa năng lực nghề nghiệp. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là thiếu một
bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp làm cơ sở cho việc đánh giá năng lực nghề cũng như thiết kế, tổ chức
các hoạt động đào tạo lại và bồi dưỡng giảng viên.
Tìm hiểu các nghiên cứu về chuẩn nghề nghiệp của giảng viên sư phạm ở các quốc gia trên
thế giới cũng như ở Việt Nam, có thể thấy, đây là vấn đề đã được quan tâm từ nhiều năm trước.
Trên thế giới, các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến hệ thống năng lực của giảng viên nói chung.
D.Andrew, J.Morrison (2012) [10], Ken Bain (2004) [11], Martina Blasˇková, Rudolf Blasˇko,
Alzˇbeta Kucharíková (2014) [12], Servet Celik (2011) [13],. . . là những tác giả tiêu biểu đã trực
tiếp đưa ra những kiến giải về các năng lực cần có của giảng viên ở trường Đại học. Thậm chí,
nghiên cứu của D.Andrew, J.Morrison (2012) đã được chính phủ Scotland sử dụng để ban hành
chuẩn giảng viên đại học (Professional Standards for Lecturers in Scotland’s Colleges) [9]. Ở trong
nước, vấn đề chuẩn giảng viên ĐHSP đã được quan tâm cụ thể hơn. Đào Thị Oanh và các cộng sự
(2016) đã tiến hành một nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp giảng viên ĐHSP cả trên bình diện
lí luận và thực tiễn [5]. Từ các góc độ và mức độ quan tâm khác nhau, Phạm Hồng Quang (2016)
[6,288-296], Nguyễn Đức Vũ (2016) [8,297-310], Phạm Văn Thuần & Nghiêm Thị Thanh (2016)
[7,324-345], Đinh Xuân Khoa & Thái Văn Thành (2016) [4,378390], Nguyễn Thị Kim Dung &
Trương Thị Bích (2016) [1, 366-377], Nguyễn Vũ Bích Hiền (2016) [3,434-449], Nguyễn Thị Tính
Ngày nhận bài: 15/2/2107. Ngày nhận đăng: 13/4/2017.
Liên hệ: Bùi Minh Đức, e-mail: duckhsp@gmail.com
3
Bùi Minh Đức
và các cộng sự (2016) [9,346-359]. . . đều đã đưa ra những đề xuất về các phẩm chất và năng lực
nghề nghiệp của giảng viên sư phạm. Những nghiên cứu và công bố này đã góp phần định hình
khung phẩm chất và năng lực nghề của các giảng viên ĐHSP. Tuy nhiên, trong bối cảnh đổi mới
giáo dục nói chung và đổi mới chuẩn nghề nghiệp của GV phổ thông nói riêng, việc phát triển
chuẩn nghề nghiệp của giảng viên sư phạm cần được tiếp tục nghiên cứu để sớm tìm ra những
phẩm chất và năng lực nghề cốt lõi làm cơ sở cho việc đánh giá cũng như đào tạo lại và bồi dưỡng
giảng viên.
Trên cơ sở các quan điểm tiếp cận hiện đại trong giáo dục, dựa vào thực tiễn lao động sư
phạm của người giảng viên trong các cơ sở đào tạo giáo viên trung học phổ thông và xuất phát từ
những yêu cầu mới của thời đại, của giáo dục phổ thông ở nước ta, tác giả bài báo đề xuất khung
năng lực nghề nghiệp của giảng viên trong các trường ĐHSP. Đây có thể coi là một kênh tham
chiếu cho việc xây dựng chuẩn nghề nghiệp của giảng viên sư phạm mà Bộ Giáo dục và Đào tạo
đang chỉ đạo nghiên cứu, nghiệm thu và chuẩn bị ban hành.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Quan điểm tiếp cận
Nghiên cứu, đề xuất chuẩn nghề nghiệp giảng viên được tiến hành theo các quan điểm tiếp
cận chính sau đây :
2.1.1. Tiếp cận hệ thống
Theo Trần Khánh Đức (2011), tiếp cận hệ thống trong khoa học giáo dục là tiếp cận “cho
phép nhận diện và nghiên cứu các vấn đề giáo dục một cách toàn diện, dự tính đầy đủ vị trí, vai
trò, chức năng, các mối quan hệ và tác động qua lại giữa các thành phần trong cấu trúc hệ thống
cả ở bên trong và bên ngoài, ở tầng vĩ mô và vi mô” [2,32]. Từ quan điểm tiếp cận này, năng lực
nghề của giảng viên được coi là một hệ thống gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ, xuyên
thấm, đan bện trong nhau và tác động qua lại. Việc phân tách thành các thành phần cụ thể, các tiêu
chuẩn, tiêu chí, các chỉ số hành vi chỉ là thao tác tư duy khoa học. Đó là yêu cầu khách quan của
việc nghiên cứu đòi hỏi phải đi sâu xem xét, tường giải kĩ các phần tử cấu thành. Trên thực tế, tất
cả những yếu tố đó tồn tại, hợp thành một chỉnh thể mà lí thuyết là mô hình năng lực nghề dạy học
ở trường ĐHSP và thực tiễn là người giảng viên với những phẩm chất và năng lực đã được hình
thành và phát triển. Tiếp cận hệ thống còn định hướng việc xem xét chuẩn giảng viên sư phạm
trong trục liên thông dọc với chuẩn nghề nghiệp của người giáo viên trung học nhằm đảm bảo tính
gắn kết giữa trường sư phạm với trường phổ thông và tính hiệu quả trong công tác đào tạo nghề
của người giảng viên ĐHSP.
2.1.2. Tiếp cận chức năng
Nghề nào cũng có chức năng riêng cùa nghề ấy, bên cạnh những chức năng chung. Nghề
dạy học ở trường ĐHSP cũng vậy. Tiếp cận chức năng chính là xem xét từ vai trò, nhiệm vụ mà
những người dạy học ở trường ĐHSP phải thực hiện [5,18]. Nói cách khác, là giảng viên thì phải
thực hiện những sứ mệnh ấy. Đây chính là một trong những cơ sở quan trọng để xem xét các năng
lực mà người giảng viên cần có để có thể thực hiện được “thiên chức”, “sứ mệnh” nêu trên.
2.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Cũng như nhiều lĩnh vực khác, nghiên cứu khoa học giáo dục “cần dựa trên các cơ sở của
thực tiễn giáo dục và của đời sống xã hội, văn hóa, hoạt động nghề nghiệp (trên quy mô toàn hệ
thống hoặc ở từng cơ sở đào tạo” [2,32]. Thực tiễn là tấm gương phản chiếu những đặc trưng lao
4
Đề xuất khung năng lực nghề nghiệp của giảng viên đại học sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới...
động của một nghề. Thực tiễn là nơi mô hình lí thuyết về năng lực nghề, mô hình nhân cách của
người giảng viên được hiện thực hóa. Thực tiễn cũng là tiền đề để đối chiếu, xem xét, bổ sung, cập
nhật, điều chỉnh lại. . . các tiêu chuẩn, tiêu chí trong hệ thống năng lực của người giảng viên. Một
mặt, tiếp cận thực tiễn là cách làm sáng rõ hơn đặc điểm lao động sư phạm của người giảng viên;
mặt khác, đó là cơ sở để xác định những yếu tố cần được bổ sung, nhấn mạnh, các tiêu chuẩn, tiêu
chí cần được tách ra để nhấn mạnh như những yêu cầu phải được tăng cường, cải thiện trong bối
cảnh mới, nhằm đáp ứng những đòi hỏi của thời đại và giáo dục trong thời gian tới.
2.1.4. Tiếp cận năng lực
Chuẩn nghề nghiệp giảng viên được xây dựng theo tiếp cận năng lực nghề [5,27]. Theo tiếp
cận này, chuẩn nghề nghiệp của giảng viên sư phạm thực chất là một hệ thống năng lực nghề mà
giảng viên cần phải có và phát triển trong suốt quá trình làm nghề. Mỗi tiêu chuẩn tương ứng với
một năng lực nghề. Mỗi năng lực nghề được biểu hiện ở các tiêu chí, mỗi tiêu chí được cụ thể hóa
qua các chỉ số hành vi.
2.2. Khung phẩm chất và năng lực của giảng viên ĐHSP
Khung phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của giảng viên ĐHSP gồm 9 tiêu chuẩn (01 tiêu
chuẩn về phẩm chất và 08 tiêu chuẩn về năng lực), 21 tiêu chí và 79 các chỉ báo, chỉ số hành vi.
Tiêu chuẩn Tiêu chí
1. Phẩm
chất chính
trị, đạo đức
Tiêu chí 1.1: Phẩm chất công dân
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
2. Trách nhiệm, trung thực, tự chủ, sáng tạo;
Tiêu chí 1.2: Phẩm chất, đạo đức nhà giáo
3. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
4. Yêu nghề, có trách nhiệm với công tác giáo dục thế hệ trẻ;
5. Yêu thương, tôn trọng, lạc quan vào sự tiến bộ của người học;
6. Có quan điểm rộng mở, chấp nhận tính đa dạng về cá tính, văn hóa, tôn giáo và
ngôn ngữ của người học;
7. Có thái độ và hành vi giao tiếp mô phạm;
8. Có trách nhiệm trong việc góp phần kiến tạo văn hóa nhà trường;
9. Nhiệt tình đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng nghề;
10. Có ý thức phản biện xã hội, nhất là các vấn đề giáo dục.
2. Năng lực
chuyên môn
và nghiên
cứu khoa
học chuyên
ngành
Tiêu chí 2.1: Kiến thức và kĩ năng chuyên môn
11. Vận dụng được những kiến thức chuyên ngành vào giải quyết các vấn đề của
thực tiễn nghề nghiệp;
12. Có kiến thức căn bản về các khoa học cơ sở ngành, liên ngành và vận dụng
được những hệ thống kiến thức đó vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn nghề
nghiệp;
13. Đạt được những kĩ năng đặc thù của chuyên ngành.
Tiêu chí 2.2: Kiến thức và kĩ năng nghiên cứu khoa học chuyên ngành
14. Có hiểu biết về phương pháp luận nghiên cứu khoa học và khoa học chuyên
ngành;
15. Xác định, triển khai được các hướng nghiên cứu và đề tài nghiên cứu thuộc
chuyên ngành đào tạo và gắn với thực tiễn giáo dục phổ thông;
5
Bùi Minh Đức
16. Công bố các kết quả nghiên cứu khoa học trên các tạp chí, trong các hội thảo
chuyên ngành và liên ngành.
17. Tham gia hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
gắn với chuyên ngành được đào tạo;
18. Hỗ trợ, hướng dẫn đồng nghiệp, người học thực hiện nghiên cứu khoa học.
3. Năng lực
dạy học
Tiêu chí 3.1: Hiểu người học và việc học
19. Vận dụng được những hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lí, hứng thú, nhu cầu. . .
của người học vào tổ chức quá trình dạy học;
20. Vận dụng được những kiến thức về khoa học giáo dục nói chung, đặc biệt là
giáo học đại học, tâm lí học đại học, lí luận dạy học đại học. . . vào việc tổ chức
hoạt động học của sinh viên và học viên.
Tiêu chí 3.2: Thiết kế và tổ chức dạy học
21. Xác định được mục tiêu của môn học bám sát mục tiêu đào tạo giáo viên;
22. Xây dựng đề cương chi tiết môn học bám sát chuẩn đầu ra của chương trình
đào tạo giáo viên;
23. Thiết kế bài học lí thuyết, thực hành bám sát chuẩn đầu ra của chương trình
đào tạo giáo viên;
24. Tổ chức các hoạt động học của sinh viên, học viên bám sát bám sát chuẩn đầu
ra của chương trình đào tạo giáo viên và đề cương môn học;
25. Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng tổ chức hoạt động
học đáp ứng yêu cầu hình thành và phát triển năng lực nghề cho SVSP;
26. Sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là ICT theo hướng tổ chức hoạt
động học đáp ứng yêu cầu hình thành và phát triển năng lực nghề cho SVSP.
Tiêu chí 3.3: Xây dựng môi trường học tập tích cực
27. Tạo dựng bầu không khí học tập dân chủ, thân thiện;
28. Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học;
29. Kích thích động cơ, hứng thú và nhu cầu học tập cho người học;
30. Tăng cường các hoạt động học tập hợp tác giữa những người học.
4. Phát
triển
chương
trình đào
tạo theo
tiếp cận
năng lực
nghề dạy
học
Tiêu chí 4.1: Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo
31. Có hiểu biết về xây dựng và phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận năng
lực nghề dạy học;
32. Xây dựng chương trình, đề cương môn học theo tiếp cận năng lực nghề dạy
học;
33. Thực hiện chương trình bám sát chuẩn đầu ra của chuyên ngành đào tạo.
Tiêu chí 4.2: Phát triển chương trình đào tạo
34. Phân tích bối cảnh phát triển chương trình;
35. Đánh giá chương trình đào tạo;
36. Điều chỉnh, bổ sung, làm mới chương trình đào tạo theo yêu cầu đổi mới.
5. Năng lực
đánh giá
Tiêu chí 5.1: Xây dựng mục tiêu, tiêu chí đánh giá năng lực nghề
37. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng mục tiêu đánh giá theo tiếp cận năng lực nghề
dạy học;
38. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá sinh viên theo tiếp cận năng
lực nghề dạy học;
6
Đề xuất khung năng lực nghề nghiệp của giảng viên đại học sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới...
Tiêu chí 5.2 : Phương pháp, kĩ thuật đánh giá năng lực nghề
39. Vận dụng được các hình thức, phương pháp, kĩ thuật kiểm tra, đánh giá người
học theo tiếp cận năng lực nghề dạy học;
40. Điều tra, thu thập, xử lí các dữ liệu phục vụ cho việc đánh giá năng lực người
học;
41. Cung cấp những thông tin kiểm tra, đánh giá cho người học và các bên liên
quan một cách chính xác và kịp thời để cải tiến chất lượng đào tạo nghề;
42. Sử dụng kết quả đánh giá người học vào việc điều chỉnh việc dạy học;
43. Phối hợp với giáo viên phổ thông trong đánh giá năng lực nghề của giáo sinh.
Tiêu chí 5.3: Hỗ trợ người học đánh giá năng lực nghề
44. Hỗ trợ người học tự đánh giá năng lực nghề theo chuẩn đầu ra môn học và
chương trình đào tạo;
45. Hướng dẫn người học xây dựng hồ sơ, công cụ đánh giá năng lực nghề.
6. Năng lực
tổ chức
hoạt động
trải nghiệm
sáng tạo và
tư vấn giáo
dục
Tiêu chí 6.1: Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
môn học
46. Thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với môn học;
47. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với môn học cho sinh viên;
48. Hướng dẫn sinh viên thiết kế, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở
trường phổ thông.
Tiêu chí 6.2: Tư vấn giáo dục và phát triển nghề
49. Tư vấn cho sinh viên về tâm lí và sự phát triển nghề nghiệp;
50. Tư vấn cho sinh viên về phương pháp học tập và tự học;.
51. Tư vấn cho sinh viên về nghiên cứu khoa học và nghiên cứu khoa học sư phạm.
52. Tư vấn cho sinh viên và giáo viên phổ thông về giáo dục HS;
53. Tư vấn cho đồng nghiệp trong các hoạt động giáo dục, đào tạo nghề dạy học;
7. Năng lực
phối hợp
với trường
phổ thông
Tiêu chí 7.1: Thiết lập mối quan hệ với trường phổ thông
54. Có hiểu biết về nhà trường phổ thông và thực tiễn lao động nghề nghiệp của
người GV trung học ở trường phổ thông;
55. Xác định, xây dựng được mối quan hệ với trường phổ thông trong các hoạt
động giáo dục và đào tạo năng lực nghề cho sinh viên;
Tiêu chí 7.1: Tổ chức các hoạt động phối hợp với trường phổ thông
56. Phối hợp với trường phổ thông trong các hoạt động rèn luyện kĩ năng nghề dạy
học cho giáo sinh;
57. Phối hợp với trường phổ thông trong các hoạt động đào tạo lại và bồi dưỡng
GV;
58. Phối hợp với trường phổ thông trong các hoạt động bồi dưỡng HS giỏi; giáo
dục HS yếu kém và hướng dẫn HS sáng tạo khoa học kĩ thuật;
59. Phối hợp với nhà trường phổ thông trong triển khai các đề tài nghiên cứu khoa
học cơ bản hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
60. Phối hợp với nhà trường phổ thông trong các hoạt động tư vấn tâm lí, định
hướng nghề nghiệp cho HS;
61. Phối hợp với nhà trường phổ thông trong các hoạt động tư vấn cho phụ huynh
HS về giáo dục HS.
7
Bùi Minh Đức
8. Năng lực
phát triển
nghề nghiệp
Tiêu chí 8.1 : Tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
62. Tự đánh giá được thực trạng năng lực nghề của bản thân theo tiêu chuẩn nghề
nghiệp của giảng viên sư phạm và đòi hỏi của thực tiễn giáo dục phổ thông;
63. Xây dựng và thực hiện được mục tiêu, kế hoạch phát triển chuyên môn nghiệp
vụ;
64. Xác định được phương pháp tự học, tự bồi dưỡng theo yêu cầu phát triển của
nghề nghiệp;
65. Sử dụng được ngoại ngữ và ICT trong hoạt động tự đào tạo và bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.
Tiêu chí 8.2 : Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
66. Hỗ trợ đồng nghiệp đánh giá thực trạng năng lực nghề theo tiêu chuẩn nghề
nghiệp của giảng viên sư phạm và đòi hỏi của thực tiễn giáo dục phổ thông;
67. Hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng và thực hiện được mục tiêu, kế hoạch phát triển
chuyên môn nghiệp vụ;
68. Hỗ trợ đồng nghiệp xác định phương pháp tự học, tự bồi dưỡng theo yêu cầu
phát triển của nghề nghiệp.
Tiêu chí 8.3 : Xây dựng và phát triển cộng đồng nghề
69. Tham gia xây dựng và phát triển cộng đồng chuyên môn trong và ngoài nhà
trường;
70. Tham gia các hoạt động tôn vinh nghề dạy học, bảo vệ danh dự và phẩm chất
của nhà giáo.
71. Tham gia sáng lập các hội nghề nghiệp trong khuôn khổ các quy định của
Pháp luật và ngành Giáo dục;
72. Huy động các lượng xã hội tham gia xây dựng cộng đồng học tập.
9.Năng lực
xây dựng
văn hóa nhà
trường và
phát triên
xã hội
Tiêu chí 9.1 : Xây dựng văn hóa nhà trường sư phạm
73. Có hiểu biết về văn hóa nhà trường và xây dựng văn hóa sư phạm ở trường
ĐHSP;
74. Thực hiện các chuẩn mực văn hóa của trường ĐHSP;
75. Tạo dựng uy tín của bản thân trong trường để góp phần thúc đẩy các hoạt động
xây dựng văn hóa sư phạm trong trường ĐHSP;
76. Hợp tác với các thành viên trong trường để kiến tạo văn hóa nhà trường sư
phạm;
77. Đóng góp ý kiến và phản biện các chính sách của các cấp quản lí nhà trường
theo tinh thần xây dựng.
Tiêu chí 9.2 : Tham gia phát triển xã hội
78. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động xây dựng văn hóa xã hội;
79. Phản biện các vấn đề xã hội và giáo dục.
Từ hệ thống tiêu chuẩn và tiêu chí trên, có thể thấy, bên cạnh những năng lực cơ bản, đã
được biết đến nhiều năm qua như năng lực dạy học, kiểm tra, đánh giá, phát triển nghề nghiệp,
bộ chuẩn này nhấn mạnh những khía cạnh mới cần được cập nhật, “chuẩn hóa” của giảng viên sư
phạm như : năng lực phát triển chương trình; năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và
tư vấn giáo dục; năng lực phối hợp với trường phổ thông. Mặt khác, trong xu thế chung của giáo
dục thế giới về vai trò của nhà giáo dục, nhà sư phạm và từ thực tiễn mối quan hệ giữa giảng viên
8
Đề xuất khung năng lực nghề nghiệp của giảng viên đại học sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới...
với nhà trường và xã hội, chuẩn cũng nhấn mạnh : năng lực xây dựng văn hóa nhà trường và phát
triên xã hội của giảng viên. Năng lực này vừa thể hiện yêu cầu về đóng góp của các giảng viên đối
với việc xây dựng văn hóa nhà trường vừa là đòi hỏi về trách nhiệm xã hội của các thầy cô giáo ở
trường đại học.
3. Kết luận
Trên đây là kết quả của một nghiên cứu về chuẩn nghề nghiệp giảng viên ĐHSP. Chuẩn
được xây dựng theo tiếp cận năng lực, vừa dựa trên đặc trưng lao động nghề nghiệp của người
giảng viên sư phạm vừa bám sát yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Với 9 tiêu chuẩn (01 tiêu
chuẩn về phẩm chất và 08 tiêu chuẩn về năng lực) và 21 tiêu chí, 79 chỉ báo, đây là cơ sở để góp
phần phát triển chuẩn nghề nghiệp giảng viên ĐHSP mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang chỉ đạo xây
dựng và sớm hoàn thiện để ban hành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thị Kim Dung, Trương Thị Bích, 2016. Đề xuất khung chuẩn nghề nghiệp giảng
viên sư phạm, Kỉ yếu Hội thảo “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông, khung năng lực
nghề nghiệp giảng viên sư phạm và vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
của các trường sư phạm”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình ETEP.
[2] Trần Khánh Đức, 2011. Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục, Nxb
ĐHQG Hà Nội.
[3] Nguyễn Vũ Bích Hiền và các cộng sự, 2016. Xây dựng khung năng lực giảng viên ĐHSP:
kinh nghiệm thế giới và Việt Nam, Kỉ yếu Hội thảo “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông,
khung năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm và vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên của các trường sư phạm”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình ETEP.
[4] Đinh Xuân Khoa, Thái Văn Thành, 2016. Vấn đề xây dựng tiêu chuẩn giảng viên ĐHSP đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, Kỉ yếu Hội thảo “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông,
khung năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm và vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên của các trường sư phạm”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình ETEP.
[5] Đào Thị Oanh (chủ biên), 2016. Năng lực nghề nghiệp giảng viên Đại học sư phạm – Lí luận
và thực tiễn, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[6] Phạm Hồng Quang, 2016. Năng lực giảng viên sư phạm, Kỉ yếu Hội thảo “Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên phổ thông, khung năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm và vấn đề nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của các trường sư phạm”, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Chương trình ETEP.
[7] Phạm Văn Thuần, Nghiêm Thị Thanh, 2016. Bồi dưỡng giảng viên sư phạm theo khung năng
lực hoạt động nghề nghiệp, Kỉ yếu Hội thảo “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông, khung
năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm và vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên của các trường sư phạm”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình ETEP.
[8] Nguyễn Đức Vũ, 2016. Các phẩm chất và năng lực của giảng viên ĐHSP hiện nay, Kỉ yếu
Hội thảo “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông, khung năng lực nghề nghiệp giảng viên
sư phạm và vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của các trường sư phạm”,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình ETEP.
9
Bùi Minh Đức
[9] Nguyễn Thị Tính và các cộng sự, 2016. Đề xuất chuẩn giảng viên ĐHSP”, Kỉ yếu Hội thảo
“Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông, khung năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm
và vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của các trường sư phạm”, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Chương trình ETEP.
[10] D.Andrew, J.Morrison, 2012. Professional Standards for Lecturers in Scotland’s Colleges,
Published by the Scottish Government, from www.scotland.gov.uk.
[11] Ken Bain, 2004. What the best college teachers do?,
from
[12] Martina Blasˇková, Rudolf Blasˇko, Alzˇbeta Kucharíková, 2014. Competences and
Competence Model of University Teachers, Procedia-Social and Behavioral Sciences, (159),
pp.457–467
[13] Servet Celik, 2011. Characteristics and Competencies for Teacher Educators : Addressing
the Need for Improved Professional Standards in Turkey, Australian Journal of Teacher
Educator, Vol 36, (4), pp.18-32.
ABSTRACT
Proposing professional competencies framework of pedagogic lecturers
for meeting the new demands of current teacher training
Bui Minh Duc
Faculty of Philology, Hanoi Pedagogical University No. 2
Designing a professional competence framework for pedagogy lecturers is one of the new
scientific issues in our country. At present, the Ministry of Education and Training is conducting
groups of experts to promote research and propose the capacity framework of pedagogy trainers
as the basis for early promulgation of professional standards. On the basis of modern approaches
in the science of education, especially the capacity approach, the author of the paper proposes the
standard and criteria for vocational competence of pedagogic lecturers to meet the requirements
of renewal training and fostering teachers now and in the coming years.
Keywords: Vocational competence, professional competence framework, pedagogic
lecturers.
10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4748_bmduc_6101_2122432.pdf